Xu hướng quốc tế hoá và hợp tác hoá đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, mỗi quốc gia đều trở thành một mắt xích của nền kinh tế Thế giới, không có một quốc gia nào dù lớn mạnh đến đâu đi ngợc lại xu thế đó mà vẫn có thể phát triển đợc. Hoà nhịp cùng sự phát triển của thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã có nhữnh bớc đột phá. Xuất khẩu đã đợc thừa nhận là hoạt động cơ bản của kinh tế đối ngoại với bên ngoài, là phơng tiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Trong thời gian qua, thông qua quá trình thực tập tại Công ty Công nghiệp Kwang Yang kết hợp với việc nghiên cứu lý luận về công tác kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu, em đã tích luỹ thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh XNK nói chung cũng nh các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến hoạt động xuất khẩu nói riêng.
37 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty Wang Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Toàn cầu hoá là xu hướng chủ yếu của nền kinh tế thế giới hiện nay, việc mở rộng quan hệ kinh tế với các nớc khác đã và đang là con đờng duy nhất để đa các quốc gia phát triển nhanh chóng. Nhận thức được rõ điều này Đảng và Nhà nớc ta đã có chủ trương “tăng cường xuất khẩu, tiếp tục đẩy mạnh công việc đổi mới, khơi dậy và phát huy tối đa nội lực nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế quốc tế, ra sức cần kiệm đẩy mạnh Công nghiệp hoá - hiện đại hoá”
Ngày 10/10/2006 tới Việt Nam sẽ chính thức ra nhập WTO. Nó sẽ đánh dấu một sự biến chuyển lớn của nền kinh tế Việt Nam nhất là trong vấn đề xuất khẩu. Việc các công ty nớc ngoài sẽ đầu t vào Việt Nam sẽ ngày một nhiều và có tầm quan trọng rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam. Nhiều sản phẩm trong nớc sẽ đợc xuất khẩu ra nớc ngoài và nhiều sản phẩm nớc ngoài sẽ nhập khẩu vào Việt Nam với sự cạnh tranh lành mạnh và giá cả phù hợp và sẽ vừa lòng với ngời tiêu dùng theo hớng có lợi. Chính vì thế xuất nhập khẩu đợc thừa nhận là một hoạt động cơ bản của kinh tế đối ngoại, là phơng tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Để đạt hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những công cụ quản lý hữu hiệu. Kế toán là một bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế. Thông tin kế toán là căn cứ quan trọng để các đối tợng ở cả trong và ngoài doanh nghiệp đa ra quyết định, xây dựng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nền kinh tế thị trờng càng phát triển, yêu cầu quản lý càng nâng cao đòi hỏi công tác kế toán phải ngày một hoàn thiện hơn. Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang – Hà Nội em đã quyết định lựa chọn đề tài : “ Xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty Wang Giang”. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy Cô giáo trong khoa Kế toán trờng Quản lý kinh doanh – Hà Nội, đặc biệt là cô Trần Thị Kim Oanh .cùng toàn thể các cán bộ nhân viên văn phòng Kế toán của Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang đã tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành báo cáo này.
Phần I.
A. Đặc điểm tình hình và thực trạng của công ty
I. Quá trình hình thành của công ty.
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là chi nhánh chính thức của Tổng công ty Kwang Yang ở Hàn Quốc, chi nhánh 2 thuộc thành phố Hồ Chí Minh thành lập ngày 20/1/2004. Là công ty TNHH nhng công ty này là công ty độc quyền về lắp đặt các trạm máy di động Sphone – trên toàn quốc đồng thời Xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam ra nớc ngoài.
Mặc dù chỉ là một công ty mới thành lập, còn non trẻ nhng với kinh nghiệm của những ngời quản lý là ngời Hàn Quốc nên công ty đã tìm cho mình đợc những hớng đi đúng, phát huy những tiềm năng sẵn có, mở rộng và phát triển nhiều loại hình kinh doanh, cũng nh bảo toàn và phát triển đợc vốn là một trong nhũng khách hàng tiềm năng của Việt Nam trong cả hiện tại và tơng lai.
II. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là một công ty kinh doanh hạch toán độc lập và chịu sự chi kiểm soát của Tổng công ty cùng các cơ quan chức năng có liên quan.
1. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty.
1.1 Chức năng của công ty.
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là một doanh nghiệp t vấn xây dựng và xuất nhập khẩu nên chức năng chính của công ty là t vấn xây dựng các công ty t nhân và nhà nớc về dịch vụ viễn thông cũng nh xây dựng cơ sở hạ tầng và tổ chức mua bán, lu thông hàng hóa giữâ công ty với các đối tác trong và ngoài nớc.
Chức năng chuyên môn kỹ thuật: Công ty t vấn cho khách hàng về xây dựng và dịch vụ viễn thông, công ty tổ chức mua hàng hoá từ nhà cung cấp trong và ngoài nớc đa ra nớc ngoài tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu trên phạm vi ……….
Chức năng tài chính: Tình hình tài chính của Công ty đợc phân bố hợp lý từ Tổng công ty qua công tác phân bố vốn, nguồn vốn nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
Chức năng thơng mại: Công ty thực hiện việc thu mua giá trị hàng hoá từ nhà sản xuất trong nớc sau đó vận chuyển sang nớc ngoài để lu thông hàng hoá. Công ty thực hiện chức năng thơng mại thông qua hoạt động xuất nhập khẩu
Chức năng quản trị: Tình hình quản trị của công ty đợc phân cấp cụ thể từ Tổng công ty, không chồng chéo trong quản lý, trách nhiệm rõ ràng
1.2:Nhiệm vụ của Công ty
- Nhiệm vụ chính của công ty: T vấn thiết kế nhà ở, các công trình xây dựng nhà nớc, nhập khẩu các thiết bị liên quan tới viễn thông, xuất khẩu một số sản phẩm nh: Mây tre đan, gốm sứ Bát tràng
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty có một chi nhánh ở Hà Nội, một chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh – văn phòng chính thức thì tại Hàn Quốc
Mối quan hệ giữa Tổng Công ty và các đơn vị trực thuộc đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1 : Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang là đơn vị kinh doanh hoạch toán đọc lập và chịu sự kiểm soát của tổng công ty cùng các cơ quan chức năng có liên quan
3.1 Ban giám đốc
Cấp quản lý lãnh đạo cao nhất của công ty là một Ban giám đốc bao gồm 1 tổng giám đốcvà 2 phó tổng giam đốc.
