Trong những năm gần đây tồn tại và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, với nhiều khó khăn và thách thức, nhưng công ty Xuất nhập khẩu dệt may đã tìm cho mình hướng đi đúng, phát huy những tiềm năng sẵn có, mở rộng và phát triển các loại hình kinh doanh và bước đầu đã thu được những kết quả tốt đẹp, bảo toàn và phát triển được vốn, là bạn hàng đáng tin cậy của các đối tác trong và ngoài nước. Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao. Để đạt được thành tích đấy trước hết phải kể đến sự chỉ đạo sát sao của Bộ Thương mại, các ban ngành liên quan, sự ghi nhận thành quả và động viên khích lệ kịp thời của các cơ quan, ban ngành, đặc biệt là những nỗ lực không ngừng từ Tổng giám đốc đến tất cả đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đã góp phần vào thành tích chung của công ty.
53 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1512 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vốn lưu động và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động ở Công ty Xuất nhập khẩu dệt may, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán mua hàng
Kế toán bán hàng
Kế toán kho hàng
Kế toán
sử dụng TSCĐ, công cụ, dụng cụ
Kế toán
Thuế và chi phí
Kế toán vốn bằng tiền
Thủ
quỹ
Trưởng phòng kế toán: Phụ trách chung, trực tiếp đảm nhận công tác tài chính. Bao gồm:
+ Lập kế hoach tài chính, tín dụng của công ty.
+ Giải quyết các vấn đề quan hệ về tài chính tín dụng với các cơ quan tài chính ngân hàng.
+ Theo dõi các hoạt động liên doanh, cho thuê nhà.
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm :
+ Lập báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm.
+ Kế toán công nợ nội bộ và các khoản công nợ khác (ngoài các khoản công nợ trong mua bán).
+ Tổng hợp kiêm kiểm kê tài sản.
+ Thay mặt trưởng phòng phụ trách công tác chung của phòng khi Trưởng phòng đi công tác.
Kế toán vốn bằng tiền:
+ Thực hiện kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay ngân hàng (đồng Việt nam).
+ Thực hiện thanh toán tạm ứng, tiền lương, bảo hiểm xã hội và các thanh toán khác.
+ Lưu trữ chúng từ thu chi và sổ phụ ngân hàng.
Kế toán thanh toán - tín dụng:
+ Kiểm tra, theo dõi, làm thủ tục thanh toán với ngân hàng toàn bộ chứng từ xuất nhập khẩu, giải quyết điều chỉnh, khiếu nại, bồi thường.
+ Làm thủ tục vay, hoàn vốn kinh doanh (đồng Việt nam và ngoại tệ).
+ Xây dựng tỷ giá hạch toán hàng quý.
Kế toán chi phí:
+ Tổng hợp chi phí, phân loại hạch toán và phân bổ chi phí theo khoản mục mặt hàng, trích lập tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Hạch toán chia tách chi phí theo dõi từng phòng.
+ Lên báo cáo chi phí chi tiết tháng, quý, năm.
Kế toán tài sản cố định, công cụ lao động:
+ Hạch toán tăng, giảm TSCĐ, công cụ lao động
+ Hạch toán khấu hao hàng tháng
+ Phân bổ công cụ, dụng cụ theo tính chất hàng hoá.
+ Kiểm kê TS và công cụ lao động định kỳ theo quy định của nhà nước.
Thủ quỹ:
+ Quản lý thu và chi tiền mặt hàng ngày.
+ Hàng tháng lập báo cáo kIểm kê quỹ
Kế toán mua hàng:
+ Theo dõi hạch toán ké toán mua hàng và công nợ phải trả cho người bán trong và ngoài nước.
+ Lưu hợp đồng, bộ chứng từ, hoá đơn mua hàng, phIếu nhập kho.
+ Báo cáo công nợ phải trả định ký…
Kế toán bán hàng:
+ Theo dõi hạch toán kế toán bán hàng và các khoản thu của người mua trong và ngoài nước.
+ lưu phương án kinh doanh, hợp đồng..
+ Báo cáo công nợ phải thu theo định kỳ.
Kế toán kho hàng:
+ Theo dõi toàn bộ hàng nhập, xuất, tồn, lưu phIếu nhập kho, xuất kho
+ hàng tháng lên báo cáo tồn kho, phân loại hàng hoá ứ đọng, cung cấp Iá vốn đã tiêu thụ cho bộ phận bán hàng.
+ Thực hiện công việc kiểm kê và lập báo cáo theo quy định của Nhà nước.
Kế toán Thuế:
+ Theo dõi hạch toán các khoản thuế và làm thủ tục nộp thuế hàng nhập khẩu.
+ Lập báo cáo thuế hàng tháng
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty thời gian qua.
Mặc dù những năm gần đây công ty gặp không ít những khó khăn nhưng với những nỗ lực không ngừng công ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Để thấy được kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể của công ty ta xem xét bảng sau:
Bảng 1: Kết quả kinh doanh hai năm 2003 và 2004:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Tăng, gảm
Số tiền
Só tiền
Số tiền
Tỷ lệ%
1. Doanh thu thuần
360,258,369,427
361,258,927,135
1,000,557,708
0.28
2.Giá vốn hàng bán
346,258,123,251
346,648,265,148
390,141,897
0.11
3. lợi nhuận gộp
15,236,584,189
15,963,525,148
726,940,959
4.77
4. DT HĐ TC
525,321,209
1,105,365,846
580,044,637
110.42
5. Chi phí HĐ TC
4,253,624,187
2,756,324,182
-1,497,300,005
-35.20
Trong đó:lãi vay phải trả
4,253,624,187
2,732,415,682
-1,521,208,505
-35.76
6. Chi phí bán hàng
7,256,314,258
8,256,321,458
1,000,007,200
13.78
7. Chi phí qun lý DN
6,338,245,156
3,561,482,478
-2,776,762,678
-43.81
8. LN từ HĐ KD
-3,981,203,564
956,234,125
4,937,437,689
124.02
9.Thu nhập khác
325,684,158
56,824,513
-268,859,645
-82.55
10. Chi phí khác
256,324,150
203,265,147
-53,059,003
-20.70
11. Lợi nhuận khác
4,852,365,147
-125,346,258
-4,977,711,405
102.58
12. Tổng LN trước thuế
821,354,627
925,357,156
104,002,529
12.66
Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy doanh thu và lợi nhuận của Công ty năm 2004 cao hơn so với 2003 cả về số tiền và tỷ lệ cho thấy công ty kinh doanh có hiệu quả. Đặc biệt lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2003 lõ 3,9 tỷ đồng nhưng sang năm 2004 lãi 956 triệu đồng tăng 124,02% cho thấy Công ty đã hoàn thành tốt chức năng thương mại của mình. Có được kết quả đó là do Công ty đã tiết kiểm được chi phí trả lãi vay từ 4,253,624,187 VNĐ năm 2003 xuống 2,732,415,682 VNĐ năm 2004 tỷ lệ giảm 35.76% và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 2,776,762,678 VNĐtỷ lệ giảm 43.81% đồng thời tốc độ tăng giá vốn hàng hoá tiêu thụ tăng chậm hơn mức độ tăng của doanh thu (0,11% so với 0,28%), ngoài ra doanh thu hoạt động tài chính cũng tăng lên 580,044,637 VNĐ , chi phí khác giảm xuống với tỷ lệ giảm 20.71%. Tuy nhiên Công ty đã quản lý chi phí bán hàng chưa tốt để tốc độ tăng của khoản này khá lớn (13,78%)
