Những lí luận chung về VKD khẳng định vai trò của vốn kinh doanh ảnh hưởng đến sự phát triển mạnh hay yếu của mỗi doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là trung tâm hướng tới hoạt động, là yếu tố cần có đầu tiên của Công ty. Để có một lượng vốn lớn không phải một sớm một chiều và phải có thời gian huy động và phương thích huy động phù hợp với từng thời kỳ; Do đó công tác TC rất quan trọng nên cần có sự lãnh đạo và bộ máy quản lý sáng suốt lựa chọn phương án tốt nhất để huy động vốn.
Thông qua việc tìm hiểu đánh giá thực trạng vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng không cho ta thấy trong những năm gần đây công ty làm ăn có hiệu quả hơn, Điều này được chứng minh Công ty đã có nhiều biện pháp hữu hiệu trong việc sử dụng vốn kinh doanh, mặc dù Công ty phải bươn trải kinh doanh khai thác thị trường và không ngừng có sự xoay chuyển bổ sung cho phù hợp nhằm sử dụng tối đa hiệu quả động vốn mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Ban lãnh đạo công ty cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên đã linh hoạt nhạy bén trong kinh doanh, nhiệt tình vì sự nghiệp chung, sự chuyển hướng trong kinh doanh kịp thời được thi hành bằng các quyết định quyết đoán của lãnh đạo đã giúp Công ty vượt qua khó khăn ngày càng làm ăn có hiệu quả.
80 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 908 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng không - Tổng công ty Hàng không Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tuy không lớn nhưng chứng tỏ Công ty vẫn có khả năng thanh toán và thực hiện tốt nghĩa vụ thu nộp.
8. Nợ dài hạn đến hạn thanh toán: Năm 2001 không phát sinh, năm 2002 là 328.714.797 đồng, tăng 328.714.797 đồng với tỷ lệ tăng 100%. Điều này cho thấy tình hình thanh toán nợ dài hạn đến hạn trả của công ty năm 2002 là chưa được tốt, công ty cần phải có giải pháp thanh toán ngay khoản này cho bạn hàng để giữ chữ tín trong kinh doanh.
II. Nhìn vào bảng ta thấy nợ dài hạn cũng là một nguyên nhân khiến cho nợ phải trả tăng lên. Nợ dài hạn giữa năm 2002 so với năm 2001 tăng là 1.243.359.189đồng và tương ứng với tỷ lệ tăng là 100%. Đây là nhân tố ảnh hưởng thứ yếu đến nợ phải trả. Điều này cho thấy trong năm 2002 có nhiều hợp đồng kinh tế lớn, cần thời gian dài nên đã làm cho vay dài hạn tăng.
III. Bên cạnh đó là nợ khác. Nợ khác của năm 2001 là 1.439.108.519,5 đồng, sang đến năm 2002 khoản nợ khác này giảm còn 1.222.905.397đồng. Như vậy, số tuyệt đối giữa năm 2002 so với năm 2001 giảm xuống là 216.203.122,5 đồng và tương ứng với tỷ lệ giảm là 15,02%. Đây là nhân tố ảnh hưởng thứ yếu đến nợ phải trả. Nợ khác giảm cho thấy tình hình công nợ của công ty có chiều hướng tốt.
B. Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn quỹ của năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 1.418.679.526,5 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 19,57%. Đây là nhân tố ảnh hưởng thứ yếu đến nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn CSH tăng lên là do 2 nguyên nhân nguồn vốn quỹ và nguồn kinh phí, quỹ khác.
I. Nguồn vốn quỹ: năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 1.309.435.145,5 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 18,09%. Nguyên nhân:
1.Nguồn vốn kinh doanh năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 750.000.000 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 10,28%. Từ đó cho thấy tuy tốc độ tăng của chỉ tiêu này chưa cao nhưng công ty đã rất quan tâm đến vốn kinh doanh.
2.Chênh lệch đánh giá lại TS: năm 2001, 2002 không phát sinh
3.Chênh lệch tỷ giá: năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 16.897.515 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 6,86%. Hoạt động của công ty hàng ngày gắn với thanh toán qua ngoại tệ, mặc dù số tăng và tỷ lệ tăng của chỉ tiêu này còn thấp nhưng cho thấy công ty đã có những biện pháp xử lý linh hoạt về tỷ giá để từ đó có điều kiện tăng ngồn vốn của công ty.
4. Quỹ đầu tư phát triển: năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 158.281.414,5 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 324,24%. Với tốc độ tăng rất lớn cho thấy công ty đã từng bước thành công trong việc bổ sung vốn kinh doanh. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả cao: đầu tư mở rộng phát triển kinh doanh, đổi mới thay thế máy móc thiết bị TSCĐ
5.Quỹ dự phòng tài chính: năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 32.781.632,5đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 1.318,08%. Tuy số tăng không lớn nhưng tốc độ tăng là đáng kể, điều này cho thấy công ty đã nhận thức được việc phải bù đắp những tổn thất thiệt hại về tài sản do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn và những rủi ro trong kinh doanh không được tính vào trong giá thành và đền bù của cơ quan bảo hiểm.
6.Lợi nhuận chưa phân phối: năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 351.474.583,50đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 100%. Mặc dù lợi nhuận chưa phân phối nưm 2002 bằng 0 nhưng cho thấy sự cố gắng của công ty đã thoát khỏi tình trạng thua lỗ.
7.Quỹ đầu tư XDCB: năm 2001, 2002 không phát sinh
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 109.244.381đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 1.038,10%. Với tốc độ tăng rất lớn cho thấy công ty đã từng bước thành công trong việc bổ sung vốn kinh doanh. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng vốn kinh doanh một cách có hiệu quả cao
1.Quỹ trợ cấp mất việc làm năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 17.253.490,5 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 1.387,45%. Với tốc độ tăng rất lớn cho thấy công ty đã từng bước thành công trong việc bổ sung vốn kinh doanh. Từ đó tạo điều kiện cho việc trợ cấp cho người lao động có thời gian lao động tại doanh nghiệp đủ 1 năm trở lên bị mất việc làm và chi cho việc đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang việc mới , đặc biệt là đào tao nghề dự phòng cho lao động nữ.
2.Quỹ khen thưởng phúc lợi năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 91.990.890,5 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 991,28%. Với tốc độ tăng rất lớn cho thấy công ty đã từng bước thành công trong việc bổ sung vốn kinh doanh. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của người lao động trong công ty, là một liều thuốc kích thích người lao động trong công ty làm việc có hiệu quả hơn.
Tóm lại Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng không trong hai năm 2001 và 2002 nguồn vốn sản xuất kinh doanh có nhiều biến động, nguồn vốn mà doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh chủ yếu là vốn vay vì vốn chủ sở hữu thấp, nguồn vốn kinh doanh thấp nhưng Công ty đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng và các đối tác để đảm bảo vốn cho kinh doanh. Tuy vẫn đi vay nhưng Công ty vẫn đảm bảo tốt việc trả nợ, nộp nghĩa vụ với Nhà nước, gây được uy tín với bạn hàng tiêu thụ cũng như bạn bạn hàng cung ứng vật tư. Tuy làm ăn khó khăn nhưng công tác tài chính của công ty cơ bản là tốt, hàng năm vẫn tăng vốn chủ sở hữu và vốn kinh doanh.
