Vấn đề về những biến động trong việc sử dụng vốn và những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung cũng như trong Công ty TNHH thương mại và dịch vụ thể thao VN BT nói riêng là một vấn đề luôn chiếm một vị trí quan trọng có tính quyết định và tính chiến lược cao. Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã vận dụng những phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh hay phương pháp phân tích những biến động về tài chính của doanh nghiệp làm trọng tâm nổi bật chủ đề và mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò, thực trạng của hoạt động trong Công ty TNHH thương mại và dịch vụ thể thao VN BT cũng như việc tổ chức sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty, em đã nêu lên một số thuận lợi, khó khăn hay ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại trong vấn đề sử dụng vốn của công ty. Từ đó, em đã đưa ra một số đề xuất về kế hoạch sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài em đã nhận thức được rằng việc sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty là rất quan trọng và vô cùng cần thiết, nó có liên quan và có ý nghĩa sống còn đối với công ty. Nếu như chúng sử dụng vốn đúng mục đích, đúng phương pháp thì sẽ rất có lợi cho Công ty và ngược lại, nếu chúng ta đi sai hướng sẽ kìm hãm sự phát triển của Công ty và sẽ đẩy công ty vào tình trạng có những nguy cơ của phá sản.
Tuy nhiên, vì thời gian có hạn, kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên đề tài của em chỉ đi sâu vào một số vấn đề trong công ty sử dụng vốn chưa được hoàn chỉnh và vẫn còn nhiều thiếu sót. Em mong rằng luôn được sự quan tâm, đánh giá đúng đắn và những sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo, những người đang quan tâm đến đề tài của chuyên đề này của em được hoàn thiện hơn và đầy đủ hơn nữa, để góp một phần nhỏ bé vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như tổ chức sử dụng vốn của công ty nói riêng.
53 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 659 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ thể thao Việt Nam-BT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p kinh doanh ,chỉ đạo và giám sát toàn bộ hoạt động của công ty .
_ Phó giám dốc :Cty có 2 phó giám đốc ,giúp việc cho giám đốc ở hai mảng kinh doanh của công ty .
_ Một phó giám đốc chỉ đạo trực tiếp công tác kĩ thuật trong lĩnh vực tư vấn đầu tư và mặt khoa học kỹ thuật công nghệ xây dựng ,dân dụng và công nghiệp .Tham mưu cho giám đốc trong việc ra các quyết định kinh doanh thuộc lĩnh vực tư vấn đầu tư của công ty .
_ Phó giám đốc kinh doanh có chức năng chỉ đạo trực tiếp các nhiệm vụ về hoạt đông buôn bán hàng hoá ,giao dịch kí kết hợp đồng của công ty và chịu sự quản lý và giám sát của giám đốc.
_ Phòng kĩ thuật :có chức năng giám sát ,cung cấp các thông tin kĩ thuật của hàng hoá .
_ Phòng thiết kế : Đây là tạo ra doanh thu trực tiếp cho công ty vì do đặc thù kinh doanh của công ty là xây dựng ,thiết kế lắp đặt các trang thiết bị thể thao .
_ Phòng kinh doanh : có chức năng ,nhiệm vụ về hoạt động buôn bán hàng hoá dao dịch kí kết hợp đồng .Trực thuộc phòng kinh doanh có một cửa hàng giới thiệu hàng hoá .
_ Phòng bán hàng : có chức năng tổ chức về hoạt động buôn bán hàng hóa các mặt hàng của công ty và tiêu thụ hàng hoá
_ Phòng tài chính kế toán :do kế toán trưởng chịu trách nhiệm điều hành .phòng này có nhiệm vụ ghi chép ,phản ánh và giám sát mọi hoạt động kinh doanh thông qua kết quả tài chính .
+ Đặc điểm quy trình công nghệ :
Công ty chủ yếu kinh doanh trong linh vực xây dựng thiết kế lắp đặt các công trình thể thao , giao thông,với quy trình sản xuất hỗn hợp vừa thi công bằng lao động thủ công và thi công bằng máy móc .
Đối với các công việc đơn giản hư dọn dẹp ,giaỉ phóng mặt bằng ,dào xúc đất ...công ty có thể sử dụng lao động thuê ngoài .Giai đoạn thi công nền móng và phần thô thường do máy móc đảm nhiệm .Máy móc thiết thi công theo các hợp đồng thuê máy được kí giữa phòng và các đội xây dựng .
Có thể thấy rõ tổ chức hoạt động sản xuất rất phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ cuả công ty .Nó vừa giúp cho công tác quản lý điều hành sán xuất đợc dễ dàng mà lại gắn được trách nhiệm của từng bộ phận sản xuất ,từng cá nhân người lao động tới công việc mà họ đang thực hiện .
+ Có thể khái quát quy trình sản xuất của công ty như sau :
3 – thực trạng về tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh thương mại và dịch vụ thể thao vn - bt
3.1. Thực trạng của công ty :
Công tác đánh giá thực trạng của Công ty được thực hiện hàng năm qua báo cáo tổng kết năm . Sau khi tổng hợp tin ,tổng kết đánh giá chung đồng thời dựa vào nhu cầu chung của thị trường ( khách hàng ) , Công ty sẽ có những mục tiêu và kế hoạch cho năm tới , về hiên trạng của công ty như sau :
* Thuận lợi :
Trước hết , ban lãnh đạo Công ty luôn là những người có đầu óc kinh doanh nhạy bén , có khả năng thích ứng nhanh với những biến động của thị trường và là những người quyết đoán trong đầu tư .
Công ty có một đội ngũ những người hợp tác khá về trình độ và độ tin cậy cao, đồng thời lại có những công nhân lành nghề và am hiểu về công việc .
Là một công ty nhỏ và mới thành lập nhưng có một thế mạnh là trước đó công ty đã từng một thời gian dài hoạt động trong lĩnh vực này nên có kinh nghiệm và cũng đã gây dựng được uy tín đói với khách hàng .
Đặc biệt là sự đoàn kết và hết lòng vì công việc chung của tất cả các thành viên trong ban lãnh đạo và công nhân viên trong công ty .
* Khó khăn :
Đầu tiên phải kể đén sự cạnh tranh rất gay gắt trong một môi trường kinh doanh diễn ra rất sôi động trên địa bàn , vì đây là ngành kinh doanh đòi hỏi không nhiều vốn nên thời gian gần đây rất nhiều công ty cùng lĩnh vực mới được thành lập .
Về vấn đề sản xuất và các khâu dịch vụ có liên quan , vì mới được thành lập,vốn còn nhiều khó khăn nên việc đầu tư mua sắm thiết bị còn hạn chế nên sản xuất còn nhiều cản trở , đôi khi có đáp ứng hết nhu cầu của khách hàng .
Sự quản lý chặt chẽ , trình độ quản lý của các cơ quan quản lý có chức năng cũng là trở ngại không nhỏ đối với công ty .
Tóm lại nhược điểm thì không ít nhưng để khắc phục và hạn chế được những nhược điểm trên còn là một bài toán khó đối với công ty .
3.2. Một số nét chính về BCĐKT của công ty:
Sau đây là bản cân đối kế toán của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ thể thao VN-BT trong hai năm mới thành lập .
