Chuyên đề Xây dựng chiến lược thị trường của công ty Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm đến năm 2010

Việt Nam mới gia nhập vào nền kinh tế thế giới WTO, hứa hẹn nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nước ta chiếm lĩnh thị trường, khẳng định tên tuổi của mình. Nhưng cũng có không ít những khó khăn mà các doanh nghiệp phải vượt qua. Mỗi doanh nghiệp cần phải tự xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể cho chính mình để chiếm lĩnh được thị trường đầy tiềm năng nhưng khắt khe này. Qua một thời gian thực tập tại công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm, em đã tìm hiểu một cách tổng quát về lịch sử hình thành phát triển, cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lý thu thuế của công ty. Công ty đã đề ra được cho mình những chiến lược, hướng đi cho riêng mình để phát triển thương hiệu của công ty và tự khẳng định mình trên thị trường thế giới. Được thành lập từ năm 1995. Từ đó đến nay công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm luôn là một trong những công ty đứng đầu trong việc cung cấp các thiết bị khoa học và đo lường, thử nghiệm có chất lượng cao của các hãng chế tạo nổi tiếng trên thế giới trong tất cả các lĩnh vực Điện, Điện tử, Môi trường, Hoá - Sinh, Cơ - lý, Xây dựng, Phóng xạ, Y tế. “Uy tín, chất lượng và dịch vụ tốt nhất” là phương châm hoạt động hàng đầu của công ty. Với một đội ngũ cán bộ kỹ thuật bao gồm các kỹ sư, thạc sỹ được đào tạo chuyên ngành và các cộng tác viên cao cấp có nhiều kinh nghiệm phục vụ khách hàng.

doc70 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1633 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng chiến lược thị trường của công ty Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm đến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệp đã được thành lập để đáp ứng yêu cầu đó của thị trường, và có nhiệm vụ quan trong là xác định một thị trường chung trên địa bàn Hà Nội. Trong những năm vừa qua các đơn vị thành viên của công ty cũng đã có những nỗ lực trong việc hình thành một thị trường riêng cho mình, xây dựng một chiến lược thị trường phù hợpcho công ty. Thị trường trong nước là thị trường mà các doanh nghiệp luôn chú trọng, đặc biệt là thủ đô Hà Nội. Thực tế những năm qua cho thấy, Nhà nước đang chú trọng vào ngành công nghiệp nặng, xây dựng các công trình xây dựng. Do đó, lĩnh vực về các thiết bị phục vụ cho ngành công nghiệp nặng cũng không ngừng phát triển theo, nhất là lĩnh vực công nghẹ chính xác như ngành đo lường. Nắm rõ đặc điểm cũng như thị hiếu của xã hội và những người tiêu dùng, các đơn vị thành viên đã xây dựng chiến lược mở rộng thị trường với nhiều biện pháp nhằm đảm bảo uy tín của mình đối với khách hàng. Mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, đẩy mạnh hợp tác, buôn bán với các nước trên thế giới luôn được các đơn vị quan tâm. Trong đó chủ trương: tiếp tục giữ vững và nâng cao mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống, tích cực đẩy mạnh khai thác các thị trường mới, ngày càng mở rộng thị trường của mình. Ngay từ những ngày đầu mới thành lập, công ty đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển chung đến năm 2010. Bao gồm các chiến lược bộ phận như: chiến lược về giá, chiến lược thị trường, chiến lược chất lượng sản phẩm, chiến lược con người, chiến lược về sự khác biệt…Chiến lược này mang tính khả thi cao do nó được xây dựng dựa trên việc phân tích những biến động của môi trường kinh doanh và tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua. Đặc biệt là thị trường Hà Nội, từng bước đưa hàng do Việt Nam sản xuất chiếm thị phần ngày càng cao trên thị trường trong nước và quốc tế. 2.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM 2.2.1. Nhân tố môi trường vĩ mô tác động đến chiến lược của công ty Môi trường kinh tế - Mặt thuận lợi của công ty từ phía môi trường kinh tế: Kinh tế Việt Nam hội nhập và phát triển ngày một sâu, rộng vào kinh tế khu vực và thế giới, mở rộng cơ hội phát triển xã hội, mở rộng đầu tư. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2004 – 2007 và đầu năm 2008 tương đối cao và ổn định. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi đối với việc tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận của công ty. Xu hướng hội nhập vào tổ chức kinh tế thế giới WTO trong thời kỳ bắt đầu phát triển mạnh. Vốn đầu tư nước ngoài bắt đầu tăng bởi vậy có thể mở rộng quy mô Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân. Điều này giúp cho công ty có cơ hội mở rộng thị trường của mình. Việt Nam trong giai đoạn phát triển hội nhập kinh tế thế giới rất có điều kiện cho việc xuất - nhập khẩu công nghiệp tiến bộ trên thế giới. - Khó khăn của công ty từ phía môi trường kinh tế Tình hình kinh tế xã hội của thế giới diễn biến phức tạp, đặc biệt có biến động từ giữa năm 2008, nền kinh tế thế giới có dấu hiệu biến động suy giảm về tăng trưởng, nhất là thị trường kinh tế Mỹ đã gây ra biến động đến cả thế giới. Trong khi đó nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn như: hạn hán, rét đậm, rét hại ở các khu vực phía Bắc cuối năm 2007 vừa qua gây ảnh hưởng tới thời vụ nông sản; dịch cúm gia cầm ở các tỉnh thành phố vẫn chưa được dập tắt triệt để đã ảnh hưởng xấu tới giá cả hàng hoá nhất là hàng thực phẩm, các sản phẩm nông nghiệp, theo đó các sản phẩm tiêu dùng, sản phẩm công nghiệp và dịch vụ khác cũng tăng khiến chỉ số giá tiêu dùng tăng. Lạm phát tăng, đã ảnh hưởng trực tiếp đến giá đầu vào của các sản phẩm kinh doanh nội địa cũng như xuất khẩu của công ty. Bên cạnh đó, sự thay đổi của lãi suất và tỷ giá hối đoái trong thời gian qua cũng tác động đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty với mức độ khác nhau ở mỗi thời kỳ. Nhân tố về pháp luật và quản lý nhà nước Các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về việc phát triển ngành công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp đo lường chính xác. Các chính sách và chương trình về việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý nhà nước đã tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng làm động lực cho các thành phần góp phần giúp nền kinh tế nước nhà phát triển. Các yếu tố về văn hoá - xã hội Ngành công nghiệp thế giới ngày một phát triển, nhất là công nghiệp nặng. Đó là một thị trường đầy hấp dẫn đối với các doanh nghiệp. Mỗi quốc gia, mỗi vùng đều có những nét văn hoá khác nhau. Do vậy, để tham gia thị trường thế giới các doanh nghiệp cần hiểu rõ vấn đề văn hoá xã hội của từng nước. Tại Hà Nội với gần 3 triệu người và hàng triệu các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, hơn