Chuyên đề Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Điện lực I

Công ty Điện lực I Hà Nội là một Công ty đã trải qua các thời kỳ chiến tranh thời kỳ bao cấp, thờikỳ chuyển đổi sang cơ chế thị trường. Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong thời kỳ đầu thừa lao động thiếu việc làm. Công ty đã tổ chức lại lao động cùng với sự cố gắng của tập thể lãnh đạo Công ty và các cán bộ công nhân viên đã thu được một số những thuận lợi sau: Trong quá trình sử dụng vốn, Công ty đã tận dụng tối đa nguồn vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ sung chho sản xuất kinh doanh đồng thời huy động vốn vay không nhỏ cho việc đầu tư thiết bị công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất ngoài nguồn vốn rất hạn chế do ngân sách cấp, Công ty còn phát động phong trào huy động vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên và được mọi thành viên trong Công ty hưởng ứng nhiệt liệt nên đã giảm bớt khó khăn về vốn lưu động và vốn đầu tư. Điều quan trọng nhất là trong thời gian qua công tác quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả đã đem lại một số vốn và lợi nhuận nhất định cho Công ty. Vì vậy Công ty đã tạo ra được uy tín của mình với khách hàng, sản phẩm của Công ty đáp ứng nhu cầu thị trường.

doc62 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Điện lực I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân viên chuyên ngành điện nhằm tăng năng suất lao động. Với đội ngũ kỹ sư giàu kinh nghiệm và công nhân kỹ thuật lành nghề, với năng lực thiết bị ngày càng hiện đại, công ty đã xây dựng công trình lưới điện như điện lực Hải Phòng, điện lực Hoà bình, điện lực Hà Nam, điện lực Lào Cai... Công ty đã chỉ đạo hình thành các ban chuẩn bị sản xuất của thuỷ điện Thác Bà, nhiệt điện Ninh Bình, Phả Lại. Cùng với kết quả kinh doanh và tổ chức đời sống của cán bộ công nhân viên, trong những năm qua Công ty Điện lực I được phong tặng danh hiệu đơn vị anh hùng và 6 cá nhân được phong tặng danh hiệu anh hùng lao động. Trong những năm tới công ty sẽ tiếp tục đổi mới trang thiết bị hiện đại, tăng cường công tác liên kết với nước ngoài để không ngừng tăng cường cung ứng điện của toàn miền cho các thành phố. Công ty Điện lực I Hà Nội là doanh nghiệp của Nhà nước. Nguồn vốn công ty do nhà nước cấp vốn. Vốn của công ty gồm: các khoản nợ phải trả và vốn do công ty cấp hạch toán tập chung của công ty được hình thành theo quy định của nhà nước. 1.2.1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà nước công ty Điện lực I Hà Nội. Nhà máy được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng: Bộ máy quản lý gọn nhẹ để nhằm đảm bảo quản lý tốt, sản xuất đạt hiệu quả cao Với sơ đồ như trên thì sẽ phát huy được vai trò tham mưu của các phòng ban chức năng, phát huy được tính năng động sáng tạo của cán bộ công nhân viên trong Công ty Điện lực I Hà Nội. Đồng thời đảm bảo quyền chỉ huy trực tiếp việc truyền mệnh lệnh theo tuyến. * Ban lãnh đạo gồm 4 thành viên: Giám đốc và 3 Phó Giám đốc - Giám đốc: Là người đứng đầu trong bộ máy lãnh đạo của toàn Công ty, đồng thời Giám đốc là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty trước cơ quan cấp trên và các cơ quan pháp luật. - Phó Giám đốc đầu tư và xây dựng: Phụ trách lĩnh vực khoa học công nghệ, công tác đầu tư xây dựng cơ bản, công tác thiết kế và tư vấn, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm và định mức lao động. - Phó Giám đốc sản xuất: có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc các lĩnh vực được phân công điều hành công tác sản xuất của Công ty. - Phó Giám đốc kinh doanh và Vật tư: là chỉ đạo bộ phận Marketing thị trường tham mưu cho Giám đốc Công ty trong công tác đối ngoại kinh doanh và hợp tác kinh tế, tìm đối tác mới, mở rộng liên doanh liên kết. Bên cạnh đó còn trực tiếp chỉ đạo công tác tiêu thụ sản phẩm, ký kết các hợp đồng sản xuất, các đơn đặt hàng. * Hệ thống chức năng của các phòng ban. - Phòng máy tính: Giúp cung cấp các dữ liệu việc quản lý tài chính , báo cáo các kế hoạch của Công ty. - Phòng kỹ thuật: Quản lý lĩnh vực kỹ thuật công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm. - Phòng thanh tra an toàn: Quản lý thiết bị an toàn lao động. - Phòng quản lý xây dựng: Làm chức năng cải tạo, nâng cấp, xây dựng mạng lưới điện. - Phòng hành chính tổng hợp: Tham mưu cho giám đốc lĩnh vực hành chính, quản lý công tác tổ chức và đào tạo nhân sự. - Phòng kinh tế đối ngoại: Tìm mở rộng liên doanh liên kết, công tác tiêu thụ sản phẩm. - Phòng tổ chức lao động: Quản lý sắp xếp lao động một cách hợp lý để thúc đẩy sản xuất. - Phòng thanh tra bảo vệ: Chỉ đạo công tác bảo vệ an ninh trật tự và tài sản Công ty, theo dõi việc chấp hành quy chế của cán bộ công nhân viên của Công ty. - Phòng kế hoạch sản xuất và đầu tư Xây dựng: Làm chức năng đệ trình các kế hoạch sản xuất và đầu tư Xây dựng cho Giám đốc thực hiện các hợp đồng kinh tế của Công ty. - Phòng Tài chính - Kế toán: Quản lý trong lĩnh vực Tài chính, lập báo cáo quyết toán hàng năm. - Phòng kiểm tra và kiểm toán nội bộ: Tổng hợp thanh quyết toán toàn Công ty theo dõi hoạt động tài sản Cố định. - Phòng vật tư và xuất nhập khẩu: nhiệm vụ cung ứng vật tư, lên kế hoạch báo cáo cho Giám đốc cần xuất và nhập các trang thiết bị. - Phòng kinh doanh điện năng: là bộ phận Marketing thị trường giúp Công ty tìm đối tác mới hợp đồng kinh tế. - Phòng điện nông thôn: Quản lý mạng lưới điện ở vùng nông thôn. 1.2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tài chính của Công ty Công ty Điện lực I đã tiến hành tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức tổ chức kế toán này thì toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trên phòng Kế toán - Tài chính của Công ty từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán. Kế toán trưởng Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán Thủ quỹ Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán TSCĐ và vật tư Kế toán Tài chính Nhiệm vụ chung của phòng là lập và thực hiện tốt kế hoạch tổ chức, tính toán và ghi chép chính xác về nguồn vốn và tình hình TSCĐ chứng từ và các loại vốn bằng tiền vay, lập báo cáo kế toán kịp thời đầy đủ và chính xác. - Kế toán trưởng: Phụ trách phòng kế toán Tài chính, trực tiếp tổ chức công tác chỉ đạo và giám sát công tác tài chính kế toán, trực tiếp điều hành xử lý các nội dung liên quan đến công tác tài chính và hoạch toán của toàn Công ty. - Bộ phận kế toán tài chính: Thực hiện và phản ánh, ghi chép và xử lý chính xác kịp thời số liệu có tình hình sử dụng về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng trên các sổ sách kế toán phù hợp. - Kế toán TSCĐ và vật tư: Phản ánh tính tăng giảm vật tư và tính khấu hao TSCĐ, phản ánh cả về số lượng và chất lượng của từng loại vật tư theo từng kho và từng người phụ trách vật tư. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Được chia đều cho các kế toán viên tương ứng chịu trách nhiệm tính lương phải trả cho công nhân viên ở bảng thanh toán lương, sau đó được chuyển đến cho kế toán tổng hợp, thực hiện phần còn lại của kế toán tiền lương và các khoản trích lương trên các sổ sách kế toán. - Kế toán tổng hợp: Tổng hợp thanh quyết toán toàn Công ty theo dõi hoạt động và tổng hợp quyết toán của thị trường xuất nhập khẩu và hợp tác theo dõi TSCĐ, khấu hao TSCĐ trực tiếp thực hiện báo cáo nhanh theo quy định. - Kế toán thanh toán: chịu trách nhiện thanh quyết toán với Nhà nước, với khách hàng. - Thủ quỹ: giữ trách nhiệm thu - chi tiền mặt tiền gửi Ngân hàng, kết hợp kế toán trưởng giải quyết các việc liên quan đến Tài chính của Công ty. 1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty. Quy trình công nghệ sản xuất là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành thực tế và phương pháp tính giá thành thực tế. Quy trình công nghệ sản xuất là một yếu tố ảnh hưởng tới công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế ở Công ty. Dưới đây là quy trình công nghệ sản xuất điện của Công ty. - Tại nhà máy phát điện bao gồm có Thuỷ điện, nhiệt điện, diegen, tua bin khí. Từ nhà máy phát điện thành lập Công ty truyền tải lưới điện 500kv, 220 kv và 110 kv. Theo quản lý lưới điện thì bán điện theo giá nội bộ cho Công ty phân phối điện ( Công ty điện lực I). ở Công ty lại bán điện cho các hộ tiêu dùng, tại đây các hộ tiêu dùng mua theo giá quy định của Nhà nước. Hộ tiêu dùng Điện Điện Công ty phân phối Điện Công ty truyền tải lưới điện 500kv Nhà máy phát điện Mạng lưới điện 110kv Mạng lưới điện 220kv Nhà máy thuỷ điện Mạng 35kv Mạng lưới điện 110kv Nhà máy nhiệt điện Mạng 10kv Diezen Tua bin khí Bàn giao thành phẩm phân phối 1.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây được thể hiện qua các chỉ tiêu chung sau đây đã chứng tỏ sự phát triển không ngừng của Công ty. ĐVT: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2001 2002 1 Doanh thu thuần 636.415 77.4021 2 Số vốn kinh doanh 130.603 1.345.318 Số vốn cố định Số vốn lưu động 2.167.993 81.470 2.851.635 83.359 3 Thuế 127.413 237..076 4 Lãi 10.189 979.859 5 Thu nhập (đồng/tháng/người) 600.000 700.000 2. Thực trạng về tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Điện lực I 2.1. Đánh giá thực trạng và tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. 2.1.1. Những thuận lợi Công ty Điện lực I Hà Nội là một Công ty đã trải qua các thời kỳ chiến tranh thời kỳ bao cấp, thờikỳ chuyển đổi sang cơ chế thị trường. Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong thời kỳ đầu thừa lao động thiếu việc làm. Công ty đã tổ chức lại lao động cùng với sự cố gắng của tập thể lãnh đạo Công ty và các cán bộ công nhân viên đã thu được một số những thuận lợi sau: Trong quá trình sử dụng vốn, Công ty đã tận dụng tối đa nguồn vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ sung chho sản xuất kinh doanh đồng thời huy động vốn vay không nhỏ cho việc đầu tư thiết bị công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất ngoài nguồn vốn rất hạn chế do ngân sách cấp, Công ty còn phát động phong trào huy động vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên và được mọi thành viên trong Công ty hưởng ứng nhiệt liệt nên đã giảm bớt khó khăn về vốn lưu động và vốn đầu tư. Điều quan trọng nhất là trong thời gian qua công tác quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả đã đem lại một số vốn và lợi nhuận nhất định cho Công ty. Vì vậy Công ty đã tạo ra được uy tín của mình với khách hàng, sản phẩm của Công ty đáp ứng nhu cầu thị trường. 2.1.2. Những khó khăn Bên cạnh những thuận lợi trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh, Công ty còn có một số thiếu sót như: + Chưa xác định được phương pháp khấu hao TSCĐ hợp lý; trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo của Công ty chưa cao, tay nghề của công nhân trực tiếp lao động thấp. + Do vậy vẫn chưa phù hợp với xu thế chung của đất nước cũng như khu vực, ý thức tổ chức và kỷ luật chưa cao do đó công tác quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty chưa đạt hiệu quả cao. + Vấn đề cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm chưa đề cập một cách mạnh mẽ. Nếu vấn đề này được coi trọng thì sẽ làm được cho giá thành sản phẩm hạ, lợi nhuận tăng sẽ làm cho đời sống công nhân viên được cải thiện hơn. 2.1.3. Tình hình chung về hoạt động và kết quả kinh doanh Để có thể đánh giá khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực I ta có thể lấy số liệu từ Báo cáo kết quả kinh doanh qua 2 năm gần đây là 2001 và 2002. Từ số liệu của báo cáo kết quả kinh doanh ta lập bảng kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu MS Năm 2001 Năm 2002 So sánh Số tuyệt đối Số tương đối DT bán hàng xuất khẩu 01 0 0 0 - 100 Các khoản giảm trừ 02 1.92 0 - 192 0 Chiết khấu 03 0 0 0 - 100 Giảm giá hàng bán 05 0 0 0 - 100 Giá trị hàng bán bị trả lại 06 0 0 0 - 100 Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp 06 0 0 0 - 100 Doanh thu thuần 10 636.415 774.021 + 137.606 +21,62 Giá vốn hàng bán 11 607.109 723.817 + 116.798 + 19,24 Lợi nhuận gộp 20 29.396 502.031 + 20.807 + 70,78 Chi phí bán hàng 21 24.103 306.476 + 282.373 + 1171,5 Chi phí quản lý DN 22 42.981 44.578 + 1.597 + 73,71 Doanh thu hoạt động TC 31 1.596 3.108 + 1.512 +94,73 Chi phí TC 32 633 993 + 627 +717,31 LN thuần từ HĐSXKD 40 1.229 2.894 +1.665 135,47 Thu nhập hoạt động bất thường 41 8.033 2.598 - 5.135 + 111,39 CP hoạt động bất thường 42 814 2.894 + 2.030 + 255,52 Lợi nhuận HĐ bất thường 50 7.219 2.958 - 4.261 - 59,02 Tổng LN trước thuế LN sau thuế 60 29..238 22.309 - 6.929 - 23,69 Lợi nhuận sau thuế 80 + 20859 + 15453 - 5406 - 25,91 Qua bảng phân tích kết quả kinh doanh sản xuất kinh doanh ta thấy - Doanh thu năm 2002 đạt 774021 triệu đồng so với năm 2001 là 636415 tăng 21,62%. - Chi phí bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán năm 2002 đạt 723817 triệu đồng so với năm 2001 là 607019 triệu đồng tăng lên 116.798 triệu đồng tương ứng với số tương đối là 19,24%. Điều này là không tốt, nguyên nhân là do giá vốn hàng hoá tăng kèm theo chi phí đầu vào cũng tăng theo. