Chuyên đề Vốn kinh doanh, những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Đất nước ta đang qua quá trình chuyển dổinền kinh tế nhưng đã bắt đầu có những bước phát triển đáng khích lệ. Qua hơn 6 năm hoạt động theo cơ chế quản lý kinh tế mới, Công ty Đông Bắc - chi nhánh tại Hà Nội đã góp phần không nhỏ vào quá trình thúc đẩy sản xuất trong nước, mở rộng thị trường tiêu thụ than, làm tăng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty Đông Bắc và phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm đầu mới thành lập, chi nhánh đã đạt được những tiến bộ đáng kể, góp phần không nhỏ vào kết quả chung của Bộ Quốc phòng. Tuy nhiên, so với yêu cầu và đòi hỏi rất lớn trong thời kỳ đổi mới và phát triển kinh tế thì những thành tích đó vẫn còn khiêm tốn. Do vậy, trong thời gian thực tập tại công ty em thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là nhân tố sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy em đã chọn chuyên đề “Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh”.

doc47 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 948 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vốn kinh doanh, những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở bất kỳ quy mô nào cũng cần phải có nguồn vốn nhất định. Nó là điều kiện đầu tiên cho sự ra đời và là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh. Với những tiến bộ khoa học công nghệ phát triển với tốc độ ngày càng cao thì nhu cầu về vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên liên tục, doanh nghiệp có thể chớp được thời cơ doanh nghiệp và lợi thế trong cạnh tranh. Trong cơ chế bao cấp trước đây, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước đều được bao cấp qua nguồn vốn cấp phát của ngân sách Nhà nước và qua nguồn tín dụng với lãi suất ưu đãi của ngân hàng. Hơn nữa, các doanh nghiệp sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnhbởi vậy vai trò của vốn không được coi là vấn đề cấp bách, điều này đã làm cho tính chủ động và sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn chưa có tính hiêụ quả cao. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước với nhiều thành phần kinh tế khác, để tồn tại và phát triẻn, tất cả các doanh nghiệp đều phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trường, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm hàng hoá. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải có vốn. Nhu cầu về vốn đã trở thành động lực và là yêu cầu bức bách đối với tất cả các doanh nghiệp. Có doanh nghiệp mới phát huy được vốn sẵn có nhưng cũng có không ít doanh nghiệp mất dần dẫn đến phá sản. Tuy nhiên, có đủ lượng vốn kinh doanh nhưng vấn đề sử dụng sao cho có hiệu quả vẫn là vấn đề mà tất cả các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp đang hết sức quan tâm. II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN. 1. Khái niệm. Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều mong muốn đạt được kết qủa hữu ích nào đó. Mọi nhu cầu của con người ngày càng cao do vậy doanh nghiệp phải quan tâm đến việc với khả năng hiện có làm sao tạo ra được nhiều sản phẩm nhất. Từ đó nảy sinh vấn đề là phải lựa chọn xem xét cách nào để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất. Khi tiến hành đánh giá hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở các két quả mà phải đánh giá cả chất lượng hoạt động kinh doanh để tạo ra sản phẩm đó. Do đó hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực xã hội để đạt kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực ít nhất. Trong cơ chế kinh tế mới, doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh với mục tiêu kiếm lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, các doanh nghiệp phải chú trọng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cách thức đo lường chính xác nhất, thể hiện rõ nhất, hiệu quả đó là thước đo tiền tệ để nhượng hoá các đầu rqa và đầu vào. Hiệu quả kinh doanh được xác định bằng thước đo tiền tệ gọi là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Như vậy, hiêuh quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp còn được thể hiện ở các chỉ tiêu về hiệu quả theo mức thu nhấp, khả năng thanh toán, chỉ tiêu về bảo toàn vốn, về sử dụng vốn phân bổ vốn. 2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận tối đa. Có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục đích của mình thì phải thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Mà yếu tố tác động có tính quyết định là hiêu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan nên hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Với cơ chế cũ, doanh nghiệp Nhà nước coi nguồn cấp phát từ Ngân sách Nhà nước đồng nghĩa với “ cho không” nên khi sử dụng nhiều doanh nghiệp không cần quan tâm đến hiệu quả, kinh doanh thua lỗ đã có Nhà nước bù đắp dẫn đến tình trạng lãng phí và thất thoát lớn nguồn vốn. Theo số liệu thống kê cho thấy vốn sản xuất kinh doanh trong khu vực quốc doanh không nhiều, hiệu quả sử dụng rất thấp. Đối với TSLĐ, chỉ sử dụng 50% - 60% công suất hiện có, phổ biến chỉ hoạt động 1 ca/ngày. Vì vậy, hệ số sinh lời của đồng vốn thấp. Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế mở cửa có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp buộc phải chuyển mình theo cơ chế mới để tồn tại và phát triển. Cạnh tranh là quy luật của thị trường. Nó cho phép tận dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của toàn xã hội, nó buộc doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành sản phẩm để có thể thắng được trên thương trường khốc liệt và nhằm tối ưu hoá lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những nâng cao mức sống cho người lao động, tạo công ăn việc làm nhờ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanhnâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội, đồng thời cũng làm tăng các khoản nộp ngân sách. Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế trong cơ chế hiện nay, ổn định nền tài chính của 1 đất nước là khống chế được lạm phát. III. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN. Các số liệu được dùng để phân tích và đánh giá chủ yếu lấy từ các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập. Bảng cân đối kế toán làmột báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của 1 doanh nghiệp tại thời điểm xác định được lập ra trên cơ sở là TS = NV. Nó có ý nghiã quan trọng đến mọi đối tượng có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo thu nhập cho biết sự dịch chuyển của tiền vón trong quá trình sản xuất kinh doanh, phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp tại 1 thời kỳ nhất định. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau đây: 1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. - Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Doanh thu tiêu thụ hàng hoá Hiệu suất sử dụng VLĐ = Vốn cố định bình quân trong kỳ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ thhu được là do sử dụng VCĐ vào kinh doanh. Nguyên giá TSCĐ Nguyên giá TSCĐ cần khấu hao đàu năm + cần khấu hao cuối năm VCĐ bình quân = 2 Hiệu quả sử dụng vốn phản ánh 1 đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. - Mức sinh lời vốn cố định: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Mức sinh lời = VCĐ bình quân Chỉ tiêu phản ánh cứ1 đồng vốn chuyển động bình quân tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Hiệu suất vốn lưu động: Doanh thu tiêu thụ hàng hoá Hiệu suất sử dụng VLĐ = VLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ làm ra bao nhiêu đồng doanh thu chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ tốt. - Mức sinh lời vốn lưu động: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Mức sinh lời VLĐ = VLĐ bình quân Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của VLĐ, cho biết 1 đồng VLĐ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Mức sinh lời của VLĐ càng lớn thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. - Tốc độ luan chuyển vốn lưu động. Đây là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh tốc độ tổ chức, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của 1 doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển VLĐ thể hiện bởi hai chỉ tiêu: Số vòng quay của VLĐ trong kỳ và số ngày luân chuyển của 1 vòng quay vốn. + Số vòng quay vốn: Là số lần luân chuyển vốn trong kỳ. Doanh thu ( trừ thuế) Số vòng luân chuyển = Vốn lưu động Số vòng quay VLĐ thể hiện của DN chu chuyển được bao nhiêu lần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ VLĐ luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp cần ít vốn nhưng tỷ suất lợi nhuận cao. + Số ngày luân chuyểnt của 1 dòng quay vốn: số ngày trong năm (360 ngày) Số ngày của vòngluân chuyển = Số vòng luân chuyển Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để VLĐ quay được 1 vòng. Số ngày của vòng luân chuyển càng ít thì tốc độ luân chuyênt là hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhưng nó chỉ cho các doanh nghiệp biết mình có sử dụng vốn hiệu quả hay không, chứ không thể cho biết tại chỗ nào, với sản lượng bán bao nhiêu, doanh thu như thế nào thì bảo toàn vốn là có lãi, lãi đén mức nào thì đạt lợi nhuận tối đa. 3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Mức doanh lợi = (tỷ suất lợi nhuận trên vốn) Vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận = trên giá thành toàn bộ Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ Sau khi tính toán tất cả các chỉ tiêu trên, cần phân tích và so sánh giữa các thời kỳ, các doanh nghiệp ... Để đánh giá ưi nhược điểm từ đó để ra giải pháp cho doanh nghiệp. IV. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP. 1. Xác định các nhu cầu tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất, đồng thời cũng phải tránh tình trạng vốn “chết”, không phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp bằng các biện pháp linh hoạt như đầu tư mở rộng sản xuất , cho các đơn vị khác vay. 2. Lựa chọn các hình thức thu hút vốn Tích cực, khai thác triệt để nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp cũng như nguồn vốn huy động từ nhiều nguồn khác nhau để đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh và giảm được chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Cần tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất trong khi doanh nghiệp phải đi vay lãi với lãi suất cao, thiếu chủ động, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trước khi quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần nhắc kỹ nguồn vốn huy động nào là rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả. Tuỳ thuộc vào mục đích của việc huy động vốn mà lựa chọn các nguồn vốn huy đọng hợp lý, mang lại hiệu quả cao và hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình. 3. Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm: doanh nghiệp phải phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất . Không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, khai thác tối đa công suất máy móc thiết bị các doanh nghiệp cần phải tổ chức phân công công tác điều tra nghiên cứu thị trường để thường xuyên nắm bắt thông tin được đầy đủ, chính xác và kịp thời về diễn biến của thị trường, đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở đó, kịp thời điều chỉnh phương án kinh doanh như quảng cáo giới thiệu sản phẩm nhằm chiếm lĩnh thị trường ngày một lớn. Hạn chế thấp nhất tình trạng sản phẩm dở dang và thành phẩm tồn kho, tăng nhanh vòng quay vốn. 4. Làm tốt công tác thanh toán công nợ, Chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn. Từ đó làm phát sinh nhu cầu cần vốn dẫn đến doanh nghiệp phải đivay ngoài kế hoạch, làm tăng chi phí sử dụng vốn mà lẽ ra không có. Đồng thời, thiết bị chiếm dụng còn trở thành rủi ro (khiđó thành nợ khó đòi) .Bởi vậy, để chủ động, các doanh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt. 5. Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc sử dụng vốn Bằng cách thường xuyên kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và đầu tư mua sắm tài sản cố định. Theo dõi và kiểm tra tình hình sản xuất cả trên sổ sách lẫn thực tế để đưa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả. Trên đây là một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay. Việc triệt để tiết kiệm trong sử dụng vốn sẽ làm giảm giá thành và chi phí tạo lợi thế cho doanh nghiệp và trở thanh vấn đề hết sức bức bách. Tuy nhiên, do đặc điểm và lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có thể áp dụng phương hướng và biện pháp cụ thể sao cho phù hợp và mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo, chủ động trong sản xuất kinh doanh. Chương II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐNG TẠI CÔNG TY ĐÔNG BẮC - CHI NHÁNH HÀ NỘI I. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐÔNG BẮC - CHI NHÁNH HÀ NỘI 1. Quá trình hình thành và phát triển Để thực hiện tốt nhiệm vụ hợp đồng kinh tế với Quốc Phòng, hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất - kinh doanh của công ty trong nền kinh tế thị trường, sự ra đời của chi nhánh công ty Đông Bắc tại Hà nội là 1 tất yếu khách quan. Ngày 19/12/1996, Bộ Quốc phòng đã có quyết định số 2306/QĐ-QP về việc thành lập chi nhánh công ty Đông Bắc tại Hà nội. Chi nhánh ra đời đã góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ than, làm tăng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty Đông Bắc. Về hình thức: chi nhánh được thành lập trên cơ sở chuyển từ Văn phòng đại diện của công ty tại Hà nội, do đó cán bộ còn thiếu nhiều so với yêu cầu nhiệm vụ. Tuy vậy, chi nhánh công ty đã rất nỗ lực trong công tác tổ chức và quản lý để đưa nghiệp vụ của cán bộ cũng như công nhân vaò trong thực tế, góp phần phát triển năng suất và tiêu thụ. 2. Chức năng và nhiệm vụ: Chế biến than (sàng tuyển, chuyển than xuống tàu và chế biến than) Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh là 1 đơn vị sản xuất kinh doanh của công ty (hạch toán phụ thuộc) chi nhánh đã xây dựng 1 cơ cấu tổ chức phù hợp với các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ, các đội chế biến và tiêu thụ than. Chi nhánh bắt đầu sản xuất kinh doanh theo chức năng nghiệp vụ được giao. Tiến hành khai thác ở mỏ Tây lộ Trí Cẩm phả, mỏ Đồng kì - huyện Sơn Động, Bắc Giang. Trong giai đoạn đầu khai thác đã tiến hành đào lò chuẩn bị sản xuất, san lấp bãi chứa than, làm đường vận chuyển, bón cảng chế biến và tiêu thụ. Năm 1997, được đánh giá là năm đầu vừa xây dựng vửa tổ chức vừa thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ than, chuẩn bị các điều kiện khai thác than và đã đạt kết quả tích cực. Quản lý tốt hồ sơ các bộ, nhân viên theo đúng quy chế. Đảm bảo mọi người lao động đều có hồ sơ và được ký kết hợp đồng theo luật lao động. Bố trí cán bộ phù hợp với năng lực chuyên môn. Tổ chức biên chế các đội tiêu thụ than. Hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước, chăm lo đời sống văn hoá cho người lao động. Hoạch định chiến lược phát triển lâu dài và bền vững, đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao 3. Bộ máy tổ chức và quản lý. Để thực hiện chưc năng nhiệm vụ của chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc, chi nhánh đã xây dựng 1 bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh kiện toàn gồm: Ban giám đốc (1 giám đốc, 2 phó giám đốc) Các phòng ban: + Phòng hành chính văn phòng + Phòng TCLĐ, ATLĐ, BHLĐ, VT_XH + Ban chính trị + Phòng kế toán tài chính + Phòng kế hoạch tiêu thụ + Phòng kinh doanh xây dựng. Các đơn vị sản xuất gồm các đội chế biến, trạm kinh doanh và xây dựng, đội xây dựng. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC CHÍNH TRỊ PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH TIÊU THỤ PHÒNG HÀNH CHÍNH VĂN PHÒNG PHÒNG TCLĐ ATLĐ BHLĐ VT-XM BAN CHÍNH TRỊ PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH PHÒNG KẾ HOACH TIÊU THỤ PHÒNG KINH DOANH XÂY DỰNG ĐỘI CHẾ BIẾN KD CẢNG KM6 ĐỘI CHẾ BIẾN KD CẢNG KHE DÃY ĐỘI CHẾ BIẾN KD CẢNG HÀ NỘI TRẠM KINH DOANH VÀ XÂY DỰNG I TRẠM KINH DoANH VÀ XÂY DỰNG II ĐỘI XÂY DỰNG I ĐỘI XÂY DỰNG II ĐỘI XÂY DỰNG III ĐỘI XÂY DỰNG IV ĐỘI XÂY DỰNG V ĐỘI XÂY DỰNG VI 4. Tổ chức bộ máy kế toán a. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Do đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức của chi nhánh tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh được thực hiện theo hình thức tổ chức công tác kế toán kiểu tập trung - phân tán. Hình thức này tạo được ưu điểm là: Đây là hình thức tổ chức bộ máy tương đối khoa học và hợp lý. Công việc kế toán các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các đội, trạm xa văn phòng thì do các tổ bộ phận kế toán ở đó thực hiện rồi định kỳ tổng hợp số liệu gửi về phòng kế toán chi nhánh các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các bộ phận trực thuộc văn phòng thì do phòng kế toán chi nhánh thực hiện cùng với việc tổng hợp số liệu chung toàn chi nhánh và lập báo cáo kế toán định kỳ. Giám đốc Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán, hàng hoá giá thành Kế toán th.toán nội bôi, th,toán công nợ Thủ quỹ Kế toán các đội, trạm b. Hình thức kế toán: Để phù hợp với quy mô, trình độ quản lý yêu cầu chung của công tác kế toán, chi nhánh đã áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung để tổ chức công tác kế toán. Đồng thời Chi nhánh áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Ngoài ra Chi nhánh còn cho lắp đặt một số máy vi tính để làm nhiệm vụ kế toán, và giúp cho phòng kế toán chi nhánh cũng như ở các đội, trạm hạch toán ban đầu được chặt chẽ và phù hợp hơn. II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY ĐÔNG BẮC 1. Thuận lợi và khó khăn. a. Thuận lợi: Công ty Đông Bắc - Chi nhánh tại Hà nội là 1 doanh nghiệp nhà nước được giao nhiệm vụ hợp đồng kinh tế với Quốc phòng nên công ty đã có được những chính sách ưu đãi của nhà nước cũng như bộ Quốc phòng giúp Công ty hoàn thành tốt các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh. Bước đầu mới thành lập, công ty đã xây dựng được bộ máy tổ chức phù hợp, được sự quan tâm của ban giám đốc các phòng ban nghiệp vụ nên công tác điều động, ttỏ chức bộ máy được kiện toàn. Thợ lò chính đều được đào tạo tại trường công nhân kỹ thuật Mỏ Hữu Nghị của than Việt Nam nên công ty bắt tay vào sản xuất kinh doanh theo chức năng nghiệp vụ được giao 1 cách có hiệu quả. Đời sống của công nhân thợ được đảm bảo, thu nhập bình quân của lao động trung bình là 800.000đ/ tháng. Là 1 chi nhánh thuộc bộ Quốc phòng nên Công ty Đông Bắc tại Hà nội rất được chú trọng đầu tư về trang bị kỹ thuật như 1 xe tải Uran, 1 máy ủi, 1 xe du lịch 24 chỗ, 3 xe con đưa đón cán bộ đi công tác. Tình hình tài chính của công ty rất tốt: Tổng giá trị tài sản cố định (nguyên giá): 2.264.085.466 đồng. + Giá trị khấu hao TSCĐ: 1.208.811.484 đồng + Giá trị còn lại: 1.055.273.982 đồng Được sự chỉ đạo và giúp đỡ thường xuyên của công ty, chi nhánh đã từng bước thực hiện tốt pháp lệnh kế toán _ thống kê và quy chế quản lý của Bộ Quốc phòng. Từ năm 1998, sau khi ổn định các tổ đội chế biến than và đội ngũ bán hàng, Chi nhánh đã ổn định các thị trường, chủ động trong kế hoạch nhập xuất. b. Khó khăn: Mặc dù được sự quan tâm và giúp đỡ của Bộ Quốc phòn cũng như ban giám đốc và các phòng ban nhưng chi nhánh cũng không tránh khỏi khó khăn trong công tác khai thác than. Năm 1997, Chi nhánh Hà nội chính thức nhận mở ở 2 khu