Biểu 1 : Bảng cân đối kế toán năm 2001
Tài Sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A – Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
968.000.000
807.000.000
I/ Tiền
110
300.000.000
247.500.000
1. TM tại quỹ
111
180.000.000
43.490.000
2.TGNH
112
120.000.000
163.800.000
3. Tiền đang chuyển
113
40.210.000
III/ Các khoản phải thu
130
100.000.000
289.640.000
1. Phải thu của khách hàng
131
60.000.000
152.560.000
2. Trả trước cho người bán
132
7.000.000
39.252.000
3. Các khoản phải thu khác
138
21.000.000
43.453.000
4. DP các khoản PT khó đòi
139
( 12.000.000 )
54.375.000
IV/ Hàng tồn kho
140
400.000.000
110.000.000
2. NL,VL tồn kho
142
170.000.000
12.000.000
3. CC ,DC trong kho
143
30.000.000
20.800.000
5.TP tồn kho
145
50.000.000
34.100.000
6. Hàng hoá tồn kho
146
150.000.000
43.100.000
V/ Tài sản lưu động
150
168.000.000
159.860.000
1.Tạm ứng
151
28.000.000
47.180.000
2.Chi phí trả trước
152
93.000.000
82.530.000
3. CF chờ kết chuyển
153
47.000.000
30.150.000
B/ TSCĐ đầu tư dài hạn
200
540.000.000
815.000.000
I /TSCĐ
210
410.000.000
705.000.000
1. TSCĐ hữu hình
211
410.000.000
750.000.000
- Nguyên giá
212
625.000.000
982.000.000
- GT hao mòn luỹ kế
213
215.000.000
277.000.000
III / CPXDCBDD
230
130.000.000
110.500.000
tổng cộng tài sản
250
1.508.000.000
1.622.000.000
nguồn vốn
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A/ nợ phải trả
300
495.580.000
513.450.000
I/ Nợ ngắn hạn
310
457.160.000
501.300.000
1.Vay ngắn hạn
311
39.570.000
32.720.000
3. Phải trả cho người bán
313
250.020.000
201.880.000
4.Người mua trả tiền trước
314
75.259.000
60.102.000
5.Thuế các khoản phải nộpNN
315
9.020.000
21.420.000
6. Phải trả công nhân viên
316
83.291.000
185.178.000
III/ Nợ khác
330
38.420.000
12.150.000
1.Chi phí phải trả
331
25.750.000
12.150.000
2. Tài sản thừa cho xử lý
332
2.385.000
0
3. Nhân ký quỹ ,ký cược dài hạn
333
10.285.000
0
B / Nguồn vốn chủ sở hữu
400
1.012.000.000
1.108.550.000
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
460.800.000
521.480.000
4. Quỹ phát triển kinh doanh
414
21.320.270
42.002.500
6. Lãi chưa phân phối
416
144.471.576
137.743.500
7. Quỹ khen thưởng ,phúc lợi
417
10.200.846
14.820.000
8.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
418
396.029.000
407.214.000
tổng cộng n.vốn
430
1.508.000.000
1.622.000.000
Biểu 2 : Bảng cân đối kế toán năm 2002
tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
807.000.000
1.294.500.000
I/ Tiền
110
247.500.000
302.122.500
1. TM tại quỹ
111
43.490.000
52.168.000
2.TGNH
112
163.800.000
229.834.500
3. Tiền đang chuyển
113
40.210.000
20.120.000
III/ Các khoản phải thu
130
289.640.000
466.938.000
1. Phải thu của khách hàng
131
152.560.000
341.850.000
2. Trả trước cho người bán
132
39.252.000
72.113.000
3. Các khoản phải thu khác
138
43.453.000
40.821.000
4. DP các khoản PT khó đòi
139
54.375.000
12.154.000
IV/ Hàng tồn kho
140
110.000.000
417.279.500
2. NL,VL tồn kho
142
12.000.000
82.705.000
3. CC ,DC trong kho
143
20.800.000
59.124.000
5.TP tồn kho
145
34.100.000
42.151.000
6. Hàng hoá tồn kho
146
43.100.000
233.299.500
V/ Tài sản lưu động
150
159.860.000
132.465.000
1.Tạm ứng
151
47.180.000
79.182.000
2.Chi phí chờ kết chyển
153
30.150.000
21.254.000
3. CF trả trước
152
82.530.000
32.029.000
B/ TSCĐ đầu tư dài hạn
200
815.000.000
840.000.000
I /TSCĐ hữu hình
210
705.000.000
671.720.000
1. TSCĐ hữu hình
211
705.000.000
671.720.000
- Nguyên giá
212
982.000.000
905.520.000
- GT hao mòn luỹ kế
213
277.500.000
233.800.000
III / CPXDCBDD
230
110.000.000
168.280.000
tổng cộng tài sản
250
1.622.000.000
2.134.500.000
nguồn vốn
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
A/ nợ phải trả
300
513.450.000
802.700.000
I/ Nợ ngắn hạn
310
501.300.000
790.280.000
1.Vay ngắn hạn
311
32.720.000
121.336.000
3. Phải trả cho người bán
313
201.880.000
220.494.660
4.Người mua trả tiền trước
314
60.102.000
40.974.000
5.Thuế các khoản phải nộpNN
315
21.420.000
54.704.940
6. Phải trả công nhân viên
316
185.178.000
352.770.400
8 .Các khoản phải nộp phải trả
318
2.182.500
II . Nợ dài hạn
320
9.967.500
12.420.000
1. Vay dài hạn
321
9.967.500
12.420.000
B / nguồn vốn chủ sở hữu
400
1.108.550.000
1.521.000.000
I. Nguồn vốn - quỹ
410
1.108.550.000
1.331.800.000
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
521.480.000
604.849.000
4. Quy đâu tư phát triển
414
42.112.500
58.210.000
7. Lãi chưa phân phối
417
137.743.500
201.000.600
8.Quỹ khen thưởng ,phúc lợi
418
14.820.000
15.120.000
9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
419
407.214.000
452.620.400
Tổng cộng nguồn vốn
430
1.622.000.000
2.134.500.000
3.3 . Nhận xét và đánh giá về tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Thể Thao VN-BT.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty sẽ cung cấp cho chúng ta những thông tin chung về tình hình tài chính của công ty có khả quan hay không?.
Trước hết chúng ta cần tiến hành so sánh tổng số tài sản bình quân, tổng nguồn vốn bình quân ở hai kỳ của hai năm 2001 và 2002.
Năm 2001 tổng số vốn (bình quân) là 1565000000 đồng đến năm 2002 tổng số vốn (bình quân) đã lên tới 1878250000 đồng. Tổng số vốn (bình quân) đã phát triển là 313250000 đồng.
Số vốn mà công ty huy động được năm 2002 đã phát triển lên hẳn so với năm 2001. Quy mô vốn ở công ty đã ngày càng phát triển hơn nưãvà và ta thấy rõ khả năng huy động vốn của Công ty rất cao .Chỉ qua việc so sánh tổng tài sản và nhiệm vụ của Công ty đã phát triển lên là do rất nhiều nguyên nhân khác nhau nên chưa biểu hiện được đầy đủ tình hình huy động voón và sử dụng vốn của Công ty cũng như tình tổ chức vốn ở Công ty .Điều đó còn nói lên việc tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô sản xuất ,áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công việc .
