Những lý luận chung về vốn kinh doanh khẳng định vai trò của vốn kinh doanh cho sự phát triển mạnh hay yếu của mỗi doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là trung tâm hướng tới mọi hoạt động là yếu tố cần có đầu tiên của Công ty. Để có một lượng vốn lớn không phải một sớm một chiều là có ngay mà cần phải có thời gian huy động. Nên cần có sự lãnh đạo và quản lý của bộ máy quản lý phải sáng suốt lựa chọn phương án tốt để huy động vốn.
Thông qua việc tìm hiểu đánh giá thực trạng vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty vật liệu và công nghệ cho ta thấy trong những năm gần đây Công ty làm ăn có hiệu quả hơn. Điều này chứng minh Công ty đã có nhiều biến pháp hữu hiệu trong việc sử dụng vốn kinh doanh, mặc dù Công ty phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dưới gánh nặng của rất nhiều khó khăn của tình trạng kém hiệu quả của các năm trước để lại. Ban lãnh đạo với đội ngũ nhân viên của Công ty đã linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh nhiệt tình vì công việc chung, sự chuyển hướng kinh doanh kịp thời được thi hành cùng với các quyết định táo bạo Công ty đã huy động vốn một cách nhanh chóng.
Trên góc độ nhìn nhận những khó khăn thuận lợi của Công ty em xin được đề ra một số các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, các biện pháp còn rất chung, chỉ mang tính sơ lược để có thể triển khai vào thực tế cần có sự nghiên cứu, am hiểu cụ thể hơn về lĩnh vực xây dựng cơ bản và kinh nghiệm hoạt động thực tế.
Do trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi nên bản báo cáo này còn rất nhiều sai sót, em rất mong được nghe ý kiến đóng góp từ phía thầy cô giáo để bản báo cáo này đựơc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp Trường trung học kinh tế Hà nội, đặc biệt là Thầy Đỗ Duy Hưng đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo này. Đồng thời cho em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị Phòng Tài chính – kế toán Công ty vật liệu và công nghệ đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập tại đây.
75 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty vật liệu và công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư, kỹ thuật cho máy móc, thiết bị. Tham gia lập kế hoạch đầu tư và phát triển công nghệ, thuê mua tài sản.
+ Các chi nhánh.
Các chi nhánh là các đơn vị trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh do công ty đề ra. Hai chi nhánh này hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập không đầy đủ, có con dấu và tài khoản riêng.
Chi nhánh TP.HCM là chi nhánh trực tiếp thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu chính của công ty.
Chi nhánh Quảng Ninh thực hiện kinh doanh dịch vụ du lịch khách sạn với mục đích chính là tạo điều kiện chio các hoạt động giao dịch xuất - nhập khẩu của công ty.
Hàng kỳ, các chi nhánh phải thực hiện thống kê, báo cáo kết quả, kế hoạch sử dụng vốn, cân đối chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của công ty.
+ xưởng cơ khí
Trực tiếp thực hiện sản xuất các mặt hàng cơ khí, các bộ phận cơ khí theo các đơn đặt hàng và các hợp đồng đã ký kết. Đảm bảo sản xuất đúng quy trình kỹ thuật, đúng thiết kế; đảm bảo đúng chất lượng, mẫu mã và đúng thời hạn của hợp đồng hay theo dự án đã đề ra. Bảo quản và sửa chữa máy móc, thiết bị theo định kỹ.
+ Xưởng lắp ráp điện tử.
Bảo quản và lắp ráp các linh kiện điện tử thành sản phẩm hoàn chỉnh hay thành cụm linh kiện. Góp phần đảm bảo đúng chất lượng, đúng thời hạn yêu cầu của hợp đồng và đơn đặt hàng của khách hàng.
+ Xưởng 3D.
Sản xuất các vật liệu 3D, thực hiện hướng dẫn và lắp ráp các tấm xây dựng 3D. Bảo trì, sửa chữa máy móc, dây truyền sản xuất của xưởng.
1.2.3. Đặc điểm của bộ máy quản lý tài chính - kế toán.
1.2.3.1. tổ chức bộ máy tài chính - kế toán.
Để phán ánh kết quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải tổ chức hình thức kế toán phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
Đứng đầu bộ máy là kế toán trưởng - kế toán trưởng là người giúp giám đốc doanh nghiệp thực hiện công tác hạch toán tài chính đúng pháp luật, các quỹ tiền tệ của công ty và chịu sự chỉ đạo của giám đốc công ty. Do đó, kế toán trưởng có nhiệm vụ hướng dẫn chỉ đạo cho các kế toán viên trong việc chấp hành về chế độ, giúp giám đốc vạch ra phương án sản xuất kinh doanh phù hợp có hiệu quả. Bộ máy kế toán của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
KT tiền lương và BHXH
KT Ngân hàng
KT NV liệu (KT kho)
KT Thanh toán
KT công nợ
KT tổng hợp
Sơ đồ bộ máy kế toán.
1.2.3.2. Hình thức tổ chức tài chính - kế toán.
Công ty hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ (bằng máy) được thể hiện qua sơ đồ sau.
Phiếu Nhập kho Phiếu Xuất kho
Chứng từ gốc
Máy tính
Phiếu thu Phiếu chi
Sổ tiền mặt
Sổ kế toán chi tiết
Sổ Nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp số dư
1.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
+ Quy trình công nghệ sản xuất tầm 3D.
Cắt dây
Hàn lưới
Đóng xốp
Tầm 3D
Xốp
(dây 5 - 10 cm)
(f3 - f4)
Các công đoạn đều được thực hiện bằng máy móc thiết bị chuyên biệt: máy cắt dây, máy hàn lưới và khuôn đóng xốp
Tầm 3D sau khi sản xuất được mang đến công trường và lắp ghép theo quy trình sau:
Lắp ghép các tầm 3D thành hệ thông không gian (tường, sân…)
Lắp đặt hệ thống kỹ thuật (đường ống nước, đường dây điện, đường điện thoại)
Phun, trát bê tông (dây 2,5 - 4 mm)
Quét vôi, quét sơn
Do khả năng trát bê tông hạt nhỏ đạt mức độ hoàn thiện cao nên không cần thiết có công đoạn trát hoàn thiện như công nghệ thường.
+ Công nghệ sản xuất và lắp ráp một số mặt hàng điện tử hiện nay một số trong những mặt hàng điện tử mà công ty đang sản xuất là đầu đĩa VCD, DVD, và ti vi.
Sơ đồ công nghệ sản xuất và lắp ráp đầu VCD, DVD và ti vi.
Thiết kế trên máy tính
- Các phần vỏ
- Biến thế
- ốc vít
- Khung đỡ bộ cơ
- Các cánh toả nhiệt
Máy chế tạo sản xuất các khuôn màu
- đột dạp
- Khoan
- Gấp
- cuốn biến áp
………….
- Sợi tính điện
- Tẩm sấy
………
Kho linh kiện
Phân loại linh kiện trên dây truyền lắp ráp
Hàn cụm linh kiện
Kho phụ liệu khác
Lắp ráp
Cân chỉnh
Đóng gói
Kho thành phẩm
2. Thực trạng về tổ chức quản lsy và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
2.1. đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1.1. Những thuận lợi và khó khăn.
