Lãi và lãi suất cho vay có thể nói là một vấn đề đang được quan tâm nhất lúc này đối với cả ngân hàng lẫn các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức kinh tế đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay.Nó ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.Không chỉ vậy lãi và lãi suất còn ảnh hưởng đến cả các hoạt động khác trong quá trình kinh doanh của ngân hàng thương mại và các hoạt động của các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế.
Tuy nhiên việc kiểm soát lãi suất không phải là vấn đề đơn giản bởi sự ảnh hưởng của nó không chỉ là yếu tố chủ quan mà còn cả các yểu tố khách quan.Hiện nay mức lãi suất thay đổi liên tục một cách chóng mặt không chỉ với chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội mà ngay cả các ngân hàng thương mại khác cũng không thể nào kiểm soát nổi, mà chỉ có thể điều chỉnh một lượng nhỏ sao cho phù hợp với tình hình hiện tại mà thôi. Các ngân hàng cũng không thể dự báo một cách chính xác mức lãi suất trong thời gian tới như thế nào được
Với tình hình như vậy việc phân tích lãi và lãi suất cho vay là một hoạt động rất cần thiết và cần được chú trọng trong hoạt động của ngân hàng.
Riêng với việc phân tích lãi và lãi suất cho vay của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã phần nào làm rõ được đâu là hình thức cho vay đem lại nguồn thu từ lãi là nhiều nhất trong các hình thức vay hiện nay, biến động của lãi thực thu và lãi phải thu cụ thể ra sao, mối quan hệ giữa lãi suất cho vay và doanh số cho vay có chặt chẽ không, các nhân tố ảnh hưởng đến lãi cho vay như thế nào.Mặc dù việc nghiên cứu chưa thể tiến hành sâu hơn nhưng cũng có thể giúp ta hiểu rõ hơn về chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội nói chung và hoạt động cho vay, tình hình lãi và lãi suất cho vay của chi nhánh nói riêng.
102 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1649 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích lãi và lãi suất cho vay của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều trong khi lãi suất cho vay thì ngày càng tăng lên theo điều chỉnh của Ngân hàng nhà Nước và thị trường tiện tệ.Chính vì vậy mà lãi suất cho vay mà ngân hàng thu được ngày càng tăng, trong khi doanh số cho vay cũng tăng nên lãi thực thu tăng lên là điều chắc chắn.
Tuy nhiên chúng ta còn phải tiến hành hồi quy lãi thực thu theo thời gian để thấy rõ được xu hướng biến động của lãi thực thu.
Dựa vào phần mềm thống kê SPSS, ta có:
Bảng 3.3: Các dạng hàm hồi quy lãi thực thu theo thời gian chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2001-2007
Dạng hàm
Hàm tuyến tính
Hàm parabol
Hàm bậc ba
Hàm mũ
Mô hình
SE
14.959,49
10.828,49
7004,945
20.317,11
0,7299
0.8868
0.9645
0.9461
Ta có thể thấy với chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội lãi thực thu có xu hướng biến động theo dạng hàm bậc ba vì trong các dạng hàm đã hồi quy ở trên thì hàm bậc ba là hàm có SE nhỏ nhất.Hàm có dạng:
Để biết hàm này có thật sự phù hợp hay không ta phải kiểm định giả thuyết:
: có cơ sở bác bỏ giả thuyết , là giả thuyết =0: có nghĩa là hàm bậc ba là hàm xu thế phù hợp.
1.3. Tình hình hoàn thành kế hoạch thu lãi cho vay
Bảng 3.4: Tình hình hoàn thành kế hoạch thu lãi cho vay chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Năm
Lãi phải thu (triệu đồng)
Lãi thực thu (triệu đồng)
% hoàn thành kế hoạch (%)
2001
12.150
5.000
41,15
2002
20.574
6.694
32,54
2003
31.866
16.205
50,85
2004
38.420
20.969
54,58
2005
53.747
23.278
43,33
2006
84.614
32.874
38,85
2007
274.404
82.195
29,95
Số liệu theo bảng 18 và bảng 19
Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy đựơc lãi thu được của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội trong giai đoạn 2001-2007 trên thực tế thấp hơn so với tính toán của ngân hàng. Năm 2003 và 2004 là hai năm mà chi nhánh hoàn thành trên 50% kế hoạch đặt ra, còn những năm còn lại đều thấp hơn 50%.
1.4. Cơ cấu lãi thực thu theo các tiêu thức khác nhau
1.4.1. Cơ cấu lãi thực thu theo thời hạn
Bảng 3.5: Cơ cấu lãi thực thu theo thời hạn của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Chỉ tiêu
Năm
Lãi thực thu (triệu đồng)
Trong đó
Ngắn hạn
Trung và dài hạn
Số tuyệt đối( triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
2001
5.000
4.500
90,0
500
10,0
2002
6.694
6.158,48
92,0
535,52
8,0
2003
16.205
14.422,45
89,0
1.782,55
11,0
2004
20.969
18.578,53
88,6
2.390,47
11,4
2005
23.278
20.438,08
87,8
2.839,92
12,2
2006
32.874
28.633,25
87,1
4.240,75
12,9
2007
82.195
69.861,5
85,0
12.333,5
15,0
Nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
Đồ thị 3.3: Đồ thị cơ cấu lãi thực thu theo thời hạn của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Qua tính toán và quan sát đồ thị ta có thể thấy được, trong những năm từ 2001-2007, năm nào lãi thu được từ những khoản cho vay ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng chủ yếu. Tuy nhiên tỷ trọng của lãi thu được từ cho vay ngắn hạn những năm về sau này, trừ năm 2002 tỷ trọng tăng lên 2% (từ 90% lên 92%) tương đương với 1658,48 triệu đồng so với năm 2001,còn sau đó tỷ trọng lãi thu từ cho vay ngắn hạn lại có xu hướng giảm dần, có nghĩa tỷ trọng lãi thu từ vay trung và dài hạn tăng lên. Cụ thể: sang đến năm 2003 tỷ trọng từ chovay ngắn hạn đã giảm xuống còn 89% thấp hơn mức năm 2001; đến các năm tiếp theo lần lượt là 88,6% , 87,8%, 87,1% đến năm 2007 thì chỉ còn 85%; lúc này tỷ trọng của lãi thu từ vay trung và dài hạn lại tăng lên 5% so với năm 2001 (từ 10% lên 15%). Sỡ dĩ, vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lãi thu được đó là do các ngân hàng luôn chú trọng đầu tư để cho vay ngắn hạn, bởi vì khoản vay này sẽ rất lưu động với cả ngân hàng và khách hàng vay, bảo đảm được tính an toàn cho ngân hàng, mặt khác lãi suất cho vay ngắn hạn lại thấp hơn nên khách hàng thường quan tâm đến khoản vay này hơn. Nhưng dần về thời gian sau này chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội lại khuyến khích khách hàng vay với thời hạn dài hơn, vì các khoản vay này có mức rủi ro cao nên lãi suất sẽ cao hơn lợi nhuận cao hơn, trong khi hiện nay các dự án thường có quy mô rất lớn nên cần thời gian nhiều hơn để hoàn thiện nên thời hạn vay chắc chắn sẽ lâu hơn.Vì vậy lãi cho vay trung và dài hạn cũng chiếm tỷ trọng ngày càng nhiều nhiều hơn trước.
