Không ai có thể phủ nhận tác động to lớn của công nghệ kỹ thuật tới hiệu quả hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp bởi vì các doanh nghiệp này sử dụng số lượng rất lớn máy móc kỹ thuất phục vụ cho hoạt động sản xuất. Vì thế nhu cầu đổi mới khoa học, kỹ thuật là tất nhiên. Song, việc đầu tư các máy móc thiết bị đòi hỏi một nguồn đầu tư lớn về cả nhân lực và vốn đầu tư, đòi hỏi thời gian, kinh nghiệm. Hiện nay nước ta chủ yếu đổi mới và phát triển khoa học kỹ thuật theo các hướng sau:
• Nâng cao chất lượng quản trị khoa học kỹ thuật, từng bước hoàn thiện quản trị .
• Nghiên cứu, đánh giá chuyển giao công nghệ một cách hiệu quả, tiến tới làm chủ công nghệ, nghiên cứu và sáng tạo các công nghệ mới.
• Nghiên cứu, đánh giá và nhập các thiết bị máy móc phù hợp với trình độ kỹ thuật, khả năng tài chính; sử dụng có hiệu quả các thít bị đó.
• Nghiên cứu sử dụng vật liệu mới và các vật liệu thay thế theo nguyên tắc: nguồn lực dễ kiếm hơn, rẻ hơn nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm.
• Nghiên cứu và ứng dụng tin học trong mọi lĩnh vực: từ quản trị sản xuất tới quản trị kỹ thuật và các hoạt động sản xuấtt kinh doanh khác.
69 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1973 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vận dụng một số phương pháp Thống kê phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp thời kỳ 2000-2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g biến động của tỷ suất lợi nhuận theo thù lao lao động trái ngược hẳn với biến động của hiệu quả sử dụng thù lao lao động theo tổng DTT và DTT SXKD trong cùng một năm. Điều đó cũng có nghĩa là các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam sử dụng thù lao lao động chưa thật sự hiệu quả. Để thấy rõ được điều này ta đi phân tích mối quan hệ giữa thu nhập bình quân của lao động với năng suất lao động bình quân.
Trong sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị doanh nghiệp bao giờ cũng phải phấn đấu một mặt nâng cao đời sống cho người lao động, mặt khác cũng phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Muốn vậy một trong các quy luật cần phải được tôn trọng đó là tốc độ tăng thù lao lao động bình quân phải nhỏ hơn tốc độ tăng của năng suất lao động bình quân.
Bảng 2.7 : Lao động và thu nhập bình quân của lao động
Chỉ tiêu
Đơn vị
2004
2005
2006
2007
Tổng thu nhập (thù lao lao động)
Tỷ đồng
50783
60931
76196
96430
Lao động bình quân
Người
2984384
3273137
3547763
3900860
Thu nhập bình quân
Trđ/người
17,016
18,615
21,477
24,720
Bảng 2.8: Tốc độ phát triển liên hoàn của năng suất lao động và thu nhập lao động bình quân
Đơn vị: lần
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
NSLD theo tổng DTT
-
1,148
1,098
1,158
NSLD theo DTT SXKD
-
1,114
1,129
1,152
Tỷ suất LN theo lao động
-
0,956
1,300
1,080
Thu nhập bình quân một lao động
-
1,094
1,154
1,151
Qua bảng 2.8 ta thấy được tốc độ tăng của chỉ tiêu năng suất lao động theo tổng DTT và DTT SXKD năm 2006 nhỏ hơn tốc độ tăng của thù lao lao động bình quân còn tốc độ tăng của tỷ suất lợi nhuận năm 2005 và năm 2007 nhỏ hơn hẳn tốc độ tăng của thù lao lao động bình quân. Quy luật trên không được tôn trọng. Vì vậy có thể khẳng định là giai đoạn 2004-2007 hiệu quả sử dụng thù lao lao động của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam chưa được cao.
b) Phân tích sự biến động của năng suất bình quân một lao động
*) Phân tích các chỉ tiêu của dãy số thời gian
Bảng 2.9: Lao động và năng suất lao động của các doanh nghiệp công nghiệp qua các năm
Năm
Số lao động tại thời điểm 31/12
Số lao động bình quân (người)
Doanh thu thuần SXKD
(tỷ đồng)
Năng suất lao động theo DTT SXKD (triệu đồng/người)
2000
1822741
-
315135
-
2001
2005769
1914255
354308
185,089
2002
2440669
2223219
451291
202,990
2003
2806979
2623824
565453
215,507
2004
3161789
2984384
734823
246,223
2005
3384485
3273137
897932
274,334
2006
3711041
3547763
1098545
309,644
2007
4090679
3900860
1390921
356,568
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Bảng 2.10 : Các chỉ tiêu của dãy số thời gian
Năm
Năng suất lao động BQ tính theo DTTSXKD
(trđ/người)
Lượng tăng(giảm) tuyệt đối (trđ/người)
Tốc độ phát triển (lần)
Tốc độ tăng
(lần)
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
2000
-
-
-
-
-
-
-
2001
185,089
-
-
-
-
-
2002
202,990
17,901
17,901
1,097
1,097
0,097
0,097
2003
215,507
12,517
30,418
1,062
1,164
0,062
0,164
2004
246,223
30,715
61,134
1,143
1,330
0,143
0,330
2005
274,334
28,111
89,245
1,114
1,482
0,114
0,482
2006
309,644
35,311
124,555
1,129
1,673
0,129
0,673
2007
356,568
46,923
171,479
1,152
1,926
0,152
0,926
BQ
28,580
1,115
Nhìn vào kết quả tính toán ở bảng 2.9 ta thấy năng suất lao động của doanh nghiệp công nghiệp đều tăng qua các năm tốc độ tăng bình quân đạt 0,115 lần hay 11,5%, bình quân mỗi năm tăng 28,58 triệu đồng/người. Năm 2006 và 2007 có tốc độ phát triển cao nhất trong đó tăng nhiều nhất là năm 2007 với tốc độ tăng là 15,2% tương ứng tăng 171,479 triệu đồng/người so với năm 2006. Xu hướng tăng lên này là do tốc độ phát triển của doanh thu thuần sản xuất kinh doanh lớn hơn tốc độ tăng của số lao động bình quân. Qua đó có thể thấy các doanh nghiệp công nghiệp đã thu hút thêm lao động nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh đồng thời chú trọng hơn vào việc đào tạo tay nghề người lao động.
* ) Sử dụng hàm xu thế biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của năng suất lao động qua thời gian
Với số liệu thu thập được ở bảng 2.9 ta biểu diễn trên đồ thị với trục hoành là thứ tự thời gian trục tung là năng suất lao động bình quân hàng năm:
Biểu đồ 2.4: Năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp công nghiệp theo DTT SXKD qua các năm
Dựa vào đồ thị ta thấy các mức độ có xu hướng tăng nên ta sẽ xem xét theo hai hàm xu thế: Hàm tuyến tính và hàm mũ.
* Hàm xu thế tuyến tính: =b+bt
Sử dụng phần mềm SPSS ta có kết quả sau:
b=143,398
b=28,092
Ta có hàm xu thế tuyến tính: =143,398+28,092t.
Hàm xu thế này có : SE=12,687
* Hàm xu thế hàm mũ: = bb
Sử dụng phần mềm SPSS ta có:
b=161,385
b=1,115
Ta có hàm xu thế: =161,385*1,15
SE == 6,877
Do SE của hàm mũ nhỏ hơn nên ta chọn hàm xu thế hàm mũ để biểu hiện xu hướng phát triển của năng suất lao động của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001-2007.
c) Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng lao động.
Phân tích sự biến động của năng suất lao động năm 2007 so với năm 2006 do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Năng suất lao động bình quân
- Quy mô và cơ cấu lao động của các doanh nghiệp thuộc các loại hình doanh nghiệp khác nhau.
