Chuyên đề Xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu ở Cục Hải quan thành phố Hà Nội: thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Hội nhập kinh tế quốc tế một mặt sẽ đem lại những cơ hội phát triển, mặt khác cũng phải đương đầu với những thách thức mới đặt ra. Trong điều kiện kinh tế đang phát triển của Việt Nam hiện nay, việc tăng cường hiệu quả công tác xác định trị giá hàng hóa nhập khẩu cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và mở cửa hội nhập là một đòi hỏi khách quan. Công tác quản lý trị giá tính thuế là một công việc phức tạp, bao trùm nhiều lĩnh vực, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp. Do vậy, xác định trị giá tính thuế đang là vấn đề quan trọng trong thời kỳ hội nhập. Việc áp dụng đầy đủ Hiệp định trị giá GATT sẽ tạo cho người nhập khẩu cơ hội kinh doanh thuận lợi hơn nhưng cũng đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn từ phía cơ quan hải quan khi áp dụng một hệ thống thuế quan hiện đại.

doc71 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2055 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu ở Cục Hải quan thành phố Hà Nội: thực trạng và giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị giá tính thuế: từ ngày 1/1/2004 đến 31/8/2004 tồn tại ba phương pháp tính thuế: hàng hóa là vật tư nhập khẩu trực tiếp đưa vào sản xuất, hàng của doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài được xác định giá theo hợp đồng như quy định tại Thông tư 08/2002/TT-BTC ngày 23/1/2002; hàng hóa nhập khẩu từ những nước chưa ký kết với Việt Nam về thực hiện xác định trị giá hải quan theo WTO thì áp dụng chính sách giá tối thiểu; hàng hóa nhập khẩu từ những nước đã ký với Việt Nam về thực hiện xác định trị giá hải quan theo WTO thì áp dụng các phương pháp trị giá hải quan theo WTO. Công tác giá tính thuế là lĩnh vực nghiệp vụ chuyên sâu, trình độ công chức làm công tác giá hiện nay nhìn chung còn yếu về chuyên môn, một số cán bộ công chức chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Một số đơn vị phân công cán bộ làm công tác giá chưa đúng đối tượng, thiếu kinh nghiệm thực tế, yếu về kỹ năng kiểm tra xác định giá, kỹ năng tham vấn, số lượng cán bộ còn thiếu chưa tương xứng với khối lượng công việc. 3.3.2.2. Chủ quan Các Chi cục chưa có cán bộ chuyên trách, cán bộ còn kiêm nhiệm nhiều công việc. Trình độ cán bộ làm công tác giá còn nhiều yếu kém về chuyên môn do việc tuyển chọn, bố trí cán bộ chưa đúng đối tượng, chuyên môn đào tạo, cán bộ làm công tác giá còn nhiều người chưa có kiến thức về kinh tế, thiếu kinh nghiệm thực tế do việc luân chuyển cán bộ liên tục giữa các bộ phận còn nhiều bất cập, chỉ chú trọng đến vị trí công tác mới mà không chú ý đến tính nghiệp vụ chuyên sâu. Một số cán bộ công chức chưa nhận thức đúng đắn, chưa coi trọng, đánh giá đúng mức vị trí, vai trò của công tác giá, được phân công làm công tác giá nhưng trách nhiệm chưa cao, chưa thật sự tâm huyết với công việc. Công tác tự kiểm tra của các đơn vị thực hiện chưa tốt, một số quy định về nghiệp vụ giá như kiểm tra dữ liệu, xác định giá, tham vấn, truyền nhận dữ liệu, … thực hiện chưa nghiêm túc, nhiều mặt hàng khai báo mức giá thấp, bất hợp lý trong thời gian dài chưa được xử lý kịp thời. Việc xử lý các sai phạm về nghiệp vụ còn mang tính hình thức, chiếu lệ, chưa có tác dụng răn đe, giáo dục, chưa kịp thời động viên khuyến khích những cá nhân, đơn vị tích cực. Trình độ cán bộ hải quan trực tiếp làm việc với doanh nghiệp còn hạn chế. Tình trạng gian lận thương mại của các doanh nghiệp còn phổ biến nên việc kiểm tra xác định giá trị khai báo hải quan của các doanh nghiệp là rất phức tạp, mất thời gian. Cơ sở phục vụ cho việc triển khai hiệp định này của ngành Hải quan cũng còn không ít bất cập. Phía cơ quan hải quan cũng có một phần trách nhiệm do trình độ còn hạn chế và tinh thần làm việc chưa được nghiêm túc. Thực tế trên cho thấy, trị giá tính thuế ghi trên hợp đồng đã được chấp nhận tính thuế chưa hẳn đã thể hiện đúng giá thực tế giao dịch mua bán của doanh nghiệp. Hải quan các địa phương chưa sử dụng hết quyền hạn và trách nhiệm của mình trong việc kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đã được quy định trong các văn bản liên quan. Có đơn vị Hải quan địa phương cũng đã thẳng thắn thừa nhận, việc tham vấn chưa đạt kết quả có nhiều nguyên nhân, trong đó trình độ năng lực của công chức thừa hành chưa đáp ứng được yêu cầu. Trong khi đó, một thực tế đã tồn tại lâu nay là các doanh nghiệp hầu như đều có xu hướng hạ giá ghi trên hợp đồng để được tính thuế thấp hơn. Hơn nữa, hàng hóa nhập khẩu được xác định trị giá tính thuế theo GVA hiện đã được mở rộng (hàng nhập khẩu có xuất xứ từ 51 quốc gia và vùng lãnh thổ), nếu việc kiểm tra, quản lý của cơ quan Hải quan không được thực hiện đúng thì rất có thể ảnh hưởng đến số thu thuế. Tuy nhiên có ý kiến cho rằng, sự hạn chế, bất cập ở khâu thực hiện ở cơ sở không chỉ do trình độ, năng lực của công chức Hải quan ở cửa khẩu, mà điều quan trọng là sự quyết tâm và quan tâm chú trọng của các cấp lãnh đạo Hải quan địa phương về lĩnh vực này. * Về sự phối hợp hiện nay: việc phối hợp công tác giữa các bộ phận nghiệp vụ trong dây truyền thủ tục, giữa các đơn vị tham mưu với nhau, giữa các đơn vị tham mưu với các Chi cục chưa tốt, hiệu quả thấp. Tại chi cục hải quan: các bộ phận tiếp nhận hồ sơ ban đầu, kiểm tra thuế, giá, phúc tập hồ sơ chưa có sự gắn kết chặt chẽ.  - Đối với công tác giá: đã tổ chức triển khai nghiệp vụ tại các chi cục. Tuy nhiên, việc kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở, chấn chỉnh, khắc phục các sai sót nghiệp vụ chưa thường xuyên, kịp thời. - Đối với công tác tổ chức cán bộ và đào tạo: chưa chủ động trong việc điều chỉnh biên chế khi phát sinh các yêu cầu nghiệp vụ mới, việc luân chuyển cán bộ còn thiếu tính kế thừa, việc đào tạo cán bộ chưa thường xuyên nhất là các khâu nghiệp vụ chuyên sâu. - Đối với công tác kiểm tra sau thông quan: Trên thực tế đã có sự phối hợp, tuy nhiên việc xử lý còn chậm trễ, ít thông tin phản hồi, do vậy hiệu quả phối hợp thấp. Nhiều lô hàng nghi vấn bộ phận giá (Phòng trị giá tính thuế, các Chi cục) chưa đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo chuyển sang bộ phận sau thông quan xác minh làm rõ, nhưng tại bộ phận này nhiều hồ sơ nghi vấn vẫn chưa có điều kiện xử lý với lý do thiếu thông tin như bộ phận giá. - Đối với công tác điều tra chống buôn lậu và thu thập xử lý thông tin nghiệp vụ: công tác thu thập và xử lý thông tin đã được triển