Chuyên đề Vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty vận tải Biển Bắc

Lượng vốn VLĐ đầu tư năm 2004 so với năm 2003 tăng 105.683.908,5 đồng với tỷ lệ tăng 23,6%. Mức doanh thu thuần và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002 tăng cao so với năm 2003 cho nên sức sản xuất kinh doanh và hệ số sinh lời của vốn cố định đều tăng lên. Đối với sức sản xuất kinh doanh của vốn cố định thì cứ 1 đồng lưu động lại tạo ra 7,2 đồng doanh thu thuần tăng so với năm 2003 là 2,4 đồng với tỷ lệ tăng 50% còn đối với hệ số sinh lời của vốn lưu động, năm 2003 cứ 1 đồng vốn lưu động tạo ra 0,03 đồng lợi nhuận còn năm 2004 thì 1 đồng vốn lưu động tạo ra 0,04 đồng lợi nhuận cao hơn so với năm 2003 là 0,01 đồng với tỷ lệ tăng 33,3%. Như vậy, Công ty đã phát huy khả năng tham gia sản xuất kinh doanh của vốn lưu động, đem về cho Công ty doanh thu và lợi nhuận cao. Mức đảm nhiệm vốn lưu động năm 2004 giảm so với năm 2003 là 0,07 lần vơi tỷ lệ giảm 33,3% vì Công ty đã thu hồi được một lượng vốn chết hay vốn bị chiếm dụng để chúng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.

doc55 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1313 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Vốn và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty vận tải Biển Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cạnh tranh, mở rộng thị trường, tăng uy tín, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Công tác tài chính của doanh nghiệp là một khâu quan trọng quyết định đến sự phát triển của doanh nghiệp. Thông qua công tác tài chính doanh nghiệp có thể dự báo được trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị sẽ gặp khó khăn, khúc mắc gì. Từ những dự báo đó doanh nghiệp sẽ đưa ra biện pháp chủ yếu sử lý kịp thời khắc phục tình trạng đó trước khi nó xảy ra. Đồng thời giúp doanh nghiệp lên kế hoạch, lên dự toán, xem kinh doanh cần bao nhiêu vốn, kinh doanh mặt hàng gì để thoả mãn nhu cầu thị trường. Từ đó theo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lãi, doanh nghiệp có thể dự kiến trước được số lợi nhuận sẽ đạt trong năm sau. Muốn vậy, trước tiên doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác sử dụng vốn sao cho có hq. Tuy nhiên, trên thực tế việc áp dụng biện pháp nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình từng doanh nghiệp để áp dụng tích cực vào việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bao gồm: (Có thể đưa vào sau nguồn vốn kinh doanh). * Nhóm nhân tố khách quan. - Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước. Nnn tạo ra môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế của Nhà nước cũng có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính. Do vậy, Nhà nước phải tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Sự biến động của nền kinh tế (lạm phát, khủng hoảng, kinh tế)" Trong một số năm qua làm cho đồng tiền liên tục bị mất giá, việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gặp khó khă, mức tiêu thụ của doanh nghiệp giảm xuống dẫn đến doanh thu và lợi nhuận cũng giảm. Điều này sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp giảm đi, khiến doanh nghiệp khó có thể thực hiện được thực hiện được nhiệm vụ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. - Những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là rủi ro mà doanh nghiệp không lường trước được như thiên tai, hoả hoạn, bão lụt… hoặc những rủi ro kinh doanh làmm thiệt hại đến vốn của doanh nghiệp. - Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập thì việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh là một tất yếu. Nếu doanh nghiệp bắt kịp được tiến bộ đó thì sẽ nâng cao được năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Từ đó doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng hơn. Ngược lại, doanh nghiệp không bắt kịp được những tiến bộ, trì trệ, bảo thủ, chậm ứng dụng…. Doanh nghiệp sẽ dẫn đến lợi thế trong cạnh tranh giảm, hiệu quả sử dụng vốn thấp. * Nhóm nhân tố chủ quan. - Cơ cấu vốn đầu tư: Là nhân tố ảnh hưởng tương đói lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn không hợp lý sẽ làm cho có bộ phận thừa không phát huy hết tác dụng, đồng thời tình trạng thiếu vốn ở motọ số khâu xảy ra, dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn thấp. - Nhu cầu về vốn: Việc xác định nhu cầu về vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh cũng ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Nhân tố con người: Đặc biệt là những quản lý giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy, nếu trình độ tổ chức, quản lý của người quản lý trong kinh doanh mà yếu kém, không năng động, nhạy bén thì không phát huy được khả năng sinh lời của đồng vốn, kinh doanh thua lỗ, làm cho doanh nghiệp bị thâm hụt, hiệu quả sử dụng vốn kém. Bên cạnh đó trình độ tay nghề của những người công nhana cũng có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh vì họ là người trực tiếp điều hành máy móc thiết bị, trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Ngoài những nguyên nhân chủ yếu trên còn có một số nguyên nhân khác tuỳ trong từng hoàn cảnh cụ thể. Do vậy, doanh nghiệp cần xem xét cụ thể từng nguyên nhân. Rồi từ đó có những biện pháp thích hợp để khắc phục tình trạng yếu kém, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh . PHẦN II THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH MINH NAM I. MỘT VÀI NÉT CHÍNH VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Minh Nam là một Công ty TNHH được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102000552 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 29 - 9 - 2000. Trụ sở chính đặt tại Ngõ 109 - đường Trường Chinh - Quận Thanh Xuân - Hà Nội. Tiền thân của Công ty Minh Nam là một tổ hợp tác được thành lập từ năm 1990. Trong quá trình phát triển do yêu cầu đổi mới để phù hợp với tình hình mới đã được chuyển đổi lên thành Công ty có tên gọi và nhiệm vụ như sau: - Tên gọi: Công ty TNHH Minh Nam - Tên giao dịch: Minh Nam company L.T.D - Trụ sở chính: Ngõ 109 - đường Trường Chinh - Quận Thanh Xuân - Hà Nội Ta có thể khái quát quá trình tình hình thành và phát triển của Công ty qua 2 giai đoạn sau: - Từ năm thành lập (năm 1990) đến năm 2003 giai đoạn này tồn tại dưới hình thức tổ chức hợp tác, chủ yếu sản xuất và buôn bán các sản phẩm nhựa, bao bì còn các mặt hàng đồ điện