Bên cạnh huy động sở dụng vốn ,khả năng tự đảm bảo về mặt tổ chức và mức độ độc lập về tổ chức của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Thể thao VN –BT khả năng tự tài trợ được tính quacông thức “tỷ suất tài trợ ” .Tacó :
NVCSH( Loại B,phần nguồn vốn )
Tỷ suất tự tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
*Năm 2001 :
1.060.485.000
Tỷ suất tự tài trợ = = 0.68
1.565.000.000
* Năm 2002 :
1.314.775.000
Tỷ suất tự tài tợ = 0.70
1.878.250.000
Qua hai chỉ tiêu này, ta thấy: Năm 2002 tỷ suất tự tài trợ lớn hơn năm 2001,(0,70 > 0,68). Chứng tỏ tuy tổng số tài sản vào nguồn vốn của công ty tăng lên nhưng công ty vẫn độc lập về mặt tài về chính. Bởi vì hầu hết số tài sản mà công ty hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
Tình hình tài chính của công ty còn được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Đặc biệt, không xem xét khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ở công ty .Ta có công thức :
Tỷ suất thanh toán hiện hành( ngắn hạn ) :
Tổng số TSNĐ(loại A,TS)
=
Tổng số nguồn vốn
Năm 2001 : 887.500.000
Tỷ suất thanh toán = = 1.60
niện hành (ngắn hạn) 479.230.000
Qua tính toán tỷ suất cho thấy công ty có khả năng thanh toán nhanh, cũng như khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn là cao. Bởi nếu chi tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì đã biểu hiện sự có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngán hạn của công ty (1.85 >1;1,60 >1). Như vậy tình hình tài chính của công ty là khả quan.
Tổng số vốn = Tiền mặt (loại A mục I,Tài sản )
Tỷ suất thanh toán = của VLĐ Tổng số TSLĐ (loại A,phần tài sản )
Năm 20001,tacó :
Tỷ suất thanh thanh toán 2.737.500.000
của VLĐ = = 0.31
887.500.000
Năm 2002,tacó :
Tỷ suất thanh toán 2.748.112.500
của VLĐ = = 0.26
1.050.750.000
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động .Nếuchỉ tiêu này tính ra mà > 0.5 hoặc < 0.1 đều không tốt sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán các khoản nợ trong vòng 1 năm. Qua hai chỉ số tính được ở trên ,ta thấy rằng tình hình chuyển đổi tiền của tài sản lưu động là tương đối khả quan ,khả năng thanh toán nợ của Công ty là khả quan ,tình hình tài chính khá ổn định .
Tổng số vốn = Tiền ( loại A,mục I,TS )
Tỷ suất thanh = toán tức thời Tổng số nợ ngắn hạn (loại A, mục I,NV )
Năm 2001
Tỷ suất thanh toán tức thời = 273.750.000 = 0.57
479.230.000
Năm 2002
274.811.250
Tỷ suất thanh toán tức thời = _______________________ = 0.42
658.075.000
Nếu tỷ suất thanh toán > 0.5 thì tình thanh toán tương đối khả quan ,còn nếu < 0.5 thì việc thanh toán công nợ có thể sẽgặp nhièu khó khăn. Do lượng tiền của năm 2002 là ít hơn so với nợ ,do đó khả năng thanh toán đã gặp một chút khó khăn nhưng tình hình này là không đáng kể nên khả thanh toán vẫn còn khá khả quan ,vẫn có thể ổn định kinh doanh tốt .
Ngoài các chỉ tiêu trên còn chỉ tiêu về vốn hoạt động thuần (vốn luân chuyển thuần )cũng rất quan trọng :
Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn
Vậy ta có :
Năm 2001 :Vốn hoạt động thuần = 8887.500.000 –479.230.000 = 408.270.000
Năm 2002 :Vốn hoạt động thuần = 1.050.750.000 –658.075.000
392.675.000
Một doanh nghiệp muốn hộat động không bị gián đoạn thì cần thiết phải duy trì một mức vốn luân chuyển thuần hợp lý đểthảo mãn các khoản nợ ngắn hạn, dự trữ lượng hàng cần thiết trong để khi sản xuất thì có thể tiến hành ngay .Vốn thuần càng lớn thì khẳ năng thanh toán của doanh nghiệp ngày càng cao .Tuy nhiên nếu vốn hoạt động thuần quá cao thì sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư vì lượng tài sản lưu động qúa nhiều so với nhu ầu và dư thêm phần này khôngtăng thêm thu nhập.
Trong thực tế của Công ty TNHH Thương mại & Dịch Vụ Thể Thao VN-BT vẫn có thể coi vẫn đảm bảo được cho nợ ngắn hạn và dự trữ hàng tồn kho .
Quanhững chỉ tiêu trên cả 2 năm 2001và 2002 ở Côngty TNHHThương Mại Dịch Vụ Thể thao VN-BT ta thấy khái quát tình hình huy động và sử dụng vốn hay tình hình tài chích của công ty .Nhưng những sự tăng giảm tài sản hay tình hình của những chỉ tiêu nà còn xuất phát từ những nguyên tắc khác nhau nên có thể chưa biểu hiện được đầy đủ tình hình tài chính của công ty được .Vì vậy, chúng ta cần đi vào phân tích đó sẽ được đè cập ở mục sau .
4. Phân tích tình biến động vốn và tài sản
Vốn là nhân tố cần thiết của sản xuất –kinh doanh .Đầu tư là hoạt động chủ yếu quyết định sự phát triển và tăng trưởng của doanh nghiệp .Và nhu cầu về vốn của các doanh nghiêpi là tuân theo cùng mộy quy luật .Điều này thể hiện ngay ở sự tăng giảm thăy ddooir của vốn ngay giữa các quý trong năm và giữa năm nay với năm khác.Trong thực tế ,tại Công ty cũg vậy ,nhu cầu về vốncủa côngty là luôn luôn thay đổi và có những lượng tăng giảm cũng rất khá nhau. Qua vấn đê biến động tăng giảmvốn của công ta thấy đươc hoạt trong cách giả quyết sự linh hoạt trong cách giải quyết.
Từ những số liểụ ở bảng cân đối kế toán của 2 hai năn 2001& 2002 để lập được bảng phân tích và biến động và sử dụng vốn của Công ty thỉ phải tình bình quân sự thay đổi giữa hai điển đầu năm và cuối năm trong năm .Mỗi một số sự thay đổi giữa hai thời điểm của từng khoản mục trong bảng Cân đối kêt toán đều được phản ánh qua con số bình quân để từ đó tìm ra nhưng sự chênh lềchvề tiền và % giữa hai năm 2001 và 2002 Sau đây lầ bảng phân tích biến biến động sử dụng vốn cuả Công ty TNHH Thương mại & Dịch Vụ Thể thao VN –BT trong hai năm 2001 và 2002 .
Qua bảng trên ta nhận thấy :
Từ năm 2001 đến năm 2002 tổng số tài sản của Công ty đẵ tăng lên rõ rệt là 313.250.000 đồng ( 1.878.250.000 –1.565.000.000 ) tương đương tănglên 32.87% .Trong đó phải kể đến sự đầu tư của Công ty vào TSCĐ và đầu tư dài hạn ( mã số 200 phần B,tài sản ) tăng lên là 150.000.000,bởi Công ty đã mua sắm TSCĐ theo nguyên giá( mã 212 phần B, I ,Tài sản ) .Từ năm 2001 đến năm 2002 , Công ty đã không ngừng mua sắm và nâng cấp TSCĐ để góp phần lớn vào việc việc nâng cao hiệu quả hiệu qủa kinh doanh .Công ty đã mua thêm một số máy móc phục vụ cho công tác sản xuất ,đầu tư đẻ có thể nâng cao kỹ thuật trong sản phẩm ,đầ tư để nâng cao hạ tầng cơ sở,đảm bảo cho việc sản xuất được tiến hành liên tục ,không ngừng trệ ,một số thiết bị cần phải được sửa chữa lớn hoặc thay thế bằng thiết bị mới xong Công ty cũng cố gắng bù đắp chi phí .