Các phòng chức năng: -Phòng tài chính
- Phòng kinh doanh
Các phòng nghiệp vụ:2 phòng t vấn và 2 phòng XNK
Sơ đồ 2:khái quát bộ máy của công ty
III.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang tại Hà nội
1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
- Là chi nhánh tại Hà nội.Công ty Kwang Yang cần thiết kế bộ máy kế toán phù hợp với quy mô đặc điểm kinh doanh và quản lý.Xây dựng bộ máy tinh giản nhng đầy đủ về ssó lợng và chất lợng làm cho bộ máy kế toán là một tổ chức phục vụ tốt mọi nhiệm vụ của công tác kế toán cũng nh nhiệm vụ SXKD của công ty
Sơ đồ 3.tổ chức bộ máy kế toán của công ty tại chi nhánh ở Hà Nội
2.Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty
Hệ thống chứng từ tại công ty đúng với mẫu quy định của bộ tài chính ban hành
3.Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng tại công ty
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang áp dụng phơng pháp sau:
-Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:kê khai thờng xuyên
-Phơng pháp nộp thuế GTGT:khấu trừ thuế
-Phơng pháp hạch toán ngoại tệ:sử dụng hai tỷ giá(tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế )
4. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty:
Hầu hết trong vấn đề về hệ thống kế toán tại các Công ty TNHH đều đang sử dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” và Công ty cũng đang áp dụng hình thức này để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình kinh doanh của Công ty, các công việc này đơc thực hiện trên hai phơng diện là vừa bằng tay và bằng máy.
Sau mỗi quý kế toán tổng hợp .Công ty tiến hành lập các báo cáo, mẫu báo cáo đợc lập theo mẫu của nhà nớc ta quy định. Hiện nay trong Công ty đang sử dụng hệ thống báo cáo áp dụng cho cả Tổng Công ty lẫn các chi nhánh bao gồm:
Sổ kế toán tổng hợp:
-Sổ nhật ký chung
các sổ nhật ký :
+sổ nhật ký bán hàng xuất khẩu
+sổ nhật ký mua hàng xuất khẩu
+sổ nhật ký mua hàng nhập khẩu
+sổ nhật ký bán hàng xuất khẩu
+sổ nhật ký thu tiền (TM)
+sổ nhật ký thu tiền (TGNH)
-Sổ cáI tàI khoản
+sổ chi tiết thanh toán với ngời bán trong nớc
+sổ chi tiết với khách hàng trong nớc
+sổ chi tiết thanh tooán với khách hàng nớc ngoài.
+sổ chi tiết thuế GTGT.
Quy trình ghi sổ kế toán tại Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4
Phần II
Tình hình hạch toán lu chuyển hàng hoá xuất khẩu và kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty
1. Loại hàng hoá xuất khẩu:
Gốm sứ
Mây tre đan:nội thất gia đình,bàn ghế ,tủ
Hàng đIện tử viến thông.
2. Phơng pháp tính giá hàng xuất khẩu:
Tính giá mua hàng để xuất khẩu:
Hàng mua vào để xuất khẩu đợc tính theo giá thực tế:
Giá thực tế hàng mua
=
Giá mua ghi trên hoá đơn ngời bán
Công thức trên cho thấy Công ty tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nên giá mua là giá cha có thuế. Chi phí thu mua đợc hạch toán vào TK 641 do Công ty không sử dụng TK 156 nên do đó giá thực tế hàng mua chỉ bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn ngời bán.
Tính giá vốn hàng xuất khẩu:
Do phía Công ty này chỉ là chi nhánh thuộc Tổng công ty bên Hàn Quốc nên công ty chỉ tiến hành hoạt động xuất khẩu ỉ khi đã nhận đợc hợp đồng xuất khẩu từ phía đối tác nớc ngoàI hay từ Tổng công ty.Vì thế hàng mua về sẽ đợc xuất khẩu ngay. Theo đó, khi xuất lô hàng nào thì giá vốn chính là giá mua vào của lô hàng đó . Theo từng hợp đồng,từng loại hàng hoá đòi hỏi kế toán viên phảI theo dõi chặt chẽ và liên hồi trị giá hàng hoá để đảm bảo đợc nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu thực tế và chi phí thự tế.
Tính giá bán hàng xuất khẩu:
Công ty thờng xuất hàng bán theo gia FOB.Và vì thế giá bán của một lô hàng xuất khẩu thờng đợc ghi rõ trong hợp đồng ngoại và là giá cố định .
II. Hạch toán quá trình mua và bán hàng xuất khẩu tại Công ty:
1. Hạch toán chi tiết hàng hoá xuất khẩu:
Do đặc thù của Công ty là không có kho tại Việt Nam nên khi hàng mua về Công ty vận chuyển thẳng cho khách hàng nớc ngoàI hay về Tổng công ty bên Hàn Quốc.Vì thế Công ty theo dõi hàng hoá xuất khẩu thông qua 2 TK 151 và 157 mà không sử dụng TK 156.
Những loại hàng hoá xuất khẩu sẽ đợc kế toán theo dõi bằng sổ Chi tiết TK 151, 157.
Cuối quý, cộng sổ chi tiết TK 151, 157 lập Bảng tổng hợp chi tiết hàng hoá xuất khẩu, đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
2. Hạch toán quá trình mua hàng xuất khẩu (trực tiếp):
2.1. Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ liên quan đến quá trình mua hàng bao gồm:
Hợp đồng kinh tế.