khai từ Cục xuống các Chi cục, tuy nhiên hiệu quả những thông tin về giá còn hạn chế, chưa phát hiện những vụ gian lận về giá điển hình, chưa có sự phối hợp cụ thể để trao đổi cung cấp thông tin về doanh nghiệp cũng như thông tin về hàng hóa để kịp thời đấu tranh với các trường hợp gian lận. - Đối với công tác Kiểm tra – Thanh tra: hoạt động phối hợp nghiệp vụ thanh tra chưa thường xuyên, chưa kịp thời phát hiện những sai sót trong công tác nghiệp vụ tại các đơn vị. CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TP HÀ NỘI 1. Định hướng 1.1. Mục tiêu hoạt động của Cục hải quan TP Hà Nội trong công tác xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu trong thời gian tới. Trong thời gian tới, Cục hải quan TP Hà Nội tiếp tục thực hiện Quyết định 517/QĐ/TCHQ-TCCB ngày 17/6/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan về việc áp dụng một số giải pháp để ngăn chặn và chấm dứt tệ gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong cán bộ, công chức hải quan; Công văn 523/TCHQ-TCCB của Tổng cục hải quan thực hiện Luật chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chỉ thị 32/CP-TTg ngày 7/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp; Chỉ thị 1461/CT-TCHQ ngày 30/36/2008 về việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, phòng chống các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức hải quan; Chỉ thị 03/CT-BTC ngày 18/5/2005 của Bộ tài chính về việc chấn chỉnh công tác cán bộ nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan. Tiếp tục triển khai “Kế hoạch cải cách, phát triển và hiện đại hóa ngành hải quan giai đoạn 2008-2010” của Bộ tài chính theo quyết định số 456/QĐ-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ trưởng Bộ tài chính và “Đề án tổng thể về cải cách, phát triển, hiện đại hóa của Cục hải quan TP Hà Nội giai đoạn 2008-2010 và chiến lược cải cách, phát triển đến năm 2020”. Tiếp tục triển khai Quyết định 577/QĐ-HQHN ngày 29/2/2008 về việc thực hiện quy trình của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 của Cục hải quan TP Hà Nội. Tiếp tục triển khai thực hiện Luật hải quan sửa đổi, bổ sung; Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu sửa đổi và những văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện các Luật này. Tiếp tục triển khai thực hiện Luật chống gian lận thương mại qua giá giai đoạn 2008-2010. Tiếp tục thực hiện việc nghiên cứu đề xuất sửa đổi danh mục mặt hàng quản lý rủi ro do Tổng cục hải quan quản lý và thường xuyên rà soát đề xuất sửa đổi bổ sung danh mục mặt hàng trọng điểm do Cục quản lý nhằm đạt hiệu quả cao. Thường xuyên rà soát kế hoạch công tác đã xây dựng, kịp thời khắc phục những khó khăn, tập trung hoàn thành nhiệm vụ năm 2010. Thường xuyên kiểm tra công tác giá tại Chi cục dưới nhiều hình thức như kiểm tra qua hệ thống, kiểm tra thực tế tại Chi cục… để kịp thời đưa ra những chấn chỉnh. 1.2. Phương hướng trong quản lý trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu ở Cục hải quan TP Hà Nội. Để thực hiện được những mục tiêu nêu trên, Cục hải quan TP Hà Nội cần đề ra phương hướng tổ chức thực hiện cụ thể, như sau: 1.2.1. Phòng Trị giá tính thuế - Phối hợp với phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo xây dựng và kiện toàn lại hệ thống các bộ phận, tổ nhóm được phân công làm công tác giá từ Cục đến các Chi cục trực thuộc. - Chủ động hướng dẫn, triển khai các văn bản pháp quy về công tác quản lý giá tính thuế, các công văn chỉ đạo của Bộ, của Tổng cục hải quan kịp thời đến các Chi cục. - Phân công theo dõi, kiểm tra thường xuyên hệ thống GTT22 để phát hiện sai sót trong công tác xác định giá, cập nhật dữ liệu giá vào hệ thống, cập nhật kết quả phúc tập giá, đề xuất xây dựng các mặt hàng trọng điểm cần tập trung quản lý và phân công theo dõi toàn diện công tác giá ở các Chi cục, kết hợp phân công theo dõi chuyên sâu các nhóm mặt hàng. - Định kỳ tổ chức kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh công tác xác định trị giá tính thuế, công tác tham vấn, công tác cập nhật, truyền nhận dữ liệu tại các Chi cục để kịp thời khắc phục các tồn tại. - Phối hợp với hoạt động kiểm tra – thanh tra, công tác tự kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh. - Chủ động hướng dẫn cho các doanh nghiệp về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm trong việc khai báo, xác định trị giá tính thuế theo các văn bản pháp quy có liên quan, để doanh nghiệp nhận thức đúng đắn và sẵn sàng phối hợp với cơ quan hải quan trong quá trình tham vấn, kiểm tra trị giá. 1.2.2. Phối hợp với các phòng ban, Chi cục hải quan trực thuộc. Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo: Phối hợp cùng phòng Tổ chức cán bộ và đào tạo rà soát và kiện toàn lại hệ thống tổ chức cán bộ làm công tác giá từ Cục đến các Chi cục trực thuộc, kiến nghị các Chi cục phân công, luân chuyển cán bộ công chức đã được đào tạo về nghiệp vụ trị giá đúng chuyên môn đã được đào tạo đảm bảo duy trì được hoạt động bình thường của các đơn vị, đồng thời nâng cao năng lực chuyên môn của các công chức. Tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu về công tác giá, công tác tham vấn. Tiếp tục thực hiện nghiêm Quyêt định số 517/TCHQ/QĐ/TCCB ngày 17/6/2004 của Tổng cục hải quan và chương trình hành động số 1124/HQHN-TCCB ngày 23/7/2004 của Cục hải quan TP Hà Nội thực hiện các giải pháp ngăn chặn và chấm dứt tệ nạn gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong cán bộ công chức hải quan. Tăng cường công tác tự kiểm tra để chủ động phát hiện, chấn chỉnh, ngăn chặn sai phạm, xử lý kịp thời. nghiên cứu, bố trí, sắp xếp cán bộ công chức phù hợp với nhiệm vụ, vị trí công tác được giao theo đúng sở trường và năng lực đảm bảo cán bộ công chức yên tâm phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Phòng nghiệp vụ: Phối hợp kiểm tra chấn chỉnh việc khai báo, đăng ký tiếp nhận hồ sơ ban đầu cụ thể là khai báo tên hàng, mã số, kết quả tính thuế, việc phân luồng hồ sơ khi làm thủ tục… Bộ phận phúc tập hồ sơ tại các Chi cục: Kiểm tra hồ sơ hải quan, mức khai báo và các tài liệu có liên quan đến việc xác định trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu thuộc diện chưa được kiểm tra chi tiết tại khâu thông quan. Nếu phát hiện các sai phạm về hồ sơ, chứng từ, phương pháp xác định giá thì bác bỏ trị giá khai báo và xác định lại giá. Trường hợp phát hiện các nghi ngờ về hồ sơ chứng từ, mức giá khai báo nhưng chưa đủ căn cứ quyết định hành vi gian lận thì chuyển sang bộ phận sau thông quan để tiếp tục xác