Sự thay đổi nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý và sử dụng vốn và ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong đó phải kể đến 2 loại vốn quan trọng nhất là vốn cố định và vốn lưu động.
2.2.2. Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
2.2.2.1. Đối với vốn cố định:
2.2.2.1.1. Tổ chức và quản lý sử dụng vốn cố định:
Trong cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty thì vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn, qui mô và công nghệ của máy móc là yếu tố quyết định tới khả năng tăng trưởng và cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường, bởi vậy sự biến động của vốn cố định sẽ ảnh hưởng lớn đến trình độ, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất. Vốn cố định trong công ty bao gồm giá trị tài sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn.
Theo bảng cân đối kế toán của Công ty qua hai năm 2001 và 2002 ta thấy tài sản cố định và đầu tư dài hạn đều tăng số với đầu kỳ chứng tỏ Công ty đang thực hiện các dự án đầu tư và phướng án mở rộng sản xuất vì vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Sử dụng vốn cố định là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp do đó việc ra các quyết định như điều chỉnh qui mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá tài sản cố định và các biện pháp khai thác năng lực sản xuất của Tài sản cố định từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là việc làm thường xuyên của cán bộ tài chính. Qua từng thời kỳ cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến vốn cố định và có điều chỉnh kịp thời. Những chỉ tiêu đánh giá sự biến động vốn cố định là số chênh lệch tuyệt đối và tương đối của vốn cố định qua 2 năm 2001 và 2002.
Từ bảng cân đối kế toán ta có:
NGTSCĐ năm 2001 =(7.996.333.094+27.304.800+8.442.619.099+27.304.800)/2
=8.246.780.896,50
NGTSCĐ năm 2002 =(8.442.619.099+27.304.800+10.264.583.546+27.304.800)/2
=9.380.906.122,50
Hao mòn luỹ kế 2001 =(3.066.581.957+13.399.383+4.301.750.617+20.146.319)/2
= 3.700.939.138
Hao mòn luỹ kế 2002 =(4.301.750.617+20.146.319+5.259.468.195+26.124.789)/2
=4.803.744.960
Từ đó ta có bảng sau:
bảng 3
bảng nghiên cứu đánh giá biến động về vốn Cố định
năm 2001-2002
(Đơn vị tính: đồng)
STT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
1
Nguyên giá TSCĐ
8.246.780.896,50
9.380.906.122,50
1.134.125.226
13,75
2
Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ
3.700.939.138,00
4.803.744.960,00
1.102.805.822
29,80
3
Vốn cố định (1-2)
4.545.841.758,50
4.577.161.162,50
31.319.404
0,69
Như vậy theo số liệu ta thấy năm 2002 so với 2001
- Nguyên giá tài sản cố định tăng : 1.134.125.226đ với tỷ lệ tăng 13,75%
- Giá trị hao mòn của TSCĐ tăng : 1.102.805.822đ với tỷ lệ tăng 29,80%.
- Vốn cố định tăng: 31.319.404đ với tỷ lệ tăng 0,69%.
Từ những số liệu tổng hợp trên ta thấy trong năm 2002 vốn cố định tăng, công ty cũng có đầu tư thêm tài sản cố định tuy nhiên số tăng không đáng kể điều đó chứng tỏ Công ty đã đầu tư nhiều từ trước năm 2001, hiện tại các tài sản cố định đang đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy năng lực sản xuất mang lại hiệu quả cho công ty và bằng chứng là quỹ khấu hao được trích tăng 1.102.805.822đ tương đương 29,8%. Điều này chứng tỏ trong những năm qua Công ty đã mở rộng đầu tư tìm kiếm thị trường, khai thác thị trường và đầu tư thích đáng cho nên từ năm 2002 công ty đã bắt đầu có lãi và như vậy sự đầu tư của Công ty đã có hiệu quả và đang phát huy.
2.2.2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ta nghiên cứu bảng sau
Bảng 4
Bảng nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng của VCĐ
Chỉ tiêu
Đ
V
T
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
1.Doanh thu thuần
đ
162.393.541.501
182.172.788.772
19.779.247.271
12,18
2.LN HĐKD
đ
1.700.087.332
926.766.054
-773.321.278
-45,49
3.Vốn CĐ bq
đ
4.559.250.938,5
4.590.570.342,5
31.319.404
0,69
4.Nguyên giá TSCĐ bq
đ
8.246.780.896,5
9.380.906.122,5
1134125226
13,75
5.Hiệu suất SD TSCĐ (1/4)
lần
19,6917
19,4195
-0,2722
-1,38
6.Sức SXKD VCĐ (1/3)
lần
35,6185
39,6841
4,0657
11,41
7.Hàm lượng VCĐ (3/1)
lần
0,0281
0,0252
-0,0029
-10,25
8.Tỷ suất LNVCĐ (2/3)
lần
0,3729
0,2019
-0,1710
-45,86
Qua số liệu trên ta thấy so với năm 2001 thì năm 2002 hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty:
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Năm 2001 cứ 1đ NGTSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh tạo ra 19,6917đ DTT
Năm 2002 cứ 1đ NGTSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh tạo ra 19,4195đ DTT
Như vậy năm 2002 so với năm 2001 hiệu suất sử dụng TSCĐ giảm là 0,2722 với tỷ lệ giảm là 1,38% điều này cho thấy mặc dù hiệu suất sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp tương đối cao nhưng lại bị suy giảm. Đây là nhược điểm trong quá trình sử dụng TSCĐ của công ty mà cần phải khắc phục.
- Sức SXKD VCĐ:
Năm 2001 cứ 1đ VCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh tạo ra 35,6185đ DTT
Năm 2002 cứ 1đ VCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh tạo ra 39,6841đ DTT
Như vậy năm 2002 so với năm 2001 sức SXKD VCĐ tăng là 4,0567 với tỷ lệ tăng là 11,41% điều này cho thấy sức SXKD VCĐ của doanh nghiệp tương đối cao và hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty còn tăng. Đây là ưu điểm trong quá trình sử dụng VCĐ mà cần phải phát huy hơn nữa.
- Hàm lượng VCĐ:
Năm 2001 trong 1đ DTT thu được thì có 0,0281đ VCĐ
Năm 2002 trong 1đ DTT thu được thì có 0,0252đ VCĐ
Như vậy năm 2002 so với năm 2001 hàm lượng VCĐ giảm là 0.0029 với tỷ lệ giảm là 10,25% điều này cho thấy hàm lượng VCĐ của doanh nghiệp là một chỉ tiêu nghịch đảo của sức SXKD VCĐ giảm là tất yếu và từ đó cho thấy hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty rất tốt bởi cũng 1 đồng DTT thu được năm sau lượng VCĐ chiếm dùng ít hơn. Chi phí cố định trong mỗi sản phẩm hàng hoá của Công ty đã đang được giảm, như vậy giá thành sản xuất sẽ có chiều hướng giảm dẫn tới lợi nhuận sẽ có chiều hướng tăng. Đây là ưu điểm trong quá trình sử dụng VCĐ mà cần phải phát huy hơn nữa.