Hoá đơn thuế GTGT (liên 2 – giao cho khách hàng) do nhà cung cấp lập và giao cho công ty.
Vận đơn hoặc các chứng từ vận chuyển khác (nếu công ty phải tự bỏ chi phí để đa hàng từ nơi thu mua về cảng xuất).
Biên bản kiểm nhận hàng
Phiếu chi: do kế toán quỹ lập thành 3 liên, liên 1: lu tại quyển, liên 2: giao cho ngời nhận tiền, liên 3: kế toán giữ làm chứng từ ghi sổ.
Giấy báo Nợ của ngân hàng.
Giấy xin tam ứng
Giấy thanh toán tạm ứng…
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 151: Hàng mua đang đi trên đờng (đợc chi tiết theo từng phòng XNK)
TK 157: Hàng gửi đi bán (chi tiết theo TD và UT, trong TD và UT chi tiết theo từng phòng XNK)
TK 641: Chi phí phát sinh khi mua hàng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng
TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH
TK 331: Phải trả nhà cung cấp (chi tiết cho từng nhóm hàng)
TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ cho hàng hoá, dịch vụ
2.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán:
Sau khi đã tiến hành thu mua hàng xong , đơn vị bán hàng xuất kho giao hàng cho Công ty và lập hoá đơn GTGT giao cho Công ty liên 2.phòng kinh doanh của Công ty có trách nhiệm kiểm nhận hàng, lập “Biên bản kiểm nhận hàng” và vận chuyển hàng ra ngoài cảng. Trong thời gian chờ làm thủ tục xuất khẩu, Công ty thuê kho, bến bãi nhập tạm số hàng hoá đó. Các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng và chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng, thuê kho bãi … đợc hạch toán vào TK 641.
Kế toán tập hợp các chứng từ gốc là Hoá đơn GTGT (mua hàng), Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng và các chứng từ kế toán khác, sau đó phản ánh vào Sổ Nhật ký, ghi sổ Chi tiết các TK 151, 157, 111, 112, 331, 1331, 641 theo định khoản:
a) Nợ TK 151 – Giá trị của hàng hoá
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá
Có TK 111, 112, 331 – Tổng số tiền thanh toán
b) Nợ TK 641 – Chi phí cha thuế
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu chi phí có thuế)
Có TK 111, 112, 331 – Tổng số thanh toán
c) Nợ TK 157 – Trị giá hàng gửi đi bán
Có TK 151 – Trị giá hàng gửi đi bán
Cuối mỗi tháng, từ Sổ Nhật ký kế toán vào sổ Cái các TK 151, 157, 111, 112, 331, 133, 641.
VD 1:
- Ngày 10/1/2006, tại Công ty phát sinh nghiệp vụ mua hàng, căn cứ vào Hoá đơn GTGT kế toán ghi nhận hàng thuộc sở hữu của Công ty vào sổ Nhật ký và sổ Chi tiết TK 151 – P2, TK 331 – TCMN – Bát Tràng, TK 1331-XK theo định khoản:
Nợ TK 151 : 132.000.000
Nợ TK 1331-XK : 13.200.000
Có TK 331: 145.200.000
Cuối tháng (31/1/2006), từ Sổ Nhật ký kế toán ghi vào sổ Cái các TK 151, 133, 331,….
Ghi chú: Biểu số 1
Biểu số 2
Biểu số 3
Biểu số 4
3. Hạch toán quá trình bán hàng xuất khẩu (trực tiếp):
Hiện nay, phơng pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng công ty đang áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp hạch toán ngoại tệ: Công ty sử dụng cả 2 tỷ giá, đó là tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế.
3.1. Chứng từ sử dụng:
Bộ chứng từ xuất khẩu:
Hoá đơn thơng mại (Commercial Invoice)
Bản kê hàng hoá(Packing List)
Vận đơn hàng không hoặc đờng biển (Bill of Lading)
C/O – giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (Certificate of Origin)
Giấy chứng nhận số lợng, chất lợng hàng hoá (Certificate of Quantity, Quality)
Tờ khai hàng hoá XNK của Hải quan
Th tín dụng (Letter Credit)
Các chứng từ kế toán sử dụng:
Hợp đồng ngoại
Hoá đơn GTGT : đợc lập thành 3 liên (liên 2 – giao cho khách hàng nớc ngoài)
Giấy báo Nợ, giấy báo Có của Ngân hàng
Phiếu chi
3.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 157, 5111, 632, 3333-XK, 911,……
3.3. Trình tự hạch toán và ghi sổ kế toán:
- Sau khi giao hàng cho khách hàng, bộ phận kinh doanh giao cho khách hàng Hoá đơn GTGT (liên 2 – giao cho khách hàng). Sau khi thực hiện xong hợp đồng xuất khẩu, phòng XNK sẽ gửi bộ chứng từ (bao gồm: hợp đồng ngoại đã ký kết, hợp đồng nội, Hoá đơn GTGT (bán hàng xuất khẩu) và Hoá đơn GTGT (mua hàng)) kèm theo các chứng từ có liên quan đến lô hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán vào Phiếu kế toán và căn cứ vào phiếu kế toán đó kế toán ghi sổ Chi tiết TK 131 – TD, 3333-XK, 5111 (0%), 632 (0%), 157, 911, sổ Nhật biên theo định khoản:
+ Doanh thu bán hàng:
Nợ TK 131 – theo tỷ giá hạch toán
Có TK 5111 – theo tỷ giá thực tế
Nợ (Có) TK 413 – Chênh lệch tỷ giá
+ Vì Công ty xuất khẩu hàng hoá theo giá FOB nên thuế xuất khẩu đợc trừ vào doanh thu:
Nợ TK 5111
Có TK 3333 – XK
+ Phản ánh giá vốn hàng xuất khẩu đợc xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Có TK 632
+ Kết chuyển doanh thu:
Nợ TK 5111
Có TK 911
- Các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và chi phí dịch vụ Cảng, làm thủ tục vận chuyển hàng lên tàu, kế toán căn cứ vào vận đơn, Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 641, 111, 112, 1331 theo định khoản:
Nợ TK 641 – Chi phí cha thuế
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112
- Khách hàng thanh toán bằng TGNH ngoại tệ, kế toán căn cứ vào Giấy báo Có của ngân hàng phản ánh vào sổ Nhật ký, sau đó ghi sổ Chi tiết TK 1122, 131 theo định khoản:
Nợ TK 1122 - theo tỷ giá hạch toán
Có TK 131 - theo tỷ giá hạch toán
Đồng thời, kế toán phản ánh số ngoại tệ thu đợc:
Nợ TK 007 – Nguyên tệ
- Cuối tháng, từ sổ Nhật ký kế toán ghi sổ Cái các TK 111, 112, 131, 133, 641.
