Chuyên đề Xây dựng hệ thống quản lý bán hàng trực tuyến đá quý cho công ty CPPM Hiện Đại

Thư mục ảo là thư mục không hiện lên trong Website chủ, nhưng xuất hiện trước trình duyệt. Thực chất nó là bí danh cửa thu mục khác trên máy phục vụ. Chúng ta dùng thư mục ảo để nâng cao tính bảo mật của Website, vì người dùng sẽ không biết được vị trí thật của các tệp tin quan trọng trên máy phục vụ. Các bước tạo thư mục ảo: Bước 1: Nhấp chọn Start/Control Panels/Administrative Tools/Internet Information Services. Bước 2: Nhấp phải chuột vào Default Website để xuất hiện menu tắt. Chọn New/Virtual Directory. Virtual Directory mở ra như hình.

doc65 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1743 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng hệ thống quản lý bán hàng trực tuyến đá quý cho công ty CPPM Hiện Đại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i Công ty Cổ phần Phần mềm Quản lý Hiện Đại, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty và các anh chị cán bộ, nhân viên công ty cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Đặng Minh Ất, em đã hoàn thành được bài báo cáo thực tập của mình. Sau đây em xin trình bày tổng quan về công ty nơi em thực tập: TÊN CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM QUẢN LÝ HIỆN ĐẠI TÊN VIẾT TẮT HIENDAI SOFTWARE COMPANY GIÁM ĐỐC Nguyễn Hồng Vinh ĐỊA CHỈ Trụ sở chính: Phòng 901, nhà CT1-2, KĐT Mễ Trì Hạ Từ Liêm, Hà Nội HOMEPAGE E-MAIL contact@hiendai.com.vn; hiendaijsc@yahoo.com ĐIỆN THOẠI +84–(0)4–787 5266; 04 210 7136 FAX +84–(0)4–787 5266 Công ty Cổ phần Phần mềm Quản lý Hiện Đại là một công ty chuyên về cung cấp các phần mềm quản lý, phát triển các giải pháp dựa trên công nghệ của Microsoft. Công ty có hai bộ phận chính: Phòng Giải pháp Thư viện: Chuyên nghiệp trong việc phát triển và cung cấp các sản phẩm phần mềm và hỗ trợ cho các vấn đề quản lý thông tin tư liệu thư viện ngày nay. Phòng Giải pháp Doanh nghiệp tập trung phát triển các sản phẩm phần mềm và dịch vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp Tôn chỉ hoạt động: Chúng tôi hiểu rằng phải thực sự chuyên nghiệp và luôn luôn đổi mới sản phẩm mới đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng. Chúng tôi quyết tâm xây dựng và phát triển công ty trên cơ sở xây dựng 3 Hiện Đại: Con người hiện đại: theo quan điểm của chúng tôi đó là người yêu mến sự hoàn thiện, biết học hỏi, biết chia sẻ, làm việc với tinh thần chủ động sáng tạo, ý thức kỷ luật cao. Phương pháp quản lý hiện đại: chia sẻ những kiến thức, chia sẻ công việc, chia sẻ quyền lợi công bằng, tạo điều kiện phát huy khả năng của mỗi cá nhân. Sản phẩm hiện đại: là những sản phẩm kết tinh của kỹ thuật tiên tiến và nghiệp vụ chuyên nghiệp, giúp cho khách hàng thu được nhiều lợi ích nhất khi sử dụng. Quá trình phát triển: Công ty cổ phần phần mềm Quản lý Hiện Đại được thành lập từ tháng 9 năm 2004 với nòng cốt nhân lực từ nhóm kỹ sư thuộc Tập đoàn thông tin Châu Á IGroup chuyên nghiệp trong việc cung cấp thông tin và các giải pháp cho thư viện. Dưới đây là những cột mốc kinh nghiệm quan