Tóm lại nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là việc làm cấp bách cần giải quyết, đồng thời cũng là mục tịêu phấn đấu lâu dài của các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Do tự quản lý và sử dụng vốn lưu động ở nước ta hiện nay còn chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế quản lý kinh tế cũ, nên chưa phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi của tình hình phát triển kinh tế mở hiện nay.
Xí nghiệp chế biến và kinh doanh nông thổ sản Hà Nội trong thời gian qua, tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn một số tồn tại cơ bản cần giải quyết kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình. Với những biện pháp mang tính định hướng trong bài, hy vọng rằng xí nghiệp sẽ nghiên cứu thực hiện để đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp mình.
66 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1413 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Xí nghiệp Hoá chất Mỏ Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười mua, bán nội bộ
- Chi phi, tiêu thụ
- Tổng hợp báo cáo KT
* Công việc tổ chức phân công, công tác của phòng kế toán cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công việc kế toán, tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh, công tác kiểm tra tình hình bảo quản giữ gìn, sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, chấp hành các chính sách chế độ, nguyên tắc quản lý kinh tế trong XN. Tham mưu tư vấn cho giám đốc trong việc lựa chọn các phương án, ra các quyết định sản xuất kinh doanh
Ngoài ra kế toán trưởng còn chịu trách nhiệm trước giám đốc XN, trước kế toán trưởng công ty hoá chất Mỏ và trước pháp luật về các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình. Bên cạnh đó kế toán trưởng còn chỉ đạo công tác hạch toán và hướng dẫn lập báo cáo kế toán thống kê định kỳ.
- Kế toán tổng hợp :
Giúp kế toán trưởng trong việc tạo lập các tông tin kế toán như lập báo cáo kế toán, tổ chức thông tin kinh tế, phân tích thông tin kinh tế, ghi sổ một số tài khoản tổng hợp và tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán.
- Kế toán thanh toán :
Có nhiệm vụ hạch toán tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tình hình thanh toán với công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng, phạt. Tình hình công nợ phải thu, phải trả nội bộ XN.
- Kế toán TS: Có nhiệm vụ hạch toán TSCĐ về nguyên giá, tình hình khấu hao vốn cố định và hạch toán kho hàng hoá.
- Thủ quỹ:
Quản lý gửi tiền mặt, thu chi tiền mặt theo chứng từ cụ thể, hạch toán chi tiết nhập xuất vật tư nội bộ
II Tình hình kết quả và hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp hoá chất Mỏ Ninh Bình năm 2001-2002
Trong năm 2001 Xí nghiệp thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong doanh nghiệp. Quản lý tài chính theo đúng luật doanh nghiệp, công tác phòng chống bão lụt, phòng cháy, chữa cháy thường xuyên được duy trì. Do vậy trong những năm qua không xảy ra vụ gây tổn thất tiền, hàng trong quá trình kinh doanh.
Biểu I: Kết quả kinh doanh của Xí nghiệp trong năm 2001-2002
Các chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Doanh số
13.740.000.000
17.480.362.300
Lợi nhuận
13.381.965
15.979.961
Nộp ngân sách
80.000.000
105.557.000
Lương bình quân
614.000
637.000
1. Đánh giá về một số mặt hàng kinh doanh
+ Mặt hàng thuốc nổ các loại:
Năm 2002 bán ra gần 1.500tấn = 9.293.000.000 đ. Đây là mặt hàng có số lượng lớn, doanh số cao và thời gian gần như quanh năm. Xí nghiệp có địa điểm thuận lợi để kinh doanh hàng tại Phường Nam Sơn - Thị xã Tam Điệp Tỉnh Ninh Bình. Nếu Xí nghiệp có đủ vốn chủ động thì sẽ mở rộng hơn nữa về doanh số và hiệu quả kinh doanh hàng vật liệu nổ. So với năm 2001 tăng mạnh từ 1.123 T đến 1.496 T.
+ Mặt hàng kíp các loại:
Năm 2002 Xí nghiệp bán ra được 1.268 m/s2 = 5.979.000.000. Tổng số so với năm 2001 là 725 m/s2 chủ yếu là qua công ty.
Số lượng năm 2002 tăng mạnh do nguồn của công ty, chất lượng kíp nổ tốt, có doanh số lớn. Quay vòng vốn nhanh song chênh lệch và hiệu quả còn hạn chế.
Năm 2003 tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh kíp nổ, phấn đấu bán ra 1.500 m/s2.
+ Mặt hàng dây nổ các loại:
Đây cũng là mặt hàng truyền thống của Xí nghiệp. Doanh số năm 2002 đạt 401.000.000 đ(năm 2001 = 395.000.000đ), đây cũng là mặt hàng kinh doanh có hiệu quả cao.
2. Thực trạng, nguyên nhân đạt được kết quả trên của Xí nghiệp.
Để đạt được những kết quả trên là do một số yếu tố sau:
+ Xí nghiệp được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám đốc công ty và các phòng chức năng về thủ tục pháp lý vay vốn kinh doanh, hỗ trợ hàng hoá và chỉ đạo kịp thời trong suốt cả năm 2002
+ Xí nghiệp đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của con người, cơ sở vật chất, tài sản, địa bàn kinh doanh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh vừa đảm bảo nguyên tắc chặt chẽ vừa dần mở rộng kinh doanh, trên cơ sở nắm vững thị trường và mặt hàng kinh doanh sẵn có. Xác định rõ sức mạnh tổng hợp song phải lấy con người làm chính. Giữ đúng nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp của nhà nước.
+ Ban lãnh đạo Xí nghiệp cùng CBCNV đã đề ra phương hướng kinh doanh đúng, kinh doanh hàng hoá tổng hợp kết hợp với kinh doanh dịch vụ. ...để vòng quay của vốn nhanh, nâng cao hiệu quả của đồng vốn cũng như tài sản được giao.
+ Trong kinh doanh chủ yếu lấy bán qua kho là chính, kết hợp dịch vụ vận chuyển hàng đến tận nơi đơn vị mua hàng. Đồng thời có dự trữ hợp lý nên xí nghiệp luôn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng .
III. Phân tích tình hình huy động vốn lưu động tại Xí nghiệp.
Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại lại hoạt động đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh hàng vật liệu nổ. Vì vậy để Xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi Xí nghiệp phải luôn có một nguồn vốn kinh doanh lớn và ổn định, đặc biệt là nguồn vốn lưu động.
Cũng như mọi doanh nghiệp kinh doanh thương mại khác, vốn lưu động của Xí nghiệp luôn chiếm tỷ trọng rất lớn (>80%) trong nguồnvốn kinh doanh.
Để kinh doanh được ổn định và liên tục Xí nghiệp đã phải đầu tư một lượng vốn lưu động rất lớn vaò khâu tạo nguồn hàng, vào khâu dự trữ...
Để biết được thực trạng hoạt động của Xí nghiệp ta dựa chủ yếu vào các số liệu của bảng tổng kết tài sản và kết quả kinh doanh của đơn vị trong các năm qua. Và vấn đề được đặt ra là làm thế nào để Xí nghiệp huy động hiệu quả nguồn vốn lưu động phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Trên thực tế đã có rất nhiều giải pháp khác nhau, nhưng do những đặc điểm riêng mà đơn vị đã có những giải pháp như sau: Tăng vốn tự có, tăng nguồn vốn chủ sở hữu, tăng vốn ngắn hạn, tăng lợi dài hạn....