- Cuối quý, tập hợp PKT ghi sổ Cái TK 157, 511, 632, 911.
Ví dụ 2:
- Ngày 3/2/2006 khi phòng XNK gửi bộ chứng từ hợp đồng (bao gồm: hợp đồng ngoại đã ký kết, hợp đồng nội, Hoá đơn GTGT (bán hàng xuất khẩu) và Hoá đơn GTGT (mua hàng)) kèm theo các chứng từ có liên quan đến lô hàng, kế toán trởng ghi nhận doanh thu, giá vốn vào Phiếu kế toán số 09.
Căn cứ vào Phiếu kế toán đó kế toán phản ánh doanh thu vào sổ Chi tiết TK 5111 (0%), 911 theo định khoản:
Nợ TK 131-TD: 9.750 USD x 15.700VND/USD = 153.075.000 VND
Nợ TK 413: 10.725.000
Có TK 5111 (0%): 163.800.000
Thuế xuất khẩu Công ty phải nộp :
Nợ TK 5111 : 7.800.000
Có TK 3333 – XK: 5% x 9.750 x 16.000 = 7.800.000
Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 5111(0%): 156.000.000
Có TK 911: 156.000.000
Cuối quý (31/3/2006) kế toán căn cứ vào Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 5111.
Căn cứ vào Phiếu kế toán số 09 kế toán phản ánh giá vốn hàng bán vào sổ Chi tiết TK 632 (0%), 911 theo định khoản:
+ Giá vốn hàng bán ra đã tiêu thụ:
Nợ TK 632 (0%): 132.000.000
Có TK 157: 132.000.000
+ Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 911: 132.000.000
Có TK 632(0%): 132.000.000
Cuối quý (31/3/2006)kế toán căn cứ vào Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 632.
Căn cứ vào Phiếu kế toán số 09 kế toán phản ánh thuế xuất khẩu phải nộp vào sổ Chi tiết TK 3333 – XK theo định khoản sau:
Nợ TK 5111 : 7.800.000
Có TK 3333 – XK: 7.800.000
Cuối tháng, căn cứ vào sổ Nhật ký ghi nhận các nghiệp vụ nộp thuế XK vào sổ Cái TK 3333 – XK.
Cuối quý, tập hợp các khoản thuế XK phải nộp trên Phiếu kế toán ghi sổ Cái TK 3333 – XK.
Sau khi ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán, thuế XK vào sổ Chi tiết, kế toán phản ánh nội dung nghiệp vụ vào sổ Nhật biên để theo dõi.
Cuối kỳ (31/3/2006) kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu và giá vốn hàng bán sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Nghiệp vụ này sẽ đợc phản ánh trên Phiếu kế toán số 102, căn cứ vào đó kế toán ghi sổ Cái TK 511, 632, 911 theo định khoản:
+ Nợ TK 911: 66.621.083.241
Có TK 632: 66.621.083.241
+ NợTK 511: 67.091.326.754
Có TK 911: 67.091.326.754
Ghi chú:
Biểu số 5
Biểu số 6
Biểu số 7
Biểu số 8
Biểu số 9
IV. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá xuất khẩu:
Tại Công ty không xác định kết quả kinh doanh riêng cho từng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu mà xác định kết quả kinh doanh chung cho cả hai hoạt động. Đối với từng hoạt động, Công ty chỉ quan tâm đến hiệu số giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán mà không quan tâm đến kết quả kinh doanh.
1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 632 – Giá vốn hàng bán
TK 641 – Chi phí bán hàng
TK 642 – Chi phí quản lý DN
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
TK 421 – Lợi nhuận cha phân phối
2. Phơng pháp hạch toán:
Tại Công ty, cứ sau mỗi quý lại xác định kết quả kinh doanh 1 lần, do vậy đến cuối quý doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí QLDN đợc tập hợp và kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Cuối quý, kế toán tổng hợp các Phiếu kế toán ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý rồi kết chuyển sang TK 911 để so sánh tính lãi, lỗ. Nghiệp vụ kết chuyển đợc phản ánh trên Phiếu kế toán. Căn cứ vào phiếu kế toán đó, kế toán phản ánh vào sổ Cái TK 911, 421
3. Ví dụ thực tế minh hoạ:
Việc xác định kết quả kinh doanh của Công ty trong quý 1 năm 2006 đợc thực hiện theo trình tự sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
= 67.091.326.754 – 66.621.083.241
= 470.243.513
Các khoản chi phí liên quan đến quá trình bán hàng và mua hàng phát sinh trong kỳ đợc tập hợp và trừ khỏi lãi gộp:
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – Chi phí bán hàng – Chi phí QLDN
= 470.243.513 - 980.214.876 – 1.550.136.907
= – 2.060.108.270
- Ngày 31/3/2006, kế toán tập hợp chi phí, doanh thu trên sổ Cái các TK 511, 632, 641, 642 rồi kết chuyển sang TK 911 nh sau:
Nợ TK 511 : 67.091.326.754
Có TK 911: 67.091.326.754
Nợ TK 911: 66.621.083.241
Có TK 632 : 66.621.083.241
Nợ TK 911 : 980.214.876
Có TK 641 : 980.214.876
Nợ TK 911 : 1.550.136.907
Có TK 642 : 1.550.136.907
Nợ TK 4212: 2.060.108.270
Có TK 911: 2.060.108.270
Các nghiệp vụ kết chuyển sẽ thể hiện trên Phiếu kế toán số 102, căn cứ vào Phiếu kế toán đó kế toán ghi sổ Cái các TK 911, 421.