trọng trong lĩnh vực thư viện điện tử số: Năm 2000 – 2004 Việt hóa các giải pháp phần mềm quản lý thư viện ELIB, VTLS. Phát triển thành công giải pháp phần mềm quản lý viện VILAS. Năm 2004 – 2006 Phát triển công nghệ tìm kiếm liên thư viện, công nghệ cổng thư viện JetPortal. Phát triển giải pháp quản lý tri thức doanh nghiệp Easy Notes. Phát triển các giải pháp xuất bản điện tử CDROM và Internet. Gia công module Bổ Sung và Quản lý ấn phẩm nhiều kỳ cho Tập đoàn Igroup. Năm 2007 đến nay phát triển KIPOS – Giải pháp tổng thể cho thư viện thế hệ mới. Mục tiêu của công ty : Cung cấp các giải pháp phần mềm có chất lượng cao thỏa mãn mục tiêu kinh doanh của khách hàng Chuyên sau về thiết kế và phát triển các ứng dụng phục vụ cho thư viện, các giải pháp quản lý tri thức, giải pháp quản lý doanh nghiệp tổng thể. Trở thành một trong những công ty phần mềm hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực phát triển các giải pháp phần mềm phục vụ đào tạo và quản lý doanh nghiệp. Sản phẩm và dịch vụ : Thiết kế xây dựng các giải pháp phần mềm quản lý thông tin và quản lý doanh nghiệp Thiết kế và xây dựng Website cho các doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước Dịch vụ xử lý dữ liệu Các hoạt động liên quan đến cơ sở dữ liệu SchoolLib – Phần mềm tự động hóa thư viện và quản lý giáo cụ trường phổ thông. VILAS – Giải pháp thư viện điện tử thư viện số với nhiều cấp độ khác nhau theo nhu cầu của thư viện Small version (phiên bản nhỏ) – Giải quyết cơ bản các vấn đề tự động hóa thư viện Biên mục, Tra cứu, Quản lý lưu thông với việc tích hợp công nghệ mã vạch, thẻ từ, hỗ trợ Unicode tiếng Việt. Standard version (phiên bản chuẩn) – Giải quyết hầu hết các vấn đề tự động hóa trong các khâu nghiệp vụ của thư viện: Biên mục, Tra cứu, Quản lý lưu thông, Quản lý bổ sung, Quản lý ấn phẩm định kỳ, cung cấp khả năng truy cập và tương tác với các thư viện khác. Hỗ trợ Unicode cho hầu hết các ngôn ngữ Việt, Anh, Nga, Nhật, Trung Quốc, Hàn Quốc... Giao diện đa ngôn ngữ. Hỗ trợ công nghệ mã vạch thẻ từ. Advanced version (phiên bản cao cấp) – Hỗ trợ đầy đủ vấn đề tự động hóa các khâu nghiệp vụ trong thư viện với các tính năng của phiên bản Standard, ngoài ra còn có các module hỗ trợ công nghệ nhận dạng sóng radio(RFID). Module máy tìm kiếm cung cấp khả năng tìm kiếm toàn văn các tệp tin đính kèm có khả năng thu hồi văn bản, cho phép chỉ mục và tìm kiếm toàn văn cho website mục tiêu. EASYNOTES – Giải pháp quản lý thông tin nội bộ cho các doanh nghiệp và các tổ chức.Thông qua việc hỗ trợ thu thập, tổ chức lưu trữ và chia sẻ thông minh các bộ sưu tập thông tin, EASYNOTES hỗ trợ đắc lực trong việc phối hợp làm việc nhóm, quản lý công việc, quản lý quan hệ khách hàng. EASYNOTES được thiết kế đặc biệt theo phương thức điều khiển hướng sự kiện, giúp cho việc sử dụng dễ dàng và thuận tiện hơn. EASYNOTES được tích hợp nhiều module giúp bạn có thể tối đa hóa giá trị của thông tin. JetPotal – Công nghệ cổng thư viện: Ứng dụng công nghệ AJAX và công nghệ tìm kiếm đa tiến trình tốt nhất Việt nam hiện nay, JetPortal là