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 so với năm 2001 tăng 1.597 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 3,71%. - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2002 đạt 2894 triệu đồng so với năm 2001 là 1299 triệu với mức tăng là 1.665 triệu, số tương đối tăng 135,47% - Tổng lợi nhuận trước thuế của năm 2000 đạt 22.309 triệu đồng so với năm 2001 là 29.238 triệu đã giảm xuống 6.929 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 23, 69% - Lợi nhuận sau thuế của năm 2000 đạt 15453 triệu đồng so với năm 2001 là 20859 triệu đã giảm xuống 5406 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 70,78%. Qua bảng 1 ta có thể khẳng định rằng trong những năm qua kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực I có sự phát triển nhưng bên trong vẫn còn những hạn chế hiệu quả sử dụng vốn. Để tìm giải pháp đúng đắn ta cần đi sâu vào xem xét thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của Công ty để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh. 2.2. Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. 2.2.1. Thực trạng về tổ chức nguồn vốn kinh doanh Để làm rõ được thực trạng về nguồn vốn kinh doanh hiện có của Công ty ta phải biết rõ đâu là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu, đâu là nhân tố ảnh hưởng thứ yếu, tích cực hay tiêu cục. Để làm rõ điều này, ta không thể nhìn ngay vào bản cân đối về nguồn vốn mà có thể nhận xét chính xác được nguồn vốn qua các năm đều có sự biến động nhiều hay ít. Nó còn phụ thuộc vào sự quản lý và quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Để nhận xét được một cách chính xác về sự biến động nguồn vốn ta có thể lấy số liệu của 2 năm gần đây nhất là năm 2001 và năm 2002. Từ bảng cân đối kế toán của năm 2001 và năm 2002 ta lập bảng nghiên cứu đánh giá biến động về nguồn vốn kinh doanh. Bảng 2: Bảng nghiên cứu đánh giá biến động về nguồn vốn kinh doanh năm 2001 - 2002 ĐVT: Triệu đồng Nguồn vốn Năm 2001 Năm 2002 So sánh Số tiền Tỷ lệ % 1 2 3 4 5 A Nợ phải trả 301.950 88.327 - 213.623 - 70,74 I. Nợ vay ngắn hạn 583.587 1.559.102 +975.515 167,1 Vay ngắn hạn 323 364 41 +12,69 Phải trả cho người bán 114.416 108.241 - 6.175 -5,39 Người mua trả tiền trước 76.144 69.948 - 6.196 - 8,13 Thuế và các khoản phải nộp 297.825 19.797 - 278.028 -93,35 Phải trả phải nộp khác 22.056 255.575 +3.501 +15,87 Vay dài hạn 4.338 62.018 + 57.680 +1329,6 Phải trả cho CNV 38.179 53.239 +15.060 + 39,44 Phải trả nội bộ 301.498 502.096 +200.598 + 66,53 II. Nợ dài hạn 4.338 62.018 + 57.680 + 1329,6 Nguồn vốn CSH 145.102 169.885 + 24.783 +17,07 Quỹ vốn kinh doanh 132.567 157.549 +24.982 + 18,84 Quỹ đầu tư phát triển 33.732 35.065 + 1.333 + 3,95 Quỹ khen thưởng phúc lợi 15.669 10.110 - 5.559 - 35,47 Lợi nhuận của phân phối 25.652 22.700 - 2.952 - 11,50 Tổng cộng 1.095.939 1.592.814 + 496.875 + 45,33 Để có từ bảng nghiên cứu đánh giá biến động về nguồn vốn ta có thể thấy ngay sự biến động về nguồn vốn qua 2 năm 2001 và 2002 như sau: Nhìn vào dòng bảng nguồn vốn ta thấy có biến động tăng 496.875 triệu đồng hay tỷ lệ tăng 45,33% vì vậy ta có thể nhận xét là nguồn vốn đang tăng lên. Tuy nhiên kết cấu của nguồn vốn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố cấu thành khác và sự thay đổi của các yếu tố đó. Từ đó ta mới có thể tìm ra nhân tố ảnh hưởng đến nguồn vốn Nhìn vào bảng ta thấy Thứ nhất: Nợ phải trả từ năm 2002 so với năm 2001 giảm 213.623 triệu đồng hay tỷ lệ giảm 70,74% có thể nói việc đi chiếm dụng vốn của Công ty năm 2002 so với năm 2001 giảm xuống. - Nợ dài hạn năm 2002 so với năm 2001 tăng lên 57.680 triệu đồng với tỷ lệ tăng 1329,6%. Điều này thể hiện công ty đã và đang thực hiện với một thời gian dài mà lượng vốn đầu tư lớn nên khoản vay ngắn hạn không đáp ứng hết được. Tình hình này thể hiện áp lực thanh toán trong năm tới của Công ty sẽ tăng. Do vậy nếu Công ty không kịp thời xử lý hàng tồn kho, thành phẩm, thu hồi vốn nhanh để hoàn thành công nợ thì Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. - Nợ ngắn hạn tăng lên 975.515 triệu đồng với tỷ lệ tăng 167,1% do Công ty khi có các dự án thì đương nhiên các khoản phải trả, phải nộp khác tăng lên là điều tất yếu vì đây là khoản mà Công ty có thể chiếm dụng vốn vì Công ty không phải trả ngay, đó là khoản vốn chiếm dụng tạm thời không lâu dài. Do vậy lượng vốn này phải sử dụng cho phù hợp và có hiệu quả. Thêm nữa, Công ty vay ngắn hạn cũng tăng lên 41 triệu đồng với tỷ lệ tăng 12,69%. Nguồn vốn chủ sở hữu cao nên khi thực hiện sản xuất kinh doanh Công ty cũng không phải vay thêm nhiều. Tuy nhiên Công ty cũng cần có biện pháp sử dụng vốn kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Đối với phải trả cho CNV tăng lên 15.060 triệu đồng với tỷ lệ tăng 39,44% cho thấy năm 2002 so với năm 2001 việc Công ty nợ lương của cán bộ công nhân viên là có. Nhưng do Công ty chưa được bên chủ đầu tư thanh toán ngay khi công trình chưa bàn giao. Vì vậy, Công ty rất khó khăn về nguồn vốn để thanh toán với người lao động. - Thuế và các khoản phải nộp giảm 278028 triệu đồng hay tỷ lệ giảm 93,35. Điều này cho thấy năm 2001 Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là mua vào để thi công các công trình chưa bàn giao nên chưa phải nộp cho NSNN. Tuy nhiên số phải trả cho người bán năm 2002 so với năm 2001 là giảm 6175 triệu đồng hay tỷ lệ giảm 5,39% phải trả cho nội bộ tăng 200598 triệu đồng hay tỷ lệ tăng 66,53%. Các khoản này tuy không giảm nhiều nhưng cho ta thấy khả năng thanh toán của Công ty có ổn định. Nhìn vào bảng ta thấy Nợ dài hạn đến hạn trả không có, chứng tỏ Công ty hoạt động có hiệu quả không với vào tình trạng đi vay mà không trả được. Thứ 2: Trong bảng nghiên cứu đánh giá biến động về nguồn vốn 2 năm 2001 - 2002 ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên có 24783 triệu đồng tăng 17,07%. Dấu hiệu nguồn vốn tăng lên do các khoản vay nợ thể hiện Công ty đã đi vay vốn của các đơn vị khác, vay ngân hàng để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. - Nguồn vốn kinh doanh của năm 2002 so với năm 2001 tăng lên 24982 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là18,84%. Đây là nhân tố ảnh hưởng thứ yếu đến nguồn vốn của doanh nghiệp bên cạnh đó lợi nhuận chưa phân phối giảm đi, năm 2001 so với năm 2002 đã giảm 2952 triệu đồng. - Nguồn vốn quỹ của Công ty năm 2002 đã tăng. Nguyên nhân nguồn vốn quỹ tăng là do quỹ phát triển kinh doanh tăng 1333 triệu đồng với tỷ lệ tăng 3,95%. Trong khi đó quỹ khen thưởng phúc lợi lại giảm nhưng giảm không đáng kể là 5559 triệu đồng. Qua đó có thể thấy tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh trong Công ty ở 2 năm qua tăng. Tuy nhiên bên trong chắc chắn vẫn còn nhiều hạn chế sử dụng. Sự thay đổi nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý và sử dụng vốn. Đồng thời sự thay đổi đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng kinh doanh của Công ty. Để biết được sự thay đổi đó ta cần đi sâu vào sự biến động của vốn kinh doanh. 