Ghi chú:biểu số 10
Biểu số 11
VI. Hạch toán xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác tại các chi nhánh của Công ty:
Do đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Tổng Công ty là vừa tập trung vừa phân tán nên tại chi nhánh Hải Phòng và chi nhánh TP Hồ chí Minh các nhân viên kế toán chỉ làm nhiệm vụ hớng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ các chứng từ liên quan đến hoạt động của bộ phận mình và gửi những chứng từ đó về bộ phận kế toán trung tâm tại Hàn Quốc. Vì là hạch toán độc lập nên chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh mở sổ tổng hợp, sổ chi tiết để hạch toán toàn bộ các vấn đề phát sinh tại chi nhánh và đến cuối kỳ lập báo cáo gửi về phòng kế toán Tổng Công ty.
Phần Iii
tình hình chung hạch toán lu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại công ty
I. Những u điểm của công tác hạch toán xuất khẩu hàng hoá tại Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang:
Vai trò của kế toán trong việc quản lý hoạt động kinh doanh:
Sự tham gia trực tiếp vào công việc quản lý kinh doanh giúp kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình, tạo và góp phần rút ngắn thời gian chu trình kinh doanh và phản ánh đợc hiệu quả công việc.chính vì thế ta càng thấy bộ máy kế toán trong 1 doanh nghiệp có tầm quan trọng nh thế nào.
Bộ máy kế toán của Công ty:
Xét một cách tổng thể bộ máy kế toán của Công ty tơng đối gọn nhẹ, công tác hạch toán luân chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu đợc tổ chức một cách thống nhất từ Tổng Công ty xuống các chi nhánh .
Nhân viên kế toán đợc phân công trách nhiệm rõ ràng, đảm nhận từng phần hành kế toán riêng do đó tránh đợc hiện tợng ghi sổ chồng chéo, trùng lặp , đồng thời đáp ứng đợc yêu cầu của quản lý đặt ra. Đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có trách nhiệm trong công tác.
Về hệ thống chứng từ kế toán:
Mọi chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với nội dung của hoạt động kinh tế và tính chất pháp lý của nghiệp vụ phát sinh, đúng với mẫu biểu do Bộ Tài chính ban hành. Các chứng từ đợc lu trữ cẩn thận theo từng hợp đồng, khách hàng, khoản mục thuận lợi cho việc tìm kiếm, kiểm tra và đối chiếu khi cần thiết.
Về hình thức ghi sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng:
Hình thức sổ kế toán mà Công đang áp dụng là hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Hình thức này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, kết cấu sổ sách đơn giản, dễ ghi, dẽ hiểu phù hợp với lao động kế toán thủ công. Hệ thống sổ sách của Công ty chủ yếu bao gồm các sổ Chi tiết và sổ Cái đợc mở theo các tài khoản nên dễ theo dõi và kiểm tra.
Về phơng pháp hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá:
Phơng pháp hạch toán áp dụng trong quá trình bán hàng xuất khẩu:
Phơng pháp hạch toán mà kế toán Công ty áp dụng trong quá trình bán hàng xuất khẩu là phơng pháp kê khai thờng xuyên. Phơng pháp này cho phép kế toán theo dõi thờng xuyên những biến động hàng ngày, hàng giờ tài sản, hàng hoá, không phụ thuộc vào kết quả kiểm kê.Tạo đIũu kiên cho chủ doanh nghiệp có cáI nhìn thực tế hơn để phân tích tình hình của công ty.
Tỷ giá hạch toán:
Vì là một công ty xuất khẩu nên tiếp xúc nhiều với các loại ngoại tệ nớc ngoàI khi thanh toán.Nên tại Công ty ngoại tệ đợc quy đổi theo tỷ giá hạch toán Điều này là phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty là thờng xuyên phát sinh ngoại tệ, bởi vì sử dụng tỷ giá hạch toán việc ghi sổ kế toán không bị ảnh hởng nhiều bởi sự biến động về tỷ giá, Công ty không phải thờng xuyên cập nhật sự thay đổi của tỷ giá, giúp cho cán bộ dễ dàng ghi sổ.
Kết quả kinh doanh:
Kết quả kinh doanh là một khâu rất quan trọng trong qua trình kinh doanh.Nó đánh giá lợi nhuận cũng nh tình hình của doanh nghiệp đó vì thế Công ty tổ chức theo dõi riêng và xác định kết quả cho từng thơng vụ xuất khẩu. Nhờ đó, Công ty nắm bắt đợc nhu cầu thực tế về từng mặt hàng trên thị trờng và những tiêu chuẩn về chất lợng, mẫu mã…. thông qua kết quả của thơng vụ xuất khẩu trớc.
II. Những hạn chế chủ yếu trong công tác hạch toán hoạt động xuất khẩu tại Công ty:
Về hệ thống sổ sách kế toán:
Hình thức ghi sổ của Công ty là “Chứng từ ghi sổ” là hình thức thuận tiện cho việc sử dụng lao động kế toán thủ công. Thực tế, tên và kết cấu một số sổ kế toán đợc cải biên cho phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty nhng lại không thống nhất với quy định của Bộ Tài chính.
Về hệ thống tài khoản kế toán:
Việc sử dụng tài khoản kế toán còn có những bất hợp lý sau:
Công ty sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng để tập hợp chi phí mua hàng phát sinh là hoàn toàn không phù hợp.