Dựa vào bảng tổng kết tài sản của Xí nghiệp năm 2002 ta biết được cơ cấu nguồn vốn như sau:
Bảng tổng kết tài sản
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Tài sản
Mã số
Dư đầu năm
Dư cuối năm
A. TSCĐ & ĐTNH
100
2.220.425.430
2.638.032.001
I. Tiền
110
217.206.852
138.863.824
1. Tiền mặt
111
213.225.042
130.302.296
2. Tiền vay ngân hàng
112
3.981.810
3.996.962
3. Tiền luân chuyển
113
4.563.900
II. Các khoản phải thu
120
433.543.330
484.218.660
1. Phải thu của khác hàng
121
252.685.800
162.659.900
2. Phải thu khác
122
139.438.400
143.698.400
3.ứng trước cho người bán
123
41.419.130
177.860.360
III. Hàng hóa
130
1.438.089.422
1.852.957.850
1. Công cụ dụng cụ
131
61.114.000
60.860.000
2. Giá mua hàng hoá
132
1.339.342.622
1.792.097.856
3. Chi phí thu mua hàng hoá
133
41.632.800
IV. Tài sản lưu động khác
140
131.585.826
161.991.661
1. Tạm ứng
141
37.630.600
68.020.100
2. Chi phí trả trứơc
142
93.955.226
93.971.561
B. TSCĐ & ĐTDH
200
161.440.880
184.574.119
I. TSCĐ
210
161.440.880
104.574.119
1. Tài sản dùng trong sản xuất
211
161.440.880
161.440.880
2. Hao mòn TSCĐ
212
(56.866.761)
II. XDCB
220
80.000.000
1. Xây dựng
221
55.000.000
2. Sửa chữa
222
16.000.000
Tài sản
Mã số
Dư đầu năm
Dư cuối năm
3. Mua sắm
223
9.000.000
Tổng tài sản
300
2.381.866.310
2.822.606.120
A. Nợ phải trả
400
2.343.636.133
2.704.375.943
I. Nợ ngắn hạn
410
1. Phải trả người bán
411
955.824.647
1.404.826.037
2. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
412
25.921.400
20.650.952
3. Phải trả nội bộ
413
1.141.372.502
1.068.823.873
4. Phải trả phải nộp khác
414
220.517.584
210.075.441
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
500
118.230.117
1. Vốn kinh doanh
511
80.000.000
Tổng nguồn vốn
600
2.381.866.310
2.822.606.120
Biểu II: Phân tích cơ cấu tài sản của Xí nghiệp
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm
Cuối năm
Chênh lệch
Tiền
Tỷ trọng
%
Tiền
Tỷ trọng
%
Tiền
Tỷ trọng
%
A. TSLĐ & TCNH
2.220,4
93,22
2.638
93,45
+417,6
118,8
I. Tiền
217,2
9,11
138,8
4,91
- 78,4
63,3
II. Các khoản phải thu
443,5
18,2
484,2
17,15
+50,7
111,69
II. Hàng hóa
1.438
60,37
1.852,9
65,64
+4,49
128,85
IV. TSLĐ khác
131,5
5,52
161,9
5,73
+30,4
123,11
B. TSCĐ và ĐTDH
161,4
67,7
184,5
6,53
+23,1
114,31
I. TSCĐ
161,4
6,77
104,5
3,7
-56,9
64,74
II. XDCB
80
2,83
+80
80
Tổng tài sản
2.381,8
100
2.822,6
100
440,8
118,5
Qua bảng II trên cho chúng ta thấy cơ cấu vốn của Xí nghiệp trong năm qua đã có sự tăng lên đáng kể, cụ thể như sau:
Đầu năm là 2.381,8 (tr) đồng, đến cuối năm đã tăng thêm 440,8 triệu đồng...
Tuy nhiên, là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ cho nên tỷ lệ tăng giảm khác nhau trong năm.
Vốn lưu động của Xí nghiệp chiếm tới 92,22% tổng nguồnvốn kinh doanh, còn vốn cố định chỉ chiếm 6,77%.
Năm 2002 kinh doanh hàng vật liệu nổ là hoạt động chính của Xí nghiệp. Nguồn vốn lưu động được Xí nghiệp huy động tối đa vào vòng quay kinh doanh nhưng do nguồn vốn chủ sở hữu còn bé nên Xí nghiệp sẽ rơi vào tình trạng thiếu vốn làm đơn vị bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh.
Để khắc phục những khó khăn về thiếu vốn, Ban lãnh đạo Xí nghiệp đã rất năng động, nhạy bén.... và lại được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc công ty và các phòng chức năng về thủ tục pháp lý,vay vốn kinh doanh, hỗ trợ hàng hoá... giúp Xí nghiệp ổn định được kinh doanh, lợi nhuận trong năm tăng so với năm trước.
Nguồn vốn lưu động của Xí nghiệp tăng lên một cách đáng kể là nhờ đơn vị đã áp dụng tốt các biện pháp huy động vốn lưu động.
1. Giải pháp tăng vốn tự có.
Vốn tự có (hay vốn cho sử hữu) là số tiền vốn của các chủ sở hữu của các nhà đầu tư đóng góp vào đơn vị không phải thanh toán. Do vậy vốn chủ sở hữu không phải là khoản nợ.
Nguồn vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp được tài trợ chủ yếu từ ngân sách Nhà nước cấp cho Xí nghiệp thông qua công ty Hoá chất Mỏ thuộc tổng công ty than Việt Nam, nhưng rất khiêm tốn. Công ty cấp vốn cho Xí nghiệp chỉ có tài sản cố định như kho tàng, vật kiến trúc... Còn vốn kinh doanh Xí nghiệp phải tự soay sở lấy bằng cac nguồn vốn cho vay khác.
Vốn tự có của Xí nghiệp trong năm 2002 chí có vốn cố định được cấp ban đầu là: 161,4 triệu và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản là 80 triệu và nguồn vốn kinh doanh là 38,2 triệu.
Và do Xí nghiệp là một đơn vị kinh doanh độc lập, tự chủ... nhưng vẫn nằm trong hệ thống kế toán phụ thuộc trong tổng thể công ty, cho nên kết quả kinh doanh hàng năm đều có lãi nhưng đều phải nộp lên công ty. Xí nghiệp không được tái đầu tư và bổ xung vào vốn tự có từ phần lợi nhuận này.
2. Giải pháp tăng vốn ngắn hạn.
Thực chất tăng vốn ngắn hạn là tăng thêm các khoản nợ trong thời gian, thường là 1 chu kỳ kinh doanh hay 1 năm. Đây là một giải pháp hữu hiệu đã giúp Xí nghiệp giảm bớt được những khó khăn về vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn ngắn hạn của Xí nghiệp bao gồm các khoản nợ ngắn hạn:
- Vay vốn ngắn hạn.
- Phải trả người bán
- Thuế và các khoản nộp
- Phải trả, phải nộp khác
- Người mua trả tiền trước
- Phải trả nội bộ
Trong năm qua Xí nghiệp đã huy động nguồn vốn ngắn hạn bằng các nguồn chủ yếu sau đây:
Đầu năm nguồn vốn ngắn hạn là 2.343,6 triệu chiếm98,3%, đến cuối năm nợ ngắn hạn đã tăng lên 2.704,3 triệu đồng, chiếm 95,8% nguồn vốn.