minh làm rõ. Chi cục kiểm tra sau thông quan: Trao đổi, cung cấp thông tin để Chi cục tổ chức thực hiện việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc tại doanh nghiệp, đồng thời tiếp nhận các thông tin từ Chi cục để nâng cao chất lượng công tác xác định giá, công tác tham vấn trong đó tập trung và chú trọng kiểm tra các nhóm mặt hàng: ô tô nguyên chiếc, linh kiện xe hai bánh gắn máy, linh kiện ô tô nhập khẩu, một số mặt hàng tiêu dung có thuế suất cao. Đội kiểm soát hải quan: Phòng trị giá tính thuế, Chi cục kiểm tra sau thông quan cung cấp những thông tin phát hiện trong quá trình kiểm tra để đội Kiểm soát hải quan xác minh, điều tra các vụ việc về trị giá, hồ sơ thuế, có dấu hiệu làm giả hồ sơ, chứng từ, có tính chất hệ thống, phạm vi rộng, có dấu hiệu móc ngoặc đồng loạt hạ thấp hoặc khai khống trị giá. Xác minh về dấu hiệu làm giả hồ sơ, giấy tờ, dấu hiệu gian lận về một vụ việc cụ thể, trong quá trình kiểm tra phát hiện thấy có dấu hiệu phức tạp cần điều tra kỹ. Ngược lại, đội Kiểm soát hải quan chia sẻ kịp thời những thong tin nắm được trong quá trình điều tra xác minh để bộ phận giá, bộ phận kiểm tra sau thông quan tham khảo trong quá trình tổ chức tham vấn, kiểm tra sau thông quan các lô hàng nhập khẩu. Phòng tham mưu xử lý vi phạm và thu thập xử lý thông tin nghiệp vụ: Tiếp nhận, phân tích và xử lý thông tin tiếp nhận từ các Chi cục và các đơn vị trong ngành hải quan để phục vụ công tác kiểm tra trước, trong và sau thông quan đối với trị giá của những nhóm hàng trọng điểm, doanh nghiệp trọng điểm. Bộ phận giá tính thuế thông qua việc kiểm tra các lô hàng đã làm thủ tục để thu thập, cung cấp thông tin để phòng tham mưu bổ sung vào hệ thống quản lý rủi ro tình hình khai báo và xác định trị giá của doanh nghiệp. Trong công tác quản lý rủi ro cần thực hiện nghiêm túc việc phân luồng hàng hóa theo quy trình 1171, không đổi ngược luồng. Tăng cường kiểm tra sau thông quan những lô hàng phân vào luồng xanh để kịp thời thông báo những thông tin có liên quan về giá. Phòng thanh tra-kiểm tra: phối hợp cùng phòng trị giá tính thuế định kỳ kiểm tra chấn chỉnh việc chấp hành các văn bản, quyết định chỉ đạo, hướng daamnnghieepj vụ về giá tính thuế do Cục ban hành. Kịp thời phát hiện những trường hợp không chấp hành nghiêm các văn bản, quyết định của Cục đồng thời tiếp nhận những ý kiến phản hồi từ các đơn vị, doanh nghiệp về nội dung các văn bản của Cục đã ban hành để rút kinh nghiệm hoặc khắc phục kịp thời sai sót trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn. 2. Giải pháp hoàn thiện công tác xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu ở Cục hải quan TP Hà Nội 2.1. Tăng cường chuyên môn nghiệp vụ cho công chức hải quan trong quản lý trị giá tính thuế. Con người là nhân tố quan trọng, có tính chất quyết định mọi thành bại trong công việc. Vì vậy, theo ý kiến đề xuất của cá nhân em, cần phải xây dựng lực lượng hải quan là lực lượng hoạt động có tính kỷ luật cao, thành thạo về trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo chức trách được phân công, hoạt động minh bạch, liêm chính, có trình độ hiểu biết đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác, làm chủ được các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Để làm được điều đó, các Chi cục Hải quan phải chủ động thu thập thông tin, phối hợp với cán bộ giá tại phòng nghiệp vụ hoặc phòng giá của Cục để tổ chức tham vấn và xác định lại trị giá tính thuế theo đúng quy định, nghiêm cấm việc chấp nhận trị giá khai báo thấp, không tổ chức tham vấn kịp thời hoặc tổ chức tham vấn chiếu lệ đối với các trường hợp đã có đủ thông tin, dữ liệu, gây thất thu ngân sách Nhà nước. Đội ngũ cán bộ thuế hải quan phải cần đạt được mục tiêu: Phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, giỏi về kế toán, thành thạo kỹ năng làm việc, kỹ năng quản lý, có trình độ tin học và ngoại ngữ, với phẩm chất đạo đức tốt và có tinh thần phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân cao; đội ngũ cán bộ lãnh đạo phải có trình độ, năng lực chỉ đạo điều hành có phẩm chất đạo đức tốt và có khả năng đoàn kết tập hợp anh em. Để công tác xây dựng đội ngũ cán bộ hải quan đạt mục đích trên, Cục hải quan TP Hà Nội có thể thực hiện một số giải pháp sau: + Về công tác quản lý cán bộ: Cần phải quy định rõ trách nhiệm của từng loại cán bộ trên từng vị trí công tác, đánh giá cán bộ chủ yếu căn cứ vào kết quả công tác, vào số lượng và chất lượng công việc đươc giao, coi trọng phẩm chất chính trị, đạo đức, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm. + Về công tác đào tạo: Cần đào tạo theo hướng chuyên môn hóa sâu theo từng chức năng công việc, phù hợp với cơ chế quản lý đối tượng khai báo trị giá tính thuế; trang bị kiến thức đầy đủ về lý luận và thực tiễn, đảm bảo cán bộ có năng lực tốt trong việc đánh giá, phân tích khả năng thực thi của chính sách thuế làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách cũng như đề xuất các biện pháp quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Đào tạo lực lượng cán bộ thực sự giỏi, cán bộ đầu ngành, nhiều kinh nghiệm quản lý để đảm đương công việc mũi nhọn và các lĩnh vực quản lý việc xác định trị giá của những hàng hóa phức tạp, đồng thời đáp ứng yêu cầu của công tác đào tạo cán bộ Hải quan trong quá trình hội nhập. Trong thời gian tới Cục hải quan TP Hà Nội cần chú trọng đào tạo chuyên sâu về các nội dung sau: Chuyên đề về các hình thức gian lận thương mại phổ biến qua giá trong giai đoạn hiện nay, dấu hiệu nhận biết các hình thức này. Chuyên đề về kiểm tra trị giá khai báo của doanh nghiệp và các biện pháp phát hiện gian lận trị giá (bao gồm kiểm tra hồ sơ, tài liệu khai báo và kiểm tra trị giá khai báo). Chuyên đề về tham vấn (bao gồm: chuẩn bị tham vấn, cách thức tham vấn, nội dung tham vấn, hình thức tham vấn, biên bản tham vấn, kết luận sau tham vấn). Chuyên đề về hệ thống thông tin dữ liệu (bao gồm thu thập, cập nhật, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin dữ liệu giá tính thuế). + Về phân bổ nguồn lực cán bộ: Việc phân bổ phải dựa trên cơ sở đánh giá khảo sát thực tiễn về trình độ đào tạo, kỹ năng nghề nghiệp của cán bộ từ đó bố trí công việc phù hợp với trình độ, ngành nghề đào tạo, sở trường công tác của cán bộ, công chức. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam phải cam kết thực hiện các cam kết trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), thì vấn đề bố trí đại diện Hải quan Việt Nam ở nước ngoài để kiểm soát trị giá tính thuế, xuất xứ của hàng hóa… đảm bảo mối liên hệ thông tin chặt chẽ và kịp thời giữa trong nước và ngoài nước cần được đặt ra khi bố trí cán bộ. + Về bổ nhiệm cán bộ: Để khắc phục những mặt còn tồn tại hiện nay như chạy chức, chạy quyền… dẫn đến tình trạng cán bộ lãnh đạo không đủ trình độ, năng lực để đảm đương công việc. Thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo, không nên để một người giữ chức vụ lãnh đạo quá lâu, dễ có điều kiện tạo nên những “ê kíp” không vì mục đích làm việc có hiệu quả mà vì mục đích tạo bè phái để làm ăn, tiêu cực theo kiểu “kẻ tung người hứng” để trục lợi cho cá nhân. + Vấn đề tuyển dụng cán bộ: Cần phải công khai hóa chỉ tiêu, tiêu chuẩn được xét tuyển và tổ chức thi tuyển một cách công khai, đảm bảo khách quan vô tư, tránh tình trạng tổ chức một cách hình thức, chủ yếu để giải quyết nội bộ hoặc cho những người thân quen. Đây là một trong những nguy cơ tiềm ẩn dẫn đến tình trạng tiêu cực trong vấn đề tuyển dụng cán bộ hiện nay. + Vấn đề luân chuyển cán bộ trị giá: việc luân chuyển cán bộ trị giá phải tuân theo các nguyên tắc sau: Chỉ luân chuyển vị trí làm việc, không luân chuyển công việc chuyên môn; việc luân chuyển phải đảm bảo tính kế thừa, không làm gián đoạn hoặc ảnh hưởng đến công việc chuyên môn; cán bộ đang làm công tác giá không được luân chuyển trong thời gian từ 3 đến 5 năm, cán bộ giá sẽ được luân chuyển sang bộ phận nghiệp vụ khác trong quy trình nghiệp vụ hải quan và thời gian trở lại làm công tác giá là 1 năm; tiến hành rà soát để luân chuyển cán bộ làm công tác giá có biểu hiện tiêu cực, thông đồng với doanh nghiệp để làm sai chế độ chính sách. + Phân cấp lại công tác quản lý giá tính thuế: Đối với Chi cục: Thực hiện các nhiệm vụ: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, nguyên tắc và các điều kiện áp dụng phương pháp xác định trị giá do doanh nghiệp khai báo; Kiểm tra mức giá khai báo, phân loại tính trung thực của mức giá khai báo; Cập nhật các dữ liệu do doanh nghiệp khai báo hoặc do Chi cục tự thu thập; Xác định khoản bảo đảm, hình thức bảo đảm, mức bảo đảm và xử lý khoản bảo đảm đối với các trường hợp trì hoãn xác định trị giá; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về giá theo thẩm quyền. Đối với cấp Cục: Thực hiện các nhiệm vụ: Hướng dẫn, điều hành công tác quản lý giá tại các Chi cục trực thuộc trên cơ sở hệ thống văn bản về giá đã ban hành.; Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh công tác quản lý giá tại các Chi cục trực thuộc; Thu thập, phân tích, tổng hợp và cập nhật các nguồn thông tin vào cơ sở dữ liệu giá theo đúng quy định; Thực hiện công tác tham vấn giá; Xây dựng danh mục dữ liệu quản lý rủi ro và mức giá kèm theo; Tổ chức đào tạo cán bộ trị giá trong phạm vi đơn vị (bao gồm cả cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm); Giải quyết khiếu nại, tố cáo về giá theo thẩm quyền. 2.2. Nâng cao hiệu quả công tác tham vấn giá. Thực tế cho thấy, khi gặp khó khăn trong quá trình xác định trị giá hải quan theo phương pháp trị giá giao dịch, cơ quan hải quan và nhà nhập khẩu nên tiến hành tham vấn nhằm đạt tới một cơ sở để xác định trị giá tính thuế hải quan. Có thể có trường hợp nhà nhập khẩu có những thông tin về trị giá hải quan của hàng nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự mà hải quan tại cảng nhập khẩu hiện chưa có. Mặt khác, cơ quan hải quan cũng có thể có những thông tin về trị giá hải quan của mặt hàng nhập khẩu giống hệt hoặc tương tự mà nhà nhập khẩu hiện chưa có. Quá trình tham vấn tạo điều kiện để trao đổi thông tin giữa hai bên nhằm xác định được cơ sở thích đáng cho xác định trị giá phục vụ các hoạt động của Hải quan; các thông tin này phải tuân thủ các yêu cầu về bảo mật thương mại. Khi tham vấn cần lưu ý: Thu thập đầy đủ các nguồn thông tin cần thiết trước khi tham vấn. Kết thúc biên bản tham vấn phải kết luận rõ: chấp nhận hoặc bác bỏ trị giá khai báo, dự kiến mức giá xác định lại đối với trường hợp bác bỏ trị giá khai báo và thông báo để đối tượng nhập khẩu biết. Biên bản tham vấn phải thể hiện rõ ràng, minh bạch căn cứ, lý do chấp nhận hoặc bác bỏ trị giá khai báo, mức giá dự kiến xác định lại của cơ quan hải quan và yêu cầu doanh nghiệp cùng ký xác nhận. Để công tác tham vấn giá ngày càng hoàn thiện đòi hỏi Cục hải quan TP Hà Nội phải thực hiện một số giải pháp như: - Rà soát, tổ chức, bố trí, sắp xếp cán bộ có trình độ, năng lực và đủ về số lượng để đáp ứng yêu cầu công tác giá tại đơn vị. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng không kiểm tra, không đánh dấu nghi ngờ để tổ chức tham vấn đối với các trường hợp phải tham vấn theo quy định, không để xảy ra tình trạng tham vấn quá thời hạn quy định hoặc tham vấn chiếu lệ không đạt hiệu quả. - Kiểm tra, rà soát việc nhập khẩu tại đơn vị và các thông tin giá do Tổng cục cung cấp để tổ chức tham vấn, bác bỏ trị giá khai báo, xác định lại trị giá tính thuế. Lưu ý mức giá tính thuế xác định sau tham vấn và bác bỏ trị giá khai báo phải tuân thủ các nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá tính thuế nhưng không thấp hơn mức giá của mặt hàng giống hệt, tương tự đã được chấp nhận hoặc điều chỉnh trước đó, trường hợp xác định giá tính thuế thấp hơn mức giá của mặt hàng giống hệt, tương tự đã được chấp nhận hoặc điều chỉnh trước đó thì phải báo cáo ngay về Cục lý do, căn cứ, nguồn thông tin và cơ sở xác định giá để tổng hợp báo cáo Tổng cục. 2.3. Chia sẻ thông tin. Việc cập nhật, trao đổi thông tin trong quản lý trị giá hải quan giữa bộ phận thông quan nhập khẩu, bộ phận kiểm tra sau thông quan và bộ phận Trị giá sẽ mang lại hiệu quả cao cho công tác xác định trị giá. Các bộ phận nên phối hợp thực hiện một số biện pháp như: - Cập nhật thông tin để chứng minh trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu, xác định các yếu tố bổ sung bao gồm: tiền bản quyền, các khoản chi phí trợ giúp sản xuất, chi phí khác...; chứng minh các chứng cứ về sự tồn tại của các bên có liên quan.  - Quy định rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người khai báo trị giá hàng hóa, cơ quan quản lý hải quan và của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác định trị giá tính thuế. - Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính khai báo hải quan theo hướng đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, tăng cường vai trò kiểm tra giám sát của nhà nước, các bên có liên quan trong việc thực hiện khai báo trị giá hàng hóa. - Tiếp cận với những kinh nghiệm quản lý xác định trị giá hải quan của các nước tiên tiến, áp dụng phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Cục. 2.4. Tăng cường chống gian lận trong khai báo trị giá hải quan. - Giải pháp đối với những sơ hở của chính sách: Phải tiến hành xây dựng phương pháp tính, khai báo trị giá tính thuế theo bản chất Hiệp định về định giá hải quan của tổ chức thương mại thế giới WTO là tính trên trị giá giao dịch, tức là giá mua bán hàng hóa giữa các doanh nghiệp với nhau. Đồng thời hải quan cũng phải xem xét lại các quy định chính sách đã phù hợp với doanh nghiệp hay chưa? Một cách tốt nhất để hạn chế việc gian lận trong khai báo là việc khai báo không ảnh hưởng đến quyền lợi của doanh nghiệp. - Giải pháp đối với tính kém ý thức tự giác của các đối tượng khai báo hải quan: Cần phải tăng cường hoạt động kiểm tra sau thông quan cả về số lượng lẫn chất lượng nhằm hạn chế tới mức thấp nhất việc gian lận trị giá hàng hóa thông qua việc khai báo giảm đi về số lượng lẫn chất lượng hàng hóa nhập khẩu nhằm trốn thuế. Kiểm tra sau thông quan là khâu nghiệp vụ quan trọng, quyết định đến sự thành công của việc kiểm soát trị giá hải quan, do vậy cần tăng cường thêm quyền lực cho hệ thống này. Hiện tại Luật xử phạt vi phạm hành chính chưa quy định thẩm quyền xử phạt của hệ thống kiểm tra sau thông quan. Cần sớm đưa quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và thẩm quyền điều tra thuế của lực lượng kiểm tra sau thông quan vào Luật quản lý thuế. - Giải pháp ngăn ngừa tư tưởng thoái hóa biến chất của cán bộ hải quan khi thừa hành nhiệm vụ: Thường xuyên đào tạo cán bộ về tư tưởng đạo đức lối sống, cung cách làm việc, tránh quan liêu, cửa quyền. Đi đôi với giáo dục về mặt đạo đức là bồi dưỡng cán bộ về chuyên môn nghiệp vụ để cho họ ý thức được họ phải làm gì, trách nhiệm của họ tới đâu khi để xảy ra sai sót. Tăng cường trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kiểm tra thực tế hàng hóa. - Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra: Chấp hành tốt các nội dung trong Hiệp định về định giá hải quan là khâu đặc biệt quan trọng phù hợp với luật Hải quan và luật quản lý hải quan hiện đại. Tuyên truyền, giáo dục cho mọi thành phần trong xã hội nhận thức được tầm quan trọng của việc khai báo trị giá hải quan đối với Nhà nước để mọi thành phần tham gia vào công cuộc chống gian lận trong khai báo trị giá tính thuế. 2.5. Tăng cường hiện đại hóa cơ sở vật chất cho Hải quan. Cục hải quan TP Hà Nội cần chú trọng cải tiến, nâng cấp, cập nhật mọi thành tựu nghiệp vụ, thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin  để không ngừng phát huy, nâng cao hiệu quả quản lý Hải quan. Triệt để khai thác ưu thế thành viên trong các tổ chức quốc tế, đặc biệt là thành viên WCO, cộng đồng Hải quan các nước để huy động tối đa nguồn hỗ trợ kỹ thuật cần thiết phục vụ cho việc nâng cao năng lực quản lý Hải quan, sử dụng có hiệu quả nguồn lực này, góp phần đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ trước mắt, tạo nền tảng thuận lợi cho quá trình hiện đại hoá hoạt động Hải quan. Theo đó, các biện pháp cần thiết gồm: - Đẩy mạnh tin học hóa các quy trình quản lý khai báo trị giá tính thuế: Trong quá trình hiện đại hóa quản lý hải quan, cùng với việc áp dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin, Hải quan cần xây dựng và triển khai rộng khắp hệ thống thông quan điện tử, từng bước tự động hóa quy trình thủ tục hải quan. Việc áp dụng một hệ thống quản lý khai báo trị giá tính thuế được tin học hoá sẽ giúp cho ngành thuế hải quan giảm bớt gánh nặng công việc, hợp lý hoá các quy trình thủ tục, giúp cơ quan thuế Hải quan tập trung nguồn lực vào các lĩnh vực quan trọng góp phần làm tăng tính hiệu quả của quản lý khai báo. Các thành tựu công nghệ thông tin cần được áp dụng vào quản lý khai báo trị giá tính thuế nhằm đẩy mạnh sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế, tăng cường hiệu quả công tác xử lý thông tin về xuất khẩu, nhập khẩu, phát hiện nhanh các trường hợp vi phạm nhằm hạn chế tình trạng khai báo sai sự thật, quản lý được số lượng các đối tượng khai báo trị giá tính thuế, phục vụ cho công tác thanh tra kiểm tra đối tượng khai báo, xử lý thông tin để xác định các công việc phải làm trong quá trình khai báo, đảm bảo cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho đối tượng khai báo qua tin học, quản lý được trị giá tính thuế… - Đầu tư trang thiết bị hiện đại để giám định kỹ thuật hàng hóa: Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ngày càng đa dạng về mẫu mã, chủng loại, được sản xuất bằng công nghệ hiện đại. Trong khi đó trình độ nghiệp vụ kiểm tra hàng hoá cũng như việc trang bị máy móc thiết bị cho công tác kiểm tra của Hải quan còn nhiều thiếu thốn. Ở tầm vĩ mô chưa có qui định cơ quan cụ thể nào có quyền quyết định kết quả cuối cùng. Để khắc phục tình trạng trên, hạn chế thất thu thuế nhập khẩu qua công tác giám định, Cục Hải quan cần trang bị kỹ thuật hiện đại đáp ứng được yêu cầu giám định hàng hoá và các cơ quan chức năng cần sớm có quy định thống nhất về công tác giám định, tăng cường quản lý công tác giám định, kiên quyết rút giấy phép hoạt động của những doanh nghiệp chưa đủ điều kiện. Có như vậy việc giám định hàng hoá nhập khẩu mới đạt được chuẩn mực và yêu cầu đặt ra. Cần phải bổ sung một số tiêu chí cho hệ thống GTT22 để đảm bảo tính hiệu quả và thực dụng trong khai thác nhằm xác định chính xác trị giá hàng hóa nhập khẩu như các tiêu chí về nước xuất khẩu, nhà xuất khẩu, nước xuất xứ và chức năng xác định mối quan hệ giữa người nhập khẩu và nhà cung cấp thông qua các tờ khai có liên quan… 2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra, thanh tra thường xuyên việc thực hiện Hiệp định về xác định trị giá hải quan. Trong thời gian qua, Cục Hải quan đã triển khai nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành hiệp định trị giá hải quan tại hải quan các Chi cục và đã thu được những kết quả bước đầu, nhiều vụ vi phạm đã được phát hiện và ngăn chặn kịp thời, đề nghị truy thu cho Nhà nước hàng chục tỷ đồng tiền thuế gian lận. Để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác điều tra, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành hiệp định trị giá hải quan trong thời gian tới công tác điều tra, thanh tra, kiểm tra nên được cải cách theo hướng sau: + Phân loại đối tượng cần phải điều tra, thanh tra kiểm tra: trên cơ sở tổng hợp, phân tích đánh giá hệ thống thông tin thu thập được về các doanh nghiệp, mặt hàng loại hình nhập khẩu, cần tập trung điều tra, thanh tra kiểm tra thường xuyên đối với các đối tượng có