nữa Hà Nội có một sức tiêu thụ khá lớn. Đây là địa bàn nội địa hoạt động chủ yếu của công ty. Bên cạnh đó, tình hình chính trị – xã hội ổn định, thu nhập và mức sống của dân cư ngày một tăng lên cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi. Các yếu tố về công nghệ và tự nhiên Với sự ra đời và phát triển của công nghệ thông tin đã góp phần hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động thương mại – dịch vụ. Thông qua việc chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển phần nào đã giúp các doanh nghiệp thay đổi nâng cấp, cải tiến quá trình sản xuất. Điều này đã làm tăng năng suất, sản lượng và giảm giá thành sản phẩm . Sự phát triển của công nghệ và tự nhiên tác động tới doanh nghiệp theo cả hai xu hướng. Sự phát triển của công nghệ đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục thay đổi, cải tiến công nghệ của mình, nếu không doanh nghiệp sẽ khó đứng vững trên thị trường vì sức cạnh tranh yếu. 2.2.2. Nhân tố môi trường ngành tác động đến chiến lược của công ty Đối thủ cạnh tranh: Công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm MTC có lợi thế là một công ty hoạt động về lĩnh vực đo lường này ra đời đầu tiên tại Việt Nam, các thiết bị đều được cung cấp bởi các hãng nổi tiếng trên thế giới, có uy tín và được khách hàng đánh giá cao. Tuy nhiên, cùng với thời gian các đối thủ của MTC bắt đầu xuất hiện như: Công ty TNHH Thương Mại vật tư KHKT (Tramatco), công ty cổ phần thiết bị Sài Gòn, công ty TNHH Truyền Thông Anpha, công ty Thiết bị Khoa học kỹ thuật STS, công ty TNHH Thiết bị kỹ thuật An Đông, công ty TNHH Mạnh Đức, công ty thiết bị và chuyển giao công nghệ-CETT, công ty TNHH Rồng Tiến, công ty TNHH Thiết bị KHKT Điện công nghiệp Lạc Việt.... Chính vì sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh và tiến bộ của khoa học công nghệ là động lực khiến cho công ty không ngừng nỗ lực đổi mới hoàn thiện chính mình để giữ vững thương hiệu và khẳng định chỗ đứng của mình với các bạn hàng trong nước và quốc tế. Phân tích khách hàng Khách hàng của Tổng công ty được chia ra làm hai nhóm theo thị trường hoạt động đó là khách hàng trong nước và khách hàng quốc tế. Khách hàng trong nước của công ty phần lớn đều là khách hàng truyền thống từ rất lâu nên khi có nhu cầu họ tự tìm đến công ty để mua thiết bị. Các bạn hàng rất đa dạng và phong phú bao gồm các khối trường Đại học, Điện Lực, các trung tâm nghiên cứu, các chi cục và các Sở KHCN... Khối trường học, các phòng thí nghiệm: ví dụ như: Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Thuỷ Lợi, Đại học Kiến Trúc... Khối điện lực: Các công ty điện lực ở ba miền Bắc - Trung - Nam. Ví dụ như: Công ty điện lực Hà Nội, điện lực Lào Cai, điện lực Thanh Hoá, điện lực Cà Mau, công ty Điện Lực 1, công ty Điện Lực 3... Khối quản lý chất lượng sản phẩm: Các chi cục TC-ĐL-CL các tỉnh. Ví dụ như: Chi cục Hà Giang, chi cục Hà Nội, chi cục Thừa Thiên Huế, chi cục Tiền Giang, Đồng Tháp. Khối quản lý môi trường: Sở tài nguyên môi trường các tỉnh, các trung tâm y tế dự phòng các tỉnh. Ví dụ như: Trung tâm ứng dụng tiến bộ KHCN và kiểm định, kiểm nghiệm Hà Nam, trung tâm tư vấn và môi trường ECE, trung tâm kiểm định KT an toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn... Khối sản xuất: Các nhà sản xuất vật liệu. Ví dụ như: Xí nghiệp dịch vụ cơ khí hàng hải (PTSC M&C), Xí nghiệp dịch vụ trắc địa bản đồ, Xí nghiệp 26.1 - Công ty 26.... Ngoài ra còn có các bạn hàng khác là các công ty TNHH, các công ty cổ phần, các doanh nghiệp tư nhân trong cả nước... Bên cạnh đó công ty cũng mở các buổi hội thảo, tham gia các hội chợ triển lãm để giới thiệu sản phẩm nhằm mở rộng hơn nữa các bạn hàng và để mọi người biết đến công ty nhiều hơn. Khách hàng quốc tế của công ty gây một sức ép khá lớn. Do thị trường quốc tế khá phong phú và đa dạng, khách hàng có rất nhiều quyền lựa chọn. Hơn nữa khách hàng trên thị trường quốc tế thường là những công ty lớn chuyên nhập khẩu phong phú hàng hoá nên yêu cầu cao. Ngoài yếu tố về giá cả, dịch vụ còn đòi hỏi các dịch vụ sau bán hàng. Công ty rất quan tâm và chú trọng tới công tác bán hàng. Phân tích nhà cung cấp Công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Công ty không chỉ chú trọng đến việc khai thác nhu cầu và thị trường mà còn đặc biệt chú trọng nhu cầu tạo nguồn hàng. Ngoài một số xí nghiệp và công ty trên sản xuất cung cấp sản phẩm trong nước cho công ty thì công ty luôn chú trọng vào các nhà cung cấp các thiết bị đo lường tiên tiến trên thế giới như: Đức, Ý, Nhật, Đài Loan... Với các thương hiệu nổi tiếng: Shanghai, Fluke, Smico, Cropico, Adwel, Espec, Hameg, Eurotron, Testo, Wuxi, Elcometer.... . Phần lớn hàng hoá xuất khẩu phải nhập từ các nhà cung cấp nước ngoài. Hiện tượng tranh mua, tranh bán trong thu mua hàng xuất khẩu còn diễn ra khá phổ biến, hàng nhập khẩu không ổn định về số lượng và giá cả, sức ép từ các nhà cung cấp lên khá cao,vả lại còn có rất nhiều hãng cạnh tranh trong nước. Do vậy, trong thời gian tới việc chủ động tạo nguồn hàng đối với công ty là rất cần thiết. Phân tích các đối thủ tiềm ẩn Việt Nam đã gia nhập vào WTO và rất nhiều khu công nghiệp hiện đại sẽ ra đời. Đây là những điều kiện hết sức thuận lợi cho công ty trong việc phát triển. Xong mặt khác, công ty cũng có thể gặp nhiều thách thức khi các công ty, tập đoàn lớn trong khu vực và trên thế giới sẽ tham gia vào thị trường Việt Nam. Do vậy, từ nay tới năm 2010 đối thủ tiềm ẩn đáng lo ngại nhất của công ty là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đo lường chất lượng. Tuy nhiên, theo dự báo trong thời gian đầu các đối thủ vẫn chưa gây sức ép lớn đối với Tổng công ty nhất là trong thời gian xây dựng chiến lược. Trong môi trường ngành hiện nay, đối thủ cạnh tranh tiềm tàng đối với công ty chủ yếu là các tập đoàn, công ty có vốn đầu tư nước ngoài có khả năng và sẽ tham gia vào thị trường Việt Nam. Có thể nói đó là các đối thủ rất mạnh; tiềm lực về tài chính cũng như công nghệ quản lý của họ rất lớn; do vậy công ty cũng cần chuẩn bị; phân tích rõ đối thủ để tìm ra giải pháp cạnh tranh. Sản phẩm thay thế Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các kỹ thuật sản xuất, phương thức kinh doanh phục vụ ra đời ngày càng nhiều. Đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin làm tác động rất lớn tới ngành công nghiệp xây dựng và công nghệ chính xác. Các phương thức giao dịch kinh doanh mới ra đời với các đặc tính ưu việt hơn như tiện dụng hơn, chi phí rẻ hơn; thời gian nhanh hơn…tạo nên một sức ép lớn. Năng lực cạnh tranh của công ty được thể hiện qua mô hình sau: Mô hình 5 áp lực của Michael Poter Mạnh Yếu Nhà cung cấp Các nhà cung cấp nội địa và quốc tế. Đối thủ tiềm ẩn Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài Khách hàng Chủ yếu là những người tiêu dùng ở các thành phố lớn Cạnh tranh trong ngành Công ty TNHH Thương Mại vật tư KHKT, công ty CP thiết bị Sài Gòn, công ty TNHH Mạnh Đức.... Sản phẩm thay thế Khoa học công nghệ phát triển tạo ra các sản phẩm thay thế càng nhiều Mạnh Trung bình 2.2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Khả năng phát triển thương hiệu và xúc tiến thị trường Công ty khuyến khích tập trung vào việc phát triển thương hiệu và súc tiến thị trường, mở rộng thị trường khai thác triệt để thế mạnh của công ty. Đây là hai vấn đề mà công ty đã xác định có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Trong thời gian qua, công ty đã áp dụng các giải pháp đồng bộ và toàn diện để quảng bá thương hiệu đối tác, khách hàng và người tiêu dùng. Thấy được tầm quan trọng của công tác xúc tiến thị trường và phát triển thương hiệu nên công ty đã tập trung chỉ đạo khai thác mọi hình thức xúc tiến thị trường, từ hội chợ triển lãm đến tổ chức khảo sát, nghiên cứu thị trường, từ quảng cáo tĩnh đến quảng cáo động, từ việc tiếp xúc các tham tán thương mại trong và ngoài nước đến việc khai thác các mối quan hệ, từ việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng đến việc sử dụng các phương tiện thông tin điện tử. Với các địa chỉ hộp thư điện tử có tên miền riêng của công ty cấp cho các đơn vị xúc tiến thị trường và hoạt động đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc quảng bá thương hiệu, tìm kiếm bán hàng và mở rộng thị trường, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty. Hiện nay, công ty đã xây dựng và đưa vào hoạt động trang Web: www.mtcequipment.com.vn, từng bước phát triển thương hiệu của mình thông qua thương mại điện tử. Khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm Công ty là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại các sản phẩm về đo lường và kiểm nghiệm nên việc quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường được thực hiện rất chặt chẽ. Ngoài ra, công ty lại là doanh nghiệp thành lập và có thời gian hoạt động lâu năm về ngành nghề của mình so với nhiều công ty khác nên có rất nhiều các bạn hàng cung cấp sản phẩm có chất lượng cao trong và ngoài nước. Sản phẩm của công ty được nhập từ các nước có nền công nghiệp phát triển trên thế giới như: Đức, Ý, Nhật, Hàn Quốc.... Khả năng cạnh tranh về giá cả Công ty đặc biệt chú trọng vào các thị trường sôi động như: Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, và các tỉnh thành khác. Giá cả là một yếu tố rất quan trọng trong sự lựa chọn của khách hàng. Đặc biệt trong cơ chế thị trường như hiện nay, người tiêu dùng có quyền lựa chọn nhà cung cấp sản phẩm chất lượng cao và giá cả phải chăng. Với mức giá như hiện nay, công ty có thể hoàn toàn thoả mãn yêu cầu của khách hàng. Để có thể ngày một mở rộng thị trường hoạt động của mình công ty cần có những biện pháp nhằm giảm thiểu giá thành sản phẩm đặc biệt tại các vùng mà thu nhập của người dân không cao, nhưng vẫn phải giữ được mức giá cạnh tranh của công ty. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM 2.3.1. Những thành tựu đạt được của công ty trong thời gian qua Thị trường trong nước Công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm đã có nhiều cố gắng trong việc thâm nhập và mở rộng thị trường hoạt động của công ty trong thị trường nội địa. Thương hiệu doanh nghiệp và nhãn hiệu sản phẩm của công ty trong thời gian qua đã được người tiêu dùng tín nhiệm và biết đến. Công ty không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm, mạnh dạn đầu tư vào các sản phẩm mới nhằm tạo sự chủ động về nguồn hàng, đa dạng hoá hình thức phục vụ để thu hút khách hàng. Nhờ các biện pháp đó, doanh thu trong nước của công ty trong thời gian qua đạt tốc độ tăng trưởng cao. Thị trường nước ngoài Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, công ty đã khai thác các thị trường theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Đối với các thị trường truyền thống như ASEAN, Nam á và các nước đang phát triển…, công ty vẫn tiếp tục duy trì và tăng cường cách làm mới là hoàn thiện mặt hàng của thị trường. Tại các thị trường này, công ty đã có công tác xúc tiến thương mại, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm… Đồng thời, công ty cũng đã mạnh dạn thâm nhập nhiều thị trường mới tại các nước phát triển, để khai thác tiềm năng của thị trường đã và đang từng bước khai thác thế mạnh trên thị trường này. 2.3.2. Những mặt còn hạn chế của công ty Đối với thị trường trong nước Thị trường nội địa gồm các khu công nghiệp xây dựng, các viện nghiên cứu, các trường đại học....chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn trong nước, thị trường nông thôn còn chiếm một tỷ trọng rất ít. Giá cả một số sản phẩm, dịch vụ còn khá cao. Nhất là giá cả hàng hoá chất lượng thì giá cả lại không phù hợp so với mức thu nhập bình quân của người dân. Do vậy, khả năng đáp ứng nhu cầu cho những phân đoạn thị trường của khách hàng là những người thu nhập thấp đã bị bỏ qua. Đối với thị trường nước ngoài Đến nay, qua những năm hoạt động thị trường nước ngoài của Tổng công ty đã được mở rộng nhưng vị thế trên thế giới vẫn còn khiêm tốn. Giá cả, sản phẩm, dịch vụ của công ty cao, chất lượng một số sản phẩm còn thua kém hàng của Thái Lan, Trung Quốc và các nước phát triển trên thế giới. Việc tăng cường xúc tiến thị trường còn chậm, chưa được coi trọng. sản phẩm xuất khẩu dù rất có khả năng thâm nhập vào các thị trường khó tính nhưng việc tạo nguồn hàng xuất khẩu vẫn mang nặng tính bị động. Đặc biệt, thiếu thông tin về thị trường là một điểm yếu kém quá lớn của các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu thuộc công ty. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của công ty trong thời gian qua Nguyên nhân khách quan. - Do ảnh hưởng một thời gian dài trong cơ chế bao cấp nên khi chuyển sang cơ chế thị trường, công ty không tránh khỏi những bất cập trong bộ máy quản lý. Việc nghiên cứu tìm kiếm thị trường do các cán bộ phòng kinh doanh thực hiện nên không có điều kiện trau dồi, nâng cao kiến thức mới, nhiều khi công ty không nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng cũng như lựa chọn được, cung cấp loại hàng hoá phù hợp để mang lại lợi ích cho công ty, giảm chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Những biến động lớn của nền kinh tế thế giới như cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực Châu á làm cho giá cả một số mặt hàng Việt Nam tăng lên tương đối, giảm khả năng cạnh tranh. - Những ảnh hưởng của dịch bệnh đã làm cho giá cả của các mặt hàng trong nước tăng nhất là hàng thực phẩm, khiến sức mua của người dân trong nước giảm, một số nguyên liệu đầu vào tăng cao, chi phí sản phẩm tăng khiến cho hàng của Việt Nam có khả năng cạnh tranh kém trên thị trường thế giới. - Tình hình chính trị tại một số nước biến động, chiến tranh khủng bố xảy ra liên miên chủ yếu là các nước theo đạo hồi như Iran, Irác…với các nước có tiềm lực mạnh về kinh tế như Mỹ, Anh, úc… ảnh hưởng tới nhu cầu của người tiêu dùng nói chung và các sản phẩm của thế giới nói riêng. - Các chính sách của Việt Nam về thuế, thủ tục hành chính một phần cản trở sự phát triển của các doanh nghiệp. - Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong nước và quốc tế. Hàng của công ty phải đối mặt với các hàng nhập của Trung Quốc, Thái Lan về chất lượng và giá cả. Đặc biệt là hàng hoá của Trung Quốc với giá rất rẻ so với các hãng khác. Nguyên nhân chủ quan. - Về cơ cấu tổ chức: Hiện nay Công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm đang gặp khó khăn trong công tác tổ chức và quản lý, tính chuyên môn hoá tổ chức không cao điều này dẫn đến việc xử lý công việc chung là rất khó khăn và khi có sự cố sảy ra thường qui trách nhiệm cho cấp lãnh đạo cao nhất. Giám đốc công ty phải điều hành và giải quyết quá nhiều việc do phạm vi chức năng quá cao, điều đó có thể đem đến mặt tích cực là quyết định được đưa ra nhanh chóng, đảm, bảo bí mật cũng như duy trì tốt trật tự kỷ cương trong công ty nhưng nó cũng có mặt hạn chế đó là không phát huy cao được sự sáng tạo của các cấp chức năng. - Về nhân sự: Công ty có một đội ngũ cố vấn, giúp việc của công ty là quá mỏng, chỉ có một phó giám đốc là người giúp việc và cùng giám đốc xử lý công việc hàng ngày của công ty, cái cần thiết nữa là cần phải có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi về chuyên môn và đồng thời làm việc trung thành tuyệt đối với công ty. - Về cơ sở vật chất - kỹ thuật: Công ty có các sản phẩm hiện đại của các nước tiên tiến trên thế giới, có uy tín và chất lượng tốt nhưng trang thiết bị văn phòng là ở mức trung bình, nhìn chung là chưa phù hợp với công ty. Với chi nhánh đặt tại TP Hồ Chí Minh thì việc điều hành và kiểm soát của ban lãnh đạo công ty, cụ thể ở đây là giám đốc công ty sẽ gặp nhiều khó khăn. - Về công tác tiếp thị tuy đã có nhiều cố gắng và đã thực hiện tốt kế hoạch đề ra nhưng để chiếm lĩnh thị trường thì cần phải có các giải pháp hoàn thiện và đồng bộ. Thực trạng chiến lược của công ty được thể hiện qua Ma Trận SWOT sau: Ma trận SWOT Ma trận Cơ hội (0) Đe doạ (T) SWOT 1. Sự quan tâm đầu tư của các bộ ngành. 2. Sự phát triển của ngành xây dựng Hà Nội trong những năm tới. 3. Việt nam ngày càng mở cửa quan hệ giao lưu buôn bán. 4. Công nghệ thông tin phát triển hỗ trợ và tạo ra phương thức kinh doanh ngày 1 tốt hơn. 1. Có nhiều đối thủ cạnh tranh. 2. Chính sách, pháp luật có sự thay đổi không ổn định. 3. Hàng rào phi thuế quan đối với hàng xuất khẩu thật sự. 4. Chưa chủ động trong việc tạo nguồn hàng. Điểm mạnh (S) 1. Mạng lưới kinh doanh lớn, địa điểm kinh doanh có ưu thế. 2. Chất lượng sản phẩm có uy tín, hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm tiên tiến đạt tiêu chuẩn quốc tế. 3. Chú trọng đầu tư cho nghiên cứu và phát triển thị trường. Phối hợp (S/o) - Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. - Phát triển qui mô thị trường và ứng dụng. - Phát triển các hình thức kinh doanh mới phù hợp. Phối hợp (S/T) - Tăng cường mối liên kết giữa các đơn vị thành viên tạo sức mạnh để thắng đối thủ cạnh tranh. - Tích cực thu thập, xử lý thông tin, từ các kênh phân phối và nghiên cứu thị trường. - Quan hệ giữa nhà cung cấp và khách hàng được củng cố ngày càng gắn bó. Điểm yếu (W) 1. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp còn bất cập. 2. Nhân viên, đội ngũ cố vấn còn quá mỏng, trang thiết bị còn chưa phù hợp với công ty. 3. Chưa quan tâm đúng mức tới xúc tiến thị trường, makerting. Phối hợp (W/O) - Sắp xếp lại cơ cấu tổ chức. - Tăng chi phí cho bộ phận Marketing, phát triển thị trường. - Tuyển thêm những nhân viên có chuyên môn tốt về công nghệ và những nhân viên quản lý tốt. Phối hợp (W/T) - Đẩy mạnh hoạt động Maketing mở rộng thị trường ở một số khu vực. - Thiết lập quan hệ với các nhà cung cấp, chủ động trong việc tạo nguồn hàng. Qua Ma trận SWOT ta thấy thực trạng của công ty vẫn phát triển. Nhưng muốn mở rộng thêm thị trường thì phải xây dựng cho mình chiến lược và hướng đi riêng phù hợp với môi trường hiện nay của thị trường. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM ĐẾN NĂM 2010 3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẾN 2010 3.1.1. Mục tiêu và định hướng của công ty Quan điểm phát triển của công ty - Công ty phải thực sự có tiềm lực mạnh về : Tài chính, lao động, hệ thống kênh phân phối, thống nhất về tổ chức nhằm phát huy cao nhất tiềm năng của các đơn vị trực thuộc. Công ty có khả năng đầu tư mở rộng và đầu tư chiều sâu, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và Quốc tế. - Phát triển phải tiến hành đồng bộ cả về cơ cấu tổ chức, về huy động các nguồn lực, cơ chế quản lý và hoạt động. Tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh tế. Trong sự phát triển luôn lấy các yếu tố kinh tế và thị trường làm nội dung xuyên suốt trong tổ chức, quản lý điều hành . - Phát triển nhanh nhưng phải chắc chắn, lấy hiệu quả làm thước đo. Trong quá trình phát triển, hội nhập với qui mô ngày càng rộng và trình độ ngày càng cao, với những bước đi thích hợp được cân nhắc, tính toán kỹ nhằm tạo thế đứng mới trong thị trường trong nước, khu vực và thế giới, tranh thủ được nhiều nguồn vốn và kỹ thuật tiến bộ, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả của mọi hoạt động, ứng dụng nhanh công nghệ gắn liền với hoàn thiện cơ chế và phương pháp quản lý là chìa khoá để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ cho công ty. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới - Đầu tư xây dựng cơ sở văn phòng hiện đại, mua sắm trang thiết bị, hoàn thiện cơ cấu tổ chức. - Kiện toàn và củng cố bộ máy tham mưu giúp việc, sắp xếp hợp lý các cán bộ của công ty, có chính sách ưu đãi và thu hút các cán bộ đã tốt nghiệp Đại học có chuyên môn quản lý và kỹ sư giỏi. - Mở rộng quan hệ kinh doanh với khách hàng, không ngừng mở rộng thị trường, tìm kiếm nguồn hàng mới và đối tác kinh doanh mới. Mục tiêu phát triển của công ty - Tổng doanh thu đạt: 100 tỷ đồng. Trong đó doanh thu kinh doanh đạt: 70 tỷ đồng. - Lợi nhuận sau thuế: 300 triệu đồng. - Đầu tư vào kinh doanh: 100 triệu đồng. - Các sản phẩm được tiêu thụ: Thiết bị thử nghiệm Điện - Điện tử tăng 35% so với năm 2007 Thiết bị Cơ lý - Nhiệt - Xây dựng tăng 30% so với năm 2007 - Về hoạt động kinh doanh: Tiếp tục duy trì và phát triển các thiết bị máy móc đang được công ty tiêu thụ trên thị trường, đảm bảo các mặt hàng truyền thống của công ty: Các thiết bị Điện, Điện tủ, máy xây dựng, các thiết bị nhiệt.....Năm 2008 công ty vẫn chủ trương đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh công tác tiếp thị, mở rộng thị trường. 