Công ty không sử dụng TK 532 để phản ánh khoản giảm giá hàng bán.
Khi phát sinh các khoản chi phí trả hộ cho khách hàng nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ….hoặc chi phí lãi tiền vay, kế toán phản ánh vào TK 641, 642 coi nh chi phí phát sinh của Công ty, khi khách hàng thanh toán thì ghi giảm phí.
Về cách tính giá vốn hàng bán:
Cách tính giá vốn hàng bán ở Công ty cha chính xác.
Đối với Công ty, giá vốn của hàng xuất khẩu chỉ là giá mua thực tế (ghi trên hoá đơn) của hàng mua trong nớc.
Theo chế độ kế toán thì giá vốn của hàng bán ngoài khoản trên còn bao gồm cả các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng, tuy nhiên kế toán Công ty không hạch toán chi phí mua hàng phát sinh vào giá vốn hàng bán.
Về công tác hạch toán một số nghiệp vụ:
Phần hành kế toán dự phòng:
Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang có quan hệ với rất nhiều đối tác, các khách hàng của Công ty ở nhiều địa điểm khác nhau nên công tác theo dõi các khoản phải thu ở khách hàng là rất phức tạp. Tuy vậy, Công ty lại không trích lập dự phòng phải thu khó đòi.
Công tác lập báo cáo:
Báo cáo chi tiết và tổng hợp đều đợc lập thống nhất về nội dung và kết cấu, tuy nhiên các báo cáo tài chính tổng hợp của Công ty còn có một số phần cha ghi rõ ràng và cụ thể, cần đợc bổ sung để thông tin trên các báo cáo tài chính thực sự phát huy hiệu quả.
Ngoại tệ:
Công ty sử dụng tỷ giá hạch toán để quy đổi ngoại tệ, bên cạnh những u điểm không thể phủ nhận của việc sử dụng tỷ giá hạch toán còn có những nhợc điểm nh: tỷ giá hạch toán không phản ánh đúng công nợ bằng ngoại tệ của Công ty tại bất cứ thời điểm nào, làm cho cán bộ không phản ứng nhanh nhạy với mỗi sự biến động tỷ giá.
Xác định kết quả kinh doanh:
Công ty chỉ xác định kết quả kinh doanh chung cho cả hai hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu mà không xác định riêng cho từng hoạt động, nh vậy sẽ không biết đợc chính xác kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu cũng nh kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu là bao nhiêu, từ đó sẽ không đánh giá đúng đợc tình hình tiêu thụ thực tế hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu.
Về trang thiết bị cho công tác kế toán:
Phòng Kế Toán đã đợc trang bị 4 máy vi tính, tuy nhiên điều này vẫn cha đáp ứng, thoả mãn yêu cầu quản lý và quy mô của bộ máy kế toán. Với số lợng công việc kế toán khá lớn và phức tạp thì đầu năm 2005 vừa qua, phòng Kế Toán đã đa phần mềm kế toán vào sử dụng nhng đây mới chỉ là bớc đầu nên các nhận viên còn cha sử dụng thành thạo, ghi chép bằng tay vẫn là chủ yếu.
B. giải pháp hoàn thiện hạch toán lu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty tnhh công nghiệp kwang yang.
Về hệ thống sổ sách:
Công ty nên thay đổi tên và kết cấu của một số sổ sao cho đúng quy định của Bộ Tài chính và sử dụng thống nhất một hình thức ghi sổ.
Về hệ thống tài khoản:
Chi phí mua hàng:
Chi phí mua hàng đợc coi là bộ phận cấu thành nên trị giá vốn của hàng nhập kho, vì vậy Công ty không nên phản ánh chi phí này vào TK 641 mà phản ánh nó TK 151. Nh vậy, chi phí mua hàng sẽ đợc tách biệt ra khỏi chi phí bán hàng và TK 641 sẽ chỉ bao gồm những khoản chi phí đúng bản chất của nó.
Chi phí trả hộ cho khách hàng:
Chi phí bàng hàng phát sinh do Công ty trả hộ cho khách hàng thì không nên hạch toán vào TK 641 mà nên hạch toán tài khoản phải thu khách hàng hoặc vào khoản phải thu khác để Công ty có thể kiểm soát và đôn đốc các khách hàng trả nợ.
Giảm giá hàng hoá:
Giảm giá hàng hoá cha đợc Công ty đa vào áp dụng chính thức. Giảm giá hàng hoá dành cho khách hàng đợc sử dụng khi hàng hoá không đúng quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng. Để đáp ứng yêu cầu này trong kinh doanh, Công ty nên đa TK 532 – Giảm giá hàng bán vào sử dụng.
Thanh toán với bên giao uỷ thác:
Khi nhận xuất khẩu uỷ thác, Công ty nên dùng TK 331 để theo dõi tình hình thanh toán với bên giao uỷ thác.
Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán:
Công ty nên hạch toán các khoản chi phí mua hàng vào TK 151, nh vậy thì các khoản chi phí này sẽ đợc kết chuyển vào giá vốn hàng bán để xác định đúng giá trị vốn của hàng xuất khẩu bán trong quý.
Việc điều chỉnh này, một mặt phản ánh trung thực chi phí bán hàng thực tế phát sinh trên TK 641, mặt khác phản ánh đúng bản chất của chi phí mua hàng là một bộ phận cấu thành nên trị giá vốn của hàng bán ra ở Công ty.
Nhờ vào việc xác định đúng trị giá vốn của hàng bán ra mà Công ty xác định đợc kết quả bán hàng một cách chính xác, tin cậy để từ đó có phơng hớng kinh doanh.
Về công tác hạch toán một số nghiệp vụ:
Phần hành kế toán dự phòng:
Để đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong việc phản ánh chính xác giá trị thực tế của tài sản trên Báo cáo tài chính, phản đúng thu nhập và chi phí phát sinh trong kỳ, Công ty nên tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi theo nội dung chuẩn mực kế toán VAS-02 và VAS-14.