Xưởng sản xuất của Công ty được thành lập từ trước khi thành lập của Công ty thành là khá lâu ,tuy nhiên các thiết bị đã được đầu tư là khá lâu nên cũng đã hỏng và cũ đi rất nhiều , cho nên việc sửa chữa và mua mới là không thể . Có thể nói ở các doanh nghiệp nhỏ ,việc đầu tư vào thiết bị máy móc là rất quan trọng ,vì tình hình cạnh tranh của các doanh nghiệp diễn rất gay gắt ,nếu không có thiết bị mới việc sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn và giá thành sẽ có thể nâng cao hơn các doanh nghiệp khác ,nếu không quản lý vốntốt và đầu tư đúng những gì cần thiết và hiệu quả thì đồng vốn sẽ bị lãng phí >việc thah toán với khách năm 2002 cũng tồn đọng nhiều vấn đề ,hiện nay do việc kinh doanh nhiều cạnh tranh , nên việc giữ khách là rất quan trọng , nếu không để khách nợ lai thì có thể sẽ mất số khách lớn , cho nên việc việc quay vòng vốn sẽ chậm và đòi hỏi doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đủ để đảm bảo sản xuất kinh doanh cho đến khi thu hồi nợ .
Quyết định đầu tư ngắn hạn là một trong những quyết định chiến lược quan trọng ở Công ty về mặt tài chính ,quyết định đầu tư là một quá trình tài trợ ngắn hạn,tác động đén hiẹu quả sản xuất kinh doanh của công ty ,đòi hỏi phải có một lượng vốn đẻ thực hiện đầu tư .Vì vậy ,hiệu quả sử dụng của vốnđầu tư phụ thuộc vào việc dự doán đúng đắn vốn đầu tư .Sai lầm trong việc dự toán đúng dắn vốn đầu tư sẽ gay hiệu quả nghiêm trọng cho Côngty .Nếuđàu tư vốn quá mức hoặc đầu tư khôngđòng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn rất lớn cho doanh nghiệp
Có thể nói ,quyết định đầu tư ngắn hạn của công ty là quyết định có tínhchất chiến lược .Bởi vậy ban lãnh đạo và toàn công ty đã cân nhắc rất kỹ lưỡng trong vấn đề này .Cần phải đầu tư để liên tục đôi mới nền tảng để thúc đẩy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh , đẻ bắt kịp với sự tiến bộ của xã hội.
Đầu tư TSLĐ và đầu tư ngắn hạn ( mã số 100 ,phần A ,Tài sản ) tăng 163.250.000 đồng ( 1.050.750.000 –887.500.000 ) tương đương tăng lên 0.018% .Vốn lưu động là giá trị tài sản của TSLĐ .TSLĐ bao gồm tiền mặt ,các khoản khoản phải thu và khẳ năng chuyển đổi trong vòng một năm.Một trong những bộ phận quan trọng VLĐ là dự trữ .Nhất là đối với công ty sản xuất thì vấn đề dự trữ là rất quan trọng .Về nguyên liệu tồn kho của côngty từ năm 2001 đến năm 2002 đã giảm đi gần một nửa 43.647.500 ( 91.000.000 –47.352.500 ) tương đương 47.9% .Có thể nói đây cũng là biểu hiện của việc Công ty đã sử dụng tốt số nguyên liệu dự trữ đẻ sản xuất các mặt hàng cần thiết cho việc kinh doanh .Mặc dù việc dự trữ có chi phi nhưng nó mang lại lợi ích cho Công ty để lúc nào cũng có sẵn nguyên liệu khi cần có thể xuất ngay , đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng .Việc sản xuất của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào nguồn nguyên liệu ,vật liệu ,mà các mặt hàng dự trữcủa công ty có thể để lâu dài mà không hề ảnh hưởng đến chất lượng cũng như giá trị của loại hàng hoá đó .Việc dự trữ nguyên liệu ,vật liệu quá ít có thể dẫn đến tình trạng ngừng sản xuất do thiếu nguyên liệu vật liệu .Mức dự trữ vật tư hợp lý sẽ quyết mức cân đối tiền mặt hợp lý .Việc dự trữ tiền mặt cũng có chi phí bởi nếu Công ty nắm giữ qúa nhiều tiền mặt thì tiền đó sẽ sinh lời .Tuy nhiên Công ty nên nắm giữ một lượng tiền mặt lớn thì sẽ trách được tình trạng thiếu tiền mặt một cách tạm thời .Do đó không phải đi vay ngắn hạn mà lượng tiền dự trữ giảm thì Công ty khó có thể bổ xung tiền mặt để đắp ứng cho nhỡng hoạt động cần thiết .Tuynhiên vì Côngty biết tương đối chắc chắn về khẳ thu chi ngân quỹ trong tương lai nên có thể dữ một lượng tiền mặt ở mức thấp hơn .Các khoản (mã số 130 phần III,A,Tài sản )của Công ty tăng 183.469.000 ( 378.289.000 – 194.820.00 )tương dương tăng 54.5% .Khi các khoản phải thu tăng lên có thể đó cũng là một biểu hiện tốt tức là Công ty đang bị lạm dụng vốn nhều hơn .Tuy nhiên các khoản phải thu của khách hàng tăng lên 140.925.000( 247.205.000- 106,280.000 điều này cho thấy vốn của công ty vẫn tồn đọng một phần các koản nợ của khách hàng ,việc này cũng hoàn toàn bình thường không đáng lo ngại ,viêc lo ngại là các khoản phải thu khó đòi không giảm mà vẫn ở mức như cũ ,điều này có thể dẫn đến việc công ty mất số tiều này ,dẫn đến việc hao hụt vốn ở doanh nghiệp .Về tài sản lơu động khác ( mã số 150 phần V ,mục A Tai sản ) giảm 17.767.500 (163.930.000 – 146.162.500 ) tương đương giảm đi 10.8% việc này tức là Công ty đã giải phóng được một số Tài sản lưu động khác.
5.Phân tích cơ cấu vốn :
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ,đòi hỏi các doanh nghiệpphải có một lượng vốn nhất định ,bao gồmVCĐ,VLĐ và vốn chuyên dùng khác ( quỹ ,vốn xây dựng cơ bản ...).Doanh nghiệp có nhiệm tổ chức,huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh .Đồng thời tiến hành phương pháp quản lývà sử dụng số vốn hiện có một cách hợp lý có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ ,chính sách quản lý kinh tế tài chính và kỷ luật thanh toán của nhà nước .
Về mặt kinh tế ,qua việc xem xét phần “ tài sản ” cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản .Về mặt pháp lý ,phần tài sản thể hiện số tiền mà doanh nghiệp có quyền quản lý ,sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai .
Để nắm được đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sảncủa doanh nghiệp chúng ta cần xem xét tronng từng loại tài sản chiếm trong tổng tài sản xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ... Để hiểu được những vấn đề này ta cần lập bẩng phân tích biến động cơcấu nguồn vốn của Công ty trong hai năm 2001 và 2002.