2.2.2 Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 2.2.2.1. Đối với vốn cố định 2.2.2.1.1. Tổ chức và quản lý sử dụng VCĐ. Trong cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty thì VCĐ chiếm 1 tỷ lệ trọng lớn, quy mô và trình độ máy móc là nhân tố quyết định tới khả năng cạnh tranh của Công ty. Cho nên sự biến động về quy mô của VCĐ có ảnh hưởng rất lớn đến trình độ, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ và năng lực sản xuất. Vốn cố định trong Công ty bao gồm giá trị của TSCĐ, chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Từ số liệu của bảng cân đối kế toán, chúng ta tính toán và lên biểu tổng hợp, nhằm đánh giá biến động về VCĐ qua 2 năm là năm 2001 và 2002. Bảng 3: Bảng nghiên cứu đánh giá biến động về vốn cố định năm 2001 - 2002. (ĐVT: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2001 2002 So sánh Tuyệt đối Tương đối Nguyên giá TSCĐ 4.469.957 4.795.198 325.241 7,27 Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ 2.135.524 2.621.493 485.969 22,75 Vốn cố định 2.167.993 2.851.635 683.642 31,53 Công thức áp dụng: Nguyên giá TSCĐ của 2 năm 2001 - 2002 được tính bằng số bình quân như sau: Nguyên giá TSCĐ bình quân = NGTSCĐ đầu năm + NGTSCĐ cuối năm 2 Nguyên giá TSCĐ bình quân 2001 = 3.858557 + 5.081357 2 = 4469957 tr đồng Nguyên giá TSCĐ bình quân 2002 = 33.9228 + 6.281169 2 = 4.795.198 tr đồng - Giá trị hao mòn luỹ kế của TS cũng được tính như trên + Nguyên giá TSCĐ năm 2002 so với năm 2001 tăng 325.241 triệu đồng và tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng 7,27%. + Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ năm 2002 so với năm 2001 tăng 485.969 triệu đồng và tỷ lệ tương ứng tăng 22,75%. - Vốn cố định năm 2002 so với năm 2001 tăng 683642 triệu đồng với tỷ lệ tăng 31,53%. Từ đó cho ta thấy VCĐ tăng 683.642 triệu đồng với tỷ lệ tăng 31,53% là do Công ty mua sắm mới thêm trang thiết bị để cái tiến việc sản xuất. Hẳn ta nhận thấy TSCĐ đã được sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và mang lại hiệu quả cao cho Công ty. Chứng tỏ rằng Công ty đã đầu tư đúng đắn sử dụng VCĐ hợp lý đáp ứng kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại Công ty. Tuy nhiên tốc độ tăng của nguyên giá TS CĐ (7,27%) nhỏ hơn tốc độ tăng giá trị hao mòn luỹ kế (22,75%) làm VCĐ tăng không đáng kể 68364 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 31,53%. VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư tưng ứng trước cho TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. 2.2.2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định Bảng 4: Sức sản xuất kinh doanh và sự lời VCĐ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ % 1. Mức DT thuần 636.415 774.021 137.606 21,62 2. LN từ HĐKD 1.229 3.009 1.780 114,8 3. Vốn cố định 2.167.993 2.851.635 683.642 31,53% 4. Hiệu quả SDVCĐ (4):(3) 0,293 0,27 - 0,02 - 7,84 5. Hệ số sinh lời (2) : (3) 0,00056 0,0010 0,00044 78,57 6. Hàm lượng VCĐ (4+5) 0,29356 0,271 - 0,02 - 7,68 Từ số liệu trên cho thấy VCĐ năm 2002 đầu tư tăng rất cao 683642 triệu đồng hay tỷ lệ tăng 31,53% so với năm 2001. Đây là kết quả của những chiến lược đầu tư vào TSCĐ, nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh đáp ứng những nhu cầu của nền kinh tế hiện nay. Do đó, sau 1 năm sản xuất kinh doanh năm 2002 vốn cố định chưa thể thu hồi ngay lập tức nên ta thấy rõ sức sản xuất kinh doanh và sức sinh lời của VCĐ còn thấp. Nhưng hàm lượng của VCĐ trong 100 đồng ở năm 2001 sẽ tạo ra 0,29386 đồng doanh thu. Năm 2002 hàm lượng của VCĐ trong 100 đồng tạo ra 0,271 đồng doanh thu. Hàm lượng VCĐ năm 2002 đã giảm so với năm 2001 là 0,02 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 7,68%. Đối với hiệu quả sử dụng VCĐ năm 2001 thì cứ 100 đồng VCĐ tạo ra 0,293 đồng doanh thu thuần nhưng năm 2002 thì cứ 100 đồng VCĐ đã tạo ra 0,27 đồng doanh thu. Vậy hiệu quả sử dụng VCĐ năm 2002 giảm so với năm 2001 là 0,02 đồng tương ứng tỷ lệ giảm 7,84%. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng VCĐ năm 2002 không tốt lắm so với năm 2001. Do vậy Công ty cần sử dụng các biện pháp quản lý VCĐ cho có hiệu quả hơn để đạt được thành tích trong quá trình sản xuất kinh doanh. Còn hệ số sinh lời VCĐ: Trong năm 2001 cứ 100 đồng tạo ra 0,00056 đồng lợi nhuận, nhưng năm 2002 cứ 100 đồng VCĐ tạo ra được 0,0010 đồng. Vậy hệ số sinh lời VCĐ tăng 0,00044 đồng với tỷ lệ tăng 78,57% điều này cho thấy hiệu quả sử dụng VCĐ đã tốt hơn, nhưng tăng vẫn còn hạn chế. Ngoài các chỉ tiêu trên còn 1 chỉ tiêu nữa cũng phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ đó là hiệu suất sử dụng VCĐ. Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thần NGTSCĐ BQ Hiệu suất SD năm 2001 = 636415 4469957 = 0,14 lần Hiệu suất SD năm 2002 = 774021 4795198 = 0,16 lần Vậy cứ 100 đồng nguyên giá TSCĐ trong năm 2001 thì tạo ra 0,14 lần doanh thu thuần, còn năm 2002 thì cứ 100 đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra 0,16 lần doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2002 so với năm 2001 tăng 0,02 lần. Điều này là rất tốt đối với Công ty. Để có thể đạt được hiệu quả Công ty cần sử dụng các biện pháp để khuyến khích người lao động sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả hơn và có ý thức hơn trong việc bảo vệ TSCĐ. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả Công ty không chỉ quan tâm đến TSCĐ mà còn tiến hành quản lý và sử dụng vốn lưu động một bộ phận thứ hai trong vốn kinh doanh. 