giải pháp tổ chức thông tin phân tán cho các thư viện lớn với các bộ sưu tập lên đến hàng chục triệu biểu ghi. PowerCat 2.0 - Công cụ thu hồi biểu ghi thư mục tốt nhất Việt Nam, tìm kiếm trên gần 1000 CSDL thư viện trên thế giới, hiệu chỉnh biểu ghi bằng Marc Editor, Tra giá sách từ Amazon. Công cụ tốt nhất hỗ trợ làm hồi cố sách cho thư viện. CDROM Publishing – Công nghệ xuất bản các CSDL thư mục và toàn văn trên CDROM. Ứng dụng các công nghệ nền tảng, giải pháp chất lượng cao với giá hợp lý. KIPOS là một giải pháp tổng thể cho thư viện thế hệ mới Chức năng bao trùm các hoạt động của thư viện hiện đại: Tự động hóa các khâu nghiệp vụ của thư viện Cung cấp dịch vụ thư viện số Các công cụ xuất bản thông tin Các nguyên tắc phát triển chính: Hướng bạn đọc (Patron Oriented Architechture): Xuất phát thiết kế trên quan điểm tối đa hóa dịch vụ cho bạn đọc. Tiêu chuẩn hóa: Tiếp tục ứng dụng những tiêu chuẩn nghiệp vụ mới nhất vào việc xây dựng hệ thống để tăng cường tối đa khả năng tương tác với các hệ thống khác trên toàn thế giới. Kiến trúc công nghệ hướng dịch vụ (Service Oriented Architechture) - kiến trúc công nghệ tốt nhất cho hệ thống phần mềm lớn hiện nay, đem lại khả năng dễ dàng tích hợp phát triển mở rộng. Collab ERP là một trong những giải pháp tốt nhất hỗ trợ những yêu cầu kinh doanh nền tảng, cho phép thích ứng với những thay đổi, tích hợp hoàn chỉnh, và dễ dàng phối hợp thông qua Internet. Với Collab ERP, HIỆN ĐẠI đã đưa vào tầm nhìn về vấn đề tự động hóa các quá trình kinh doanh và lợi ích mà nó đem lại cho một doanh nghiệp bằng việc phối kết hợp chặt chẽ khách hàng, đối tác, và các nhà cung cấp. Điều này thúc đẩy sự sáng tạo và hỗ trợ sự lớn mạnh trong tương lai công việc kinh doanh của bạn. GIATỘC - trợ giúp các gia đình, dòng họ xây dựng, lưu trữ và truyền bá thông tin về quá trình phát triển giống nòi của dòng tộc cho muôn đời sau. Để cho anh em trong họ gần gũi nhau hơn, con cháu mỗi nhà tự hào về tổ tông, để cho sự hiện đại không làm mất đi văn hóa hướng cội nguồn của nhân dân ta. 1.1.2 Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Phần mềm Quản lý Hiện Đại được thành lập từ tháng 9 năm 2004 với nòng cốt nhân lực từ nhóm kỹ sư thuộc tập đoàn thông tin Châu Á IGroup chuyên nghiệp trong việc cung cấp thông tin và các giải pháp cho thư viện. Sơ đồ tổ chức của công ty: Nhân sự của HIENDAI hiên nay gồm 15 nhân viên, độ tuổi trung bình là 25. Các nhân việc của HIENDAI đều có trình độ cao, và 90% tốt nghiệp Đại học. Và tất cả đều có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của mình. 1.2 Tổng quan về mạng Internet Ngày nay, trong thời đại phát triển mạnh mẽ của Internet, vấn đề an toàn thông tin của các tổ chức là vấn đề luôn được quan tâm. Do đó, việc trao đổi thông tin với bên ngoài qua Internet là cần thiết cho mọi tổ chức nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn những nguy cơ về mất mát dữ liệu và an toàn hệ thống như virus, hacker… Vấn đề được đặt ra là cần có một hệ thống an toàn trong khi vẫn uan lạc với các hệ thống bên ngoài  qua Internet Giải pháp