Bảng cho ta thấy ,Tài sản cố định hữu hình và đầu tư dài hạn chiếm một tỷ trọng lớn và đang tăng lên .Năm 2001 là 887.5000.000 chiếm 56.70%tổng số tài sản năm 2002 là 1.050.750.000 hiếm 55.94% tổng số tài sản Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng số tài sản mà công ty đang sử dụng kinh doanh .Nó phản ánh việc tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật ,năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cần phải đưa lên . Bởi trong thời điểm này Công ty cần thiết phải đổi mới thay thế và nâng cấp tài sản cố định sự đầu tư vào tài sản dài hạn này nhằm hình thành và bổ sung tài sản cần thiếtđể thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của Công ty .Về Tài sản lưu động và đàu tơ ngắn hạn chiếm tỷ trọng ít hơn và đang giảm đi ( tuy nhiên sự giảm đi này là không đáng kể ) .Năm 2001 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn ( mã số 100 phần A ,phần tài sản )là 887.500.000 đồng chiếm 56.70% tổng số tài sản ,sang năm 2002 là 1.050.750.000 chiếm 55.94% .Tiền ( mã số 100 phần I, A, phần tài sản ) năm 2001 chiếm tỷ trọng 17.49% sang năm 2002 chỉ còn chiếm 14.63% tổng số tài sản .Các khoản phải thu ( mã số 130 phần III ,A phần tài sản )năm 2002 chiếm tỷ trọng 20.1% so với năm 2001 thì nhiều hơn ,chiếm 12.4% .Tỷ trọng về hàng tồn kho ( mã số 140 phần IV ,A, phần tài sản )lại càng giảm hơn từ 16.29% giảm xuống còn 14.03% trong tổng số tài sản .Cả về tài sản lưu động khác cũng giảm ( mã số 150, phần V,A,phần tài sản ) năm 2001 talf sản lưu động khác chiếm 10.47% nhưng năm 2002 chỉ còn có 7.78% .Đối với Công ty TNHHThương Mại & Dịch Vụ Thể Thao VN-BT hàng tồn kho như vậy là khá hợp lý ,nó có thể đảm bảo sản xuất của Công ty trong những lúc mặt hàng dự trữ trên thị trường khan hiếm cũng như việc lên giá bất thường của những loại hàng hoá này ,một phần nó cũng giúp cho giá thành của sản phẩm được giữ ở mức ổn định ,tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh giá cả so với doanh nghiệp cùng ngành .Trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng diễn ra các hoạt động sản xuất kinh doanh và sự tài trợ cho các hoạt động đó thông qua ngân quỹ .Có thể việc giảm tỷ trọng tiền là để tăng thêm tỷ trọng đầu tư vào TSCĐ ,dó cũng là một chiều hướng tốt cho sự phát triển lâu dài và bền vững của Công ty ,cũng như có thể giúp công ty đứng vững trên thị trường cạnh tranh gay gắt .
Kết cấu VCĐ và VLĐ của doanh nghiệp được diểu hiện rõ ràng quahai bảng kết cấu .Vốn có định năm 2002 so với năm 2001 tăng thêm là149.750.000 trong đó tài sản cố định năm 2001 chiếm 82.28% nhưng năm 2002 đã tăng lên là 87.38%,chi phí XDCB cũng tăng hơn so với năm 2001 là 18.890.000 nhưng số tương đối lại giảm chỉ chiếm 16.18% với năm 2001 17.72% .Từ bảng giảm TSCĐ năm 2001 –2002 chúng ta có thể nhận xét như sau :TSCĐ tăng lên 23%,các tài sản cố định như :nhà cửa ,vật kiến trúc, máy móc thiết bị ,phương tiện vận tải đã đều tăng lên tuy nhiên dụng cụ quản lý lại giảm cảvề số tuyệt đối lẫn tương đối .Dụng cụ quản lý giảm là 0.36%,việc đàu tư vào các tài sản cố định khác có thể đem lại lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh ngay cho doanh nghiệp ,chính vì vậy dụng cụ quảnlý đã bị giảm đâu tư ,điều đó cũng có thể lý giải cho việc doanh nghiệp đã bị giảm thu nhập trước thuế cũng như sau thuế do quản lý không tốt.
6.Phân tích về biến động nguồn vốn .
Như ta đã biết ,để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ,các doanh nghiệp cần phải có tài sản ,bao gồm TSCĐ và TSLĐ .Việc đảm bảo nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt lõi để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả .
Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh ,doanh nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động ,hình thành nguồn vốn .Ngay cả sự hình thành nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn cũng luôn biến động .Sự biến động này cũng là sự điểu chỉnh chô phf hợp với tình hình kinh doanh ở doanh nghiệp mình .
Để thấy được sự biến động của nguồn vốn của Công ty TNHH Thương Mại & Dịch vụ Thể Thao VN-BT,ta lập ra bảng phân tích biến động nguồn vốn của công ty trong hai năm 2001 và 2002 của bảng cân đối kế toán như sau :
Đặc biệt với nợ phải trả ( mã số 300 ,phần A nguồn vốn ) tăng 153.560.000 (658.075.000 – 504.515.00 ) tức là tăng 30.4% .Trong đó ta lưu ý tới Nợ ngắn hạn ( mã số 310 phần I,A,nguồn vốn ) tăng 166.560.000 tức là tăng 34.75% Về phần vay ngắn hạn ( mã số 311 , phần I, A, nguồn vốn ) tăng lên là 4.883.000 ( 77.028.000 –36.145.000 ) tức là tăng 22.36%.Các khoản phải trả công nhân viên ( mã số 316 ,phần I ,A ,nguồn vốn ) tăng lên là 134.739.700 ( 268.974.200 – 134.234.500 ) tăng lên là 98% điều này cũng dễ lý giải vì là đơn vị sản xuất việc chi trả lương cho công nhân để làm thêm giờ cũng như tăng ca là rất hợp lý ,mà thời điểm cuối năm là thời gian việc sản xuất được diễn ra mạnh nhất trong năm, chi phí cho lương công nhân viên là một khoản rất lớn đối với doanh nghiếp sản xuất mạnh Thuế các khoản phải nộp ngân sách nhà nước ( mã số 315 ,phần I,A, nguồn vốn ) tăng 22.842.470 ( 38.062.470 – 15.200.000 ) tức là tăng 86.3% .Về nợ dài hạn ( mã số 320, II ,A, phần nguồn vốn )cố xu hướng giảm 14.091.250 ( 11.937.750 – 25.285.000 ) tức là giảm 55.72% , đièu này rất có lợi cho công ty vì như vậy có thể nói doanh nghiệp đã tự đáp ứng được một lượng vốn nhất định và giảm các khoản vay ,điều đó cũng có nghĩa là giảm chi phí (trả lãi ) cho việc đi vay ,có thể tận dụng hết khả năng của vốn Về phần nguồn vốn chủ sở hữu cũng có tăng 159.690.000 (1.220.175.000 – 1.060.485.000 ) tương đương tăng 23.2% .Các quỹ trong nguồn vốn chủ sở hữu được tăng khá đồng đều ,các quỹ của công ty được tăng lên không có chênh lệch lớn .Nguồn vốn kinh doanh ( mã số 411,phần I,B, phần nguồn vốn) tăng12.024.000 ( 503.164.500 – 491.140.000 ) , quỹ phát triển kinh doanh ( mã số 411 ,phần I, B, phần nguồn vốn ) tăng 18.44.865 ( 50.161.250 – 31.716.385 ) tăng lên 5.23 .Quỹ lãi chưa phân phối cũng tăng 28.264.512 (169.372.050 - 141.107.538 )tương đương tăng 15.6% .Quỹ khen thưởng phúc lợi tăng 2.549.577 ( 14.970.000 – 12.510.423 )tương đương tăng 1.34% .Nguồnvốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng 38.292.700 ( 439.917.200 –401.421.500 ) tương đương 9.36% .Như vậy công ty đã rất chú ý trong việc tăng nguồn vốn chủ sở hưu , để có thể độc lập trong kinh doanh .Mặt khắc nhu cầu về tài sản cố định và đầu tư dài hạn được huy động thêm một phần từ nguồn vốn chủ sở hữu.Phần lãi kinh doanh được phân bổ đều cho các quỹ trong nguồn vốn chủ sở hữu,việc công ty tăng phần làm nghĩa vụ với Nhà nước cũng là một biểu hiện tốt cho việc kinh doanhcủa công ty .