Bảng 2.11 : Một số chỉ tiêu về lao động và năng suất lao động của doanh nghiệp công nghiệp theo DTT năm 2006 - 2007
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
(tỷ đồng)
Lao động bình quân (người)
Năng suất lao động (tỷ đồng/người)
2006
2007
2006
2007
2006
2007
DNCN khai thác mỏ
152197
158689
177687
183414
0,857
0,865
DNCN chế biến
905879
1185435
3250507
3587580
0,279
0,330
DNCN SX&PP điện nước khí đốt
55368
73063
119569
129866
0,463
0,563
Tổng số
1113444
1417187
3547763
3900860
0,314
0,363
Phương trình nhân tố:
Ta có: = 0,312 tỷ đồng/người
Sử dụng phương pháp chỉ số:
I= I(. I(d
= .
= .
1,1561 = 1,1635 . 0,9936 lần
Biến động tương đối:
0,1561 0,1635 (-0,0064) lần
Hay 15,61 16,35 -0,64 %
Biến động tuyệt đối:
0,363 - 0,314 = (0,363 - 0,312) + (0,312 - 0,314) tỷ đồng/ngưòi
0,049 = 0,051 + (- 0,002) tỷ đồng/ngưòi
Năng suất lao động bình quân của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tính theo tổng doanh thu thuần năm 2007 so với năm 2006 tăng 0,049 tỷ đồng/người tương ứng tăng 15,61% là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Do năng suất lao động bình quân của các DNCN theo ngành sản xuất kinh doanh chính tăng 16,35 % làm cho NSLĐBQ tăng lên 0,051 tỷ đồng /người.
- Do quy mô và cơ cấu lao động biến đổi làm cho NSLĐBQ giảm đi 0,002 tỷ đồng/người .
Như vậy, NSLĐBQ của các doanh nghiệp Việt Nam tăng lên là do NSLĐBQ của các DNCN theo phân ngành kinh tế tăng lên (đây là nhân tố chủ yếu), bù đắp cho phần giảm xuống do việc thay đổi số lượng và cơ cấu lao động (là nhân tố thứ yếu).
d) Mối quan hệ của hiệu quả sử dụng lao động và lợi nhuân trước thuế
Phân tích biến động của lợi nhuận trước thuế năm 2007 so với năm 2006 do ảnh hưởng của 3 yếu tố:
- Tỷ suất lợi nhuận tính theo DTT (R)
- Năng suất lao động bình quân tính theo tổng DTT()
- Số lao động bình quân ()
(1)
Bảng 2.12: Bảng các chỉ tiêu cho mô hình (1)
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
∆
i(lần)
Doanh thu thuần
Tỷ đồng
1113444
1417188
303744
1,2728
Lợi nhuận
Tỷ đồng
103229
122588
19359
1,1875
Lao động bình quân
Người
3547763
3900860
353097
1,0995
Năng suất lao động theo doanh thu thuần
Tỷ đồng
/người
0,3138
0,3633
0,0495
1,1577
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu thuần
Tỷ đồng
/tỷ đồng
0,0927
0,0865
-0,0062
0,9330
Sử dụng phương pháp PONOMARJEWA:
- Mức tăng tuyệt đối của lợi nhuận:
=19359 tỷ đồng
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Đặt a=( i-1) +( ( i-1) + i-1) = 0,1902
Do R:(R) == - 6819,41 tỷ đồng
Do : ()= = 16051,07 tỷ đồng
Do : ( ) ==10127,34 tỷ đồng
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
= (R) + ()+ ( )
19359 = (- 6819,41) + 16051,07 + 10127,34 tỷ đồng
Nhận xét: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam năm 2007 so với năm 2006 tăng 19359 tỷ đồng tương ứng tăng 18,75 % là do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
- Do tỷ suất lợi nhuận tính theo DTT năm 2007 giảm đi 0,0062 tỷ đồng/ tỷ đồng tương ứng giảm 6,7% so với năm 2006 làm cho lợi nhuận giảm đi 6819,41 tỷ đồng.
- Do NSLĐBQ tính theo DTT tăng lên 0,0469 tỷ đồng/người tương ứng tăng 15,15% làm cho lợi nhuận tăng lên 16051,07 tỷ đồng.
- Do số lao động bình quân tăng lên 353097 người tương ứng tăng 9,95% làm cho tổng DTT tăng lên 10127,34 tỷ đồng.
Như vậy: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tăng lên là do NSLĐBQ tính theo DTT và số lao động tăng lên, bù cho phần giảm đi do tỷ suất lợi nhuận tính theo lao động giảm đi. Trong đó nhân tố NSLĐ BQ tính theo DTT là nhân tố tác động chủ yếu còn hai nhân tố còn lại là thứ yếu.
2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
a) Phân tích chung
Trong giai đoạn 2004-2007, xu hướng phát triển của hiệu quả sử dụng vốn không ổn định. Khi thì tăng lên khi thì giảm đi. Hiệu quả sử dụng vốn tăng lên là do tốc độ tăng lên của các yếu tố kết quả lớn hơn tốc độ tăng của vốn bình quân (tổng vốn bình quân, vốn chủ sở hữu bình quân, vốn ngắn hạn bình quân…). Hiệu quả sử dụng vốn giảm đi là do tốc độ tăng lên của các yếu tố kết quả nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn bình quân. Cụ thể ta có biểu đồ:
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu
ĐVT
CTT
2004
2005
2006
2007
1. HQSD tổng vốn
HQSD tổng vốn theo tổng DTT
Tỷ đồng/ tỷ đồng
1,097
1,163
1,151
1,145
HQSD tổng vốn theo DTT SXKD
Tỷ đồng/ tỷ đồng
1,085
1,115
1,136
1,124
Tỷ suất LN theo tổng vốn
Tỷ đồng/ tỷ đồng
0,103
0,091
0,107
0,099
Vòng quay tổng vốn
vòng hay lần
0,911
0,860
0,869
0,873
2. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
HQSD vốn CSH theo tổng DTT
Tỷ đồng/ tỷ đồng
2,454
2,679
2,629
2,544
HQSD vốn CSH theo DTT SXKD
Tỷ đồng/ tỷ đồng
2,426
2,571
2,594
2,497
Tỷ suất LN theo vốn CSH
Tỷ đồng/ tỷ đồng
0,231
0,210
0,244
0,220
Vòng quay vốn CSH
vòng hay lần
0,408
0,373
0,380
0,393
3. Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
*) Đánh giá hiệu quả chung của vốn ngắn hạn
-HQSD V theo tổng DTT
Tỷ đồng/ tỷ đồng
2,385
2,494
2,437
2,365
-HQSD V theo DTT SXKD
Tỷ đồng/ tỷ đồng
2,358
2,393
2,404
2,321
-Tỷ suất LN theo V
Tỷ đồng/ tỷ đồng
Hay %
0,224
0,195
0,226
0,205
*) Đánh giá tốc độ chu chuyển của V
-Vòng quay V
vòng hay lần
0,419
0,401
0,410
0,423
- Độ dài BQ một vòng quay V
ngày
D=
858,498
897,841
877,157
851,421
Qua số liệu bảng 2.13, ta thấy được các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn năm 2007 đều nhỏ hơn năm 2006 trong khi vòng quay của vốn năm 2006 nhỏ hơn năm 2007. Đi vào phân tích cụ thể các chỉ tiêu ta có:
*) Về hiệu quả sử dụng tổng vốn được phản ánh qua 4 chỉ tiêu: hiệu quả sử dụng tổng vốn theo tổng DTT, DTT SXKD, tỷ suất lợi nhuận theo tổng vốn và vòng quay tổng vốn. Dễ nhận thấy là năm 2007 chỉ tiêu vòng quay tổng vốn có tốc độ phát triển liên hoàn lớn hơn 1 còn ba chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn theo tổng DTT, DTT SXKD, tỷ suất lợi nhuận theo tổng vốn đều có tốc độ phát triển nhỏ hơn 1; phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn năm 2007 thấp hơn so với năm 2006. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tổng DTT, DTT SXKD và lợi nhuận đều nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng vốn.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo tổng vốn có tốc độ phát triển nhỏ nhất. Cụ thể cứ 1 tỷ đồng đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong 2007 thì chỉ tạo ra 0,099 tỷ đồng lợi nhuận trong khi năm 2006 thì tạo ra 0,107 tỷ, giảm 0,008 tỷ tương ứng giảm 7,2%.