3.1.2. Chiến lược thị trường của công ty đến năm 2010 Định hướng phát triển thị trường Định hướng thị trường nội địa. - Đẩy mạnh bán buôn, phát luồng và xuất nhập khẩu hàng hoá dịch vụ, phát triển hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ. - Phát triển mạnh dịch vụ cung cấp hàng hóa cho khách hàng và các loại hình dịch vụ khác : Dịch vụ tư vấn xây dựng, môi giới, xúc tiến thị trường, triển lãm, hội chợ các sản phẩm đo lường của công ty.... - Tổ chức hoạt động bán lẻ đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú với chất lượng cao của nhân dân Thủ đô. Định hướng thị trường nước ngoài.  Mục tiêu phấn đấu đến 2010 xây dựng thị trường xuất nhập khẩu các thiết bị trong đo lường tới 70-80 nước và khu vực trên thế giới nhằm xây dựng một hệ thống thị trường nước ngoài đủ mạnh, đủ sức cạnh tranh với các nước trong khu vực. Công ty đề ra mục tiêu mở rộng thêm các thị trường mới để tạo tính ổn định của thị trường nước ngoài cũng như quảng bá rộng rãi thương hiệu công ty. Nội dung của chiến lược thị trường Chiến lược thị trường nội địa. a) Thị trường đô thị. - Tại khu vực Thành phố Hà Nội : Hà Nội là thị trường mà công ty có những điều kiện rất thuận lợi về cơ sở vật chất để có khả năng phát triển, nhiệm vụ đặt ra cho công ty là phải chiếm lĩnh được toàn bộ thị trường này, góp phần đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế – xã hội của Thủ đô. Với nhiều các trường Đại Học và các viện nghiên cứu, các công ty xây dựng... là thị trường lớn cho sản phâm của công ty cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. - Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Thiết lập hệ thống mạng lưới Marketing sản phẩm có quy mô lớn bằng hình thức đầu tư trực tiếp hoặc liên doanh với các doanh nghiệp tại các địa phương. b) Thị trường các tỉnh thành khác và nông thôn. Các tỉnh thành và nông thôn Việt Nam hiện nay đã và đang thực hiện cơ khí hoá nông nghiệp nông thôn và được nhà nước đặc biệt quan tâm cho phát triển. Do đó, công ty cũng xác định đây là thị trường cho các thiết bị đo lường của công ty chiếm lĩnh thị trường. Chiến lược thị trường nước ngoài. - Mở rộng quan hệ với các nước trên thế giới. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tham gia các hội chợ trong nước và thế giới nhằm giới thiệu về công ty và tìm kiếm bạn hàng. - Mở thêm một số văn phòng đại diện tại các nước là bạn hàng của công ty. - Tăng cường quan hệ với các nước có nền kinh tế phát triển, để tìm kiếm các nhà cung cấp tiến tiến nhất cho hàng nhập khẩu. Đảm bảo nguồn hàng phong phú, chất lượng cao và giá cả cạnh tranh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường nội địa. 3.2. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM ĐẾN NĂM 2010 3.2.1. Định hướng phát triển chung của công ty Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới có nhiều biến động. Trung tâm của nền kinh tế thế giới dần dần chuyển về khu vực Châu Á. Hơn thế nữa nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ những năm gần đây đã có những biến động xấu dẫn tới sự suy giảm nền kinh tế thế giới, nhất là các nước phụ thuộc quá nhiều vào Mỹ. Khu vực Châu Á đang dần phát triển mạnh, các nước đang phát triển tiến hành công nghiệp hoá, ngành xây dựng đòi hỏi cao. Công ty xác định đây là thị trường cần được chú trọng hơn hết. 3.2.2. Dự báo xu hướng một số thị trường chủ yếu của công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm đến năm 2010 Thị trường trong nước Thị trường trong nước của công ty trong những năm tới sẽ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Dự báo dân số của cả nước tăng 1,1% đến năm 2010 đạt 90 triệu người, còn GDP cả nước năm 2010 tăng nhiều so với các năm trở lại đây. Thu nhập của người dân sẽ tăng, đời sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu về xây dựng và dịch vụ xây dựng sẽ ngày càng gia tăng. Thị trường nội địa của công ty vẫn tập trung chủ yếu vào thị trường trên thành phố Hà Nội. Từ nay đến năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm của Hà Nội đạt 9,0 - 10% ( giai đoạn 2008- 2010). Nhịp độ phát triển dân số giảm, đến năm 2010 dân số của Thủ đô Hà Nội không vượt quá 3,2 triệu người. Mức thu nhập bình quân đầu người tăng lên, năm 2010 thu nhập sẽ tăng lên 1600 – 1800 USD/ người. Thu nhập tăng, sức mua của người tiêu dùng cũng tăng. Đây là điều kiện thuận lợi để công ty có thể mở rộng thị trường tại Hà Nội. Khi thu nhập tăng, đời sống nhân dân được nâng cao thì yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với công ty cũng là một thách thức. Công ty cần có các biện pháp nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Thị trường nông thôn và các tỉnh thành lân cận là thị trường mục tiêu của công ty trong thời gian tới. Hiện nay, nhiều sản phẩm của công ty không thể đáp ứng yêu cầu của nông dân do giá thành còn cao so với thu nhập của người dân. Trong những năm tới, nhà nước chủ trương xây dựng cải tạo, phát triển kinh tế của khu vực nông thôn theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, cuộc sống của người dân nơi đây sẽ được nâng cao, nhu cầu về xây dựng cũng tăng theo. Thị trường nước ngoài Việt Nam đã là thành viên của WTO nên trong thời kỳ 2008- 2010, Hiệp định ưu đãi thuế quan (CEPT/ AFTA) có hiệu lực đối với Việt Nam – nghĩa là thuế nhập khẩu của tất cả các hàng hoá chỉ còn từ 0-5%, nên sự khác biệt giữa thị trường trong nước và thị trường nước ngoài hầu như không đáng kể. Theo dự báo của các chuyên gia thì tốc độ phát triển kinh tế thế giới đạt 9%/năm trong giai đoạn 2008-2010, mặc dù có chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế Mỹ năm 2008 và dịch bệnh những năm gần đây. Việt Nam có cơ hội tăng khả năng sản xuất và xuất khẩu của mình. Đây là một điều kiện thuận lợi cho công ty mở rộng thị trường nước ngoài. Các nước Đông Nam Á: là thị trường truyền thống của công ty, nhưng đây lại không phải là thị trường tiềm năng của công ty. Thị trường Trung Quốc: Là một quốc gia có diện tích lớn, đông dân, đây là thị trường có khả năng tiêu thụ lớn và không đòi hỏi khắt khe, lại có thuận lợi đường biên giới chung giảm chi phí vận tải, có thể xuất khẩu bằng đường bộ, đường sắt, đường biển. Mặt khác Trung Quốc lại đã và đang tiến hành Đại cách mạng công nghiệp, nên quá trình đô thị hoá diễn ra rất mạnh mẽ. Đòi hỏi có rất nhiều các dịch vụ trong xây dựng, đặc biệt là các dịch vụ đo lường chất lượng sản phẩm. Công ty xác định đây là thị trường tiêm năng nhất của mình ở ngoài nước. 