2.2.2.2. Đối với vốn lưu động 2.2.2.2.1. Tổ chức và quản lý sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ và các khoản thanh toán khác quản lý vốn lưu động đảm bảo sử dụng vốn lưu động tiết kiệm hợp lý mà nó còn có ý nghĩa là hạ thấp các chi phí kinh doanh, thúc đẩy thanh toán các khoản công nợ một cách kịp thời. Để đánh giá đúng đắn sự biến động của vốn lưu động ta lập bảng nghiên cứu để đánh giá biến động về vốn lưu động của Công ty trong 2 năm 2001 và 2002. Bảng 5: Bảng nghiên cứu đánh giá sự biến động của vốn lưu động ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Số tiền tỷ lệ % 1. Vốn bằng tiền 252.218 278.063 + 25.845 + 10,24 2. Các khoản phải thu 390.584 4.629.385 + 72.354 + 18,52 3. Chi phí SXKD dở dang 49.924 63.325 13.401 +26,84 4. NVL tồn kho 27.701 26.472 - 1.229 - 4,43 5. Vốn lưu động 81.470 83.359 + 1.889 + 2,31 6. Thành phẩm tồn kho 195 76 - 119 - 61,02 Tổng 802.092 914.233 + 112.141 + 13,98 Qua bảng 5 nghiên cứu ta thấy tuy vốn lưu động chiếm tỷ trọng nhỏ hơn vốn cố định trong tổng số vốn kinh doanh nhưng vốn lưu động cần được quản lý chặt chẽ vì kết cấu của nó khá phức tạp so với vốn cố định. Năm 2002 ta thấy quy mô vốn lưu động tăng 1889 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 2,31%. Nguyên nhân vốn lưu động tăng do lượng vốn bằng tiền, do các khoản phải thu và chi phí sản xuất dở dang tăng cao. Đây là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến VLĐ của doanh nghiệp tăng nhanh. Chi phí sản xuất dở dang tăng cao là do năm 2002 Công ty đang thực hiện nhiều công trình có thời gian sản xuất kéo dài chi phí bỏ ra nhiều, điều này không có lợi cho công ty. Nếu khoản này tăng lên sẽ làm cho giá trị của sản phẩm tăng lên và lợi nhuận về sẽ giảm thấp. Mặt khác, khoản vốn bằng tiền biến động theo chiều hướng tốt lượng tiền năm 2002 so với năm 2001 tăng 25845 triệu đồng với tỷ lệ tăng 10,24%. - Nguyên vật liệu tồn kho năm 2002 so với năm 2001 đã giảm 1229 triệu đồng với tỷ lệ giảm 4,43%,. Điều này cho ta thấy công ty đã tận dụng hết khả năng lượng vốn ứ đọng này vào sản xuất. - Các khoản phải thu năm 2002 so với năm 2001 giảm xuống 119 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 61,02%. Nguyên nhân làm cho các khoản thu giảm là do khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn. Để hiểu rõ nội dung của các khoản phải thu ta theo dõi bảng số liệu sau: Bảng 6: Bảng nghiên cứu đánh giá sự biến động của các khoản phải thu ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch Số tiền tỷ lệ % 1. Phải thu của khách hàng 80.041 45.241 - 36.800 - 44,85 2. Trả trước cho người bán 21.011 19.137 - 1.874 - 8,91 3. Thuế GTGT được khấu trừ 2.884 8.185 5.301 183,80 4. Các khoản phải thu khác 85.086 76.344 - 8.742 - 10,27 Tổng cộng 191.022 148.907 - 42.115 - 22,04 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy các khoản phải thu không đồng đều nhau - cụ thể như: - Phải thu của khách hàng năm 2002 so với năm 2001 giảm 36800 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 44,85%. Đây là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến các khoản phải thu giảm. Điều này cho thấy lượng vốn của Công ty không bị chiếm dụng quá nhiều, không gây ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh. - Thuế GTGT được khấu trừ: Năm 2002 so với năm 2001 tăng 5301 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 183,80%. - Các khoản phải thu khác: Năm 2002 so với năm 2001 giảm 8742 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 10,27%. Như vậy xét thấy Công ty đã quản lý và tổ chức vốn lưu động chưa hiệu quả. Công ty cần có biện pháp tích cực để sử dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. 2.2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Bảng 7: Sức sản xuất kinh doanh và sức sinh lời VLĐ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh Số tiền Tỷ lệ % 1. Doanh thu thuần 636.415 774.021 137.606 21,62 2. LN từ hoạt động kinh doanh 1.229 3.009 1.780 144,8 3. Vốn lưu động 1.470 83.359 1.889 2,31 4. Sức sản xuất KD VLĐ (1): (3) 7,81 9,28 1,47 18,82 5. Hệ số sinh lời VLĐ (2): (3) 0,015 0,036 0,021 140 6. Hàmm lượng VLĐ (4) + (5) 7,825 9,316 1,491 19,05 Tình hình sử dụng VLĐ được mở rộng quy mô lượng vốn lưu động đầu tư năm 2002 so với năm 2001 tăng 1889 triệu đồng hay tỷ lệ tăng 2,31% còn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của năm 2002 so với năm 2001 tăng cao: 1780 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 144,8% với tỷ lệ tăng như trên ta thấy lợi nuận hoạt động kinh doanh tăng đáng kể. Do vậy, với lượng tăng của doanh thu cao khhiến cho sức sản xuất kinh doanh của VLĐ và hệ số sinh lời của VLĐ cũng tăng cao. Đối với sức sản xuất kinh doanh của VLĐ năm 2001 thì cứ 100 đồng VLĐ thì tạo ra 7,81 đồng doanh thu thuần nhưng đến năm 2002 thì cứ 100 đồng VLĐ lại tạo ra 9,28 đồng doanh thu thuần. Sức sản xuất kinh doanh của VLĐ năm 2002 đã tăng so với năm 2001 là 1,47 đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 18,82%. Đây là một ưu điểm của Công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Còn với hệ số sinh lời của VLĐ năm 2000 thì cứ 100 đồng VLĐ thì tạo ra 0,015 đồng lợi nhuận còn năm 2002 thì cứ 100 đồng VLĐ tạo ra 0,036 đồng lợi nhuận tăng hơn so với năm 2001 là 0,012 đồng hay tỷ lệ tăng 140%. Đây cũng là ưu điểm của Công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Chính vì vậy để tăng được sức sản xuất kinh doanh của VLĐ và hệ số sinh lời của VLĐ thì Công ty cần phải phát huy hết khả năng tham gia sản xuất kinh doanh của VLĐ. Bên cạnh đó, cũng cần phải loại trừ những sản phẩm không đúng mục đích, hạ thấp chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy việc thanh toán các khoản công nợ một cách kịp thời nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh để đem về doanh thu và lợi nhuận cao. - Mức hàm lượng VLĐ năm 2001 thì cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được 7,825 đồng VLĐ còn năm 2002 thì cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được 9,316 đồng VLĐ. Năm 2002 so với năm 2001 tăng 1,491 triệu tương ứng với tỷ lệ tăng 19,05%. Một chi tiết nữa phản ánh một cách hiệu quả sử dụng VLĐ là tốc độ lưu chuyển của vốn ngày càng lớn thì VLĐ của Công ty được quay vòng nhanh, càng được sử dụng nhiều lần và ngược lại. Dưới đây là bảng số liệu phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động tại Công ty trong 2 năm 2001- 2002 Bảng 8: Tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2001 Năm 2002 So sánh Số tiền Tỷ lệ % 1. Doanh thu thuần Tr đồng 36.415 774.021 137.606 21,62 2. Vốn lưu động Tr. đồng 81.470 83.359 1.889 2,31 3. Số vòng quay VLĐ Vòng 7,81 9,28 1,47 18,82 4. Thời gian 1 vòng quay Ngày 46,1 38,77 - 7,32 - 15,9 Như chúng ta đã biết, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh VLĐ không ngừng vận động. VLĐ trong Công ty cũng vậy nó lần lượt mang nhiều hình thái khác như tiền, NVL... số vòng quay của VLĐ thực hiện được trong kỳ phân tích hay là thời gian để thực hiện được 1 vòng quay. Do vậy chỉ tiêu của số vòng quay VLĐ cho