*) Về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu được phản ánh qua 4 chỉ tiêu: hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu theo tổng DTT, DTT SXKD, tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu và vòng quay vốn chủ sở hữu.
Qua kết quả tính toán ở bảng 2.13 cho thấy trong 4 chỉ tiêu này thì chỉ tiêu vòng quay vốn chủ sở hữu có tốc độ phát triển liên hoàn năm 2007 lớn hơn 1 còn ba chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu theo tổng DTT, DTT SXKD, tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu đều có tốc độ phát triển lien hoàn năm 2007 nhỏ hơn 1; phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu năm 2007 thấp hơn so với năm 2006. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tổng DTT, DTT SXKD và lợi nhuận đều nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu có tốc độ phát triển nhỏ nhất. Cụ thể cứ 1 tỷ đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong 2007 thì chỉ tạo ra 0,220 tỷ đồng lợi nhuận nhưng năm 2006 thì tạo ra 0,244 tỷ, giảm 0,024 tỷ tương ứng giảm 9,03%.
*) Về hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn được phản ánh qua 2 nhóm chỉ tiêu:
- Nhóm chỉ tiêu dánh giá hiệu quả chung của vốn ngắn hạn
Về hiệu quả chung của vốn ngắn hạn được phản ánh qua 3 chỉ tiêu: hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn theo tổng DTT, DTT SXKD, tỷ suất lợi nhuận theo vốn ngắn hạn.
Qua kết quả tính toán ở bảng 2.13 cho thấy cả ba chỉ tiêu đều có tốc độ phát triển nhỏ hơn 1; phản ánh hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn năm 2007 thấp hơn so với năm 2006. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tổng DTT, DTT SXKD và lợi nhuận đều nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn ngắn hạn. Trong đó, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn ngắn hạn có tốc độ phát triển nhỏ nhất. Cụ thể cứ 1 tỷ đồng vốn ngắn hạn đưa vào sản xuất kinh doanh trong 2007 thì chỉ tạo ra 0,205 tỷ đồng lợi nhuận nhưng năm 2006 thì tạo ra 0,226 tỷ, giảm 0,021 tỷ tương ứng giảm 9,4%.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá tốc độ chu chuyển của vốn ngắn hạn
Về tốc độ chu chuyển của vốn ngắn hạn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu: vòng quay vốn ngắn hạn và độ dài bình quân 1 vòng quay vốn ngắn hạn.
+ Năm 2007 vòng quay vốn ngắn hạn có tốc độ phát triển liên hoàn lớn hơn 1 và độ dài bình quân 1 vòng quay vốn ngắn hạn có tốc độ phát triển liên hoàn nhỏ hơn 1 phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn ngắn hạn năm 2007 nhanh hơn so với năm 2006. Cụ thể ở năm 2007 vốn ngắn hạn quay được 0,432 vòng trong khi năm 2006 chỉ quay được 0,41 vòng tăng 0,012 vòng tương ứng tăng 3%. Năm 2007 vốn ngắn hạn quay 1 vòng hết 877,157 ngày trong khi năm 2006 chỉ tốn 851,421 ngày giảm 25,736 ngày tương ứng giảm 2,9%.
Nhờ tốc độ chu chuyển của vốn ngắn hạn năm 2007 nhanh hơn so với năm 2006 nên đã tiết kiệm được 101313,196 tỷ đồng.
(tỷ đồng)
Như vậy ta có thể thấy được hiệu quả sử dụng vốn (tổng vốn, vốn chủ sở hữu, vốn ngắn hạn) theo tổng DTT và DTT SXKD năm 2007 đều thấp hơn so với năm 2006, chỉ có chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận là tăng lên. Mặc dù khi sử dụng chỉ tiêu kết quả thì lợi nhuận có tính tổng hợp cao hơn so với các chỉ tiêu khác nhưng các doanh nghiệp nên có những phương án để tăng hiệu suất sử dụng vốn theo DTT và DTT SXKD.
b) Phân tích sự biến động hiệu quả sử dụng tổng vốn theo DTT SXKD trong giai đoạn 2000-2007
Bảng 2.14: Tổng vốn và hiệu suất sử dụng tổng vốn giai đoạn 2000-2007
Năm
Tổng doanh thu thuần SXKD
(Tỷ đồng)
Tổng vốn bình quân
(tỷ đồng)
Hiệu suất sử dụng tổng vốn theo DTT SXKD
(tỷ đồng/tỷ đồng)
2000
331220
315135
0,951
2001
383241
354308
0,925
2002
453014
451291
0,996
2003
546089
565453
1,035
2004
677167
734823
1,085
2005
804997
897932
1,115
2006
967068
1098545
1,136
2007
1237869
1390921
1,124
Từ số liệu ở bảng 2.14 trên ta có đồ thị:
Biểu đồ 2.5: Hiệu suất sử dụng tổng vốn qua các năm
Qua kết quả tính toán ở bảng 2.15 và biểu đồ 2.5 ta thấy hiệu quả sử dụng tổng vốn theo DTT SXKD của doanh nghiệp công nghiệp tăng qua các năm 2002-2006 và giảm vào năm 2001 và năm 2007. Tốc độ tăng bình quân đạt 0,024 lần hay 2,4 %, bình quân mỗi năm tăng 0,025 tỷ đồng/ tỷ đồng.
Ta xem xét một số hàm xu thế để biểu hiện xu hướng phát triển cơ bản của hiệu quả sử dụng tổng vốn theo DTT SXKD qua thời gian:
Tên hàm xu thế
SE
Hàm xu thế
Tuyến tính
0,0265
Y=1,121-0,2196t
Pa-ra-bon
0,020
Y=0,872+0,05t-0,002t
Hy-pe-bon
0,054
Y=1,121+0,2196/t
Hàm mũ
0,027
Y=0,908. 1,031
SE của hàm Pa-ra-bon có giá trị nhỏ nhất nên ta biểu hiện xu thế biến động cơ bản của hiệu quả sử dụng tổng vốn theo DTT SXKD theo hàm Pa-ra-bon : Y=0,872 + 0,05t - 0,002t
c) Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến quả sử dụng vốn
Các phương trình phân tích:
Trong đó: Q là các chỉ tiêu kết quả (có thể là DTT, DTT SXKD hoặc M)
là , , …
k là tỉ trọng của loại vốn trên trong tổng vốn.
Ta chọn và phân tích biến động của hiệu suất sử dụng tổng vốn theo DTT do ảnh hưởng của 2 nhân tố :
- Do hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu theo DTT.
- Do tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn.
Mô hình phân tích : (2)
Sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích :
Bảng 2.15: Bảng các chỉ tiêu cho mô hình (2)
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
∆
i(lần)
Tỷ trọng vốn CSH trong tổng vốn
Lần
0,4380
0,4499
0,0120
1,0273
Hiệu suất sử dụng VCSH theo doanh thu thuần
Tỷ đồng/tỷ đồng
2,6289
2,5445
-0,0844
0,968
Hiệu suất sử dụng tổng vốn
theo donh thu thuần
Tỷ đồng/tỷ đồng
1,1514
1,1449
-0,0065
0,9944
Ta có :
Số tương đối : = .
= .
0,9944 = 0,968 . 1,0273
Biến động tương đối : -0,0056 -0,032 0,0273
Hay -0,56% -3,2% 2,73%
Biến động tuyệt đối :
- 0,0065 =(- 0,0378)+ 0,0313 tỷ đồng/tỷ đồng
Kết quả tính toán cho thấy hiệu suất sử dụng tổng vốn bình quân theo DTT năm 2007 giảm đi 0,0065 tỷ đồng/tỷ đồng tương ứng giảm 0,56% so với năm 2006 là do ảnh hưởn của 2 nhân tố :
- Do hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu bình quân DTT năm 2007 giảm đi 0,0844 tỷ đồng/tỷ đồng tương ứng giảm 3,2 % làm cho hiệu suất sử dụng tổng vốn bình quân giảm đi 0,0378 tỷ đồng/tỷ đồng tương ứng giảm 3,29%.