Dù tỷ trọng thay đổi thế nào thì lãi thực thu từ cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn cũng đều tăng lên về số tuyệt đối.
1.4.2. Cơ cấu lãi thực thu theo loại tiền
Bảng 3.6: Cơ cấu lãi thực thu theo loại tiền của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Chỉ
tiêu
Năm
Lãi thực thu (triệu đồng)
Trong đó
VND
Ngoại tệ quy đổi USD
Vàng và các loại khác
Số tuyệt đối (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối (triệu đồng
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
2001
5.000
4.627
92,54
41,5
0,83
331,5
6,63
2002
6.694
6.031,3
90,10
73,63
1,1
589,07
8,8
2003
16.205
15.035
92,78
202,56
1,25
967,44
5,97
2004
20.969
17.522
83,56
2.786,8
13,29
660,2
3,15
2005
23.278
18.306
78,64
4.511,3
19,38
460,7
1,98
2006
32.874
20.694
62,95
11.989
36,47
191
0,58
2007
82.195
49.210
59,87
32.878
40,00
107
0,17
Nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
Đồ thị 3.4: Đồ thị cơ cấu lãi thực thu theo loại tiền của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Qua bảng số liệu ta có thể thấy rõ nhất, lãi thu được từ VND và ngoại tệ quy đổi USD đều tăng từ năm 2001 đến 2007 (xét về số tuyệt đối), tăng mạnh nhất là ngoại tệ quy đổi USD, trong khi đó lãi thực thu từ hoạt động cho vay bằng vàng và các loại khác lại giảm không chỉ về số tuyệt đối mà ngay cả tỷ trọng trong tổng lãi thu cũng vậy.
Đối với VND sự tăng giảm tỷ trọng trong lãi thực thu của nguồn thu này vào những năm đầu không ổn đinh, từ chỗ chiếm 92,54% ở năm 2001 giảm xuống còn 90,1% ở năm 2002 ( số tiền thu được thì vẫn tăng 1404,3 triệu đồng),nhưng sang năm 2003 thì tỷ trọng của tiền VND lại tăng lên 92,78%. Bắt đầu từ năm 2004 trở đi tỷ trọng thu lãi từ vay tiền VND liên tục giảm xuống chỉ còn 59,87% ( mặc dù lúc này số tiền thu từ khoản vay này lại tăng thêm 44.583 triệu đồng). cũng theo xu hướng giảm tỷ trọng như lãi từ vay VND, vàng và các loại khác cũng giảm tỷ trọng từ 6,63% năm 2001 đến năm 2002 có tăng lên 8,8% rồi liên tục giảm mạnh chỉ còn 0,17% vào năm 2007. Làm cho số tiền thu được của khoản vay này cũng giảm 224,5 triệu còn 107 triệu năm 2007. Thay vào đó vay ngoại tệ USD lại tăng mạnh: bước sang năm 2003 số tiền lãi thu về được từ khoản vay này đã bắt đầu thay đổi chóng mặt:từ chỗ năm 2002 đang ở con số 73,63 triệu nhảy vọt lên 202,56 triệu năm 2003, nhưng lúc đó tỷ trong của khoản vay này cũng chỉ là 1,25% và con số này đã thay đổi nhanh chóng sau một năm lên đến 13,29% có nghĩa tăng 12,04% tương đương 2.584,224 triệu. Hai năm tiếp theo tỷ trọng lần lượt tăng một lương xấp xỉ nhau không có sự đột biến đáng kể,chỉ đến năm 2006 lại tăng so với năm 2005 17,09% tương đương 7.477,7 triệu.Qua năm 2007 thì lãi từ vay ngoại tệ đã chiếm đến 40% trong tổng lãi.
Nhìn chung, Ngân hàng Đông Á cũng như các ngân hàng khác phần đa thu lãi từ vay VND vẫn chiếm tỷ trọng đa số.Vay bằng VND không chỉ giao dịch dễ dàng, mà đây cũng chính là thói quen của khách hàng.Chính vì vậy sau này khi dần thay đổi được thói quen và nhận thấy được lợi ích từ các khoản vay USD thì mới có sự thay đổi như trên. Mặt khác do đang trong thời kỳ hội nhập với toàn cầu nên không chỉ giao dịch trong nước mà cả toàn cầu nên nhu cầu sử dụng USD càng lúc càng cao.Trong khi đó giá vàng trong nước và thế giới trong những năm vừa qua lại biến đổi liên tục không dự đoán được nên khách hàng khi vay vàng cũng gặp khó khăn trong vấn đề trả tiền lãi nên khoản thu lãi từ vay bằng vàng ngày càng giảm xuống.
1.4.3. Cơ cấu lãi thực thu theo mục đích
Bảng 3.7: Cơ cấu lãi thực thu theo mục đích của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Chỉ tiêu
Năm
Lãi thực thu (triệu đồng)
Trong đó
Sản xuất kinh doanh trong nước
Tài trợ xuất nhập khẩu
Tiêu dùng và các mục đích khác
Số tuyệt đối (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối (triệu đồng
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
2001
5.000
2.665
53,3
427,5
8,55
1.907,5
38,15
2002
6.694
3.901,3
58,28
600,5
8,97
2.192,2
32,75
2003
16.205
10.463
64,57
1.479,5
9,13
4.262,5
26,3
2004
20.969
13.022
62,1
4.130,9
19,70
3.216,1
18,2
2005
23.278
12.523
53,8
6.634,2
28,50
4.120,8
17,7
2006
32.874
14.695
45,6
11.999
36,50
6.180
18,8
2007
82.195
36.412
44,3
33.699
41,00
12.084
14,7
Nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
Đồ thị 3.5: Đồ thị cơ cấu lãi thực thu cho theo mục đích của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2001-2007
Theo quan sát ta có thể thấy tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2001-2007, nguồn vốn huy động hàng năm đều được đầu tư mạnh để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh trong nước là chủ yếu, có nghĩa tỷ trong lãi thu từ cho vay sản xuất kinh doanh thường chiếm phần lớn trong lãi thu được. Nhưng càng về sau này tỷ trọng của lãi thu được từ vay sản xuất kinh doanh trong nước cũng như vay tiêu dùng cùng các loại khác giảm dần xuống thay vào đó là nguồn lãi thu từ tài trợ xuất nhập khẩu lại chiếm tỷ trọng ngày càng tăng lên. Cụ thể: Lãi thu được từ vay sản xuất kinh doanh vào năm 2001 chiếm 53,3% , sang hai năm tiếp theo tỷ trọng này tăng thêm 11,27% lên đến 64,57% ( tương đương tăng 7.798 triệu đồng); tuy nhiên tỷ trọng này không còn duy trì như trước mà lại giảm xuống dần đến năm 2007 chỉ còn 44,3%( tương đương giảm 25.945 triệu so với năm 2003). Trong khi đó nhu cầu tài trợ vốn xuất nhập khẩu ngày càng nhiều do vì lúc này đất nước ta đang trong thời kỳ hội nhập quốc tế, nắm bắt được tình hình này nên lãi suất của ngân hàng cũng tăng đáng kể, do vậy từ năm 2001 chỉ chiếm 8,55% mà sang đến năm 2007 đã là 41% tăng 32,45% tức là tăng 33.271,5 triệu đồng. Mặt khác khi đời sống của người dân ngày càng cao, nhu cầu mua sắm tiêu dùng cũng phát triển, thì khả năng kinh tế cũng tăng, dẫn đến việc đi vay cho nhu cầu tiêu dùng sẽ giảm bớt lại, lãi vay cũng giảm xuống do đó mà tỷ trong thhu lãi của nguồn vaynayf giảm dần xuống từ 38,15% năm 2001 còn 14,7% vào năm 2007 (giảm gần 2,7 lần về tỷ trọng).