vực Tây lộ trí và Đồng Rì nhưng do đặc điểm của 2 khu vực mỏ Chi nhánh được giao tài nguyên nghèo nàn, điều kiện khai thác, vận chuyển rất khó khăn nên sau nhiều năm tháng thăm dò với tổng số 278 đường lò không đạt hiệu quả. Bên cạnh đó, đội ngũ các bộ ban đầu còn thiếu và số lao động hạn hẹp nên việc tiến hành sản xuất kinh doanh còn khó khăn. Với sự nỗ lực rèn luyện và học hỏi, trong những năm qua các đội đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, quan hệ tốt đối với các địa phương và đơn vị ban, thực hiện tốt nề nếp báo cáo, họp ban để nắm bắt thông tin, nhanh chóng khắc phục những thiếu xót. Từ đó nâng cao được hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý và nâng cao năng suất lao động cũng như thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty. 2. Tình hình chung về hoạt động và kết quả kinh doanh Để có thể biết được tình hình biến chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua, ta có thể xem xét hoạt động sản xuất kinh doanh qua bảng sau: BẢNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Số tiền % Số tiền % 1. Tổng tài sản 17.367 100 18.563 100 - TSLĐ 16.110 92,76 16.238 87,47 _ TSCĐ 1.257 7,24 2.325 12,53 2. Doanh thu 70.803 63.845 3. Lợi nhuận sau thuế 80 1.147 Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng tài sản năm 2001 so với năm 200o tăng 1.196 triệu đổng. Tổng tài sản tăng là do TSLĐ và TSCĐ đều tăng, nhưng chủ yếu là TSLĐ. Mặc dù năm 2001, tài sản tăng so với năm 2000 nhưng nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua tỏ ra kém hiệu quả do mức độ đầu tư giảm nên đã có ảnh hưởng lớn tới doanh thu và lợi nhuận của công ty. Về doanh thu, trong 2 năm gần đây kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang có chiều hướng đi xuống. Doanh thu năm 2001 đạt 63.845 triệu đồng so với năm 2000 là 70.803 triệu đồng, như vậy giảm 6.968 triệu đồng. Điều đó cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chưc được gia tăng. Trong khi đó, lợi nhuận lại có chiều hướng gia tăng. Năm 2001 tăng lên 1.147 triệu đồng so với năm 2000 là 80 triệu, như vậy là tăng 1.067 triệu đồng. Thực trạng này đối với công ty không đáng ngại bởi nguyên nhân dẫn tới doanh thu giảm là do công ty phải bù lỗ vào các khoản chi phí của năm trước tồn đọng lại. Điều này có thể được khắc phục trong thời gian tới, khi công ty đã hoàn lỗ các khoản chi phí từ các năm trước bằng doanh thu cao hơn của năm 2000. BẢNG KẾT CẤU VỐN KINH DOANH Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Trị giá % Trị giá % Tổng số vốn 2.200 100 2.200 100 Vốn lưu động 2.200 100 2.200 100 Trong tổn số vốn kinh doanh của công ty, vốn lưu động chiếm tỷ trọng rất lớn, toàn bộ số vốn kinh doanh chủ yếu là vốn lưu động. Vốn lưu động trong hai năm gần đây không tăng nhưng chiếm tỷ trọng lớn 2.200 triệu đồng tương ứng 100% tổng vốn kinh doanh. Vốn lưu động được sử dụng là nguồn vốn chính của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy tính linh hoạt và năng động của công ty trong vòng quay vốn nhưng nó lại ở mức độ dậm chân tại chỗ thì cần phải đổi mơí lĩnh vực vốn để công ty đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới. Để đánh giá tính hợp lý trong việc sử dụng vốn, ta phải phân tích cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của công ty để từ đó rút ra tỷ trọng đầu tư của tưngf bộ phận và có biện pháp kịp thời hợp lý trong công tác nâng cao hiệu qủ sử dụng vốn. BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch 2001/2000 Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. TSLĐ và ĐTNH 16.110 92,76 16.238 84,47 128 0,79 I. Tiền 1.452 1.352 -100 -6,88 1. Tiền mặt tồn quỹ 618 613,5 -4,5 2. Tiền gửi ngân hàng 833 738 -95 3. Tiền đang chuyển II. Các khoản ĐTNH 1.050 1.050 0 - 1. Đầu tư chứng khoán NH 2. Đầu tư NH khác 1.050 1.050 0 - 3. Dự phòng giảm giá ĐTNH III. Các khoản phải thu 7.282 6.359 -923 -12,76 1. Phải thu của khách hàng 1.857,5 1.408 -449,5 2. Trả trước cho người bán 257 341,5 84,5 3. Thuế GTGT được khấu trừ 123,5 245 121,5 4. Phải thu nội bộ 4.272 4.096 -176 5. Các khoản thu khác 471,5 266,5 -205 IV. Hàng tồn kho 3.372 5.386 2.014 59,72 1. CPSXKD dở dang 817 2.083 1.266 2. Thành phẩm tồn kho 0 69,5 69,5 3. Hàng hoá tồn kho 2.375 3.232 857 V. TSLĐ khác 3.132 2.090 -1.042 -33,26 1. Tạm ứng 3.107,5 2.039,5 -1.068 2. Chi phí chờ kết chuyển 25 50 25 B. TSCĐ và ĐTDH 1.257 7,24 2.353 12,53 1.068 84,06 I. TSCĐ 1.100 2.079 979 89 1. TSCĐ hữu hình 910 1.958,5 1.048,5 2. TSCĐ vô hình 190 120,5 -69,5 II. Các khoản đầu tư DH 5 10 5 100 III. Chi phí XDCB dở dang 152 235 83 54,60 IV. Ký cược, ký quỹ DH 0 0 0 Tổng 17.367 100 18.563 100 Qua bảng phân tích cơ cấu TS ở trên ta thấy tổng TS năm 2001 tăng hơn sơ với năm 2000 là 1.196 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng 6,88%. Điều này cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty có xu hướng phát triển nhưng ở mức độ chưa cao bởi tỷ lệ tăng rất ít. Tuy nhiên, đây là 1 tín hiệu đáng mừng cho công ty khi đứng trong môi trường cạnh tranh kinh doanh vì dù sao công ty chỉ là chi nhánh mới được thành lập nên đây là bước tiến có triển vọng. Là 1 đơn vị chỉ chế biến và tiêu thụ than nên phần lớn tài sản trong công ty là TSLĐ, còn TSCĐ chỉ chiếm 1 phần nhỏ trong cơ cấu tài sản của công ty. Về TSLĐ và ĐTNH, năm 2001 có tăng so với năm 2000 là 128 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 0,79%. Lượng tiền mặt giảm tương đối, năm 2001 giảm 100 triệu đồng so với năm 2000, trong đó tiền gửi ngần hàng giảm tỷ trọng 95 triệu đồng. Nguyên nhân là do công ty rút tìn mặt để mua nguyên liệu vật liệu phục vụ cho sản xuất và đầu tư khai thác than, chi trả các khoản thuê công thợ đào lò, san lấp bãi, làm đường chuẩn bị cho sản xuất. Các khoản đầu tư ngắn hạn không có biến chuyển. Các khoản phải thu giảm, năm 2001 giảm 923 triệu đồng so với năm 2000 ứng với tốc độ giảm 12,76%. Trong đó chủ yếu là khoản phải thu của khách hàng giảm 449,5 triệu đồng. Điều này cho thấy công ty sẽ có rất nhiều thuận lợi trong việc quay vòng vốn. Các khoản phải thu giảm, đặc biệt là phải thu của khách hàng giảm làm cho khả năng thu hồi công nợ của công ty được thực hiện nhanh chóng, nguồn vốn lưu động đưcợ đảm bảo, đáp ứng đưcợ nhu cầu vòng quay vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh. Chính điều này góp phần nâng cao hiệu qủ sử dụng vốn lưu động của công ty trong thời gian tới. Tuy nhiên bên cạnh đó thì hàng tồn kho lại tăng tương đối lớn. Năm 2001 tỷ trọng hàng