Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng hình thành từ nợ phải trả, bao nhiêu đồng hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả (Mã số 300), nguồn vốn CSH (Mã số 400) và tổng nguồn vốn (Mã số 430) trong bảng cân đối kế toán.
-Doanh lợi doanh thu (Lợi nhuận trước thuế/Tổng doanh thu (thuần)): phản ánh bình quân trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế (Mã số 60), doanh thu (Mã số 10 + 31 +41) trong báo cáo kết quả kinh doanh
-Doanh lợi tổng vốn(Lợi nhuận trước thuế/ Tổng vốn kinh doanh bình quân): phản ánh khi sử dụng một đồng vốn kinh doanh bình quân tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế (Mã số 60) trong báo cáo kết quả kinh doanh, tổng vốn kinh doanh (Mã số 250) trong bảng cân đối kế toán.
-Doanh lợi vốn chủ sở hữu(Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân): phản ánh một đồng vốn CSH bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Nhu cầu lành mạnh của thông tin trong báo cáo tài chính: Đây là một đòi hỏi mang tính khách quan của nền kinh tế thị trường. Thông tin trên báo cáo tài chính là cơ sở để ra các quyết định đúng đắn cho người sử dụng. Yêu cầu của thông tin tài chính lành mạnh đòi hỏi các báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, phải công bố công khai và cung cấp theo định kỳ. Bởi vì, trong hoạt động của nền kinh tế, các thông tin tài chính phải luôn sẵn có, dễ hiểu, phù hợp, đáng tin cậy và có tính so sánh. Tuy nhiên, việc lập báo cáo tài chính là cả một quá trình phức tạp trong viếc lựa chọn các phương pháp và áp dụng chúng một cách hợp lý. Vì vậy, để có báo cáo tài chính lành mạnh cần phải có hệ thống chuẩn mực kế toán Quốc gia có sự hoà nhập với hệ thông chuẩn mực Quốc tế, nhằm đưa ra các nguyên tắc, đánh giá giá trị, phương pháp kế toán để thiết lập báo cáo tài chính hợp lý và có căn cứ khoa học. Từ đó, đảm bảo với người sử dụng về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời của các thông tin tài chính.
41 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1784 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Về phương pháp lập và kiểm tra các chỉ tiêu trên hệ thống kế toán tài chính của doanh nghiệp Việt Nam hiện hành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đến hạn trả” trên sổ Cái.
3. Phải trả cho người bán(Mã số 313): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 331 “Phải trả người bán” chi tiết theo từng người bán.
4. Người mua trả tiền trước(Mã số 314): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết cho từng khách hàng, và TK 3387 “Doanh thu nhận trước” trên sổ Cái
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước(Mã số 315): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” trên sổ Cái
6. Phải trả công nhân viên(Mã số 316): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 334 “Phải trả công nhân viên”trên sổ Cái.
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ(Mã số 317): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 336 “Phải trả nội bộ”trên sổ Cái.
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác(Mã số 318): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 338 (trừ 3381 và 3387),138 và các khoản thanh toán khác.
II. Nợ dài hạn(Mã số 320): phản ánh các khoản nợ có thời hạn trên 1 năm.
Mã số 320= Mã số 321 +Mã số 322
1. Vay dài hạn(Mã số 321): phản ánh các khoản vay dài hạn mà doanh nghiệp vay ở các ngân hàng hoặc các công ty tài chính...Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 341 “Vay dài hạn”trên sổ Cái.
2. Nợ dài hạn (Mã số 322):Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có tài khoản 342 “Nợ dài hạn” trên sổ Cái.
III. Nợ khác(Mã số 330)
Mã số 330 = Mã số 331 + 332 + 333
1. Chi phí phải trả(Mã số 331): là nhngx khoản chi phí đã tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh, nhưng chưa thực chi tại thời điểm báo cáo.Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 335 “Chi phí phải trả” trên sổ Cái.
2. Tài sản thừa chờ xử lý( Mã số 332): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 3381 “Tài sản thừa chờ xử lý” trên sổ Cái.
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn( Mã số 333): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 344 “Ký cược, ký quỹ dài hạn” trên sổ Cái.
B. Nguồn vốn chủ sở hữu( Mã số 400)
Mã số 400 = Mã số 410 + 420
I. Nguồn vốn, quỹ(Mã số 410):
Mã số 410 = Mã số 411 ± 412 ± 413 + 414 + 415 ±416 + 417
1. Nguồn vốn kinh doanh(Mã số 411): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 411 “Nguồn vốn kinh doanh” trên sổ Cái.
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 412) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 412 “Chênh lệch đánh giá lại tài sản” trên sổ Cái. Trương hợp tài khoản 412 có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm, dưới hình thức trong ngoặc đơn.
3. Chênh lệch tỷ giá(Mã số 413): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 413 “Chênh lệch tỷ giá” trên sổ Cái. Trường hợp tài khoản 413 có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm, dưới hình thức trong ngoặc đơn.
4. Quỹ đầu tư, phát triển(Mã số 414): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 414 “Quỹ đầu tư, phát triển” trên sổ Cái.
5. Quỹ dự phòng tài chính(Mã số 415): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 415 “Quỹ dự phòng tài chính”trên sổ Cái.
6. Lợi nhuận chưa phân phối(Mã số 416) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 421”Lợi nhuận chưa phân phối” trên sổ Cái. Trường hợp tài khoản 421 có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm, dưới hình thức trong ngoặc đơn.
7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản(Mã số 417): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 441 “Quỹ đầu tư xây dựng cơ bản” trên sổ Cái.
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác(Mã số 420)
Mã số 420 = Mã số 421 + 422 + 424
1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm(Mã số 421) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 416 “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc” trên sổ Cái.
2. Quỹ khen thưởng, phúc lợi(Mã số 422): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 431 “Qỹ khen thưởng, phúc lợi” trên sổ Cái.
3. Quỹ quản lý của cấp trên(Mã số 423): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 451 “Quỹ quản lý của cấp trên” trên sổ Cái.
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp( Mã số 424):
Mã số 424 = Mã số 425 + 426
4.1 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước(Mã số 425) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 4611 trên sổ Cái.
4.2 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay(Mã số 426): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 4612 trên sổ Cái.
5. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (Mã số 427): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 466 “Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ” trên sổ Cái.
Tổng cộng nguồn vốn(Mã số 430) :
Mã số 430 = Mã số 300 + 400
Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán: phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán.
1. Tài sản thuê ngoài: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 001 trên sổ Cái.
2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, gia công: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 002 trên sổ Cái
3. Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 003 trên sổ Cái
4. Nợ khó đòi đã xử lý: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 004 trên sổ Cái
5. Ngoại tệ các loại : Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 007 trên sổ Cái
6. Hạn mức kinh phí còn lại :Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 008 trên sổ Cái
7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 009 trên sổ Cái
2. Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02- DN).
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh được chi tiết theo hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Ngoài ra, báo cáo kết quả kinh doanh còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác cũng như chi tiết thuế GTGT.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm ba phần:
Phần I- Lãi, lỗ
Phần II- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Phần III- Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội bộ.