cho vấn đề này là triển khai một hệ thống mạng intranet. Intranet là mạng nội bộ (LAN: Local Area Network) mà qua đó các thành viên trong mạng có thể trao đổi thông tin trong nhóm làm việc của mình hay rộng hơn nữa là trong nội bộ công ty hay tổ chức một cách an toàn và hiệu quả. Với hệ thống Intranet (web based intranet), tất cả những gì cần có cho các máy tính trong mạng intranet dó là card mạng, trình duyệt web và kết nối internet (không cần cài đặt cho từng máy con như các sản phẩm phần mềm cho ứng dụng desktop, không đòi hỏi cấu hình phần cứng cao ) Thay vì cung cấp thông tin cho hết thảy mọi người, Intranet chỉ mang thông tin đến với những người trong phạm vi công ty bạn, bất kể nó nằm trong một tòa nhà hay rải rác trên một vài thành phố khác nhau. Intranet hoàn toàn có thể bị cô lập khỏi Internet, hoặc bằng cách ngắt ra, hoặc bị “khóa” bằng một firewall. Firewall chỉ đơn giản là một server đứng chắn giữa intranet và thế giới bên ngoài, theo dõi những thông tin vào/ra intranet. Firewall gây khó khăn cho những kẻ phá rối hay tìm cách ăn cắp những thông tin bí mật. Với hệ thống intranet hoàn chỉnh, bạn có thể: Quản lý tài liệu (Document Manager) Kho lưu văn bản tập trung cho tổ chức của bạn. Tạo một kho lưu trữ tập trung nơi bạn có thể tổ chức, lưu trữ và chia sẻ thông tin trong toàn bộ tổ chức. Với một máy tính, một số thao tác thật đơn giản, bạn có thể trao đổi thông tin, giao việc , theo dõi tiến độ công việc hay tiến trình dự án, không bị giới hạn bởi thời gian và không gian địa lý. Chỉ cần thu thập thông tin nhiều mặt về các hoạt động đang diễn ra trong doanh nghiệp, bạn cần môi trường thông tin phong phú cho đồng nghiệp của mình, Cần theo dõi công việc gửi và nhận báo cáo. Cần quản lý thời gian làm việc của mình và tổ chức sao cho hiệu quả. Đặc điểm nổi bật Ghi nhận và tập hợp thông tin toàn bộ hoạt động của các cá nhân trong tổ chức để phục vụ công tác theo dõi, đánh giá, điều hành cho nhà quản lý. Đảm bảo quản lý thông tin của từng cá nhân và tổ chức cũng hnư hnu cầu chia sẻ thông tin của người dùng. Quản lý thông tin như một nguồn tài nguyên dùng chung, đồng thời đảm bảo tính cá nhân của thông tin. Quản lý thông tin dựa vào cơ cấu tổ chức, chức danh, chức vụ mà không phụ thuộc vào  từng cá nhân cụ thể. Toàn bộ việc phân quyền dựa vào cơ cấu tổ chức, theo đó khi các thành viên của tổ chức này thay đổi vị trí làm việc, chức vụ thì các quyền của cá nhân sẽ được thay đổi tự động theo vị trí mới. Đảm bảo tính ổn định, tốc độ cho một tổ chức lớn, từ vài chục, đến vài trăm người dùng. Giao diện thuận tiện, đẹp mắt và cho phép người dùng tự chọn giao diện theo ý thích cá nhân. Thích hợp cho nhiều loại hình tố chức và doanh nghiệp khác nhau.