II. Thực trạng tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ của Công ty Xuất Nhập khẩu Dệt may.
2.1. Tình hình Tài sản và Nguồn vốn của Công ty.
Với việc xác định vốn là vấn đề sống còn của Công ty, vì nếu không bảo toàn về vốn công ty không thể tiếp tục hoạt động và tồn tại. Do vậy để nắm bắt thêm các thông tin về lĩnh vực này, ta đi vào phân tích khái quát kết cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty:
Bảng 2: Cơ cấu TS của công ty qua 2 năm
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Tăng (+), giảm (-)
Số tiền
TT(%)
Số Tiền
TT(%)
Số tiền
Tỷ lệ
TT%
Tài sản
A. Tài sản lưu động
173,064,927,890
96.60
175,732,981,020
97.14
2,668,053,130
1.54
0.54
I. Vốn bằng tiền
9,624,638,207
5.37
19,256,342,158
10.64
9,631,703,951
100.07
5.27
1. Tiền mặt
725,338,426
0.40
736,254,821
0.41
10,916,395
1.51
0.00
2. Tiền gửi ngân hàng
9,862,725,681
5.51
18,772,358,256
10.38
8,909,632,575
90.34
4.87
III. Các khoản phải thu
132,241,618,461
73.82
98,254,312,524
54.31
-33,987,305,937
-25.70
-19.50
IV. Hàng tồn kho
19,856,247,832
11.08
38,254,786,125
21.15
18,398,538,293
92.66
10.06
V. Tài sẩn LĐ khác
754,359,283
0.42
458,927,136
0.25
-295,432,147
-39.16
-0.17
B. Tài sản cố định
6,084,932,962
3.40
5,175,722,154
2.86
-909,210,808
-14.94
-0.54
I. TàI sản cố định HH
6,084,932,962
3.40
5,088,422,154
2.81
-996,510,808
-16.38
-0.58
- Nguyên giá
8,936,547,289
4.99
9,023,568,412
4.99
87,021,123
0.97
0.00
- Giá trị hao mòn luỹ kế
-2,851,614,327
-3,935,146,258
-2.18
-1,083,531,931
38.00
-2.18
III. XDCB Dở dang
75,000,000
0.04
75,000,000
100.00
0.04
V.Chi phí trả trước DH
12,300,000
0.01
12,300,000
100.00
0.01
Tổng tài sản
179,149,860,852
100.00
180,908,703,174
100.00
1,758,842,322
0.98
0.00
* Tài sản:
Công ty Xuất nhập khẩu Dệt may là doanh nghiệp thương mại nên cơ cấu tài sản trong đó tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn 97.14 % năm 2004 trong tổng tài sản và đây là điều hợp lý của công ty.
Trong tài sản lưu động: các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn nhất 73.82 % năm 2003 giảm xuống 54.31% của năm 2004, qua đấy cho thấy công ty bị chiếm dụng vốn lớn nhưng đến năm 2004 tỷ trọng các khoản phải thu giảm 19,50% nhưng vấn chiếm tỷ trọng cao (54,31%).
Hàng tồn kho lại chiếm một tỷ trọng khá lớn qua các năm cụ thể: năm 2003 chiếm tỷ trọng 11.08% tổng VLĐ, năm 2004 chiếm tỷ trọng 21.15% tổngVLĐ. Lượng hàng tồn kho năm 2004 đã tăng so với năm 2003 là (ngđ) 18,398,538,293 tỷ lệ tăng tương ứng là 92.66%. Điều này cho thấy lượng hàng tồn kho của công ty là quá nhiều dẫn đến vốn sẽ bị ứ đọng, làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Lượng vốn bằng tiền của công ty năm 2004 tăng gấp đôi so với năm 2003
Như vậy vốn lưu động năm 2004 có xu hướng tăng so với năm 2003 đây là một tốc độ tăng khá lớn. Việc tăng vốn tiền mặt, cũng như việc giảm các khoản phảI thu là một biểu hiện tốt. Công ty cần phát huy điểm mạnh này. Song lượng hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng VLĐ lại có xu hướng tăng với tốc độ lớn. Điều này là một hạn chế của công ty, bởi vậy công ty cần xem xét cụ thể và có biện pháp thích hợp trong việc tiêu thụ tránh hàng tồn kho quá nhiều làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nguồn vốn:
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua 2 năm
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Tăng (+),
Giảm (-)
Số tiền
TT(%)
Số Tiền
TT%
Số tiền
Tỷ lệ
TT%
A. Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
122,921,371,494
82.74
128,988,144,035
83.03
6,066,772,541
4.94
0.29
I. Nợ ngắn hạn
121,780,830,213
81.98
128,658,325,148
82.82
6,877,494,935
5.65
0.84
1. Vay ngắn hạn
72,139,286,125
48.56
31,254,885,248
20.12
40,884,400,877
-56.67
-28.44
2.Nợ dài hạn đến hạntrả
885,414,275
0.60
895,368,147
0.58
9,953,872
1.12
-0.02
3. Phải trả cho ngườbán
37,356,249,182
25.15
81,582,398,192
52.52
44,226,149,010
118.39
27.37
4. Ng mua trả trước
2,821,954,217
1.90
2,635,812,423
1.70
-186,141,794
-6.60
-0.20
5. Thuế, khoản phải nộp
143,324,287
0.10
293,548,624
0.19
150,224,337
104.81
0.09
6. Phải trả CNV
896,215,321
0.60
465,872,351
0.30
-430,342,970
-48.02
-0.30
7. Phải trả nội bộ
380,217,459
0.26
-380,217,459
-100.00
-0.26
8 Phải trả,phải nộp khác
7,158,169,347
4.82
12,356,847,924
7.95
5,198,678,577
72.63
3.14
II.Nợ dài hạn
1,106,285,123
0.74
254,136,528
0.16
-852,148,595
-77.03
-0.58
III. Nợ khác
34,256,158
0.02
75,682,359
0.05
41,426,201
120.93
0.03
B. Nguồn vốn chủ SH
25,635,068,246
17.26
26,358,194,247
16.97
723,126,001
2.82
-0.29
I. Nguồn vốn - Quỹ
25,635,068,246
17.26
26,358,194,247
16.97
723,126,001
2.82
-0.29
1. Nguồn vốn KD
23,658,214,312
15.93
23,658,214,312
15.23
0
0.00
-0.70
3. Chênh lệch tỷ giá
1,635,280,121
1.10
908,351,247
0.58
-726,928,874
-44.45
-0.52
7. Lãi chưa phân phối
562,412,354
0.36
562,412,354
0.36
8.Quỹ khen thưởng,plợi
418,682,254
0.28
1,135,486,214
0.73
716,803,960
171.20
0.45
Tổng nguồn vốn
148,556,439,740
100.00
155,346,338,282
100.00
6,789,898,542
4.57
0.00
Công ty Xuất nhập khẩu Dệt May là doanh nghiệp Nhà nước nên được cấp vốn Ngân sách nhưng do vốn được cấp chiếm tỷ trọng thấp khoảng 17% trong tổng nguồn vốn. Bên cạnh đó do đặc điểm kinh doanh chủ yếu là xuất khẩu nên số lượng vốn lưu động cần cho một làn xuất, nhập là rất lớn chính vì vậy Công ty phải huy động vốn từ bên ngoài mà chủ yếu là vay ngân hàng và mua chịu của nhà cung cấp do tận dụng mói quan hệ có uy tín cao như luôn trả nợ đúng hạn..