7. Phân tích diễn biến cơ cấu nguồn vốn :
Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành trước hết từnguồn vốn của bản thân chủ sở hữu ( vốn góp ban đầu và bổ sung trong quá trình kinh doanh ) .Sau nữa được hình thành từ nguồn vay và nợ hợp pháp (vay ngắn hạn vay dài hạn, trung hạn ,nợ người bán , nợ công nhân viên chức ... ) .cuối cùng ,nguồn vốn được hình thành từ các nguồn bất hợp pháp ( nợ quá hạn ,vay ngắn hạn, chiếm dụng bất hợp pháp người mua ,người bán của công nhânviên chức ...
Các doanh ngiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn thẽou hướng phát triển hợp lý của mình nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do hình thành đâu tư. Muốn theo dõi được biến động cơ cấu nguồn vốn thì ta phải lập bảng phân tích diến biến cơ cấu nguồn vốn .Từ những số liệu bảng cân đối kế toán để lập nên bảng phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn của hai năm 2001và 2002.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh ,khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh .Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn ,dài hạn của ngân hàng hay các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước chưa đến hạn trả ,dùng cho mục đích kinh doanh đèu được coi là nguồn vốn hợp pháp .Thực tế của công ty qua bảng phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn thì nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng số nguồn vốn .Điều đó cho thấy rằng,công ty có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp với chủ nợ rất cao .Năm 2001 ,hệ số nợ phải trả(mã số 300 phần A,nguồn vốn ) chiếm tỷ trọng 32.23%trong tổng số nguồn vốn .Sang năm 2002 tỷ trọng nợ phải trả đã tăng lên là 35.02%trong tổng số nguồn vốn .Trong khi đó tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2001 là 67.76% trong tổng số nguồn vốn thì sang năm 2002 đã giảm xuống còn 64.8%,tuy nhiên tỷ trọng này là rất lớn chứng tỏ là Công ty có nhữngvốn tự có và không bị sức ép của các khoản nợ vay .
Bảng phân tích cho thấy ,mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 tăng so với năm 2001 về số tuyệt nhưng không tăng về số tương đối ,số nợ phải trả cũng tăng lên.Điều đó chứng tỏ Công ty đã tăng cường đi chiếm dụng vốn thực tế lượng vay này đã đầu tưcho sản xuất cơ bản và mua sắm TSCĐ .Đây là một cố gắng lớn của công ty nhằm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật ,trang thiết bị mới cho công nghệ sản xuất –kinh doanh .Như ta đã thấy ,mớc đọ tự tài trợ của công ty cao nên nên khả năng tài chính của công ty vẫn đảm bảo và phần lớn tài sản mà công ty mua sắm đều được đầu bằng số vốn của mình .Tình hình và khả năng thanh toán của công ty phản ánh rõ nét chất và lượng công tác tài chính của mình .Hoạt động tài chính của công ty là rất tốt thì công nợ mới chiếm tỷ trọng thấp .Tuy nhiên ,mặt khác nếu có tỷ trọng nợ phải trả cao thì công ty cũng có lợi .Bởi vì khi đó ,Công ty sử dụng đượcmột lương tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ vốn và các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách tài chính để gia tăng lơị nhuậncòn về phía các chủ nợ thì luôn mong muốn tỷ trọng của vốn chủ sở hữu càng lớn càng tốt.Chủ nợ thường nhìn vào tỷ số này để tin tưởng một sự đảm bảo chocác món nợ vay được hoàn trả đúng hạn .
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2001 –2002 chúng ta có thể có một vài nhận xét như sau về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp như sau :
Tổng doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng thêm là +525.330.300 Tuy nhiên, đó không hẳn là sự tăng về lợi nhuận ,doanh cao hơn nhưng chưa hẳn là đã cao hơn .Giá vốn hành bán của năm 2002 so với năm 2001 tăng là 513.959.600 ,chínhvì vậy mà tổng lợi nhuận trước thuế giảm là 9.894.230 đồng và tổng lợi nhuận sau thuế là -6.728.076 đồng .Điều này cũng dễ hiểu ,vì là một đơn vị mới đi vào hoạt động kinh nghiệm quản lý còn phải học hỏi nên các chi phí phát sinh tăng là khá cao .Hoạt đốngản xuất của doanh nghiệp có nhiều tiến triển tốt,giá vốn hàng bán của năm nay tăng hơn so với năm trước là do chi phí của nguyên vật liệu tăng hơn ,các chi phí cho nhân công và chi phí sản xuất chung cũng tăng ,nguyên liệu tăng là do giá cả thị trường có nhiều biến động .Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng ,vì vậy lợi nhuận của doanh nghiệp đã giảm .Tuy nhiên, tình trạng trên có thể khắc phục được vì mới hoạt động nên chưa ổn định hẳn ,vì vậy có thể học hỏi dần dần đi vào ổn định sản xuất .
8.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ thể thao VN-BT
Qua những phần trên ta thấy được những biến động về cơ cấu vốn của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ thể thao VN –BT .Qua đó ta cũng thấy rõ những vấn đề quản lý vốn của công ty việc quản lý vốn đó giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .
Những biến động đó đã trả lời những câu hỏi rất cơ bản quan trọng như :Công ty đã đầu tư vào đâu để phù hợp trong tình hình hiện nay và loại hình sản xuất kinh doanh đã lựa chọn và chỉ ra đâu đâuchính là chiến lược lâu dài hạn cuả mình .Bằng cách nào doanh nghiệp có thể tăng quỹ tiền để thực hiẹn chỉ tiêu cho đầu tư dài hạn ? Một cơ cấu giưã nợ và vốn tự có như thế nào là tốt nhất .Nguồn vốn nào là thích hợp với doanh nghiệp ,Hay nguồn tài trợ cho đầu tư là nguồn nào ? Một vấn đề nữa là liên quan đến quản lý Vốn lưu động ,quản lý các tài sản ngắn hạn của Công ty .Công ty nên lắm giữ tiền và dự trữ như thế nào ? Công ty có nên bán chịu hay không ? Công ty sẽ tài trợ ngắn hạnbằng cách nào ? Đi mua chịu hay vay ngắn hạn trả tiền ngay ?
Việc quản lý vốn đó luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .Nó quyết định tính độc lập ,sự thành bại của Công ty để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất kì 1 dơn vị nào cũng cần có một lượng vốn nhất định .Đặc biệt, trong điều kiện cạnh tranh đang diẽn ra vô cùng khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới ,điều kiệnkinh tế còn gặp nhiều khó khăn , tăng trưởng kinh tế còn chậm thì việc quản lý vốn là một vấn đề rất quan trọng hơn bao giờ hết .Bất kỳ ai khi quyết định đầu tư hay liên kết cũng muốn và sẽ được hưởng lợi nhuận nếu như việc quản lý vốn có hiệu quả .Vậy ,một vấn đề dặt ra trên hết là chính hiệu quả sử dụng vốn .Mọi việc làm liên quan đến quản lý cũng là để nâng cao hiệu quả của đồng vốn mà doanh nghiệp mình đã bỏ ra .