Như vậy là số nợ ngắn hạn của Xí nghiệp đã tăng lên về số tuyệt đối, nhưng lại giảm về số lượng đối.
Bao gồm các khoản nợ sau:
a. Vay ngắn hạn ngân hàng:
Đây là hình thức huy động vốn lưu động chủ yếu của Xí nghiệp đáp ứng kịp thời cơ hội kinh doanh. Mỗi khi cần vốn kinh doanh Xí nghiệp phải lập một hợp đồng vay vốn thông qua sự bảo lãnh của công ty. Vì vậy vốn vay ngân hàng chỉ là vay ngắn hạn, thường là 6 tháng. Nhiều khi không đảm bảo vòng quay của hàng hoá bán ra.
Vốn vay ngắn hạn này thường ngắn nên Xí nghiệp luôn phải quan tâm nhiều đến hiệu quả của vốn vay đem lại.
Đảm bảo kinh doanh có lãi thì Xí nghiệp mới quyết định vay vì vậy cuối năm khoản vốn ngắn hạn vay ngân hàng Xí nghiệp không có số dư.
b. Phải trả người bán:
Đầu năm là: 955,8 triệu, cuối năm khoản nợ này đã tăng lên là: 1.404,8 triệu. Như vậy Xí nghiệp đã tăng được nguồn vốn chiếm dụng của các đơn vị kinh doanh khác là: 449 triệu phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình.
c. Thuế và các khoản phải nộp:
Trong năm Xí nghiệp đã giảm được nguồn vốn nợ này là: 5,3 triệu.
d. Phải trả nội bộ:
Xí nghiệp Hoá chật Mỏ Ninh Bình là xí nghiệp con trong tổng thể công ty Công ty Hoá chất Mỏ. Do vậy Xí nghiệp luôn được công ty hỗ trợ nguồn vốn kinh doanh .
Đầu năm Xí nghiệp nợ công ty là: 1.141,3 triệu, đến cuối năm khoản nợ đã giảm đi được: 72,5 triệu.
đ. Phải trả, phải nộp khác:
Đầu năm là 220,5 triệu, đến cuối năm mới giảm được 10,5 triệu.
Như vậy trong năm qua Xí nghiệp đã rất thích ứng trong việc huy động nguồn vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Huy động được nguồn vốn đã rất khó khăn vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng hiệu quả đồng vốn.
Sau đây chúng ta tiếp tục nghiên cứu tình hình sử dụng vốn lưu động tại đơn vị.
IV. Phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp.
1- Những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng tới tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở đây.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động là tìm mọi biện pháp sao cho đồng vốn được sử dụng hiệu quả nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là mang lại lợi ích kinh tế cao nhất với một lượng vốn lưu động nhất định. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào. Để đánh giá một cách chân thực hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, trước tiên ta phải nắm bắt được những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng tới tình hình quản lý và sử dụng vốn ở doanh nghiệp.
Xí nghiệp Hoá chất Mỏ ninh Bình là một doanh nghiệp thương mại nhà nước, hoạt động trong nền kinh tế thị trường nên sự cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi. Hiện nay với phương châm kinh doanh hàng hóa tổng hợp kết hợp với kinh doanh dịch vụ. Hàng hoá kinh doanh của xí nghiệp chủ yếu là hàng vật liệu nổ. Nên việc kinh doanh của xí nghiệp được diễn ra liên tục, ổn định.
Một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay của xí nghiệp là việc đảm bảo nguồn hàng bán dự trữ hợp lý trong năm tránh tình trạng khan hiếm hàng hoá.
Công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động ở đơn vị được tập thể lãnh đạo coi trọng và đặt lên vị trí hàng đầu trong việc đem lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2- Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của đơn vị:
Tập thể ban lãnh đạo xí nghiệp luôn xác định đem lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động, là đem lại hiệu quả kinh doanh cho chính mình.
Hiệu quả kinh doanh phải luôn đảm bảo cả hai lợi ích về mặt kinh tế và xã hội.
Tuy nhiên việc đánh giá về mặt kinh tế hay xã hội cũng chỉ mang tính chất tương đối đã phản ánh cả hai mặt và để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay thì cả hai loại chỉ tiêu đều rất quan trọng và cần thiết.
Hiệu quả kinh doanh lớn chứng tỏ trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị là rất hiệu quả. Đảm bảo thu nhập cao cho CBCNV và đóng góp vào lợi ích chung của xã hội.
Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng vốn đơn vị cần phải xây dựng các hệ thống chi tiêu tổng hợp và cá biệt.
3. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp.
Hiện nay quan điểm của xí nghiệp về vốn lưu động, tuân theo quy định hiện hành của nhà nước. Vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là bộ phận của vốn kinh doanh , được đầu tư vào TSLĐ của đơn vị bao gồm: Tài sản dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và tài sản lưu động trong thanh toán. Do đó việc xác định vốn lưu động phụ thuộc vào giá trị TSLĐ bình quân trong kỳ.
Vốn lưu động hiện nay của Xí nghiệp coi như được tài trợ bằng vốn ngắn hạn và vốn ngân sách cấp ... Chính vì vậy công tác quản lý vốn lưu động hiện nay của xí nghiệp là quản lý toàn bộ tài sản được cấp.
Để xem xét tình hình sử dụng vốn lưu động đầu tư vào tài sản lưu động của xí nghiệp ta xem xét thông qua số liệu của bảng sau:
Biểu III: Cơ cấu TSLĐ của Xí nghiệp - 2002
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu TSLĐ
Đầu năm
Cuối năm
Tiền
%
Tiền
%
I- Vốn bằng tiền
217,2
9,11
138,8
4,91
II- TSLĐ dự trữ
1.438
60,37
1.852,9
65,64
III- Tài sản lưu động trong thanh toán
565
23,72
646,1
22,89
Tổng cộng
2220,4
100
2.638
100
Như vậy vốn lưu động của đơn vị được đầu tư chủ yếu vào tài sản dự trữ. Cho nên việc quản lý tài sản dự trữ được xí nghiệp đặc biệt quan tâm hàng đầu. Công việc quản lý này được giao cho một kế toán kho chịu trách nhiệm.
Đầu năm lượng hàng hoá dự trữ tồn kho là 1438 triệu đồng đến cuối năm do ảnh hưởng của nhiều yếu tố làm cho hàng hoá của xí nghiệp tiêu thụ chậm, cuối năm đã tăng thêm là 414,9 triệu đồng. Tuy nhiên với tốc độ tăng trưởng nhanh của kinh doanh cũng như doanh thu của xí nghiệp trong các năm qua đã tăng lên đáng kể.
Năm 2001 doanh số là: 13.740 triệu đồng trong năm 2002 doanh số đã tăng lên là 17.480,3 triệu đồng. Đòi hỏi xí nghiệp phải đầu tư vào vốn lưu động dự trữ một cách hợp lý, an toàn, đảm bảo nhu cầu tăng trưởng cũng như giảm các phí tổn do sự khan hiếm hàng hoá. Khi có nhu cầu tiêu thụ mạnh lại không có dẫn đến mất đi mối hàng, bạn hàng cũ.