2.1.1.1. Thuận lợi.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vật liệu và công nghệ một số năm qua có 1 số điểm cơ bản sau:
- Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình chuyển biến mạnh mẽ với sự phát triển của nhiều thành phần kinh tế. Quá trình ấy đã và đang đặt ra 1 nhu cầu lớn về xây dựng, bên cạnh đó là sự đòi hỏi về nhu cầu sinh hoạt, giải trí của con người mà đầu VCD, DVD, ti vi là đòi hỏi tất yếu. Đây chính là một nhân tố thuận lợi cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Với chính sách mở cửa của nền kinh tế đất nước. Công ty còn gặp nhiều thuận lợi: Công ty được sự quan tâm giúp đỡ cấp trên về máy móc, trang thiết bị hiện đại; có nguồn nguyên nhiên vật liệu phong phú, đa dạng, dồi dào tạo điều kiện cho sản xuất sản phẩm đạt kết quả cao.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, yếu nghề. Hầu hết lực lượng lao động có tay nghề cao, cùng với sự đổi mới và hoàn thiện bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn cao, tất cả tạo nên một động lực bên trong làm nên sức mạnh để công ty có thể thích ứng một cách nhanh chóng với cơ chế mới và đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của thị trường.
2.1.1.2. Khó khăn.
Khó khăn đầu tiên phải kể đến là khó khăn về vốn sản xuất kinh doanh. Cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, công ty phải độc lập trong kinh doanh hơn. Hiện nay nhu cầu vốn của công ty rất lớn mà NSNN cung cấp xuống chỉ có hạn. Tình trạng thiếu vốn đó làm cho công ty thiếu chủ động, lúng túng và gặp không ít khó khăn trong việc thực hiện các hợp đồng lớn, đây là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó còn phải kể đến khó khăn về diện tích nhà xưởng, kho bãi…
2.1.2. Tình hình chung về hoạt động và kết quả kinh doanh tại công ty vật liệu và công nghệ.
Công ty, vật liệu và công nghệ là doanh nghiệp Nhà nước với hình thức sở hữu vốn là sở hữu Nhà nước nên trước đây khi chưa hoạt động hạch toán kế toán độc lập, công ty hoạt động dựa theo nguồn Ngân sách cấp. Từ khi bước vào hoạt động theo cơ chế thị trường, hạch toán kế toán độc lập công ty phải tự tạo lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty, các khoản vay ngắn hạn Ngân hàng để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và bổ sung bằng các nguồn tài chính bên ngoài khác.
Bằng hình thức trả chậm một số khoản nợ trong thời gian cho phép của các bạn hàng, các nhà đầu tư phụ, công ty có thể tranh thủ được nguồn vốn này để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo đó là một cách chiếm dụng vốn của đơn vị khác mà chúng ta có thể thấy ở bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào đó.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vật liệu và công nghệ với đặc trưng cơ bản là vốn sản xuất bỏ ra cũng không nhỏ thời gian sản xuất trung bình, đồng thời lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố (thị trường…) nên trường hợp đồng vốn bị gặp rủi ro trong quá trình sản xuất rất có thể xảy ra. Do đó, việc quản lý chặt chẽ và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả luôn là nhiệm vụ hàng đầu của công tác tài chính trong công ty.
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001-2002
(Đơn vị tính: đồng)
TT
Chỉ tiêu
2001
2002
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
1
Tổng doanh thu
4.533.324.549
6.547.212.530
2.013.887.981
44,4
2
Doanh thu thuần
4.533.324.549
6.547.212.530
2.013.887.981
44,4
3
Giá vốn hàng bán
4.234.898.429
6.120.898.430
1.886.000.001
44,5
4
Lợi nhuận gộp
298.426.120
426.314.100
127.887.980
42,8
5
CPBH và CPQLDN
88.190.788
121.457.544
33.266.756
37,7
6
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
210.235.332
304.856.556
94.621.224
45
7
Lợi nhuận HĐTC
8.278.553
10.979.211
2.700.658
32,6
- Thu nhập HĐTC
8.278.553
10.979.211
2.700.658
32,6
8
Lợi nhuận hoạt động bất thường
1.040.000
2.101.000
1.061.000
102
- Thu nhập bất thường
1.040.000
2.101.000
1.061.000
102
- CPHĐ bất thường
9
Tổng lợi nhuận trước thuế
219.554.132
315.835.767
10
Thuế TNĐN phải nộp
70.257.322
101.329.121
11
Lợi nhuận sau thuế
149.296.810
214.506.646
Nhìn vào bảng ta thấy:
- hoạt động kinh doanh : Doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng là 2.013.887.981 đ với tỷ lệ tăng 44,4%. Doanh thu tăng chủ yếu do giá vốn hàng bán tăng là chủ yếu. Năm 2002 tăng 1.886.000.001 đ với tỷ lệ tăng 44,5% cộng với các nguyên nhân thứ yếu khác như lợi nhuận kinh doanh năm 2002 tăng 94.621.224 đ tỷ lệ tăng 45% so với năm 2001, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2002 tăng 33.266.756 đ, tỷ lệ tăng 37,7%. Điều đó cho thấy trong năm qua việc kinh doanh của công ty tốt hơn nhiều so với năm 2001. Nhờ việc bán hàng ra thị trường nhiều hơn, giá vốn tăng nên doanh thu cũng tăng theo, nhưng bên cạnh đó việc tăng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp gây ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu.
- Hoạt động tài chính: công ty phải bỏ chi phí hoạt động tài chính, chỉ có thu nhập nên doanh thu của năm 2002 so với năm 2001 vẫn tăng với số tuyệt đối là 2.700.658 đ với tỷ lệ tăng 32,6%.
- Hoạt động bất thường: CHi phí hoạt động bất thường của công ty không có sự biến động, thu nhập hoạt động bất thường năm 2002 tăng 1.061.000 đ với tỷ lệ tăng là 102% so với năm 2001.
- Lợi nhuận trước thuế: năm 2002 số tuyệt đối là 96.281.635 đ số tương đối tăng 43,8% so với năm 2001.
- Thuế TNDN: năm 2002 tăng thêm 31.071.799 đ với ỷ lệ tăng 44,2% do tổng lợi nhuận trước thuế tăng làm cho thuế TNDN cũng tăng theo
- Lợi nhuận sau thuế: năm 2002 tăng thêm 65.209.836 đ, tỷ lệ tăng 4,7%.
2.2. Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
2.2.1. Thực trạng về tổ chức nguồn vốn kinh doanh
Để làm rõ được thực trạng về công tác tổ chức nguồn vốn của công ty ta phải biết rõ đâu là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu, đâu là nhân tớ ảnh hưởng thứ yếu, tích cực hay tiêu cực. Để làm được điều này ta không thể nhìn ngay vào bảng cân đối về nguồn vốn mà có thể nhận xét chính xác được. Nguồn vốn qua các năm đều có sự biến đổi nhiều hay ít, phụ thuộc vào sự quản lý và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Để nhận xét được biến động của nguồn vốn ta có thể lấy số liệu của hai năm gần đây nhất là năm 2001 và 2002. Từ bảng cân đối kế toán của hai năm này ta lập bảng nghiên cứu đánh giá biến động về nguồn vốn kinh doanh.
Bảng 2. Nghiên cứu đánh giá biến động nguồn vốn năm 2001-2002
(Đvt: đồng)
nguồn vốn kinh doanh
2001
2002
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
A- Nợ phải trả
5.428.775.547
5.943.200.746
+514.425.199
+9,5
I- Nợ ngắn hạn
5.420.390.547
5.935.863.246
+515.472.699
+9,5
1- Vay ngắn hạn
1.635.707.318
1.397.321.491
-238.385.827
-14,6
2- Nợ DH đến hạn trả
3- Phải trả người bán
3.193.181.127
3.717.696.005
+578.514.877,5
+18,4
4- Người mua trả tiền trước
76.981.149
79.883.707,5
+2.825.558,5
+3,8
5- Thuế và các khoản nộp NSNN
-2.426.729,5
-16.457.533
-14.030.803,5
+578,2
6- Phải trả phải nộp khác
130.053.483,5
142.256.045,5
+12.202.562
+9,4
7- Phải trả nội bộ
-223.820.009
299.785.604
+75.965.595.