Tuy nhiên nếu xét số tiền lãi thu được theo số tuyệt đối thì nguồn thu từ tất cả các khoản cho vay đều tăng lên, do doanh số cho vay ngày càng tăng lên nên lãi thực thu cũng tăng làm cho thu lãi từ các thành phần cũng tăng.
1.4.4. Cơ cấu lãi thực thu theo thành phần kinh tế
Bảng 3.8: Cơ cấu lãi thực thu theo thành phần kinh tế của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Chỉ tiêu
Năm
Lãi thực thu (triệu đồng)
Trong đó
Doanh nhiệp Nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hộ gia đình và các thành phần kinh tế khác
Số tuyệt đối (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối (triệu đồng
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối (triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
2001
5.000
406,5
8,13
4.346
86,92
247,5
4,95
2002
6.694
459,8
6,87
5.646
84,34
588,2
8,79
2003
16.205
672,6
4,15
14.586
90,01
946,4
5,84
2004
20.969
1.073,6
5,12
17.964
85,67
1.931,4
9,21
2005
23.278
495,4
2,13
20.506
88,09
2.276,6
9,78
2006
32.874
1.637,1
4,98
27.328
83,13
3.908,9
11,89
2007
82.195
3.822
4,65
66.578
81,00
11.795
14,35
Nguồn: báo cáo tín dụng chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
Đồ thị 3.6: Đồ thị cơ cấu lãi thực thu theo thành phần kinh tế của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2001-2007
Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội được đặt ở vị trí khá thuận lợi, tại trung tâm của cả nước, ở đây tập trung rất nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ khác nhau. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công ty cổ phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn …rất cần vốn để đầu tư vào các dự án vì vậy mà họ chấp nhận vay số vốn lớn cho dù lãi suất của khoản cho vay này khá lớn. Vì vậy mà tại Đông Á nguồn thu từ việc cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay luôn chiếm phần lớn ( hầu hết đều trên 80% trong tổng lãi thu). Tỷ trọng này tăng giảm liên tục trong các năm, năm 2002 giảm so với năm 2002 2,58% sang đến năm 2003 lại tăng thêm so với 2002 là 5,57%, rồi sau đó giảm liên tục mặc dù tỷ trong giảm không nhiều so với các năm trước đó. Nguyên nhân chính là do càng về những năm sau này nhất là giai đoạn 2005-2007 ngân hàng Đông Á gặp phải rất nhiều sự cạnh tranh của các ngân hàng khác, nên phải chấp nhận giảm lãi suất xuống so với các mức lãi suất khác để cạnh tranh.
Các doanh nghiệp Nhà nước tham gia vay tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội không nhiều nên dù cùng mức lãi suất với cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhưng tỷ trọng của khoản vay này chiếm rất ít trong lãi thu được. Và càng ngày tỷ trọng càng giảm, từ năm 2001 đến năm 2005 giảm mạnh đến 6%, xét đến số tuyệt đối thì năm 2004 lại có được con số khả quan hơn tăng thêm 667,1 triệu đồng. Và đến năm 2006 qua sự cố gắng của ngân hàng đã củng cố lại tỷ trọng của lãi thu cho doanh nghiệp nhà nước vay mặc dù không được như năm 2001 nhưng về số tiền thu về đã tăng lên thêm 3009 triệu đồng. Riêng hộ gia đình và các thành phần khác tuy chiếm tỷ trọng lớn hơn so với cho các doanh nghiệp nhà nước vay nhưng không phải là nhiều so với cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay, nhưng ngân hàng đang phấn đấu để tỷ trọng trong của khu vực này tăng lên cả về tỷ trọng lẫn số tuyệt đối. Kết quả là đã tăng từ 4,95% lên 14,35% (tăng 9,4%) tương đương tăng 11.547,5 triệu đồng.trong giai đoạn 2001-2007.
2. Phân tích quy mô lãi suất bình quân và biến động lãi suất của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Tại ngân hàng có rất nhiều mức lãi suất áp dụng cho rất nhiều hình thức vay khác nhau.Vì vậy rất phức tạp để tiến hành phân tích được lãi suất cụ thể từng loại hình, trong giới hạn chuyên đề này chỉ có thể trình bày được phần phân tích mức lãi suất bình quân và sự biến động của lãi suất bình quân xem như đại diện cho lãi suất tại ngân hàng.
Bảng 3.9: Biến động của lãi suất bình quân chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
NĂM
Lãi suất bình quân (%/năm)
Biến động
Lượng tăng tuyệt đối (%)
Tốc độ phát triển (lần)
Tốc độ tăng (giảm) (lần)
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
2001
9,09
-
-
-
-
-
-
2002
9,43
0,34
0,34
1,037
1,037
0,037
0,037
2003
10,11
0,68
1,02
1,072
1,112
0,072
0,112
2004
10,67
0,56
1,58
1,055
1,174
0,055
0,174
2005
10,17
-0,5
1,08
0,953
1,119
-0,047
0,119
2006
11,28
1,11
2,19
1,109
1,241
0,109
0,241
2007
11,13
-0,15
2,04
0,987
1,224
-0,013
0,224
Trung bình
10,27
0,34
x
1,034
x
0,034
x
Nguồn báo cáo tín dụng phòng kinh doanh chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
Đồ thị 3.7: Đồ thị biểu hiện biến động của lãi suất bình quân tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Quan sát đồ thị ta có thể thấy lãi suất bình quân của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007 có năm tăng lên có năm lại giảm xuống không ổn định theo chiều hướng nhất định .Cụ thể:Năm 2001 lãi suất bình quân chỉ 9,09%/năm,sang đến năm 2002 là 9,43%/năm tăng 3,7% tương đương tăng một lượng là 0,34%/năm.Tiếp đó mức lãi suất lại tăng dần lên đến 10,67%/năm vào năm 2004 sau đó lại giảm, đến năm 2005 với tốc độ giảm là 4,7% tương đương một lượng 0,5%/năm lúc này chỉ còn 10,17%/năm. Đến năm 2006 tốc độ tăng lãi suất lên (10,9%), tương ứng là 1,11%/năm so với năm 2005, nhưng sang năm 2007 thì lãi suất lại giảm xuống con số 11,13%/năm, có nghĩa là đã giảm một lượng so với năm 2006 là 0,15%/năm.
3. Phân tích mối quan hệ giữa doanh số cho vay và lãi suất bình quân
Bảng 3.10: Doanh số cho vay và lãi suất bình quân tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Năm
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Doanh số cho vay (triệu đồng)
135.003
218.186
315.188
360.078
563.383
750.122
989.653
Lãi suất bình quân (%/năm)
9,09
9,43
10,11
10,67
10,17
11,28
11,13
Nguồn báo cáo tín dụng phòng kinh doanh chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
Mối quan hệ giữa doanh số cho vay và lãi suất bình quân là mối quan hệ phức tạp.Theo lý thuyết kinh tế thì khi lãi suất tăng doanh số cho vay giảm nhưng trên thực tế có những thời kỳ lãi suất giảm nhưng doanh số cho vay cũng không có tăng hay thậm chí là giảm, đó là do doanh số chịu nhiều ảnh hưởng ngoài lãi suất.Thông qua phần mềm thống kê và phương pháp hồi quy tương quan ta có thể nghiên cứu cụ thể mối liên hệ như thế nào.