- Tỷ suất LNVCĐ: Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ rõ nét nhất
Năm 2001 cứ 1đ VCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh tạo ra 0,3729đ LNHĐKD
Năm 2002 cứ 1đ VCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh tạo ra 0,2019đ LNHĐKD
Như vậy năm 2002 so với năm 2001 tỷ suất LNVCĐ giảm là 0,1710 với tỷ lệ giảm là 45,86% điều này cho thấy trong điều kiện kinh doanh hiện nay để đạt được tỷ suất LNVCĐ như công ty không phải là dễ dàng vì tỷ suất LNVCĐ của doanh nghiệp tương đối cao. Tuy nhiên tỷ suất năm sau thấp hơn so với năm trước báo động cho công ty thấy hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty đang bị suy giảm và cần có giải pháp khắc phục.
2.2.2.2. Đối với vốn lưu động:
2.2.2.2.1. Tổ chức và quản lý sử dụng vốn lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luông chịu sự chi phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động. Trong doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông; tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang ...đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến còn tài sản lưu động lưu thông bao gồm các thành phẩm, sản phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước... Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả đòi hỏi Công ty phải sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm, hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh, thúc đẩy thanh toán các khoản nợ đúng hạn kịp thời. Trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải tự tài trợ thì việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng hợp lý tiết kiệm, không gây căng thẳng giả tạo. Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn cao sẽ gây tình trạng ứ đọng vật tư hàng hoá, vốn chậm luân chuyển sẽ phát sinh chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm; ngược lại nếu xác định nhu cầu quá thấp sẽ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ không hoạt động liên tục gây thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng ký kết với khách hàng. Để đánh giá biến động về vốn lưu động của Công ty trong hai năm 2001 và 2002 ta lập bảng tổng hợp sau:
Bảng 5
Bảng nghiên cứu đánh giá
sự biến động của vốn lưu Động
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
1.Vốn bằng tiền
904.247.631,5
539.620.234
-364.627.397
-40,3
2.Các khoản phải thu
81.628.523.793
100.584.531.751
+18.956.007.958
23,2
3.Hàng tồn kho
13.153.623.082
7.101.689.716
-6.051.933.366
-46
4.Tài sản lưu động khác
3.568.557.293
3.195.170.735
-373.386.558
-10,5
5.Chi sự nghiệp
4.890.221
4.890.221
0
0
Tổng cộng
99.259.842.021
111.425.902.158
12.166.420.137
12,3
Qua số liệu bảng trên cho ta thấy: Tổng số vốn lưu động năm 2002 đã tăng so với năm 2001 là 12.166.420.137đ với tỷ lệ tăng 12,3% mà nguyên nhân tăng chủ yếu là do khoản phải thu tăng lên.
Năm 2001 khoản phải thu 81.628.523.793đ đến năm 2002 là 100.584.531.751đ tăng 18.956.007.958đ tăng tương đương 23,2%. Điều này chứng tỏ Công ty đã bị chiếm dụng một lượng vốn lớn. Công ty kinh doanh đa năng, nhiều mặt hàng nên khi bán hàng không phải lúc nào cũng thu được tiền ngay, việc mà các doanh nghiệp chiếm dụng lẫn nhau và hệ số nợ ở một mức độ cho phép cũng là một động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Mặt khác, các hoạt động của công ty như: bán vé máy bay, dịch vụ du lịch, xuất khẩu lao động, cho thuê ô tô thì doanh thu được ghi nhận khi dịch vụ đã hoàn thành; riêng dịch vụ xuất khẩu lao động chỉ ghi doanh thu khi thực sự đã thu tiền về.
Các chỉ tiêu vốn bằng tiền, chi phí sản xuất dở dang, nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, vốn lưu động khác năm 2002 so với năm 2001 đều giảm.
Chỉ tiêu vốn bằng tiền giảm 364.627.397đ tương đương giảm 40,3% đây là điều không mấy thuận lợi vì sẽ khó có khả năng thanh toán được kịp thời các khoản thanh toán nhanh, tuy nhiên có thể Công ty cũng đã cân đối vì có thể công ty chiếm dụng được tiền của khách hàng khi mua nguyên vật liệu sản xuất và thanh toán bằng các khoản phải thu theo kế hoạch.
Hàng tồn kho giảm 6.051.933.366đ tương đương giảm 46%;
TS lưu động khác giảm 373.386.558 đ tương đương giảm 10,5%.
Chi sự nghiệp không có biến động tăng giảm
Các chỉ tiêu trên giảm là biểu hiện chiều hướng tốt vì như vậy công ty không bị tồn kho nguyên vật liệu, không mất chi phí bảo quản, hao hụt và mất giá vô hình.
Tóm lại năm 2002 so với năm 2001 vốn lưu động tăng lên chủ yếu do các khoản phải thu tăng. Tuy nhiên để hiểu rõ hơn các khoản phải thu ta lập bảng nghiên cứu đánh gía biến động của các khoản phải thu như sau:
Bảng 6
bảng nghiên cứu đánh giá biến động
của các khoản phải thu
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Tuyệt đối
Tương đối
1.Phải thu của KH
64.251.372.974,5
96.387.348.293,5
+32.135.975.319
+50
2.Trả trước cho NB
1.103.840.764,5
1.204.951.222
+101.110.457,5
+9,2
3.VAT được KT
911.361.127
733.437.789,5
- 177.923.337,5
-19,5
4.Phải thu nội bộ
-
-
-
-
5.Phải thu khác
15.361.948.927
2.258.774.446
-13.103.174.481
-85,3
Tổng cộng
81.628.523.793
100.584.531.751
18.956.007.958
23,2
Các khoản mục trong khoản phải thu không đồng đều. Cụ thể:
Khoản phải thu của khách hàng năm 2002 so với năm 2001 tăng là 32.135.975.319đ với tỷ lệ tăng 50%. Điều này cho ta thấy vốn của Công ty đã bị chiếm dụng quá nhiều gây ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh do đó về vấn đề này Công ty cần đẩy mạnh công tác thu hồi thật nhanh các khoản phải thu để đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty thì đồng vốn mới sinh lời.
Trả trước cho người bán năm 2002 so với năm 2001 tăng là 101.110.457,5đ với tỷ lệ tăng 9,2%.
VAT được khấu trừ năm 2002 so với năm 2001 giảm là 177.923.337,5đ với tỷ lệ giảm 19,5%. Điều này cho thấy thuế VAT đầu vào được khấu trừ cả 2 năm của công ty là tương đối lớn, nhưng năm sau lại thấp hơn năm trước. Từ đó có thể thấy rằng thuế VAT được khấu trừ thực ra là doanh nghiệp ứng trước cho người mua những sản phẩm của công ty mà sau này trong quá trình kinh doanh khi xuất bán hàng hoá, dịch vụ thì công ty được khấu trừ. Vậy xét về hiệu quả thì năm sau ứng tiền ít hơn năm trước là một ưu điểm của công ty.