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM 3.3.1. Tăng cường công tác nghiên cứu mở rộng thị trường Thị trường có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Căn cứ vào thị trường, doanh nghiệp xác định tổng cầu của xã hội và quyết định đầu tư quy mô và lĩnh vực đầu tư của mình. Trong những năm vừa qua, thị trường của công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, ở các thị trường này công ty chỉ chiếm một phần nhỏ với tiềm lực và khả năng của mình công ty có thể phát triển hơn nữa thị trường hoạt động của mình. Để có thể thực hiện tốt chiến lược phát triển thị trường của công ty thì công tác nghiên cứu, mở rộng thị trường là rất quan trọng. Công ty cần tập trung nghiên cứu, thu thập thông tin của thị trường luôn chú ý tới sự vận động của thị trường cũng như biến động của nó trong tương lai. Nghiên cứu thị trường để thấy được thị hiếu, nhu cầu của khách hàng ra sao, điều gì khiến khách hàng quan tâm nhất đối với sản phẩm của công ty: chất lượng, giá cả, mẫu mã hay những nhân tố khác. Trong khâu nghiên cứu thị trường, việc lựa chọn thị trường là công việc đầu tiên mà công ty cần đến. Công ty phải xác định đâu là thị trường hiện tại của công ty? Khả năng phát triển của thị trường này ra sao? Thị trường tiềm năng nhất đối với công ty là thị trường nào? Có thể sử dụng biện pháp cạnh tranh nào để thâm nhập vào thị trường này? Trong chiến lược phát triển của mình công ty đã xác định rõ thị trường nội địa hiện tại của công ty chủ yếu trên địa bàn Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh, thị trường này có khả năng phát triển hơn nữa trong tương lai, còn đối với thị trường xuất nhập khẩu thì thị trường truyền thống của công ty là ASEAN, các nước đang phát triển… Bên cạnh đó, thị trường nông thôn và các tỉnh thành lân cận là những thị trường tiềm năng trong tương lai của công ty. Sau khi xác định được khách hàng, thị trường của mình công ty cũng cần nghiên cứu về môi trường kinh doanh mà mình đang và sắp hoạt động để từ đó có thể thấy rõ được cơ hội cũng như thách thức đối với mình trong việc ổn định và mở rộng thị trường. Tiếp đến cần thu thập thông tin, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, thấy được điểm mạnh điểm yếu của họ để từ đó có thể phát huy được tiềm năng của công ty nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình, khẳng định vị thế, nắm bắt cơ hội chiếm lĩnh thị trường. 3.3.2. Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm đối với công ty thiết bị đo lường là đặc biệt rất quan trọng. Đối với các thiết bị điện tử thì ngoài chất lượng về thương hiệu sản phẩm ra còn phải đảm bảo về độ nhạy, độ chính xác của sản phẩm. Mỗi sản phẩm, dịch vụ khác nhau thì có những tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng khác nhau. Chất lượng sản phẩm dịch vụ là tổng thể các chỉ tiêu, đặc tính của sản phẩm có thể hiểu là tổng thể các chỉ tiêu, đặc tính của sản phẩm có thể thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm là một trong những tiêu chí, đánh giá sản phẩm, chất lượng sản phẩm tốt khả năng thu hút khách hàng nhiều, doanh nghiệp có thể đạt được doanh thu lớn và được người tiêu dùng biết đến. Việt Nam trong cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế toàn cầu WTO như hiện nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra gay gắt. Các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì cần phải có khả năng cạnh tranh cao. Một trong những yếu tố cạnh tranh quan trọng, đó là cạnh tranh về chất lượng sản phẩm. Cụ thể công ty có những mặt hàng chất lượng cao của các nước công nghiệp phát triển như: Đức, Mỹ, Nhật Bản và nhiều bạn hàng trong nước có uy tín... 3.3.3. Xây dựng mặt hàng chiến lược của công ty Khi đã có thị trường đủ mạnh thì việc tạo chân hàng ổn định để phát triển mạnh các mặt hàng định hướng là công việc vô cùng quan trọng, việc phát triển mặt hàng ổn định vừa là đầu vào mà cũng là đầu ra của việc phát triển thị trường, do đó muốn xây dựng được thị trường thì bắt buộc phải có những mặt hàng chiến lược. Trong giai đoạn 2008-2010, Công ty tập trung vào các nhóm hàng chất lượng cao của các hãng có tên tuổi trên thế giới như các thiết bị thử nghiệm Điện - Điện Tử, thiết bị cơ Lý - Nhiệt - Xây dựng: Công tơ mẫu chuẩn điện năng, bàn kiểm công tơ 1 pha và 3 pha, kiểm định TI, TU, máy đo đạc trong xây dựng, thiết bị phân tích kim loại... 3.3.4. Chính sách quảng cáo và xúc tiến thị trường Khi càng có nhiều doanh nghiệp tham gia cung cấp cùng một mặt hàng trên thị trường thì sản phẩm càng dồi dào, phong phú, nghĩa là khách hàng có khả năng lựa chọn trước nhiều sản phẩm cạnh tranh với nhau hoặc thay thế nhau. Để sản phẩm của mình có thể tiêu thụ, đưa tới tay khách hàng thì hoạt động quảng cáo, phân phối sản phẩm phải năng động có hiệu quả. Về quảng cáo Quảng cáo là hình thức nhằm đưa thông tin của sản phẩm tới khách hàng một cách tốt nhất, để hướng nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp, nhằm dành được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, công ty cần có một cách quảng cáo riêng để thu hút khách hàng. Trong thời gian qua, công ty cũng sử dụng một số hình thức quảng cáo như: lập trang web giới thiệu về công ty và các sản phẩm của công ty, cung cấp thông tin từng mặt hàng. Tuy nhiên, để quảng cáo thật sự đạt hiệu quả cao, Tổng công ty cần : - Tiếp tục duy trì hoạt động của trang web điện tử. Đưa thêm thông tin về mặt hàng của công ty, cập nhật số liệu hàng ngày. - Nghiên cứu thị hiếu, phong tục tập quán từng thị trường để quảng cáo cho phù hợp, tránh hiện tượng vì quảng cáo mà sản phẩm bị tẩy chay ra khỏi thị trường. - Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp hoặc có thể thuê các công ty quảng cáo có uy tín để hợp tác đưa ra các phương thức quảng cáo hay nhất. Xúc tiến thị trường Công ty phải luôn chú trọng tới công tác xúc tiến thị trường. Công ty đã tập trung chỉ đạo khai thác mọi hình thức xúc tiến thị trường, từ hội chợ triển lãm đến tổ chức khảo sát nghiên cứu thị trường, từ việc xúc tiến trực tiếp với khách hàng tới việc sử dụng các phương tiện thông tin điện tử. Xây dựng mạng lưới phân phối. Hiện nay công ty chưa chú trong vào việc mở rộng các mang lưới phân phối để mở rộng thị trường. Công ty cần mở rộng mang lưới phân phối của mình ra các tỉnh thành và khu vực nông thôn lân cận ngoài địa bàn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. 