Về việc lập hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp:
Hệ thống báo cáo tài chính đang đợc sử dụng trong Công ty đợc lập theo đúng quy định về thời điểm lập cũng nh các nội dung cơ bản tuy nhiên còn có một số phần cần đợc ghi một cách rõ ràng và cụ thể vì liên quan trực tiếp đến công việc kế toán hoạt động xuất khẩu của Công ty:
Về ngoại tệ:
Công ty nên quy đổi ngoại tệ theo tỷ giá thực tế, nh thế sẽ phù hợp hơn với đặc điểm thờng xuyên sử dụng ngoại tệ trong thanh toán, đáp ứng đợc với tốc độ biến động nhanh chóng của tỷ giá trên thị trờng. Bên cạnh đó, tỷ giá thực tế còn có tác dụng phản ánh đúng công nợ bằng ngoại tệ của Công ty tại mọi thời điểm, đồng thời phản ánh đúng số thuế mà Công ty phải nộp nh thuế xuất khẩu, thuế GTGT.
Xác định kết quả kinh doanh:
Công ty nên xác định kết quả tiêu thụ riêng cho từng hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN nên đợc chi tiết cho từng hoạt động.
Về trang thiết bị cho công tác kế toán:
Trớc hết, để nâng cao hiệu quả thông tin kế toán, công tác kế toán trong Công ty phải đợc cải tiến theo hớng tăng tỷ lệ tự động hoá. Có nghĩa là Công ty cần phải đầu t thêm trang thiết bị hiện đại cho phòng Kế hoạch – Tài chính để kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp đều đợc thực hiện trên máy vi tính. Nhờ đó mà kế toán viên có thể thực hiện công việc với tốc độ nhanh hơn và độ chính xác cao hơn. Ngoài ra, để bắt nhịp với sự đổi mới công nghệ trên thì tất cả các nhân viên kế toán đều phải sử dụng thành thạo máy vi tính và phần mềm kế toán.
Kết luận
Xu hướng quốc tế hoá và hợp tác hoá đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, mỗi quốc gia đều trở thành một mắt xích của nền kinh tế Thế giới, không có một quốc gia nào dù lớn mạnh đến đâu đi ngợc lại xu thế đó mà vẫn có thể phát triển đợc. Hoà nhịp cùng sự phát triển của thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã có nhữnh bớc đột phá. Xuất khẩu đã đợc thừa nhận là hoạt động cơ bản của kinh tế đối ngoại với bên ngoài, là phơng tiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Trong thời gian qua, thông qua quá trình thực tập tại Công ty Công nghiệp Kwang Yang kết hợp với việc nghiên cứu lý luận về công tác kế toán hoạt động kinh doanh xuất khẩu, em đã tích luỹ thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh XNK nói chung cũng nh các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Bên cạnh những kiến thức tích luỹ đợc từ Nhà trường và sự nỗ lực của bản thân .Em đã hoàn thành Báo cáo này nhờ vào sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán, đặc biệt là cô Oang cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các nhân viên trong Công ty Công nghiệp Kwang Yang .Báo cáo này của em đã nêu chi tiết tình hình thực tế trong công tác tổ chức kế toán thu mua hàng xuất khẩu, xuất khẩu hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty, đồng thời còn đề xuất đợc những vấn đề cần hoàn thiện và các giải pháp trong việc tổ chức thực hiện công tác kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hoá tại Công ty Công nghiệp Kwang Yang.
Vì thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty không nhiều và do trình độ bản thân có hạn, những vấn đề đợc nêu ra trong Báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đợc các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để giúp em hiểu sâu và kỹ hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán và đặc biệt là cô Trần Thị Kim Oanh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này.
Ngày 6 tháng 8 năm 2006
Sinh viên
Tống Thị Hằng
Sơ đồ 1: Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
Tổng công ty
tại Hàn Quốc
Các đơn vị trực thuộc
Chi nhánh tại TP.HCM
Chi nhánh tại
Hà Nội
Sơ đồ 2: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Tổng giám đốc
Các phó giám đốc
Phó giám đốc 1
Chi nhánh tại Hà Nội
Các phòng chức năng
Các phòng nghiệp vụ
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Hành chính
Phòng Quản trị kinh doanh
Phòng Tư
vấn xây dựng
Phòng XNK1 tại
Hà Nội
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán TM TGNH
Kế toán thanh toán
Kế toán tiền lương
Kế toán TSCĐ
Sơ đồ 4: Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
Chứng từ ghi sổ
Sổ nhật ký đặc biệt (nếu có)
Nhật ký chứng từ
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng ,định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Biểu 1: Hoá đơn GTGT
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 1 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
BH/2003B
0007080
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Bát Tràng, Gia Lâm – Hà Nội
Số Tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên ngời mua hàng: Lu Ngọc Hoa – Phòng XNK1
Tên đơn vị: Công ty TNHH Công nghiệp Kwang Yang
Địa chỉ: Lô 46 ,khu Công ngiệp Nội BàI,Sóc Sơn.Hà Nội
Số Tài khoản:
Hình thức thanh toán: MS: 01 00108021 1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lợng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Chậu hoa CH-80
Chiếc
6.000
22.000
132.000.000
Cộng tiền hàng: 132.000.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 13.200.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 145.200.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn mơI lăm triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký. Họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
Biểu 3: Sổ chi tiết TK 151
KWANG YANG Sổ chi tiết tài khoản 151 – P2
Quý 1 năm 2006 Đơn vị: đồng
CT
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
Số d đầu quý 1
480.157.643
……
……
……
10/1
HĐơn
0007080
Mua chậu hoa gốm sứ của Cty Bát Tràng cha TT (P2)
331
132.000.000
……
……
……
20/1
HĐơn
0007080
Hàng mua gửi đi bán theo HĐồng số 01ĐK/KWANG-CHA/TTTV (P2)
157-TD
132.000.000
……
……
……
Cộng PS
10.526.490.754
10.791.128.014
Số d cuối quý 1
215.520.383
Biểu 2: Sổ Nhật ký
KWANG YANG Sổ nhật ký
Năm 2006
Đơn vị: đồng
NT
GS
CT
Số tiền
NT
Số
Nợ
Có
…………
…..