tồn kho so với năm 2000 là 2.014 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 59,72%. Trong đó, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng khá cao, năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 là 1.266 triệu đồng, hàng hoá tồn kho cũng tăng 857 triệu đồng. Rõ ràng, lượng hàng tồn kho tăng là 1 hạn chế ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Chi phí sản xuất phải bỏ ra nhiều và còn phải tìm biện pháp để bảo quản lưu trữ hàng hoá sao cho không bị giảm đi chất lượng khi bán ra thị trường. Tất nhiên, bất cứ 1 doanh nghiệp nào cũng cần có 1 lượng hàng dư trữ nhưng phải tính tián sao cho hợp lý, không để tình trạn tồn kho quá lớn sẽ ảnh hưởng tới việc thu hồi vốn và tốn kém cho chi phí bảo quản. Đây là 1 khó khăn đối với công ty, vì vậy trong thời gian tới cần phải có giải pháp khắc phục tình trạng này để có thể đáp ứng ngay được nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh khi cần. Về TSCĐ và ĐTDH năm 2001 tăng 1.068 triệu đồng so với năm 2000 trong đó chủ yếu là tăng do TSCĐ tăng. TSCĐ tăng 979 triệu đồng trong tổng TSCĐ và ĐTDH, tương ứng với tốc độ tăng 89%. Phần lớn TSCĐ tăng là tăng về TSCĐ hữu hình, chứng tỏ năm 2001 công ty đã rất chú trọng đầu tư mua máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ phục vụ cho khai thác và chế biến than tốt hơn. Đây được xem là 1 thành tích đáng ghi nhận của công ty bởi việc đầu tư vào TSCĐ sẽ góp phần tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí và đảm bảo cho công ty phát triển lâu dài. Tuy vậy, bên cạnh đó, công tác quản lý cũng cần luôn luôn được sự quan tâm hơn nữa của đội ngũ cán bộ công ty như vậy mới đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh hiệu quả, chất lượng. Sự biến động tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 1 phần do biến động của tài sản, mặt khác, sự biến động của nguồn vốn cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Bởi vậy, ta sẽ phân tích cơ cấu nguồn vốn, trên cơ sở đó sẽ nắm bắt được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, mức độ tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và những khó khăn trong công tác khai thác nguồn vốn của công ty. BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 2001/2000 Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. Nợ phải trả 14.353 82,64 15.563 83,83 1,210 89,48 I. Nợ ngắn hạn 13.920 15.204 1.284 1. Vay ngắn hạn 6.480 10.260 3.780 2. Phải trả cho người bán 694 415 -279 3. Người mua trả tiền trước 1.899 1.726 -173 4. Thuế và các khoản phải nộp NN 117 4,5 -112,5 5. Phải trả CNV 0 75 75 6. Phải trả các đơn vị nội bộ 2.930 961 -1.969 7. Phải trả phải nộp khác 1.796 1.758 -38 II. Nợ dài hạn 0 0 III. Nợ khác 432 359 -73 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 3.014 17,36 3.000 16,17 -14 -0,46 I. Nguồn vốn quỹ 3.014 3.000 - II. Nguồn kinh phí 0 0 100 Tổng 17.367 100 18.563 100 Tổng nguồn vốn của công ty bao gồm nợ phải trả là nguồn vốn chủ sở hữu. Trong đó, nợ phải trả chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn, nợ phải trả chiếm tới hơn 80%, còn lại vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Với cơ cấu nguồn vốn như thế ta có thể thấy là hệ số nợ của công ty tương đối lớn, còn hệ số vốn chủ sở hữu lại rất thấp, chứng tỏ khả năng tự tài trợ của công ty chưa tốt. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chưa hiệu quả bởi hệ số nợ cao như vậy mà công ty lại quản lý và sử dụng nguồn vồn chứ tốt, chưa phát huy được vai trò của hệ số nợ trong khi vốn bị ứ đọng lớn thì khả năng thanh toán của công ty sẽ gặp khó khăn. Qua bảng cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu của công ty trong 2 năm này có chiều hướng giảm, năm 2001 giảm 14 triệu đồng so với năm 2000 và chiếm phần lớn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn quỹ, cụ thể là nguồn vốn kinh doanh không tăng mà trong tình trạng dậm chân tại chỗ. Trong khi đó, nợc phải trả lại biến động tăng lên với tốc độ tăng 89,48% tương ứng với số tiền là 1.210 triệu đồng, chủ yếu là vay ngắn hạn. Tỷ trọng vay ngắn hạn năm 2001 tăng so với năm 2000 là 3.780 triệu, đây là 1 khoản vay không phải là quá lớn đối với 1 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhưng như vậy sẽ không tốt chi công ty bởi sẽ làm mất đi tính độc lập tự chủ về tài chính. Công ty chủ yếu dựa vào nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp nên cần phải có kế hoạch tạo dựng nguồn voón tự có đưa vào sản xuất kinh doanh để có khả năng thanh tán , đảm bảo sự tồn tại và páhiện tượng triển của công ty trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt. Vì vậy, nguồn vốn chủ sở hữu là cần thiết, là yếu tố quan trọng trong sản xuất đối với công ty, nó thể hiện được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. III. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh ngiệp đều phải có 1 lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn - 1 yếu tố quan trọng không thể thiếu đối với các doanh nghiệp, nhưng vấn đề sử dụng vốn sao mang lại hiệu quả mới là nhân tố quyết định tới sự tăng trưởng và đưngs vững trên thị trường của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn là 1 việc làm cần thiết nhằm thể hiện công tác sử dụng vốn có chất lượng hay không, đông thời có biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn đi kèm với hiệu quả sử dụng vốn. Nói cách khác, hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nên các yếu tố môi trường, tính thời vụ cũng không ngoại trừ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để phân tích tính hiệu quả sử dụng vốn của công ty, ta xem xét tình hình sử dụng và hiệu quả của từng loại vốn sản xuất kinh doanh. Hiện nay công ty không khai thác mà chỉ làm nhiệm vụ chế biến và tiêu thụ tham nên việc đầu tư, trang bị kỹ thuật không nhiều về phương tiện, máy móc cũng như vốn cố định. Chính vì không thực hiện khai thác than nên công ty hầu như không có vốn cố định, bởi vậy ta chỉ xét vốn lưu động của công ty. 1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Vốn lưu động là 1 bộ phận quan trọng trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh. Nó được biểu hiện bằng tài sản lưu động, bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục. Sự luân chuyển vốn lưu động phản ánh rõ nét nhất tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Tài sản lưu động trong 2 năm gần đây của công ty có chiều hướng gia tăng. Theo số liệu năm 2001 tài sản lưu động tăng 128 triệu đồng tức tăng 0,97%. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản lưu động là các khoản phải thu và hàng tồn kho. Năm 2000, tỷ lệ khoản phải thu/ tổng tài sản lưu động là: 45,20%, năm 2001 là 39,16%. Nhìn vào tỷ lệ trên ta thấy số vốn bị chiếm dụng của công ty ở mức độ tương đối, có hướng giảm. Lượng vốn bằng tiền giảm, hàng tồn kho cuối năm 2000 tăng, nhưng đến cuối năm 2001 cũng đã giảm đi đáng kể nhưng nhìn chung vẫn tăng cao. Điều đó cho thấy công ty đã sử dụng tiền để mua nguyên vật liêu dự trữ, mức dự trữ này chứng tỏ công ty đang tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh. Để có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tốt hay không ta sẽ xét 1 số chỉ tiêu sau: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2001/2000 2000 2001 +/- % (1) VLĐ bình quân 2.200 2.600 +400 +18,2 (2) Doanh thu 70.803 63.845 -6.958 -9,8 (3) Lợi nhuận 80 1.147 +1.067 +1.337 Số vòng quay 32,18 24,55 -7,63 -23,7 Số ngày chu chuyển 11,18 14,66 +3,48 29,5 Hệ số đảm nhận 0,03 0,04 +0,01 33,3 Hiệu quả 0,04 0,44 +0,40 1000 Qua bảng trên ta thấy vốn lưu động bình quân trong 2 năm 2000 và 2001 tương đối ổn định, thậm chí tăng 400 triệu so với năm 2000 nhưng do doanh thu biến động nên làm cho số vòng quay năm 2001 giảm hơn so với năm 2000. 2. Vòng quay vốn lưu động Năm 2001 vòng quay vốn lưu động giảm so với năm 2000 là 7,61 vòng tức 23,7%, điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn lưu động chưa có hiệu qủa trong thời gian đó. Theo công thức: Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Xem xét mức độ ảnh hưởng của doanh thu và vốn lưu động bình quân đến vòng quay: Năm 2001 so với năm 2000 (vòng) (vòng) Như vậy, do doanh thu giảm 6.958 triệu đồng tức 9,8% làm cho vòng quay vốn lưu động giảm 3,16 vòng, lượng vốn lưu động tăng lên 400 triệu đồng làm vòng quay vốn lưu động tăng 4,47 vòng. Tổng hợp 2 yếu tố này thì: vòng quay vốn lưu động năm 2001 so với năm 2000 tăng 1,31 vòng. Chứng tỏ công ty cũng cần có biện pháp hữu hiệu hơn nữa để giảm bớt các yếu tố đầu vào, vòng quay vốn lưu động cần phải đẩy nhanh hơn trong thời gian tới. Thời gian 1 vòng chu chuyển vốn lưu ssộng tương đối ngắn, đây chính là 1 ưu thế tốt cần được phát huy của công ty. 3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Số vốn lưu động mà công ty bỏ ra để đạt được 1 đồng doanh thu hàng năm khá ổn định. Cụ thể năm 2000 là 0,03 triệu đồng, sang năm 2001 là 0,04 triệu đồng. Chứng tỏ công ty đã có những đột phá bước đầu để tăng cường tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn lưu động. Cũng cần phải xem trong thời gian qua công ty đã tiết kiệm hay lãng phí 1 lượng vốn lưu động là bao nhiêu Năm 2001 so với năm 2000, số vốn lưu động tăng thêm là: (0,04-0,03)x63.845= 638,45 triệu đồng 4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2001 tăng 0,4 triệu đồng so với năm 2000. Từ công thức: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động= Lợi nhuận VLĐ bình quân Ta xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Mức ảnh hưởng của lợi nhuận dòng tới hiệu quả D2001/2000 (lợi nhuận)=triệu đồng Mức ảnh hưởng của vốn lưu động tới hiệu quả D2001/2000 (VLĐ)=triệu đồng Do lợi nhuận năm 2001 ao hơn năm 2000 là 1.067 triệu đồng tức 13,37% nên hiệu quả sử dụng vốn tăng 0,48 triệu đồng, vốn lưu động bình quân tăng 400 triệu đồng tức 18,2% làm cho hiệu quả sử dụng vốn giảm 0,08 triệu đồng. Do đó năm 2000 hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng 0,48+(-0,08)= 0,4 triệu đồng Qua phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và thông qua 1 số chỉ tiêu cụ thể ta có thể đưa ra nhận xét: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong thời gian gần đây có chiều hướng tăng dần và được khai thác triệt để. Khối kượng than tiêu thụ khá lớn nhưng do các khoản chi phí phát sinh như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí hoạt động bất thươngf gia tăng. Vì vậy mà doanh thu không tăng và không quay vòng nhanh được vòng quay vốn để tái đầu tư. Nhìn chung, công ty đã đảm bảo đủ nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đó là 1 thành công lớn. Tuy vậy, bên cạnh đó, việc tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn vay ngắn hạn sẽ là 1 trở ngại đối với công ty vì như vậy thì công ty sẽ không được độc lập về tài chính, chi phí sử dụng vốn sẽ có hướng tăng ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Ta có thể khái quát 1 số hạnh chế còn tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Thứ nhất: Cơ cấu vốn vẫn còn chưa hợp lý, chủ yếu là vống ngắn hạn có thể là nguyên nhân của việc thiếu vững chắc trong vấn đề tài chính. Thứ hai: Tình trạng bù lỗ chưa đựpc xử lý triệt để. Số lỗ tồn từ các năm trước để lại đã gây ảnh hưởng tới doanh thu của công ty. Chương III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH TỔ CHỨC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐÔNG BẮC I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP Sau khi đã phân tích tình hình sử dụng vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Đông Bắc, ta có 1 số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn như sau: 1. Giải pháp về huy động vốn: Hoạt động trong 1 nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường thì vấn đề đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là 1 vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm. Bất kỳ doanh nghiệp nào đều có tham vọng mở rộng sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn không bằng lòng với số vốn mình đang có. Nhưng muốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải mạnh dạn vay vốn để đầu tư sản xuất, đầu tư vốn kinh doanh để trang bị máy móc, hạ tầng cơ sở. Thực tế cho thấy công ty Đông Bắc cần phải có lượng vốn lớn hơn nữa (năm 2001 là 2,2 tỷ đồng). Vậy công ty có thể huy động từ những nguồn vốn sau: - Huy động vốn từ bên trong công ty: tức là lấy vốn từ quỹ khấu hao cơ bản của công ty. Quỹ này dùng như là quỹ hỗ trợ và phát triển sản xuất Huy động vốn từ bên ngoài: Công ty có những phương án rõ ràng và có tính khả thi để vay vốn từ bên ngoài. 