Bảng 3.11: Các dạng hàm biểu hiện quan hệ giữa doanh số cho vay và lãi suất bình quân chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Dạng hàm
Hàm tuyến tính
Hàm parabol
Hàm bậc ba
Hàm mũ
Mô hình
DS=-2.838.158 +322.742*t
DS=6.263.769 -1.470.625*LS +87.843*LS
DS=1.353.512+93,1*LS- 58.478*LS+4.836*LS
DS=128*2,18
SE
171.150,4
182.894
182.630
164.321
0,742
0,764
0,765
0,841
Mối quan hệ giữa doanh số cho vay và lãi suất bình quân của chi nhánh ngân hàng là mối quan hệ phi tuyến tính mà hàm phù hợp nhất là hàm mũ
Đồ thị 3.8: Đồ thị biểu hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và lãi suất bình quân chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2001-2007
Ta có phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa doanh số cho vay và lãi suất bình quân:
DS=128*2,18
Ta kiểm định giả thuyết
F > F:chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H
Có nghĩa là vẫn nhận giá trị , tức là mối liên hệ giữa doanh số cho vay và lãi suất cho vay bình quân không chặt chẽ. Sự thay đổi của lãi suất bình quân không phải là yếu tố chính làm thay đổi hoàn toàn doanh số cho vay.
4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lãi thực thu của ngân hàng Đông Á Hà Nội
Từ những năm 2005-2007 lãi suất bình quân đã rất cao, doanh số cho vay cũng tăng làm cho lãi thực thu theo phân tích như trên cũng thấy tăng rõ rệt. Tuy nhiên mối quan hệ giữa lãi thực thu, doanh số cho vay, lãi suất bình quân năm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Để có thể đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động của lãi thực thu ta sẽ nghiên cứu 2 năm gần nhất trong giai đoạn 2001-2007 (năm 2006 và năm 2007). Từ đó có thể thấy rõ được sự ảnh hưởng này và cũng như nguyên nhân gây ra sự biến động để đưa ra các giải pháp tăng ảnh hưởng tốt của các nhân tố ảnh hưởng và giảm tối đa ảnh hưởng xấu của các nhân tố đó trong những năm tới.
4.1. Biến động của lãi thực thu do ảnh hưởng của hai nhân tố:lãi suất cho vay bình quân năm và doanh số cho vay
Bảng 3.12: Lãi suất bình quân, doanh số cho vay, lãi thực thu của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2006-2007
Chỉ tiêu
Năm 2006 (())
Năm 2007 (1)
(%)
11,28
11,13
Số dư bình quân (triệu đồng)
291.436
738.499
L=*SDBQ (triệu đồng)
32.874
82.195
Hệ thống chỉ số:
= 11,28% * 738.499= 83.302,6
Dựa vào bảng số liệu ta thay vào hệ thống chỉ số:
2,5 = 0,987 * 2,534
Tốc độ tăng(giảm) 150 % -1,3% 153,4 %
Biến động tuyệt đối 49.321 = -1.107,6 + 50.428,6(triệu đồng)
Như vậy năm 2007 so với năm 2006 tổng tiền lãi thực thu của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội tăng 150% tương ứng với 49.321 triệu đồng do ảnh hưởng của hai nhân tố như sau:
Do lãi suất bình quân của ngân hàng năm 2007 giảm so với năm 2006 là 1,3% tương ứng với khoản tiền lãi thu được từ việc giảm lãi suất giảm 1.107,6 triệu đồng
Do số dư bình quân của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội năm 2007 tăng so với năm 2006 là 153,4% tương ứng tổng tiền lãi thu được do số dư bình quân tăng là 50.428,6 triệu đồng
4.2. Biến động của lãi thực thu do ảnh hưởng của ba nhân tố lãi suất cá biệt theo thời hạn, kết cấu số dư bình quân theo thời hạn và số dư bình quân
Bảng 3.13: Lãi thực thu và số dư b nh quân theo kỳ hạn c ủa chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội năm 2006-2007
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2006 (0)
Năm 2007 (1)
(%/năm)
SDBQ
(triệu đồng)
(triệu đồng)
(%/năm)
SDBQ
(triệu đồng)
(triệu đồng)
Ngắn hạn
11,1
257.510,4
28.633,3
10,9
639.069,6
69.865,75
70.936,7
Trung và dài hạn
12,5
33.925,6
4.240,7
12,4
99.429,4
12.329,25
12.428,7
Tổng
_
291.436
32.874
_
738.499
82.195
83.365,4
Trung bình
11,28
_
_
11,13
_
_
Nguồn: phòng kinh doanh chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
;
Hệ thống chỉ số:
Thay số vào hệ thống chỉ số ta có:
2,5 = 0,986 * 1,001 * 2,534
Tốc độ tăng 150% -1,4% 0,1% 153,4%
Biến động tuyệt đối 49.321 = -1.170,4 + 62,8 + 50.428,6 (triệu đồng)
Qua sự phân tích trên ta thấy: Lãi thực thu năm 2007 so với năm 2006 tăng 150% tương đương với 49.321 triệu đồng đó là do ảnh hưởng của ba nhân tố:
Biến động của lãi suất cá biệt theo thời hạn (lãi suất ngắn hạn từ 11,1% xuống còn 10,9% , lãi suất trung và dài hạn từ 12,5% xuống còn 12,4%) làm cho lãi thực thu giảm 1,4% hay giảm 1.170,4 triệu đồng
Do kết cấu của doanh số cho vay theo thời hạn thay đổi làm cho lãi thực thu tăng 0,1% tương ứng là 62,8 triệu đồng.
Do biến động tăng của số dư bình quân từ 291.436 triệu đồng năm 2006 lên đến 738.499 triệu đồng năm 2007 làm cho lãi thực thu tăng 153,4% tương đương tăng 50.428,6 triệu đồng .
Dựa vào số liệu và tiến hành phân tích như trên ta thấy lãi suất cho vay của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội tăng liên tục qua các năm, đặc biệt là thống kê về lãi phải thu và lãi thu được tăng mạnh ở những năm sau nay nhất là từ 2005 đến 2007.Ngân hàng phải tìm cách để kiểm soát được lãi suất cho vay để thu hút được lượng khách hàng nhiều hơn.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ LÃI VÀ LÃI SUẤT CHO VAY CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á HÀ NỘI
1. Đánh giá chung về lãi và lãi suất cho vay của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội trong giai đoạn 2001-2007
1.1. Những mặt đạt được
Tuy chỉ là chi nhánh cấp I của hệ thống ngân hàng Đông Á nhưng với một chiến lược kinh doanh hiệu quả và đúng đắn, đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ nghiệp vụ năng động nhiệt tình, ngân hàng đã từng bước vững chắc đi lên và tự khẳng định được vai trò của mình trong từng nghiệp vụ, hoàn thành mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước và Hội sở chính.Phạm vi hoạt động của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội ngày càng được mở rộng, ban đầu địa bàn hoạt động chỉ ở Hà Nội nhưng đến nay đã mở rộng ra các tỉnh khác.Các nghiệp vụ kinh doanh cũng được ngân hàng chú ý mở rộng và nâng cao chất lượng hơn, đáp ứng các nhu cầu ngày càng tốt hơn yêu cầu khách hàng.Nhờ đó mà uy tín của ngân hàng ngày càng được củng cố và nâng cao trong lòng khách hàng trên địa bàn.