Đơn giản hoá tối đa việc quản trị hệ thống, giúp cho  các tổ chức và doanh nghiệp có thể khai thác được hệ thống dễ dàng mà không cần chuyên gia về tin học. 1.3 Giới thiệu về Thương mại điện tử 1.3.1 Thương mại điện tử Thương mại điện tử là sử dụng các phương pháp điện tử hiện có để làm thương mại, tức là trao đổi thông tin thương mại qua các phương tiện điện tử, không cần các giấy tờ trong các giai đoạn của quá trình giao dịch. Thương mại điện tử là hoạt động Thương mại sử dụng phương thức truyền số liệu điện tử để thực hiện hoặc xử lý quá trình kinh doanh. Thương mại điện tử còn có cả việc trao đổi thông tin kinh doanh qua các phương tiện điện tử, thông tin ở đây không chỉ có những số liệu, dữ liệu hay văn bản, nó còn có cả hình ảnh, âm thanh. Thương mại điện tử cho người kình doanh nhiều sự lựa chọn hơn là thương mại truyền thông bởi khách hàng có thể đồng thời biết nhiều loại sản phẩm và các loại dịch vụ từ nhiều người bán hàng khác nhau luôn sẵn sàng hàng ngày hàng giờ. Có khách hàng thò muốn sử dụng nhiều thông tin lớn khi quyết định mua bán trong khi những người khác không cần nhiều như vậy. Thương mại điện tử cung cấp cho người kinh doanh cách dễ dàng nhất để điều chỉnh các cấp độ thông tin trong mua bán. Phương tiện điện tử gồm có: Điện thoại; Máy Fax; Hệ thống thanh toán điện tử Internet; Truyền hình. Các hình thức hoạt động của Thương mại điện tử: Thư điện tử; Mua bán hàng hóa; Trao đổi số hóa dữ liệu; Thanh tóan điện tử. 1.3.2 Các mô hình TMĐT Hai mô hình cơ bản và thông dụng nhất của ứng dụng thương mại điện tử hiện nay là B2B (Business to Business) còn gọi là từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp và B2C (Business to Customer) còn gọi là từ doanh nghiệp đến khách hàng. Business to Customer: Mua bán giữa các nhà cung cấp với khách hàng. Mô hình này sử dụng cho hình thức kình doanh không có chứng từ. Người tiêu dùng vào Website của công ty, chọn các sản phẩm cần mua, cung cấp thông tin về mình là khách hàng bằng cách điền vào các form đã được xây dựng sẵn trên Website, chọn hình thức thanh toán điện tử, cách vận chuyển hàng hóa,… Khi đó người dùng coi như đã đặt hàng xong, chỉ chờ hàng hóa được gửi đến. Tại phần quản lý của công ty sẽ có chương trình xử lý thông tin mua bán tự động, kiểm tra thông tin khách hàng về vấn đề thành toán, các hình thức vận chuyền hàng hóa,… Business to Business: Đây là mô hình dùng cho các nhà cung cấp với nhau. Mô hình này đặc biệt chú trọng đến vấn đề trao đổi thông tin thương mại có cấu trúc và mua bán tự động giữa hai hệ thống khác nhau. 1.3.3. Vấn đề thanh toán trong TMĐT Trong thương mại nói chung và thương mại điên tử nói riêng, vấn đề thanh toán là quan trọng. Do đó cần phải có phương thức thanh tóan cho phù hợp, hiệu quả, khách hàng tin cậy vào phương thức thanh toán. Đồng thời bảo mật các thông tin thanh tóan của khách hàng. Hình thức thanh toán cũng tùy thuộc vào đối tượng thanh toán: hình thức thanh toán mua hàng trên các Site siêu thị điện tử sẽ khác với hình thức thành toán giữa các công ty với nhau. Nhưng do vấn đề luật pháp về Thương mại điện tử ở nước ta hiện nay chưa giải quyết triệt để nên vấn đề thanh toán qua điện tử còn gặp nhiều khó khăn, nó mới bắt đầu thay đổi trong cách thức tư duy của các doanh nghiệp và ý thức ở một bộ phận người dân trong các thành phố lớn của đất nước. 1.4 Giới thiệu về hệ thống quản lý bán hàng trực tuyến Đá quý 1.4.1 Giới thiệu Ngày nay, đá