Năm 2004 nguồn vốn vay phải trả của Công ty đã được giảm mạnh cả về số tiền (40 tỷ), tỷ trọng giảm 28,44% và tỷ lệ giảm 56,67%. Nguồn vốn không phải trả lãi từ các nhà cung cấp và các bạn hàng xuất nhập khẩu uỷ thác qua Công ty tăng mạnh cả về số tiền (gần 50 tỷ), tỷ trọng tăng 30,51% và tỷ lệ khoản phải trả người bán tăng 118,39%, tỷ lệ các khoản phải trả khác tăng 72,63%. Nếu trong năm Công ty sử dụng tiền gửi trả nợ Ngân hàng kịp thời thì số nợ vay ngắn hạn sẽ còn giảm mạnh hơn.
2.2.Vốn tiền mặt và khả năng thanh toán của công ty.
Trong hoạt động kinh doanh vốn tiền mặt là hết sức quan trọng và cần thiết, nó có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp hàng ngày như mua sắm hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa dự đoán được và động lực trong“đầu cơ” trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sàng kinh doanh khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu được triết khấu trên hàng mua trả đúng kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Song việc dự trữ tiền mặt phải luôn luôn chủ động và linh hoạt.
Vốn bằng tiền năm 2004 là 19,256,342,158 VNĐ chiếm tỷ trọng 10.64% tổng vốn lưu động, năm 2003 9,624,638,207 VNĐ chiểm tỷ trọng là 5.37% tổng vốn lưu động. Như vậy vốn bằng tiền năm 2004 tăng so với năm 2003 là 9,631,703,951VNĐ đây là đIều không hợp lý đối với công ty Xuát nhập khẩu dệt may.
Vốn tiền mặt tăng là do:
Tiền mặt tại quỹ năm 2001 tăng so với năm 2000 là: 10,916,395 (ngđ) với tỷ lệ tăng tương ứng là 1.51%. Song tiền mặt tại quỹ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn tiền mặt.
Trong khi đó TGNH lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn tiền mặt. Cụ thể năm 2003 là: 9,862,725,681 (ngđ) chiếm tỷ trọng 5.51% tổng vốn tiền mặt. Năm 2004 là: 18,772,358,256 (ngđ) chiếm tỷ trọng 10.38 % tổng vốn tiền mặt. Như vậy TGNH năm 2004 tăng so với năm 2003 là: 8,909,632,575 (ngđ) với tỷ lệ tăng tương ứng 90.34%. Việc tăng TGNH là một diều có lợi cho công ty vì khi đó ta không chỉ được hưởng lãi mà việc dùng chúng để thanh toán cũng khá thuận tiện, nhanh gọn, chống thất thoát nhờ hệ thống thanh toán của ngân hàng. Nó đặc biệt quan trọng đối với một công ty hoạt động xuất nhập khẩu .
Lý do TGNH tăng do trong kỳ những khoản chưa dùng đến công ty đem gửi vào ngân hàng như: quỹ phát triển kinh doanh, quỹ khen thưởng phúc lợi hoặc do khách hàng thanh toán cho công ty qua ngân hàng.
Việc dự trữ lượng tiền mặt tại quỹ thấp sẽ giúp công ty tăng được các tài sản lưu động sinh lãi giảm chi phí cơ hội của việc giữ tiền. Mặt trái của nó là công ty phải đi vay ngắn hạn ngân hàng để trang trải khoản chi phát sinh, khi đó chi phí sử dụng vốn sẽ tăng cao hơn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Như vậy ta thấy công ty dự trữ một lượng khá lớn vốn tiền mặt trong tổng vốn lưu động. Điều này cho phép công ty có thể đáp ứng nhanh các khoản chi khi cần thiết, cũng như chớp cơ hội kinh doanh. Song công ty luôn phải xem xét để có một tỷ trọng hợp lý sao cho hiệu quả sử dụng vốn tiền mặt là hiệu quả và hợp lý nhất.
Khả năng thanh toán của công ty Xuất nhập khẩu dệt may
Việc dự trữ một lượng vốn tiền mặt nói riêng và tình hình vốn lưu động nói chung có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thanh toán của công ty. Trong nền kinh tế thị trường, các đối tác kinh doanh, nhất là các bạn hàng thường xuyên quan tâm đến khả năng thanh toán để xem xét và đưa ra các quyết định tài chính khi quan hệ với doanh nghiệp. Đối với công ty Xuất nhập khẩu dệt may việc xem xét khả năng thanh toán còn có ý nghĩa trong việc đánh giá và điều chỉnh lại tình hình tài chính của mình sao cho đảm bảo khả năng thanh toán tốt hơn cũng như đảm bảo về sự lành mạnh tài chính của công ty.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Tổng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Năm 2003 =
173,064,927,890
121,780,830,213
= 1.42 lần
Năm 2004 =
175,732,981,020
128,658,325,148
= 1.37 lần
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty năm 2004 giảm không đáng kể so với năm 2003 nhưng nhìn chung khả năng thanh toán vẫn có thể coi là an toàn.Tuy nhiên không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì khi đó có một lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn, phản ánh việc sử dụng vốn không hiệu quả, vì bộ phận này không vận động, không sinh lời. Nhưng đây là doanh nghiệp thương mại do đó tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, thì hệ số này lớn và ngược lại. Khi đó lại có được sự hợp lý trong khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Xuất nhập khẩu dệt may.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như: tốc độ luân chuyển vốn, hệ số sinh lời vốn lưu động, hệ số vòng quay các khoản phải thu..
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua 2 năm của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ
Doanh thu thuần
360,258,369,427
361,258,927,135
1,000,557,708
0.28
Vốn lưu động bq
173,064,927,890
175,732,981,020
2,668,053,130
1.54
Số vòng quay VLĐ
2.07
2.05
-0.02
Số ngày luân chuyển VLĐ
171.32
173.92
2.6
Lợi nhuận trước thuế
821,354,62
9253,57,156
104,002,529
12.66
Hệ số sinh lời VLĐ
0.0012
0.0013
0.0001
3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua chỉ tiêu tốc độ lưu chuyển VLĐ.