-33,9
8- Phải trả phải nộp khác
664.714.208,5
315.427.926,5
-349.286.282
-52,5
II - Nợ dài hạn
1- Vay dài hạn
2- Nợ dài hạn
III- Nợ khác
8.385.000
7.337.500
-1.047.500
-12,5
1- Chi phí phải trả
2- TS thua lỗ xử lý
3- Nhật ký cược ký quỹ
8.385.000
7.337.500
-1.047.500
-12,5
B- NVCSH
2.158.787.432
2.236.513.057
+77.725.625
+3,6
I- Nguồn vốn quỹ
2.158.787.432
2.150.202.576
-8.584.856
-0,4
1- NVKD
2.061.612.902
2.150.202.576
+88.589.674
+4,3
- CCĐ
9.754.700.75,5
1.076.215.119
+100.745.043,5
+10,3
- VLĐ
108.6.142.826
1.073.987.457
-12.155.369
-1,1
- Vốn KH cơ bản
2- Chênh lệch đánh giá lại TSCĐ
3-Chênh lệch tỷ giá
4- Quỹ ĐTPT
5- quỹ dữ phòng
6- Lãi chưa phân phối
7- Quỹ KINH Tế - phúc lợi
97.174.530
86.310.480,5
-10.864.049,5
-11,2
8- NVĐTNDCB
II- Nguồn vôn KPSN
1- Nguồn QL cấp trên
2- Nguồn KP cấp trên
Tổng cộng
7.587.562.797
8.179.713.803
592.150.824
+78
qua bảng nghiên cứu đánh giá biến động nguồn vốn, ta thấy khoản nợ phải trả năm 2001 là:5.428.775.547 đ. Năm 2002 khoản nợ phải trả năm 202 là : 5.943.200.746 đ. Như vậy so với năm trước khoản nợ phải trả năm nay tăng 514.425.199 đ với tỷ lệ tăng 9,5%
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ phải trả của năm 2002 tăng so với 2001 là do nợ ngắn hạn tăng với cả số tuyệt đối và tương đối gần bằng số nợ phải trả Còn nợ dài hạn chỉ là nguyên nhân thứ yếu làm nợ phải trả tăng. Đi sâu vào phân tích từng mục nhỏ trong bảng ta tháy đâu là nguyên nhân làm Nợ phải trả tăng hay giảm.
Trước hết: Nợ ngắn hạn: nguyên nhân chính làm Nợ ngắn hạn tăng là do phải trả người bán hàng tăng nhiều nhất. So với năm 2001 khoản chi trả ngừi bán năm 2002 tăng 578.877,5 đ so với tỷ lệ tăng 18,4%. Nguyên vật liệu, máy móc, phương tiện vận tải hiện đậi phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng chưa thanh toán ngay cho người bán mà công ty còn nợ lại họ. Điều này cho thấy công ty chiến dụng vốn của đơn vị khác để đầu tư phát triển công ty mình. Tuy nhiên chiếm dụng số vốn này tạm thời trong thời gian gắn, nếu nợ nần quá lâu cẽ mất uy tín với người bán đặc biệt là món nợ bị quá hạn, vì vậy công ty nên tìm cách thu hồi vốn từ các khoản khác để trả nợ.
Bên cạnh đó, khoản phải trả phải nộp giảm mạnh. Năm 2001 khoản phải trả phải nộp khác là 664.714.208,5đ và đến năm 2002 khoản phải trả phải nộp khác chỉ còn 315.427.926,5 đ. Như vậy chỉ trong vòng 1 năm mà nó đã giảm hơn 1 nửa. Điều này chứng tỏ công ty thực hiện thanh toán rất tốt trong 1 số khâu khác. Không chỉ giảm các khoản phải trả phải nộp khác mà ta còn thấy khoản vay của công ty khác cũng giảm, tuy nó không giảm nhiều bằng khoản phải trả phải nộp khác nhưng khoản vay ngẵn hạn cũng giảm được 1 con số tương đối cao: 238.385.827 đ với tỷ lệ giảm tương ứng 14,6%. Điều đó cho thấy công ty đang có nguồn vốn khác để sản xuất kinh doanh nên đã hạn chế được khoản vay này.
+ Tiếp đến là khoản Người mua trả trước mặc dù con số không lớn bằng số tiền mà ta trả trước cho người bán nhưng so với năm trước khoản người mua trả tiền trước tăng được 2.852.588,5đ với tỷ lệ tăng tương ứng 3,8%. Tuy cả số tuyệt đối và số tương đối đều tăng ít. Đây là điểm đáng mừng cho công ty bởi số hàng sản xuất ra được khách hàng trả trước tiền chứng tỏ mặt hàng của công ty đảm bảo chất lượng mà giá cả phù hợp nên thu hút được nhiều khách hàng công ty cần phát huy hơn nữa để làm cho sản phẩm của mình ngày càng tốt hơn thì sẽ thu hút được số vốn ứng trước của đơn vị bạn. Nếu khách hàng trả tiền trước nhiều cho công ty sẽ chiếm dụng được vốn của họ để đầu tư công ty mình để chiếm lợi nhuận.
+ Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước từ năm 2001 đến năm 2002 liên tục ở con số âm chủ yếu do ảnh hưởng của thuế VAT phải nộp (ở đây VAT đầu ra nhỏ hơn VAT đầu vào) sự biến động củ khoản mục này năm sau giảm 14.030.803, đ với tỷ lệ giảm 587,2%.
+ Ngoài ra nợ ngắn hạn tăng còn do khoản phải trả công nhân viên của công ty tăng 12.202.562 đ với tỷ lệ tăng 9,4%. Tuy khoản tăng này không nhiều lắm nhưng với tình hình như hiện nay công ty nên giảm khoản này xuống để làm tốt nghĩa vụ với người lao động.
- Khoản nợ ngắn hạn nhưng nợ dài hạn lại không có. Vì vậy công ty nên huy động khoản nay vì khi vay dài hạn không phải trả ngay trong thời gian ngắn nên với số vốn vay được trong thời gian dài công ty có thể đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh mang tính chất dài hạn, đặc biệt là những dự án mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị , công nghệ để thu thêm lợi nhuận.
- Bên cạnh khoản nợ dài hạn không có thì các khoản nợ khác lại giảm từ 8.385.000 đ năm 2001 xuống 7.337.500 đnăm 2002 tức là giảm 1.047.500 đ với tỷ lệ giảm 12,5% so với năm trước. Nợ khác giảm chủ yếu là do. Khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn giảm mà con số này chính là con số, giảm của các khoản nợ khác đã giảm được các khoản nợ khác để bảo toàn số vốn hiện có của mình.
+ Song song với Nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cũng tăng nhưng không nhiều bằng Nợ phải trả. Cụ thể: Nguồn vốn chủ sửo hữu tăng từ 2.158.787.432đ năm 2001 lên 2.236.513.057 đ năm 2002. So với năm trước nguồn vốn chủ sở hữu năm nay tăng 77.725.625 với tỷ lệ tăng 3,6%. Con số tăng này làm cho các nhà quản lý của công ty rất mừng vì nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ vốn củ sở hữu vủa doanh nghiệp nên công ty có thể đầu tư như thế nào là tuỳ ý mình không phụ thuộc vào các đơn vị khác. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng là do nguồn vốn chủ yếu đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn kinh doanh gồm 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động. Mà trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của công ty vốn cố định có vị trí then chốt mà vốn cố định tăng 100.745.043,5 đ với tỷ lệ tăng 10,3% và đây cũng là yếu tố chủ yếu làm Nguồn vốn kinh doanh tăng. Bên cạnh vốn cố định tăng thì vốn lưu động lại giảm, nó giảm 12.135.369 đ với tỷ lệ giảm 1,1% so với năm 2001.