- Do tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng lên 0,012 lần tương ứng tăng 2,73% làm cho hiệu suất sử dụng tổng vốn bình quân tăng lên 0,0313 tỷ đồng/tỷ đồng tương ứng tăng 2,73%.
d) Mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng vốn và kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì có thể phát triển theo chiều rộng hoặc chiều sâu, hoặc cả chiều rộng và chiều sâu. Phát triển theo chiều rộng có nghĩa là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên là do doanh nghiệp đã sử dụng thêm chi phí (mở rộng thêm về quy mô sản xuất). Phát triển theo chiều sâu có nghĩa là tăng kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu là do tăng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Nhưng về lâu dài và cơ bản thì các doanh nghiệp nên phát triển theo chiều sâu, như thế mới tận dụng được đến tối đa nguồn lực đầu vào.
Ta xem xét ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn và một số nhân tố khác đến kết quả sản xuất kinh doanh để thấy được mức độ ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng vốn, xem nó là nhân tố chủ yếu hay là nhân tố thứ yếu.
*) Phân tích biến động của DTT SXKD năm 2007 so với năm 2006 do ảnh hưởng của 3 yếu tố:
- Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn theo DTT SXKD (H)
- Tỷ trọng vốn ngắn hạn trong tổng vốn (k)
- Tổng vốn ()
Chúng ta có thể tính 2 yếu tố đầu cho vốn ngắn hạn, vốn dài hạn hoặc vốn chủ sở hữu. Ở đây ta phân tích theo vốn ngắn hạn.
(3)
Bảng 2.16: Bảng các chỉ tiêu cho mô hình (3)
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
∆
i(lần)
DTT SXKD
Tỷ đồng
1098545
1390921
292376
1,2661
Vốn ngắn hạn BQ
Tỷ đồng
456976
599219
142243
1,3113
Tổng vốn BQ
Tỷ đồng
967068
1237869
270801
1,2800
Tỷ trọng vốn NH trong tổng vốn
Lần
0,4725
0,4841
0,0115
1,0244
HQSD vốn ngắn hạn theo DTT SXKD
Tỷ đồng/tỷ đồng
2,4039
2,3212
-0,0827
0,9656
Sử dụng phương pháp PONOMARJEWA:
- Mức tăng tuyệt đối của DTT SXKD:
=292376 tỷ đồng
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Đặt a=( i-1) + (i-1) +(i-1) =0,27
Do H :( H)= = -37259,233 tỷ đồng
Do k :( k)== 26432,432 tỷ đồng
Do :( )== 303202,801 tỷ đồng
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
= (H) + (k)+ ()
292376 = (-37259,233)+ 26432,432 + 303202,801 tỷ đồng
Nhận xét: Tổng doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam năm 2007 so với năm 2006 tăng 292376 tỷ đồng tương ứng tăng 26,61% là do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
- Hiệu suất sử dụng vốn ngắn hạn theo DTT SXKD giảm đi 0,083 tỷ đồng/tỷ đồng tương ứng giảm 3,44 % làm cho tổng DTT SXKD giảm đi 37259,233 tỷ đồng.
- Tỷ trọng vốn ngắn hạn trong tổng vốn năm 2007 tăng lên 0,0115 tỷ đồng/ người tương ứng tăng lên 2,44% làm cho tổng DTT SXKD tăng lên 26432,432 tỷ đồng.
- Do tổng vốn bình quân tăng lên 270801 tỷ đồng tương ứng tăng 28% làm cho tổng DTT SXKD tăng lên 303202,801 tỷ đồng.
Như vậy: Tổng doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tăng lên chủ yếu là do tổng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
*) Phân tích biến động của lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 do ảnh hưởng của 3 yếu tố:
- Tỷ suất lợi nhuận tính theo TV (R)
- Mức trang bị vốn cho lao động (TB)
- Số lao động bình quân ()
Ta có thể tính các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận và mức trang bị vốn cho lao động theo tổng vốn, vốn chủ sở hữu, vốn dài hạn,…Ở đây ta tính theo tổng vốn.
(4)
Bảng 2.17: Bảng các chỉ tiêu phân tích mô hình (4)
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
∆
i(lần)
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ đồng
103229
122588
19359
1,1875
Tổng vốn BQ
Tỷ đồng
967068
1237869
270801
1,2800
Lao động BQ
Người
3547763
3900860
353097
1,0995
Mức trang bị tổng vốn BQ 1 lao động
Tỷ đồng/người
0,2726
0,3173
0,0447
1,1642
Tỷ suất lợi nhuận theo tổng vốn
Tỷ đồng/tỷ đồng
0,1067
0,0990
-0,0077
0,9277
Sử dụng phương pháp PONOMARJEWA:
- Mức tăng tuyệt đối của M :
=19359 tỷ đồng
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Đặt a=( i-1) +( ( i-1) + i-1) = 0,1914
Do R:( R) == - 7307,06 tỷ đồng
Do TB: (TB)= = 16601,07 tỷ đồng
Do : () ==10064,99 tỷ đồng
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
= (R) + (TB)+ ()
19359 = ( - 7307,06) + 16601,07+ 10064,99 tỷ đồng
Nhận xét: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam năm 2007 so với năm 2006 tăng 19359 tỷ đồng tương ứng tăng 18,75 % là do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
- Do tỷ suất lợi nhuận tính theo tổng vốn năm 2007 giảm đi 0,0077 tỷ đồng/ tỷ đồng tương ứng giảm 7,23 % so với năm 2006 làm cho tổng DTT giảm đi 7307,06 tỷ đồng.
- Do hiệu suất sử dụng TSCĐ tính theo DTT tăng lên 0,0350 tỷ đồng/triệu đồng tương ứng tăng 1,03% làm cho lợi nhuận tăng lên 980,03 tỷ đồng.
- Do số lao động bình quân tăng lên 353097 tỷ đồng tương ứng tăng 9,95 % làm cho lợi nhuận tăng lên 10064,99 tỷ đồng.
Như vậy: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam tăng lên chủ yếu là do sự tăng lên của mức trang bị tổng vốn bình quân 1 lao động.
Kết luận: Qua phân tích biến động của một số chỉ tiêu kết quả do ảnh hưởng của các nhân tố trong đó có chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ta thấy các chỉ tiêu kết quả tăng lên chủ yếu là do sự tăng lên của vốn bình quân hoặc là mức trang bị vốn bình quân một lao động. Điều đó cho thấy các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam sử dụng vốn sản xuất kinh doanh chưa tốt, chủ yếu tăng kết quả sản xuất kinh doanh là do tăng quy mô vốn đầu tư (phát triển theo chiều rộng) chứ không phải là tăng hiệu quả sử dụng vốn (phát triển theo chiều sâu). Về lâu dài thì các doanh nghiệp nên có các giải pháp để phát triển theo chiều sâu.
2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định
a) Phân tích chung
Bảng 2.18: Một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu
ĐVT
CTT
2004
2005
2006
2007
Các chỉ tiêu dạng thuận
HQSD TSCĐ theo tổng DTT
Tỷ đồng/ tỷ đồng
3,253
3,451
3,405
3,440
HQSD TSCĐ theo DTT SXKD
Tỷ đồng/ tỷ đồng
3,217
3,311
3,360
3,377
Tỷ suất LN theo TSCĐ
Tỷ đồng/ tỷ đồng
0,306
0,270
0,316
0,298
Các chỉ tiêu dạng nghịch
Suất tiêu hao TSCĐ theo tổng DTT
Tỷ đồng/ tỷ đồng
0,307
0,290
0,294
0,291
Suất tiêu hao TSCĐ theo DTT SXKD
Tỷ đồng/ tỷ đồng
0,311
0,302
0,298
0,296
Suất tiêu hao TSCĐ theo lợi nhuận
Tỷ đồng/ tỷ đồng
3,269
3,703
3,167
3,360
Ta xem xét các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ dưới dạng thuận và dạng nghịch như bảng 2.18
Về các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ được phản ánh qua:
- Các chỉ tiêu dạng thuận: hiệu quả sử dụng TSCĐ theo tổng DTT, DTT SXKD và tỷ suất lợi nhuận theo TSCĐ. Các chỉ tiêu này cho biết cứ 1 tỷ đồng TSCĐ đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu tỷ đồng kết quả.