Sau đây ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp thông qua các chỉ tiêu sau:
Trong thực tế có rất nhiều chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động để phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị chúng ta sử dụng các chỉ tiêu trong bảng sau:
Biểu IV: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu năm
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Lợi nhuận
Sức sản xuất của VLĐ
Thời gian vòng luân chuyển
Hệ số đảm nhiệm của VLĐ
Hệ số danh lợi doanh thu thuần
Sức sinh lợi của VLĐ
Mã số
1
2
3
4: 1 : 2
5 =
6 = 2:1
7 = 3:1
8 = 3:3
1997
13.690,4
459,4
13,38
29,8
12,08
0,033
0,001
0,029
1998
17.417,4
659,5
15,97
26,41
13,63
0,037
0,001
0,024
Ghi chú:
- Vốn lưu động bình quân được tính bằng tổng vốn lưu động bình quân 4 quý chia cho 4.
- Giá định 1kỳ phân tích là 360 ngày
3.1>
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất
của vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
=
Chi tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Cụ thể là với 1 đồng vốn lưu động trong năm 2001 đã tạo ra được 29,8 đồng doanh thu thuần và chi tiêu này trong năm 2002 là hơn năm 2001 là 3,39 VNĐ.
360 ngày
Thời gian một
vòng luân chuyển Sức sản xuất của vốn LĐ
=
3.2>
Trong năm 2001 để thực hiện một vòng quay trung bình là mất 12,08 ngày. Nhưng năm 2002 lại tăng lên là 13,63 ngày. Như vậy vòng quay của vốn lưu động năm sau lại chậm hơn năm trước là 1,55 ngày.
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm
của vốn lưu động
Doanh thu thuần
=
3.3>
Hệ số này cho ta biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần xí nghiệp phải bỏ ra bao nhiều đồng vốn lưu động.
Cụ thể năm 2001 cần là 0,033 đồng thì đến năm 2002 lại tăng lên là 0,037 đồng nhiều hơn 0,004 đồng.
3.4>
Lợi nhuận
Hệ số danh lợi
doanh thu thuần
Doanh thu thuần
=
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho đơn vị.
Năm 2001 tạo ra 0,001 đồng và năm 2002 cũng tạo ra gần bằng năm 2001
3.5>
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của
vốn lưu động
Vốn lưu động
=
Với 1 đồng vốn lưu động năm 2001, xí nghiệp đã tạo ra nhiều hơn năm 2002 là 0,005 đồng.
Để tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng sinh lợi của vốn lưu động. Từ công thức trên và mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng ta có:
Lợi nhuận LN thuần DT thuần
Hệ số danh lợi
vốn lưu động
Vốn lưu động DT thuần Vốn lưu động
=
=
´
Danh lợi doanh Sức sản xuất
thu thuần của vốn lưu động
=
´
Trong năm 2001 là: 0,0298 (đồng)
Vào năm 2002 là : 0,0264 (đồng)
Vậy là so với năm 2001 khá năng sinh lợi của vốn lưu động giảm đi 0,0034 (đồng). Điều đó do ảnh hưởng của các nhân tố:
- Do hệ số quay vòng vốn lưu động thay đổi.
(26,41 - 29,) ´ 0,001 = - 0,00339
- Do hệ số danh lợi doanh thu thuần không đổi.
Để xác định mức vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí của năm 02 so 01
Mức luân Số ngày giảm
Xác định mức chuyển vốn lưu động của vòng quay vốn
tiết kiệm của bình quân ngày lưu động
VLĐ
=
´
= = 2,839 đồng
Vậy là xí nghiệp đã sử dụng lãng phí vốn lưu động so với năm 2001 là 2,839 đồng.
Tuy vậy về doanh thu năm 2002 lại tăng đáng kể nhưng lợi nhuận lại không tăng bao nhiêu.
Tóm lại trong năm qua xí nghiệp đã cố gắng nâng cao hiệu quả về sử dụng đồng vốn lưu động đã huy động có hiệu quả vốn lưu động làm cho doanh thu tăng lên và số lợi nhuận đóng góp ngân sách cũng tăng.
Tuy nhiên qua các chỉ tiêu của bảng VI ta thấy các chỉ tiêu của năm 2002 đều thua kém năm 2001 chứng tỏ năm 2002 hiệu quả sử dụng của vốn lưu động ở xí nghiệp đã có sự giảm sút hơn so với năm trước, mặc dù doanh số bán ra và lợi nhuận thu về có tăng hơn năm 2001.
V. Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn của xí nghiệp.
Kinh doanh là một hoạt động nhằm mục đích kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, để đạt tới lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý và sử dụng vốn nhất là vốn lưu động.
Do tính chất quan trọng như vậy nên không một doanh nghiệp nào vì mục tiêu tồn tại và phát triển lại có thể thờ ơ với việc làm sao để có vốn. KHi có vốn rồi thì tìm cách quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, để vốn mẹ đẻ vốn con và thu được lợi nhuận tối đa. Tiến tời thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Trong mục tiêu chung đó, Xí nghiệp Hoá chất Mỏ Ninh Bình cũng đã đạt được các kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh thu hàng năm tăng, có lợi nhuận đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên ổn định có thu nhập cao.
Trong lĩnh vực quản lý và sử dụng vốn. Kể từ khi thành lập với phương châm kinh doanh tổng hợp và kinh doanh dịch vụ, xí nghiệp đã rất năng động trong việc thích ứng chuyển đổi của nền kinh tế, từ mặt hàng kinh doanh đơn lẻ, bấp bênh xí nghiệp đã chuyển hướng sang đa dạng hoá mặt kinh doanh ... đã làm tăng lên hiệu quả sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp.
Qua các báo cáo hàng năm ta thấy. Doanh thu của xí nghiệp luôn thay đổi và tăng cao bình quân đạt 127% so với năm trước, dẫn tới lợi nhuận hàng năm cũng tăng. Trong đó có các mặt hàng chính tạo nên doanh thu của xí nghiệp là các loại thuôc nổ, dây cháy chậm, kíp các loại... kinh doanh với khối lượng lớn.
PhầnIII
Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp
I- Phương hướng và nhiệm vụ của xí nghiệp trong thời gian tới.
Để tồn tại và càng thích ứng được với cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp không những không phải đề ra được kế hoạch sản xuất kinh doanh cho mình trong năm mà còn phải có những định hướng mang tính chiến lược.
Với chức năng và nhiệm vụ được công ty phân cấp, trong thời gian tới, Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh nông thổ sản Hà Nội quyết tâm thực hiện mục tiêu phát triển mạnh theo ngành hàng mang tính chuyên môn và kinh doanh đa dạng hoá, tận dụng tốt các cơ sở kinh doanh sẵn có. Khi chưa sử dụng tới cần tổ chức cho thuê hoặc giao khoán cho cán bộ công nhân viên.