biết muốn tăng doanh thu thuần thì phải tăng vòng quay của VLĐ. Ta thấy năm 2001 đã quay 7,81 vòng đến năm 2002 quay được 9,28 vòng. Số vòng quay tăng lên cho thấy việc sử dụng vốn đã tăng và có hiệu quả. Số vòng quay này cũng ảnh hưởng đến thời gian của một vòng luân chuyển, thời gian của một vòng luân chuyển này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay. Trong năm 2001 để thực hiện được một vòng quay Công ty cần một khoảng thời gian là 46,1 ngày năm 2002 thì Công ty đã giảm xuống còn 38,77 ngày để thực hiện được 1 vòng quay. Có thể nói rằng Công ty đang giảm dần số ngày của một vòng quay và nó cũng còn có một ý nghĩa là doanh thu của Công ty sẽ có khả năng tăng lên vì Công ty đã có những biện pháp có hiệu quả trong tốc độ lưu chuyển của VLĐ. 2.2.2.3. Đối với khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng dùng vốn tài sản của mình để chi trả các khoản nợ đối với đơn vị khác. Trong kinh doanh thời kinh tế thị trường, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là đặc trưng nổi bật thậm chí còn được coi là một sách lược kinh doanh hữu hiệu, nhưng nó sẽ trở thành con dao 2 lưỡi nếu doanh nghiệp không biết vận dụng vào nó một cách linh và đúng đắn. Việc đánh giá khả năng tính toán giúp cho các nhà quản lý có thể nắm vững được tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó sẽ chủ động trong việc sử dụng VLĐ. Tình hình tài chính được đánh giá lành mạnh trước hết phải thể hiện được khả năng chi trả, vì vậy các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải đánh giá và phân tích khả năng thanh toán. Đây là chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp nguyên vật liệu. 2.2.2.3.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng số tài sản Tổng nợ phải trả Tổng tài sản = Tổng TS đầu năm + tổng TS cuối năm 2 Hệ số thanh toán tổng quát năm 2001 = 1095939 301950 = 3,62 > 1 Hệ số thanh toán tổng quát năm 2002 = 1592814 88327 = 18,03 > 1 + Hệ số thanh toán tổng quát năm 2002 cao hơn năm 2001; từ đó cho ta thấy tình hình tài chính của Công ty đang có chiều hướng tốt, Công ty có đủ khả năng trả số nợ mà Công ty phải thanh toán. Hệ số của năm 2002 tăng 14,41 so với năm 2001 tương ứng tỷ lệ tăng 4,98%. + Năm 2001: Công ty đi vay 100 đồng thì có 3,62 đồng tài sản đảm bảo. + Năm 2002: Công ty đi vay 100 đồng thì có 18,03 đồng tài sản đảm bảo. 2.2.2.3.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng TSCĐ và đầu tư TCNHBQ Tổng nợ ngắn hạn bình quân Hệ số khả năng thanh toán hiện thời năm 2001 = 79624 583587 = 0,13 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời năm 2002 = 89562 389775 = 0,22 - Năm 2001: Công ty đi vay 100 đồng thì có 0,13 đồng tài sản đảm bảo - Năm 2002: Công ty đi vay 100 đồng thì có 0,22 đồng tài sản đảm bảo. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời phản ánh khả năng chuyển đổi của một bộ phận tài sản thành tièen để trang trải các khoản nợ ngắn hạn và đảm bảo mức độ thanh toán TSLĐ với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số năm 2002 giảm hơn năm 2001 là 0,09 với tỷ lệ 40,9% là do tốc độ nợ ngắn hạn nhỏ hơn so với tốc độ của TSLĐ. Về phía Công ty, hệ số này phản ánh rằng khả năng thanh toán của Công ty đối với khoản nợ ngắn hạn là kém khả quan vì phần nợ ngắn hạn tài trợ cho TSLĐ ở mức cao, số còn lại được tài trợ bởi nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Công ty phải chịu áp lực thanh toán lớn. 2.2.2.3.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh = Tổng TSLĐ BQ - Hàng tồn kho BQ Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2001 = 79.624 - 93.638 583.587 = - 0,02lần Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2002 = 89.562- 105.311 389.775 = - 0,04 lần Như vậy khả năng thanh toán nhanh của năm 2001 so với năm 2001 giảm không đáng kể. Ta thấy rằng Công ty cũng có những biện pháp đáng kể nhằm đẩy mạnh thu hồi tiền vốn của mình nhằm tạo ra điều kiện tài chính an toàn. 2.2.2.4. Đối với vốn kinh doanh Qua những số liệu và những chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại vốn, đồng thời để có cái nhìn tổng quát và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung của Công ty ta cần đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Dựa vào bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta lập bảng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như sau: Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2001 Năm 2002 So sánh Số tiền Tỷ lệ % 1. Vòng quay tổng vốn Vòng 4,80 4,91 0,11 2,29 2. Tỷ suất LN/VKD % 0,009 0,019 0,01 111,1 3. Tỷ suất LN/VCSH % 0,008 0,017 0,009 112,5 4. Tỷ suất LV/DTT % 0,0019 0,003 0,0011 57,9 5. Tỷ suất LN/Ztb % 0 0 0 0 Nhìn vào số liệu trên ta thấy: + Vòng quay tổng vốn: cho biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của Công ty trong kỳ luân chuyển của năm 2001 là 4,80 vòng, còn năm 2002 là 4,19 vòng ta thấy rõ vòng quay tổng vốn của năm 2002 so với năm 2001 tăng 0,11 vòng tương ứng với tỷ lệ tăng 2,29%. Như vậy Công ty đã có biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả. + Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh Điều này cho thấy cứ 100 đồng vốn kinh doanh của năm 2001 tạo ra 0,009 đồng lợi nhuận, năm 2002 là 0,019 đồng lợi nhuận tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của năm 2002 so với năm 2001 tăng 0,01 đồng với tỷ lệ tăng 111,1%. Nguyên nhân là do lợi nhuận hoạt động kinh doanh tăng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định cũng tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng theo. Vậy khả năng sinh lời của vốn tương đối cao. + Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thuần năm 2002 so với năm 2001 tăng 0,0011 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 57,9%. Nguyên nhân do doanh thu tăng cao khiến cho tỷ suất cũng tăng. Năm 2001 cứ 100 đồng doanh thu tạo ra 0,0019 đồng lợi nhuận năm 2002 cứ 100 đồng doanh thu tạo ra 0,003 đồng lợi nhuận đây là một xu hướng phát triển tốt của Công ty. + Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2002 so với năm 2001 tăng 0,009 đồng kèm theo tỷ lệ tăng 112,5%. Như vậy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu năm 2001 tạo ra 0,08 đồng lợi nhuận, còn năm 2002 thì tạo ra 0,017 đồng lợi nhuận. Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng để làm căn cứ cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty, từ đó cho ta thấy việc quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng. Chương III Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty điện lực i Hà Nội Qua việc xem xét tình hình tổ chức và hoạt động SXKD của Công ty trong những năm vừa qua, chúng ta thấy được mặc dù hoạt động trong điều kiện gặp nhiều khó khăn nhưng do sự cố gắng không ngừng của tập thế cán bộ công nhân viên trong Công ty nên đã vượt qua và có những thành tích đáng khích lệ: hoạt động SXKD của Công ty doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đóng góp đáng kể cho NSNN và đời sống CBCNV ngày càng cao. Tuy nhiên đi sâu vào phân tích thực tế cho thấy bên cạnh những kết quả đạt được Công ty vẫn còn một số hạn chế. Những vấn đề này cần phải nhanh chóng khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả SXKD. Trong chương III này em xin nêu ra một số ý kiến nhằm khắc phục những khó khăn và cải thiện tình hình SXKD của Công ty trong thời gian tới. Những biện pháp sử dụng gồm: 1. Tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Để cải thiện hoạt động SXKD của Công ty thì biện pháp mở rộng thị trường là vô cùng quan trọng, một khi thị trường đã được mở rộng, DT không tăng hoặc tăng chậm nghĩa là thị trường tiêu thụ hoặc tài chính của Công ty đã không được cải thiện, Đã có câu nói: “nhất thị, nhị tiền, tam duyên, tứ chí” có nghĩa là trong kinh doanh thị trường được xem là vị trí hàng đầu, sau đó vị trí thứ hai là tiền vốn, thứ ba là nghệ thuật kinh doanh, thứ tư là bản lĩnh và ý chí kinh doanh của các nhà DN. 2. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng VKD Tăng cường các nguồn tài trợ, góp phần giải quyết hai vấn đề. Một là góp phần tăng NV đầu tư, hai là góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Cùng với việc tăng cường tìm kiếm các nguồn tài trợ, Công ty phải chú ý đến vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán các chi phí cho các nguồn đầu tư và TSCĐ, tính tióan trong mua bán máy móc, thiết bị trên thị trường. Việc đầu tư cho TSCĐ của Công ty đều rất lớn, do vậy Công ty tự huy động vốn bên ngoài. Huy động tối đa những TSCĐ hiện có vào SXKD. Thực trạng về vốn của Công ty cho thấy Công ty khó khăn về vốn. Để giải quyết tình trạng khó khăn và mất cân đối về vốn, Công ty cần phải cải thiện tình hình NV.Vấn đề đặt ra là phải tạo vốn như thế nào để vừa đảm bảo NV đủ cho SXKD vừa có chi phí vốn thấp nhất. Muốn vầy Công ty cần phải áp dụng một số biện pháp sau: - Tiếp tục tăng nhu cầu VLĐ cho phù hợp với năng lực sản xuất và tình hình thực tế ở thị trường thông qua việc thực hiện đầu tư một cách có hiệu quả, không đầu tư tiền tràn lan, và xác định nhu cầu VLĐ cần thiết, hợp lý cho từng ngành nghề, từng phân xưởng qua các khâu: dự trữ, SX, lưu thông nhằm đảm bảo quá trình tái SX thường xuyên liên tục, từ đó có biện pháp tổ chức huy động nhằm đáp ứng kịp thời, đầy đủ, tránh tình trạng thiếu vốn, gây lãng phí hoặc ảnh hưởng đến quá trình SXKD của Công ty. Vì vậy Công ty phải tăng cường quản lý chặt chẽ nhu cầu VLĐ. - Lực lượng cán bộ kỹ thuật di chuyển nhiều, tiếp cận tính toán khối lượng, lập thiết kế thi công các công trình cách xa nhau, chi phí đi lại, giao dịch tăng lên. - Tăng cường hợp tác liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để tăng cường đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh mới nhằm phát triển Công ty. - Trong kinh doanh, những nguồn tiền vào và nguồn tiền ra không phát sinh cùng một thời điểm. Do đó đôi khi ngân quỹ của Công ty dồi dào đến mức dư thừa. Để huy động hay đầu tư ngân quỹ ngắn hạn cho một mục tiêu nhất thời, nhà quản trị cần phải biết tổng số ngân quỹ ngắn hạn và dài hạn cần thiết hay số lượng tiền đã sãn sàng dành cho đầu tư. Để có thể thực hiện tốt những ước tính này, nhà quản trị phải dự thảo một ngân sách tiền mặt. Việc dự thảo một ngân sách tiền mặt phải căn cứ trên cơ sở kế hoạch tổng thể xác định khoa học, toàn bộ những khoản thu của Công ty. 3. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của người LĐ Lao động là nhân tố quan trọng với bất kỳ một DN nào. Lao động là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến HĐSXKD của DN nói chung và công tác quản lý sử dụng vốn nói riêng. Sự phát triển không ngừng của khoa học, kỹ thuật cùng với sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các nhà quản lý phải có tư duy đúng đắn, quán triệt cách làm việc mới làm sao để đạt hiệu quả công việc cao. Sự thành công hay thất bại của một DN dù lớn hay nhỏ phụ thuộc chủ yếu vào năng lực hiệu suất của người LĐ. Đối với Công ty Điện lực I Hà Nội, đội ngũ CBCNV không ngừng được tăng lên, là những người có tay nghề cao nhưng để đáp ứng với tình hình mới, trong điều kiện khoa học công nghệ trên thế giới cung như trong khu vực. Đổi mới công nghệ thì chúng ta không ngừng học tập và vươn lên trong hàng ngũ cán bộ quản lý các cấp của Công ty lên theo hình thức: Các cán bộ đã có kiến thức về kinh tế thì cần học thêm về kỹ thuật và ngược lại. Là Công ty Điện lực I Hà Nội hoạt động trong cơ chế thị trường bắt buộc người quản lý phải có song song hai kiến thức trên, hoặc có thể áp dụng các phương pháp đào tạo công nhân như sau: - Đào tạo trực tiếp tại chỗ: Hình thức này thường được diễn ra vào những năm việc làm đầu tiên của các nhân viên. Trong hình thức này, nhân viên vừa làm vừa học dưới sự hướng dẫn của một người có thâm niên và có tay nghề cao. - Các nhân viên kiểm tra sản phẩm theo chủng loại ngành ngề của mình cũng có thời gian xuống trực tiếp làm ra sản phẩm ở các công đoạn mà mình kiểm tra để nắm bắt các nguyên nhân dẫn đến sự hư hỏng hay chất lượng kém của sản phẩm. Nói tóm lại để nâng cao chất lượng đội ngũ LĐ, Công ty cần thực hiện các biện pháp sau: - Không ngừng đào tạo mới, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn cho CBCNV tạo sự thích ứng con người với LĐ. - Tổ chức các khoá huấn luyện, giới thiệu quy trình sản xuất mục đích là để hướng dẫn cho họ cách thức sử dụng máy móc, với công suất triệt để tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng chất lượng sản phẩm, giảm số sản phẩm hỏng. - Bố trí người LĐ giỏi hướng dẫn người LĐ kém đồng thời thường xuyên tổ chức các cuộc thi năng cao tay nghề sản xuất của công nhân. Sử dụng đòn bẩy kích thích lợi ích vật chất tinh thần cho người LĐ. 4. Nâng cao chất lượng sản phẩm Trong những năm qua, Công ty Điện lực I Hà Nội đã thực hiện chủ trương những quy định của Nhà nước, đồng thời Công ty đã tiếp nhận mạng lưới điện của nông thôn với số lượng lớn. Công ty cũng đã tập trung nâng cấp, cải tạo các mạng lưới điện tốt, an toàn hơn và bán điện tới các hộ tiêu dùng. Do vậy mà Công ty luôn nâng cao được chất lượng