2.1.Cơ sở số liệu :
Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thường được lập dựa trên cơ sở số liệu sau:
Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trước;
Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9;
Sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”;
2.2.Phương pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh (Phần I- Lãi, lỗ) :
Cột 2 “Mã số”: phản ánh mã số của các chỉ tiêu trong bảng, được đánh theo một trật tự nhất định.
Cột 4 “Kỳ trước”: phản ánh giá trị của các chỉ tiêu ở kỳ trước liền kề. Số liệu trên cột này tương ứng với số liệu trên cột 3 “Kỳ này” của báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trước.
Cột 5 “Luỹ kế từ đầu năm”: phản ánh số cộng dồn của từng chỉ tiểu trong bảng tính từ đầu năm đến thời điểm lập báo cáo. Số liệu ghi vào cột này bằng số liệu trên cột 5 của báo cáo kết quả kinh doanh này kỳ trước cộng với số liệu cột 3 “Kỳ này” của báo cáo kết quả kinh doanh kỳ này .
Cột 3 “Kỳ này”: phản ánh giá trị của từng chie tiêu trong kỳ báo cáo:
-Tổng doanh thu (Mã số 01): phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ttong kỳ của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số luỹ kế phát sinh Có TK 511 “Doanh thu bán hàng” và TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” trên sổ Cái
-Doanh thu hàng xuất khẩu (Mã số 02): chỉ dùng ở doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu.
-Các khoản giảm trừ (Mã số 03):
Mã số 03 = Mã số 05 + 06 + 07
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản giảm trừ vào doanh thu trong kỳ, bao gồm:
+ Giảm giá hàng bán(Mã số 05): phản ánh các khoản bớt giá, hồi khấu, giảm giá dặc biệt tính trên giá hoá đơn của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số luỹ kế phát sinh Có TK 532 “Giảm giá hàng bán” tren sổ Cái.
+ Hàng bán bị trả lại(Mã số 06): phản ánh giá trị lương hàng hoá, sản phẩm đã thực sự tiêu thụ trong kỳ bị khách hàng trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số luỹ kế phát sinh Có TK 531 “Hàng bán bị trả lại” trong kỳ báo cáo.
+ Thuế TTĐB và thuế XK (Mã số 07):Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số luỹ kế phát sinh Có TK 3332, 3333 (chi tiết thuế XK) đối ứng với bên Nợ TK 511,512 trong kỳ báo cáo .
-Doanh thu thuần(Mã số 10): Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 03
Doanh thu thuần phản ánh số doanh thu thực doanh nghiệp thu về bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ.
-Giá vốn hàng bán(Mã số 11): phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số luỹ kế phát sinh Có TK 632 “Giá vốn hàng bán” đối ứng với bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
-Lợi nhuận gộp(Mã số 20): phản ánh chênh lệch giữa doanh thu với gía vốn hàng bán trong kỳ.
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11
-Chi phí bán hàng(Mã số 21): phản ánh chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán trong kỳ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số luỹ kế phát sinh Có TK 641 “Chi phí bán hàng” và TK 1422 “Chi phí chờ kết chuyển”(chi tiết CPBH) đối ứng với bên Nợ TK911 trong kỳ báo cáo.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 22): phản ánh chi phí QLDN phân bổ cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số luỹ kế phát sinh Có TK 642 “Chi phí QLDN” và tài khoản 1422 (chi tiết CPQLDN) đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
-Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30): phản ánh lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Mã số 30 = Mã số 20 - (Mã số 21 + Mã số 22)
-Thu nhập hoạt động tài chính(Mã số 31):Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số luỹ kế phát sinh Nợ TK 711 “Thu nhập hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo .
-Chi phí hoạt động tài chính (Mã số 32): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số luỹ kế phát sinh Có TK 811 “Chi phí hoạt động tài chính” đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
-Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (Mã số 40): phản ánh lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Mã số 40 = Mã số 32 - Mã số 31
-Các khoản thu nhập bất thường (Mã số 41): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số luỹ kế phát sinh Nợ TK 721 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
-Chi phí bất thường (Mã số 42): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số luỹ kế phát sinh Có TK 821 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
-Lợi nhuận bất thường (Mã số 50): phản ánh lợi nhuận từ hoạt động bất thường.
Mã số 50 = Mã số 41 - Mã số 42
-Tổng lợi nhuận trước thuế (Mã số 60):phản ánh lợi nhuận của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp trước khi nộp thuế.
Mã số 60 = Mã số 30 +Mã số 40 + Mã số 50
-Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp(Mã số 70): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số luỹ kế phát sinh Có TK 3334 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” đối ứng với bên Nợ TK 421 trong kỳ báo cáo.
-Lợi nhuận sau thuế(Mã số 80) :phản ánh lợi nhuận thuần từ tất cả cá hoạt động sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 80 = Mã số 60 - Mã số 70
Lưu ý: Các chỉ tiêu về lợi nhuận- Chỉ tiêu 6, 9, 12, 13, 15 (Mã số 30, 40, 50, 60, 70, 80) trong trường hợp lỗ thì được ghi đỏ.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp bao gồm ba phần sau:
ỉ Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
ỉ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.
ỉ Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phương pháp gián tiếp và phương pháp trực tiếp. Hai phương pháp này chỉ khác nhau trong phần I “Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh”, còn phần II “Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư” và phần III “Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính” thì giống nhau.
3.1. Phương pháp lập, đọc báo cáo Lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp.
3.1.1. Nguyên tắc chung để lập báo cáo Lưu chuyển tiền tệ.
Theo phương pháp gián tiếp, báo cáo Lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các nghiệp vụ không trực tiếp thu tiền hoặc chi tiền đã làm tăng, giảm lợi nhuận; loại trừ các khoản lỗ, lãi của hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đã tính vào lợi nhuận trước thuế, điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn lưu động.
3.1.2.Cơ sở số liệu để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Theo phương pháp gián tiếp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập căn cứ vào:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DN)
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-D N)
Các tài liệu khác như: Sổ cái, các sổ kế toán chi tiết, báo cáo vốn góp, khấu hao, chi tiết hoàn nhập dự phòng, hoặc các tài liệu chi tiết về mua bán tài sản cố định, trả lãi vay, sổ thu, chi tiền,...
3.2. Nội dung và phương pháp lập báo cáo Lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
3.2.1. Nguyên tắc chung để lập báo cáo Lưu chuyển tiền tệ.
Theo phương pháp này, báo cáo Lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng tiền trên các sổ kế toán vốn bằng tiền theo từng loại hoạt động và theo nội dung thu, chi.
3.2.2. Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở các tài liệu sau:
Bảng cân đối kế toán (Mã số B01-DN);
Sổ kế toán thu, chi vốn bằng tiền;
Sổ kế toán theo dõi các khoản phải thu, phải trả.
4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính là bộ phận hợp thành báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trinhg bày khái quát đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải trình bày đầy đủ các chỉ tiêu theo nội dụng đánh giá quy định trong thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể trình bày thêm các nội dụng khác nhằm giải thích chi tiết hơn tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơ sở số liệu để lập “Thuyết minh báo cáo tài chính” bao gồm những tài liệu sau:
Các sổ kế toán kỳ báo cáo;
Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo;
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo;
Thuyết minh báo cáo tài chính.