Trong năm 2003, Xí nghiệp tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, kinh doanh hàng hoá tổng hợp kết hợp với kinh doanh dịch vụ các mục tiêu cụ thể sau:
- Doanh số bán ra : 15.000.000.000 đ
- Nộp ngân sách và nộp nghĩa vụ : 120.000.000 đ
- Kinh doanh có hiệu quả và đúng luật pháp
- Thu nhập cán bộ công nhân viên :650.000 đ
- Thực hiện tốt các chính sách của Đảng và Chính phủ doanh nghiệp với phương châm:
+ Tập trung chủ yếu là bán buôn hàng nông sản, thực phẩm công nghệ.
+ Quay vòng nhanh, tăng hiệu quả, giảm vốn vay.
Các biện pháp:
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của CBCNV, thống nhất lãnh đạo theo phương hướng và mục tiêu đề ra
- Thực hiện quy chế định mức kinh tế thống nhất để khuyến khích lao động có hiệu quả
- Tiếp tục đầu tư:
+ Nâng cấp tài sản
+ Đầu tư máy móc, thiết bị.
+ Nâng cao trình độ quản lý của CBCNV.
II. Một số ý kiến đề suất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp.
Để giải quyết những vấn đề tồn tại trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động ở xí nghiệp chế biến và kinh doanh nông thổ sản hiện nay. Bên cạnh việc tìm phương hướng giải quyết nhằm vào những nguyên nhân khách quan từ cơ chế thị trường cũng như từ những qui định của nhà nước còn cần phải hoàn thiện vai trò chủ quan của xí nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Qua thực tế nghiên cứu và phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của xí nghiệp trong những năm qua. Em xin đề suất một số ý kiến nhằm dể nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp.
Mục đích của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn lưu động cho việc phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở nguồn vốn có hạn được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được mục đích này trên yêu cầu cơ bản sử dụng vốn đó là:
Thứ nhất: phải đảm bảo sử dụng vốn lưu động đúng phương hướng, đúng mục đích và đúng kế hoạch.
Thứ hai: Chấp hành đúng qui định và chế độ lưu thông tiền tệ của nhà nước.
Thứ ba: Hạch toán đầy đủ, chính xác kịp thời số vốn hiện có và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh.
Trong những năm qua đơn vị đã rất thành công trong việc huy động các nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả vốn. Tuy nhiên trong thời gian tới ngoài các biện pháp đã được sử dụng, xí nghiệp nên áp dụng thêm một số biện pháp sau:
1. Biện pháp chung cho các doanh nghiệp nhằm nâng cao lượng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng, của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng cách.
Biểu hiện bằng khối lượng công việc mà mỗi đơn vị đã hoàn thành. Có thể sử dụng cách này để lần lượt tính ra các chỉ tiêu: Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn, hiệu quả sử dụng vốn cố định, hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nếu ta gọi M là tổng mức luân chuyển để phục vụ tức là tổng khối lượng công việc mà vốn phải luân chuyển để phục vụ. V - là vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ; VCĐ - là vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ: VLĐ- là vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ, thì công thức tính các chỉ tiêu lần lượt sau:
1- Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn (HV)
HV = M/V
2- Hiệu suất sử dụng vốn cố định (Hcđ)
Hcđ = M/VCĐ
3- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (Hlđ)
Hlđ = M/Vlđ
Trong cả 3 công thức trên, đều có tử số là M tức là tổng khối lượng công việc mà vốn phải luân chuyển để phục vụ. Trước đây ở nước ta, chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy doanh thu bán hàng trừ đi thuế hoặc thu quốc doanh...Vì trong thời kỳ bao cấp, tại các xí nghiệp quốc doanh, khoản thu quốc doanh có tính chất như thuế gián thu. Còn lợi nhuận nộp vào ngân sách nhà nước không gọi là thuế, cho nên lấy doanh thu trừ thuế hoặc thu quốc doanh thì thực chất chênh lệch còn lại là doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh.
Vì không có một văn bản nào chính thức hướng dẫn nên cũng có ý kiến đề nghị nên tính M theo toàn bộ doanh thu nghĩa là không cần trừ đi thuế gián thu. Theo tôi thuế gián thu là bộ phận cấu thành lên giá bán của hàng hoá. Thuế giá trị có thể là thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất nhập khẩu. Tuỳ theo chính sách trong từng thời kỳ, đối với mỗi loại hàng hoá có mức gián thu không giống nhau. Có loại hàng hoá chịu mức thuế rất nhẹ, thậm chí được miễn thuế nếu đó là hàng thiết yếu. Nhìn chung mức thuế ở đây chỉ ảnh hưởng tới giá bán, chứ không phụ thuộc vào chất lượng công tác của doanh nghiệp. Bởi vậy khi tính hiệu suất sử dụng vốn lưu động, xí nghiệp nên sử dụng chỉ tiêu doanh thu trừ thuế gián thu tức là chỉ tính theo doanh thu thuần thì hợp lý hơn.
Mẫu số của cả 3 công thức trên tuy không giống nhau nhưng đều lấy từ bên tài sản của bảng cân đối kế toán, có một số vấn đề trong khi sử dụng các số liệu tại bảng này để tính hiệu quả cụ thể như sau:
Khi tính hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Nếu lấy toàn bộ vốn lưu động. Sử dụng trong kỳ đưa vào mẫu số của công thức, tức là lấy số tổng cộng bên tài sản cố định của bảng cân đối kế toán, thì có chỗ bất hợp lý là: Trong tổng cộng bên TSCĐ của bảng cân đối bao gồm cả các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn, chi phí XDCB dở dang. Những khoản này tuy trong kỳ doanh nghiệp sử dụng nhưng lại là để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp (Mua các chứng khoán có giá, hặc gặp vốn liên doanh ... ) hoặc đầu tư vào công trình XDCB chưa hoàn thành. Như vậy rõ ràng những bộ phận vốn này không góp phần làm ra doanh thu thuần trong kỳ. Bởi vậy nên chăng khi tính hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong kinh doanh phải loại trừ bộ phận vốn này ra khỏi mẫu số của công thức. Theo tôi ít nhất cũng phải loại trừ phần vốn đầu tư vào XDCB dở dang. Nếu không cùng chăm lo đến việc đầu tư XDCB để mở mang doanh nghiệp bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng VLĐ trong thời gian thi công càng thấp bấy nhiêu còn đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn và ngắn hạn, nếu không loại trừ khỏi mẫu số của công thức thì doanh thu của những hoạt động này. Cũng phải được cộng vào doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh, tức là được đưa vào tử số. Khi đó không nên gọi là hiệu suất sử dụng VLĐ mà đổi thành hiệu suất vốn lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn.
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Nó liên quan đến việc nhà nước sử dụng để hoạch định nhiều chính sách có liên quan đồng thời cũng rất cần thiết đối với các nhà đầu tư. Bởi vậy nên chăng nhà nước cần có văn bản hướng dẫn thống nhất cách tính đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
2- Các giải pháp khác nhằm huy động vốn lưu động:
2.1- Vay ngân hàng, vay cán bộ công nhân viên:
Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước tiên đòi hỏi nguồn tài chính của xí nghiệp phải được đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Trong thời gian qua xí nghiệp chủ yếu tiến hành huy động vốn lưu động bằng cách vay ngân hàng, và bán trả chậm hàng hoá cho công ty. Theo tôi ba biện pháp trên là tích cực, đang cần tiếp tục áp dụng trong thời gian tới. Nhưng vay ngân hàng vốn, thì xí nghiệp phải trả lãi vay. KHoản vay đó, mà tỉ lệ lãi vay ngân hàng do quy định chung của nhà nước do vậy xí nghiệp chỉ có thể giảm các khoản chi phí này bằng cách giảm vốn vay ngân hàng, tự trang trả thiếu vốn bằng các nguồn vốn tự có.