nhiều rủi ro về thuế như: Các doanh nghiệp thường xuyên vi phạm chính sách thuế nhập khẩu để gian lận thuế, các mặt hàng thường xuyên xảy ra gian lận trong khai báo, các loại hình dễ xảy ra gian lận nhưng thực tế chúng ta chưa quản lý được như: loại hình nhập đầu tư miễn thuế, loại hình nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu. + Xây dựng chương trình hỗ trợ của máy tính phục vụ cho công tác điều tra, thanh tra kiểm tra. + Các chế tài về xử lý vi phạm, cưỡng chế thuế phải được quy định rõ ràng, cụ thể trong các văn bản pháp luật. + Tăng cường chức năng cho cơ quan thuế Hải quan được quyền điều tra, khởi tố những vụ vi phạm về gian lận trong khai báo trị giá hàng hóa và đưa vụ án ra toà để xét xử vì thực tế hiện nay những vụ vi phạm về thuế lớn, cơ quan Hải quan đều chuyển hồ sơ cho các cơ quan có chức năng điều tra, khởi tố và chỉ quy định Cục Điều tra chống buôn lậu và Cục Kiểm tra sau thông quan - Tổng cục Hải quan được phép điều tra ban đầu và khởi tố nên làm giảm quyền hạn của cơ quan Hải quan. 2.7. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, điều tra chống buôn lậu. - Chuyển từ định hướng kiểm tra sau thông quan trên cơ sở vụ việc sang kiêm tra sau thông quan trên cơ sở định kỳ để có được cái nhìn tổng thể về hoạt động của một doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý. - Phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các lực lượng kiểm tra trong thông quan và kiểm tra sau thông quan, tránh việc kiểm tra trùng lặp, không hiệu quả như hiện nay cụ thể: + Bộ phận kiểm tra trong thông quan: Chỉ thực hiện tham vấn đối với các lô hàng thuộc danh mục quản lý rủi ro về giá có nghi ngờ về mức giá khai báo trong thời gian 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai.. + Bộ phận kiểm tra sau thông quan: Thực hiện kiểm tra đối với những lô hàng không thuộc danh mục mặt hàng quản lý rủi ro, có nghi ngờ về hồ sơ, chứng từ, về mức giá khai báo. + Lực lượng điều tra chống buôn lậu tổ chức xác minh tính trung thực của hồ sơ, giấy tờ, mức giá khai báo đối với các trường hợp nhạy cảm, phức tạp, mức độ gian lận thương mại lớn và mang tính hệ thống, nổi cộm. - Xây dựng cơ chế phối hợp giữa bộ phận kiểm tra trong thông quan và kiểm tra sau thông quan, cụ thể: + Định kỳ, bộ phận trị giá chuyển hồ sơ những lô hàng nghi ngờ sang bộ phận kiểm tra sau thông quan cùng cấp kèm theo hồ sơ và các thông tin về mức giá khai báo, những nghi ngờ để bộ phận kiểm tra sau thông quan lên kế hoạch, chương trình kiểm tra cụ thể. + Ngược lại, qua theo dõi kiểm tra, kiểm soát bộ phận kiểm tra sau thông quan định kỳ thông báo với bộ phận giá kết quả kiểm tra sau thông quan đối với các lô hàng do bộ phận giá chuyển sang, danh sách những doanh nghiệp đã vi phạm trong lĩnh vực khai báo trị giá. + Đối với những vụ việc phức tạp, nhạy cảm, mang tính hệ thống, nổi cộm thì bộ phận kiểm tra trong thông quan (bộ phận giá) sẽ cung cấp các thông tin và đề nghị Cục điều tra chống buôn lậu tổ chức lực lượng để xác minh và có kết luận cụ thể. - Cục Hải quan cần thường xuyên tiến hành công tác điều tra cơ bản, nắm tình hình tại các địa bàn trọng điểm để kịp thời phát hiện những đối tượng trọng điểm, những vụ việc nổi cộm, có rủi ro cao khi áp dụng phương thức quản lý hải quan theo quy trình mới làm cơ sở cho công tác dự báo tình hình và đề xuất các biện pháp xử lý những sơ hở, vướng mắc trong quy trình nghiệp vụ. - Các đơn vị trong Cục cần tăng cường công tác nắm tình hình, tập trung phát hiện và đấu tranh với các đối tượng là các chủ đầu nậu lớn chuyên mua thu gom hàng, các đầu nậu chuyên tổ chức vận chuyển hàng lậu thuê, các doanh nghiệp đã vi phạm pháp luật về thuế, hải quan và chuyên kinh doanh những mặt hàng nhạy cảm, có thuế suất cao. - Cục Hải quan cũng cần tập trung vào các doanh nghiệp thường xuyên hủy tờ khai khi đã phê duyệt mức độ kiểm tra, các doanh nghiệp thường xuyên đăng ký kiểm tra vào giờ cao điểm, các doanh nghiệp nhập khẩu phần mềm khai báo giá nhập khẩu với trị giá lớn so với thực tế. - Tăng cường kết hợp với các lực lượng chức năng trong công tác điều tra, xử lý những vụ buôn lậu lớn, truy tìm những doanh nghiệp nợ đọng tiền thuế xuất nhập khẩu với số lượng lớn rồi bỏ trốn. 2.8. Chính sách đối với doanh nghiệp. Bên cạnh công tác trong nội bộ ngành, Cục hải quan TP Hà Nội nên chú trọng hơn nữa công tác “dân vận”. Đối tác chủ yếu của Hải quan là doanh nghiệp, vì thế Cục hải quan cần có những chính sách thích hợp với doanh nghiệp như: - Ký kết các biên bản thoả thuận giữa doanh nghiệp làm các dịch vụ liên quan đến hoạt động hải quan và cơ quan Hải quan trong việc hợp tác giúp Cục Hải quan chống buôn lậu, gian lận thương mại, đổi lại Hải quan sẽ dành cho hàng hoá của họ những ưu đãi nhất định về thủ tục, tạo ưu thế cạnh tranh lành mạnh cho họ trong kinh doanh. - Xây dựng quan hệ đối tác Hải quan – Doanh nghiệp để tăng cường hợp tác và trao đổi thông tin giữa hải quan và giới doanh nghiệp nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau phục vụ cho mục tiêu tạo thuận lợi cho thương mại trong khi vẫn đảm bảo tuân thủ. - Xây dựng cơ chế hướng dẫn cung cấp trước thông tin chính thức cho doanh nghiệp liên quan đến một lô hàng cụ thể trước khi xuất nhập khẩu để tạo điều kiện cho chủ hàng có thể yên tâm về mặt thủ tục hải quan đối với lô hàng sắp mua của mình, tránh được những trục trặc phát sinh không đáng có, đảm bảo tiến độ thời gian và hiệu quả kinh doanh của chủ hàng. Biện pháp này được gọi là kỹ thuật phân loại trước hàng hoá xuất nhập khẩu. - Nâng cao hiệu quả cơ chế đối tượng khai báo trị giá hàng hóa. Nếu thực hiện triệt để cơ chế này sẽ nâng cao ý thức tự giác và đề cao trách nhiệm trước pháp luật của đối tượng khai báo (nếu khai báo sai và nộp thuế không đúng thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính về thuế mà không thể đổ lỗi cho cơ quan nào được), làm giảm bớt chi phí tuân thủ pháp luật của đối tượng khai báo; cơ quan Hải quan có điều kiện để tập trung vào việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách khác liên quan. Do vậy, ngoài ý thức tự học hỏi, tìm hiểu về chính sách khai báo của đối tượng khai báo thì cơ quan Hải quan phải có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, giải thích, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho đối tượng thực hiện khai báo trị giá hàng hóa. Đi đôi với việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục và mở rộng dịch vụ tư vấn về trị giá tính thuế cho đối tượng khai báo đòi hỏi phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên và định kỳ việc chấp hành chính sách khai báo để ngăn chặn và trừng phạt kịp thời đối với các trương hợp cố ý lợi dụng cơ chế tự khai, tự tính, để gian lận tiền thuế dưới mọi hình thức. Tăng cường tuyên truyền, cảnh báo, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp trong khai báo trị giá. + Công khai thông tin về giá một số mặt hàng thường xảy ra gian lận thương mại (giá chào bán, giá thị trường, các thông tin giá tham khảo,…) trên Website của Cục Hải quan, trên báo Hải quan, coi đó là áp lực để cảnh báo các doanh nghiệp trong khai báo trị giá. + Công khai các doanh nghiệp có hành vi gian lận thương mại qua giá đã bị cơ quan Hải quan phát hiện trên trên Website của Hải quan, trên báo Hải quan để cảnh báo, răn đe các doanh nghiệp khác. + Xây dựng chiến lược tự nguyện chấp hành pháp luật cho đối tượng nộp thuế, phân loại doanh nghiệp: lựa chọn những doanh nghiệp có doanh số xuất nhâp khẩu lớn, số thuế nộp lớn, có quá trình chấp hành luật lệ Hải quan tốt để tạo cho họ một ưu đãi nhất định trong làm thủ tục hải quan trên cơ sở những cam kết nhất định của họ với Hải quan về việc chấp hành, nhờ đó Hải quan có thể tập trung nguồn lực hạn hẹp vào các đối tượng nhiều rủi ro hơn, nâng cao hiệu quả quản lý. + Xây dựng cơ chế để đối tượng nộp thuế phối hợp cung cấp thông tin về đối tượng gian lận trị giá. . Đề xuất một số giải pháp khác Thông quan trước khi hàng đến: trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin với các nguồn đấu nối trực tiếp giữa hải quan và doanh nghiệp, hãng vận tải,... hải quan sẽ có đủ thông tin về một lô hàng cụ thể để có thể xử lý cho thông quan ngay khi hàng về đến cảng, đẩy nhanh tốc độ thông quan, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Trưng mua hàng hóa: trong các trường hợp khẳng định có sự khai báo gian lận nhưng cơ quan hải quan không đủ bằng chứng để làm sáng tỏ thì vẫn chưa có cơ sở pháp lý nào để răn đe hành vi gian lận đó. Trong tình huống này, Cục hải quan có thể cho phép trưng mua hàng hóa khai báo giá quá thấp đó theo giá khai báo sau khi đã bù đắp một số chi phí hợp lý cho doanh nghiệp. Một điểm quan trọng nữa là phải xây dựng nét “văn hóa” cho ngành Hải quan. Thông qua yếu tố văn hóa, người ta có thể đánh giá được tính chuyên nghiệp của mỗi tổ chức, cá nhân. Văn hóa một mặt thể hiện qua cơ sở vật chất, trang phục, một mặt thể hiện ở sự lịch thiệp trong giao tiếp (thông qua lời nói, cử chỉ), tác phong làm việc, tinh thần trách nhiệm đối với công việc. Xây dựng nét văn hóa trong ngành sẽ góp phần xây dựng những lớp người mới có tư duy, năng lực đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ hải quan nói chung, nghiệp vụ trị giá hải quan nói riêng. Tăng cường hợp tác quốc tế với Hải quan các nước trong đấu tranh chống gian lận thương mại qua giá: Tham khảo kinh nghiệm của các nước trong đấu tranh chống gian lận về giá khi áp dụng Hiệp định trị giá GATT thông quan các cuộc họp thường niên của Uỷ ban kỹ thuật về xác định trị giá Hải quan; Ký kết các Hiệp định hợp tác với Hải quan các nước trong việc hỗ trợ cung cấp thông tin về trị giá. KẾT LUẬN Hội nhập kinh tế quốc tế một mặt sẽ đem lại những cơ hội phát triển, mặt khác cũng phải đương đầu với những thách thức mới đặt ra. Trong điều kiện kinh tế đang phát triển của Việt Nam hiện nay, việc tăng cường hiệu quả công tác xác định trị giá hàng hóa nhập khẩu cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và mở cửa hội nhập là một đòi hỏi khách quan. Công tác quản lý trị giá tính thuế là một công việc phức tạp, bao trùm nhiều lĩnh vực, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp. Do vậy, xác định trị giá tính thuế đang là vấn đề quan trọng trong thời kỳ hội nhập. Việc áp dụng đầy đủ Hiệp định trị giá GATT sẽ tạo cho người nhập khẩu cơ hội kinh doanh thuận lợi hơn nhưng cũng đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn từ phía cơ quan hải quan khi áp dụng một hệ thống thuế quan hiện đại. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác xác định trị giá tính thuế và trên cơ sở tìm hiểu thực tế tại Cục hải quan TP Hà Nội, khi thực hiện đề tài ‘‘xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu ở Cục hải quan TP Hà Nội: thực trạng và giải pháp hoàn thiện’’ tôi mong muốn đóng góp những kiến thức của mình vào quá trình nghiên cứu, hoàn thiện công tác xác định trị giá tính thuế hải quan. Với quy mô của một chuyên đề thực tập cuối khóa, chuyên đề tập trung vào một số vấn đề sau : 1. Nội dung công tác xác định trị giá ở Cục hải quan TP Hà Nội. 2. Thực trạng công tác xác định trị giá tại Cục hải quan TP Hà Nội. 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu tại Cục hải quan TP Hà Nội. Trong điều kiện hạn chế, em chưa thể phân tích, đánh giá một cách toàn diện về thực trạng hoạt động xác định trị giá tính thuế mà chỉ phân tích một số tồn tại cơ bản và đề xuất một số giải pháp cụ thể trong đó có các giải pháp có thể áp dụng cho Hải quan Việt Nam nói chung. Em hy vọng rằng những vấn đề đã được đề cập trong chuyên đề sẽ là những đóng góp tích cực cho công tác xác định trị giá tính thuế hải quan tại Cục hải quan TP Hà Nội nói riêng và cho Hải quan Việt Nam nói chung trong tiến trình hội nhập. TÀI LIỆU THAM KHẢO Cuốn “Cộng đồng doanh nghiệp, cơ quan hải quan và Hiệp định trị giá GATT/WTO”-Tổng cục hải quan. Cuốn “Hướng dẫn doanh nghiệp về hệ thống thương mại thế giới”- Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Cuốn “Xác định trị giá tính thuế hải quan” – Tổng cục hải quan. Hiệp định trị giá GATT/WTO 5. Tổng cục Hải quan: quyết định số 177/2001/QĐ-TCHQ ngày 14/3/2001, quyết định số 387/2001/QĐ-TCHQ ngày 17/5/2001, quyết định số 594/2001/QĐ- TCHQ ngày 29/6/2001, quyết định số 674/2001/QĐ-TCHQ ngày 18/7/2001, quyết định số 848/2001/QĐ-TCHQ ngày 11/9/2001, quyết định số 1116/2001/QĐ-TCHQ ngày 1/11/2001, quyết định số 1202/2001/QĐ-TCHQ ngày 23/11/2001, công văn số 6551/TCHQ-KTTT ngày 2/11/2009 6. Chính phủ Việt Nam: Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày 6/6/2002, Nghị định 155/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005, Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 7. Bộ Tài Chính: quyết định số 149/2002/QĐ-BTC ngày 9/12/2002, quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21/5/2008, Thông tư số 40/2008/TT-BTC ngày 21/5/2008, quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 8. Cục Hải quan TP Hà Nội: Công văn số 821/HQHN-TGTT ngày 11/6/2007, công văn số 1587/HQHN-TGTT ngày 1/9/2008 9. Quốc hội Việt