Trong năm 2004 do gặp phải một số khó khăn nên tốc độ tiêu thụ hàng hóa có phần chững lại do vậy vòng quay của vốn lưu động đã giảm từ 2.07 xuống 2.05 vòng. Mặt khác tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn lưu động nên đã làm giảm đi tốc độ luân chuyển vốn, tức là vốn luân chuyển chậm hơn. Chính vì vậy đã làm kéo dài thời gian lưu thông hàng hóa, không tiết kiểm được vốn và chi phí, làm giảm thu thập của doanh nghiệp. Do giảm vòng quay của vốn lưu động nên công ty đã không rút ngắn được số ngày chu chuyển. Số ngày chu chuyển vốn trong năm 2004 là 173.92 ngày tăng 2.6 ngày so với năm 2003. Việc giảm vòng quay của vốn lưu động đã làm cho công ty không tiết kiểm được vốn lưu động. Nếu số vòng quay vốn lưu động ở năm 2004 là không đổi so với năm 2003 thì để có được 361,258,927,135 VNĐ doanh thu thì lượng vốn lưu động cần dùng trong năm 2004 là: 361,258,927,135 /2.07 =174,521,220,838 VNĐ. Trong khi đó lượng vốn lưu động công ty đã dùng trong năm 2004 là 175,732,981,020 VNĐ, công ty đã lãng phí một khoản vốn lưu động là 1,211,760,182 VNĐ
Tóm lại xét về tốc độ luân chuyển vốn lưu động thì tình hình sử dụng vốn lưu động năm 2003 tốt hơn năm 2004. Tốc độ luân chuyển vốn phụ thuộc rất nhiều vào vòng quay của hàng hóa trong kỳ. Điều này đòi hỏi công ty có những
giải pháp nhằm tăng vòng quay vốn lưu độn, hạ thấp số ngày kuân chuyển, tạo đIều kiện cho việc giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh
3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động:
Hệ số sinh lời là một chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của vốn lưu động, phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận đạt được với vốn lưu động bình quân được đưa vào hoạt động kinh doanh. Hệ số sinh lời là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lau động một cách sát thực nhất, nó cho thấy khi bỏ ra một đồng vốn lưu động đưa vào kinh doanh thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số sinh lời
của vốn lưu động
=
Lợi nhuận trước thuế
Vốn lưu động BQ trong kỳ
Qua bảng 4 ta thấy tỷ lệ tăng của vốn lưu động bình quân là 1.54% trong khi đó tỷ lệ tăng của tổng lợi nhuận là 12.66%. Chính vì vậy hệ số sinh lời
năm 2004 tăng lên từ 0.0012 năm 2003 lên 0.0013 năm 2004. Diều này cho thấy cứ một đồng vốn bỏ ra năm 2004 thu lại lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là 0.0013 đồng, cao hơn 0.0001 đồng so với năm 2003. Nhìn chung trong đIều kiện cạnh tranh quyết liệt như hiện nay việc quản lý vốn lưu động trong năm 2004 của công ty là tương đối tốt tuy nhiên tốc độ tăng của hệ số sinh lời chưa cao, vẫn ở mức thấp.
* Xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Doanh thu
Hiệu quả sử dụng VLĐ =
VLĐ bình quân
Hiệu quả sử dụng
VLĐ năm 2003
=
360,258,369,427
(172,431,268,705 +173,064,927,890)/2
=2.09
Hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2004
=
361,258,927,135
(173,064,927,890 +175,732,981,020)/2
=
2,07
Ta thấy năm 2003 cứ 1 đồng VLĐ có thể làm ra 2,09 đồng doanh thu. Năm 2004 cứ 1 đồng VLĐ chỉ có thể làm ra 2,07 đồng doanh thu. Như vậy hiệu quả sử dụng VLĐ năm 2004 đã giảm đi so với năm 2003 là 0,02 đồng .
Chương III:
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xuất nhập khẩu dệt may.
I.Đánh giá chung về công tác quản lý VLĐ và phương hướng phát triển Công ty trong thời gian tới.
1.1. Đánh giá chung:
1.1.1. Những thành công:
Đảng và Nhà nước thực hiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế đối ngoại, tạo quan hệ hữu nghị với các nươc trên thế giới cũng như việc thúc đẩy gia nhập WTO… nên các mặt hàng may mặc được hưởng nhiều ưu đãi khi xuất khẩu từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, tất cả điều đó đã tạo một môi trường quốc tế hết sức thuận lợi cho các ngành kinh tế nói chung và dệt may nói riêng.
Trước tình hình cạnh tranh quyết liệt của ngành may mặc thế giới, các thị trường truyền thống bị thu hẹp …Công ty Xuất nhập khẩu dệt may đã chú ý đến việc đa dạng hóa sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng, mẩu mã. Trong năm 2004 vừa qua mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng với sự quyết tâm cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên nên công ty Xuất nhập khẩu dệt may đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Công ty đã khai thác triệt để nguồn vốn hiện có và vốn đi vay, do đó doanh thu hàng năm và lợi nhuận các năm vừa qua tăng, đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước cũng như đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể.
Để đạt được đIều này công ty đã có nhiều cố gắng trong kinh doanh, áp dụng nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trước hết công ty đã có chính sách đẩy mạnh xuất khẩu, tăng cường ccông tác xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường như tham gia các hội chợ thương mại trong và ngoài nước, chào hàng quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua internet…Song song với chiến lược trên công ty còn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình bằng việc đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lợng, chú trọng mở rộng thị trường nội địa.
1.1.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân.
Bên cạnh những thành tích đạt được, trong những năm qua công ty còn có những mặt hạn chế cần khắc phục.
Với nền kinh tế thị trường biến động ngày càng phức tạp, dồng thời những chính sách xuất nhập khẩu hàng hóa chưa ổn định, đất nước ta đang trong lộ trình gia nhập WHO nên gặp nhiều khó khăn. Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn hoạt động kinh doanh của công ty dặc biệt là xuất khẩu. Trong quá trình kinh doanh công ty còn lúng túng trong việc quản lý, sử dụng vốn lưu động nên bỏ nhiều cơ hội kinh doanh hay khả năng thích nghi với sự thay đổi là chưa tốt.
Sản phẩm dệt may của Việt Nam chịu sự cạnh tranh gay gắt về giá, mẫu mã với giầy dép Trung quốc.
Công ty chưa sử dụng thật hiệu quả nguồn vốn mà mình có được, Nguồn vốn chủ sỡ hữu còn hạn chế nên công ty phải đi vay một lượng vốn lớn làm công ty phải trả nhiều lãi vay cũng như không chủ động trong việc kinh doanh, do các khoản vay chủ yếu là ngắn hạn.
Qua số liệu tính toán ở trên, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2004 đạt thấp hơn năm 2003, cụ thể là số vòng quay của vốn lưu động giảm xuống cùng với đó là số lần luân chuyển của vốn lưu động tăng lên.
Xét đến mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ. Ta thấy công ty đã lãng phí một khoản vốn lưu động là 1,211,760,182 VNĐ. Có thể nói đây là một biểu hiện không tốt trong công tác sử dụng VLĐ cũng như làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ .năm 2004 so với năm 2003.
Chất lượng nghiên cứu thị trường chưa cao cũng như công tác bán hàng chưa tốt đã làm cho hàng tồn kho còn nhiều do đó hiệu quả sử dụng VLĐ bị giảm đi đáng kể.
Trên đây là một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ ở công ty Xuất nhập khảu dệy may.