Ngày 31 - 5 - 1997 Thống đốc ngân hàng nhà nước đã ký văn bản số 417/CVNH 14. Về việc hướng dẫn thực hiện những giải pháp cấp bách của chính phủ liên quan tới công tác tín dụng ngân hàng. Theo đó Thống đốc ngân hàng nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại quốc doanh có trách nhiệm thiếu.
Khai các biện pháp huy động vốn nhàn dỗi trong dân cũng như cho vay vốn. Theo yêu cầu đảm bảo đủ vốn và kịp thời đối với các dự án của các doanh nghiệp và hộ sản xuất.
Về các điều kiện vay vốn công văn cũng ghi rõ: Chính phủ đã quyết định các doanh nghiệp Nhà nước khi vay vốn của ngân hàng thương mại quốc doanh, không phải thế chấp tài sản, không giới hạn theo tỷ lệ vốn điều lệ của doanh nghiệp mà căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp bị lỗ từ các năm trước nhưng chưa bị xử lý nếu có phương án kinh doanh có hiệu quả và được cơ quan quản lý cấp trên bảo lãnh thì vẫn được ngân hàng cho vay vốn.
Bên cạnh đó việc huy động vốn từ CBCNV trong Xí nghiệp là rất hiệu quả mà Xí nghiệp cần mạnh dạn áp dụng vừa bảo đảm được nguồn vốn lớn, ổn định cho sản xuất kinh doanh, vừa nâng cao được tinh thần trách nhiệm của CBCNV. Xí nghiệp làm ăn có hiệu quả cao, lợi nhuận lớn tức là CBCNV đã làm ra của cải cho chính mình kích thích mọi người hăng hái lao động, từng bước nâng cao trình độ quản lý được nguồn vốn dài hạn, giảm lãi suất vay ngoài.
Để các biện pháp trên phát huy được hiệu quả cao, Xí nghiệp cần giải quyết tốt các vấn đề sau:
- Thời gian thanh toán phải "linh hoạt", tạo điều kiện thuận lợi cho CBCNV rút tiền bất kỳ khi nào, cho dù chưa đến kỳ hạn để họ giải quyết các công việc gia đình khi cần thiết.
Đây là điều mà ngân hàng chưa đáp ứng được
- Lãi suất tiền vay phải tương đương, hoặc cao hơn lãi suất ngân hàng, tuy nhiên để trả được lãi cao còn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của chính đơn vị.
- Để vay vốn dài hạn Xí nghiệp cần phải tính đến yếu tố lạm phát và đảm bảo tiềnvay bằng vàng. Vì xu hướng hiện nay người dân thường dự trữ bằng ngoại tệ hoặc vàng nhằm bảo tồn đồng vốn yên tâm người cho vay.
2.2. Liên doanh liên kết
Xí nghiệp cần tìm kiếm đối tác liên doanh liên kết với các đơn vị khác trong sản xuất kinh doanh. Nâng cao uy tín, để Xí nghiệp trở thành một đầu mối bán buôn lớn về hàng hoá nông sản ở thị trường phía Bắc. Nhưng để thực hiện được điều này là hết sức khó khăn, Xí nghiệp cần phải có thời gian và sự quan tâm hơn nữa về vốn kinh doanh của cấp trên.
2.3. Tái đầu tư từ lợi nhuận hàng năm
Hiện nay do Xí nghiệp vẫn hạch toán phụ thuộc trong tổng thể Công ty. Cho nên phần lợi nhuận Xí nghiệp tạo ra hàng năm tuy không lớn nhưng là nguồn vốn tự có, không phải trả lãi vay.
Hàng năm lợi nhuận của Xí nghiệp đều tăng làm ăn có lãi nhưng đều phải nộp lên Công ty. Đề nghị Công ty cho Xí nghiệp được tự chủ tái đầu tư từ khoản lợi nhuận này để giảm đi các khoản tiền vay khác.
3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Mục đích của việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là làm thế nào để đạt được kết qủa kinhdoanh cao nhất từ việc sử dụng một nguồn vốn lưu động có hạn. Để đạt được mục đích này các nhà quản lý trong Xí nghiệp cần trả lời một loạt các câu hỏi sau:
- Doanh nghiệp cần dự trữ các loại tiền là bao nhiêu: Tiền mặt, hàng bán là bao nhiêu là hợp lý với điều kiện của mình?, doanh nghiệp có bán chịu hàng không?, bán chịu cho những đối tượng nào?, đơn vị nên đi vay tiền khi thiếu vốn?, hay là đi mua chịu?, nếu đi vay thì vay ở đâu?,lãi suất vay bao nhiêu?... Nói chung để sử dụng có hiệu quả đồng vốn là một bài toán rất hóc búa cần được giải quyết ngay.
3.1.Quản lý dự trữ
Một trong những vấn đề quan trọng về quản lý vốn lưu động là cần xác định cho được mức dự trữ: tiền mặt, dự trữ hàng hoá một cách hợp lý để có được hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên các nhà kinh tế học cho rằng để tìm được mức dự trữ một cách hợp lý nhất cần tìm được mức dự trữ về vật tư, hàng hoá... Mức dự trữ hợp lý sẽ quyết định lượng tiền tối thiểu là bao nhiêu.
Giả sử đơn vị đã xác định nhu cầu bán ra trong một năm của một loại hàng hoá. Giả định mỗi lần đơn vị nhập số lượng hàng hoá Q là 1000 tấn thì nghĩa là trong năm đơn vị phải nhập 1000/Q lần. Trước khi nhập đơn vị có dự trữ bằng 0 (bởi vì đơn vị bán hết mới nhập tiếp). Sau khi nhập đơn vị có dự trữ bằng Q, vậy mức dự trữ bình quân của đơn vị là:
Mức dự trữ bình quân = Q/2
Nếu mỗi lần đặt hàng, đơn vị phải đặt thêm 10 tấn thì mức dự trữ bình quân là 5 tấn.
Dự trữ cũng sinh ra các khoản chi phí nhất định có thể chia các chi phí này ra làm hai loại sau:
- Loại thứ nhất là bao gồm chi phí của vốn đầu tư vào dự trữ và các dự trữ khác như dự phòng kho...
- Loại thứ hai là các loại chi phí khác như bảo quản, bao gói... tránh cho hàng hoá bị hao hụt, hư hỏng...
Vấn đề được đặt ra là làm sao lại để vòng quay của hàng hoá trong kho tăng lên, tránh gây ứ đọng. Đối với những mặt hàng cần dự trữ theo mùa vụ thì cần phải xây dựng được kế hoạch dự trữ hợp lý và giảm các chi phí bảo quản khác. Ta có thể tính được hệ số quay kho của hàng hoá dự trữ theo công thức sau:
=
Hệ số quay Giá trị sản lượng thực tế trong kỳ
+
kho hàng hóa Giá trị sản lượng Giá trị sản lượng
tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ
2
Hệ số quay kho hàng hoá càng lớn, thì số vòng quay của vốn lưu động tăng lên. Do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Theo số liệu năm 2002 mặt hàng thuốc nổ các loại là mặt hàng Xí nghiệp tiêu thụ với số lượng lớn với doanh thu cao nhất. Do vậy để tăng hơn nữa doanh số mặt hàng này Xí nghiệp cần phải tổ chức chủ động được về vốn và dự trữ tăng lên để đáp ứng cho thị trường khi khan hiếm.