…..
9/1
9/1
331
20.000.000
1121
20.000.000
…………
…..
…..
10/1
10/1
151
132.000.000
1331
13.200.000
331
145.200.000
_
…………
…..
…..
_21/1
19/1
641
1.020.000
_
1331
102.000
_
1111
1.122.000
10/1
157
132.000.000
151
132.000.000
…………
…..
…..
28/1
28/1
Thanh toán nốt số tiền hàng còn lại cho Cty BTràng
331
125.200.000
1121
125.200.000
…………
…..
…..
Cộng phát sinh quý 1/06
997.280.930.670
997.280.930.670
Biểu 4: Sổ Cái TK 151
Sổ cái tk 151
Quý 1 năm 2006
Đơn vị: đồng
NT
GS
Số tiền
Nợ
Có
Số d đầu quý 1
3.497.032.999
31/1
………
…..
……
Mua chậu hoa gốm sứ
331
132.000.000
Hàng mua gửi đI bán
157
132.000.000
………
……
…...
Cộng PS
88.568.966.178
90.030.177.320
Số d cuối quý 1
2.035.821.857
Biểu 5: Phiếu kế toán số 09
KWANG YANG
Phiếu kế toán
Số : 09
Phòng : 2
HĐ ngoại: số 01ĐK/KWANG-CHA/TTTV HĐ nội: (TD, UT):……………
T/T (L/C) số: LC 0100WR 013 JP000205
NK (XK): Chậu hoa gốm sứ
Trị giá: FOB 9.750 USD
……………………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………..
1. Kết chuyển giá bán sang doanh thu bán hàng, tính thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 131 : 9.750 USD x 15.700 = 153.075.000 đ
Nợ TK 413 : 10.725.000 đ
Có TK 5111 (0%) : 9.750 USD x 16.000 = 156.000.000 đ
Có TK 3333-XK: 9.750 USD x 16.000 x 5% = 7.800.000 đ
2. Kết chuyển GVHB ra đã tiêu thụ:
Nợ TK 632 (0%) : 132.000.000 đ
Có TK 157: 132.000.000 đ
3. Kết chuyển GV, DT sang xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911 : 132.000.000 đ
Có TK 632 (0%) : 132.000.000 đ
Nợ TK 5111 (0%): 156.000.000 đ
Có TK 911: 156.000.000 đ
Hà nội, ngày 03 tháng 02 năm 2006
Kế toán Kế toán trởng
Biểu số 6: Sổ Chi tiết TK 5111
KWANG YANG
Sổ chi tiết tàI khoản 5111 (0%)
Quý 1 năm 2006
Đơn vị: đồng
CT
Số tiền
NT
Số
Ghi Nợ
Ghi Có
……..
……
……
3/2
131-TD
153.075.000
413
10.725.000
Thuế XK 5%
3333-XK
7.800.000
Kết chuyển sang TK 911
911
156.000.000
……..
……..
……..
Cộng PS
2.633.955.791
2.633.955.791
Biểu số 7: Sổ chi tiết TK 632
KWANG YANG
Sổ chi tiết tài khoản 632 (0%)
Quý 1 năm 2006
Đơn vị: đồng
CT
Số tiền
NT
Số
Ghi Nợ
Ghi Có
……..
……
……
6/3
Giá vốn HĐ số 01/ĐK/KWANG-CHA/TTTV
157
132.000.000
Kết chuyển sang TK 911
911
132.000.000
……..
……..
……..
Cộng PS
2.589.399.780
2.589.399.780
Biểu 8: Sổ Cái TK 5111
KWANG YANG
Sổ cái tk 5111
Quý 1 năm 2006
Đơn vị: đồng
NT
GS
Số tiền
Nợ
Có
31/3
………
……
PKT số 09
131 – TD, 413, 3333-XK
156.000.000
………
………
PKT 102
911
67.091.326.754
Cộng PS
67.091.326.754
67.091.326.754
Biểu 9: Sổ Cái TK 632
KWANG YANG Sổ cái tk 632
Quý 1 năm 2006
Đơn vị: đồng
NT
GS
Số tiền
Nợ
Có
31/3
………
…..
PKT số 09
157
132.000.000
………
……
PKT 102
911
66.621.083.241
Cộng PS
66.621.083.241
66.621.083.241
Biểu số 10: Phiếu kế toán số 102
KWANG YANG
Phiếu kế toán
Số : 102
1. Kết chuyển GVHB, CPBH, CPQL, CPTC, CPBT:
Nợ TK 911: 66.621.083.241
Có TK 632: 66.621.083.241
Nợ TK 911: 980.214.876
Có TK 641: 980.214.876
Nợ TK 911: 1.500.136.907
Có TK 642: 1.500.136.907
……………………………………………………………………………………….
2. Kết chuyển Dthu, thu nhập:
Nợ TK 5111: 67.091.326.754
Có TK 911: 67.091.326.754
………………………………………………………………………………………
3. Kết chuyển TN cha phân phối:
Nợ TK 4212: 2.060.104.270
Có TK 911: 2.060.104.270
Hà nội, ngày 31 tháng 3 năm 2006
Kế toán Kế toán trởng
Biểu 11: Sổ Cái TK 911
KWANG YANG
Sổ cái tk 911
Quý 1 năm 2006 Đơn vị: đồng
NTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
31/3
PKT số 102
511
67.091.326.754
632
66.621.083.241
641
980.214.876
642
1.550.136.907
4212
2.060.104.270
Cộng phát sinh
69.151.435.024
69.151.435.024
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32675.doc