Từ thực tế này, công ty cần nhìn nhận và đánh giá lại tình hình hoạt động kinh doanh của mình cungz như việc tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ để tìm ra những giải pháp hữu hiệu và cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty trong thời gian tới. Đây luôn là mục tiêu mà công ty cần làm thường xuyên, hợp lý và có hiệu quả, làm được như vậy mới giúp cho công ty không ngừng phát triển, lớn mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu.
1.2. Phương hướng phát triển Công ty trong thời gian tới.
Trong những năm vừa qua mặc dù gặp rất nhiều khó khăn và thử thách, nhưng công ty đã đạt được những thành tựu nhất định. Trong năm 2004 này để phấn đấu trở thành “Đơn vị dẫn đầu ngành thương mại” công ty vẫn luôn lấy mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước làm phương hướng kinh doanh xuất nhập khẩu, tiếp tục phát huy vai trò và trách nhiệm của mình nhằm phục vụ tốt hơn nữa mọi nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Đồng thời để duy trì, phát huy và dần nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty thường xuyên đánh giá hoạt động kinh doanh qua từng năm, qua đó rút ra những điểm thuận lợi để phát huy cũng như từng bước khắc phục những tồn tại còn vướng mắc, từ đó đưa ra phương hướng, mục tiêu hoạt động kinh doanh cụ thể cho năm tới. Ngoài ra công ty còn có các biện pháp trong tổ chức quản lý, khai thác nhiều đơn đặt hàng mới nhằm mở rộng thị trường, từ đó tạo điều kiện làm việc tốt hơn, cũng như tăng thu nhập bình quân hàng năm của cán bộ công nhân viên, đồng thời tăng đóng góp vào ngân sách Nhà nước.
Trong năm 2004 công ty tiếp tục nghiên cứu và tìm các phương án kinh doanh mới, để đa dạng hoá loại hình kinh doanh, tìm thêm các đối tác mới sao cho lợi ích đem lại cho công ty là nhiều nhất. Mặt khác công ty coi trọng việc đẩy nhanh việc thanh toán và thu hồi nợ để rút ngắn kỳ thu tiền trung bình, tăng vòng quay các khoản phải thu cũng như vòng quay vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Cụ thể năm 2004 công ty được bộ thương mại cũng như ban Giám đốc công ty đưa ra một số chỉ tiêu kế hoạch được thể hiện cụ thể dưới bảng sau:
Kế hoạch năm 2004
Các khoản mục
Đơn vị tính
Kế hoạch
I.Các khoản nộp ngân sách
Triệu đồng
28.400
II.Xuất khẩu
1.Tổng kim ngạch xuất khẩu
1.000 USD
4.900
2.Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
1.000 USD
3.800
III.Nhập khẩu
1.Tổng kim ngạch nhập khẩu
1.000 USD
70.500
2.Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
1.000 USD
70.500
IV.Tổng doanh thu
Triệu đồng
257.000
Trong đó:
- Bán hàng trên thị trường nội địa
Triệu đồng
221.500
- Doanh thu từ xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ
Triệu đồng
28.000
- Thu nhập ngoại tệ từ xuất khẩu lao động
Triệu đồng
7.500
V.Lợi nhuận
Triệu đồng
1.400
VI.Các chỉ tiêu lao động và tiền lương
- Lao động định biên
Người
245
- Đơn giá tiền lương
Ng.đồng
14.400
- Quỹ lương tính đơn giá
Triệu đồng
3.700
Quan điểm sử dụng vốn lưu động của công ty trong những năm tới.
Trên cơ sở đánh giá thực tình hình kinh doanh của mình. Ban lãnh đạo công ty đã đề ra một số quan điểm sử dụng vốn lưu động trong những năm tới như sau:
- Xác định số vốn lưu động cần thiết trong kỳ kinh doanh, đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Đảm bảo số vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho quá trình sản xuát kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục đồng thời thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn tránh ứ đọng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ vốn lưu động: Trước hết công ty khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách thường xuyên nếu còn thiếu công ty có thể khai thác từ bên ngoàI như: vay ngân hàng, liên doanh…
- Công ty luôn có giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động, thường xuyên tiấn hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thông qua các chỉ tiêu như vòng quay vốn, hiệu quả sử dụng …
1.1.3. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản của Công ty trong việc sử dụng VLĐ.
Để công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, nhà quản trị doanh nghiệp cần nắm bắt được tình hình thực tế của đơn vị mình, những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp hiện có để từ đó có các biện pháp phù hợp để tận dụng những nhân tố thuận lợi và hạn chế, khắc phục những nhân tố khó khăn. Qua đó từng bước tạo thế ổn định cho sự phát triển của công ty cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Những thuận lợi.
Công ty Xuất nhập khẩu dệt may là doanh nghiệp Nhà nước được hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, công ty được mở tài khoản tại ngân hàng, nhờ ngân hàng là trung gian giao dịch thanh toán, thu chi nội, ngoại tệ trong viêch thanh toán với các đối tác. Mặt khác công ty được Nhà nước và các cơ quan hữu quan giúp đỡ trong việc mở rộng xây dựng trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh, mở các chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tìm bạn hàng, mở rộng thị trường.
Về nguồn lực con người, công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện tai là 255 người, chủ yếu là trình độ đại học, đây là một nguồn lực dồi dào cả về phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, tạo nên sự vững mạnh về văn hoá của doanh nghiệp, đội ngũ cán bộ công nhân viên này không ngừng được củng cố nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để thường xuyên và sẵn sàng đáp ứng với sự đổi mới không ngừng trong cơ chế thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
Đặc biệt cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty khá chặt chẽ với những người lãnh đạo có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, đồng thời sự kết dính giữa các phòng ban thường xuyên, khăng khít, đã góp phần vào việc chèo lái mọi công việc đi theo đúng hướng và mục tiêu đã đặt ra.
Những khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty còn gặp phải những khó khăn trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động như:
Khó khăn lớn nhất của công ty trong những năm vừa qua là vấn đề vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Chuyển sang cơ chế thị trường, cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác, công ty không còn được bao cấp toàn bộ về vốn như trước mà phải tự chủ trong trong sản xuất kinh doanh và đảm bảo có lãi. Do doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cần nhiều vốn mà nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại không đủ đáp ứng, do đó công ty phải đi vay vốn với một lượng khá lớn, việc trả lãi cho các khoản vay đó đã làm giảm phần lợi nhuận đạt được của công ty.
Bên cạnh đó việc mở rộng thị trường, tìm kiếm các đối tác mới trong và ngoài nước, đồng thời công ty phải tự chủ về tài chính nên số chi phí bỏ ra cho việc nghiên cứu thị trường phần nào bị hạn chế.
Trên đây là những vấn đề cần đặt ra trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ ở công ty Xuất nhập khẩu dệt may, từ thực tế này, công ty cần phải nhìn nhận lại tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tình hình sử dụng VLĐ nói riêng để tìm ra các biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ mang lại doanh lợi ngày càng cao cho công ty, đưa công ty phát triển lên những tầm cao mới .