III. Kiểm tra báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Khái quát chung về đối tượng kiểm ra báo cáo tài chính.
Kiểm tra báo cáo tài chính là công việc cần thiết đầu tiên để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc xét duyệt báo cáo quyết toán cũng như bảo đảm tính tin cậy cho các báo cáo tài chính. Việc kiểm tra số liệu trên các báo cáo tài chính nhằm phát hiện sai sót, vi phạm pháp luật, chế độ, chính sách về quản lý kinh tế tài chính, qua đó phát hiện các hành vi tham ô, bảo thủ, che giấu doanh thu, trốn lậu thuế,... vì các mục đích không chính đáng.
Là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý, công tác kế toán, muốn hoạt động tốt phải được kiểm tra, kiểm soát nhằm bảo đảm tính chính xác, trung thực của các tài liệu kế toán. Về thực chất, kiểm tra báo cáo tài chính bao gồm các kỹ thuật, phương pháp phân tích, khảo sát, so sánh, đối chiếu một cách có hệ thống các thông tin và dữ kiện qua các tài liệu, báo cáo và sổ sách kế toán nhằm phát hiện và chấn chỉnh sai phạm, đảm bảo tính chính xác của số liệu, giúp cho người sử dụng thông tin có cơ sở để đề ra những quyết định đúng đắn.
Như vậy, đối tượng của kiểm tra kế toán là việc tìm kiếm các gian lận và sai lầm. Sai lầm là vi phạm do vố ý, bất cẩn hoặc hạn chế về trình độ nghiệp vụ; Ngược lại, gian lận là vi phạm do cố ý.
Các dạng sai lầm:
- Bỏ sót nghiệp vụ không ghi sổ kế toán .
- Ghi sai định khoản kế toán.
- Ghi sai số liệu vào sổ sách.
- Sai sót do tính toán.
- Ghi trùng nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
- Sai lầm về chuyên môn.
- Sai sót do quên ghi quan hệ đối ứng tài khoản.
Các dạng gian lận.
-Gian lận từ phía nhân viên thừa hành
-Gian lận từ phía người lãnh đạo
1.3. Các phương pháp kiểm tra báo cáo tài chính:
- Phương pháp chọn mẫu.
- Phương pháp dựa vào dấu hiệu chỉ dẫn: dấu hiệu chỉ dẫn là những dấu hiệu khả nghi phát sinh từ những tình trạng hoặc nghiệp vụ không bình thường, như:
+ Số dư của một số chỉ tiêu không thay đổi trong suốt một thời gian dài.
+ Số dư Nợ của tài khoản 111 “Tiền mặt” thường xuyên quá lớn.
+ Tỷ lệ giữa các chỉ tiêu không hợp lý.
Phương pháp phối hợp kiểm tra từ nhiều phía.
Phương pháp kiểm tra hiện vật (kiểm kê).
Kiểm tra bảng cân đối kế toán.
Kiểm tra tính cân bằng và mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong nội bộ bảng cân đối kế toán.
Đặc trưng cơ bản, nổi bật của bảng cân đối kế toán là tính cân bằng về mặt lượng giữa giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Đặc trưng này được thể hiện qua phương trình kế toán cơ bản:
Tài sản = Nguồn vốn
Bởi vậy, việc kiểm tra bảng cân đối kế toán được tiến hành trước hết là việc kiểm tra tính cân đối này. Sau khi kiểm tra tính cân đối này cần xem xét việc tính toán số học các chỉ tiêu. Một chỉ tiêu tổng hợp bao giờ cũng gồm nhiều chỉ tiêu chi tiết cấu thành, đó là một nguyên tắc bất di, bất dịch. Thế nhưng, khá phổ biến trên thực tế, bảng cân đối kế toán của nhiều doanh nghiệp mặc dù tổng số tài sản và nguồn vốn cân bằng ngứng khi tính toán các chỉ tiêu cấu thành thì lại được một kết quả hoàn toàn trái ngược. Sở dĩ vậy là do số liệu hạch toán không chính xác hoặc muốn ngụy tạo tình hình nên người lập Bảng cân đối kế toán đã cố điều chỉnh số liệu của các chỉ tiêu. Những sai sót này dễ phát hiện nhưng cũng dễ bỏ qua do sự chủ quan của người kiểm duyệt. Chính vì thế khi kiểm tra cần tính toán lại các chỉ tiêu.
Có thể khái quát việc kiểm tra tính chính xác về quan hệ số liệu trên Bảng cân đối kế toán qua sơ đồ sau:
Sơ đồ kiểm tra sơ bộ bảng cân đối kế toán:
Tài sản
Nguồn vốn
A=I+II+III+IV+V+VI
I=1+2+3;
II=1+2-3;
III=1+2+3+4+5-6;
IV=1+2+3+4+5+6+7-8;
V=1+2+3+4+5;
VI=1+2.
B=I+II+III+IV
I=1+2+3;
II=1+2+3-4;
III;
IV.
A=I+II+III
I=1+2+3+4+5+6+7+8;
II=1+2;
III=1+2+3.
B=I+II
I= 1±2±3+4+5+6;
II=1+2+3+4+5.
TổNG CộNG TàI SảN = A+B
Tổng cộng nguồn vốn = A+B
(Trong đó A,B,I,II,...,1,2... là các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán /Mẫu số B01-DN)
Kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán với các báo cáo tài chính khác.
Do các báo cáo tài chính thường được lập vào cuối mỗi năm(cuối quý) và cùng phản ánh tình hình của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, nên số liệu trên các chỉ tiêu thường thống nhất với nhau. Bởi vậy, có thể kiểm tra tính chính xác của bảng cân đối kế toán thông qua việc kiểm tra đối chiếu số liệu trên bảng cân đối kế toán với số liệu trên các báo cáo tài chính khác, có thể khái quát như sau:
- Tại cùng một thời điểm, chỉ số của chỉ tiêu được phản ánh ở bảng cân đối kế toán phải bằng trị số của cùng chỉ tiêu đó nếu nó được phản ánh trên các báo cáo tài chính khác
- Cùng một chỉ tiêu, trị số cuối kỳ trước ở báo cáo tài chính này phải thống nhất với trị số đầu kỳ này của báo cáo tài chính khác.
- Trị số cuối kỳ của chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán phải luôn bằng trị số đầu kỳ công với số tăng trong kỳ trừ đi số giảm trong kỳ trên báo cáo tài chính khác.
- Cùng một chỉ tiêu được phản ánh ở bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác được xác định tại cùng một thời điểm phải thống nhất với nhau.