Cũng như mặt hàng thuốc nổ, mặt hàng dây nổ Xí nghiệp bán ra cũng với doanh số lớn, quay vòng vốn rất nhanh nhưng chênh lệch lại rất ít. Nhưng cũng có thể tăng doanh số, tăng lợi nhuận để bù đi phần chênh lệch ít. Năm 2003 Xí nghiệp cần đẩy mạnh kinh doanh hai mặt hàng này lớn hơn nữa để tăng tối đa doanh thu.
4. Cổ phần hoá doanh nghiệp, biện pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động.
Cổ phần hoá doanh nghiệp là một biện pháp tích cực trong việc huy động cũng như sử dụng vốn, bởi hình thức này giúp doanh nghiệp tập trung được nhân tài vật lực ... phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thực chất của cổ phần hoá là nhằm chuyển hình thức kinh doanh một chủ với sự sở hữu của nhà nước toàn phần trong doanh nghiệp thành doanh nghiệp cổ phần hỗn hợp giữa nhà nước với tư nhân hoặc giữa tư nhân với nhau và tạo điều kiện xác lập thị trường tài chính mà cốt lõi là thị trường chứng khoán. Để chuyển phương thức vay tiền từ ngân hàng sang hình thức huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư. Tuy nhiên giải pháp cổ phần hoá chưa thể áp dụng được vào Xí nghiệp Xí nghiệp Hoá chất Mỏ Ninh Bình, bởi vì do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác đó là việc người lao động trong xí nghiệp có quyền lợi như thế nào, người lao động không có tiền mua cổ phần có còn được làm việc hay không...
Do vậy phương pháp này chỉ có thể được xem xét trong thời gian tới. Theo đề án thí điểm chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần theo quyết định số 202 - HĐBT của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng(nay là Thủ tướng chính phủ) thì mục tiêu cổ phần hoá bao gồm:
- Chuyển một số phần quyền sở hữu tài sản nhà nước thành các cổ phần nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Huy động được một khối lượng vốn lớn nhàn rỗi trong dân cư ở trong và ngoài nước để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tạo điều kiện để người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp...
Với 3 mục tiêu chính được nêu ra trong chương trình thể nghiệm cổ phần hoá doanh nghiệp của chính phủ có thể thấy rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhà nước cần phải được giải quyết một cách cơ bản. Sự lựa chọn giải pháp cổ phần hoá là con đường hiệu quả để giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong cơ chế cũ. Đồng thời tạo ra được nhiều mô hình kinh doanh hiện đại theo xu hướng của nền kinh tế thế giới.
Xét về mặt huy động vốn công ty cổ phần đã giải quyết hết sức thành công. Bởi vì số tiền dành dụm nhỏ bé trong dân cư thì không thể phát huy được tác dụng nhưng nếu kết hợp lại sẽ đủ để thành lập các doanh nghiệp bước vào kinh doanh. Rõ ràng sự có mặt của công ty cổ phần đã tạo được điều kiện cho nhân dân có cơ hội để đầu tư một cách có hiệu quả nhất và an toàn khoản vốn nhỏ bé của mình.
Xét về mặt hiệu quả công ty cổ phần cũng có những thế mạnh lớn hơn hẳn bởi bộ máy doanh nghiệp gọn nhẹ gồm những thành viên năng động nhất, sáng tạo... dễ thích nghi với cơ chế thị trường hiện nay.
5. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ - hoàn thiện bộ máy quản lý.
Sức mạnh của nền kinh tế là do hệ thống doanh nghiệp của nó quyết định, các quyết định này lại do đội ngũ con người ở đó quyết định. Do đó chính sách "hướng vào con người ", và phát triển nguồn nhân lực phải đầu tư lên vị trí hàng đầu, trong các chiến lược kinh doanh và biện pháp quản lý của nhà nước, và tất cả các doanh nghiệp. Để thực hiện tốt các chính sách này các doanh nghiệp cần phải tuân theo một số nguyên tắc quản lý sau:
- Cơ cấu bộ máy quản lý kinh tế tinh giảm gọn nhẹ
- Xây dựng được một triết lý kinh doanh và nền văn hoá công ty hướng vào con người và những mục tiêu phát triển lâu dài.
- Mục tiêu hướng vào khách hàng mà phục vụ bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm.
- Phát huy sáng kiến và đổi mới đội ngũ cán bộ, nâng cao trình độ tay nghề của CBCNV...
Trong Xí nghiệp khi chuyển sang cơ chế mới đa số cán bộ còn nặng suy nghĩ là cán bộ nhà nước, nên đã không phát huy được tính độc lập tự chủ, sáng tạo trong kinh doanh. Mặc dầu Ban lãnh đạo Xí nghiệp đã rất năng động, nhạy bén và có trình độ quản lý tốt.
Những yếu kém đó có thể do cơ chế hoạt động của Xí nghiệp, tiền lương trong Xí nghiệp vẫn theo bình quân đầu người là chính. Đây chính là yếu tố chưa kích thích được lao động tạo ra hiệu quả kinh doanh cao. Trong những năm tới Xí nghiệp ngoài việc đầu tư tiền của còn việc làm cấp thiết là đổi mới đội ngũ CBCNV có tay nghề cao, tạo ra động lực cạnh tranh ngay trong nội bộ người lao động của Xí nghiệp để nâng cao hơn nữa trình độ quản lý và trình độ tay nghề. Xí nghiệp cần thực hiện chủ trương giao khoán trực tiếp đến từng người lao động, có tác động vào lợi ích kinh tế của họ thì mới có thể kích thích được lao động có hiệu quả. Từng bước nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp.
III. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước.
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế chịu sự điều khiển chung của cơ quan quản lý nhà nước. Để doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì sự điều chỉnh này thì sự điều chỉnh này phải có mục đích đứng đắn, đảm bảo cho sự công bằng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau và tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và các vấn đề về huy động và sử dụng vốn lưu động nói riêng. Nhà nước cần điều chỉnh các chính sách quản lý vĩ mô: luật pháp, thủ tục hành chính v.v... chặt chẽ nhưng thuận lợi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh.
1. Môi trường pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tất cả mọi hoạt động kinh tế đều phải chịu sự định chế của Nhà nước bằng pháp luật, đó là bộ luật và các văn bản dưới luật, có ý nghĩa như là những điều kiện để xác lập và ấn định các mối quan hệ kinh tế ở tầm vĩ mô. Tạo ra khuôn khổ hành lang pháp lý, cho sự hoạt động hợp lý của các đơn vị kinh tế phù hợp với lợi ích phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Việc chuyển đổi các hình thức sở hữu doanh nghiệp sẽ không thực hiện được nếu không có hành lang pháp lý để điều chỉnh.
Theo xu hướng chung của nền kinh tế thế giới khi chuyển sang nền kinh tế thị trường cần phải có đẩy đủ các bộ luật cơ bản như: luật công ty, luật đầu tư nước ngoài, luật thương mại, luật phá sản, luật lao động v.v...