lúc này chưa sản xuất mà chỉ làm đại lý tiêu thụ cho các doanh nghiệp sản xuất đồ điện khác. Năm nào cũng đạt cơ sở vững mạnh. - Từ năm 2000 đến nay, sau khi được chuyển đổi lên thành Công ty, Minh Nam đã từng bước hoà nhập để đứng vững và phát triển, tháo gỡ khó khăn bằng cách dựa trên cơ sở vật chất, kỹ thuật; máy móc đã có từ trước để sản xuất thử các mặt hàng mới phù hợp với nhu cầu thị trường mà chủ yếu là các thiết bị điện. Công ty đã tận dụng tối đa thiết bị và không ngừng đầu tư thiết bị công nghệ mới. Bên cạnh việc duy trì các mặt hàng mới, Công ty còn đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng truyền thống như sản phẩm nhựa, bao bì.. cho đến nay tổng công ty có trên 60 loại sản phẩm khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp không nên sản xuất những sản phẩm mà mình sản xuất được mà phải sản xuất những sản phẩm thị trường cần. Do có nhận thức và bước đi đúng như vậy nên Công ty đã không ngừng phát triển, đảm bảo c ho cán bộ công nhân viên có mức thu nhập cao, ổn định so với công nhân xí nghiệp bạn trên cùng địa bàn. Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế Công ty thực hiện qua các năm. Năm doanh thu (tr.đồng ) Tổng nộp NSNN (tr.đồng ) Lao động bq (người ) Tổng lơng (tr.đồng) 1998 13206 501,828 50 302 1999 15720,6 597,383 72 385,9 2000 18480,4 702,255 95 522 2001 22806 866,628 120 684 2002 29705,9 1128,82 135 823,5 Hiện nay, sản phẩm của Công ty mới chỉ tiêu ở thị trường nội địa nhưng trong một tương lai không xa sẽ có một mạng lưới phân phối ra thị trường nước ngoài. 1.2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 1.2.1. Nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh a. Đặc điểm tổ chức: Công ty Minh Nam có một vị trí khá thuận lợi tiện trong việc bố trí sản xuất cũng như vận chuyển vật liệ và tiêu thụ sản phẩm. Mặt hàng do Công ty sản xuất chủ yếu là đồ điện phục vụ tiêu dùng, sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, đồng thời chịu tác động chi phối từ nhiều phía đòi hỏi cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty phải luôn tìm tòi, sáng tạo, đúc rút kinh nghiệm để từng bước đổi mới công nghệ sản xuất, đưa ra mẫu mã mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng để đạt được lợi thế cạnh tranh tốt nhất và mang về lợi nhuận cao nhất. b. Nhiệm vụ chính của Công ty. Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa, bao bì các vật tư thiết điện vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khác. - Sản xuất, chế tạo, gia công các mặt hàng cơ khí, thiết bị và khuôn mẫu, buôn bán hàng tiêu dùng. 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Minh Nam Công ty có bộ máy quản lý như sau: * Ban giám đốc: - Giám đốc: Là người chủ sở hữu Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. - Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc và được giám đốc giao phó một số công việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc mà giám đốc giao phó. Có 2 phó giám đốc: + Phó giám đốc kỹ thuật + Phó giám đốc kinh doanh * Các phòng ban chức năng: Phòng tổ chức hành chính bảo vệ Phòng kế hoạch vật tư Phòng kỹ thuật KCS Phòng tiêu thụ tiếp thị Phòng kế toán thống kê Nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban như sau: Phòng tổ chức hành chính bảo vệ Tổ chức nhân sự, quản lý định mức và trả lương sản phẩm, thực hiện các chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ. Phòng kế hoạch vật tư Xây dựng và thực hiện kế hoạch, cung ứng vật tư, quản lý theo dõi việc thực hiện các định mức vật tư của các phân xưởng, quyết toán vật tư hàng tháng đối với các phân xưởng. - Phòng tiêu thụ tiếp thị: Có nhiệm vụ tiếp cận, mở rộng thị trường, bán các loại sản phẩm của Công ty. Phòng kỹ thuật KCS: Quản lý kỹ thuật ban hành các chế độ công nghệ, quản lý thiết bị, chế độ bảo dưỡng, quản lý năng lực, quản lý chất lượng sản phẩm. Phòng kế toán - thống kê: Chịu trách nhiệm trước giám đốc trong công tác thực hiện hạch toán kinh doanh và thông tin kinh tế trong Công ty, có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép số liệu quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ kịp thời theo đúng phương pháp quy định. Nói chung, các phòng ban chức năng trong Công ty có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ và thực hiện phối hợp hành động khá nhịp nhàng, ăn ý đảm bảo tốt nhất nhiệm vụ chung của toàn Công ty. Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công ty Minh Nam Giám đốc Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh Phòng kỹ thuật KCS Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức hành chính bảo vệ Phòng kế hoạch vật tư Phòng tiêu thụ tiếp thị 1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán 1.2.3.1. Tổ chức bộ máy tài chính kế toán: Ở Công ty Minh Nam, căn cứe vào quy mô sản xuất khối lượng công việc cụ thể của Công ty. Phòng kế toán biên chế là 4 người. Đứng đầu là kế toán trưởng các kế toán viên đều làm việc dưới sự chỉ đạo và phân công của kế toán trửơng. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng người như sau: Kế toán trưởng: Phụ trách toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra công việc của kế toán viên. Kế toán vật tư đồng thời kiêm kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm và theo dõi tài sản cố định. Phụ trách kế toán vật liệu chính, vật liệu phụ và CCDC, tập hợp chi phí sản xuất của các phân xưởng và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tài sản cố định và sửa chữa lớn. Kế toán tiền lương BHXH và các khoản trích theo lương đồng thời kiêm kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ tính lương, thanh toán tiền lương và các khoản khác cho cán bộ công viên; theo dõi tiền mặt, TGNH, tiền vay, tiền tạm ứng và thanh toán khác; theo dõi tiền mặt, TGNH, tiền vay, tiền tạm ứng và thanh toán khác; theo dõi công nợ, mua bán, phải thu phải trả. Thủ quỹ: Làm công tác thu chi tiền . Hiện nay, Công ty Minh Nam áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Tại các phân xưởng không có kế toán mà chỉ có nhân viên kinh tế phân xưởng kiêm thủ kho có nhiệm vụ cùng với quản đốc phân xưởng hàng tháng tập hợp và quyết toán về sản phẩm sản xuất, lao động, vật tư sử dụng với các phòng ban liên quan chẳng hạn về vật tư liên quan đến phòng kế hoạch vật tư và phòng kế toán; thành phẩm liên quan đến phòng tiêu thụ, tiếp thị. Kế toán trưởng Kế toán vật