- Các chỉ tiêu dạng nghịch: Suất tiêu hao tài sản cố định tính theo DTT, DTT SXKD và lợi nhuận. Các chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 tỷ đồng kết quả thì doanh nghiệp cần đầu tư bao nhiêu tỷ đồng TSCĐ .
Trong giai đoạn 2004-2007, xu hướng biến động hiệu quả sử dụng TSCĐ của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam không ổn định. Khi thì tăng lên khi thì giảm đi. Cụ thể:
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ theo tổng DTT năm 2005 tăng lên so với năm 2004, giảm vào năm 2006 và tăng lên vào năm 2007. Năm 2006 HQSD TSCĐ giảm đi 1,3% so với năm 2005 tương ứng giảm 0,046 tỷ đồng/ tỷ đồng.
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ theo DTT SXKD liên tục tăng trong những năm 2004-2007. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của DTT SXKD lớn hơn tốc độ tăng của giá trị TSCĐ bình quân. Năm 2005 hiệu quả sử dụng TSCĐ theo DTT SXKD có tốc độ phát triển liên hoàn lớn nhất. Cụ thể năm 2004 cứ 1 tỷ đồng TSCĐ đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì chỉ tạo ra 3,217 tỷ đồng DTT SXKD trong khi năm 2005 tạo ra 3,311 tỷ đồng, tăng 0,094 tỷ đồng tương ứng tăng 2,9%.
- Tỷ suất lợi nhuận theo TSCĐ giảm vào năm 2005, tăng lên vào năm 2006 và giảm đi vào năm 2007, làm cho tốc độ phát triển liên hoàn năm 2005 và năm 2007 nhỏ hơn 1 còn năm 2006 lớn hơn 1. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận lúc thì lớn hơn lúc thì nhỏ hơn so với tốc độ tăng của giá trị TSCĐ bình quân. Năm 2006 tỷ suất lợi nhuận theo TSCĐ có tốc độ phát triển liên hoàn lớn nhất. Cụ thể năm 2005 cứ 1 tỷ đồng TSCĐ đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì chỉ tạo ra 0,270 tỷ đồng lợi nhuận trong khi năm 2006 tạo ra 0,316 tỷ đồng, tăng 0,046 tỷ đồng tương ứng tăng 17%.
Biểu đồ 2.5 : So sánh tốc độ tăng liên hoàn của các
chỉ tiêu kết quả với giá trị TSCĐ bình quân
Qua phân tích số liệu như trên chúng ta có thể thấy rằng các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam chưa thất sự hiệu quả.
b) Phân tích sự biến động của hiệu quả sử dụng TSCĐ
*) Phân tích các chỉ tiêu dãy số thời gian:
Bảng 2.19 : Một số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng TSCĐ theo
DTT SXKD 2000-2007
Năm
Giá trị tài sản cố định
(tỷ đồng)
Tổng doanh thu thuần SXKD
(tỷ đồng)
HQSD TSCĐ theo DTT SXKD (tỷ đồng/tỷ đồng)
Tốc độ phát triển liên hoàn
(lần)
2000
113465
315135
2,777
-
2001
126817
354308
2,794
1,006
2002
149319
451291
3,022
1,082
2003
181703
565453
3,112
1,030
2004
228451
734823
3,217
1,034
2005
271168
897932
3,311
1,029
2006
326969
1098545
3,360
1,015
2007
411929
1390921
3,377
1,005
Biểu đồ 2.6 : Hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp công nghiệp theo DTT SXKD qua các năm
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân:
tỷ đồng/tỷ đồng
Tốc độ phát triển bình quân:
lần hay 102,8 %
Tốc độ tăng (giảm) bình quân:
lần hay 2,8%
Qua bảng 2.19 và đồ thị 2.6 ta thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ theo DTT SXKD của doanh nghiệp công nghiệp đều tăng qua các năm tốc độ tăng bình quân đạt 0,028 lần hay 2,8 % và bình quân mỗi năm tăng 0,086 tỷ đồng/tỷ đồng.
Tuy nhiên tốc độ tăng liên hoàn của hiệu quả sử dụng TSCĐ theo DTT SXKD giảm dần trong thời gian gần đây. Điều đó chứng tỏ dù hiệu quả sử dụng TSCĐ các năm có tăng lên so với năm trước nhưng sự tăng lên đó ngày càng giảm dần qua thời gian. Nếu các doanh nghiệp không có phương án nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ theo DTT SXKD thì chỉ trong một thời gian ngắn nữa tốc độ này sẽ tiến đến 0.
c) Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến quả sử dụng TSCĐ
Phân tích biến động của tỷ suất lợi nhuận theo TSCĐ năm 2007 so với năm 2006 do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Tỷ suất lợi nhuận theo DTT (R)
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ theo DTT (H)
Bảng 2.20: Bảng các chỉ tiêu phân tích mô hình (5)
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
∆
i(lần)
Doanh thu thuần
Tỷ đồng
1113444
1417188
303744
1,2728
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ đồng
103229
122588
19359
1,1875
Giá trị TSCĐ bình quân
Tỷ đồng
326969
411929
84960
1,2598
Tỷ suất lợi nhuận tính theo TSCĐ
Tỷ đồng/
tỷ đồng
0,3157
0,2976
-0,0181
0,9426
Tỷ suất lợi nhuận tính theo tổng DTT
Tỷ đồng/
tỷ đồng
0,0927
0,0865
-0,0062
0,9330
HQSD TSCĐ theo tổng DTT
Tỷ đồng/
tỷ đồng
3,4054
3,4404
0,0350
1,0103
Phương trình nhân tố:
Mô hình phân tích: (5)
0,9426 = 0,933 . 1,0103
Biến động tương đối: -0,0574 - 0,067 0,0103 lần
Hay -5,74 -6,7 1,03 %
Biến động tuyệt đối:
(-0,0181)= (-0,0214) + 0,0033
Kết quả tính toán cho thấy tỷ suất lợi nhuận theo TSCĐ năm 2007 so với năm 2006 giảm 0,0181 tỷ đồng/ tỷ đồng tương ứng giảm 5,74% là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
- Do tỷ suất lợi nhuận theo DTT năm 2007 giảm so với năm 2009 là 0,0062 tỷ đồng/ tỷ đồng tương ứng giảm 6,7 % làm cho tỷ suất lợi nhuận theo TSCĐ giảm 0,0214 tỷ đồng/ tỷ đồng tương ứng giảm 6,77%.
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ theo DTT tăng lên 0,035 tỷ đồng/ tỷ đồng tương ứng tăng 1,03% làm cho tỷ suất lợi nhuận theo TSCĐ tăng lên 0,0033 tỷ đồng/ tỷ đồng tương ứng tăng 1,03%.
Như vậy tỷ suất lợi nhuận theo TSCĐ giảm chủ yếu là do sự giảm đi của tỷ suất lợi nhuận tính theo DTT.
d)Mối quan hệ giữa hiệu quảt sử dụng TSCĐ và kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
Trong phần này ta xem xét ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng TSCĐ và một số nhân tố khác đến kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp.