Từ những số liệu ở Bảng kết quả kinh doanh ,ta có thể tìm ra được một sốchỉ tiêu biểu hiện hiệu quả của việc sử dụng vốn của Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Thể Thao VN –BT như thế nào .Sau đây là một số chỉ tiêu mà Công ty đã dạt dược trong hai năm 2001 và 2002
Chỉ tiêu
Đ.V.T
Năm 2001
Năm 2002
- Mức sinh lời vốn
%
1.62
1.12
- Mức sinh lời VCĐ
%
1.78
1.75
- Mức sinh lời VLĐ
%
3.2
3.04
-Tỷ suất lợi nhuận /chi phí
%
0.42
1.05
- Sô vòng quay VLĐ
vòng
6.03
5.04
Số ngày của 1 vòng quay
ngày
59.7
71.42
Năm 2001: Lợi tức thuần từ hoạt động kinh doanh x 100
Mức sinh lợi vốn =
Tổng vốn (bình quân)
25.353.000
= x 100 = 1,62
1.565.000.000
Mức sinh lời vốn = 1,62
Lợi tức thuần HĐKD
Mức sinh lời vốn cố định =
Tổng số VCĐ ( BQ )
60.104.4000 x100
1.878.250.000
= 3.2
Lợi tức thuần kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận / chi phí =
GVBH + CFBH + CFQLKD
25.353.000
= ________________________
60.364.285.714
= 0.42
Tổng số doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động =
Vốn LĐ ( BQ )
10.381.398.750
=
1.721.625.000
= 6.03 vòng
360 ngày
Số ngày của một vòng quay =
Số vòng
= 59.7 ngày
Năm 2002
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
+ Mức sinh lời vốn =
Tổng vốn bình quân
21.036.400
=
1.878.250.000
= 1.12
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
+Mức sinh lời vốn cố định =
Tổng số VCĐ ( BQ )
= 21.036.400
1.202.080.000
= 1.75
+ Mức sinh lời vốn lưu động = LN từ hoạt động kinh doanh
Tổng số vốn lưu động ( BQ )
= 21.036.400
691.986.842
= 3.04
+ Số vòng quay Vốn lưu động = Tổng doanh thu thuần
VLĐ ( BQ )
= 5.08 vòng
+ Số ngày của một vòng quay VLĐ = 360
số vòng
= 360 =71.42
5.04
Sử dụng vốn có hiệu quả chính là đem lại lợi nhuận cao. Lợi nhuận thực hiện được sau 1 quá trình sản xuất kinh doanh là một trong hệ thống chỉ tiêu được phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty và ta cần phải xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời. Đây là một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, các nhà tín dụng trọng tâm đặc biệt tới nó vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả hiện tại và tương lai. Để đánh giá về khả năng sinh lời vốn thường sẽ tính ra và so sánh chỉ tiêu sau:
Mức sinh lời vốn =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Theo bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ thể thao VN BT, ta thấy chỉ tiêu mức sinh lời vốn năm 2001 là 1.62%. Tuy nhiên đến năm 2002 chỉ tiêu này giảm xuống chỉ còn 1.12%, điều này chứng tỏ vốn của Công ty sử dụng chưa hiệu quả lắm. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cũng được tính toán bằng những chỉ tiêu. Trong đó, chỉ tiêu mức sinh lời vốn cố định là tốt nhất, để đánh giá việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả như thế nào. Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của Vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau: Số vòng quay của vốn lưu động và số ngày của 1 vòng quay vốn lưu động. Lợi nhuận từ tiêu thụ sản phẩm lao vụ dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận quan trọng nhất trong tổng lợi nhuận của toàn Công ty. Những tỷ số về lợi nhuận trên cho chúng ta thấy rõ hiệu quả sử dụng vốn hay hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ thể thao VN BT.
Chương III
Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1. Tìm kiếm thị trường ổn định và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Để hoạt động kinh doanh được phát triển ngày càng tốt và biểu hiện được hiệu quả sử dụng vốn của Công ty tăng lên thì vấn đề tìm kiếm thị trường ổn định và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đóng góp rất nhiều và vô cùng quan trọng.
Trước hết để tìm kiếm được thị trường ổn định và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, chúng ta cần nghiên cứu thị trường, khái quát tổng cung, tổng cầu, giá cả, chính sách của Chính phủ chi tiết về đối tượng mua, đối tượng bán các loại hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh, về cơ cấu (thị trường hàng hoá, về các đối tác kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh). Ngoài ra cần thu thập, tổng hợp các thông tin về tình hình kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của công ty một cách nhanh chóng, kịp thời và chuẩn xác. Từ những việc nghiên cứu và xác định thị trường trọng điểm đó, Công ty sẽ xem xét cần phải xử lý những vấn đề có liên quan và cụ thể sử dụng những biện pháp nào để tăng cường khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong thị trường này. Rồi từ đó công ty sẽ tập trung toàn bộ nguồn lực (cả nhân lực và vật lực) vào thị trường này. Để qua đó có thể tiêu thụ tiêu thụ được những sản phẩm - hàng hoá tăng doanh số và lợi nhuận.
Việc kinh doanh của công ty chỉ giới hạn ở một số khu vực thị trường nhất định trên địa bàn trung tâm Hà Nội mà chưa xâm nhập vào các thị trường mới. Mặc dù công ty đã đầu tư mua sắm thiết bị, công nghệ, đầu tư vào xây dựng, cải tạo sửa chữa máy móc để có phương án kinh doanh thu hồi vốn trong thời gian sớm nhất, tạo điều kiện cho toàn công ty tăng mức lưu chuyển hàng hoá, dẫn đến việc kinh doanh có hiệu quả và nâng cao văn minh thương nghiệp. Nhưng như vậy vẫn chưa đủ, Công ty vẫn nên nghiên cứu thị trường để tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất để nâng cao năng suất có tính cạnh tranh lớn trên thị trường lân cận và các tỉnh miền Trung.
Với phương châm "sản xuất những gì thị trường cần chứ không sản xuất những gì mình có", Công ty TNHH thương mại và dịch vụ thể thao VN BT luôn cố gắng để đáp ứng được nhu cầu ngày càng nâng cao. Với phương châm đó, Công ty đã không ngừng trong việc làm vừa lòng khách hàng và phát triển hơn nữa hiệu quả kinh doanh của Công ty. Năm 2002 so với năm 2001, việc dự trữ nguồn hàng hoá, nguyên vật liệu của Công ty bị giảm. Vì vậy, Công ty cần thiết lập cho kế hoạch dự trữ sản phẩm, cần phải chuẩn bị nguồn hàng nhiều hơn nữa để không mất đi cơ hội tiêu thụ hàng hoá.
Đề xuất về sửa chữa và nâng cấp tài sản cố định, công ty đã cho sửa chữa và nâng cấp nhiều thiết bị công nghệ sản phẩm sản xuất cho đến những dụng cụ thô sơ nói chung là đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật là rất đúng nhằm nâng cao năng suất lao động rút ngắn thời gian sản xuất để giảm chi phí xuống mức thấp nhất nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty. Nhưng cũng cần phải thích ứng nhanh hơn nữa với những đầu tư mới trong sản xuất, và những đầu tư vào đó cần được nhanh chóng đưa vào sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Đề xuất về chính sách quảng cáo, khuyếch trương và xúc tiến bán hàng, Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán hàng để khách hàng có thể biết tìm đến các cửa hàng của Công ty để giao dịch và mua hàng. Việc quảng cáo để khách hàng có thể hiểu rõ hơn về hoạt động của công ty cũng như các chức năng, đồng thời cũng phải biết giữ tín trong hoạt động kinh doanh để khách hàng có thể tin cậy được.