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở công ty Xuất nhập khẩu dệt may.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty dược xem là một mục tiêu quan trọng của công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nhưng làm thế nào để tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu dộng một cách có hiệu quả nhất thì đây lại là một vấn đề lớn đòi hỏi các nhà quản lý công ty cũng như toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty Xuất nhập khẩu dệt may phải không ngừng phấn đấu, nâng cao trình độ chuyên môn để nhận biết và đánh giá tình hình thực tế một cách sát thực nhất để công tác trên đạt dược hiệu quả cao nhất có thể.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh trong điều kiện khó khăn chung của các doanh nghiệp Nhà nước, cộng thêm sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh nghiệp thương mại khác nhưng công ty đã thu được những thành quả đáng khích lệ, hoạt động kinh doanh liên tục có lãi, quy mô ngày càng mở rộng và đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đã đạt được công ty còn bộc lộ một số tồn tại trong hoạt động kinh doanh cũng như trong tác quản lý tài chính.
Bằng kiến thức đã học ở nhà trường và sự tìm hiểu đánh giá của bản thân qua thực tế thực tập tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Xuất nhập khẩu dệt may.
2.1. Cần có sự hỗ trợ của Nhà nước và sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động.
Cũng như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty Xuất nhập khẩu dệt may luôn gặp khó khăn về vốn. Đặc biệt đây là một doanh nghiệp thương mại chuyên xuất nhập khẩu, thời gian thu hồi vốn khá lâu. Do đó đòi hỏi công ty phải luôn có một lượng vốn lớn để đáp ứng hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác các khoản vay của công ty chủ yếu là ngắn hạn, lãi suất cao nên cho dù được phép vay thì vẫn khó tìm được nguồn vốn trung và dài hạn. Bên cạnh đó những thủ tục pháp lý trong cho vay vốn của Nhà nước còn khá rườm rà, đây lại là một rào cản lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tiếp cận vay vốn của các tổ chức, cá nhân một cách thường xuyên và ổn định.
Vì vậy Nhà nước phải từng bước lới lỏng các thủ tục hành chính tạo điều kiện cho các công ty có thể huy động vốn từ bên ngoài. Nhà nước cũng có thể có các chính sách tín dụng ưu đãi đối với các doanh nghiệp. Có như vậy, các doanh nghiệp nói chung và công ty Xuất nhập khẩu dệt may nói riêng mới có cơ hội huy động vốn một cách dễ dàng hơn để đáp ứng nhu cầu vốn cũng như chớp được cơ hội đầu tư kinh doanh nhằm đem lại hiệu qủa cao nhất cho công ty.
Mặt khác, cùng sự hỗ trợ một phần về vốn của Nhà nước chưa thực sự lớn, thì sự nỗ lực của bản thân công ty lại trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Công ty phải thực sự tạo được uy tín đối với các chủ nợ như trả nợ gốc và lãi đúng hạn trong hợp đồng tín dụng, hoạt động kinh doanh thường xuyên có hiệu quả...
Đồng thời, công ty phải linh hoạt trong việc sử dụng các khoản vốn mà công ty đã chiếm dụng được như: Phải trả khách hàng, phải trả công nhân viên, người mua trả trước.... Tuy nhiên để sử dụng các khoản vốn này có hiệu quả thì công ty phải tuân thủ nguyên tắc không quá lạm dụng dẫn đến tình trạng người bán kiện tụng và công nhân viên đình công...gây mất uy tín của công ty. Công ty phải hoàn trả các khoản đó đúng hạn và liên tục để giữ uy tín với khách hàng và công nhân viên... có như vậy mới thực sự nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động một cách lâu dài và ổn định.
2.2. Tổ chức và huy động sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả:
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn, sẽ là sai lầm trong công tác quản lý đầu tư, sử dụng vốn kinh doanh nếu người quản lý không bao quát được các nguồn vốn, nội dung và tính chất của các nguồn vốn có thể huy động được trong hoạt động sản xuất kinh doanh . vì vậy tổ chức huy động và sử dụng vốn lưu động hợp lí hiệu quả là một biện pháp hữư hiệu nhằm tăng cường hoạt động của doanh nghiệp. xác định đúng lượng vốn lưu động và thời điểm sử dụng là một trong những việc công ty có thể làm để nâng cao khả năng sử dụng vốn lưư đọng. để thực hiện công tác này công ty cần phải xác định đúng nhu cầu vốn lưư động cần thiết.
Có thể căn cứ các định mức hao phí, thực trạng sử dụng vốn trong thời gian qua, công ty sẽ tính được mức hao phí năm nay. Số vốn lưu động cần cho năm nay từ đó có kế hoạch huy động cho phù hợp. Hay căn cứ vào năng lực trình độ quản lý của công ty. Trên thực tế, nếu kế hoach sản xuất kinh doanh, khả năng huy động vốn tốt nhưng năng lực quản lý yếu kém, không hiệu quả thì công tác này cũng chẳn có ý nghĩa.
Sau khi đã phân tích đánh giá các yếu tố trên thì công ty có thể xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên tối thiểu của mình, trên cơ sở đó xây dựng
kế hoạch huy động vốn cho phù hợp. Kế hoạch huy động vốn ở đây bao gồm: xác định thời đIểm huy động, lượng huy động tại mỗi thời đIểm và nguồn huy động. Việc xác định nguồn huy động có ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn, chi phí vốn và từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Chú trọng nghiên cứu thị hiếu tiêu dùng của khách hàng
Ngày nay “khách hàng được coi là thượng đế” để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và thị hiếu tiêu dùng thì không còn cách nào khác công ty phảI chú trọng vào nghiên cứư thị hiếu khách hàng , đưa ra những dự đoán chính xác nhất về thị hiếu tiêu dùng và xu hướng thời trang trong thời gian tới. Đây là một khâu còn nhiều hạn chế của công ty từ trước đến nay. Để khắc phục tình trạng này đòi hỏi công ty phải có kế hoạch nghiên cứu chi tiết, nâng cao trình độ của nhân viên Marketing và đội ngũ nhân viên phân tích thị trường. Sau khi nghiên cứu phân tích thị trường một cách chính xác công ty cần xây dựng một kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp để có thể phục vụ tốt nhất cho việc kinh doanh của công ty.
2.4. Giảm lượng hàng tồn kho
Do thời gian qua công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ và một số thị trường truyền thống bị sụt giảm mạnh về lượng hàng hóa tiêu thụ nên vòng quay vốn hàng hóa dữ trữ của công ty trong năm 2004 giảm. vì vậy, công ty cần tìm biện pháp để giảm lượng hàng tồn kho.
- Đẩy mạnh công tác tiêu thụ nhằm tăng doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác. đây là nguồn tàI chính để bù đắp các khoản chi phí sản xuất và đầu tư táI mở rộng. Với đặc đIểm sản xuất kinh doanh của mình thì doanh thu xuất nhập khẩu chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong tổng doanh thu của công ty. Thực hiện doanh thu bán hàng một cách đầy đủ kịp thời góp phần đẩy nhanh tốc độ vhu chuyển vốn lưu động , tạo đIều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất tiếp theo. Vì vậy thực hiện tốt chỉ tiêu doanh thu có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tàI chính của công ty.