ở Việt Nam trong xu thế nền kinh tế hội nhập khu vực và toàn cầu, Đảng và Nhà nước ta, đã sớm nhận thức được điều đó, đã sớm ban hành những bộ luật mới và kịp thời điều chỉnh những bộ luật đã có cho phù hợp với tình hình kinh tế nước ta.
Trong các kỳ họp quốc hội khoá 8,khoá 9 và gần đây nhất là kỳ họp thứ 5 quốc hội khoá 10. Quốc hội đã nhất trí thông qua các luật mới như: luật thương mại, luật doanh nghiệp... Và bổ sung sửa đổi các luật đã có: như luật phá sản, luật đầu tư nước ngoài, luật hình sự sửa đổi...
Và quốc hội phải sớm thông qua các luật khác để phù hợp hơn nữa với nền kinh tế thị trường như: Luật thị trường chứng khoán và sở giao dịch chứng khoán... để từng bước xác lập môi trường pháp lý cho sự hoạt động của các công ty cổ phần sẽ đựơc hình thành trong thời gian tới.
Đối với vấn đề huy động vốn kinh doanh, nhà nước cần ban hành các qui định thuận lợi về vay vốn ngân hàng và các hoạt động huy động tài chính khác. Cho phép các doanh nghiệp khi huy động vốn không phải có tài sản thế chấp.
2. Chính sách vĩ mô
Đây là chính sách mang tính chất sống còn, thịnh vượng hay đình đốn của một nền kinh tế. Tuy nhiên xét trên cơ sở doanh nghiệp chính sách này có tác động tới một số khía cạnh sau:
- Đối với các tổ chức tín dụng: Đây là một tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và cho vay và các chức năng thanh toán khác. Tuy nhiên các tổ chức tín dụng này đã tác động tới việc huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp qua rất nhiều hình thức khác nhau, nhưng trung qui lại nổi lên hai vấn đề là lãi suất và phương thức thanh toán.
Để có vốn hoạt động, doanh nghiệp phải chi ra một khoản tiền gọi là lãi suất tiền vay. Khi đó để kinh doanh có hiệu quả thì lợi nhuận đem lại phải bù đắp được khoản chi phí này. Vì vậy các tổ chức tín dụng phải tính toán sao cho hợp lý để cho lãi suất tiền vay luôn nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp đem lại.
- Đối với chính sách ngoại thương: Nhà nước đã có rất nhiều biện pháp để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được trực tiếp xuất nhập khẩu bằng cách chính sách như thuế xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá, hạn ngạch... Tất cả những điều này luôn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và địa vị của doanh nghiệp trên thương trường. Vì vậy nhà nước phải căn cứ vào những điều kiện cụ thể, và tình hình thế giới, khu vực để đề ra thuế suất sao cho phù hợp tạo đà cho doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
- Đối với các cơ quan tài chính: Cho phép các doanh nghiệp có phương pháp khấu hao tài sản, hạch toán, kiểm toán một cách hợp lý phù hợp với điều kiện cụ thể ở từng doanh nghiệp... sao cho đảm bảo cả một vòng đời của máy móc, cũng như sản phẩm để có lãi bù đắp phần chi phí hữu hình cũng như vô hình.
3.Cải cách thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính cồng kềnh, cửa quyền của cơ quan quản lý nhà nước cũng gây rất nhiều phiền hà... cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy thủ tục hành chính cần đảm bảo gọn nhẹ, thông thoáng tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh. Đây là điều kiện hết sức quan trọng và thị trường thì luôn biến động, vì vậy nếu bỏ lỡ cơ hội kinh doanh sẽ làm ăn không có lãi thậm chí thua lỗ.
Thủ tục hành chính yêu cầu phải gọn nhẹ, tiến tới chế độ "một cửa", sẽ giúp các doanh nghiệp linh hoạt trong sản xuất kinh doanh hơn.
Thủ tục hành chính thông thoáng tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ đó tạo đà phát triển cho các doanh nghiệp trong nước.
Vì vậy việc cải tổ thủ tục hành chính với mục đích gọn nhẹ thông thoáng... tạo điều kiện thuận lợi trong kinh doanh là hết sức cần thiết và cấp bách trong tình hình hiện nay.
Kết luận
Tóm lại nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là việc làm cấp bách cần giải quyết, đồng thời cũng là mục tịêu phấn đấu lâu dài của các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Do tự quản lý và sử dụng vốn lưu động ở nước ta hiện nay còn chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế quản lý kinh tế cũ, nên chưa phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi của tình hình phát triển kinh tế mở hiện nay.
Xí nghiệp chế biến và kinh doanh nông thổ sản Hà Nội trong thời gian qua, tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn một số tồn tại cơ bản cần giải quyết kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình. Với những biện pháp mang tính định hướng trong bài, hy vọng rằng xí nghiệp sẽ nghiên cứu thực hiện để đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp mình.
Mục lục
Lời mở đầu
Chương I: Vốn lưu động và tầm quan trọng của vốn lưu động đối với các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường.
I- Vốn và tầm quan trọng của vốn đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1- Khái niệm vốn kinh doanh.
2- Các loại vốn kinh doanh.
3- Các bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp.
4- Vai trò của vốn lưu động đối với doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh.
II- Các giải pháp huy động vốn lưu động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1- Giải pháp huy động vốn lâu dài.
2- Giải pháp huy động vốn ngắn hạn.
III- Mục đích, nhiệm vụ phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1- Mục đích và nhiệm vụ phân tích.
2- Các phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả.
IV- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1- Quan điểm và tiêu thức xác định hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
2- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
3- Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp chế biến và kinh doanh nông thổ sản Hà Nội.
I- Quá trình hình thành và các kết quả đạt được của xí nghiệp trong những năm qua.
1- Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp.
2- Hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong xí nghiệp.
3- Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới việc huy động vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động ở xí nghiệp.
4- Thực trạng, nguyên nhân, kết quả và những đổi mới về mặt tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh mà xí nghiệp đạt được những năm gần đây.
II- Phân tích tình hình huy động vốn lưu động tại xí nghiệp.
1- Giải pháp tăng vốn tự có
2- Giải pháp tăng vốn ngắn hạn.
II- Phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp.
1- Những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng tới tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở đây.
2- Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp.
3- Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp.
IV- Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn của xí nghiệp.
Chương III- Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp.
I- Phương hướng và nhiệm vụ của xí nghiệp trong thời gian tới.
II- Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp.
1- Biện pháp chung cho các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2- Các giải pháp khác nhằm huy động vốn lưu động.
3- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
4- Cổ phần hoá doanh nghiệp: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
5- Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, hoàn thiện bộ máy quản lý.
III - Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước.
Mục lục
Lời mở đầu
Phần I
3
1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
4
2. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm
11
3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ
20
4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
21
5. Kế toán tính giá thành sản phẩm
23
6. Tổ chức sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
29
Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn
33
1. Quá trình hình thành và phát triển
33
2. những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến việc hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm
35
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
37
4. Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
39
5. Công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm Sứ cách điện
58
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh daonh tại Công ty Sứ Kỹ thuật Hoàng liên Sơn
61
1. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
61
2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
64
Kết Luận
68
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33488.doc