Nam: Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Luật Hải quan số 29/2001/QH11 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 Các website: - Trang web Cục Hải quan TP Hà Nội: www.hanoicustoms.gov.vn - Trang web Tổng cục Hải quan: www.customs.gov.vn - Trang web Bộ Tài Chính: www.mof.gov.vn - Trang web Hải quan Thế giới: www.wcoomd.org - Trang web Hải quan Mỹ: www.cbp.gov CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phương pháp trị giá giao dịch Trị giá giao dịch theo khai báo Giao dịch bán hàng để xuất khẩu đến Việt Nam Giá thực tế đã hay sẽ thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu Các khoản điều chỉnh Hạn chế về quyền định đoạt, sử dụng hàng hóa của người nhập khẩu Các thỏa thuận ràng buộc trong giao dịch, làm cho không xác định được trị giá Khoản tiền do người nhập khẩu trả cho người xuất khẩu lấy từ số tiền bán lại hàng hóa, không thuộc trị giá giao dịch Người nhập khẩu và người xuất khẩu có quan hệ đặc biệt Trị giá giao dịch xấp xỉ với trị giá chuẩn Trị giá tính thuế là trị giá giao dịch Phương pháp thứ hai Các bằng chứng, chứng từ về các khoản điều chỉnh Điều chỉnh cộng, trừ theo quy định (i) hạn chế do luật pháp Việt Nam (ii) hạn chế về nơi bán lại hàng ở Việt Nam (iii) hạn chế khác không ảnh hưởng đến trị giá hàng hóa không không có có có có không không không có không không không không có không có có Phụ lục 2: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt Hàng hóa giống hệt được nhập khẩu vào cùng thời gian với lô hàng đang xác định TGTT Hàng hóa giống hệt do cùng một nhà sản xuất Trị giá hải quan của lô hàng giống hệt được xác định theo phương pháp thứ nhất Hàng hóa giống hệt được bán với cùng cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Bằng chứng để điều chỉnh những khác biệt về cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Hàng hóa giống hệt được bán với cùng cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Trị giá hải quan được xác định theo phương pháp thứ nhất Hàng hóa giống hệt do nhà sản xuất khác sản xuất ra Điều chỉnh về cùng cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Bằng chứng để điều chỉnh những khác biệt về cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Chênh lệch về phí vận tải và bảo hiểm do khoảng cách và phương thức vận chuyển Điều chỉnh về cùng cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Điều chỉnh chênh lệch Có hai hay nhiều trị giá giao dịch thỏa mãn điều kiện Lựa chọn mức giá thấp nhất trong số các trị giá xác định được Trị giá tính thuế là trị giá giao dịch của lô hàng giống hệt Phương pháp thứ ba không không không không không không không không không không không có có có có có có có có có có có BiÓu 3: Phụ lục 3: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng tương tự. Hàng hóa tương tự được nhập khẩu vào cùng thời gian với lô hàng đang xác định trị giá tính thuế Hàng hóa tương tự do cùng một nhà sản xuất Trị giá hải quan của lô hàng tương tự được xác định theo phương pháp thứ nhất Hàng hóa tương tự được bán với cùng cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Bằng chứng để điều chỉnh những khác biệt về cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Hàng hóa tương tự được bán với cùng cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Trị giá hải quan được xác định theo phương pháp thứ nhất Hàng hóa tương tự do nhà sản xuất khác sản xuất ra Điều chỉnh về cùng cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Bằng chứng để điều chỉnh những khác biệt về cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Điều chỉnh về cùng cấp độ thương mại và/hoặc số lượng Chênh lệch về phí vận tải và bảo hiểm do khoảng cách và phương thức vận chuyển Điều chỉnh chênh lệch Có hai hay nhiều trị giá giao dịch thỏa mãn điều kiện Lựa chọn mức giá thấp nhất trong số các trị giá xác định được Trị giá tính thuế là trị giá giao dịch của lô hàng tương tự Phương pháp thứ tư không không không không không không không không không không không có có có có có có có có NACCS có Phụ lục 4: Phương pháp trị giá khấu trừ. Hàng nhập khẩu, hàng giống hệt, hàng tương tự (hàng hóa) được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu Hàng hóa được bán cho người không có quan hệ đặc biệt Hàng hóa được bán trong vòng 90 ngày tính đến ngày áp dụng phương pháp này Mức giá bán có số lượng hàng hóa lũy tiến lớn nhất Khấu trừ khoản hoa hồng hoặc lợi nhuận và chi phí chung Khấu trừ khoản cước vận tải và phí bảo hiểm phát sinh sau khi nhập khẩu Khấu trừ các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp do nhập khẩu và bán hàng hóa Trị giá hải quan Hàng hóa đã được gia công, chế biến thêm sau khi nhập khẩu Hàng hóa được bán cho người không có quan hệ đặc biệt Xác định được phần giá trị tăng thêm do gia công, chế biến thêm sau khi nhập khẩu Hàng hóa được bán trong vòng 90 ngày tính đến ngày áp dụng phương pháp này Mức giá bán có số lượng hàng hóa lũy tiến lớn nhất Khấu trừ phần giá trị tăng thêm do gia công, chế biến thêm Phương pháp thứ năm Có bằng chứng về khoản hoa hồng hoặc lợi nhuận và chi phí chung Có bằng chứng về các khoản cước vận tải và phí bảo hiểm phát sinh sau khi nhập khẩu Có bằng chứng về các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp do nhập khẩu và bán hàng hóa không không không không có Cã Cã không không có có có có có không có có có không không Phụ lục 5: Phương pháp trị giá tính toán. Người nhập khẩu sẵn sàng cung cấp các dữ liệu để tính toán Nhà sản xuất hàng hóa có xác nhận về các dữ liệu cung cấp Xác định trị giá của các khoản điều chỉnh nêu trên Cộng thêm chi phí sản xuất đã xác định được Cộng thêm phần lợi nhuận và chi phí chung xác định được Trị giá hải quan Có các dữ liệu về các khoản điều chỉnh theo Điều 8.1 và 8.2 Có các dữ liệu về sản xuất và chi phí sản xuất, trừ các khoản điều chỉnh nêu trên Xác định tổng chi phí sản xuất theo các dữ liệu đã có Xác định phần lợi nhuận và chi phí chung Có các dữ liệu về lợi nhuận và chi phí chung liên quan đến sản xuất hàng hóa Phương pháp thứ sáu không không không không có có có có Phụ lục 6: Ph­¬ng ph¸p suy luËn Hàng hóa nhập khẩu có hợp đồng ngoại thương Không thể xác định trị giá tính thuế theo phương pháp áp dụng linh hoạt các phương pháp từ 1 đến 5 Xác định trị giá tính thuế theo bất cứ cách nào phù hợp, trên cơ sở dữ liệu sẵn có của hải quan Trị giá hải quan Không thể xác định trị giá tính thuế theo các phương pháp từ 1 đến 5 Các phương pháp bị cấm sử dụng, theo Điều 7.2 có không NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31579.doc
Tài liệu liên quan