2. Giải pháp về quản lý TSCĐ Là 1 doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng vốn cố định của công ty trong tổng vốn kinh doanh là khá lớn, đó là dây chuyền thiết bị hiệ đại phục vụ sản xuất kinh doanh. Hiện nay, đểt đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty phải sản xuất với 1 nhịp độ cao, cường độ lớn, toàn bộ các thiết bị chính và thiết bị phụ trợ phải làm việc liên tục trong suốt quá trình sản xuất. Do vậy, để đảm bảo cho các tài sản hoạt động liên tục trong suốt quá trình sản xuất của công ty thì công ty phải lập kế hoach bảo trì, bảo dưỡng cho tài sản cố định. Thực hiện nghiêm túc các chế độ bảo trì bảo dưỡng thường xuyên hay định kỳ, nhanh chóng khắc phục các sự cố hỏng hóc, đảm bảo cho máy móc thiết bị luôn trong tình trạng tốt nhất, khai thác tối đa khả năng của các dây chuyền sản xuất. Để các thiết bị dây chuyền hoạt động được tốt, khai thác triệt để công suất của chúng, công ty phải lập kế hoạch theo dõi tình hình sản xuất cho mỗi loại tài sản, chỉ đạo sản xuất nhịp nhàng không gây ảnh hưởng tới sản lượng sản phẩm sản xuất ra. Các loại dây chuyền thiết bị sản xuất của công ty đều nhập từ nước ngoài, chi phí đầu tư tương đối lớn. Mặt khác, các thiết bị này phải hoạt động 1 cách liên tục, do đó hao mòn hữu hình của chúng là tương đối lớn. Để đảm bảo sự hoàn vốn và phát triển vốn, công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh, như thế sẽ thu hồi vốn đầu tư nhanh, hạn chế sự hao mòn vô hình và 1 số rủi ro về 1 số tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Vấn đề về phân phối và sử dụng quỹ khấu hao về nguyên tắc thì tài sản hình thành từ nguồn nào thì phân phối nguồn đó. Nhưng đối với tài sản hình thành từ nguồn vốn dài hạn của ngân hàng khi chưa đến hạn thì công ty có thể sử dụng tạm thời vào các mục đích khác để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty. 3. Giải pháp về quản lý các khoản phải thu: Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường do nhiều nguyên nhân khác nhau nên thường tồn tại 1 khoản vốn nằm trong thanh toán, đó là các khoản thu, phải trả khách hàng. việc quản lý tốt các khoản phải thu nhằm: Tăng doanh số bán ra trên cơ sở kích thích đúng tâm lý bạn hàng và khả năng thanh toán của họ. Xác định thời hạn tín dụng thích hợp trên cơ sở cân đối khả năng thanh toán của công ty cũng như của khách hàng. Tạo nên uy tín và thế đướng vững vàng cho công ty trên thương trường trên cơ sở thiết lập các mối quan hệ với khách hàng. Hạn chế đến mức thấp nhất các khoản vốn của công ty bị chiếm dụng, từ đó đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn. Đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm giải quyết có hiệu qủa các khoản nợ khó đòi. Nắm vững khả năng tài chính của công ty là xu hướng chung của các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng luôn muốn mua chịu, mặc dù có tiền trong quỹ - mua chịu là sự chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Vấn đề phải nắm vững tài chính của công ty mình là 1 yếu tố quan trọng trong việc xác định thời hạn tín dụng mà công ty cung cấp cho khách hàng của mình. Quản lý tốt các khoản này công ty sẽ thiết lập được cho mình nhiều mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, từ đó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vòng quay vốn kinh doanh, nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn. Nắm vững khả năng tài chính của khách hàng hay cho khách hàng hưởng tín dụng trả chậm là để thiết lập 1 quan hệ tôtd với khách hàng, kích thích tiêu thụ hàng hoá. Nhưng để quản lý tốt các khoản thu thì vấn đề nắm vững khả năng tài chính là quan trọng. Làm tốt công tác này sẽ giảm được các khoản chi phí nợ khó đòi. Trong kinh doanh thì việc đáp ứng nhu cầu khách hàng càng nhiều càng chứng tỏ công ty đẩy mạnh được doanh số bán ra tăng mức lợi nhuậ và mở rộng kinh doanh cho mình. Những khách hàng có tình hình kinh doanh phát triển, khả năng tài chính mạnh thì việc huy động vốn là dễ dàng, đó là 1 đối tác rất đáng tin cậy. Tuy nhiên, vì lẽ đó công ty cần phải khai tác từ đối tác này bằng cách thu hẹp các khoản tín dụng trả chậm mà công ty đã cấp cho họ. Nhìn chung trong 2 năm 2000-2001 tình hình các khoản phải thu của công ty có tăng song vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ trong vốn lưu động. 4. Giải pháp về hàng tồn kho: Do công ty Đông Bắc tại Hà nội là 1 chi nhánh mới thành lập nên từ khi mới thành lập đến nay công ty không ngừng mở rộng sản xuất tăng cường thúc đẩy sản xuất để cung ứng hàng hoá cho thị trường. Công ty không có hàng tồn kho do hàng hoá bị trả lại vì kém chất lượng mà đó là những hàng hoá đêt cung cấp chi khách hàng đúng theo yêu cầu về số lượng và chất lượng theo thoả thuận trong hợp đồng. Đặc điểm của mặt hàng mà công ty sc là nặng, cần kho lớn, thoáng không bị úng nước, cần khoảng diện tích rộng để lưu trữ và bảo quản chúng theo yêu cầu chất lượng. Điêu này có ý nghĩa rất lớn bởi đó là uy tín của công ty đối với khách hàng. Đối với công việc đảm bảo và quản lý tốt hàng hoá, ngoài đảm bảo về chất lượng mẫu mã thì việc xác định dự trữ bao nhiêu vào thời điểm nào là rất càan thiết nhằm giảm tối thiểu chi phí bảo quản. Để làm được điều này, công ty cần phải nghiên cứu các hợp đồng để từ đó lập kế hoạch sản xuất khối lượng hàng đáp ứng nhu cầu của từng hợp đồng đó. Xác định đúng khói lượng từng sản phẩm hàng hóa lưu kho không chỉ có ý nghĩa giảm lượng vốn lưu động trong khâu dự trữ, dự trữ giảm thì cũng có nghĩa là vốn trong lưu trữ giảm. Mặt khác, công ty đã có mạng lưới bán các sản phẩm hàng hoá của công ty đang tồn kho là khá lớn. Để đẩy mạnh việc lưu thông hàng hoá đang tồn đọng ở bộ phận này, công ty nên có chính sách ưu đãi với khách hàng. Việc giảm bớt lượng hàng dự trữ hay tồn đọng ở các khâu đối với công ty là rất có ý nghĩa, nó tiết kiệm được vốn cho công ty và đẩy mạnh vòng quay của vốn lưu động, từ đó mà nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 5. Giải pháp về quản lý tiền mặt Tiền mặt là bộ phận vốn lưu động và là 1 tài sản linh hoạt nhất của công ty, nó dễ dàng thoả mãn nhu cầu kinh doanh, thể hiện tính chủ động và khả năng thanh toán của công ty. Nếu công ty dự trữ 1 khoản tiền mặt khá lớn thì khả năng chủ động và khả năng thanh toán nhanh của công ty là rất tốt, công ty có thể thanh toán bất kỳ 1 khonả phải trả nào khi tới hạn hoặc gặp cơ hội công ty có thể đặt cược tiền để không bị mất cơ hội. Nhưng nếu dự trữ 1 lượng tiền khã cao không có lợi cho công ty, tiền mặt tại quỹ không sinh lời mà nó còn mất giá trị theo thời gian. Việc xác định dúng, đủ lượng tiền trong công ty là rất quan trọng, nó vừa đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty lại không bị tồn đọng nhiều làm mất giá trị. Xác định lượng vốn hợp lý bằng tiền sẽ làm giảm bớt chi phí cho công ty, mà hơn nữa, công ty lại có thêm lượng vốn để đưa vào đầut ư cho các khoản mục khác để mang lại hiệu quả cho công ty. 6. Giải pháp về nghiên cứu thị trường Đây là 1 công tác rất quan trọng đối với hầu hết các doanh nghiệp sản xuất. Hoạt động trong nền kinh tế nhiều thành phần thì việc nghiên cứu đóng vai trò quan trọng đối với viêc kinh doanh của công ty Đông Bắc. Thị trường biến động sẽ tác động đến mức giá, lợi nhuận và doanh thu của công ty. Mặt khác, muốn hàng hoá phát triển thì việc xác định và kích thích nhu cầu của khách hàng là tất yếu. Trong công tác nghiên cứu thị trường của công ty Đông Bắc thì nhiệm vụ giao cho phòng kinh doanh. ở đó có những nhân viên có trình độ, kinh nghiệm và khả năng nắm bắt diễn biến của thị trường, từ đó đưa ra các phương án kinh doanh để làm sao thu được lợi nhuận cao nhất, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vòng quay vốn kinh doanh. 