Ví dụ:
- Chỉ tiêu “Tiền” (Mã số 110) trên Bảng cân đối kế toán ở cột “Số cuối kỳ” phải bằng chỉ tiêu “Tiền tồn cuối kỳ” (Mã số 70) trên báo cáo Lưu chuyển tiền tệ tại cùng thời điểm. Tương tự tại thời điểm đầu năm, hai chỉ tiêu này cũng phải nhất quán với nhau
- Các chỉ tiêu phản ánh các khoản phải thu trên Bảng cân đối kế toán thống nhất với cùng chỉ tiêu “Các khoản phải thu và nợ phải trả” (chi tiết từng khoản) trên Thuyết minh báo cáo tài chính tại cùng thời điểm.
- Chỉ tiêu “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” (Mã số 315) trên Bảng cân đối kế toán phải thống nhất với số liệu ở phần II của báo cáo Kết quả kinh doanh tại cùng thời điểm.
...
Kiểm tra nguồn số liệu và nội dung phản ánh của các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán.
Việc kiểm tra này nhằm xác định tính chính xác về số liệu trên các chỉ tiêu thuộc Bảng cân đối kế toán về cả cơ sở, cách thức tính toán, nội dung phản ánh. Để đảm bảo hiệu quả, cần lựa chọn một số chỉ tiêu đại diện bằng cách chọn ngẫu nhiên hoặc dựa vào các dấu hiệu chỉ dẫn. Khi kiểm tra cần sử dụng thêm các sổ sách, chứng từ mà kế toán đã phản ánh để xem xét và lưu ý đến một số vấn đề có liên quan đến nội dung của chỉ tiêu mà từ đó có thể phát hiện ra sai sót. Đó là các chỉ tiêu:
Nguyên giá TSCĐ.
Giá thực tế của hàng tồn kho.
Các loại vốn bằng tiền.
Các khoản chi phí trả trước.
Các khoản chi phí chờ kết chuyển.
Chi phí phải trả
Các khoản thanh toán với nhà cung cấp.
Kiểm tra báo cáo kết quả kinh doanh:
3.1. Kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong nội bộ báo cáo kết quả kinh doanh (Phần I- Lãi, lỗ):
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tóm lược toàn bộ các khoản doanh thu và thu nhập cùng với các chi phí liên quan đến từng hoạt độngkinh doanh, hoạt động tài chính ,hoạt động bất thường, và kết quả của từng hoạt động đó. Do đó, các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh có quan hệ mật thiết với nhau, thể hiệ qua công thức tổng quát sau:
Kết quả của từng hoạt động kinh doanh
Tổng số chi phí của từng hoạt động kinh doanh
Tổng số doanh thu hoặc thu nhập của từng hoạt động kinh doanh
-
=
Khi kiểm tra báo cáo kết quả kinh doanh, cần đi sâu vào những mối quan hệ sau:
* Chỉ tiêu 1. Doanh thu thuần(Mã số 10):
Doanh thu bán hàng bị trả lại
Doanh thu thuần
Giảm giá hàng bán
Tổng doanh thu
Thuế XK,
Thuế TTĐB phải nộp
-
-
-
=
*Chỉ tiêu 3. Lợi nhuận gộp (Mã số 20):
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần + Giá vốn hàng bán
*Chỉ tiêu 6. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh (Mã số 30):
Lãi (Lỗ) từ HĐKD = Lợi nhuận gộp - Chi phí BH - Chi phí QLDN
*Chỉ tiêu 9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (Mã số 40):
Thu nhập thuần hoạt động
tài chính
Thu nhập thuần hoạt động
tài chính
Lãi (Lỗ)
từ hoạt động
tài chính
=
=
*Chỉ tiêu 12. Lợi nhuận bất thường (Mã số 50):
Lãi (lỗ) HĐBT = Thu nhập HĐBT - Chi phí HĐBT
*Chỉ tiêu 13. Tổng lợi nhuận trước thuế(Mã số 60):
Tổng
lợi nhuận trước thuế
Lãi (Lỗ) từ hoạt động bất thường
Lãi (Lỗ) từ hoạt động tài chính
Lãi (Lỗ) từ hoạt động kinh doanh
+
+
=
*Chỉ tiêu 15. Lợi nhuận sau thuế(Mã số 80):
Lợi nhuận sau thuế= Tổng lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN phải nộp
Kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh (phần I- Lãi, lỗ) với báo cáo tài chính khác
Giống như bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh cũng có quan hệ với cá báo cáo tài chính khác, cụ thể:
-Chỉ tiêu 13 “Tổng lợi nhuận trước thuế”(Mã số 60) trên báo cáo kết quả kinh doanh bằng chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế” trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ ở cột “Kỳ trước” và cột “Kỳ này”.
-Chỉ tiêu “Thuế” trên báo cáo kết quả kinh doanh (phần II) thống nhất với chỉ tiêu “Phải trả thuế” trên Thuyết minh báo cáo tài chính tại các cột “Số đầu kỳ” và “Số còn phải nộp cuối kỳ”
Kiểm tra nguồn số liệu và nội dung phản ánh của các chỉ tiêu trên Phần I “Lãi, lỗ” trên báo cáo kết quả kinh doanh .
*Chỉ tiêu “Tổng doanh thu”(Mã số 01): phản ánh toàn bộ số tiền thu về từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ theo giá bán thực tế. Khi kiểm tra cần đối chiếu doanh thu trên báo cáo kết quả kinh doanh với số doanh thu trên các sổ Chi tiết bán hàng, sổ Nhật ký bán hàng,..
Khi kiểm tra doanh thu, cần xem xét thời điểm xác định tiêu thụ để ghi nhận doanh thu và phương thức thanh toán theo hợp đồng trên cơ sở các chứng từ.
Ngoài ra, các doanh nghiệp thường ẩn giấu doanh thu bằng nhiều cách khác nhau. Do đó, khi kiểm tra doanh thu bán hành thỉ cần dựa vào một số dấu hiệu chỉ dẫn sau:
-Tỷ lệ bất hợp lý giữa lượng sản phẩm sản xuất với số bán ra
-Tỷ lệ giữa chi phí bán hàng với doanh thu bán hàng không phù hợp.
-Sự tăng giảm đột ngột của doanh thu trong kỳ so với kỳ trước.
Đối với doanh thu bán hàng, gian lận thường xảy ra dưới các dạng sau:
- Biển thủ tiền bán hàng
- Che dấu doanh số bán hàng
- Cố tình hạch toán sai
*Chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu”(Mã số 03):
Các khoản giảm trừ doanh thu thường bao gồm:
-Giảm giá hàng hoá(Mã số 05):là các khoản chấp nhận cho khách hàng tính trên giá bán đã thoả thuận trên hoá đơn, bao gồm: Bớt giá, Hồi khấu, Giảm giá thực sự.
-Giá trị hàng bán bị trả lại(Mã số 06):Khi kiểm tra, càn xem xét cá chứng từ có liên quan đến hàng bán trả lại, như: các hợp đồng kinh tế, hoá đơn bán hàng, biên bản kiểm nhận, phiếu nhập kho...Cần chú ý rằng: giá trị hàng bán bị trả lại ở chỉ tiêu được phản ánh theo doanh thu của số hàng bị trả lại.
-Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp(Mã số 07)
*Chỉ tiêu “Doanh thu thuần”(Mã số 10): Để kiểm tra, cần tiến hành so sánh, đối chiếu với số phát sinh bên Nợ các tài khoản 511, 512.