phong thủy đã đi vào đời sống của con người, vừa mang tính mỹ thuật vừa thể hiện sự giao cảm với thế giới tâm linh. Đá phong thủy tạo cho con người ta không chỉ là sự thỏa mãn trước những vẻ đẹp tự nhiên của tạo hóa và còn tạo cho con người một sự thư thái trong tinh thần. Từ niềm say mê với những vẻ đẹp của thiên nhiên của tạo hóa, sức cuốn hút từ những viên đá thần bí, công ty chúng tôi đã nghiên cứu sưu tầm những loại đá quý phong thủy từ khắp nơi trên thế giới tạo nên một bộ sưu tầm với quy mô và tầm vóc lớn, với những sản phẩm độc đáo đặc sắc. Với mong muốn chia sẻ kho đá quý của mình với tất cả những độc giả những quý khách hàng có niềm say mê với đá phong thủy chúng tôi ra đời một hệ thống cửa hàng trưng bày những sản phâm đá quý độc đáo nhất, cùng với đội ngũ nhân viên nhiệt tình và có sự am hiểu sâu sắc về đá quý phong thủy, chúng tôi hi vọng rằng quý khách hàng sẽ hài lòng nhất khi đến với công ty chúng tôi. 1.4.2 Chức năng Các chức năng cơ bản của hệ thống : Quản lý thành viên Quản lý và giới thiệu sản phẩm Hỗ trợ trực tuyến Tìm kiếm sản phẩm Quản lý và update tin tức Quản lý ảnh và các liên kết (URL) 1.5 Đặt vấn đề 1.5.1 Đặt vấn đề Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường, dịch vụ và internet, quy mô hoạt động của các công ty, cửa hàng ngày càng vươn rộng ra. Do đó yêu cầu tự quảng bá thương hiệu của chính mình thông qua website ngày càng được quan tâm. Hơn thế, ngày nay website không chỉ đơn thuần là không gian giới thiệu sản phẩm, tin tức mà nó còn đại diện cho hình ảnh của một công ty, cửa hàng hiện đại, chuyên nghiệp, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa người bán với người mua. Tạo nên một kênh liên lạc 24/24 với người tiêu dùng, nhà cung cấp, ngân hàng… Xuất phát từ ý tưởng trên, em xin được chọn đề tài “Xây dựng Website hệ thống bán hàng trực tuyến Đá Quý” làm đề tài cho bài báo cáo thực tập của mình. Sản phẩm được xây dựng cho Công Ty Cổ Phần Phần Mềm Hiện Đại và bao gồm các chức năng có thể giúp khách hàng có thể truy cập và tìm kiếm sản phẩm một cách dễ dàng trên Website. 1.5.2 Yêu cầu bài toán Các mục tiêu cụ thể cần đạt được: Website cung cấp được mọi thông tin mới nhất về tình hình hoạt động, các sản phẩm, dịch vụ mới nhất của công ty. Là kênh thông tin trao đổi giữa công ty với khách hàng, với các đối tác, nhà cung cấp trong và ngoài nước. Khách hàng có thể duyệt, xem, tìm kiếm tất các những nội dung, sản phẩm trên website. Cho phép khách hàng chọn mua hàng ngay trên mạng. Cung cấp các phương thức thanh toán rõ ràng, đảm bảo sự bảo mật trong giao dịch cũng như trong thông tin về khách hàng. 1.5.3 Tính năng kỹ thuật Hỗ trợ tối đa phân loại nội dung, tổ chức thông tin. Chế độ soạn thảo nội dung thân thiện, dễ sử dụng. Hỗ trợ tìm kiếm nhanh, tìm kiếm nâng cao. Hỗ trợ đa ngôn ngữ. Dễ dàng thay đổi giao diện và bố cục của website. Dễ dàng tích hợp thêm chức năng cho website đang sử dụng. Thao tác đơn giản, không cần hiểu biết nhiều về công nghệ. Quản trị hệ thống người dùng, phân quyền người dùng, nhóm người dùng cụ thể, dễ xử lý. Dễ dàng sao