Về phương thức tiêu thụ: Hiện nay, công ty chỉ áp dụng hai hình thức bán hàng là bán buôn qua kho và bán lẻ nên tốc độ và khối lượng hàng hoá tiêu thụ còn hạn chế. Vì thế, theo em Công ty nên áp dụng thêm phương thức bán hàng gửi đại lý để tăng lượng tiêu thụ, thu hút nhiều khách hàng hơn. áp dụng phương thức này Công ty có thể tận dụng được cơ sở vật chất của người nhận đại lý và tiếp cận được nhiều khách hàng hơn. Công ty cũng có thể thúc đẩy lượng hàng tiêu thụ bằng biện pháp giảm giá hàng bán đối với những khách hàng mua với số lượng lớn.
2. Chủ động, xây dựng kế hoạch huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Như chúng ta đã biết, điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh là phải có một lượng vốn nhất định với nguồn tài trợ tương ứng. Song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy mà chúng ta cần có những kế hoạch đó là những mong muốn mà chúng ta sẽ đạt được trong tương lai.
Vấn đề tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn là rất quan trọng. Để tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm rút bớt số vốn và thời gian vốn lưu lại ở từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình kinh doanh. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có tác dụng nhằm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra từ nhiều sản phẩm hơn nữa.
Với số vốn không tăng, có thể tăng nhanh được doanh số hoạt động. Từ đó, tạo điều kiện tăng thêm lợi nhuận nếu như Công ty tăng được tốc độ luân chuyển.
Đồng thời, nếu chúng ta tìm hiểu kỹ vè nhu cầu của thị trường trong từng giai đoạn, từng thời điểm trong năm, chúng ta có thể nắm rõ yêu cầu của thị trường thì cũng có nhữn chính sách kinh doanh các mặt hàng thích hợp, sử dụng hết khả năng của đồng vốn, đem lại hiệu quả cao nhất của vốn và sử dụng một cách tiết kiệm.
3. Đề xuất về hạ giá thành sản phẩm và giảm chi phí:
Cũng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nhau gọi là chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị đã bỏ ra trong 1 kỳ kinh doanh nhất định. Chi phí kinh doanh bao gồm rất nhiều loại, có vị trí công dụng khác nhau trong kinh doanh (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) Bởi vậy chúng ta cần phải quản lý chặt chẽ về chi phí.
Gắn với chi phí kinh doanh là giá thành sản phẩm. Có thể nói, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất, chi phí phản ánh mặt kinh phí, còn phản ánh mặt kết quả. Thực chất, sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những kinh phí về lao động sống, lao động vật hoá mà đơn vị đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Có thể nói, sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường hậu quả kinh doanh. Đồng thời, chỉ tiêu còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí. Muốn tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm thì phải nâng cao chất lượng quản lý, cũng như phải nâng cao công nghệ sản xuất và đầu tư trang thiết bị mới (chất lượng công nghệ sản xuất, chất lượng vật liệu, trình độ thành thạo của người lao động, trình độ tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh).
4. Về các khoản phải thu của khách hàng
Trong kinh doanh không thể tránh khỏi việc khách hàng thanh toán một phần tiền hàng hoặc chậm trả. Do đó kế toán phải theo dõi số hàng này. Tuy nhiên có nhiều khách hàng được chấp nhận trả tiền sau nhưng đã quá thời hạn thanh toán ghi trong hợp đồng mà họ vẫn chưa trả. Và công ty chưa đưa ra một phương pháp nào để hạn chế số nợ quá hạn này. Theo em nếu khách hàng nào vẫn không thanh toán tiền hàng cho công ty mà đã quá thời hạn ghi trên hợp đồng và đã được công ty thông báo một lần thì khách hàng đó sẽ phải chịu một khoản lãi suất nhất định tính theo số ngày quá hạn thanh toán (lãi suất được thoả thuận giữa hai bên và phù hợp với pháp lệnh về hợp đồng kinh tế) phần lãi suất trả chậm tính trên số tiền hàng còn nợ được hạch toán vào doanh thu bán hàng của hợp đồng. Ta thấy đây là một khoản nợ khá lớn vì thế công ty phải có biện pháp hợp lý thu hồi vốn để quay vòng.
Kết luận chung
Vấn đề về những biến động trong việc sử dụng vốn và những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung cũng như trong Công ty TNHH thương mại và dịch vụ thể thao VN BT nói riêng là một vấn đề luôn chiếm một vị trí quan trọng có tính quyết định và tính chiến lược cao. Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã vận dụng những phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh hay phương pháp phân tích những biến động về tài chính của doanh nghiệp làm trọng tâm nổi bật chủ đề và mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò, thực trạng của hoạt động trong Công ty TNHH thương mại và dịch vụ thể thao VN BT cũng như việc tổ chức sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty, em đã nêu lên một số thuận lợi, khó khăn hay ưu điểm và nhược điểm còn tồn tại trong vấn đề sử dụng vốn của công ty. Từ đó, em đã đưa ra một số đề xuất về kế hoạch sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài em đã nhận thức được rằng việc sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty là rất quan trọng và vô cùng cần thiết, nó có liên quan và có ý nghĩa sống còn đối với công ty. Nếu như chúng sử dụng vốn đúng mục đích, đúng phương pháp thì sẽ rất có lợi cho Công ty và ngược lại, nếu chúng ta đi sai hướng sẽ kìm hãm sự phát triển của Công ty và sẽ đẩy công ty vào tình trạng có những nguy cơ của phá sản.
Tuy nhiên, vì thời gian có hạn, kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên đề tài của em chỉ đi sâu vào một số vấn đề trong công ty sử dụng vốn chưa được hoàn chỉnh và vẫn còn nhiều thiếu sót. Em mong rằng luôn được sự quan tâm, đánh giá đúng đắn và những sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo, những người đang quan tâm đến đề tài của chuyên đề này của em được hoàn thiện hơn và đầy đủ hơn nữa, để góp một phần nhỏ bé vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như tổ chức sử dụng vốn của công ty nói riêng.
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương I: Những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao về hiệu quả sử dụng vốn 2
1. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2
2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp 3
2.1. Khái niệm và vốn kinh doanh của doanh nghiệp 3
2.2. Đặc trưng của vốn trong cơ chế thị trường 4
3. Khái niệm, đặc điểm, phân loại của vốn cố định 6
3.1. Khái niệm vốn cố định 6
3.2. Đặc điểm vốn cố định 6
3.3. Phân loại vốn cố định 6
4. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động 7
4.1. Khái niệm vốn lưu động 7
4.2. Đặc điểm của vốn lưu động 7
4.3. Phân loại vốn lưu động 8
5. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp 8
5.1. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn 9
5.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn 10
5.3. Căn cứ vào phạm vi hoạt động vốn 11
6. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 12
6.1. Một số quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 12
6.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp 12
6.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 14
Chương II: Một số tính cơ bản về công ty TNHH thương mại và dịch vụ thể thao VN-BT, thực trạng về tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty 19
1. Sự thành lập và phát triển 19
2. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý công ty 20
3. Thực trạng về tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn của công ty thương mại và dịch vụ thể thao VN-BT 22
4. Phân tích tình hình biến động vốn và tài sản 29
5. Phân tích cơ cấu vốn 33
6. Phân tích về biến động nguồn vốn 37
7. Phân tích diễn biến cơ cấu nguồn vốn 40
8. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ thể thao VN-BT 43
Chương III: Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 47
1. Tìm kiếm thị trường ổn định và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm 47
2. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 48
3. Đề xuất về hạ giá thành sản phẩm và giảm chi phí 49
4. Về các khoản phải thu của khách hàng 50
Kết luận 51
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH366.doc