*Chỉ tiêu “Giá vốn hàng bán”(Mã số 11): Khi kiểm tra, trước hết cần xem xét phương pháp tính giá thực tế sản phẩm, hàng hoá xuất kho có nhất quán và có chính xác không. Sau đó, cần kiểm tra xem hàng đã thực sự tiêu thụ chưa.Lưu ý, Số liệu để ghi vào chỉ tiêu là số luỹ kế phát sinh Có TK 632 “Giá vốn hàng bán” đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
*Chỉ tiêu “Chi phí bán hàng”(Mã số 21): Theo chế độ tài chính hiện hành, chi phí bán hàng là một chi phí thời kỳ, phát sinh đến đâu được trừ vào thu nhập đến đó. Tuy nhiên, để phù hợp giữa doanh thu và chi phí, chế độ tài chính cũng quy định, với nhữmh doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài,nếu chi phí bán hàng trong kỳ lớn mà doanh thu không đáng kể thì doanh nghiệp nghiệp chỉ kết chuyển một phần chi phí bán hàng trừ vào kết quả, phần còn lại đưa vào chi phí chờ kết chuyển. Do vậy, khi kiểm tra cần xem xét cách thức kết chuyển chi phí bán hàng một phần cũng như toàn bộ.
Về mặt hạch toán, số chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ căn cứ vào số phát sinh Có Tk641 và Tk1422 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
*Chỉ tiêu “Chi phí quản lý doanh nghiệp”(Mã số 22): Việc kiểm tra chỉ tiêu này tương tự như chỉ tiêu “chi phí bán hàng”.Tuy nhiên, số chi phí QLDN trừ vào kết quả kinh doanh trong kỳ căn cứ vào số phát sinh Có Tk642 và Tk1422(chi tiết chi phí QLDN) đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
*Chỉ tiêu “Thu nhập hoạt động tài chính” (Mã số 31): bao gồm thu về hoạt động đầu tư, liên doanh, đầu tư mua bán chứng khoán...Về mặt số liệu, cần đối chiếu số phát sinh Nợ của Tk711 đối ứng với bên Có TK911 trong kỳ báo cáo.
*Chỉ tiêu “Chi phí hoạt động tài chính” (Mã số 32): Gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán, chi phí thuê tài sản ...Khi kiểm tra cần xem xét nội dung từng khoản chi phí gắn với chứng từ cụ thể; về mặt số liệu, kiểm tra số phát sinh Có Tk811 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo .
*Chỉ tiêu “Các khoản thu nhập bất thường” (Mã số 41): bao gồm toàn bộ các khoản thu về các hoạt động bất thường như thanh lý TSCĐ, thu nợ khó đòi dã xử lý.
*Chỉ tiêu “Chi phí hoạt động bất thường” (Mã số 42): Cần xem xét nội dung các khoản chi phí gắn với các chứng từ cụ thể, tìm hiểu nguyên nhân của các khoản bị phạt, bồi thường.
*Chỉ tiêu “Thuế TNDN phải nộp” (Mã số 70): được tính theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế ´ Thuế suất thuế TNDN
Kiểm tra Thuế thu nhập doanh nghiệp là một công việc rất phức tạp, đòi hỏi người kiểm tra phải đi sâu vào từng bộ phận như doanh thu để tính thu nhập chịu thuế, các khoản chi phí hợp lệ trừ vào doanh thu chịu thuế và thu nhập chịu thuế khác trong kỳ
Phần 2 : Thực trang và kiến nghị về hệ thống BCTC của Việt nam
Một thông lệ tất yếu của quản lý, đó là các doanh nghiệp muốn quản lý tốt đều phải dưạ vào hệ thống báo cáo quản lý. Lập báo cáo tài chính để cung cấp thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời cung cấp một kênh thông tin chính thức cho người bên ngoài doanh nghiệp về tình hình tài chính của doanh nghiệp để hợp tác,đầu tư, góp vốn, cho vay vốn kinh doanh... Với ý nghĩa đó, việc định kỳ báo cáo tài chính là hoàn toàn cần thiết đối với doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm.Với mục tiêu bảo vệ lợi ích của những người có lợi ích liên quan tới doanh nghiệp, Nhà nước bắt buộc tất cả doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính và tất cả các tổ chức, cá nhân đều có quyền tiếp cận và sử dụng thông tin trong báo cáo tài chính. Luật Doanh nghiệp ban hành năm 1999 cũng đã quy định tại khoản 3, điều 118: Khi kết thúc năm tài chính, các doanh nghiệp có trách nhiệm lập và gửi báo cáo tài chính tới cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
Tuy nhiên, trong gần 2 năm qua, kể từ ngày ban hành Luật Doanh nghiệp, chỉ có một tỷ lệ nhỏ các doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính tới cơ quan Nhà nước theo quy định. Nguyên nhân của tình trạng này, trước hết là do cách nhìn nhận của doanh nghiệp về vấn đề công khai báo cáo tài chính. Hầu hết các doanh nghiệp, kết quả kinh doanh, kể cả các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, chưa thực sự quán triệt được tác dụng và yêu cầu của công khai báo cáo tài chính; thực hiện công khai báo cáo tài chính chỉ là sự chấp hành quy định chứ không phải vì lợi ích của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, những đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp cũng chưa thực sự tin tưởng vào sự trung thực và chính xác của các thông tin trên báo cáo tài chính. Do đó, dẫn đến tình trạng chỉ có một số ít doanh nghiệp lập và nộp báo cáo tài chính theo đúng quy định.
Ngoài nguyên nhân chủ quan từ phía những người sử dụng thông tin, có thể nói chế độ báo cáo tài chính của nước ta còn khá nhiều hạn chế cũng ảnh hưởng tình trạng một tỷ lệ quá nhỏ các doanh nghiệp lập và nộp đầy đủ báo cáo tài chính theo quy định. Chính vì vậy, để ngăn chặn tình trạng này, ngoài việc nâng cao nhận thức về lợi ích và trách nhiệm thực sự trong công khai báo cáo tài chính của doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác, cần phải sớm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp sao cho vừa đơn giản, dễ hiểu nhưng đồng thời cũng phù hợp với thông lệ quốc tế.
Giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp:
Phương hướng chung trong việc hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính đó là:
-Tuân thủ pháp luật: Nhà nước luôn luôn quan tâm đến đến hoạt động kinh tế và kế toán thông qua việc ban hành các văn bản pháp quyvề tài chính - kế toán phù hợp với từng giai đoạn phát triển.Vì vậy, việc xây dựng hệ thống báo cáo tài chính phải dựa trên quan điểm tuân thủ pháp luật đồng thời phải đảm bảo tính trung thực và hợp lý của cá thông tin.
-Phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tếvà các đặc điểm của nền kinh tế Việt nam.
-Phù hợp với tính đa dạng của của các loại hình doanh nghiệp:Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đa dạng hoá các loại hình sở hữu đòi hỏi hệ thống kế toán phải được xây dựng thật linh hoạt, phù hợp, đáp ứng yêu cầu thông tin hữu ích của người bên trong và ngoài doanh nghiệp.