Phải thu nội bộ năm 2002 và năm 2001 không biến động
Phải thu khác năm 2002 so với năm 2001 giảm là 13.103.174.481đ với tỷ lệ giảm 85,3%. Điều này cho thấy đây là ưu điểm của công ty bởi vì khoản này giảm tức là khoản VLĐ của công ty bị chiếm dụng đã được giảm bớt và từng bước công ty kiểm soát được lượng vốn này.
Tóm lại xét về tổng thể các khoản phải thu thì công ty đã quản lý và tổ chức sử dụng vốn lưu động chưa hiệu quả và triệt để, công ty đã để một lượng vốn lớn bị chiếm dụng do đó công ty cần xem xét xem có khoản phải thu nào thành nợ khó đòi không hay chỉ là các khoản bán hàng nhưng chưa thu được tiền do thoả thuận với khách hàng để có biện pháp đôn đốc và giải quyết tích cực để thu hồi tiền về sử dụng cho các hoạt động sản xuất nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
2.2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong 2 năm 2001 và 2002 ta lập bảng nghiên cứu đánh giá hiệu quả và sức sinh lời của vốn lưu động theo các chỉ tiêu sau:
Bảng 7
Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu
Đ
V
T
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
1.DTT
đ
162.393.541.561
182.172.788.772
19.779.247.281
12,2
2.LN HĐKD
đ
1.700.087.332
926.766.054
-773.321.278
-45,49
3.Vốn LĐBQ
đ
99.259.842.021
111.425.902.158
12.166.420.137
12,3
4.Vòng quay VLĐ (1/3)
vòng
1,64
1,64
0
0
5.Thời gian 1 vòng quay (360/4)
ngày
220
220
0
0
6.Hiệu suất SDVLĐ (1/3)
lần
1,64
1,64
0
0
7.Hàm lượng VLĐ (3/1)
lần
0,61
0,61
0
0
8.Tỷ suất LNVLĐ (2/3)
lần
0,0171
0,0083
-0,0088
-51,46
Như chúng ta đã biết, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh VLĐ không ngừng vận động. VLĐ trong công ty cũng vậy nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau như tiền, NVL, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở về hình thái tiền tệ. Trong quá trình lưu thông vật chất của sản phẩm kinh doanh, VLĐ của doanh nghiệp biến đổi liên tục theo chu kỳ dự trữ - sản xuất - tiêu thụ.
Căn cứ số liệu theo bảng trên ta thấy sang năm 2002 qui mô vốn lưu động tăng 12.166.420.137đ với tỷ lệ tăng 12,3% tuy tăng như vậy nhưng công ty đã để cho đơn vị khác chiếm dụng tương đối lớn nên lượng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh không nhiều, vốn bị chiếm dụng chính là vốn chết không tạo ra lợi nhuận cho công ty cụ thể:
Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu quả sử dụng càng cao và ngược lại. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng 2 chỉ tiêu là số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển (Số ngày của một vòng quay vốn) Cụ thể:
Năm 2001 VLĐ đã quay được 1,64 vòng tương ứng với 220 ngày cho 1 vòng quay
Năm 2002 VLĐ đã quay được 1,64 vòng tương ứng với 220 ngày cho 1 vòng quay
Để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng VLĐ ta nghiên cứu các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Năm 2001 sử dụng 1 đ vốn lưu động tạo ra được 1,64đ doanh thu thuần
Năm 2002 sử dụng 1 đ vốn lưu động tạo ra được 1,64đ doanh thu thuần
Hàm lượng vốn lưu động:
Năm 2001 trong 1đ doanh thu thuần thu được thì có 0,61 đ vốn lưu động
Năm 2002 trong 1đ doanh thu thuần thu được thì có 0,61 đ vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động:
Năm 2001 sử dụng 1đ vốn lưu động tạo ra 0,0171đ lợi nhuận
Năm 2002 sử dụng 1đ vốn lưu động tạo ra 0,0083đ lợi nhuận
Năm 2002 so với năm 2001 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ giảm là 0,0088 với tỷ lệ giảm 51,46%.
Như vậy tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động bị giảm sút đáng kể, trong đó sức sản xuất và hàm lượng vốn lưu động của Công ty không biến động; trước tình hình này công ty cần phải có những biện pháp tích cực phát huy hết khả năng tham gia vào sản xuất kinh doanh của vốn lưu động. Ngoài các biện pháp tiết kiệm, giảm thiểu các chi phí gián tiếp thì công tác thu hồi nợ là việc làm cấp bách, công ty cần có kế hoạch và cử cán bộ theo dõi công nợ giải quyết sớm và dứt điểm các khoản phải thu và chú ý lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi sát với số thực tế. Công ty cũng cần phải xác định giới hạn của lượng vốn phải thu hồi nếu lượng vốn phải thu quá lón thì không tiếp tục bán chịu vì như vây sẽ tăng rủi ro cho công ty và phải có thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng với tuỳ từng quy mô doanh nghiệp khách hàng.
Các chỉ số này phản ánh chính xác vì như trên ta đã phân tích thấy rằng Công ty đã để bị chiếm dụng một lượng vốn tương đối cao, doanh thu chưa thể thu ngay được do đó làm cho tốc độ vòng quay vốn thấp và đương nhiên làm cho thời gian một vòng quay bị tăng cao. Mặc dù so sánh doanh thu năm 2002 có tăng hơn so với năm 2001 nhưng tốc độ tăng của doanh thu không nhanh bằng tốc độ tăng của vốn lưu động nên kỳ luân chuyển vốn cao và như vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động bị thấp. Trong thời gian tới Công ty cần xem xét lại cân đối lại việc sử dụng lưu động để tăng tốc độ luân chuyển vốn bằng cách có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dụng nhưng vẫn đảm bảo cho nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, hoặc có thể vẫn dùng lượng vốn như cũ nhưng mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh mà không cần tăng thêm vốn.
Muốn tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì công ty cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn khâu sản xuất bằng cách áp dụng các biện pháp công nghệ hiện đại để rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí sản xuất, tổ chức sản xuất hợp lý, đồng bộ để hạ giá thành sản phẩm để giảm vốn ở khâu này. Mặt khác công ty cũng cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn trong khâu lưu thông bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy nhanh việc bán và tiêu thụ sản phẩm thu tiền bán sản phẩm kịp thời tăng nhanh vốn lưu động ở khâu này.
2.2.2.3.Đối với khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng dùng vốn tài sản của mình để chi trả các khoản nợ đối với các đơn vị khác. Trong kinh doanh kinh tế thị trường, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là đặc trưng nổi bật, thậm chí còn được coi là một sách lược kinh doanh hữu hiệu, nhưng nó sẽ trở thành con dao hai lưỡi nếu doanh nghiệp không biết vận dụng vào nó một cách linh hoạt và đúng đắn.Việc đánh giá khả năng tính toán giúp cho các nhà quản lý có thể nắm vững được tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó sẽ chủ động trong việc sử dụng vốn kinh doanh.