Cũng như các ngân hàng khác hoạt động đem lại lợi nhuân chủ yếu cho ngân hàng là hoạt động cho vay.Công tác cho vay trong những năm qua đặc biệt được coi trong và đạt được những kết quả đáng ghi nhận.Đặc biệt là chi nhánh ngân hàng đã áp dụng các mức lãi suất phù hợp với nền kinh tế với điều kiên của dân cư.Nhờ đó mà nguồn lãi thu liên tục tăng trong những năm vừa rồi.
Mặc dù kinh doanh trong điều kiện môi trường kinh tế chưa ổn định và chứa đựng nhiều rủi ro nhưng chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội vẫn tích cực nghiên cứu và tìm các loại hình đầu tư vừa đảm bảo lợi nhuận vừa hạn chế rủi ro, giảm dần dư nợ đối với những khách hàng có mức độ dư nợ cao mà thiếu tin cậy. Đến nay với nỗ lực của mình nợ quá hạn tại chi nhánh ngân hàng đã không còn nữa
1.2. Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt đựơc công tác cho vay của tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội vẫn còn nhiều hạn chế cần tháo gỡ.
Tuy doanh số cho vay và lãi thu được từ hoạt động cho vay liên tục tăng qua các năm nhưng theo nhận định của Ban Giám Đốc ngân hàng đây là mức tăng trưởng không bền vững, có nguy cơ sụt giảm. Điều này là do biến động bất thường của thị trường tiền tệ, lạm phát liên tục tăng làm cho lãi suất tăng rất nhanh, người dân dần dần giảm hoạt động đi vay tại ngân hàng vì trả lãi quá cao.Cơ cấu cho vay cũng không đồng đều: vay ngắn hạn chiếm đa số trong khi vay trung và dài hạn lại chiếm tỷ lệ rất ít và tốc độ tăng trưởng của khoản vay này cũng chậm hơn.
Đối tượng khách hàng của chi nhánh ngân hàng còn chưa mở rộng được nhiều, chủ yếu là khách hàng quen.
1.3. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế
1.3.1. Những nguyên nhân khách quan.
Hệ thống pháp luật của nước ta chưa đầy đủ và chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày càng phát triển nhanh chóng về mọi mặt.Các chế độ tín dụng và các quy chế liên quan đến phòng chóng rủi ro chưa nhất quán, gây nhiều khó khăn vướng mắc cho các ngân hàng thương mại.
Công tác thanh tra chưa trở thành công cụ đắc lực trong phòng chóng rủi ro. Xét về mặt cơ chế quản lý và điều tiết, hoạt động của ngân hàng còn bị chi phối bởi các mệnh lệnh hành chính không chỉ từ phía ngân hàng Nhà nước mà các cấp uỷ chính quyền cũng gây trở ngại đến hoạt động kinh doanh và làm lệch lạc các quyết định về tín dụng, phân bổ tín dụng kém hiệu quả
1.3.2. Những nguyên nhân chủ quan
Hai nguyên nhân chủ quan chủ yếu đó là từ phía khách hàng và từ ngân hàng
Những nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:
Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ghi trong hợp đồng vay: Một số doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngắn hạn vào xây dựng cơ bản, gây ra tình trạng doanh nghiệp không chủ động được nguồn vốn trả nợ.
Bên cạnh những khách hàng có quan hệ làm ăn lâu đời có uy tín tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội vẫn có một bộ phận khách hàng cung cấp số liệu không trung thực, không đầy đủ và không kịp thời cho ngân hàng.Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một căn cứ quan trọng có ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay của ngân hàng.Tuy nhiên đôi khi những con số trong báo cáo tài chính đó lại không phản ánh đúng thực tế đang diễn ra tại doanh nghiệp.Chính vì vậy mà gây thiệt hại cho cả ngân hàng và cho cả doanh nghiệp.
Những nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng:
Cơ cấu vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là vốn ngắn hạn vì vậy ngân hàng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp.
Hiện tại thì chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội cũng chưa đầu tư và chú trọng đến các đối tượng là khách hàng mới đến với ngân hàng.Khách chủ yếu là những người có quan hệ lâu dài tại ngân hàng. Trong khi đó ngân hàng đang có nhiều chính sách hỗ trợ khách hàng về lãi suất về quy mô vay vốn cũng như điều kiện vay vốn khi khách hàng gửi hay vay tiền tại ngân hàng.Tuy nhiên chính sách này vẫn chưa được nhiều người biết tới, có nghĩa là công tác Marketing của ngân hàng vẫn chưa được coi trọng.
Công việc xây dựng chính sách phòng ngừa rủi ro và và công tác thẩm định vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Đối tượng cho vay chủ yếu tại ngân hàng chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, khối lượng vay vốn từng lần chưa nhiều.Hiện nay chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội chưa có quy định về cho vay tín chấp, các doanh nghiệp khi đến vay phải có tài sản thế chấp cầm cố cho số tiền vay.
2. Định hướng phát triển chi nhánh ngân hàằôăthng mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
2.1. Chiến lược phát triển của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội là chi nhánh cấp I đồng thời cũng là chi nhánh lớn nhất của hệ thống ngân hàng Đông Á Việt Nam, đóng góp 42% kết quả họat đông kinh doanh của toàn bộ hệ thống.Chính vì vậy một mặt chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đang từng bước nâng cao uy tín của mình trên địa bàn Hà Nội và mở rộng ra các tỉnh thành khác ở miền Bắc, mặt khác cũng thúc đẩy sự tăng trưởng kết quả hoạt động kinh doanh, nâng cao tỷ lệ phần trăm đóng góp trong tổng lợi nhuận của hệ thống. Để làm được điều đó chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội phải đề ra chiến lược, kế họach phát triển cho ngân hàng trong những năm tới là một nhiệm vụ quan trọng diễn ra thường xuyên và liên tục qua các năm dựa trên tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài nước.