1. Bảng cân đối kế toán(Mẫu số B01- DN)
-Bên tài sản:
*Chỉ tiêu “Tạm ứng” đang ở mục V-“Tài sản lưu động khác”, nhưng thực chất, nội dung của chỉ tiêu này phản ánh khoản “nợ phải thu của người tạm ứng”, vì vậy nên chuyển vào mục III-“Các khoản phải thu”.
*Chỉ tiêu “Chi sự nghiệp” dược trình bày ở mục VI-“Chi sự nghiệp” phản ánh tổng số chi bằng nguồn kinh phí sự nghiệp chưa được quyết toán tại thời điểm báo cáo; nhưng thực chất đây không phải là tài sản của doanh nghiệp, nó hoàn toàn không mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp,nó chỉ là một khoản chi phí chưa duyệt. Vì vậy, chỉ tiêu này nên trình bày bên phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán, ở mục II-“Nguồn kinh phi, quỹ khác”,liền sau chỉ tiêu “Nguồn kinh phí sự nghiệp” và được ghi bằng số âm, dưới hình thức trong ngoặc đơn.
-Phần nguồn vốn:
*Chỉ tiêu “Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn”đang ở mục III-“Nợ khác”, nhưng nội dung của chỉ tiêu này phản ánh khoản công nợ dài hạn phải trả, do vậy nên chuyển vào mục II-“Nợ dài hạn”.
* Chỉ tiêu “Lợi nhuận chưa phân phối” là khoản lợi nhuận còn lại từ thời kỳ trước cho đến thời điểm lập báo cáo.Chỉ tiêu này là thông tin quan trọng và được nhiều người quan tâm, tuy nhiên nên bổ sung các chi tiết để giúp cho người đọc hiểu rõ hơn chỉ tiêu này, đó là:
9Chỉ tiêu “Lợi nhuận thực hiện” là số phát sinh Có luỹ kế của tài khoản 421”Lợi nhuận chưa phân phối”.
9Chỉ tiêu “Lợi nhuận đã phân phối” Số phát sinh Nợ luỹ kế của tài khoản 421 đối ứng với các tài khoản 111, 112, 3334, 3335, 3338, 414, 415, 416, 431... về việc phân chia lợi nhuận. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm, dưới hình thức trong ngoặc đơn để điều chỉnh chỉ tieu “Lợi nhuận thực hiện”
2. Báo cáo kết quả kinh doanh(Mẫu số B02- DN)
Theo thông tư số 64/1999 TT-BTC, ngày 7/6/1999 về hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý các quỹ trong doanh nghiệp Nhà nước,thì lợin nhuận của doanh nghiệp được chia thành lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác. Trong lợi nhuận hoạt động khác bao gồm lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động bất thường. Trên Báo cáo kết quả kinh doanh ở phần I -Lãi, Lỗ lại bố trí lợi nhuận lợi nhuận của doanh nghiệp thành 3 phần: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính, lợi nhuận hoạt động bất thường. Trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, hoạt động của doanh nghiệp được chia thành 3 loại: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Trong đó, hoạt động đầu tư là hoạt động đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp và đầu tư vào các doanh nghiệp khác. Hoạt động tài chính gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khi đó, số liệu để phản ánh kết quả của hai hoạt động này lấy từ tài khoản 711 “Thu nhập tài chính” và tài khoản 811 “Chi phí tài chính”. Do vậy, tên gọi và cách lập báo cáo không nhất quán.Đề nghị nên neu lên hai phần trong báo cáo kết quả kinh doanh: Lợi nhuận thuâ được ghi bằng số âm, dưới hình thức trong ngoặc đơn từ hoạt động sản xuất kinh doanh, và lợi nhuận từ hoạt động khác (hoạt động tài chính và hoạt động bất thường). Nhằm tăng cường tính so sánh và tính thích hợp của thông tin trong hệ thống báo cáo tài chính, đề nghị bổ sung thêm một số thông tin trên báo cáo kết quả kinh doanh :
-Hoạt động tài chính sẽ bao gồm hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
-Tài khoản 711 và 811 sẽ có thêm hai tiểu khoản:
Tiểu khoản 7111: Thu nhập hoạt động tài chính
Tiểu khoản 7112: Thu nhập hoạt động đầu tư
Tiểu khoản 8111: Chi phí hoạt động tài chính
Tiểu khoản 8112: Chi phí hoạt động đầu tư
-Trên báo cáo kết quả kinh doanh :
Mã số 31: Thu nhập hoạt động tài chính, đầu tư.
Mã số 32: Chi phí hoạt động tài chính, đầu tư .
Mã số 40: Lợi nhuận hoạt động tài chính, đầu tư.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03- DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính có tính chất bắt buộc do tính chất quan trong của nó đối với người sử dụng thông tin. THeo IAS.7 đã nêu: “Thông tin về luồng tiền của một doanh nghiệp rất hữu dung trong việc cung cập cho những người sử dụng báo cáo tài chính, là cơ sở để đãnh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra tiền và các khoản tương đương và các nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các luồng tiền đó”.
Trong điều kiệ nước ta đang trong hạch toánời kỳ mở cửa hoà nhập với nền kinh tế thế giới, khuyến khích đầu tư nước ngoài, việc đổi mới hệ thống báo cáo tài chính cho phù hợp với thông lệ và chuẩn mực báo cáo quốc tế có tính đến đặc điểm nền kinh tế Việt nam, là điều cần thiết không thể thiếu.
Theo IAS.7 đã nêu “Yêu cầu tất cả các doanh nghiệp phài trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ “. Khái niệm “Tiền” trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền.
-Tiền mặt bao gồm: Tiền quỹ, ngân phiếu, các khoản vàng bạc, đá quý, ngoại tệ(*)
-Khoản tương tiền:là những khoản đầu tư ngắn hạn, có khả năng chuyển thành tiền như kỳ phiếu, trái phiếu,.. Những khoản này có thời gian đầu tư ngắn (thường dứới 3 tháng) và có mức rủi ro thấp(**).
Theo quy định lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ hiện nay, “Tiền” chỉ bao gồm mục(*), không tính mục (**).
Nhằm bảo đảm sự phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế, đồng thời phản ánh đúng thực chất của tiền là những khoản thanh toán nhanh, thiết nghĩ nên để khái niệm “Tiền”được mở rộng hơn trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ như sau: “Tiền và các khoản tương đương tiền” bao gồm cả hai mục (*) và (**).
Về phương pháp lập báo cáo:
*Theo phương pháp gián tiếp, còn có một số chỉ tiêu chưa thích hợp:
-Chỉ tiêu “Tăng giảm các khoản phải thu” (Mã số 11) sẽ không thích hợp nếu phát sinh khoản phải thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, về bất động sản, về cho thuê TSCĐ, vì đây là những hoạt động đầu tư không bằng tiền mặt.