+ Còn nguyên nhân thứ yếu làm nguồn vốn chủ sở hữu tăng là do quỹ khen thưởng phúc lợi giảm. Nợ giảm 10.8640.49,5 đ với tỷ lệ giảm 11,2% chỉ trong đúng 1 năm từ năm 2001 đến năm 2002.
Tóm lại, tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn do đó tài sản tăng thì nguồn vốn cũng tăng nhưng sự tăng giảm giữa các nhân tố có sự khác nhau. Cụ thể ở bảng nghiên cứu đánh giá biến động về nguồn vốn ta thấy nguyên nhân chủ yếu làm cho nguồn vốn tăng là so khoản phải trả tăng còn nguồn vốn chủ sở hữu tăng la nguyên nhân thứ yếu.
Trước tiên phải kể đến khoản phải trả người bán hàng tăng làm cho nó phải trả tăng chủ yếu. Khoản này tăng chứng tỏ công ty đã mua sắm thêm nguyên vật liệu, trang thiết bị máy móc hiện đại để phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng công ty chưa thanh toán hết tiền cho họ. Đây là một kiểu chiếm dụng vốn của công ty trong kinh doanh, chiếm dụng vốn lẫn nhau là chuyện bình thường vì với số vốn chiếm dụng này có thể giúp ích nhiều cho công ty của mình. Tuy nhiên côn gty chỉ nên chiếm dụng số vốn này trong thời gian ngắn sau đó phải thanh toán số nợ này bởi vì đã kinh doanh thì việc nợ nần lâu quá sẽ làm cho công ty mình mất uy tín sẽ dẫn đến tới hậu quả khó lượng sẽ xảy ra.
Trước hết khi để mất uy tín sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc làm ăn tiếp theo đối với đơn vị đó, bởi vì khi ta chưa thanh toán hết nợ cho họ thì họ sẽ không cung cấp những hàng hoá cần thiết phục vụ cho chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Không chỉ vậy, nếu chữ tín của công ty bị mất đi, hay giảm sút sẽ bị truyền đi nhiều nơi làm công ty mình gặp khó khăn hơn vì trong buôn bán làm ăn đòi hỏi phải có mối quan hệ mật thiết với nhau giữa các đơn vị không còn được khăng khít nữa là điều công ty muốn. Vì những bất lợi này công ty nên tìm cách thu hồi vốn từ các khoản khác một cách nhanh chóng để trả nợ bên bán hàng có như vậy công ty mới phát triển tốt được.
Rất mừng khi chưa thanh toán hết cho người bán thì công ty đã biết tận dụng các khoản phải trả, phải nộp khác một con số cũng tương đối lớn. Điều này cho thấy công ty thực hiện rất tốt phần thanh toán trong một số khâu.
Bên cạnh Nợ phải trả tăng là nguyên nhân chủ yếu làm cho nguồn vốn tăngg thì nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng nhưng nó tăng ít hơn nợ phải trả nên nó chỉ là nguyên nhân thứ yếu.
Trong Nợ phải trả nguyên nhân chủ yếu làm nó tăng là do phải trả người bán hàng tăng còn trong nguồn vốn chủ sở hữu thì nguyên nhân chủ yếu do nguồn vố kinh doanh tăng. Đây là điều làm công ty rất mừng vì nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn chủ yếu đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nguồn vốn kinh doanh gồm 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động trong đó có vị trí then chốt trong tổng sản xuất kinh doanh mà vốn cố định tăng nhiều chứng tỏ công ty quản lý vốn cố định rất tốt làm cho nguồn vốnchủ sở hữu tăng đây cũng là một trong những nguyên nhân làm nguồn vốn của cong ty tăng. Nhưng bên cạnh đó công ty đã giảm quỹ khen thưởng, phúc lợi xuống để bổ sung thêm cho khoản phải trả. Tuy nhiên công ty không nên giảm quá nhiều khoản này mà nên bỏ bớt ít tiền thởng để động viên khuyến khích công nhân viên làm việc tốt và cho năng xuất cao hơn.
Nhìn mà nói, công ty rất mừng vì chỉ trong vòng một năm dã có các khoản được giảm là: vay ngắn hạn, thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước phải trả, phải nộp khác, các khoản nợ khác và rất mừng công ty có nguồn vốn chủ sở hữu tăng. Chính những điểm này ta có thể kết luận nguồn vốn của công ty cần xem xét cụ thể từng nguyên nhân ảnh hưởng và tìm cách giảm công nợ xuống.
2.2.2. Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn kinh doanh.
2.2.2.1. Đối với vốn cố định.
2.2.2.1.1. Tổ chức và quản lý sư dụng vốn cố định
Trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty thì vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn quy mô và trình độ máy móc là nhân tố quyết định tới khả năng tăng trưởng và cạnh tranh của doanh nghiệp, cho nên sự biến động về quy mô của vốn cố định có ảnh hưởng rất lớn đến trình độ, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ năng lực sản xuất. Vốn cố định trong công ty bao gồm giá trị tài sản cố định, số tiền đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, giá trị tài sản cố định thế chấp dài hạn.
Dựa vào bảng cân đối kế toán và áp dụng các công thuế sau để đánh giá sự biến động về vốn cố định trong 2 năm 2001-2002.
- Số tuyệt đối nguyên giắ TSCĐ = - NG TSCĐ
- Số tương đối nguyên giaTSCĐ = x 100%
Bảng 3. Đánh giá sử dụng vốn cố định năm 2001-2002
(ĐVT: đồng)
Chỉ tiêu
2001
2002
So sánh
Số tuyệt đối
Số tương đối
1- Nguyên giá
4.514.245.483
4.485.081.303
- 29.164.180
- 0,6
2- Số tiền KH
-2.867.118.060
-2.878.674.027
+ 11.555.967
+ 0,4
3- Vốn cố định
1.647.127.423
1.606.307.276
-40.820.147
- 0,95
Từ đó cho ta thấy VCĐ giảm xuống 40.820.147đ với tỷ lệ giảm 0,95% là do công ty thanh lý nhượng bán một số máy móc thiết bị phương tiện vận tải cũ, hỏng hay không phù hợp với quy trình công nghệ. Dù rằng việc bán các TSCĐ (ở đây là TSCĐ hữu hình) này là rất cần thiết nhưng bên cạnh đó công ty cần mua sắm TSCĐ hữu hình mới. Vì trong tổng tài sản của công ty có vị trí rất quan trọng.
2.2.2.1.2. Hiệu quả sử dụng VCĐ
Từ bảng cân đối kế toán và bảng xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta có bảng số liệu sau:
Bảng 4: Sức sản xuất kinh doanh và sinh lời của VCĐ năm 2001-2002
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
Số tuyệt đối
Số tương đối
1. Mức doanh thu thuần
4.533.324.549
6.547.212.530
2.013.887.981
44,4
2. Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD
210.235.332
304.856.556
94.621.224
45
3. VCĐ bình quân
1.647.127.423
1.606.307.276
-40.820.147
-0,95
4. NG TSCĐ bình quân
4.514.245.483
4.485.081.303
-29.164.180
-0,6
5. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
1,004
1,459
+ 0,455
+45,3
6. Sức sản xuất kinh doanh
2,752
4,076
1,324
+48,1
7. Hệ số sinh lời
0,363
0,245
-0,118
-32,5
Bảng số liệu thể hiện mức vốn cố định năm 2002 đầu từ giảm 40.820.147đ với tỷ lệ giảm 0,95% so với năm 2001. Đây là kết quả của việc không đầu tư vào TSCĐ. Do đó sau năm sản xuất kinh doanh VCĐ có thể thu hồi nên ta thấy sức sản xuất kinh doanh của VCĐ tăng khá nhiều. Sức sản xuất kinh doanh năm 2002 tăng lên 1,324 lần với tỷ lệ 48,1%. Còn hệ số sinh lời lại giảm 0,118 lần, tỷ lệ giảm là 32,5% so với năm 2001. Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2002 tăng 0,455 lần với tỷ lệ 45,3%. Có nghĩa là 1 đồng nguyên giá TSCĐ trong năm 2001 thì tạo ra 1,004 đ doanh thu thuần, còn năm 2002 cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ thì tạo 1,45 đ doanh thu thuần. Việc tăng hiệu suất sử dụng TSCĐ rất có lợi cho công ty về khả năng phục vụ của TSCĐ cả về kỹ thuật và về phương thức sử dụng TSCĐ đúng quy định, đúng mục đích, chức năng, công dụng. Nhưng bên cạnh đó công ty vẫn cần sử dụng các biện pháp khuyến khích về vật chất, để khuyến khích người lao động sử dụng TSCĐ một cách có hiệu quả, có ý thức trong việc bảo vệ TSCĐ.