Kể từ năm 2005 thị trường Việt Nam có nhiều sự biến động, giá cả không ổn định để hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra trong thời gian tới chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội sẽ được xây dựng trở thành một ngân hàng đa năng, hiện đại kết hợp tài trợ xuất nhập khẩu.Mục tiêu mà chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội sẽ đạt được trong năm 2010 là:
Là ngân hàng hiện đại tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á, có một nền tài chính lành mạnh vững chắc áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến
Là ngân hàng có nguồn nhân lực dồi dào tay nghề nghiệp vụ cao
Là ngân hàng có chất lượng kinh doanh với sản phẩm dịch vụ tốt
Để đạt được những mục tiêu trên Hội đồng quản trị, Ban giám đốc đã xác định những vấn đề mang tính đột phá trong kế hoạch chiến lược, đó là:
Thay đổi tư duy nhận thức theo hướng đổi mới cách nghĩ cách làm trong công tác quản trị và điều hành ngân hàng phù hợp với những chuẩn mực quốc tế
Đổi mới trong công tác tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ
Hoàn tất dự án hiên đại hoá hệ thống thanh toán và ứng dụng công nghệ ngân hàng
Lành mạnh hoá về tài chính và giải quyết dứt điểm các khoản nợ, tiến hành đồng thời việc tăng vốn điều lệ
Phát triển mạnh với chất lượng tốt từng mảng nghiệp vụ tín dụng, về thanh toán xuất nhập khẩu, về kinh doanh ngoại tệ, về huy động vốn, về các dịch vụ ngân hàng khác, về mở rộng mạng lưới phải được tiến hành một cách chi tiết phù hợp với từng giai đoạn
2.2. Nhiệm vụ trọng tâm của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội trong thời gian tới
Để tồn taị và phát triển chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội cũng phải tự đặt ra cho mình những nhiệm vụ trước mắt và lâu dài để lấy đó làm đích hướng tới đưa ngân hàng ngày một lớn mạnh liên tục phát triển phục vụ khách hàng tốt hơn.
Nhiệm vụ chính của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội trong năm tới cũng như những năm tiếp theo là: Phải tiếp tục ổn định các mặt hoạt động nghiệp vụ đảm bảo kinh doanh có lãi, giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức cho phép, xây dựng một ngân hàng có số lượng khách hàng ổn định có được chữ tín trên trường khu vực và quốc tế, tăng uy tín trên mọi lĩnh vực sử dụng tài sản Có một cách hiệu quả tốt nhất, đồng thời chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để mở rộng hoạt động kinh doanh cho các năm tiếp theo. Chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đề ra các chỉ tiêu cơ bản để phấn đấu thực hiện cụ thể như sau:
Về nguồn vốn: tăng trưởng hàng năm đạt 25%, tích cực triển khai các biện pháp như quảng cáo đa dạng hoá các hình thức để tăng cường huy động vốn đồng thời nâng cao toàn diện năng lực nghiệp vụ để tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, bắt kịp và hội nhập trình độ của ngân hàng trong nước khu vực và thế giới
Về cho vay: Số dư cuối kỳ hàng năm tăng 20%. Ngân hàng cũng sẽ thúc đẩy mạnh công tác cho vay bằng cách chủ động trực tiếp tìm kiếm khách hàng
Dư nợ quá hạn: Tiếp tục hoạt động để nợ qua hạn luôn bằng 0
Quan hệ với khách hàng: Số lượng khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng tăng 15%/năm, trong đó ngân hàng sẽ tập trung xây dựng nhóm khách hàng mục tiêu trên cơ sở củng cố nhóm khách hàng truyền thống, tăng cường công tác Marketing, mở rộng thị trường dưới nhiều hình thức.
Thanh toán quốc tế: thanh toán xuất nhập khẩu tăng bình quân 15%/năm
Thu chi ngân quỹ tăng 40%/năm
Kết quả kinh doanh: lợi nhuận bình quân tăng 10%/năm
Tổ chức nhân sự: thường xuyên tiến hành việc nâng cao trình độ nghiệp vụ và trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo.
3. Một số kiến nghị giải pháp về hoạt động cho vay của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
3.1. Kiến nghị về công tác thống kê hoạt động cho vay
Thống kê hoạt động cho vay là một nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng trong phân tích hoạt động cho vay của ngân hàng.Qua đây ta có thể làm rõ thực trạng hoạt động cho vay, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong việc quản lý thông tin ngân hàng.
Thực tế hiện nay nhiều ngân hàng nói chụng và chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội nói riêng còn chưa đánh giá đúng vai trò thống kê họat động cho vay.Thống kê trong lĩnh vực ngân hàng mới chỉ bước đầu thực hiện việc thu thập kết quả kinh doanh dưới dạng báo cáo như: báo cáo cho vay, báo cáo tiến độ thu nợ, báo cáo dư nợ… mà chưa phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động.Chính vì vây việc nâng cao thống kê trong hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng là rất quan trọng.
Để đáp ứng nhu cầu thì công tác cho vay ngân hàng phải hoàn thiện những mặt sau đây:
Nâng cao chất lượng công tác thông tin hoạt động cho vay: Sẽ tạo ra cơ sở dữ liệu tập trung về khách hàng quản lý rủi ro, đánh giá đúng mức độ rủi ro của các khoản vay. Mặt khác nó cũng giúp cho ban Giám Đốc có căn cứ để xây dựng chính sách chiến lược định hướng hoạt động trong kinh doanh. Muốn vậy ngân hàng phải thực hiện những điều sau:
Tổ chức tốt công tác lưu giứu thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu phân tích và cho những nhu cầu nghiên cứu khác
Nội dung và phương pháp tính một số chỉ tiêu cần hoàn thiện cụ thể hoá và sâu sắc hơn nữa
Phải căn cứ vào đặc trưng hoạt động cho vay của ngân hàng để xây dựng hệ thống chỉ tiêu.Hệ thống chỉ tiêu phải phản ánh được đầy đủ các mặt hoạt động của ngân hàng. Hệ thống chỉ tiêu phải phù hợp với cấp quản lý của ngân hàng.
Hoàn thiện hệ thống mẫu biểu sao cho phù hợp với nội dung thông tin nhằm làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, kiểm tra, phát hiện sai sót trong ghi chép.
Hình thành đội ngũ cán bộ thống kê chuyên trách trong ngân hàng.
Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: Đây sẽ là một hướng đi mới của ngân hàng.Hệ thống máy móc hiện đại đang dần được đưa vào sử dụng đáp ứng nhu cầu tiêu chuẩn trong nước và quốc tế. Ngân hàng nên thực hiện các phần mềm thống kê hiện đại nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng.
3.2. Kiến nghị và giải pháp về hoạt động cho vay của ngân hàng
3.2.1. Đối với chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
Tiến hành cải tiến quy trình, thủ tục điều kiện cho vay, mở rộng các hình thức cho vay: Hiện nay tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á chủ yếu là cho vay từng lần, ngân hàng nên tiến hành cho vay theo nhiều hình thức khác nữa. Thủ tục cho vay du học của ngân hàng còn rất phức tạp nên đối tượng này tham gia vay còn rất ít, do đó ngân hàng cần đơn giản hoá thủ tục vay nhưng vẫn chặt chẽ trong hồ sơ vay.
Tăng cường xử lý nợ và theo dõi thu hồi nợ
Xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý và có hiệu quả: Trong nền kinh tế thị trường khách hàng có vai trò quyết định đến sự sống còn của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với ngân hàng. Do đó, để ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch đặc biệt là các khách hàng lớn có uy tín đồng thời để cạnh tranh với những ngân hàng khác trong và ngoài nước đòi hỏi ngân hàng Đông Á phải xây dựng cho mình một chiến lược khách hàng đúng đắn có hiệu quả.Cụ thể:
Ngân hàng có chính sách với các đối tượng khách hàng như quan tâm và ưu đãi với những khách hàng tốt, có uy tín đố với ngân hàng, có khả năng tài chính lành mạnh, có triển vọng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầy đủ giá trị đảm bảo cho khoản vay. Hạn chế đối với những khách hàng không có uy tín, khả năng tài chính yếu.