-Chỉ tiêu “Tăng giảm hàng tồn kho” (Mã số 12) sẽ không hợp lý nếu phát sinh các nghiệp vụ kinh tế như: Nhận quà biếu, được viện trợ.. Vì đây là những hoạt động tài chính không phải bằng tiền mặt; hay những khoản nhận lại vốn liên doanh bằng hàng tồn kho, cũng là hoạt động đầu tư không bằng tiền mặt.
-Chỉ tiêu “Tăng giảm các khoản phải trả” (Mã số 13) sẽ không hợp lý nếu phát sinh các khoản phải trả cho người bán do mua sắm, xây dựng TSCĐ. Vì đây là hoạt động đầu tư không bằng tiền mặt.
Để khắc phục những hạn chế trên, đề nghị:
-Tách các hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính không bằng tiền ra khỏi Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, vì đây là những giao dịch không làm ảnh hưởng đến luồng tiền trong kỳ và đề nghị đưa các khoản này bổ sung vào Thuyết minh báo cáo tài chính.
-Tách các giao dịnh không ảnh hưởng trực tiếp đến tiền, mặc dù chúng có ảnh hưởng tới kết cấu về vốn và tài sản của doanh nghiệp.
* Theo phương pháp trực tiếp, còn có một số chỉ tiêu không phù hợp như sau:
-Chỉ tiêu “Tiền thu từ các khoản nợ phải thu” (Mã số 02) sẽ không thích hợp nếu bao gồm cả tiền thu từ các khoản nợ do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, tiền cho thuê tài sản cố định trong kỳ, vì đây là tiền thu từ các hoạt động đầu tư.
-Chỉ tiêu “Tiền đã trả cho người bán” (Mã số 04) sẽ không thích hợp nếu bao gồm cả tiền đã trả cho người bán về các khoản nợ mua sắm, xây dựng tài sản cố định, vì đây là các khoản thuộc về hoạt động đầu tư.
-Chỉ tiêu “Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác” (Mã số 07) sẽ không thích hợp nếu bao gồm cả tiền đã trả cho các khoản nợ dài hạn, đến hạn trả vì khoản nợ dài hạn thuộc hoạt động tài chính.
Kiến nghị như sau:
-“Tiền thu từ các khoản nợ phải thu” (Mã số 02) sẽ loại trừ các khoản nợ do nhượng bán, thanh lý TSCĐ và khoản này sẽ đưa vào chỉ tiêu “Tiền thu do bán TSCĐ” (Mã số 23).
-Tương tự, “Tiền đã trả cho người bán” (Mã số 04) sẽ loại trừ các khoản tiền đã trả cho người bán về khoản nợ mua sắm, xây dựng TSCĐ và đưa vào chỉ tiêu “Tiền mua TSCĐ” (Mã số 25).
-Chỉ tiêu “Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác” (Mã số 07), không tính khoản tiền đã trả cho các khoản nợ dài hạn trong kỳ báo cáo và đưa vào chỉ tiêu “Tiền đã trả nợ vay” (Mã số 34).
-Bổ sung một số chỉ tiêu sau:
+ Khoản thu về trợ giá, bù lỗ từ Ngân sách nhà nước: Đối với những doanh nghiệp, những mặt hàng được ưu tiên, Nhà nước sẽ bù đắp bằng vốn Ngân sách để bù lỗ hay trợ giá như: điện, nước... Chỉ tiêu này nên được bổ sung vào hoạt động tài trợ.
+ Khoản thu về hoạt động chứng khoán: Hiện nay, ở nước ta đây là hoạt động mới mẻ nhưng được nhiều nhà đầu tư quan tâm. Vì vậy, nên bổ sung các chỉ tiêu này vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Theo quy định hiện nay, tài khoản 144 “Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn” chỉ phản ánh giá trị thế chấp ký cược, ký quỹ bằng tiền và tài sản. Nếu được thế chấp bằng các giấy tờ khác như: giấy sở hữu nhà, quyền sử dụng đất... thì không phản ánh vào tài khoản 144 mà chỉ ghi nhận và theo dõi trên sổ kế toán chi tiết, tức là không ghi giảm tài sản mang đi thế chấp. Do vậy, trên bảng cân đối kế toán tài sản đã mang đi thế chấp nhưng giá trị vẫn tồn tại trong doanh nghiệp.
Bên nguồn vốn, cchỉ tiêu “Người mua trả tiền trước” còn bao gồm cả tài khoản 3387 “Doanh thu nhận trước” là một khoản nợ có thể dài hạn. Vì thế, khi phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn có thể không chính xác.
Vì vậy, nên đưa hai chỉ tiêu vừa nêu trên: tài sản đem thế chấp và doanh thu nhận trước vào phần 3.6-Các khoản phải thu và nợ phải trả trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Trong doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp thương mại, các chỉ tiêu vật tư, hàng hoá thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Nhưng chỉ tiêu này chỉ được thể hiện bằng giá trị trên bảng cân đối kế toán. Cần bổ sung mục: Tình hình vật tư, hàng hoá... và kèm theo lý do tăng giảm của chúng trên thuyết minh báo cáo tài chính.
Bên cạnh đó, những chỉ tiêu trên mục 5 “Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp” của thuyết minh báo cáo tài chính cần được sửa đổi và bổ sung như sau:
-Hệ số thanh toán tổng quát (Tổng tài sản/Tổng nợ phải trả): phản ánh một đồng vay nợ ngắn hạn thì cơ mấy đồng tài sản bảo đảm. Tổng tài sản (Mã số 250) và Tổng nợ phải trả (Mã số 300) lấy trên bảng cân đối kế toán.
-Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (Tổng tài sản lưu đông/Tổng nợ ngắn hạn): phản ánh khả năng thanh toán tạm thời các khoản nợ ngắn hạn. Tài sản lưu động (Mã số 100) và nợ ngắn hạn (Mã số 310) trong bảng cân đối kế toán.
-Hệ số thanh toán nhanh ((Tiền + Tương đương tiền)/Nợ ngắn hạn): phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tiền + Tương đương tiền (Mã số 110 + 120+ 130) và Nợ ngắn hạn (Mã số 310) trên bảng cân đối kế toán.
-Hệ số thanh toán nợ dài hạn (Giá trị còn lại của TSCĐ(hình thành bằng vốn vay)/Nợ dài hạn): phản ánh khả năng thanh toán nợ dài hạn được thu hồi từ khấu hao TSCĐ hình thành bằng vốn vay. Giá trị còn lại của TSCĐ và Nợ dài hạn lấy trên bảng cân đối kế toán.
-Hệ số thanh toán lãi vay((Lợi nhuận trước thuế + lãi vay)/Lãi vay phải trả): ppa khả năng thanh toán lãi vay và hiệu quả sử dụng vốn vay. Số liệu lấy trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
-Kỳ thu tiền trung bình((Số dư bình quân các khoản phải thu x 360)/Tổng số tiền khách phải thanh toán: phản ánh bao nhiêu ngày thì đơn vị thu được khoản nợ thương mại. Các chỉ tiêu dùng để tính toán lấy trên bảng cân đối kế toán .