Tuy nhiên để có thể đạt được hiệu quả công ty không chỉ cần quan tâm đến TSCĐ mà còn tiến hành quản lý và sử dụng VLĐ - một bộ phận thứ 2 trong vốn kinh doanh.
2.2.2.2. Đối với vốn lưu động
2.2.2.2.1. Tổ chức và quản lý sử dụng VLđ
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dở dang và các khoản thanh toán khác, quản lý vốn lưu động chỉ đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm hợp lý mà có ý nghĩa hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh, thúc đẩy thanh toán các khoản công nợ một cách kịp thời. Để đánh giá đúng đắn sự biến động của VLđ ta lập bảng nghiên cứu đánh giá biến động về vốn lưu động của công ty trong 2 năm 2001 và 2002.
Bảng 5: Nghiên cứu đánh giá sự biến động của VLĐ năm 2001-2002
(ĐVT: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
Số tuyệt đối
Số tương đối
1. Vốn bằng tiền
368.623.643
519.046.693
+15.423.050
+40,8
2. Các khoản phải thu
3.016.420.661
2.908.119.036
-108.301.625
-3,6
3. Chi phí SXKD dở dang
95.903.734
127.503.783
+31.600.049
+32,9
4. Nguyên vật liệu tồn kho
676.280.073
743.152.242,5
+66.872.169,5
+9,9
5. CCDC trong kho
26.121.656
28.122.130
2.000.474
+7,7
6. VLĐ khác
111.553.675,5
139.174.789,5
+27.621.114
+24,8
Tổng số
4.294.903.442.5
4.465.118.674
170.215.230,5
+3,96
Ta thấy tuy VLĐ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn VCĐ trong tổng số VKD nhưng VLĐ cần được quản lý chặt chẽ vì kết cấu của nó khá phức tạp so với VCĐ.
Năm 2002, quy mô VLĐ tăng hơn năm 2001 là 170.215.230,5đ hay tỷ lệ là 3,96%. Nguyên nhân của việc tăng này là do chi phí sản xuất dở dang tăng, bên cạnh đó khoản vốn bằng tiền biến động theo chiều hướng tốt, lượng tiền năm 2002 so với năm 2001 tăng lên là 15.423.050 đ với tỷ lệ tăng 40,8%. Nguyên vật liệu tồn kho năm 2002 so với năm 2001 tăng 66.872.169,5 đ với tỷ lệ tăng 9,9% điều đó cho thấy công ty chưa tận dụng hết khả năng lượng vốn ứ đọng này vào sản xuất. Vốn lưu động khác có tăng nhưng không đáng kể nhưng năm tới phải giảm khoản này thì tốt hơn. Nguyên nhân làm cho VLĐ tăng lên ít là do các khoản phải thu giảm. Năm 2001 khoản phải thu là 3.016.420.661đ thì sang năm 2002 là 2.908.036 giảm 108.301.625 với tỷ lệ giảm là 3,6%.
Để hiểu rõ nội dung các khoản phải thu ta theo dõi bảng về số liệu sau:
Bảng 6: Nghiên cứu đánh giá biến động của các khoản phải thu năm 2001-2002
(ĐVT: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
Số tuyệt đối
Số tương đối
1. Phải thu của KH
2.749.410.566
2.640.272.315
-109.138.251
-4
2. Trả trước người bán
100.540.194,5
135.260.194,5
+34.720.000
34,5
3. VAT được khấu trừ
0
17.217.441
+17.217.441
4. Phải thu nội bộ
0
5. Phải thu khác
166.469.900,5
115.369.085,5
-51.100.815
-30,7
Tổng cộng
3.016.420.661
2.908.119.036
-108.301.625
-3,6
Từ những số liệu ở bảng 5 & 6 ta có thể thấy:
Vốn bằng tiền của công ty nhưng các khoản phải thu lại giảm. So với năm 2001 khoản phải thu giảm 108.301.625đ với tỷ lệ giảm 3,6% trong năm 2002. Điều này rất có lợi cho công ty bởi công ty không bị chiếm dụng vốn nên số vốn thu hồi được lại tiếp tục được luân chuyển để đầu tư vào một trong những lĩnh vực khác tạo đà cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nguyên nhân chủ yếu làm các khoản phải thu giảm là do khoản thu của khách hàng. Cụ thể nó giảm 1 con số khá lớn 109.140.751đ với tỷ lệ giảm 4% so với năm 2001, tỷ lệ giảm này chứng tỏ trong vòng 1 năm trở lại đây khách hàng của công ty đã thanh toán cho công ty rất tốt nên số vốn của công ty không bị ứ đọng.
Còn khoản trả trước cho người bán hàng không đáng kể, so với năm 2001 khoản trả trước cho người bán tăng 34.720.000đ với tỷ lệ tăng 34,2%. Đây là điểm không tốt bởi khi công ty chưa lấy được hàng mà phải chi trả trước 1 số tiền. Từ đó, chứng tỏ công ty đang bị đơn vị khác chiếm dụng vốn. Vì vậy công ty nên có giải pháp tốt hơn nữa trong hoạt động mua hàng như: khi giao hàng thì công ty mới trả tiền, hay tiền công ty trả trước cho khách hàng thì phải được tính lãi cho đến khi công ty nhận được hàng…
Song song với khoản phải thu khách hàng giảm đến các khoản phải thu khác cũng giảm, nhưng con số này giảm bình thường. Cụ thể so với năm 2001 nó giảm được 51.100.815đ với tỷ lệ giảm 30,7%.
Đối với mặt hàng tồn kho, ta thấy nó tăng quá nhiều so với TSCĐ và ĐTNH. Trong năm 2001 hàng tồn kho là: 2.338.060.410đ đ với tỷ lệ tăng 26,5%. Điểm này làm cho công ty gặp nhiều khó khăn bởi vì tình trạng tồn kho quá nhiều dẫn đến công ty không thu hồi được vốn ngay mà ứ đọng một chỗ, nên công ty vẫn phải huy động vay nợ từ bên ngoài. Nguyên nhân làm hàng tồn kho tăng nhiều đến nay là do:
+ Hàng hoá tồn kho tăng nhiều nhất, nó tăng hơn 405.580.530đ với tỷ lệ tăng 28,8%.
+ Thành phẩm tăng với số tuyệt đối là 74.182.332,5%, còn số tương đối là 43,4%.
Như vậy cả hàng hoá và thành phẩm tồn kho tương đối nhiều. Nguyên nhân làm hàng tồn kho là do công ty dự trứ số hàng này mà chưa bán ra thị trường hay một phần cũng do một số hàng hoá người ta dùng giảm đi. Chính những điểm đó là nguyên nhân dẫn tới công ty không thu hồi được ngay vốn nên không thể phát huy được thế mạnh của mình. Mà trong kinh doanh vốn là điểm tiên quyết có thể làm cho công ty ngày càng phát triển hơn.