*)Phân tích biến động của DTT SXKD năm 2007 so với năm 2006 do ảnh hưởng của 3 yếu tố:
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ theo DTT SXKD(H)
- Mức trang bị TSCĐ bình quân một lao động( TB)
- Số lao động bình quân ()
(6)
Bảng 2.21: Bảng các chỉ tiêu phân tích mô hình (6)
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
∆
I(lần)
Doanh thu thuần SXKD
Tỷ đồng
1098545
1390921
292376
1,2661
Giá trị TSCĐ
bình quân
Tỷ đồng
326969
411929
84960
1,2598
Số lao động bình quân
Người
3547763
3900860
353097
1,0995
HQSD TSCĐ theo DTT SXKD
Tỷ đồng/tỷ đồng
3,3598
3,3766
0,0168
1,0050
Mức trang bị TSCĐ BQ 1 lao động
Trđ/người
92,2
105,6
13,4
1,1458
Sử dụng phương pháp PONOMARJEWA:
- Mức tăng tuyệt đối của DTT SXKD:
=292376 tỷ đồng
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Đặt a=( i-1) + (i-1) +(i-1) =0,2503
Do H:( H)=
= 5847,1 tỷ đồng
Do TB:( TB)=
= 292376 tỷ đồng
Do :( )=
= 116240,5 tỷ đồng
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
= (H) + (TB)+ ()
292376 = 5847,1 + 170288,4 + 116240,5 tỷ đồng
Vậy tổng doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam năm 2007 so với năm 2006 tăng 292376 tỷ đồng tương ứng tăng 26,61% là do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
- Do hiệu suất sử dụng TSCĐ tính theo DTT SXKD tăng lên 0,0168 tỷ đồng/người tương ứng tăng 0,5 % làm cho tổng DTT SXKD tăng lên 5847,1 tỷ đồng.
- Do mức trang bị TSCĐ bình quân một lao động năm 2007 tăng lên 13,4 triệu đồng/ người tương ứng tăng lên 14,58% làm cho tổng DTT SXKD tăng lên 170288,4 tỷ đồng.
- Do số lao động bình quân tăng lên 353097 người tương ứng tăng 9,95% làm cho tổng DTT SXKD tăng lên 116240,5 tỷ đồng.
Trong 3 nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của tổng doanh thu thuần sản xuất kinh doanh thì nhân tố hiệu suất sử dụng TSCĐ tính theo DTT SXKD là nhân tố thứ yếu, còn nhân tố mức trang bị TSCĐ bình quân 1 lao động mới là nhân tố chủ yếu làm tăng tổng DTT SXKD.
*) Phân tích biến động của lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 do ảnh hưởng của 3 yếu tố:
- Tỷ suất lợi nhuận tính theo DTT (R)
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ theo tổng DTT()
- Giá trị TSCĐ bình quân ()
(7)
Bảng 2.22: Bảng các chỉ tiêu phân tích mô hình (7)
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
∆
i(lần)
Tổng doanh thu thuần
Tỷ đồng
1113444
1417188
303744
1,2728
Lợi nhuận
Tỷ đồng
103229
122588
19359
1,1875
Giá trị TSCĐ
bình quân
Tỷ đồng
326969
411929
84960
1,2598
HQSD TSCĐ theo tổng DTT
Tỷ đồng/ Tỷ đồng
3,4054
3,4404
0,0350
1,0103
Tỷ suất lợi nhuận tính theo tổng DTT
Tỷ đồng/
tỷ đồng
0,0927
0,0865
-0,0062
0,9330
Sử dụng phương pháp PONOMARJEWA:
- Mức tăng tuyệt đối của M :
=19359 tỷ đồng
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
Đặt a=( i-1) +( ( i-1) + i-1) = 0,20314
Do R:(R) == - 6384 tỷ đồng
Do : ()= = 980,03 tỷ đồng
Do : () ==24762,97 tỷ đồng
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:
= (R) + ()+ ()
19359 = (- 6384) + 980,03 + 24762,97 tỷ đồng
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam năm 2007 so với năm 2006 tăng 19359 tỷ đồng tương ứng tăng 18,75 % là do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
- Do tỷ suất lợi nhuận tính theo DTT năm 2007 giảm đi 0,0062 tỷ đồng/ tỷ đồng tương ứng giảm 6,7% so với năm 2006 làm cho lợi nhuận giảm đi 6384 tỷ đồng.
- Do hiệu suất sử dụng TSCĐ tính theo DTT tăng lên 0,0350 tỷ đồng/triệu đồng tương ứng tăng 1,03% làm cho lợi nhuận tăng lên 980,03 tỷ đồng.
- Do giá trị TSCĐ bình quân tăng lên 84960 tỷ đồng tương ứng tăng 25,98 % làm cho lợi nhuận tăng lên 24762,97 tỷ đồng.
Như vậy: Trong 3 nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của lợi nhuận trước thuế thì nhân tố chủ yếu tác động là sự tăng lên giá trị TSCĐ bình quân, còn nhân tố hiệu suất sử dụng TSCĐ tính theo DTT chỉ là nhân tố thứ yếu.
Kết luận: Qua phân tích biến động của một số chỉ tiêu kết quả do ảnh hưởng của các nhân tố trong đó có chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ ta thấy các chỉ tiêu kết quả tăng lên chủ yếu là do sự tăng lên của giá trị TSCĐ hoặc là mức trang bị TSCĐ bình quân một lao động, chứ không phải là do Điều đó cho thấy các doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam sử dụng TSCĐ chưa tốt, chủ yếu tăng kết quả sản xuất kinh doanh là do tăng quy mô chứ không phải là tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ. Các doanh nghiệp công nghiệp mới chỉ phát triển theo chiều rộng chứ chưa phát triển theo chiều sâu.
Chương 3: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệpcông nghiệpViệt Nam
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp Việt Nam
Khi một doanh nghiệp tham gia thị trường nó luôn phải chịu tác động của một loạt các yếu tố bên trong cũng như bên ngoài lên hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng cho tha cái nhìn khách quan về điểm mạnh cũng như điểm yếu trong bản thân doanh nghiệp, thấy được các nguy cơ thách thức cũng như các cơ hội mà thị trường đem lại.
3.1.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
Đây là các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh của là tổng thể các yếu tố, các điều kiện khách quan và chủ quan bên ngoài doanh nghiệp, luôn vận động biến đổi và có quan hệ tương tác lẫn nhau; có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên các hoạt động của doanh nghiệp.
Các nhân tố bên ngoài là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể tác động biến đổi được, nó tồn tại khách bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi biến đổi của nó ảnh hưởng rất mạnh mẽ lên doanh nghiệp. Tác động đó có thể theo hướng tích cực hoặc tiêu cực. Vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm, tìm hiểu, phân tích để đưa ra các kế hoạch, chiến lược phù hợp với sự thay đổi của môi trường.
Các yếu tố ảnh hưởng đó là:
Yếu tố kinh tế
Yếu tố chính trị- pháp luật
Yếu tố công nghệ
Các yếu tố tự nhiên
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
3.1.2. Các nhân tố bên trong
Đây là các nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể tác động điều chỉnh các nhân tố này sao cho có thể phát huy hết khả năng cũng như năng lực của mình, phát huy điểm mạnh, hạn chế các điểm yếu. Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến hiệu suất lao động bao gồm:
Lao động
Cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật
Quan điểm của nhà quản trị
Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
3.2. Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệpViệt Nam
3.2.1 Kiến nghị đối với nhà nước
*) Hỗ trợ tài chính
- Hỗ trợ trực tiếp ( qua ngân sách nhà nước)
- Qua vốn vay ngân hàng
*) Hỗ trợ phát triển
+ Cần có các chương trình riêng về chính sách hỗ trợ phát triển khoa học - công nghệ .
+ Đưa ra các chính sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp công nghiệp, đưa ra những ưu tiên cho doanh nghiệp công nghiệp trong một số lĩnh vực cụ thể.
+ Tạo điều kiện thuận lợi về mặt cơ sở hạ tầng: Cần rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất, đơn giản hóa thu tục cấp đất cho doanh nghiệp.
*) Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và nâng cao mức tiêu dùng trong nước.