-Số vòng quay hàng tồn kho(Giá vốn hàng bán / hàng tồn kho bình quân): phản ánh bình quân trong một kỳ đơn vị có bao nhiêu lần mua hoặc xuất hàng. Giá vốn hàng bán(Mã số 11) trong báo cáo kết quả kinh doanh, hàng tồn kho bình quân(Mã số 140) trong bảng cân đối kế toán.
-Vòng quay tổng vốn (Tổng doanh thu (thuần)/Tổng vốn kinh doanh bình quân): phản ánh một đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ tạo ra mấy đồng doanh thu. Tổng doanh thu (thuần)(Mã số 10 + 31 +41) trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Tổng vốn bình quân (Mã số 250) trong bảng cân đối kế toán.
-Bố trí cơ cấu tài sản:
+TSCĐ/Tổng tài sản (%)
+TSLĐ/ Tổng tài sản (%)
Chỉ tiêu này phản ánh sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để đầu tư hình thành TSCĐ hoặc TSLĐ. TSCĐ (Mã số 200), TSLĐ (Mã số 100) và tổng tài sản (Mã số 250) trong bảng cân đối kế toán.
-Cơ cấu nguồn vốn
+Tổng nợ phải trả / tổng nguồn vốn (%)
+Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn (%)
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng hình thành từ nợ phải trả, bao nhiêu đồng hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả (Mã số 300), nguồn vốn CSH (Mã số 400) và tổng nguồn vốn (Mã số 430) trong bảng cân đối kế toán.
-Doanh lợi doanh thu (Lợi nhuận trước thuế/Tổng doanh thu (thuần)): phản ánh bình quân trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế (Mã số 60), doanh thu (Mã số 10 + 31 +41) trong báo cáo kết quả kinh doanh
-Doanh lợi tổng vốn(Lợi nhuận trước thuế/ Tổng vốn kinh doanh bình quân): phản ánh khi sử dụng một đồng vốn kinh doanh bình quân tạo ra mấy đồng lợi nhuận trước thuế. Lợi nhuận trước thuế (Mã số 60) trong báo cáo kết quả kinh doanh, tổng vốn kinh doanh (Mã số 250) trong bảng cân đối kế toán.
-Doanh lợi vốn chủ sở hữu(Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân): phản ánh một đồng vốn CSH bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Nhu cầu lành mạnh của thông tin trong báo cáo tài chính: Đây là một đòi hỏi mang tính khách quan của nền kinh tế thị trường. Thông tin trên báo cáo tài chính là cơ sở để ra các quyết định đúng đắn cho người sử dụng. Yêu cầu của thông tin tài chính lành mạnh đòi hỏi các báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập, phải công bố công khai và cung cấp theo định kỳ. Bởi vì, trong hoạt động của nền kinh tế, các thông tin tài chính phải luôn sẵn có, dễ hiểu, phù hợp, đáng tin cậy và có tính so sánh. Tuy nhiên, việc lập báo cáo tài chính là cả một quá trình phức tạp trong viếc lựa chọn các phương pháp và áp dụng chúng một cách hợp lý. Vì vậy, để có báo cáo tài chính lành mạnh cần phải có hệ thống chuẩn mực kế toán Quốc gia có sự hoà nhập với hệ thông chuẩn mực Quốc tế, nhằm đưa ra các nguyên tắc, đánh giá giá trị, phương pháp kế toán để thiết lập báo cáo tài chính hợp lý và có căn cứ khoa học. Từ đó, đảm bảo với người sử dụng về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp thời của các thông tin tài chính.
Kết luận
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với kinh tế thế giới với rất nhiều cơ hội và thách thức. Trước những đòi hỏi mới của nền kinh tế, hệ thống Kế toán Việt Nam, với vai trò là một trong những công cụ quản lý quan trọng nhất, đã và đang trong quá trình hoàn thiện. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những bất cập, đặc biệt là chế độ báo cáo tài chính. Do tính phức tạp và sự không đồng bộ với các quy định khác của Luật Doanh nghiệp và chế độ tài chính, nên các doanh nghiệp vẫn chưa thực sự nhận thức đầy đủ về lợi ích của việc lập và nộp các báo cáo tài chính. Qua nghiên cứu về hệ thống báo cáo tài chính về phương pháp lập và kiểm tra hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời tìm hiểu về thực trạng về việc lập và nộp báo cáo theo quy định của Nhà nước, so sánh chế độ báo cáo tài chính của Việt Nam với thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế nhằm tìm ra những bất cập của hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho cac doanh nghiệp ở Việt Nam. Tôi mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hệ thống báo cáo tài chính:
Thứ nhất, đưa ra nguyên nhân của tình trạng hầu hết các doanh nghiệp không lập & nộp báo cáo đúng quy định.
Thứ hai, kiến nghị về sửa đổi và bổ sung một số chỉ tiêu không hợp lý trên các báo cáo. Đặc biệt, kiến nghị về việc bắt buộc các doanh nghiệp phải lập và nộp báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Có thể nói rằng, hệ thống kế toán Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong đổi mới và hội nhập. Nhiệm vụ phát triển của kế toán Việt Nam còn rất nặng nề nhằm hoàn thiện hơn nữa và phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như tình hình thực tiễn ở Việt Nam. Với kết quả đạt được, với đội ngũ cán bộ kế toán được đào tạo có hệ thống, với sự trợ giúp của cá tổ chức quốc tế, các quốc gia và Hiệp hội trong khu vực... chúng ta hoàn toàn tin tưởng vào thành công trên bước đường cải cách.
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình : “Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp” - NXB Tài chính - 1998.
“Lập, đọc, kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính” - NXB tài chính - 2000.
Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/07/1998 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thi hành nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/05/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 07/06/1999 của Bộ Tài chính. Về việc “Hướng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí, giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp Nhà nước.
Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Tạp chí Kế toán.
Tạp chi Tài chính Doanh nghiệp .
Mục lục
Lời nói đầu ........................................................................................................... 1
I. Những vấn đề chung về hệ thống BCTC của doanh nghiệp
1. Vai trò của BCTC đối với công tác quản lý doanh nghiệp ......................................... 2
2. Hệ thống báo cáo tài chính.......................................................................................... 2
3. Về trách nhiệm, thời hạn lập, gửi và nơi nhận các BCTC........................................... 3
4. Nguyên tắc lập báo cáo tài chính trong doanh nghiệp................................................ 3
5. Phương pháp chung về kiểm tra báo cáo tài chính..... ................................................ 4
II. Phương pháp lập các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN).................................................................... 4
2. Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02- DN)...................................................... 11
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)......................................................... 13
4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN) ................................................. 14
III. Kiểm tra báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1. Khái quát chung về đối tượng kiểm ra báo cáo tài chính. .........................................14
Kiểm tra bảng cân đối kế toán................. ...................... ................... ................... 15
3. Kiểm tra báo cáo kết quả kinh doanh: ................................................................... 17
Phần2. Thực trạng và kiến nghị về báo cáo tài chính
tại Việt Nam ..........................................................................................20
Kết luận .............................................................................................................. 26
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................................... 27
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28866.doc