Tình hình tài chính được đánh giá lành mạnh trước hết phải thể hiện được khả năng chi trả, vì vậy chúng ta bắt đầu từ việc khả năng thanh toán, đây là chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp vật liệu. Họ luôn đặt câu hỏi: Hiện doanh nghiệp có đủ khả năng đến hạn thanh toán hay không? Để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty ta có thể sử dụng chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý với tổng số nợ phải trả.
Tổng TSBQ
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Nợ NH và nợ DHBQ
Tổng TS đầu năm + Tổng TS cuối năm
Tổng tài sản BQ =
2
100.295.842.410 + 107.849.949.972
Tổng TSBQ năm 2001= = 104.072.896.191
2
107.849.949.972 + 126.943.953.382
Tổng TSBQ năm 2002 = = 117.396.951.677
2
104.072.896.191
Hệ số khả năng thanh toán TQ năm 2001 = = 1,094 lần >1
95.383.530.046
117.396.951.677
Hệ số khả năng thanh toán TQ năm 2002 = = 1,092 lần >1
107.505.109.129
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn
Tổng TSLĐ và ĐTTCngắn hạn BQ
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng nợ ngắn hạn BQ
99.259.842.021
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời Năm 2001 = = 1,04>1
95.383.530.046
111.425.902.158
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời Năm 2002 = = 1,05>1
106.261.749.939
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh(Hn): Là hệ số thể hiện thước đo về khả năng trả nợ ngay không dựa vào việc phải bán vật tư hàng hoá.
Tổng TSLĐ bình quân - Hàng tồn kho bình quân
Hệ số khả năng TT nhanh =
Tổng Nợ NH BQ
99.259.842.021 - 13.153.623.082
Hệ số khả năng TT nhanh 2001 = = 0,9<1
95.383.530.046
111.425.902.158 - 7.101.689.216
Hệ số khả năng TT nhanh 2002 = = 0,98<1
106.261.749.939
Từ đó ta có bảng sau:
Bảng 8
Bảng đánh giá tình hình về khả năng thanh toán
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
1.Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
1,094
1,092
-0,002
-0,18
2.Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
1,04
1,05
0,1
9,62
3.Hệ số khả năng thanh toán nhanh
0,9
0,98
0,08
8,89
Từ bảng trên ta thấy:
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Năm 2001: Công ty đi vay 1 đồng thì có 1,094 đồng TS đảm bảo
Năm 2002: Công ty đi vay 1 đồng thì có 1,092 đồng TS đảm bảo
Vậy qua 2 hệ số thanh toán tổng quát giảm 0,002 với tỷ lệ giảm là 0,18%. Tuy nhiên, hệ số thanh toán tổng quát 2 năm đều chứng tỏ khả năng thanh toán của Công ty là tốt. Tất cả các khoản huy động bên ngoài đều có tài sản đảm bảo.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Năm 2001: 1 đồng nợ ngắn hạn mà công ty đi vay thì có 1,04 đồng TSLĐ và ĐTNH đảm bảo
Năm 2002: 1 đồng nợ ngắn hạn mà công ty đi vay thì có 1,05 đồng TSLĐ và ĐTNH đảm bảo
Vậy qua 2 hệ số thanh toán hiện thời tăng 0,01 với tỷ lệ tăng là 9,62%. Tuy chỉ tăng 9,62% nhưng như vậy cũng thấy sự cố gắng của Công ty trong những năm qua đã có bước khởi sắc.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Năm 2001: 1 đồng nợ ngắn hạn mà công ty đi vay thì có 0,9 đồng TSLĐ bằng tiền đảm bảo
Năm 2002:1 đồng nợ ngắn hạn mà công ty đi vay thì có 0,98 đồng TSLĐ bằng tiền đảm bảo
Vậy qua 2 hệ số thanh toán nhanh tăng 0,08 với tỷ lệ tăng là 8,89%. Mặc dù hệ số khả năng thanh toán nhanh năm sau cao hơn năm trước nhưng cho thấy hệ số này vẫn chưa đảm bảo độ an toàn cho thanh toán nhanh của doanh nghiệp, tức là những khoản nợ ngắn hạn không có đủ lượng tiền để thanh toán ngay khi phía bạn hàng đòi nợ.
Như vậy khả năng thanh toán năm 2002 tăng so với năm 2001 không đáng kể nhưng nói chung vẫn thấp, Công ty sẽ gặp khó khăn trong việc giải quyết công nợ vì nếu cần thiết công ty sẽ phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán tài sản với giá thấp để trả nợ; Vì vậy Công ty phải có biện pháp đẩy mạnh thu hồi tiền vốn của mình nhằm tạo ra điều kiện tài chính an toàn hơn.
2.2.2.4. Đối với vốn kinh doanh:
Trên đây ta đã xem xét các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại vốn. Để có cái nhìn tổng quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung của công ty ta cần đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Dựa vào bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta lập bảng Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như sau:
Bảng 9
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu
Đ
V
T
Năm 2001
Năm2002
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
1
2
3
4
5
6
1.DTT
đ
162.393.541.561
182.172.788.772
19.779.247.281
12,2
2.LNHĐKD
đ
1.700.087.332
926.766.054
-773.321.278
-45,49
3.VKD bq
đ
104.072.896.191
117.396.951.667
13.324.055.486
12,80
4.VCSH bq
đ
7.250.257.625,5
8.668.937.152
1.418.679.526,5
19,57
5.Giá thành toàn bộ
đ
160.693.454.169
181.246.022.718
20.552.568.549
59,44
6.Vòng quay tổng vốn (1/3)
vòng
1,5604
1,5518
-0,0086
-0,55
7.Tỷ suất LN/VKD bq (2/3)
vòng
0,0163
0,0079
-0,0084
-51,67
8.Tỷ suất LN/VCSH (2/4)
vòng
0,2345
0,1069
-0,1276
-54,41
9.Tỷ suất LN/DT (2/1)
vòng
0,0105
0,0051
-0,0054
-51,41
10.Tỷ suất LN/Ztb (2/5)
vòng
0,0106
0,0051
-0,0055
-51,67
Như vậy, dựa vào số liệu trên ta thấy:
Vòng quay tổng vốn: vòng quay tổng vốn cho biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ của năm 2001 là 1,5604vòng. Năm 2002 là 1,5518 vòng. Năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,0086 vòng tương ứng với tỷ lệ giảm 0,55 %. Vòng quay của vốn giảm không đáng kể do tốc độ tăng của doanh thu (12,2%) nhỏ hơn tốc độ tăng của VKD (12,8%).
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: điều này cho thấy cứ một đồng vốn kinh doanh của năm 2001 tạo ra 0,0163 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 0,0079 đồng lợi nhuận. Năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,0084 đồng với tỷ lệ giảm 51,67%. Nguyên nhân là do lợi nhuận hoạt động kinh doanh giảm (45,49%) và hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định giảm, trong đó VKD lại tăng lên (12,8%) làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh giảm theo. Khả năng sinh lời của vốn chưa cao.