+ Hàng tồn kho tăng do nguyên vật liệu tồn kho tăng 66.872.169,5đ với tỷ lệ tăng 9,9% so với năm 2001
+ Không chỉ nguyên vật liệu tăng mà công cụ dụng cụ tồn kho cũng tăng, so với năm 2001 số lượng công cụ dụng cụ của năm 2002 tăng 2.000.474đ với tỷ lệ tăng 7,7%.
Trong sản xuất kinh doanh số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho là rất cần thiết nhưng bên cạnh đó công ty cũng phải tăng cường mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mới hiện đại hơn để phù hợp với xu thế phát triển như hiện nay và sản phẩm sản xuất ra mới có thể cạnh tranh được với các công ty khác.
- Ngoài các khoản kể trên, ta còn thấy TSLĐ khác của công ty cũng tăng được 27.621.114đ con số tăng này không đáng kể. TSLĐ khác tăng chủ yếu là do:
+ Khoản chi phí trả trước tăng. So với năm 2001 nó tăng được 50.049.595,5 đ.
+ Ngược lại, chi phí trả trước tăng thì chi phí chờ kết chuyển lại giảm 13.211.440đ.
+ Nguyên nhân chủ yếu làm TSLĐ khác tăng là do công ty giảm khoản tạm ứng từ 98.342.235,5 đ năm 2001 xuống 89.125.194đ năm 2002 tức là giảm 9.127.041,5 đ với tỷ lệ giảm 9,4% so với năm trước. Chính điều này cho thấy công ty đã tiết kiệm vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
2.2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng VLĐ
Từ bảng cân đối kế toán và bảng xác định kết quả kinh doanh ta có bảng số liệu sau
Bảng 7: Sức sản xuất kinh doanh và sinh lời của VLĐ năm 2001-2002
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2001
2002
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
1
Doanh thu thuần
đ
4.533.324.549
6.547.212.530
2.013.887.981
44,4
2
LNHĐKD
đ
210.235.332
304.856.556
94.621.224
45
3
VLĐ bình quân
đ
4.294.903.442,5
4.465.118.674
170.215.230,5
+3,96
4
Số vòng quay VLĐ
v
1,055
1,466
0,411
38,9
5
Ký luân chuyển VLĐ
ngày
341,2
245,6
-95,6
-28,92
6
Sức SXKD của VLĐ
lần
1,055
1,466
0,411
38,9
7
Hệ số sinh lời VLĐ
lần
0,046
0,068
0,019
38,7
8
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
lần
0,947
0,805
-0,142
-15
Tình hình VLĐ được mở rộng quy mô lượng VLĐ đầu tư năm 2002 so với năm 2001 tăng 3,96% tương ứng 170.215.230,5đ chứng tỏ công ty đã làm chủ lượng vốn của mình không để đơn vị khác chiếm dụng nên lượng vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh dược nhiều hơn, cho nên sức sản xuất kinh doanh của VLĐ và hệ số sinh lời của VLĐ tăng. Đối với sức sản xuất kinh doanh của VLĐ cứ 1đ VLĐ thì tạo ra 1,055đ doanh thu thuần năm 2001, còn 2002 thì 1đ VLĐ tạo ra 1,466đ doanh thu thuần tăng 0,411đ với tỷ lệ 38,9%. Còn với hệ số sinh lời của VLĐ năm 2001, 1đ VLĐ chỉ tạo ra 0,049đ lợi nhuận. Còn năm 2002 1đ VLĐ lại tạo ra 0,068đ lợi nhuận, tăng 0,019 đ so với năm 2001 với tỷ lệ 38,7%. Chứng tỏ công ty đã phát huy hết khả năng tham gia sản xuất kinh doanh của VLĐ, đã loại trừ các chi phí không đúng mục đích, hạ thấp chi phí sản xuất, tiết kiệm chi phí bảo quản đồng thời thúc đẩy việc thanh toán các khoản công nợ một cách kịp thời vì thế đã tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, đem về doanh thu và lợi nhuận cao. Mức đảm nhiệm VLĐ năm 2002 giảm so với năm 2001: 0,142 lần hay tỷ lệ 1,5%. Vì không có lượng vốn chết hay lượng vốn bị chiếm dụng không thể tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nên 1 đồng doanh thu chỉ cần đến 0,805 đ VLĐ.
Năm 2002 vòng quay của VLĐ tăng 0,411 vòng/năm với tỷ lệ 38,9%. Điều này cho thấy Công ty khá nhạy bén, việc số vòng quay tăng lên là biểu hiện tốt của hiệu quả sử dụng vốn. Với doanh thu năm 2002 đạt 6.547.212.530 dẫn đến công ty có thể tiết kiệm được VLĐ.
Kỳ luân chuyển năm 2002 giảm 95,6% ngày, tỷ lệ giảm 28,02% so với năm 2001. Nguyên nhân là do công ty không tăng tốc độ chuyển vốn khâu sản xuất và khâu lưu thông. Cần tăng tốc độ ở những khâu này bằng cách áp dụng công nghệ hiện đại để rút ngắn chu kỳ sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy nhanh việc quyết toán và thu tiền kịp thời tăng nhanh VLĐ ở khâu này.
2.2.2.3. Đối với vốn kinh doanh
Để xác định hiệu quả sử dụng VKD ta có bảng sau:
Bảng 8: Đánh giá hiệu quả sử dụng VKD
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2001
2002
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
1
Vòng quay tổng vốn
vòng
0,763
1,078
0,315
41,28
2
Tỷ suất LNVKD
lần
0,028
0,037
0,009
32,14
3
Tỷ suất LN vốn CSH
lần
0,097
0,136
0,039
40,21
4
Tỷ suất LN trên DT
lần
0,046
0,047
0,001
2,17
5
Tỷ suất LN trên giá thành toàn bộ
lần
0,0496
0,0498
0,0001
0,4
Năm 2002 vòng quay tổng vốn tăng thêm 0,315 vòng với tỷ lệ 41,28% điều này cho thấy tốc độ luân chuyển vốn của công ty khá nhanh và linh hoạt rất thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh cho thấy năm 2002 cứ 2 đồng VKD tạo ra 0,037đ lợi nhuận tăng 0,009đ so với năm 2001 với tỷ lệ 32,14% nguyên là do tổng tài sản năm 2002 tăng và lợi nhuận hoạt động kinh doanh cũng tăng.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho thấy năm 2002 cứ 1đ vốn chủ sở hữu tạo ra 0,136đ lợi nhuận tăng 0,039đ với tỷ lệ 40,21% so với năm 2001 nguyên nhân là VCSH và lợi nhuận cũng tăng nhưng lợi nhuận tăng nhiều hơn với tỷ lệ 45%.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho thấy cứ một đồng doanh thu tạo ra 0,047đ lợi nhuận tăng 0,001 sovới năm 2001.
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành cho thấy năm 2002 so với năm 2001 tăng không đáng kể.
2.2.2.4. Đối với khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của công ty là khả năng dùng tài sản của mình để chi trả các khoản nợ đối vơi các đơn vị khác. Trong kinh doanh thời kinh tế thị trường việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là đặc trưng nổi bật thậm chí còn được coi là sách lược kinh doanh hữu hiệu. Nhưng nó sẽ trở thành con dao 2 lưỡi nếu doanh nghiệp không biết vận dụng nó một cách linh hoạt và đúng đắn. Việc đánh giá khả năng tính toán giúp cho các nhà quản lý có thể nắm vững được tình tài chính của doanh nghiệp, từ đó chủ động trong việc sử dụng VKD.