Xuất khẩu là hướng đi quan trọng cho sự phát triển nhanh và bền vững của các doanh nghiệp công nghiệp. Việc mở rộng thị tường ra nước ngoài không phải là việc riêng của doanh nghiệp mà Nhà nước cũng cần phải tham gia. Các chính sách về thuế, các chính sách khuyến khích hàng công nghiệp xuất khẩu phải thuận lợi cho các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp công nghiệp cũng cần phải phát triển được thị trường trong nước. Khi Nhà nước tham gia vào kích cầu nhằm nâng cao mức tiêu dùng của ngưòi dân cũng chính là lúc mở rộng thị trường hàng hóa trong nước, giúp cho các doanh nghiệp có thêm điều kiện để phát triển.
3.2.2 Giải pháp đối với các doanh nghiệp công nghiệp
a) Cơ sở lý luận
Ta thường xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh theo quan điểm là đại lượng so sánh giữa kết quả đầu ra so với chi phí đầu vào: . Theo đó hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng lên trong các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Tăng kết quả sản xuất kinh doanh còn chi phí đầu vào không đổi. Việc này đòi hỏi phải đổi mới quy trình công nghệ, kỹ thuật, nâng cao tay nghề công nhân.
- Trường hợp 2: Kết quả đầu ra không đổi còn chi phí sản xuất kinh doanh đầu vào giảm. Muốn vậy phải thực hiện tốt công tác quản lý nhằm giảm hao phí nguyên vật liệu, giảm các sản phẩm hỏng,…
- Trường hợp 3: Tăng cả kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí đầu vào nhưng tốc độ tăng của kết quả sản xuất kinh doanh lớn hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào.
- Trường hợp 4: Giảm cả kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí đầu vào nhưng tốc độ giảm của kết quả sản xuất kinh doanh lớn hơn tốc độ giảm của
chi phí đầu vào. Giảm cả kết quả sản xuất kinh doanh và chi phí đầu vào có thể do doanh nghiệp từ bỏ không sản xuất một số sản phẩm không còn phù hợp, hoặc giải tán các cơ sở làm ăn không hiệu quả…
- Trường hợp 5: Tăng cả kết quả sản xuất kinh doanh và giảm chi phí đầu vào. Đây là biện pháp tối ưu nhất để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng không phải doanh nhiệp nào cũng thực hiện được, thông qua việcgiảm hao phí nguyên vật liệu, giảm sản phẩm hỏng, đồng thời nâng cao tay nghề công nhân…Việc này đòi hỏi trình độ của nhà quản lý, đổi mới quy trình công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
b) Một số giải pháp đối với các doanh nghiệp công nghiệp để nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh.
*) Trong lĩnh vực sản xuất
- Quyết định mức sản xuất và phân bổ các yếu tố đầu vào
Tại một thời điểm nào đó doanh nghiệp có thể theo đuổi rất nhiều mục tiêu ngắn hạn nhưng mục tiêu lâu dài và bao trùm của doanh nghiệp chính là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, trong mọi thời kỳ doanh nghiệp phải quyết định chính xác mức sản xuất của mình. Theo lý thuyết tối ưu thì điều kiện thỏa mãn là doanh thu cận biên thu được từ sản phẩm cuối cùng phải bằng chi phí cận biện bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Ngoài ra để sử dụng các yếu tố đầu vào một cách hiệu quả tối đa thì phải sử dụng mỗi nguồn lực sao cho chi phí bỏ ra để có đơn vị sản phẩm cuối cùng bằng với doanh thu mà nó đem lại.
- Xác định điểm hòa vốn
Khi tham gia thị trường, để sản xuất một loại sản phẩm nào đó doanh nghiệp cần phải tính toán để biết được số lượng cần sản xuất ra với mức giá đầu vào cụ thể là bao nhiêu, bán với giá nào để hòa vốn và bắt đầu có lãi. Hay nói cách khác là phải xác định và phân tích điểm hòa vốn.
Điểm hòa vốn là số lượng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra, tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí. Tại đó lợi nhuận của doanh nghiệp bằng 0.
Phân tích điển hòa vốn chính là việc phân tích mối quan hệ tối ưu giữa chi phí kinh doanh, doanh thu, sản lượng và giá cả sản xuất kinh donah của doanh nghiệp.
- Điều mà bất cứ doanh nghiệp công nghiệp nào cũng phải quan tâm và thực hiện theo đó là quy luật cung - cầu, tín hiệu để nhận biết nét đặc trưng cơ bản của cơ chế thị trường là giá cả. Nước ta đang trên đà hội nhập quốc tế, đặc biệt là sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, có thể nói việc cạnh tranh theo hướng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là xu hướng tất yếu. Vì vậy, việc cải tiến, đầu tư, nâng cao thiết bị, máy móc là cần thiết. Doanh nghiệp công nghiệp có thể tiến hành thuê tài chính hoặc là đổi mới từng bộ phận.
*) Trong lĩnh vực marketing
- Cần chú ý đến xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp công nghiệp, hàng hóa của doanh nghiệp công nghiệp.
- Tận dụng triệt để ưu thế của các công cụ tin học trong việc tìm kiếm thị trường, dần dần tiếp cận thương mại điện tử.
- Phát triển và hoàn thiện dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, đa dạng hóa các kênh phân phối sản phẩm. Đồng thời có các chương trình, dịch vụ sau bán hàng (chăm sóc khách hàng, tư vấn, bảo hành…) . Các chương trình này sẽ tạo niềm tin cho khách hàng nhằm duy trì sự trung thành của khách hàng với sản phẩm của doanh nghiệp, khi họ hài lòng với sản phẩm họ sẽ tiếp tục mua hoặc giới thiệu cho người quen.
*) Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp
Đây được coi là nhiệm vụ trung tâm của doanh nghiệp . Để có một đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc hiệu quả, cần phải có kế hoạch cụ thể trong khâu tuyển dụng, tuyển chọn, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng phát triển và tạo động lực cho đội ngũ người lao động
Lao động là yếu tố đầu vào có tính chat quyết định trong việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Và lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì thế vấn đề tuyển dụng, đào tạo, bối dưỡng để nâng cao trình độ tay nghề, chất lượng lao động là vấn đề hết sức quan trọng, được ban quản trị rất quan tâm.
Tuy nhiên không phải có một đội ngũ lao động giỏi là đã thành công. Nhà quản trị phải biết cách sử dụng hợp lý nguồn nhân lực đó thì mới đem lại hiệu quả cao. Phải biết phân bố hợp lý, phù hợp với yêu cầu của công việc cũng như trình độ, năng lực, nguyện vọng của mỗ người. Phải đảm bảo sự cân đối thường xuyên trong sản xuất, sự phù hợp với những thay đổi của môi trường. Khi giao việc phải xác định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như trách nhiệm cụ thể của các cá nhân. Tránh hiện tượng chồng chéo trong phân công nhiệm vụ: một người không làm nhiều công việc, một công việc hay một loạt các công việc có liên quan đến nhau không nên xé lẻ ra và phân công cho quá nhiều người.
Trong công việc, động lực cá nhân và tập thể là yếu tố quyết định khả năng sáng tạo, là sợi dây liên kết mọi người lại với nhau. Và yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đén động lực là việc khuyến khích người lao động bằng các lợi ích vật chất cũng như tinh thần: thưởng bằng tiền, thưởng bằng hiện vật, thăng chức, tổ chức đi nghỉ mát, đi du lịch…..
*) Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh
Không ai có thể phủ nhận tác động to lớn của công nghệ kỹ thuật tới hiệu quả hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp bởi vì các doanh nghiệp này sử dụng số lượng rất lớn máy móc kỹ thuất phục vụ cho hoạt động sản xuất. Vì thế nhu cầu đổi mới khoa học, kỹ thuật là tất nhiên. Song, việc đầu tư các máy móc thiết bị đòi hỏi một nguồn đầu tư lớn về cả nhân lực và vốn đầu tư, đòi hỏi thời gian, kinh nghiệm. Hiện nay nước ta chủ yếu đổi mới và phát triển khoa học kỹ thuật theo các hướng sau:
Nâng cao chất lượng quản trị khoa học kỹ thuật, từng bước hoàn thiện quản trị .