sản phẩm, công trình để đảm bảo hệ thống mạng lưới điện ổn định và an toàn. Đặc biệt là các vùng sâu vùng xa và các vùng ở hải đảo. 5. Đẩy nhanh việc thu hồi vốn Thực tế cho thấy trong những năm qua Công ty huy động đủ số VLĐ cần thiết cho quá trình SXKD nhưng lại bị chiếm dụng một số không nhỏ VLĐ. Do đó Công ty phải có biện pháp thu hồi vốn đầy đủ, kịp thời VLĐ bị chiếm dụng ở khách hàng để bổ sung cho nguồn vốn lưu động, giúp Công ty sử dụng chúng có hiệu quả hơn. Để tránh tình trạng bị chiếm dụng VLĐ, trong thời gian tới Công ty phải thực hiện tốt công tác quản trị kinh doanh tăng thu nhập, tiết kiệm vốn. Bên cạnh đó Công ty cần sử lý tài sản chờ thanh lý. Đây là biện pháp giải quyết tình trạng ứ đọng vốn trong vòng quay của vốn qua đó tăng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Do quá trình đổi mới mặt hàng và đa dạng hoá sản phẩm mà một số máy móc thiết bị hiện nay không còn sử dụng được hoặc chúng tiêu hao nhiều điện năng hay những sản phẩm làm trên các máy móc thiết bị này có chất lượng năng suất thấp. Bộ phận TS này thuộc nguồn vốn ngân sách cấp, nên Công ty có quyền chủ động trong việc thanh lý. Để tiến hành thanh lý nhanh số tài sản này, Công ty cần tiến hành các hoạt động như: thanh lý, đánh giá lại đúng giá trị thực của nó và tìm đối tác có nhu cầu mua lại các thiết bị máy móc này vì họ có ít vốn. Số tiền thu giải quyết ứ đọng VCĐ, sẽ phục vụ đầu tư mới thiết bị khai thác khả năng của thiết bị. Như vậy góp phần tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đặc biệt là nền kinh tế thị trường mở cửa của nước ta thì các DN muốn tồn tại và phát triển bằng mọi cách phải sử dụng đồng vốn một cách hợp lý nhất, có hiệu quả nhất. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý DN nói chung và quản lý tài chính nói riêng phải luôn có những phương pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn SXKD nói riêng, hiệu quả SXKD nói chung. Với đội ngũ lãnh đạo năng động và có kinh nghiệm, Công ty làm ăn có hiệu quả, đời sống của công nhân viên ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn còn một số những tồn tại trong việc tổ chức và sử dụng vốn SXKD. Để khắc phục tình trạng này, Công ty cần xem xét những giải pháp đã nêu trên, tạo điều kiện cho Công ty đứng vững trong thị trường và tăng hiệu quả SXKD. Xuất phát từ ý nghĩ này, trong thời gian thực tập tại Công ty Điện lực I Hà Nội , em đã chọn chuyên đề Vốn kinh doanh và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, dù có sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Đào Duy Hưng và tập thể cán bộ công nhân viên phòng Tài Chính – Kế Toán của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Song chuyên đề của em vẫn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong những ý kiến đóng góp của thầy cô, tập thể cán bộ phòng TC – KT của Công ty và các bạn để Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Mục lục Lời nói đầu Chương I: Những vấn đề chung DN trong nền kinh tế thị trường DN sản xuất kinh doanh Những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh ở các DN Hình thức quản lý tổ chức của DN Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của ngành kinh doanh 2. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của DN 2.1 Vốn kinh doanh 2.1.1 Khái niệm về vốn kinh doanh 2.1.2 Đặc trưng về vốn kinh doanh 2.2 Nguồn vốn kinh doanh của DN 2.2.1 Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn 2.2.2 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn 2.2.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn 2.3 Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh 2.3.1 Vốn cố định 2.3.2 Vốn lưu động 2.3.3 Vốn đầu tư tài chính 3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 3.1.1 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 3.1.2 Mức sinh lợi vốn cố định 3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 3.2.1 Mức sinh lợi vốn lưu động 3.2.2 Số vòng quay và kỳ luân chuyển của vốn lưu động 3.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 3.3.1 Vòng quay tổng vốn 3.3.2 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh 3.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 3.4.1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 3.4.2 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 3.4.3 Hệ số khả năng thanh toán nhanh 4. Một số phương hướng biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD 4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN 4.1.1 Về khách quan 4.1.2 Về chủ quan 4.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 4.2.1 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Chương II: tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Điện lực i Hà Nội 1. Một số nét chính về tình hình hoạt đông kinh doanh của Công ty Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 1.2.1a) Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 1.2.1b) Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tài chính của Công ty 1.2.2 Đặc điểm quy trình công nghệ máy móc 1.2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây 2. Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD 2.1 Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.1 Những thuận lợi và khó khăn 2.1.2 Tình hình chung về hoạt động và kết quả kinh doanh 2.2 Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD 2.2.1 Thực trạng về tổ chức nguồn vốn kinh doanh 2.2.2 Thực trạng về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD 2.2.2.1 Đối với vốn cố định 2.2.2.1.1 Tổ chức quản lý vốn cố định 2.2.2.1.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 2.2.2.2 Đối với vốn lưu động 2.2.2.2.1 Tổ chức và quản lý vốn lưu động 2.2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 2.2.2.3 Đối với khả năng thanh toán 2.2.2.4 Đối với vốn kinh doanh chương III: một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty điện lực i Hà Nội Tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động Nâng cao chất lượng sản phẩm Đẩy mạnh việc thu hồi vốn kết luận Phòng kiểm tra và kế toán nội bộ Các đơn vị thành viên Phòng thanh tra bảo vệ Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức lao động Phòng KHSX& ĐTXD Phòng Kinh tế đối ngoại Phòng điện nông thôn Phòng kinh doanh điện năng Phòng vật tư & XNK Phòng quản lý xây dựng Phòng hành chính tổng hợp Phòng thanh tra an toàn Phòng Kỹ thuật Công đoàn CTĐL1 Phó giám đốc kinh doanh vật tư Phó giám đốc đầu tư và xây dựng Giám đốc Phó giám đốc sản xuất

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0009.doc