Tình hình tài chính được đánh giá lành mạnh trước hết phải thể hiện được khả năng chi trả. Vì vậy phải bắt đầu từ việc khả năng thanh toán. Để đánh giá ta có thể dựavào chỉ tiêu dưới đây:
Bảng 9: Bảng nghiên cứu đánh giá về khả năng thanh toán năm 2001-2002
ĐVT: lần
Chỉ tiêu
2001
2002
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
1. Hệ số thanh toán hiện thời
0,79
0,75
-0,04
-5,1
2. Hệ số thanh toán nhanh
1,22
1,25
0,03
2,5
Nhìn vào bảng trên ta thấy chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời của năm 2001 là 0,79 lần, năm 2002 là 0,75 lần. So với năm 2001, khả năng thanh toán hiện thời năm 2001 giảm 0,04 lần với tỷ lệ giảm là 5,1% chứng tỏ công ty không còn khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên nó chỉ giảm ít nên không gây ảnh hưởng nhiều tới tình hình tài chính của công ty.
Khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng chỉ tăng ít, so với năm 2001 năm 2002 chỉ tăng 0,03 lần với tỷ lệ tăng 2,5%.
Chương 3
Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
ở Công ty vật tư và công nghệ (MATECH)
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế hầu hết các doanh nghiệp đều gặp khó khăn. Công ty vật tư và công nghệ (MATECH) cũng không tránh khỏi tình trạng chung đó. Để tồn tại và phát triển Công ty đã không ngừng đổi mới, sắp xếp lại bộ máy quản lý nhằm tự hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi và có lãi đảm bảo lợi ích của Nhà nước và người lao động.
Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý thì việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng. Thực tế nó là cơ sở để đáp ứng và duy trì nguồn vốn tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Qua phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty những năm qua ta thấy được những cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên công ty đã đạt được những thành quả nhất định. Nhưng bên cạnh những thành công đó còn có những vấn đề cần giải quyết kịp thời nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
Với những thuận lợi và khó khăn đã phân tích ở trên cùng với sự hiểu biết của mình qua quá trình thực tập tại công ty, em mạnh dạn đưa ra một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
1. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, nó tác động đến sự hình thành và phát triển của công ty. Căn cứ vào tình hình thực tế về vốn và sử dụng vốn của Công ty vật tư và công nghệ trong các năm vừa qua ta có thể đưa ra một số biện pháp để tăng cường sử dụng nguồn vốn kinh doanh có hiêụ quả từ đó đem lại lợi nhuận cho công ty.
1.1. Huy động vốn kinh doanh
Vì vốn kinh doanh trong những năm vừa qua còn thiếu nhiều nên công ty cần huy động vốn bằng biện pháp tín dụng thương mại. Trong kinh doanh vật tư thiết bị công ty cũng bằng hình thức mua chịu nhà cung cấp sau đó bán cho đơn vị vật tư thiết bị và khi thu hồi được vốn mới thanh toán cho nhà cung cấp. Đây là một trong những biện pháp huy động vốn rất quan trọng góp phần đáp ứng đủ nhu cầu vốn kinh doanh của công ty.
Ngoài việc huy động vốn bằng biện pháp tín dụng thương mại công ty còn huy động vốn bằng cách vay ngân hàng. Tuy từ trước tới nay công ty chỉ huy động vốn của ngân hàng theo hình thức vay có bảo đảm, đôi khi thời gian làm thủ tục kéo dài làm mất cơ hội kinh doanh. Trong thời gian tới công ty cần áp dụng theo hình thức tín dụng khác. Công ty sẽ thoả thuận với ngân hàng về hạn mức tín dụng và ngân hàng sẽ cho công ty vay.
Bên cạnh đó, Công ty nên huy động vốn từ nội bộ công ty. Công ty nhận thấy lượng vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên của công ty là rất lớn. Công ty còn có các biện pháp nhằm huy động lượng vốn nhàn rỗi này bằng cách giáo dục, tuyên truyền nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính gắn bó của cán bộ công nhân viên với công ty.
Công tác huy động vốn của Công ty vật liệu và Công nghệ trong những năm gần đây chỉ chú trọng tập trung vào vốn ngắn hạn mà chưa chú ý tới huy động vốn vay dài hạn để đầu tư chiều sâu, do đó năng lực của máy móc sản xuất, thiết bị của công ty không tăng. Trong những năm tới, công ty cần có biện pháp huy động vốn cân đối tỷ lệ giữa vốn dài hạn và vốn ngắn hạn để không những đảm bảo vốn sản xuất liên tục mà còn từng bước hiện đại hoá trang thiết bị để không ngừng nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
1.2. Sử dụng vốn kinh doanh
Khi có được nguồn vốn rồi thì việc sử dụng vốn cũng rất quan trọng đòi hỏi công ty phải xem xét sử dụng đầu tư sao cho có hiệu quả, tránh ứ đọng vốn, làm tăng lợi nhuận cho công ty.
* Đối với vốn cố định
+ Trong thời gian sử dụng TSCĐ, công ty phải thực hiện đúng quy chế sử dụng bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm TSCĐ. Đồng thời công ty chủ động thay thế đổi mới TSCĐ góp phần làm tăng năng lực sản xuất và sức cạnh tranh trên thị trường.
+ Đánh giá lại TSCĐ khi giá cả thị trường thay đổi để trích đúng, trích đủ khấu hao TSCĐ tránh tình trạng làm giảm giá trị của tài sản do hao mòn vô hình gây ra.
+ Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao phù hợp với nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Đối với vốn lưu động
Công ty cần có biện pháp tích cực nhằm thu hồi nhanh vốn, có chính sách thưởng phạt hợp lý. Cụ thể: công ty nên soạn thảo ra các quy chế quy định cụ thể các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận và các bộ phậ kinh doanh. Nếu số vốn nhỏ mà đạt được doanh thu lớn và có lợi nhuận cao thì sẽ được thưởng và ngược lại cần số vốn lớn hơn định mức mà doanh thu thấp hay bị lỗ sẽ bị phạt.
2. Tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Xí nghiệp cần làm tốt khâu cung ứng nguyên vật liệu, sản xuất cần bao nhiêu thì lấy về từng đó để tránh tồn kho dẫn tới ứ đọng vốn. Trong sản xuất phải hợp lý hoá quy trình sản xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên để nâng cao năng suất lao động và tiêu thụ sản phẩm.
Đối với khâu kinh doanh vật tư thiết bị cho các đơn vị bạn tăng cường công tác tiếp thị, nắm bắt được nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp. Không ngừng mở rộng mặt hàng kinh doanh và khách hàng mới để tăng doanh thu bán hàng.
Bên cạnh đó công ty phải ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đặc biệt là có biện pháp như: quảng cáo bán hàng, giảm giá hàng tồn kho phù hợp với giá cả thị trường để bán hết lô hàng chậm luân chuyển nhằm giảm hàng tồn kho thu hồi vốn bổ sung cho nguồn vốn lưu động.
3. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm
Để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty cần làm tốt công tác sau:
- Công ty thu mua nguyên vật liệu
- Xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu
- Khoản các công việc cho từng đợt sản xuất
- Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân
- Phát huy tối đa công suất TSCĐ, duy tu bảo dưỡng thường xuyên TSCĐ
Nếu hàng hoá của công ty có chất lượng tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng. Không chỉ chú trọng đến chất lượng sản phẩm của các mặt hàng mà công ty nên giảm giá cho khách hàng. Như chúng ta thấy thị trường sản xuất kinh doanh có sự cạnh tranh rất gay gắt. Công ty chỉ cần quan tâm đến vấn đề thu hút được nhiều khách hàng. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng lợi nhuận cho công ty.
Giải pháp quản lý vốn:
Công ty cần có biện pháp quản lý các khoản vốn thanh toán nhanh nhằm thu hồi nhanh vốn tránh tình trạng bị đơn vị khác chiếm dụng vốn ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh. Cụ thể công ty tổ chức một bộ phận chuyên trách bao gồm: Cán bộ của phòng tài vụ cùng cán bộ thanh tra của công ty. Bộ phận này có nhiệm vụ đôn đốc việc thu hồi các khoản nợ và cảnh báo cho các đơn vị sản xuất kinh doanh về việc phát sinh các khoản nợ khó đòi.