Để không ngừng tăng doanh thu của công ty trong những năm tới công ty cần phảI làm tốt những công tác sau:
Trước hết cần ý thức rằng muốn tăng doanh thu thì điều quan trọng nhất là phảI tăng chất lượng sản phẩm tiêu thụ được. Muốn vậy công ty cần phải thực sự quan tâm đến chất lượng sản phẩm vì chất lượng sản phẩm luôn gắn liền với uy tín của công ty. Chất lượng sản phẩm không chi ảnh hưởng đến giá bán mà còn tăng khối lưọng sản phẩm tiêu thụ .
Cần tăng cường công tác điều tra nghiên cứu thị trường, lắng nghe ý kiến của người tiêu dùng. Mở rộng các hoạt động tiếp thị nhằm tạo đIều kiện cho mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Yếu tố giá bán hàng hóa cũng có quan hệ chặt chẽ tới doanh thu, việc xác định giá bán hợp lý là một yếu tố làm nhanh tốc độ chu chuyển hàng hóa , tăng nhanh vòng quay của vốn, vì vậy công ty cần xây dựng chính sách giá cả hết sức mềm dẻo và linh hoạt căn cứ vào giá thành.
2.5.Mở rộng thị trường chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định:
Trong cơ chế thị trường một doanh nghiệp muốn tồn tại, giữ vững và phát triển trước hết phảI có thị trường ổn định . Kinh tế thị trường sẽ buộc các doanh nghiệp phảI tự tìm kiếm công ăn việc làm, doanh nghiệp nào kiên trì, năng động, sáng tạo sẽ có được hiệu quả mong muốn. Thị trường cần định hướng đúng đắn, sự tập trung chỉ đạo, mở rộng địa bàn, liên doanh, liên kết.
Với đặc điểm kinh doanh của mình, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty là rất rộng lớn đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngoàI nước. Trong những năm qua công ty đã chú trọng, đẩy mạnh công tác tiếp thị, khai thác và tìm kiếm thị trường mới. Tuy nhiên trong những năm gần đây sản phẩm của công ty chịu sự cạnh tranh gay gắt bởi các sản phẩm của các doanh nghiệp khác mà đặc biệt là sản phẩm Trung Quốc do đó công ty cũng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy đòi hỏi công ty phảI tìm kiếm thị trường tiêu thụ vững chắc cho mình:
Công ty cần tiến hành thăm dò phân tích nhu cầu thị trường bề các sản phẩm của mình, nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường trong hiện tại và cả tương lai.
Nghiên cứu về đối tác về số lượng, chất lượng mẫu mã các mặt hàng như vậy khả năng tiêu thụ sẽ nhanh hơn và nhiều hơn.
Bên cạnh đó công ty cần có các biện pháp khuyến khích vật chất kịp thời đối với những cán bộ tìm được các nguồn hàng chất lượng, giá cả rẻ, cũng như tìm được các đối tác nhiều tiềm năng có như vậy công ty mới đẩy nhanh được công tác tiêu thụ, từng bước tăng thị phần, đồng thời tránh ứ đọng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.
Xây dựng kế hoạch giới thiệu sản phẩm, quảng cáo những mặt hàng của công ty đang kinh doanh, nhất là đối với phần thị trường mà khách hàng chưa quan tâm tiêu thụ những mặt hàng đó. Bên cạnh đó về giá cả, công ty có thể bán với giá hợp lý hoặc có thể bán thấp hơn một chút, thu ít lợi nhuận để thu hút khách hàng. Nếu thực hiện được thì công ty sẽ tăng được thị phần, tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ, từ đó sẽ làm tăng doanh thu.
2.6. Thực hiện tốt việc quản lý các chi phí trong công ty.
Chi phí là một yếu tố có ảnh hưởng giảm đến kết quả hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp, vì vậy thực hiện tốt việc quản lý chi phí là đIều kiện để giúp công ty tăng lợi nhuận.
Để tăng lợi nhuận một mặt công ty phảI có biện pháp tăng doanh thu và giảm chi phí. để giảm chi phí bán hàng công ty cần có biện pháp thiết lập hệ thống kho tàng bến bãi, cửa hàng kinh doanh thuận tiện phù hợp với quá trình vận động của hàng hóa.
2. 7. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết.
Xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên, cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về VLĐ cho hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp đề phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa thiết thực hơn.
Thực trạng ở công ty Xuất nhập khẩu dệt may cho thấy: VLĐ chủ yếu là vốn vaymà chủ yếu là nợ ngắn hạn. Do đó việc sử dụng vốn vay này được xem như là con dao hai lưỡi. Mặt thuận lợi là công ty có vốn để kinh doanh, mặt khác nó tạo nên gánh nặng nợ nần mà chỉ khi hoạt đông kinh doanh xấu đi sẽ thấy hậu quả của nó ngay vì tiền lãi phải trả rất lớn.
Để sử dụng nguồn vốn này hợp lý và có hiệu quả cần xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu cho hoạt động kinh doanh , trong đó cần xem xét nhu cầu vốn cho từng khâu của VLĐ. Từ đó bố trí cơ cấu VLĐ đầy đủ, hợp lý.
Trên cơ sở nhu cầu VLĐ, lập kế hoạch sử dụng VLĐ sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất mà đưa lại hiệu quả cao nhất.
Lập kế hoạch xin cấp vốn cũng như tìm nguồn vốn bổ sung thích hợp từ các khoản như: lợi nhuận sau thuế hàng năm, quỹ khấu hao hàng năm để bổ sung vào nguồn VLĐ thường xuyên. Song việc dự đoán nhu cầu VLĐ thường xuyên sao cho là hợp lý trong từng thời kỳ lại phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố khác nhau như:
Quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ; sự biến động của các loại hàng hoá trên thị trường; chính sách chế độ về lao động, tiền lương đối với người lao động trong doanh nghiệp; trình độ tổ chức quản lý sử dụng VLĐ của doanh nghiệp trong quá trình dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, giảm thấp tương đối nhu cầu VLĐ không cần thiết công ty có thể có các biện pháp sau để tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất như:
Qua tổng kết đánh giá phải xác định được quy mô kinh doanh hiện tại và dự đoán được quy mô kinh doanh trong những năm tới một cách sát thực nhất. Đánh giá sự biến động của giá cả thị trường năm qua cũng như những năm tới trên cơ sở sự biến động về tình hình tài chính khu vực và thế giới, tình hình chính trị trong và ngoài nước...
Hàng quý phải cập nhật những thông tin sơ bộ về tình hình kinh doanh, về các nguồn vốn đang vận động cũng như các nguồn vốn đang ứ đọng để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp trong công tác quản lý và sử dụng VLĐ của công ty trong các khâu của hoạt động kinh doanh.
2.8. Chú trọng phát huy nhân tố con người.
Nhân tố con người được xem là vô cùng quan trọng trong bất cứ môi trường nào. Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh thì mọi thành công hay thất bại phần lớn đều do con người đem lại. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay, người ta không chỉ cần có vốn, công nghệ mà quan trọng hơn cả là con người, song con người có sẵn về tài về đức chưa đủ mà những con người ấy phải tạo thành một khối thống nhất thật sự vững mạnh, tạo nên sự lành mạnh của văn hoá doanh nghiệp.