Nghiên cứu, đánh giá chuyển giao công nghệ một cách hiệu quả, tiến tới làm chủ công nghệ, nghiên cứu và sáng tạo các công nghệ mới.
Nghiên cứu, đánh giá và nhập các thiết bị máy móc phù hợp với trình độ kỹ thuật, khả năng tài chính; sử dụng có hiệu quả các thít bị đó.
Nghiên cứu sử dụng vật liệu mới và các vật liệu thay thế theo nguyên tắc: nguồn lực dễ kiếm hơn, rẻ hơn nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Nghiên cứu và ứng dụng tin học trong mọi lĩnh vực: từ quản trị sản xuất tới quản trị kỹ thuật và các hoạt động sản xuấtt kinh doanh khác.
*) Hoàn thiện hoạt động quản trị trong doanh nghiệp
- Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị phải gọn, nhẹ, đồng thời năng động, linh hoạt có khả năng ứng phó được với những thay đổi của môi trường xung quanh. Phải xác định rõ chức năng nhiệm vụ, vị trí, vai trò, mối quan hệ giữa các cá nhân và giữa các bộ phận.
Việc thiết lập thông tin là một nhiệm vụ không kém phần quan trọng trong doanh nghiệp, phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin, đảm bảo tính kịp thời, thường xuyên và tính chính xác của thông tin.
Phù hợp với khả năng khai thác và sử dụng thông tin của doanh nghiệp.
Đảm bảo chi phí thu thập, xử lý, khai thác và sử dụng thông tin là thấp nhất.
Phù hợp với trình độ phát triển công nghệ kỹ thuật, công nghệ thông tin, từng bước hòa nhập với hệ thống thông tin quốc tế.
Tăng cường công tác thu nhận, xử lý thông tin, đảm bảo tính nhanh nhạy, thường xuyên bổ sung, cập nhật thông tin.
- Tăng cường quản trị chiến lược trong kinh doanh
Chiến lược kinh doanh được coi là nghệ thuật phối hợp các hoạt động và điều khiển chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Nói cách khác đó là một nghệ thuật thiết kế tổ chức các phương tiện nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, đảm bảo phù hợp với sự biến đổi của môi trờng kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh phải được xây dựng theo một quy trình khoa học, thể hiện được tính linh hoạt với thị trường. Đó không phải là bản thuyết trình chung chung mà phải thể hiện qua các mục tiêu cụ thể, mục tiêu ngắn hạn; thể hiện được sự nắm bắt tận dụng những cơ cũng như hạn chế được những nguy, thách thức hôị mà thị trường mang lại; phát huy tối đa các điểm mạnh, giảm tối thiểu các điểm yếu của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạch định chiến lược phải đảm bảo tính hài hòa, thống nhất giữa chiến lược tổng quát và chiến lược các bộ phận.
*) Tăng cường và mở rộng quan hệ giữa doanh nghiệp công nghiệp với xã hội.
Cùng với sự phát triển và mở rộng thị trường, sự phụ thuộc giữa các doanh nghiệp với thị trường cũng như doanh nghiệp với doanh nghiệp ngày càng chặt chẽ. Doanh nghiệp nào biết khai thác, tận dụng tốt các mối quan hệ bạn hàng thì doanh nghiệp đó càng có cơ hội phát triển. Cụ thể:
Giải quyết tốt các mối quan hệ với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng trung thành. Có thể nói khách hàng là đối tượng duy nhất mà doanh nghiệp phục vụ, là lý do mà doanh nghiệp tồn tại, là cơ hội để doanh nghiệp thu được lợi nhuận.
Giải quyết tốt các mối quan hệ của doanh nghiệp với các nhà cung cấp, các đơn vị tiêu thụ, các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề kinh doanh hoặc khác ngành nghề. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể giảm được các chi phí đầu vào.
Giải quyết tốt mối quan hệ của doanh nghiệp với các cơ quan quản lý vĩ mô.
Tạo sự uy tín, sự tín nhiệm cũng như danh tiếng trên thị trường. Đây không phải là vật chất có thể mua được nhưng lại là điều kiện đảm bảo cho hiệu quả lâu dài và bền vững của doanh nghiệp.
Thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật. Đây là diều kiện không thể thiếu để doanh nghiệp phát triển bền vững.
3.2.3. Kiến nghị với công tác thống kê
Hiện nay công tác thống kê vẫn chưa được đánh giá đúng với khả năng và tầm quan trọng của nó. Vì thế việc tiến hành thu thập tài liệu, phân tích và nghiên cứu thống kê chưa được thực hiện đầy đủ. Một trong những lý do dẫn đến sự chậm trễ và không thường xuyên này là do kinh phí eo hẹp. Chính vì thế Nhà nước cần đầu tư nhiều hơn về tài chính cho công tác thống kê.
Các doanh nghiệp cần có một phòng thống kê hoặc có các cán bộ thống kê có trình độ chuyên môn về thống kê để phân tích tình hình hoạt động doanh nghiệp trong những năm trước và đưa ra các kê hoạch, chiến lược cho những năm sắp tới. Rõ ràng vai trò của thông tin ngày càng quan trọng, dặc biệt là trong thời kỳ phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ như hiện nay. Một trong các yếu tố giúp các doanh nghiệp thành công là nắm được thông tin cần thiết, xử lý hiệu quả và sử dụng kịp thời, đây cũng là điều kiện quan trọng để ra các quyết định sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vì tính cấp thiết như vậy, cho nên việc thành lập phòng thống kê tại doanh nghiệp.
Việc tạo dựng đội ngũ cán bộ thống kê cũng giữ một vai trò rất quan trọng. Có thể sử dụng một nguồn lao động mới (các sinh viên thống kê mới ra trường) hoặc có thể đào tạo lại từ nguồn nhân lực bên trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tiến hành đào tạo lại thì có thể tổ chức những lớp học về nghiệp vụ, mời các chuyên gia về thống kê giảng dạy.
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp công nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của khu vực doanh nghiệp cũng như của toàn bộ nền kinh tế. Sản xuất công nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm, tuy nhiên do gặp phải nhiều thách thức nên hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp vẫn chưa cao.
Qua việc phân tích thực trạng cũng như phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp, em đã đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời cũng hi vọng trong thời gian tới các doanh nghiệp này sẽ làm ăn có hiệu quả hơn, phát triển với tốc độ cao hơn, thúc đẩy vào sự phát triển chung của cả nước.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Thống kê - Trường ĐH KTQD đặc biệt là thầy giáo GS. TS. Phạm Ngọc Kiểm; đồng cảm ơn các các cô chú ở vụ Thống kê Công nghiệp và Xây dựng, Tổng cục Thống kê đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong quá trình thực hiện chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS. TS. Phạm Ngọc Kiểm - PGS. TS. Nguyễn Công Nhự (2004), giáo trình thống kê kinh doanh, NXB Thống kê.
2. PGS. TS. Nguyễn Công Nhự (2004), giáo trình thống kê công nghiệp, NXB Thống kê.
3. GS. TS. Nguyễn Thành Độ - PGS. TS. Nguyễn Ngọc Huyền (2007), Quản trị kinh doanh, NXB đại học Kinh tế Quốc dân.
4. Niên Giám Thống kê năm 2005, 2006, 2007.
5. Tổng cục Thống kê (2008), Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra năm 2005, 2006, 2007, NXB Thống kê.
6. Tổng cục Thống kê (2007), Thực trạng doanh nghiệp qua kết quả điều tra năm 2004, 2005, 2006, NXB Thống kê.
7. Một số báo cáo thống kê chính thức của nghiệp vụ Thống kê Công và Xây dựng nghiệp qua các năm từ 2005 - 2007, Tổng cục Thống kê.
8. Website Tổng cục Thống kê.
9. Website Vietnamnet.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22155.doc