Tỷ suất lợi nhận trên vốn chủ sở hữu cứ một đồng vốn chủ sở hữu năm 2001 tạo ra 0,2345 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 0,1069 đồng lợi nhuận. Điều này cho thấy mặc dù năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,1276 với tỷ lệ giảm 54,41 % nhưng hiệu quả sử dụng Vốn CSH vẫn cao hơn VKD. Nguyên nhân là do lợi nhuận hoạt động kinh doanh giảm (45,49%), trong đó VCSH lại tăng lên (19,57%) làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH giảm theo. Khả năng sinh lời của vốn này chưa cao.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Năm 2001 cứ 1 đồng doanh thu tạo ra 0,0105 đồng lợi nhuận, năm 2002 cứ 1 đồng doanh thu tạo ra 0,0051 đồng lợi nhuận. Năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,0054 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 51,41%. Nguyên nhân là do lợi nhuận hoạt động kinh doanh giảm (45,49%), trong đó DTT lại tăng lên (18,2%) làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm theo.
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ Cứ 1 đồng giá thành toàn bộ năm 2001 tạo ra 0,0106 đồng lợi nhuận. Năm 2002 cứ 1 đồng giá thành toàn bộ tạo ra 0,0051 đồng lợi nhuận. Năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,0055 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 51,67%. Nguyên nhân là do lợi nhuận hoạt động kinh doanh giảm (45,49%), trong đó giá thành toàn bộ lại tăng lên (59,44%) làm cho tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ giảm theo.
Qua toàn bộ số liệu nghiên cứu, phân tích và đánh giá ở trên ta thấy tình hình tài chính tại Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng không - Tổng công ty Hàng không Việt Nam không có hiện tượng tiêu cực và có biến động khả quan, vốn kinh doanh nói chung là được bảo toàn và có chiều hướng phát triển biểu hiện qui mô kinh doanh sản xuất và dịch vụ ngày càng được mở rộng, lợi nhuận của doanh nghiệp từ chỗ lỗ triền miên đã có lãi, thu nhập và việc làm của người lao động ổn định và tăng dần. Tuy nhiên xét về hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh của doanh nghiệp mặc dù có chiều hướng phát triển tốt nhưng hiệu quả sử dụng VKD bị suy giảm mà chủ yếu do LNHĐKD giảm. Nếu trong tương lai doanh nghiệp có giải pháp để tăng lợi nhuận thì hiệu quả sử dụng VKD sẽ tăng lên như mong muốn. Trong kết cấu nguồn vốn thỉ tỷ lệ vốn vay rất lớn, chiếm trên 85% tổng nguồn vốn do đó hàng năm công ty sẽ phải trả chi phí lãi vay tương đối lớn đó là chưa kể đến những khoản nợ quá hạn sẽ phải chịu lãi suất cao hơn. Trong thời gian tới công ty một mặt mở rộng thị trường, phát triển sản xuất kinh doanh đồng thời phải làm tốt công tác thu hồi nợ, cần phải xác định và phân loại các khoản phải thu, khoản nào có khả năng trở thành nợ khó đòi, khoản nào do khách hàng chưa trả tiền nhưng sẽ trả đúng hạn trên cơ sở đó lập dự phòng phải thu khó đòi, lập kế hoạch và có các chính sách tín dụng phù hợp nhằm sử dụng đồng vốn có hiệu quả hơn.
Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để làm căn cứ cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, từ đó cho thấy quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng.
Chương III
Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
ở Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng không
-Tổng công ty Hàng không Việt Nam
Xuất phát từ thực trạng SXKD và sử dụng các nguồn vốn, Em xin mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong thời gian tới.
Biện pháp 1 - Khai thác thị trường đầu tư:
Việc mở rộng thị trường kinh doanh là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần như hiện nay. Trong nền kinh tế thị trường mà đặc trưng của nó là sự cạnh tranh khốc liệt, sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai đều là vấn đề cần phải xem xét nghiêm túc; Đồng vốn của doanh nghiệp chỉ được sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp là phải được sử dụng để sản xuất các mặt hàng, cung ứng các dịch vụ là thị trường chấp nhận.
Với lợi thế là một doanh nghiệp độc lập trong Tổng công ty Hàng không Việt Nam, cung ứng một số dịch vụ cho ngành Hàng không và kinh doanh một số mặt hàng khác công ty đã không ngừng khai thác thị trường, tìm tòi các mặt hàng có thể cung ứng được để mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thể hiện qua từng thời gian công ty đều có bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh nhằm mở rộng thị trường. Tuy nhiên riêng cung ứng cho ngành Hàng không thì thị phần còn chiếm rất nhỏ (Không quá 3%). Trong thời gian tới Công ty nên mở rộng thị trường kinh doanh, tập trung hơn nữa vào các mặt hàng, dịch vụ có khả năng tiêu thụ mạnh, đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ các cơ hội thuận lợi và với các dây chuyền công nghệ sẵn có, lực lượng lao động sẵn có và các mối quan hệ với các bạn hàng. Mặt khác để sử dụng hiệu quả đồng vốn trong sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận Công ty cũng cần phải tính toán, cân đối lại năng lực sản suất của mình, tránh dàn trải quá nhiều mặt hàng nhưng tiêu thụ không mạnh gây ứ đọng vốn hoặc bị người khác chiếm dụng vốn của mình, công ty cũng nên đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, quảng cáo tuyên truyền để ngày càng gây được hình ảnh và niềm tin cho khách hàng.
Biện pháp 2 - Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn:
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều phải cần có một lượng vốn phù hợp do đó khi bắt đầu cho việc sản xuất hay đầu tư nào thì công tác tài chính phải đi trước một bước là xác định nhu cầu vốn cần thiết, trên cơ sở số vốn cần thiết thì lấy từ đâu, huy động từ nguồn nào, tổ chức huy động như thế nào để đáp ứng kịp thời đầy đủ cho các hoạt động của công ty. Việc tổ chức huy động các nguồn vốn ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Công ty.
Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp cần xem xét cân nhắc như: Kết cấu nguồn vốn, chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn, những thuận lợi và bất lợi đối với từng hình thức huy động vốn.
Trong năm 2002 nguồn vốn của công ty hoạt động chủ yếu là vốn vay nhưng khả năng thanh toán chưa cao, còn bị khách hàng chiếm dụng nhiều vì vậy công ty cần phải xem xét lại việc đầu tư vào các mặt hàng bị khách hàng chiếm dụng vốn, mặt khác cần phải có biện pháp thu hồi, đôn đốc nợ đọng.
Tổ chức sử dụng có hiệu quả đồng vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi, khả năng thanh toán của đơn vị cũng là một biện pháp hữu hiệu nhằm huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đôn đốc thu hồi nợ, theo dõi công nợ với từng khách hàng để có các biện pháp giải quyết trong từng tình thế cụ thể bởi nếu doanh nghiệp đã đi vay vốn đầu tư mà lại để người khác chiếm dụng thì phần lợi nhuận mà doanh nghiệp dự tính chưa phải là con số thực.
Việc đôn đốc thu hồi công nợ là công việc mà cán bộ tài chính phải có năng lực chuyên môn cũng như phải khéo léo trong ứng xử và nghệ thuật giao tiếp do đó công việc này cần giao cho cán bộ có năng lực. Mặt khác khi ký kết các hợp đồng sản xuất và cung ứng dịch vụ cần phải lưu ý nhiều hơn về các điều khoản thanh toán.