7. Giải pháp nâng cao trách nhiệm của cán bộ công nhân viên Trong bất kỳ hình thức sản xuất kinh doanh nào đó thì yếu tố con người luôn luôn là yếu tố đặt lên hàng đầu, quan trọng nhất. Chính vì thế, vấn đề nâng cao trách nhiệm của CBCNV là yếu tố tạo thành công cho công ty. Chỉ có những CBCNV có trách nhiệm với công ty, mỗi người có quyền hạn và trách nhiệm khác nhau cùng nhau cố gắng trong công việc thì sẽ tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, hạ được giá thành và nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Để nâng cao trách nhiệm và hiệu qủ quản lý, sử dụng và phát triển tài sản, tiền vốn của công ty, nhà chức trách công ty phải quy định rõ ràn cụ thể trách nhiệm của từng cán bộ, từng bộ phận Công ty có những khuyến khích thoả đáng đối với những phát minh sáng chế cũng như những sáng kiến trong quá trinhf kinh doanh. Tổ chức những hoạt động có tính phúc lợi phục vụ CNV giúp CBCNV hiểu biết rõ về công ty, tạo sự hãnh diện đối với công ty. Ngoài ra, hoàn thiện ban kiểm soát trong công ty là việc làm cần thiết bởi vì ban kiểm soát chỉ chịu sự quản lý của giám đốc và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Nói chung, việc nâng cao trách nhiệm của CBCNV sẽ giảm bớt sự thất thoát, rủi ro đối với các loại tài sản, sẽ nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm và đẩy nhanh vòng quay vốn tạo hiệu quả sử dụng vốn cao rrong công ty. Việc gắn lợi ích CBCNV với lợi ích công ty là rất cần thiết. II. MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY ĐÔNG BẮC 1. Đối với nhà nước. Trong thời đại ngày nay, toàn cầu hoá là 1 xu hướng khách quan. Có nhiêu ftổng công ty đa quốc gia phát triển và mở rộng ở nước ta tạo nhiều khả năng phát triển các ngành nghề dẫn tới sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trước tình hình đó, Đảng và nhà nước đã dó những chính sách nhămd động viên, khuyến khích cũng như tạo cơ hội cho các doanh nghiệp để nền kinh tế đất nước hội nhập nền kinh tế thế giới. Trong xu thế đó, công ty Đông Bắc xuất hiện và tồn tại với nhiệm vụ: Là công ty sản xuất than nội địa giảm bớt nhập khẩu, tiết kiệm ngoại tệ cho đất nước. Với vai trò cảu công ty trong nền kinh tế quốc dân, nhà nước có những chế độ ưu đãi đối với công ty nhằm khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo môi trường hoạt động của công ty góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các thiết bị máy móc và 1 số laọi ngiuên vật liệu công ty phải nhập từ nước ngoài phải chịu thuế suất cao. Bên cạnh đó, nhà nước ban hành các văn bản đường luật có liên quan để tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động. Cùng với chính sách về lãi suất ngân hàng ổn định tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp huy động vốn ngân sách từ các tổ chức tín dụng. 2. Về phía công ty: Đối với công ty thì công tác tổ chức cán bộ có 1 ý nghĩa rất quan trọng quyết định quá trình hoạt động, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được cũng như sự phát triển của công ty. Tổ chức 1 bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho sự truyền tải các kênh thông tin được nhanh gọn, quá trình quản lý hiệu quả. Công ty thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ CNV mới có năng lực. Thường xuyên bồi dưỡng công nhận thợ lành nghề. Công ty có những khuyến khích thoả đáng đối với CBCNV để tạo hưng phấn trong công việc, từ đó đem lại năng suất cao. Công ty mở rộng quan hệ với các ngân hàng để vay vốn, khi cần có thể mở rộng các hình thức huy động vốn. Thường xuyên khảo sát tìm kiếm thị trường để khai thác và tiêu thụ sản phẩm. Tìm kiếm đối tác và quan hệ tốt với bạn hàng để mở rộng quy mô sản xuất và đầu ra được đảm bảo, góp phần đem lại doanh thu, lợi nhuận cho công ty và vòng quay vốn thực sự có hiệu quả. PHẦN KẾT LUẬN Đất nước ta đang qua quá trình chuyển dổinền kinh tế nhưng đã bắt đầu có những bước phát triển đáng khích lệ. Qua hơn 6 năm hoạt động theo cơ chế quản lý kinh tế mới, Công ty Đông Bắc - chi nhánh tại Hà Nội đã góp phần không nhỏ vào quá trình thúc đẩy sản xuất trong nước, mở rộng thị trường tiêu thụ than, làm tăng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty Đông Bắc và phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm đầu mới thành lập, chi nhánh đã đạt được những tiến bộ đáng kể, góp phần không nhỏ vào kết quả chung của Bộ Quốc phòng. Tuy nhiên, so với yêu cầu và đòi hỏi rất lớn trong thời kỳ đổi mới và phát triển kinh tế thì những thành tích đó vẫn còn khiêm tốn. Do vậy, trong thời gian thực tập tại công ty em thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là nhân tố sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy em đã chọn chuyên đề “Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh”. Qua nghiên cứu, tìm hiểu thực tế cùng với những cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của thầy Phạm Quốc Trường và các cô chú trong phòng ban kế toán - tài chính của công ty, em đã hoàn thành chuyên đề của mình. Song với thời gian thực tập chưa nhiều, khả năng và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của cán bộ trong công ty, các thầy cô giáo và các bạn để kết quả phân tích đánh giá thực tế trong đề tài của mình thực sự có giá trị hơn nữa trên phương diện lý luận và thực tiễn. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phạm Quốc Trường, các thầy cô bộ môn Tài chính doanh nghiệp và các cô chú phòng Kế toán - tài chính trong công ty đã giúp đỡ, hướng dẫn để em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Hà Nội, tháng 8 năm 2002 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8458.doc
Tài liệu liên quan