Thu thập và phân tích các thông tin về khách hàng tiềm năng. Qua đó giúp cho ngân hàng giảm bớt thời gian chi phí cho việc xem xét cho vay đối với khách hàng.Mặt khác còn giúp ngân hàng xây dựng kế hoạch để lôi kéo thu hút khách hàng có triển vọng
Đa dạng hoá các hoạt động mở rộng số lượng và nâng cao chất lượng các dịch vụ cung ứng để tạo ra mối quan hệ nhiều mặt chặt chẽ đối với các khách hàng. Giúp ngân hàng có điều kiện thhu thập thong tin về khách hàng. Thực hiện các hoạt động giám sát khách hàng và ngăn ngừa bớt rủi ro.
Áp dụng các biện pháp bù đắp rủi ro: Trong cơ chế thi trường rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại là tất yếu.Có những rủi ro khách quan, có những rủi ro chủ quan, rủi ro do cơ chế. Ở đây đề cập đến vấn đề làm thế nào để đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Thực trạng hiện nay, khi hộ sản xuất gặp rủi ro do thiên tai bất khả kháng dẫn đến tình trạng không có khả năng trả nợ ngân hàng. Tuỳ theo tính chất của từng rủi ro ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp khác nhau như gia hạn bán tài sản thế chấp, khoanh nợ và cuối cùng là bù đắp bằng quỹ “bù đắp rủi ro” theo luật các tổ chức tín dụng thì tổ chức tín dụng phải dự phòng rủi ro và khoản dự phòng rủi ro phải được hạch toán vào chi phí.
Công tác đào tạo cán bộ và sử dụng cán bộ: Trong hoạt động tín dụng, yếu tố con người đóng một vai trò quyết định. Đội ngũ những người làm công tác ngân hàng vừa đề ra những chính sách, nội dung hoàn thiện công tác tín dụng, vừa là người thực hiện những phần việc đó để nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động tín dụng. Trong thời gian qua cán bộ tín dụng đã được đào tạo nhưng cần được đào tạo nâng cao hơn nữa, quan tâm đúng mức hơn, thường xuyên mở các lớp tập huấn cho nhân viên. Trước đây còn rất lỏng lẻo trong khâu quản lý nợ vay do chỉ chú ý đến những chỉ tiêu số lượng ít quan tâm chỉ tiêu chất lượng.Số lượng khách hàng quá đông và thực hiện nhiều mục đích, cho nên quá trình kiểm tra tín dụng không thể tránh khỏi sai sót.
3.2.2. Đối với ngân hàng thương mại Việt Nam
Hoàn thiện các văn bản về cho vay ban hành những văn bản quản lý Nhà nước về hoạt động ngân hàng cần phải được khảo sát tình hình thực tế ở nhiều địa phương để từ đó xây dựng những văn bản pháp qui, những công văn chỉ đạo vừa xác thực, vừa phù hợp trong một thời gian dài.
Trong thời gian vừa qua ngân hàng đã có những chuyển biến tích cực trong việc nới lỏng chính sách lãi suất, từ chỗ quy định mức lãi suất theo ngân hàng nhà nước rồi chuyển sang mức lãi suất theo từng loại hình, được thoả thuận theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam
Về cơ chế cho vay vốn chỉ nên có hai hình thức cho vay ngắn hạn và trung dài hạn. Hai hồ sơ vay vốn này phải đạt được yêu cầu là khung quy định chung cho tất cả các loại hình cấp vốn khác về cả nội tệ và ngoại tệ. Trong hai thể lệ tín dụng này phải có quy định chung cho các tổ chức tín dụng có điều kiện nghiên cứu phát triển thêm nhiều sản phẩm mới trong hoạt động cho vay của ngân hàng và trách nhiệm các tổ chức tín dụng phải báo cáo xin ý kiến ngân hàng Nhà nước về phát triển sản phẩm mới.Các quy trình nghiệp vụ của tổ chức tín dụng phải thể hiện rõ được quy trình kiểm tra, kiểm soát, trách nhiệm dân sự và xử lý vi phạm hợp đồng theo pháp luật.
Ngân hàng Nhà nước phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại theo hướng đi sâu đi sát vào chất lượng, tăng cường kiểm tra trực tiếp khách hàng nhằm phát hiện được những bất hợp lý trong việc thực hiện chính sách để có hướng điều chỉnh kịp thời, đồng thời phát hiên ngăn ngừa được những viêc làm sai trái chế độ chính sách của các tổ chức tín dụng và khách hàng vay vốn. Như vậy mới đảm bảo an toàn về tài sản cũng như con người cho các tổ chức tín dụng và khách hàng nói chung.
3.2.3. Đối với Nhà nước
Nhà nước cần tạo môi trường pháp lý đầy đủ, ổn định cho hoạt động đầu tư tín dụng của ngân hàng đối với hoạt động cho vay.Hoạt động của ngân hàng liên quan đến hầu hết các ngành trong nền kinh tế quốc dân chính vì vậy mà việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế tạo ra hành lang pháp lý hỗ trợ các hoạt động của ngân hàng là nhiệm vụ thường xuyên cũng là lâu dài. Nhà nước cần đưa vào một số luật như: luật thế chấp tài sản, luật sơ hữu bên cạnh luật Ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng mới đi vào hoạt động…Các luật này sẽ tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp. Đồng thời đảm bảo tính hiệu quả an toàn cho cho nguồn vốn vay đầu tư tín dụng của ngân hàng.
Ngoài ra để thực hiện quản lý vĩ mô Nhà nước cần tạo ra sự ổn định tăng trưởng kinh tế, cần phải hoạch định chính sách về thuế về kinh tế. Những chính sách khi đưa ra phải phù hợp với diến biến kinh tế theo tín hiệu thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển kinh doanh hiệu quả, tăng thu nhập cho xã hội.
Từng bước hoàn thiện cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại góp phần nâng cao chất lượng tín dụng: Để đảm bảo các ngân hàng thương mại phát huy tính chủ động sáng tạo trong quá trình kinh doanh, góp phần thực hiện tốt mục tiêu chính sách tiền tệ hỗ trợ đắc lực cho thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá Đất nước đã đề ra cần chú trong những vấn đề sau:
Trước hết cần hiểu rõ ngân hàng thương mại là công cụ thực hiện các chính sách tiền tệ của Nhà nước nhằm ổn định kinh tế vĩ mô.Đồng thời cũng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.Do vậy để tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại kinh doanh hiệu quả cần phải tạo lập một cơ chế riêng áp dụng cho chúng, ngoài những cơ chế áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp.Các ngân hàng thương mại cần được bình đẳng như các doanh nghiệp khác trong hoạt động kinh doanh: được quyền lựa chọn phương án tối ưu để thực hiện bão lãnh được thành lập quỹ dự phòng tổn thất để bù dắp rủi ro, tạo điều kiện an toàn trong kinh doanh và hoạt động tín dụng với chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế bằng đồng tiền. Do đó, cần ngăn ngừa các hiện tượng nợ nần, chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doan nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất, lưu thông hàng hoá và xây dựng cơ bản nhằm thiết lập một trật tự và lành mạnh hoá trong lưu thông tiền tệ.
Bên cạnh đó, Nhà nước cần tạo điều kiện để hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại được thực hiện theo các cơ chế thị trường đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng.