3.3.5. Phát triển thương hiệu Trong thời gian qua, thương hiệu của công ty đã bắt đầu khẳng định được vị thế của mình. Thương hiệu MTC của công ty ra đời sớm và được rất nhiều người biết tới và đã có chỗ đứng trên thị trường nội địa. Để tiếp tục duy trì và phát triển thương hiệu của mình công ty cần: - Làm thật tốt công tác quy hoạch mạng lưới kinh doanh của công ty cũng như các đơn vị thành viên trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Xác định giá bán phù hợp với sản phẩm và người tiêu dùng, nghiên cứu kỹ các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm cùng loại trên thị trường để có mức giá tối ưu và có sức cạnh tranh nhất. - Tăng cường dịch vụ chăm sóc sau bán hàng để giữ chữ tín. - Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo, khuyếch trương trên các phương tiện thông tin đại chúng. 3.3.6. Chính sách về đội ngũ lao động Bộ máy tổ chức của doanh nghiệp có tốt, doanh nghiệp mới có khả năng phát triển nhanh và bền vững. Nói chung bộ máy của công ty hoạt động tương đối tốt, nhưng cơ cấu tổ chức vẫn cần phải được điều chỉnh thêm, không quá ỷ lại vào ban giám đốc Công ty cần đặc biệt chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, nhanh chóng hình thành một lớp cán bộ quản lý và đội ngũ nhân viên kinh doanh trực tiếp có nghiệp vụ kinh doanh hiện đại, có khả năng tiếp thu và vận dụng các hình thức kinh doanh và quản lý tiên tiến. Tập trung đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ marketing, mua bán hàng hoá, kế hoạch, tài chính, quản trị kinh doanh.. tinh thông về kỹ thuật và nghiệp vụ hàng hoá, sử dụng thành thạo các phương tiện và trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động của công ty. 3.4. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 3.4.1. Hoàn thiện môi trường kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Hiện nay, nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều loại hình kinh doanh. Nhà nước cần phải hài hoà các loại hình kinh doanh này tạo thế cân bằng cho các doanh nghiệp từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới. Trong đó môi trường kinh doanh của doanh nghiệp cần được chú trọng,môi trường kinh doanh là toàn bộ các điều kiện trong đó diễn ra các hoạt động kinh doanh như: thị trường, hạ tầng cở, hệ thống luật pháp, hệ thống chính sách của nhà nước và các yếu tố tổ chức…ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh ở Việt Nam mặc dù đã chuyển sang môi trường kinh doanh theo cơ thế thị trường, nhưng do thị trường và các yếu tố của môi trường kinh doanh hình thành chưa đồng bộ, kém phát triển và còn bị ảnh hưởng môi trường cũ khá nặng nề. Vì vậy chưa tạo điều kiện bình đẳng trong kinh doanh, hạn chế sự phát triển của sản xuất kinh doanh. Do đó việc hình thành môi trường kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với việc khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp tích cực đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh. Để hoàn thiện môi trường kinh doanh cần giải quyết một số vấn đề: - Phát triển đồng bộ các loại thị trường khác nhau như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thương mại, lao động nhằm từng bước tạo lập một thị trường thống nhất và hoàn chỉnh. - Củng cố và hoàn thiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. - Đẩy mạnh xây dựng và hiện đại hoá cơ sở hạ tầng. Hệ thống hạ tầng nâng cấp tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao lưu hàng hoá, tạo môi trường hấp dẫn, thu hút đầu tư. 3.4.2. Nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp trong việc dự báo thị trường và mạng lưới thông tin Hoạt động quản lý và phát triển của doanh nghiệp không chỉ dựa vào kinh nghiệm mà còn dựa vào sự vận động và phát triển của thị trường trong và ngoài nước. Muốn tham gia vào thị trường và phát triển thị trường thì cần phải nghiên cứu và dự báo được sự phát triển của thị trường. Tuy nhiên công tác dự báo này rất khó khăn và mất nhiều thời gian. Do đó, doanh nghiệp rất cần sự hỗ trợ của nhà nước để nắm bắt đầy đủ thông tin hơn về thị trường mà doanh nghiệp muốn tham gia. 3.4.3. Tạo môi trường pháp lý huy động vốn đầu tư Một khó khăn nữa của doanh nghiệp khi muốn mở rộng thị trường đó là vấn đề về vốn kinh doanh. Do vậy mà nhà nước cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn như: - Tăng cường sự ổn định chính sách, mở rộng các khu vực và lĩnh vực đầu tư. - Thu hút đầu tư nước ngoài. - Huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và các công ty xuất nhập khẩu thông qua cổ phiếu, trái phiếu. - Tạo điều kiện cho thị trường vốn phát triển, đặc biệt là thị trường chứng khoán. KẾT LUẬN Việt Nam mới gia nhập vào nền kinh tế thế giới WTO, hứa hẹn nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nước ta chiếm lĩnh thị trường, khẳng định tên tuổi của mình. Nhưng cũng có không ít những khó khăn mà các doanh nghiệp phải vượt qua. Mỗi doanh nghiệp cần phải tự xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể cho chính mình để chiếm lĩnh được thị trường đầy tiềm năng nhưng khắt khe này. Qua một thời gian thực tập tại công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm, em đã tìm hiểu một cách tổng quát về lịch sử hình thành phát triển, cơ cấu tổ chức và hoạt động quản lý thu thuế của công ty. Công ty đã đề ra được cho mình những chiến lược, hướng đi cho riêng mình để phát triển thương hiệu của công ty và tự khẳng định mình trên thị trường thế giới. Được thành lập từ năm 1995. Từ đó đến nay công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm luôn là một trong những công ty đứng đầu trong việc cung cấp các thiết bị khoa học và đo lường, thử nghiệm có chất lượng cao của các hãng chế tạo nổi tiếng trên thế giới trong tất cả các lĩnh vực Điện, Điện tử, Môi trường, Hoá - Sinh, Cơ - lý, Xây dựng, Phóng xạ, Y tế... “Uy tín, chất lượng và dịch vụ tốt nhất” là phương châm hoạt động hàng đầu của công ty. Với một đội ngũ cán bộ kỹ thuật bao gồm các kỹ sư, thạc sỹ được đào tạo chuyên ngành và các cộng tác viên cao cấp có nhiều kinh nghiệm phục vụ khách hàng. Là sinh viên năm cuối chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế của trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, em có cơ hội được thực tập tại Công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm với mục đích nâng cao kiến thức và cọ xát với thực tế công việc trong tương lai. Sau thời gian thực tập được sự giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Văn Hiển và sự chỉ bảo tận tình của cô Phùng Thị Thu Hồng ( phó giám đốc công ty ) em đã hoàn thành báo cáo này. Do thời gian và khả năng có hạn nên bài chuyên đề này còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của thầy và cô. Em xin chân thành cảm ơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Triển khai chiến lược kinh doanh ( 2005 ) – David A. Aaker - Nhà xuất bản trẻ. 2. Giáo trình: Chiến lược kinh doanh (1999)- Vũ Ngọc Phùng- ĐH KTQD- Nhà xuất bản Thống Kê. 3. Giáo trình: Chiến lược và phát triển kinh doanh - ĐH KTQD- Bộ môn quản trị kinh doanh 4. Giáo trình: Chiến lược và kế hoạch doanh nghiệp (1996) -Nhà xuất bản Giáo Dục. 5. Chiến lược và sách lược kinh doanh (1996)- Nguyễn Tấn Phước- Nhà xuất bảnThống Kê- TP Hồ Chí Minh. 6. Chiến lược kinh doanh (1999)- Ray mond Alain- Nhà xuất bản Thanh Niên Hà Nội. 7. Những tư duy mới về thị trường ( 1997) - Hoàng Thế Thụ- Nhà xuất bản Thống Kê Hà Nội. 8. Quản lý doanh nghiệp trong cơ chế thị trường - Trung Tâm Pháp Việt- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. 9. Đổi mới công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch và chính sách phát triển thương mại nước ta đến năm 2010 (2003) - Nguyễn Duy Bột- Nhà xuất bản Thống Kê. 10. Giáo trình: Chính sách kinh tế xã hội - Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 11. Giáo trình: Kinh tế chính trị Mác - Lênin (2007) - Bộ giáo dục và đào tạo - Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Môc lôc LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I 3 TỔNG QUAN VỀ VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 3 1.1.1. Các quan điểm về thị trường 3 1.1.2. Đặc trưng của thị trường 4 1.1.3. Vai trò của thị trường đối với hoạt động của doanh nghiệp 4 1.1.4. Chiến lược và tầm quan trọng của chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp 5 · Khái niệm về chiến lược kinh doanh 5 · Phân loại chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp 9 · Vai trò của chiến lược kinh doanh 10 · Qui trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp : 11 1.1.5. Chiến lược thị trường của doanh nghiệp 13 · Khái niệm và phân loại chiến lược thị trường 13 · Nội dung của chiến lược thị trường 15 · Các nhân tố ảnh hưởng tới việc xây dựng chiến lược thị trường 16 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CHO VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG Ở CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM ĐẾN NĂM 2010 19 1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 19 1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty 20 1.2.3. Phương thức kinh doanh và sản phẩm của công ty 20 · Phương thức hoạt động kinh doanh của công ty 20 · Sản phẩm kinh doanh của công ty 21 1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM ĐẾN NĂM 2010 22 1.3.1. Vai trò của chiến lược thị trường đối với sự phát triển của doanh nghiệp 22 1.3.2. Sự cần thiết phải xây dựng chiến lược thị trường của công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm 23 CHƯƠNG II 25 THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM 25 2.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG VÀ CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM THỜI KỲ 2004 – 2008 25 2.1.1. Tình hình quản lý các mặt hoạt động của công ty những năm vừa qua 25 · Cơ cấu tổ chức của công ty 25 · Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận 26 · Nội quy và chế độ làm việc : 36 · Cơ chế thưởng, phạt chung của công ty 38 · Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 38 2.1.2. Thực trạng chiến lược thị trường của công ty 40 · Đặc điểm hoạt động thị trường của công ty những năm vừa qua 40 · Thực trạng chiến lược thị trường trong thời gian qua 41 2.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM 43 2.2.1. Nhân tố môi trường vĩ mô tác động đến chiến lược của công ty 43 · Môi trường kinh tế 43 · Nhân tố về pháp luật và quản lý nhà nước 43 · Các yếu tố về văn hoá - xã hội 44 · Các yếu tố về công nghệ và tự nhiên 44 2.2.2. Nhân tố môi trường ngành tác động đến chiến lược của công ty 44 · Đối thủ cạnh tranh: 44 · Phân tích khách hàng 45 · Phân tích nhà cung cấp 46 · Phân tích các đối thủ tiềm ẩn 46 · Sản phẩm thay thế 47 2.2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty 48 · Khả năng phát triển thương hiệu và xúc tiến thị trường 48 · Khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm 49 · Khả năng cạnh tranh về giá cả 49 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM 49 2.3.1. Những thành tựu đạt được của công ty trong thời gian qua 49 · Thị trường trong nước 49 · Thị trường nước ngoài 50 2.3.2. Những mặt còn hạn chế của công ty 50 · Đối với thị trường trong nước 50 · Đối với thị trường nước ngoài 50 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của công ty trong thời gian qua 51 · Nguyên nhân khách quan. 51 · Nguyên nhân chủ quan. 51 CHƯƠNG III 55 GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM ĐẾN NĂM 2010 55 3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẾN 2010 55 3.1.1. Mục tiêu và định hướng của công ty 55 · Quan điểm phát triển của công ty 55 · Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 55 · Mục tiêu phát triển của công ty 56 3.1.2. Chiến lược thị trường của công ty đến năm 2010 56 · Định hướng phát triển thị trường 56 · Nội dung của chiến lược thị trường 57 3.2. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM ĐẾN NĂM 2010 58 3.2.1. Định hướng phát triển chung của công ty 58 3.2.2. Dự báo xu hướng một số thị trường chủ yếu của công ty TNHH Thiết Bị Đo Lường và Kiểm Nghiệm đến năm 2010 58 · Thị trường trong nước 58 · Thị trường nước ngoài 59 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY THIẾT BỊ ĐO LƯỜNG VÀ KIỂM NGHIỆM 59 3.3.1. Tăng cường công tác nghiên cứu mở rộng thị trường 59 3.3.2. Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm 60 3.3.3. Xây dựng mặt hàng chiến lược của công ty 61 3.3.4. Chính sách quảng cáo và xúc tiến thị trường 61 · Về quảng cáo 62 · Xúc tiến thị trường 62 · Xây dựng mạng lưới phân phối. 62 3.3.5. Phát triển thương hiệu 62 3.3.6. Chính sách về đội ngũ lao động 63 3.4. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC 63 3.4.1. Hoàn thiện môi trường kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp 63 3.4.2. Nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp trong việc dự báo thị trường và mạng lưới thông tin 64 3.4.3. Tạo môi trường pháp lý huy động vốn đầu tư 64 KẾT LUẬN 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO 67 `

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12351.doc
Tài liệu liên quan