tư, tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm; theo dõi TSCĐ và sửa chưa lớn Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm Kế toán thanh toán, tiền lương BHXH và các khoản trích theo lương Thủ quỹ Các nhân viên KT ở các PX Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của Công ty Minh Nam 1.2.3.2. Hình thức tổ chức tài chính kế toán: Công ty Minh Nam hiện đang thực hiện chế độ kế toán theo quyết định số 1141 - TC/QD - CĐKT ngày 1/11/1995 của bộ tài chính và các thông tư sửa đổi số 10 TC/QĐ - CĐKT ngày 20/3/1994, số 120 - 1999/TT - BTC ngày 7/10/1999 của Bộ tài chính. Hiện nay, Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12. Công tác khai thác và tạo lập nguồn vốn: Công ty có nguồn vốn kinh doanh phong phú bao gồm: Vốn ngân sách cấp Vốn chủ sở hữu trong đó cố định và vốn lưu động. Vốn vay tín dụng từ các ngân hàng trong nước. Trong điều kiện kinh tế thị trường, ngoài nguồn vốn chủ, Công ty cần huy động từ nhiều nguồn khác nhau như lơị nhuận để tái đầu tư, nguồn vốn vay dài hạn từ các ngân hàng, huy động vốn từ thị trường tài chinýh.. Mỗi nguồn vốn trên đều có những đặc điểm khác nhau về chi phí, điều kiện huy động. Do vậy, Công ty cần nắm vững đặc điểm và thời cơ. Bên cạnh đó Công ty cũng cần đa dạng hoá các nguồn vốn huy động nhằm hạn chế rủi ro, cân nhắc các ưu nhược điểm của từng nguồn vốn để lựa chọn cơ cấu các nguồn tài trợ vốn kinh doanh hợp lý và lợi nhất. Trong khi khai thác và tạo lập nguồn vốn kinh doanh, việc đảm bảo khả năng tự chủ của Công ty trong sản xuất kinh doanh, hạn chế và phân tán rủi ro phát huy tối đa ưu điểm của các nguồn vốn được huy động là vấn đề quan trọng của Công ty. Công ty cần năng động nhạy bén trong công tác tìm kiếm để huy động các nguồn lực khác nhau. 1.2.4. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Minh Nam. Xuất phát từ yêu cầu sản xuất kinh doanh, mô hình sản xuất kinh doanh của Công ty Minh Nam mang tính chất chuyên môn hoá cao ở từng công đoạn (phân xưởng) các công đoạn (phân xưởng) đó tạo thành một dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh. Hiện nay, Công ty tổ chức thành 6 phân xưởng sản xuất, ngoài phân xưởng nhựa thổi sản xuất độc lập thì 5 phân xưởng còn lại có mối liên quan chặt chẽ và mang tính liên hoàn cao. Phân xưởng khuôn mẫu Phân xưởng cơ khí độc lập Phân xưởng nhựa ép BAKLIX Phân xưởng ép thuỷ lực Phân xưởng thành phẩm Phân xưởng nhựa thổi. Nhiệm vụ của từng phân xưởng như sau: Phân xưởng khuôn mẫu: Là phân xưởng mở đầu cho một dây truyên sản xuất, đồng thời mang tính chất phục vụ cho quá trình sản xuất. Phân xưởng này chuyên chế tạo các loại khuôn mẫu để phục vụ cho sản xuất các loại vỏ, đế nhựa, các chi tiết đồ điện và bán ra ngoài. Đồng thời chế tạo dụng cụ phụ tùng thay thế đơn giản để cung cấp cho các phân xưởng, sửa chữa thiết bị của toàn Công ty. Phân xưởng cơ khí đột dập chuyên sản xuất các chi tiết đồ điện để lắp thành các sản phẩm đồ điện hoàn chỉnh. Phân xưởng nhựa ép BAKLIX chuyên sản xuất các loại vỏ nhựa đế nhựa thuộc chủng loại ép PHENOL để lắp ráp thành các sản phẩm hoàn chỉnh. Phân xưởng ép thuỷ lực: Chuyên sản xuất các loại sản phẩm ép phun Phân xưởng thành phẩm: Hoàn thiện sản phẩm. Phân xưởng thổi: Sản xuất các sản phẩm chai lo nhựa đế bán ra thị trường. Ở Công ty Minh Nam sản phẩm của Công ty phải trải qua nhiều phân xưởng mới hoàn thành và nhà nhập kho. Hiện nay Công ty chủ yếu sản xuất đồ điện (khoảng 80%) và chai lọ nhựa (khoảng 20%). Sơ đồ 3: Sơ đồ kết cấu sản xuất của Công ty PX khuôn mẫu Kho tổng hợp PX nhựa ép PX đột dập PX Thuỷ lực PX nhựa thổi PX lắp ráp 2. Thực trạng về quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 2.1. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.1. Những thuận lợi và khó khăn 2.1.1.1. Thuận lợi Hiên nay, đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" đây là một quá trình chuyển biến mạnh mẽ với sự phát triển nhiều thành phần kinh tế. Nền kinh tế thị trường của nước ta là một môi trường năng động sáng tạo rất khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao tổng thu nhập quốc dân. Công ty Minh Nam với những mặt hàng sản xuất là nhựa, bao bì và các vật tư thiết bị điện, gia công các mặt hàng cơ khí… luôn được cung cấp thường xuyên với chất lượng đảm bảo. Tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty Minh Nam đều rất có trách nhiệm, tận tình với công việc yêu nghề lành nghề luôn chủ động trong công việc sản xuất kinh doanh và có kỷ luật cao. Đây là một thuận lợi lớn của Công ty vì con người luôn là yếu tố quan trọng quyết định mọi thành công và thất bại trong kinh doanh. Đặc biệt ban lãnh đạo Công ty gồm những người dám nghĩ, dám làm, linh hoạt và nhạy bén. Nhờ tầm nhìn của các quyết định đúng đắn của các bộ phận quản lý mà Công ty ngày càng thu được nhiều lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Công ty Minh Nam có một vị trí khá thuận tiện trong việc bố trí sản xuất cũng như vận chuyển nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Công ty đầu tư khá nhiều ch o các dây chuyền máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác sản xuất. Với dây chuyền công nghệ mới sẽ đem lại nhiều cơe hội kinh doanh cho Công ty khi uy tín về chất lượng của Công ty đang ngày càng được khẳng định. Công ty Minh Nam là một dạng Công ty TNHH 2 thành viên trở lên Đảng và Nhà nước ta chủ trương khuyến khích hình thức doanh nghiệp này bỏ vốn đều đầu tư phát triển sản xuất. Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp, xoá bỏ định kiến và tạo điều kiện thuận lợi về tín dụng, khoa học công nghệ, đào tạo cán bộ…với loại hình doanh nghiệp này. Đây là một thuận lợi rất lớn đối với Công ty. Bên cạnh đó điều kiện về thị trường cũng hứa hẹn mang lại cho Công ty nhiều cơ hội làm ăn trong tương lai. 2.1.1.2. Khó khăn Khó khăn lớn nhất mà Công ty cũng như nhiều Công ty khác đang phải đối mặt hiện nay là khó khăn về vốn kinh doanh, gây cản trở cho Công ty trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Công ty dù đã đầu tư rất lớn vào dây truyền máy móc thiết bị nhưng do lượng vốn có hạn nên sự đầu tư chưa được đồng bộ còn một phần nhỏ Công ty chưa có điều kiện để thay thế. Phần nhỏ này hầu hết là các trang thiết bị cũ kỹ lạc hậu cho năng xuất thấp. Xuất phát từ việc chuyển sang lĩnh vực kinh doanh mới, một bộ phận không nhỏ lao động của Công ty không còn thích hợp với công việc mới nên kết quả lao động thấp, năng suất đảm bảo không tốt ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công việc. Nếu Công ty tiếp tục duy trì đội ngũ lao động này sẽ đẩy lùi tiến độ sản xuất. Công ty TNHH Minh Nam không được quyền phát hành các loaị chứng khoán có giá: trái phiếu, cổ phiếu. Đây cũng là một khó khăn không nhỏ đối với Công ty cũng như các Công ty TNHH khác. Đất nước đang trong nền kinh tế thị trường nên sức cạnh tranh là rất khốc liệt, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một bản lĩnh vững vàng để cạnh tranh với các Công ty sản xuất nhựa bao bì cơ khí khác trong nước cũng như nhập ngoại. Thị trường Việt Nam là một thị trường năng động và nhạy cảm nên ngày càng nhiều Công ty sản xuất nhựa bao bì cơ khí xâm nhập để giành thị phần. Đây là một thách thức lớn đặt ra đối với Công ty Minh Nam. 2.1.2. Tình hình chung về hoạt động và kết quả kinh doanh. Muốn biết rõ về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty, chúng ta hãy phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm 2001 - 2002. Bảng 1 BẢNG XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2001 - 2002 (Đơn vị tính: đồng) Chỉ tiêu Mã số Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối 1. Doanh thu 11 2.142.482.867 3.969.197.825 1.826.714.958 85,3 2. Giá vốn hàng bán 12 2.127.111.826 3.944.440.447 1.817.328.621 85,44 3. CP quản lý kinh doanh 13 - - - - 4. CP tài chính 12 - - - - 5. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (20-11-12-13-14) 20 15.371.041 24.757.378 9.386.337 61,1 6. Lãi khác 21 - - - - 7. Lỗ khác 22 - - - - 8. Tổng lợi nhuận kế toán (30 = 20 +21 -22) 30 15.371.041 24.757.378 9.386.337 61,1 9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận chịu thuế TNDN 40 - - - - 10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN (50 =30 + (-)40) 50 15.371.041 24.757.378 9.386.337 61,1 11. Thuế TNDN phải nộp 60 4.918.736 7.922.360 3.003.624 61,1 12. Lợi nhuận sau thuế (70 =30 - 60) 70 10.452.305 16.835.018 6.382.713 61,1 * Nhận xét 1. Doanh thu thuần của Công ty qua 2 năm 2001- 2002 tăng cao từ 2.142.482.867 đồng năm 2001 lên 3.969.197.825 đồng năm 2002 tức là tăng 1.836.714.958 đồng với tỷ lệ tăng là 85,3%. Doanh thu thuần tăng là do Công ty nâng cao chất lượng sản phẩm, tổ chức khâu tiếp thị, quảng cáo giới thiệu, bảo hành sản phẩm tạo điều kiện cho việc tiêu thụ và bán sản phẩm với giá cao tăng doanh thu sản phẩm. Tốc độ doanh thu nhanh hơn so với tốc độ tăng tổng vốn kinh doanh làm tăng hiệu suất sử dụng vốn. Tốc độ tăng doanh thu của công ty nhanh điều đó chứng tỏ công ty đang nâng cao khả năng mở rộng sản xuất, cải tiến năng lực sản xuất. 2. Giá vốn hàng bán của sản phẩm năm 2002 đạt 3.944.440.447 đồng tăng 1.817.328.621 đồng so với năm 2001. Tuy giá vốn hàng bán tăng nhưng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty vẫn đạt 24.757.378 đồng năm 2002 tăng 9.386.337 đồng so với năm 2001 với tỷ lệ tăng 61,1% 3. Công ty Cường & Thịnh với lợi nhuận kinh doanh tăng nên công ty cũng phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp với xã hội nhiều hơn. Khoản thuế TNDN phải nộp năm 2001 của công ty là 4.918.736 đồng đến năm 2002 tăng 7.922.360 đồng với tỷ lệ tăng 61,1% 4. Trong 2 năm 2001 - 2002 công ty Cường & Thịnh không có doanh thu từ hoạt động bất thường. 5. Sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước đơn vị kinh doanh còn có một khoản lãi gọi là lợi nhuận sau thuế. ở công ty Cường & Thịnh lợi nhuận sau thuế từ 10.452.305 đồng năm 2001 lên 16.835.018 năm 2002 tức là tăng 6.382.713 đồng với tỷ lệ tăng 61,1% với tỷ lệ tăng 61,1%. Đây là một kết quả khá tốt mà công ty TNHH Cường vàThịnh trong quá trình sản xuất kinh doanh qua hai năm 2001 - 2002 đã đạt được. Tất cả những biến động của các chỉ tiêu nói trên đã chỉ ra cho chúng ta những nguyên nhân dẫn đến việc biến động các chỉ tiêu trên nhằm chủ động trong việc phát huy những mặt tốt và khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty. 2.2. Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 2.2.1. Thực trạng về tổ chức nguồn vốn kinh doanh. Để làm rõ được thực trạng về tổ chức nguồn vốn của công ty, ta phải biết rõ đâu là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu, đâu là ảnh hưởng thứ yếu,tích cực và tiêu cực. Để làm được điều này ta không thể nhìn ngay vào bảng cân đối về nguồn vốn mà có thêt nhận xét chính xác được. Nguồn vốn qua các năm đều có sự biến đổi nhiều hay ít phụ thuộc vào sự quản lý và quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Để nhận xét được sự biến động của nguồn vốn ta có thể lấy số liệu 2 năm gần đây nhất là năm 2001 - 2002. Từ bảng cân đối kế toán của năm 2001 - 2002 ta lập bảng nghiên cứu, đánh giá biến động về nguồn vốn kinh doanh. Bảng 2 bảng nghiên cứu đánh giá biến động về nguồn vốn kinh doanh năm 2003- 2004. (Đơn vị tính: đồng) Nguồn vốn Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối 1 2 3 4 5 A. Nợ phải trả 20.688.354,5 60.481.709,5 39.793.355 192,3 I. Nợ ngắn hạn 20.688.354,5 60.481.709,5 39.793.355 192,3 1. Vay ngắn hạn 8.683.580 8.683.280 0 0 2. Phải trả cho Kh 2.005.074,5 9.306.220 7.301.145,5 364,1 3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 10.000.000 13.992.209,5 3.992.209,5 39,9 4. Phải trả người Lđ - 28.500.000 28.500.000 100% 5. Các khoản phải trả khác - - - - II. Nợ dài hạn - - - - 1. Vay dài hạn - - - - 2. Nợ dài hạn khác - - - - B. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.341.831.938 1.682.857.868 341.025.930 25,4 1 2 3 4 5 1. Nguồn vốn kinh doanh 1.334.623.679 1.666.828.000 332.204.321 24,8 2. Chênh lệch tỷ giá và đánh giá lại tài sản - - - - Chênh lệch tỷ giá - - - - Chênh lệch đánh giá lại tài sản - - - - 3. Các quỹ 7.208.259 16.029.867,5 8.821.608,5 122,3 4. Lợi nhuận chưa phân phối - - - - Tổng cộng 1.362.520.293 1.743.339.577 380.819.284 27,9 Để có được số liệu liệt kê trong bảng ta cần phải tính như sau: Cột 2 = Cột 3 = (trong đó: Số đầu năm, số cuối năm lấy trong bảng cân đối kế toán của 2 năm 2003 và 2004). Cột 4: Số tuyệt đối = cột 3- cột 2 Cột 5: Số tương đối = () - 100%. Từ bảng nghiên cứu đánh giá biến động về nguồn vốn ta có thể thấy ngay sự biến động về nguồn vốn qua 2 năm 2003 và 2004 như sau: Nhìn vàng dòng tổng công ty ta thấy nguồn vốn năm 2004 có sự biến động tăng 380.819.284 đồng so với năm 2003 với tỷ lệ tăng 27.9%. Tuy nhiên, kết cấu nguồn