Thực tế trong nhiều năm qua, cũng giống như các doanh nghiệp nhà nước khác, công ty vẫn chưa khai thác hết sức lực, trí tuệ của cán bộ công nhân viên trong công ty, phát huy tiềm năng trong mỗi cá nhân để tạo nên một tổ chức thống nhất, mạnh về mọi mặt. Đây là một vấn đề tồn tại cần phải có những biện pháp khắc phục, tuy nhiên để làm tốt việc này là rất khó vì sự trì trệ của thời kỳ bao cấp đã ăn sâu vào nếp sống của người Việt Nam. Vậy để làm tốt công tác này, theo em công ty có thể giải quyết một số vấn đề sau:
Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, từ đó có các khoá học đào tạo chuyên sâu, nâng cao trình độ chuyên môn, sao cho đáp ứng mọi nhu cầu mới luôn thay đổi hiện nay.
Trên nền tảng của những cán bộ công nhân viên dày dặn kinh nghiệm để từng bước đưa các cán bộ công nhân viên trẻ chưa nhiều kinh nghiệm để học hỏi và dần khẳng định mình cũng như cống hiến tài năng của mình vì sự nghiệp chung của công ty.
Quản lý công tác cán bộ một cách nghiêm khắc, công minh, nhìn nhận, đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động của đội ngũ lao động trong công ty để từ đó phát huy những điểm tích cực và hạn chế những điểm tiêu cực.
Trong quá trình hoạt động phải định kỳ tổng kết, từ đó kịp thời khuyến khích vật chất đối với tập thể cũng như cá nhân có những thành tích, phát minh, sáng kiến, đóng góp cho sự phát triển chung của công ty, đồng thời cũng phải nghiêm khắc phê bình, kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản trở sự phát triển của công ty.
Thường xuyên có các hoạt động văn hoá văn nghệ, nghỉ mát, cử người của công ty tham gia các hoạt động văn hoá của đoàn thể quần chúng, từ đó tạo lên sự đoàn kết, thoải mái về tinh thần trong cán bộ công nhân viên cũng như luôn có một không khí làm việc tập thể thoải mái tương trợ và thật sự hiệu quả.
Làm tốt công tác nhân sự là một nhân tố quan trọng góp phần vào hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Do vậy, công ty cần quan tâm nhìn nhận vấn đề này một cách thường xuyên trong tất cả mọi định hướng, chiến lược của công ty.
2.9. Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.
Trong kinh doanh rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào mà doanh nghiệp không thể lường trước, có thể do: biến động của giá cả thị trường, bất ổn của thị trường tài chính, lạm phát, chính trị..Tất cả những nguyên nhân trên đều có thể xảy ra. Vì vậy, công ty luôn cần có các biện pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu trong kinh doanh.
Thực tế những năm qua, biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh của công ty chủ yếu chỉ là mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu. Vì vậy để hạn chế ảnh hưởng của rủi ro trong kinh doanh tới mức thấp nhất có thể công ty phải kết hợp thêm một số biện pháp khác như:
Định kỳ kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ các khoản vốn vật tư hàng hoá, vốn tiền mặt, vốn trong thanh toán để xác định số VLĐ hiện có của công ty theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh phần chênh lệch sao cho hợp lý.
Thường xuyên theo dõi các khoản nợ của khách hàng, từng bước giải quyết và thu hồi công nợ một cách nhanh nhất có thể, để thu hồi vốn về sử dụng vào hoạt động kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển của VLĐ.
Có các biện pháp cứng rắn mang tính pháp lý đối với các khách hàng cố tình dây dưa chiếm dụng vốn của công ty.
Theo dõi sát, thường xuyên tình hình biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường để từ đó có các biên pháp ứng phó kịp thời, tránh tình trạng do sự biến động của tỷ giá gây ra những thiệt hại lớn cho công ty.
Những hàng hoá ứ đọng lâu ngày cần xử lý kịp thời, tìm nguồn tiêu thụ với giá cả hợp lý để thu hồi vốn, nếu bị lỗ cần tìm các nguồn khác để bù đắp kịp thời. Có làm tốt những công tác trên sẽ giúp cho công ty giảm bớt được những hậu quả nặng nề do rủi ro trong kinh doanh đưa lại cho công ty.
Kết luận
Thông qua việc đánh giá tình hình tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty Xuất nhập khẩu dệt may trên đây đã giúp ta nhận thấy được những thuận lợi và khó khăn hiện tại của công ty để từ thực tế đó ta đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Xuất nhập khẩu dệt may.
Trong những năm gần đây tồn tại và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, với nhiều khó khăn và thách thức, nhưng công ty Xuất nhập khẩu dệt may đã tìm cho mình hướng đi đúng, phát huy những tiềm năng sẵn có, mở rộng và phát triển các loại hình kinh doanh và bước đầu đã thu được những kết quả tốt đẹp, bảo toàn và phát triển được vốn, là bạn hàng đáng tin cậy của các đối tác trong và ngoài nước. Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được nâng cao. Để đạt được thành tích đấy trước hết phải kể đến sự chỉ đạo sát sao của Bộ Thương mại, các ban ngành liên quan, sự ghi nhận thành quả và động viên khích lệ kịp thời của các cơ quan, ban ngành, đặc biệt là những nỗ lực không ngừng từ Tổng giám đốc đến tất cả đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đã góp phần vào thành tích chung của công ty.
Song song với quá trình tồn tại và phát triển của công ty thì công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động cũng ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với công ty. Để không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh trong tương lai, đòi hỏi công ty phải sử dụng hợp lý và có hiệu quả mọi nguồn lực hiện có và luôn coi trọng vấn đề tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả, đây cũng là vấn đề công ty còn gặp nhiều bất cập.
Em hy vọng một số giải pháp mình đưa ra trong chuyên đề này sẽ phần nào giải quyết những tồn tại và từng bước góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Xuất nhập khẩu dệt may.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn TS: Lê Thị Kim Nhung cùng toàn thể các cô các chú trong phòng Kế hoạch tài chính của công ty Xuất nhập khẩu dệt may đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Tài liệu tham khảo
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 – 2004 của Công ty XNK Dệt May
Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2004 của Công ty
Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp Thương mại – PGS.TS Đinh Văn Sơn - ĐH Thương Mại
Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp – TS Lưu Linh Hương – NXB Thống Kê
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – PGS.PTS. Phạm Thị Gái – NXK Giáo dục
3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua chỉ tiêu tốc dộ luân chuyển vốn lưu động.
Đây là chỉ tiêu phản ánh trong một kỳ kinh doanh nào đó toàn bộ hay một bộ phận nhất định của vốn lưu động của doanh nghiệo đã quay được bao nhiêu vòng hay nói cách khác đã bao nhiêu lần trở lại hình tháI ban đầu của nó. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được thể hiện qua hai chỉ tiêu: vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển của vốn lưu động.
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bq
Kỳ luân chuyển vốn lưu động
=
360 ngày
Số vòng quay vốn lưu động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32367.doc