Trích và quản lý chặt chẽ quỹ khấu hao để đảm bảo nguồn vốn đầu tư dài hạn, lựa chọn phương pháp và mức khấu hao phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhân viên quản lý, tay nghề đội ngũ lao động.
Đây là biện pháp mang tính chất lâu dài. Để tránh tụt hậu thì việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên là việc làm cần thiết. Công ty cần thực hiện các khoá đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động bằng việc cử họ đi học các lớp ngắn hạn tập trung ngoài giờ hành chính, theo chế độ trả lương. Cần cử người đi học các lớp của Bộ Tài chính khi có các chính sách quyết định, chế độ kế toán mới có thể cập nhật các vấn đề mới nhất phục vụ công tác quản lý.
Trên đây là một vài ý kiến của em về công tác tổ chức, quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty vật liệu và công nghệ. Chắc chắn với những cố gắng trong việc đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và sự nhạy bén của ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ kế toán và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty sẽ gặt hái được những thành công hơn nữa trên con đường phát triển của mình.
Kết luận
Những lý luận chung về vốn kinh doanh khẳng định vai trò của vốn kinh doanh cho sự phát triển mạnh hay yếu của mỗi doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là trung tâm hướng tới mọi hoạt động là yếu tố cần có đầu tiên của Công ty. Để có một lượng vốn lớn không phải một sớm một chiều là có ngay mà cần phải có thời gian huy động. Nên cần có sự lãnh đạo và quản lý của bộ máy quản lý phải sáng suốt lựa chọn phương án tốt để huy động vốn.
Thông qua việc tìm hiểu đánh giá thực trạng vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty vật liệu và công nghệ cho ta thấy trong những năm gần đây Công ty làm ăn có hiệu quả hơn. Điều này chứng minh Công ty đã có nhiều biến pháp hữu hiệu trong việc sử dụng vốn kinh doanh, mặc dù Công ty phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dưới gánh nặng của rất nhiều khó khăn của tình trạng kém hiệu quả của các năm trước để lại. Ban lãnh đạo với đội ngũ nhân viên của Công ty đã linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh nhiệt tình vì công việc chung, sự chuyển hướng kinh doanh kịp thời được thi hành cùng với các quyết định táo bạo Công ty đã huy động vốn một cách nhanh chóng.
Trên góc độ nhìn nhận những khó khăn thuận lợi của Công ty em xin được đề ra một số các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, các biện pháp còn rất chung, chỉ mang tính sơ lược để có thể triển khai vào thực tế cần có sự nghiên cứu, am hiểu cụ thể hơn về lĩnh vực xây dựng cơ bản và kinh nghiệm hoạt động thực tế.
Do trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi nên bản báo cáo này còn rất nhiều sai sót, em rất mong được nghe ý kiến đóng góp từ phía thầy cô giáo để bản báo cáo này đựơc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp Trường trung học kinh tế Hà nội, đặc biệt là Thầy Đỗ Duy Hưng đã nhiệt tình chỉ bảo hướng dẫn em hoàn thành bản báo cáo này. Đồng thời cho em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị Phòng Tài chính – kế toán Công ty vật liệu và công nghệ đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập tại đây.
Hà nội, tháng 08 năm 2003 Học sinh: Nguyễn Lan Anh
Nhận xét của giáo viên
Nhận xét của Đơn vị thực tập
Mục lục
Lời mở đầu 1
Phần I: Lý luận chung về vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường 2
1.Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường: 2
1.1. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh: 2
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường: 3
1.2.1. Hình thức pháp lý tổ chức của các doanh nghiệp: 3
1.2.1.1. Doanh nghiệp Nhà nước: 3
1.2.1.2. Công ty cổ phần: 3
1.2.1.3.Công ty trách nhiệm hữu hạn: 4
1.2.1.4. Doanh nghiệp tư nhân: 5
1.2.1.5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 6
1.2.2.Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh: 7
1.2.2.1. ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh: 7
1.2.2.2. ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất - kinh doanh: 7
1.2.2.3. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp: 8
2.Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 10
2.1.Vốn kinh doanh: 10
2.1.1.Khái niệm về vốn kinh doanh: 10
2.1.2.Đặc trưng của vốn kinh doanh: 11
2.2.Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 11
2.2.1.Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn: 11
2.2.1.1. Nguồn vốn chủ sở hữu: 11
2.2.1.2. Nợ phải trả: 12
2.2.2.Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: 12
2.2.2.1. Nguồn vốn thường xuyên: 13
2.2.2.2. Nguồn vốn tạm thời: 13
2.2.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn: 13
2.2.3.1. Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: 13
2.2.3.2. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: 13
2.3. Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh: 13
2.3.1. Vốn cố định: 13
2.3.2. Vốn lưu động: 16
2.3.3. Vốn đầu tư tài chính: 16
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: 19
3.1.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ: 19
Hiệu suất sử dụng TSCĐ: 19
Mức sinh lợi VCĐ: 20
3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ: 20
3.2.1. Mức sinh lợi VLĐ 20
3.2.2. Số vòng quay và kỳ luân chuyển bình quân của VLĐ: 20
3.3.Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD: 21
3.3.1.Vòng quay tổng vốn 21
3.3.2.Tỷ suất LN VKD 22
3.3.3.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu 22
3.3.4.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 22
3.3.5.Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ 22
3.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 23
3.4.1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 23
3.4.2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 23
3.4.3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 24
4. Một số phương hướng, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 25
4.1. Các nhân tố ảnh hưỏng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: 25
4.1.1. Về khách quan: 25
4.1.2.Về chủ quan: 25
4.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VKD: 26
4.2.1. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: 26
4.2.2. Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 27
Phần II: Thực trạng quản lý sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của công ty vật liệu và công nghệ (MATECH) 28
1. Một vài nét chính về tình hình sản xuất kinh doanh 28
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28
1.2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 29
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 29
1.2.2. Đặc điểm bộ máy quản lý 31
1.2.3. Đặc điểm của bộ máy quản lý tài chính kế toán 35
1.2.3.1. Tổ chức bộ máy tài chính kế toán 35
1.2.3.2. Hình thức tổ chức tài chính - kế toán 35
1.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty 36
2. Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 38
2.1. Đánh giá chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 38
2.1.1. Những thuận lợi và khó khăn 38
2.1.1.1. Thuận lợi 38
2.1.1.2. Khó khăn 38
2.1.2. Tình hình chung về hoạt động và kết quả kinh doanh tại công ty vật liệu và công nghệ 39
2.2. Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của công ty 41
2.2.1. Thực trạng về tổ chức nguồn vốn kinh doanh 41
2.2.2.Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD 47
2.2.2.1. Đối với vốn cố định 47
2.2.2.1.1. Tổ chức và quản lý sử dụng vốn cố định 47
2.2.2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 48
2.2.2.2. Đối với vốn lưu động 49
2.2.2.2.1. Tổ chức và quản lý sử dụng vốn lưu động 49
2.2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 53
2.2.2.3. Đối với vốn kinh doanh 54
2.2.2.4. Đối với khả năng thanh toán 55
Phần III: Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty vật tư và công nghệ (MATECH) 57
1. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh 57
1.1. Huy động và sử dụng vốn kinh doanh 57
1.2. Sử dụng vốn kinh doanh 58
2. Tìm kiếm thị trường ổn định và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm 59
3. Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm 59
4. Giải pháp quản lý vốn 60
5. Công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nhân viên quản lý, tay nghề đội ngũ lao động 60
Kết luận 62
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36764.doc