Qua các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo tài chính và các thông tin về việc thu hồi công nợ Công ty cần phải có kế hoạch hàng kỳ họp, phân tích tình hình thu hồi công nợ, đề ra biện pháp thu hồi công nợ và và biện pháp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị đình trệ. Bên cạnh việc khuyến khích các đối tác thanh toán công nợ đúng kỳ công ty cũng cần phải có các chế tài như nộp phạt, tăng lãi xuất cao gấp nhiều lần nếu như đối tác không thực hiện việc trả nợ như trong hợp đồng đã ký kết.
Biện pháp 3 - Tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp:
Mọi chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra dưới mọi hình htức tức là công ty đã bỏ ra một lượng tiền vốn của mình, vì vậy chi phí phải đúng mục đích và phải phù hợp với cân đối tài chính trong kỳ của doanh nghiệp. Các chi phí mang tính chất gián tiếp như chi phí quản lý doanh nghiệp, một số chi phí sản xuất chung và một số chi khác bằng tiền tuy không tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh nhưng ảnh hưởng đến các chính sách, tiếp thu công nghệ, quản lý sản xuất, quản lý lao động để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên cần phải giảm thiểu các chi phí này bằng cách phải tinh giảm biên chế gián tiếp, quản lý chặt chẽ các khoản chi gián tiếp, tăng năng suất lao động của bộ phận gián tiếp.
Căn cứ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của từng năm Công ty cần lập kế hoạch tài chímh cho phù hợp, cần phải có dự toán cho các khoản mục chi phí phát sinh tại bộ phận gián tiếp theo từng quí, sau mỗi kỳ cần tổ chức phân tích tình hình thực hiện kế hoạch để có sự điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mục tiêu là chống lãng phí. Khi duyệt hoặc thanh toán các khoản chi phí phát sinh thủ trưởng đơn vị cần kiểm soát chặt chẽ cả về nội dung khoản mục chi và cả về sự hợp lý hợp lệ của các chứng từ phát sinh, các khoản chi tiếp khách, văn phòng phẩm cần hạn chế đến mức thấp nhất.
Việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp cao độ chuyển sang nền kinh tế thị trường đồi hỏi mỗi doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nước muốn tồn tại đều phải nâng cao năng xuất lao động, giảm thiểu các chi phí gián tiếp, tăng cao năng lực sản xuất sẵn có. Trong thời gian qua các bộ phận sản xuất kinh doanh của đơn vị là tương đối phù hợp tuy nhiên trong mỗi giai đoạn mỗi bước đi vẫn cần có sự điều chỉnh phù hợp hơn để sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Biện pháp 4 - Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm:
Việc hạ giá thành sản phẩm đã đem lại cho công ty những thành công lớn, làm gia tăng lợi nhuận, muốn duy trì và nâng cao con số tuyệt đối của lợi nhuận công ty cần có những biện pháp thay đổi một cách căn bản trong quản lý giá thành, một mặt cần đầu tư thêm máy móc thiết bị để hoàn thiện dây chuyền công nghệ đảm bảo cho chất lượng sản phẩm đồng thời tiết kiệm được chi phí nguyên liệu vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp. Vì vậy cần có các biện pháp sau:
Thứ nhất: Đối với nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm thì việc tiết kiệm nguyên liệu vẫn luôn đưọc coi trọng hàng đầu vì khoản chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, tuy nhiên tiết kiệm không có nghĩa là cắt xén nguyên vật liệu đã được định mức cho từng sản phẩm mà tiết kiệm ở đây có nghĩa là tránh hao hụt trong bảo quản, sản xuất, giảm thiểu các chi phí như vận chuyển, giá cả mua hợp lý, nắm bắt kịp thời giá cả trên thị trường để tránh bị mua gía cao. Trong những trường hợp cần thiết có thể sử dụng nguyên vật liệu thay thế phù hợp mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm khi mà vật liệu chính trở nên kham hiếm hoặc không cung ứng kịp thời. Bên cạnh các biện pháp nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu thì công tác kiểm tra giám sát vật tư hàng hoá khi mua về cũng rất quan trọng vì chỉ cần xảy ra việc mua nguyên vật liệu không đúng phẩm chất sẽ bị ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và hậu quả là hàng hoá bị trả lại thì còn gây thiệt hại lón cho doanh nghiệp, vừa không bán được hàng mà lại mất uy tín trên thị trường.
Ngoài ra Công ty cũng cần phải thiết lập mạng lưới các nhà cung cấp vật tư có uy tín, khả năng cung ứng vật tư lâu dài, điều này sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí bảo quản tại kho, giảm được ứ đọng vốn do nguyên vật liệu tồn kho mà khi cần vật tư vẫn được cung cấp đầy đủ cả về số lượng và chất lượng. Số lượng hàng và lần đặt hàng cần được tính toán để sao chi phí đặt hàng là nhỏ nhất, làm được việc này cần phải giao cho các cán bộ cung ứng nguyên vật liệu có thâm niên và kinh nghiệm công tác trong giao dịch mua hàng và nên có chế độ khuyến khích vật chất kịp thời.
Thứ hai: Đối với nhân công trực tiếp Lực lượng lao động của công ty tương đối đông và chủ yếu là lao động trực tiếp; Trong quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là với đặc thù của Công ty là sản xuất và dịch vụ đa năng, việc bổ sung ngành nghề sản xuất cũng thường xuyên nên sẽ có một số lao động trực tiếp trong một thời kỳ sẽ không phù hợp và như vậy sẽ ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh, trong thời gian đó lương vẫn phải trả và các chi phí như Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế vẫn phải chi trả chưa kể là phát sinh chi phí đào tạo nghề mới. Do vậy công ty cần phải có biện pháp rà soát lại lao động, những lao động có khả năng trình độ, có sức khoẻ thì tổ chức đào tạo lại, số không thể đào tạo có thể giải quyết chính sách để họ tự nguyện tự lo lấy công ăn việc làm của mình nhằm giảm bớt gánh nặng cho công ty. Bên cạnh việc sắp xếp lại , rà soát lại lao động cần phải trẻ hoá đội ngũ lao động với chất lượng lao động cao tiếp cận được công nghệ hiện đại nhằm tăng năng suất lao động tạo ra nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường với giá thành hạ mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ngoài 2 yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm công ty cần phải tính toán để hạ chi phí quản lý, chi phí sản xuất chung, kiểm soát chặt chẽ về nguồn gốc phát sinh chi phí, đối tượng chịu chi phí, phương thức phân bổ chi phí , hình thành định mức chi phí để xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật ngày càng phù hợp và hiệu quả hơn.
Biện pháp 5 - Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng là một biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty mang lại lợi nhuận cho công ty mà nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện thông qua các yếu tố: Mở rộng và chiếm lĩnh thị trường là yếu tố sống còn với doanh nghiệp, chỉ có chiếm lĩnh được thị trường, tiêu thụ được nhiều hàng hoá, thành phẩm thì mới mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Có tiêu thụ được sản phẩm, hàng hoá thu được tiền về thì doanh nghiệp mới thực hiện được quá trình sản xuất kinh doanh của mình, đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển vốn,bù đắp được các chi phí bỏ ra và mang lại lợi nhuận và có điều kiện để tái sản xuất mở rộng.