KẾT LUẬN
Lãi và lãi suất cho vay có thể nói là một vấn đề đang được quan tâm nhất lúc này đối với cả ngân hàng lẫn các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức kinh tế đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay.Nó ảnh hưởng rất mạnh đến hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.Không chỉ vậy lãi và lãi suất còn ảnh hưởng đến cả các hoạt động khác trong quá trình kinh doanh của ngân hàng thương mại và các hoạt động của các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế.
Tuy nhiên việc kiểm soát lãi suất không phải là vấn đề đơn giản bởi sự ảnh hưởng của nó không chỉ là yếu tố chủ quan mà còn cả các yểu tố khách quan.Hiện nay mức lãi suất thay đổi liên tục một cách chóng mặt không chỉ với chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội mà ngay cả các ngân hàng thương mại khác cũng không thể nào kiểm soát nổi, mà chỉ có thể điều chỉnh một lượng nhỏ sao cho phù hợp với tình hình hiện tại mà thôi. Các ngân hàng cũng không thể dự báo một cách chính xác mức lãi suất trong thời gian tới như thế nào được
Với tình hình như vậy việc phân tích lãi và lãi suất cho vay là một hoạt động rất cần thiết và cần được chú trọng trong hoạt động của ngân hàng.
Riêng với việc phân tích lãi và lãi suất cho vay của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội đã phần nào làm rõ được đâu là hình thức cho vay đem lại nguồn thu từ lãi là nhiều nhất trong các hình thức vay hiện nay, biến động của lãi thực thu và lãi phải thu cụ thể ra sao, mối quan hệ giữa lãi suất cho vay và doanh số cho vay có chặt chẽ không, các nhân tố ảnh hưởng đến lãi cho vay như thế nào...Mặc dù việc nghiên cứu chưa thể tiến hành sâu hơn nhưng cũng có thể giúp ta hiểu rõ hơn về chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội nói chung và hoạt động cho vay, tình hình lãi và lãi suất cho vay của chi nhánh nói riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS. Nguyễn Huy Thịnh, PGS.TS. Bùi Huy Thảo (2002), Giáo trình thống kê tài chính-Nhà xuất bản Tài Chính
PGS.TS. Trần Ngọc Phác, TS. Trần Thị Kim Thu (2006), Giáo trình lý thuyết thống k ê-Nhà xuất bản thống kê
(1998), Lý thuyết tiền tệ ngân hàng-Nhà xuất bản Tài chính
GS.TS. Lê Văn Tư (2004 ), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại -Nhà xuất bản Tài chính
TS.Nguyễn Hữu Tài (2002), Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ-Nhà xuất bản thống kê
PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2007) Nghiệp vụ ngân hàng thương mại?nhà xuất bả đại học kinh tế quốc dân.
Frederic S.Mishkin (2001), Tiêng tệ ngân hàng và thị trườn tài chính - Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật
Kỷ yếu 14 năm chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội
Báo cáo tín dụng, báo cáo kết quả kinh doanh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
R: Hệ số tương quan
SE: Sai số chuẩn của mô hình
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:Cơ cấu tổ chức nhân sự chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội.
Bảng 1.1: Số dư huy động vốn bình quân chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007
Bảng 1.2: Số dư cho vay bình quân tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007
Bảng 1.3: Doanh số thanh toán quốc tế chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007
Bảng 1.4: Doanh số kinh doanh ngoại tệ chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm1993-2007
Bảng 1.5: Doanh số chuyển tiền nhanh chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007
Bảng 1.6: Số thẻ phát hành của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 2002-2007.
Bảng 1.7: Doanh số của hoạt động chi trả kiều hối chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007
Bảng 1.8: Lợi nhuận trước thuế chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 1993-2007
Bảng 2.1: Mẫu thông báo lãi suất tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội (áp dụng từ 4/3/22005-ban hành kèm theo quyết định 2/3/2005)
Bảng 2.2: Bảng mẫu phân bố phần bù rủi ro
Bảng 2.3: Mẫu báo cáo kết quả kinh doanh chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội năm 2006
Bảng 2.4: Mẫu báo cáo tổng hợp tín dụng của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á tháng 12 năm 2007
Bảng 2.5: Mẫu báo cáo phân tích cơ cấu thu lãi theo loại tiền chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội năm 2007
Bảng 2.6: Mẫu báo cáo phân tích cơ cấu thu lãi theo kỳ hạn chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội năm 2007
Bảng 2.7: Mẫu báo cáo phân tích cơ cấu thu lãi theo mục đích kinh doanh chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội năm 2007
Bảng 2.8: Mẫu báo cáo phân tích cơ cấu thu lãi theo thành phần kinh tế chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội năm 2007
Bảng 3.1: Biến động của lãi phải thu chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.2: Biến động của lãi thực thu chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.3: Các dạng hàm hồi quy lãi thực thu theo thời gian chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.4: Tình hình hoàn thành kế hoạch thu lãi cho vay chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.5: Cơ cấu lãi thực thu theo thời hạn của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.6: Cơ cấu lãi thực thu theo loại tiền của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.7: Cơ cấu lãi thực thu theo mục đích của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.8: Cơ cấu lãi thực thu theo thành phần kinh tế của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.9: Biến động của lãi suất bình quân chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.10: Doanh số cho vay và lãi suất bình quân tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.11: Các dạng hàm biểu hiện quan hệ giữa doanh số cho vay và lãi suất bình quân chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Bảng 3.12: Lãi suất bình quân, doanh số cho vay, lãi thực thu của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2006-2007
Bảng 3.13: Lãi thực thu và số dư b nh quân theo kỳ hạn c ủa chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội năm 2006-2007
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1.1: Đồ thị số dư huy động vốn bình quân của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007
Đồ thị 1.2: Đồ thị số dư cho vay bình quân chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007
Đồ thị 1.3: Đồ thị doanh số thanh toán quốc tế chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007
Đồ thị 1.4: Đồ thị doanh số kinh doanh ngoại tệ chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007
Đồ thị 1.5: Đồ thị doanh số chuyển tiền nhanh chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007
Đồ thị 1.6: Đồ thị số thẻ thanh toán phát hành tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội Từ năm 1993-2007
Đồ thị 1.7: Đồ thị doanh số chi trả kiều hối chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội từ năm 1993-2007
Đồ thị 3.1: Đồ thị lãi phải thu của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Đồ thị 3.2: Đồ thị biểu hiện sự biến động của lãi thực thu chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phầnĐông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Đồ thị 3.3: Đồ thị cơ cấu lãi thực thu theo thời hạn của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Đồ thị 3.4: Đồ thị cơ cấu lãi thực thu theo loại tiền của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Đồ thị 3.5: Đồ thị cơ cấu lãi thực thu cho theo mục đích của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2001-2007
Đồ thị 3.6: Đồ thị cơ cấu lãi thực thu theo thành phần kinh tế của chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2001-2007
Đồ thị 3.7: Đồ thị biểu hiện biến động của lãi suất bình quân tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á Hà Nội giai đoạn 2001-2007
Đồ thị 3.8: Đồ thị biểu hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và lãi suất bình quân chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á giai đoạn 2001-2007
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 30557.doc