vốn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố cấu thành và sự thay đổi của các yếu tố đó, từ đó ta mới có thể tìm ra nhân tố ảnh hưởng chủ yếu hay thứ yếu đến nguồn vốn. Nhìn vào bảng ta thấy a. Nợ phải trả năm 2003 so với năm 2004 tăng lên 39.793.355 đồng với tỷ lệ tăng 192.3%m có thể nói việc đi chiếm dụng vốn của Công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng lên nguyên nhân là do nợ ngắn hạn tăng lên. Cụ thể: Nợ ngắn hạn năm 2003 so với năm 2001 tăng lên39.793.355 đồng với tỷ lệ tăng 192.3% chủ yếu là do các khoản phải trả phải nộp khác tăng lên. Điều này không có nghĩa là xấu bởi vì đối với một Công ty sản xuất mặt hàng bao bì nhựa cơ khí các khoản phải trả, phải nộp như: Tài sản thừa chờ xử lý, kinh phí công đoàn, công cụ dụng cụ.. tăng lên là điều tất yếu vì đây là khoản mà Công ty có thể chiếm dụng vốn không phải trả ngay. Đây là khoản vốn chiếm dụng tạm thời không lâu dài, chính vì vậy lượng vốn này phải sử dụng cho phù hợp và có hiệu quả. Nếu không sử dụng hiệu quả làm thất thoát vốn thì không những trả không được nợ mà còn khi tăng khoản này thêm thì cũng có thể là điều bất lợi cho Công ty Năm 20003 khoản vay ngắn hạn là 8.683.280 đồng không tăng so với năm 2004. Đối với phải trả cho người lao động năm 2003 tăng lên 28.500.000 đồng với tỷ lệ tăng 1000% điều đó cho thấy năm 2002 so với năm 2001 việc Công ty nợ lương của công nhân viên là có. Thuế và các khoản nộp nhà nước năm 2004 so với năm 2003 tăng 3.992.209,5%. Số phải trả cho người bán năm 2001 là 2.0005.074,5 đồng, năm 2002 đạt 9.306.220 đồng tăng 7.301.145,5 đồng với tỷ lệ tăng 364,1% so với năm 2001 * Có thể nói rằng, nợ phải trả tăng lên không có nghĩa là Công ty rơi vào tình trạng nợ trồng lên nợ mà ở đây do điều kiện sản xuất kinh doanh, lượng sản phẩm sản xuất nhiều nên cần phải huy động thêm lượng vốn lớn. B. Trong bảng nghiên cứu đánh giá sự biến động về nguồn vốn 2 năm 2001 - 2002, nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 341.025.930 đồng với tỷ lệ tăng 24,4% so với năm 2001. Nguyên nhân của sự tăng thấp này là do khách hàng nợ tiền hàng nhiều, Công ty chưa thu được lợi nhuận về nên các quỹ trong Công ty không thể tăng lên được. Mặt khác do Công ty đã đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị máy mó phục vụ cho quá trính sản xuất kinh doanh, điều này rất có lợi cho Công ty vì nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số vốn thuộc sở hữu của Công ty. Công ty có thể sử dụng nguồn vốn của mình mà không phụ thuộc vào đơn vị khác, t sản xuất kinh doanh sẽ thuận lợi hơn. Sự thay đổi nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý và sử dụng vốn. Đồng thời, sự thay đổi đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Để biết được sự thay đổi đó ta cần đi sâu vào sự biến động của vốn kinh doanh. 2.2.2. Thực trạng về tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 2.2.2.1. Đối với vốn cố định. 2.2.2.1.1. Tổ chức và quản lý sử dụng vốn cố định Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, về mua sắm xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty thì vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn, là nhân tố quyết định tới khả năng tăng trưởng và cạnh tranh của doanh nghiệp. Cho nên sự biến động về quy mô của vốn cố định có ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ năng lự sản xuất. Trong 2 năm2001 -2004 Công ty TNHH Minh Nam đang thực hiện nhiều quá trình sản xuất sản phẩm, sự biến động về vốn tất yếu sẽ xảy ra, nhất là vốn cố định vì vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, số tiền đầu tư tài chính dài hạn chi phí xây dựng cơ bản dở dang.. số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình. Nhưng nếu doanh nghiệp sử dụng số vốn này không đúng sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của Công ty. Trong bảng cân đối kế toán thì chỉ có tài sản cố định biến động còn các khoản khác không có. Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu, tham gia vào nhiều chu jỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các tài sản cố định của doanh nghiệp cũng được coi như là một loại hàng hoá như mọi hàng hoá thông thường khác. Nó không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng. Đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển của vốn cố định. Vì chỉ có tài sản cố định trong bảng cân đối kế toán biến động nên nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến vốn cố định. Để có thể có nhận xét sự biến động của vốn cố định tốt hay xấu, ảnh hưởng như thế nào đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty thì cần phải tính toán nhằm đánh giá sự biến động về vốn. Những chỉ tiêu đánh giá về vốn cố định là số tuyệt đối vốn cố định và số tương đối vốn cố định ua 2 năm 2001 - 2002. Công thức áp dụng: * Số tuyệt đối nguyên giá TSCĐ = nguyên giá TSCĐ 2002 - nguyên giá TSCĐ 2001. Số tương đối nguyên giá TSCĐ = - 100% Nguyên giá TSCĐ của 2 năm 2003 - 2004 được tính = số bình quân Nguyên giá TSCĐbq = Nguyên giá TSCĐbq 2003 = Nguyên giá TSCĐbq 2004 = Số tuyệt đối NGTSCĐ = 1.294.581.000 - 914.395.699 = 380.185.301đ Số tương đối NGTSCĐ = ()- 100%= 41,5% Tương tự giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định cũng tính như trên Giá trị hao mòn luỹ kế bq 2003 = Giá trị hao mòn luỹ kế bq 2004 = Số tuyệt đối = 154.109.050 - 55.717.250 = 98.391.800đ (Số tương đối = ) - 100% =177%. * Số tuyệt đối VCĐ = VCĐ 2004 - VCĐ 2001 * Số tương đối VCĐ= () -100%. VCĐ của hai năm 2003 - 2004 được tính bằng số bình quân BCĐ bq năm 2003 =NG 2003 - GTHMLK 2003 VCĐbq năm 2003 = 914.395.699 - 55.717.250 VCĐbq năm, 2003 = 858.678.449 VCĐbq năm 2004 =NG 2002 - GTHMLK 2002 VCĐ bq năm 2004 =1.294.581.000 - 154.109.050 VCĐbq năm 2004 = 1.140.471.950 Số tuyệt đối VCĐ = 1.140.171.950 - 858.678.449 = 281.793.501 Số tương đối VCĐ = = +32,82% Bảng 3 Bảng nghiên cứu đánh giá biến động về vốn cố định năm 2003 - 2004 (Đơn vị: đồng) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch Số tuyệt đối Số tương đối 1. NGTSCĐ 914.395.699 1.294.581.000 380.185.301 41,5 2. Giá trị HMLK 55.717.250 154.190.050 98.391.800 177 3. VCĐbq = (1) - (2) 858.678.449 1.140.471.950 281.793.501 32,82 Như vậy ta có thể thấy rằng năm 2004 so với năm 2003 Nguyên giá TSCĐ tăng 380185301 đồng với tỷ lệ tăng 41,5% - VCĐ tăng 281.793051 đồng với tỷ lệ tăng là 32, 82%. - Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ tăng 98391800 đồng với tỷ lệ tăng là177%. Từ đó cho thấy vốn cố điọnh tăng lên 281.793.501 đồng với tỷ lệ tăng là 32, 82% là do Công ty mua sắm mới thêm trang thiết bị máy móc phục hồi cho sản xuất kinh doanh. Nhưng điều đáng nói là tài sản cố định mới này đã được phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cho Công ty. Điều đó chứng tỏ Công ty đã đầu tư đúng đắn sử dụng vốn cố định hợp lý đáp ứng kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại Công ty. Còn về giá trị hao mòn luỹ kế có tăng, điều này là đường nhiên là vì tài sản mua về tất nhiên phải tính khâu hao dần dần cho các năm tiếp theo. Nhưng vốn cố định thực sự có được sử dụng hiệu quả hay không ta cần đi sâu vào hiệu quả sử dụng vốn định. 2.2.2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. Từ bảng cân đối kế toán và bảng xác định kết quả xác định kết quả hoạt động kinh doanh ta có bảng số liệu sau: Bảng 4 Sức sản xuất kinh doanh và sinh lời của vốn cố định. (Đơn vị tính: đồng) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lếch Số tuyệt đối Số tương đối (%) 1. Mức doanh thu thuần 2.142.482.867 3.969.197.825 1.826.714.958 85,3 2. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 15.371.041 24.757.378 9.386.337 61,1 3. Vốn cố định bình quân 858.678.449 1.140.471.950 281.793.501 32,82 4. Sức sản xuất kinh doanh của VCĐ 2,5 3,5 1 40 5. Hệ số sinh lời của vốn cố định 0,018 0,02 0,002 11,1 6. Hệ số hàm lượng vốn cố định 0,4 0,29 -0,11 -27,5 Công thức áp dụng: - Sức sản xuất kinh doanh của VCĐ = - Hệ số sinh lời của VCĐ = Bảng số liệu thể hiện mức vốn cố định năm 2004 tăng 281.793.501 đồng với tỷ lệ tăng 32,82%. Đây là kết quả của chiến lược đầu tư vào tài sản cố định, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất kinh doanh đáp ứng những yêu cầu của nền kinh tế hiện nay. Do đó, sau một năm sản xuất kinh doanh năm 2004 ta thấy rõ sức sản xuất kinh doanh và sức sinh lời của vốn cố định tăng lên so với năm 2004 nhưng hàm lượng của vốn cố định trong một đồng doanh thu thuần giảm 27,5%, cụ thể 1 đồng doanh thu thuần năm 2001 thì có 0,4 đồng vốn cố định nhưng năm 2004 thì lại giảm 0,11 đồng trên một đồng doanh thu thuần. Ngoài các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất kinh doanh và sinh lời của vốn cố định thì còn một chỉ tiêu nữa cũng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, đó là hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Hiệu suất sử dụng TSCĐ 2004 = Hiệu suất sử dụng TSCĐ 2004 = = 3,07 lần Vậy cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định trong năm 2001 thì tạo ra 2,34 đồng doanh thu thuần, còn năm 2002 cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định thì tạo ra 3,074 đồng doanh thu thuần. Vậy hiệu suất sử dụng tài sản cố định năm 2004 so với năm 2003 tăng 0,73 lần điều này có lợi cho Công ty, doanh nghiệp đã sử dụng hết khả năng phục vụ của tài sản cố định cả về kỹ thuật và phương thức sử dụng tài sản cố định đúng quy định, đúng mục đích, chức năng công dụng. Tuy nhiên để có thể đạt được hiệu quả Công ty không chỉ cần quan tâm đến vốn cố định mà còn tiến hành quản lý và sử dụng vốn lưu động một bộ phận thứ hai trong vốn kinh doanh. 2.2.2.2. Đối với vốn lưu động. 2.2.2.2.1. Tổ chức và quản lý sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. TSLĐ có 2 loại. TSLĐ sản xuất váTLĐ lưu thông. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản xuất vàTSLĐ lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy, có thể nói VLĐ của doanh nghiệp là vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động sản xuất vaTSLDD lưu thông trong doanh nghiệp. Vốn lưu động trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất đựơc tiến hành liên tục, doanh nghiệp phải có đủ lượng vốn lưu động đầu tư vào các hình thức luân chuyển được thuận lợi. Nếu doanh nghiệp nào bị thiếu vốn thì việc chuyển hình thái sẽ gặp khó khăn, vốn lưu động không luân chuyển được và quá trình sản xuất cũng bị gián đoạn. Trong các doanh nghiệp, sự vận động của vốn lưu động phản ánh sự vận động của vật tư hàng hoá. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hoá dự trữ trong các khâu nhiều hay ít. Quản lý vốn lưu động là một bộ phận trọng yếu của công tác quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc quản lý VLĐ không chỉ đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm hợp lý mà còn có ý nghĩa hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh thúc đẩy thanh toán các khoản nợ một cách kịp thời. Để đánh giá đúng đắn sự biến động của vốn lưu động ta lập bảng nghiên cứu đánh giá biến động về vốn lưu động của công ty trog 2 năm 2001 - 2002. Bảng 5 Bảng nghiên cứu đánh giá sự biến động của vốn lưu động (Đơn vị tính: đồng) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lếch Số tuyệt đối Số tương đối (%) 1. Vốn bằng tiền 156.164.498,5 185.492.374,5 29.327.879 18,8 2. Các khoản phải thu 173.626.616,5 305.236.250 131.609.633,5 75,8 3. Hàng tồn kho (NVL, CCDC) 118.333.478,5 57.431.418,5 -60.902.060 -51,5 4. Vốn lưu động khác - 5.648.459 5.648.459 100% 5. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - - - Tổng số 448,124.593,5 553.808.502 105.683,908,5 23,6 Tuy vốn lưu động chiếm tỷ trọng nhỏ hơn vốn cố định trong tổng số vốn kinh doanh nhưng vốn lưu động cần được quản lý chặt chẽ vì kết cấu của nó khá phức tạp so với vốn cố định. Năm 2002 quy mô vốn lưu động tăng 105.683.908,5 đồng với tỷ lệ tăng 23,6% so với năm 2001. Nguyên nhân dẫn đến sự tăng nhanh là do các khoản phải thu vốn bằng tiền, vốn lưu động khác tăng lên. Các khoản vốn bằng tiền, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tồn kho biến động theo chiều hướng tốt. Lượng tiền năm 2002 so với năm 2001 tăng lên 29.327.876 đồng với tỷ lệ tăng 18,8%. Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho năm 2002 so với năm 2001 giảm 60.902.060 đồng với tỷ lệ giảm 51,5% điều đó cho ta thấy Công ty đã tận dụng hết khả năng lượng vốn ứ đọng này vào sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động khác tăng lên với tỷ lệ 100%, Công ty Minh Nam trong 2 năm 2003 - 2004 không có các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Nguyên nhân chủ yếu làm cho vốn lưu động tăng lên là do các khoản phải thu tăng lên đây là một chỉ tiêu chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động. Năm 2003 các khoản phải thu là: 173.626.616,5 đồng nhưng sang năm 2004 tăng lên 236.250 đồng chênh lệch giữa 2 năm là131.609.633,5 đồng với tỷ lệ tăng 75,8%. Để hiểu rõ hơn nội dung của các khoản phải thu ta theo dõi bảng số liệu sau: Bảng 6: Bảng nghiên cứu đánh giá biến động của các khoản phải thu (Đơn vị tính: đồng) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lếch Số tuyệt đối Số tương đối (%) 1. Phải thu của KH 27.463.783 173.837.351 146.373.568 532,97 2. Các khoản phải thu khác 146.162.833,5 131.398.899 -14.763.934,5 Tổng cộng 173.626.616,5 305.236.250 131.609.633,5 Ta thấy các khoản mục trong các khoản phải thu tăng giảm không đồng đều. Phải thu cuả khách hàng năm 2002 so với năm 2001 tăng 146.373.568 đồng với tỷ lệ tăng 532,97 điều này cho ta thấy lợng vốn của Công ty bị chiếm dụng quá nhiều gây ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy các khoản này phải thu hồi nhanh để Công ty tiếp tục đầu tư vào nhiều lĩnh vực để đóng vốn có thể tiếp tục vận động và sinh lời. Như vậy, ta thấy Công ty đã quản lý và tổ chức vốn lưu động chưa đượ triệt để, Công ty đã để một lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng. Vì vậy, Công ty cần có biện pháp đôn đốc, giải quyết tích cực để thu tiền về nhanh chóng và sử dụng ngày vào sản xuất kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. 2.2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay xấu và khoản phí tồn trong quá trình sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm. Thông qua phânt íh chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động ta có thể biết được doanh nghiệp quản lý kinh doanh, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả vốn lưu động hay không. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động bao gồm 2 chỉ tiêu: Hiệu suất chung về suất bộ phận. Hiệu suất chung nói lên tốc độ luân chuyển toàn bộ vốn lưu động trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đã đạt được trolng một năm hay độ dài của một vòng tuần hoàn vốn lưu động tính theo ngày. Dưới đây là bảng số liệu phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động tại Công ty Min Nam trong 2 năm 2003 - 20004. Bảng 7 tốc độ chu chuyển của vốn lưu động Chỉ tiêu Đơn vị tính năm 2001 2002 Chênh lếch Số tuyệt đối Số tương đối (%) Mức doanh thu thuần đồng 2.142.482.867 3.969.197.825 1.826.714.958 85,3 Vốn lưu động bình quân đồng 448.124.593,5 553.808.502 105.683.908,5 23,6 Số vòng quay của VLĐ đồng 4,8 7,2 2,4 50 Kỳ luân chuyển vốn lưu động ngày 75 50 -25 -33,3 Công thức áp dụng Số lần luân chuyển = (vòng quay trong năm) Kỳ luân chuyển bình quân = = * Nhận xét: Trong năm 2002 số vòng quay của vốn lưu động tăng 2,4 vòng một năm hay tỷ lệ tăng 50%. Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm 2002 giảm 25 ngày với tỷ lệ giảm 33,3% so năm 2001. Như vậy, tốc độ chu chuyển VLĐ là rất cao, chứng tỏ Công ty đã sử dụng hiệu quả ngùôn vốn lưu động. Đạt được kết quả này là do Công ty đã áp dụng các công nghệ hiện đại để rút ngắn chu kỳ sản xuất tiết kiệm chi phí sản xuất, tổ chức sản xuất hợp lý, nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài chỉ tiêu hiệu suất chung, hiệu suất sử dụng vốn lưu động còn được đo lường bằng các chỉ tiêu khác như: sức sản xuất kinh doanh của vốn lưu động, hệ số sinh lời vốn lưu động, mức đảm nhiệm vốn lưu động. Bảng 8: Sức sản xuất kinh doanh và sức sinh lời vốn lưu động Chỉ tiêu Đơn vị tính năm 2001 2002 Chênh lếch Số tuyệt đối Số tương đối (%) Doanh thu thuần đồng 2.142.482.867 3.969.197.825 1.826.714.958 85,3 LN từ hoạt động kinh doanh đồng 15.371.041 24.757.378 9.386.337 61,1 VLĐ bình quân lần 448.124.593,5 553.808.502 105.683.908,5 23,6 sức sxkd của VLĐ lần 4,8 7,2 2,4 50 Hệ số sinh lời của VLĐ lần 0,03 0,04 0,01 33,3 Mức đảm nhiệm VLĐ lần 0,21 0,14 -0,07 -33,3 Công thức áp dụng Sức sản xuất kinh doanh = Hệ số sinh lời của VLĐ = Mức đảm nhiệm VLĐ = (Hàm lượng vốn lưu động) Lượng vốn VLĐ đầu tư năm 2004 so với năm 2003 tăng 105.683.908,5 đồng với tỷ lệ tăng 23,6%. Mức doanh thu thuần và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002 tăng cao so với năm 2003 cho nên sức sản xuất kinh doanh và hệ số sinh lời của vốn cố định đều tăng lên. Đối với sức sản xuất kinh doanh của vốn cố định thì cứ 1 đồng lưu động lại tạo ra 7,2 đồng doanh thu thuần tăng so với năm 2003 là 2,4 đồng với tỷ lệ tăng 50% còn đối với hệ số sinh lời của vốn lưu động, năm 2003 cứ 1 đồng vốn lưu động tạo ra 0,03 đồng lợi nhuận còn năm 2004 thì 1 đồng vốn lưu động tạo ra 0,04 đồng lợi nhuận cao hơn so với năm 2003 là 0,01 đồng với tỷ lệ tăng 33,3%. Như vậy, Công ty đã phát huy khả năng tham gia sản xuất kinh doanh của vốn lưu động, đem về cho Công ty doanh thu và lợi nhuận cao. Mức đảm nhiệm vốn lưu động năm 2004 giảm so với năm 2003 là 0,07 lần vơi tỷ lệ giảm 33,3% vì Công ty đã thu hồi được một lượng vốn chết hay vốn bị chiếm dụng để chúng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. 2.2.2.3. Đối với vốn kinh doanh Trong các phần trước chúng ta đã phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động của Công ty Minh Nam nhưng đó mới chỉ là việc đánh giá chung từng loại vốn. Để có thể đưa ra những kết luận chính xác hơn về công tác sử dụng vốn của Công ty, chúng ta cần đi vào phân tích đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng toàn bộ nguồn vốn kinh doanh. Bảng 9 bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Chỉ tiêu Đơn vị tính năm 2001 2002 Chênh lếch Số tuyệt đối Số tương đối (%) 1. Doanh thu thuần đồng 2.142.482.867 3.969.179.825 1.826.714.958 85,3 2. LN hoạt động kinh doanh đồng 15.371.041 24.757.378 9.386.337 61,1 3. Vốn kinh doanh bình quân đồng 1.362.520.293 1.743.339.577 380.819.284 27,95 4. Vốn chủ sở hữu bìn quân đồng 1.341.831.938 1.682.857.868 341.025.930 25,4 5. Giá thành toàn bộ đồng 2.127.111.826 3.944.440.447 1.817.328.621 85,44 6. Vòng quay tổng vốn đồng 1,6 2,3 0,7 43,75 7.Tỷ suất LN vốn kinh doanh 0,011 0,014 0,003 27,3 8. Tỷ suất LN vốn chủ sở hữu 0,011 0,014 0,003 27,3 9. Tỷ suất LN trên doanh thu 0,007 0,006 -0,001 -14,3 10. Lợi suất LN trên giá thành toàn bộ 0,007 0,006 -0,001 -14,3 Công thức tính: - Vốn kinh doanh bình quân = - Vốn kinh doanh bình quân = Vốn kinh doanh bình quân = Tỷ suất LNKD = Tỷ suất LN vốn chủ sở hữu = Tỷ suất LN trên doanh thu = Trên giá thành toàn bộ Qua bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty ta thấy: - Vòng quay tổng vốn: Năm 2003 vốn kinh doanh của Công ty luân chuyển được 1,6 vòng, sáng năm 2004 vòng quay toàn bộ vốn của Công ty đạt 2,3 vòng tăng lên 0,7 vòng với tỷ lệ tăng 43,75% so với năm, 2003. Nguyên nhân tăng là do vốn kinh doanh của Công ty tăng từ 1.362.520.293 đồng lên 1.743.339.577 đồng tức là tăng 380.819.284 đồng với tỷ lệ tăng 25,4%. Trong khi đó, tốc độ tăng doanh thu thuần của Công ty lại nhanh hơn so với tốc độ tăng tổng vốn, doanh thu thuần của Công ty năm 2004 tăng lên 85,3% so với năm 2003. Do đó, đã làm cho tốc độ luân chuyển vốn của Công ty tăng lên. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh năm 2003 là 0,011 tức là 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,011 đồng lợi nhuận còn 1 đồng vốn năm 2004 lại tạo ra được 0,014 đồng lợi nhuận tức tăng 0,003 đồng lợi nhuận với tỷ lệ tăng 27,3% so với năm 2003. Nguyên nhân tăng là do vốn lưu động và vốn cố định tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh tăng theo. Như vậy, khả năng sinh lời của vốn kinh doanh năm 2004 tốt hơn năm2001. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: năm 2003 là 0,011 tức là đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,011 đồng lợi nhuận còn 1 đồng vốn chủ sở hữu năm 2004 lại tạo ra được 0,014 đồng lợi nhuận tăng 0,003 đồng với tỷ lệ tăng 27,3% so với năm 2003. Nguyên nhân tăng là do tổng nguồn vốn kinh doanh tăng lên khiến tỷ suất lợi nhuận vốn sở hữu tăng. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Năm 2001 là 0,007 tức là 1 đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được trong thời kỳ có 0,007 đồng lợi nhuận còn 1 đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được năm 2004 chỉ có 0,006 đồng lợi nhuận, giảm 0,001 đồng với tỷ lệ giảm 14,3 so với năm 2003. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ năm 2003 là 0,007 đồng , năm, 2004 là 0,006 đồng tức là 1 đồng giá thành toàn bộ bỏ ra thu được 0,007 đồng lợi nhuận năm 2001, còn năm 2002 thu được 0,006 đồng lợi nhuận giảm đi 0,001 đồng với tỷ lệ giảm 14,3% so với năm 2003. Nguyên nhân giảm là do giá vốn hàng bán tăng khiến cho lợi nhuận giảm. Điều này không tốt đối với hoạt động kinh doanh của Công ty. Tóm lại, qua những phân tích sơ bộ trên ta thấy năm 2004 bên cạnh những biến động theo chiều hướng giảm sút của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, Công ty đã đạt được mục tiêu cơ bản đặt ra trong việc quản lý và sử dụng vốn đó là vòng quay tổng vốn, tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu tăng. Nguyên nhân làm các chỉ tiêu này tăng lên là do tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty khá tốt. Cả vốn cố định và vốn lưu động có thể chưa đem lại những kết quả mong muốn song cũng bước đầu đạt được những kết quả cụ thể. Có được kết quả đó là do trong thời gian qua Công ty đã chủ động trong hoạt động tăng vốn, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị sản xuất, tăn cường quản lý chất lượng sản phẩm. 2.2.2.4. Đối với khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả năng dùng vốn tài sản của mình để chi trả các khoản nợ đối với các đơn vị khác. Trong kinh doanh thời kinh tế thị trường, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là đặc trưng nổi bật thậm chí còn được coi là 1 sách lược kinh doanh hữu hiệu, nhưng nó sẽ trở thành con dao hai lưỡi nếu doanh nghiệp không biết vận dụng vào nó một cách linh hoạt và đúng đắn. Việc đánh giá khả năng thanh toán giúp cho các nhà quản lý có thể nắm vững được tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó sẽ chủ động trong việc sử dụng vốn kinh doanh. Tình hình tài chính được đánh giá lành mạnh trước hết phải thể hiện được khả năng chi trả. Vì vậy, chúng ta bắt đầu từ việc khả năng thanh toán, đây là chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, nhà doanh nghiệp có đủ khả năng đến hạn thanh toán hay không? Để đánh giá giả khả năng thanh toán của Công ty ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng TS bình quân = Tổng TS bình quân 2003 = 1.362.520.293đồng Tổng TSBQ 2002 = = 1.743.339.577đồng Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 2003 = = 65,9 >1 lần Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 2003 = Hệ số khả năng thanh toán hiện thời Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng TSLĐ và ĐTTCNH bq 2003 = = 448.124.593,5 đồng Tổng TSLĐ và ĐTTCNHbq 2004 = = 553.808.502 đồng Hệ số thanh toán hiện thời 2003 = = 21.7 (lần) > 1 Hệ số thanh toán hiện thời 2004 = (lần )>1 Hệ số khả năng thanh toán nhanh (HN) Hn = Hàng tồn kho bq 2003 = Hàng tồn kho bq 2004 = Hn Hn Bảng 10 Bảng nghiên cứu đánh giá khả năng thanh toán của Công ty Minh Nam 2003 - 2004 Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh Tuyệt đối Tương đối 1. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 65,9 28,82 -37,08 -56 2. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 21,7 9,2 -12,5 -58 3. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 15,94 8,21 -7,73 -47 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát Năm 2003 hệ số khả năng thanh toán tổng quát là 65,9 lần tức là Công ty vay 1 đồng có 65,9 đồng tài sản bảo đảm. Năm 2004 hệ số khả năng thanh toán tổng quát là 65,9 lần tức là Công ty vay 1 đồng có 65,9 đồng tài sản bảo đảm. Năm 2004 hệ số khả năng thanh toán tổng quát là 28,82 lần tức là Công ty vay 1 đồng thì có 28,82 đồng tài sản đảm bảo. Như vậy, ta thấy hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2003 so với năm 2004 giảm 37,08 lần với tỷ lệ giảm 56%. Khả năng thanh toán tổng quát của Công ty năm 2004 tuy giảm nhưng hệ số nay vẫn đảm bảo khả năng thanh toán tổng quát tốt của Công ty. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời Hệ số thanh toán hiện thời của Công ty 2003 là 21,7 lần năm 2003 là 9,2 lần giảm 12,5 lần với tỷ lệ giảm 58%. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời năm2003 không được tốt, Công ty đang có 1 lượng tài sản lưu động tồn trữ lớn, việc sử dụng tài sản không hiệu quả (có nhiều khoản nợ phải đòi). Hệ số khả năng thanh toán nhanh (hn) Năm 2003 hệ số khả năng thanh toán nhanh là 15,94 lần còn năm 2004 chỉ còn 8,21 lần giảm 7,73 lần với tỷ lệ giảm 48% so với năm 2003. Tuy hệ số thanh toán nhanh năm 2003 giảm nhưng với hệ số 8,21 lần Công ty vẫn đủ khả năng thanh toán nhanh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29214.doc
Tài liệu liên quan