Hiện nay, do đặc điểm là một doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam nên thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty là các đơn vị trong ngành hàng không. Chỉ có trông chờ vào thị trường nhỏ bé này thì không thể mở rộng sản xuất được, lãng phí vốn đầu tư vào tài sản cố định do máy móc không khai thác được hết công suất dẫn đến hiệu quả kinh doanh kém. Mặt khác sản phẩm may mặc của công ty lại đơn điệu và sản xuất theo đơn đặt hàng nên khó chiếm lĩnh và xâm nhập thị trường. Để chiếm lĩnh được công ty cần phải: Tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng, mở rộng các phương thức tiêu thụ, khuyến khích khách hàng mua sản phẩm của mình bằng các áp dụng các chế độ thưởng, chiết khấu....; Đối với thị trường ngoài nước công ty cần quảng cáo và chào bán các sản phẩm của mình để tìm kiếm các hợp đồng may gia công. Đây cũng là một hướng đi tốt để tận dụng hết công suất máy móc thiết bị, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Biện pháp 6 - Cải tạo tình hình tài chính và thúc đẩy cổ phần hoá:
Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng không là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập trong Tổng công ty Hàng không Việt Nam; Vì vậy doanh nghiệp cũng là đối tượng cần phải phải sắp xếp đổi mới và phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động theo tinh thần nghị quyết hội nghị lần thứ III Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX. Trải qua một thơì gian dài hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty gặp rất nhiều khó khăn, hầu như năm nào cũng thua lỗ; Công ty chỉ thực sự vươn lên làm ăn có lãi kể từ năm 2001, tuy nhiên khó khăn vẫn còn nhiều phía trước: Lực lượng lao động già cỗi, tay nghề thấp, cơ sở vật chất đơn sơ, vốn sản xuất kinh doanh thiếu hầu như phải đi vay do đó cần phải được đổi mới theo phương án Cổ phần hoá nhằm tạo cho Công ty có nhiều sở hữu trong đó có đông đảo người lao động để sử dụng có hiệu quả đồng vốn, tài sản của Nhà nước và huy động vốn và phát triển sản xuất kinh doanh tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động của Công ty, phát huy vai trò làm chủ của người lao động, đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.
Hiện nay Công ty đang thực hiện tiến hành từng bước cổ phần hoá và sẽ hoàn tất trong năm 2003 để tiếp tục vào tiến trình theo mô hình mới . Thực chất trong 2 năm qua việc chuẩn bị và tiến hành từng phần cổ phần hoá gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là việc sắp xếp lại lao động, giải quyết như thế nào đối với số lao động dôi dư là cả một vấn đề cần phải được giải quyết đồng bộ theo chế độ chính sách của Nhà nước nói chung và sự giúp đỡ với những quyết sách cụ thể của Tổng công ty Hàng không Việt Nam. Theo Quyết định số 372/QĐTTg ngày 04/04/2003 của Thủ tướng chính phủ về việc thí điểm tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ con tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam thì Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng không là công ty con thuộc nhóm các Công ty liên kết sau khi đã được cổ phần hoá từ doanh nghiệp Nhà nước. Như vậy trong tương lai không xa Công ty sẽ có môi trường hoạt động tốt hơn với những hoạch định và phương hướng mới. Thị trường chứng khoán Việt Nam mới đi vào hoạt động do đó điều kiện để các Công ty nhỏ tham gia yết giá là còn khó khăn, tuy nhiên trong thời gian tới khi mà Nhà nước đẩy mạnh cổ phần hoá thì Công ty có cơ hội sử dụng thị trường này như một công cụ huy động vốn hiệu quả. Làm giàu nguồn vốn từ thị trường chứng khoán là công việc của tương lai còn hiện tại nguồn tài trợ vốn vẫn là Ngân hàng và sự trợ giúp của Tổng công ty do đó Công ty cần tiếp tục phát huy thế mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng tốt các nguồn vốn xây dựng các phương án đi vay, trả nợ hợp lý và khả thi.
Kết luận
Những lí luận chung về VKD khẳng định vai trò của vốn kinh doanh ảnh hưởng đến sự phát triển mạnh hay yếu của mỗi doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là trung tâm hướng tới hoạt động, là yếu tố cần có đầu tiên của Công ty. Để có một lượng vốn lớn không phải một sớm một chiều và phải có thời gian huy động và phương thích huy động phù hợp với từng thời kỳ; Do đó công tác TC rất quan trọng nên cần có sự lãnh đạo và bộ máy quản lý sáng suốt lựa chọn phương án tốt nhất để huy động vốn.
Thông qua việc tìm hiểu đánh giá thực trạng vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng không cho ta thấy trong những năm gần đây công ty làm ăn có hiệu quả hơn, Điều này được chứng minh Công ty đã có nhiều biện pháp hữu hiệu trong việc sử dụng vốn kinh doanh, mặc dù Công ty phải bươn trải kinh doanh khai thác thị trường và không ngừng có sự xoay chuyển bổ sung cho phù hợp nhằm sử dụng tối đa hiệu quả động vốn mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Ban lãnh đạo công ty cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên đã linh hoạt nhạy bén trong kinh doanh, nhiệt tình vì sự nghiệp chung, sự chuyển hướng trong kinh doanh kịp thời được thi hành bằng các quyết định quyết đoán của lãnh đạo đã giúp Công ty vượt qua khó khăn ngày càng làm ăn có hiệu quả.
Trên cơ sở nhận thức của mình trong quá trình học tập và các tư liệu, số liệu thu thập và nhận thức được trong quá trình đi thực tập tại Công ty em đã mạnh dạn trình bày các hiểu biết của mình và đề xuất một cách tổng quát các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để các biện pháp có hiệu quả trong thực tế còn phải trải qua thử nghiệm và thực sự tham gia vào hoạt động sản xuất của Công ty và có thời gian tích luỹ kinh nghiệm từ hoạt động thực tế.
Do trình độ nhận thức của bản thân có hạn, kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi nên báo cáo có thể còn nhiều sai sót, em rất mong được sự góp ý từ phía thầy cô và nhân viên phòng TCKT của công ty để bản báo cáo được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp Trường Trung học kinh tế Hà nội; đặc biệt là cô Phương Thị Hồng Hà đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này.
Hà nội, ngày 20 tháng 08 năm 2003
Học sinh: Đặng Vân Thuận
Nhận xét của đơn vị thực tập
Mục lục
Tài liệu tham khảo
------------------
1. Quản trị tài chính doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính 1999.
2. Tài chính doanh nghiệp - Trường Trung học kinh tế Hà nội 2003.
3. Tập văn bản, thành lập tổ chức của Tổng công ty HKVN 2002.
4. Báo cáo tài chính năm 2001 và 2002 của Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng không - Tổng công ty Hàng không Việt nam.
5. Báo cáo công tác năm 2001 và 2002 của Công ty Cung ứng dịch vụ HK
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH449.doc