lưu và bảo mật. 1.5.4 Thiết kế đồ họa Các chuyên gia đồ họa sẽ phân tích yêu cầu cụ thể của khách hàng để sau đó đưa ra nhưng giải pháp cụ thể thích hợp với việc quảng cáo thông tin san phẩm trên hệ thống Website này. Trang Web sẽ có một giao diện trang chủ đẹp về hình ảnh, ấn tượng về màu sắc… nhờ ứng dụng các công nghệ đồ họa mới nhất hiện nay. Các trang con sẽ cũng có giao diện đẹp, bố cục bắt mắt, đơn giản tiện dụng cho việc tìm kiếm thông tin cho khách hàng. Ngoài ra thì ngôn ngữ sử dụng trên Website có thể là tiếng Việt hoặc tiếng Anh tùy thuộc yêu cầu của công ty. 1.5.5 Lập trình Tất cả những nội dung trên sẽ được thíêt kế dựa trên ngôn ngữ lập trình hiện đại hiên nay, thông dụng với hệ quản trị dữ liệu lớn, có tính năng bảo mật cao. Ngôn ngữ lập trình và hệ quản trị cơ sở dữ liệu sẽ được chọn theo yêu cầu của khách hàng. Nội dung cũng như giao diện cụ thể sẽ được xây dựng sau khi khách hàng thống nhất về nội dung cũng như phương pháp quản lý của hệ thống. Quá trình đăng tải thông tin và chỉnh sửa nội dung, them tin mới, sửa hoặc xóa tin cũ, căn chỉnh kiểu hiển thị của thông tin… được thực hiện bởi những thao tác đơn giản, dễ thực hiện và có tính hiệu quả cao. Ngôn ngữ mà em sử dụng ở đây là ASP. 1.5.6 Lưu giữ Website Sau khi đã hoàn thiện toàn bộ hệ thống đơn vị chủ quan trang Web sẽ phải thuê Hosting trên máy chủ của một nhà cung cấp ISP nào đó để đặt cố định hệ thống Website này. Khi đó việc tư vấn về kỹ thuật và hệ thống bảo mật, đồng thời cài đặt hệ thống Website này lên máy chủ mới được thực hiện. Người sử dụng trên tòan thế giới có thể truy cập Website này để khai thác thông tin với việc chỉ cần gõ tên miền của Website trên trình duyệt Web. CHƯƠNG II: KHẢO SÁT HỆ THỐNG VÀ LỰA CHỌN MÔI TRƯỜNG CÀI ĐẶT 2.1 Khảo sát quy trình nghiệp vụ. 2.1.1 Sơ đồ hoạt động của hệ thống cũ. Khách hàng mua phải tìm đến các hiệu trang sức, đá quý Đến hiêu trang sức, đá quý tham quan sản phẩm Tìm kiếm những loại sản phẩm được trưng bày Tìm mua những viên đá quý Kiểm tra xuất xứ, chất lượng sản phẩm. Đến quầy thanh toán tiền mua sản phẩm 2.1.2 Giải thích. Thực tế thì việc mua bán các sản phẩm đá quý thông thường là: Khách hàng thường phải đi tìm đến các cửa hàng trang sức đá quý để tìm mua. Khi đến các cửa hàng này, khách hàng tham quan và tìm đến các loại đá quý đang được trưng bày, sau đó tìm những viên đá quý mà mình cần tìm. Trong quá trình đó họ cần kiểm tra xuất xứ, chất lượng cũng như giá thành rùi mới quyết định mua hay không, sau cùng họ phải thanh tóan tiền những sản phẩm mà họ đã chọn rồi mang về. Như vậy khách hàng sẽ phải tốn nhiều thời gian, công sức để đến các hiệu trang sức đá quý khác nhau, có thể phải đi qua rát nhiều cửa hàng khác nhau mới tìm được sản phẩm ưng ý. 2.2 Yêu cầu xây dựng chức năng chi tiết hoạt động của hệ thống mới. Để đảm bảo việc họat động linh hoạt của toàn bộ hệ thống, em đưa ra mô hình hệ thống tổng thể bao gồm các chức năng chính. + Hệ thống logo biểu tượng của công ty. + Hệ thống thông tin, tin tức hoạt động, menu danh mục chính. + Hệ thống danh sách sản phẩm. + Hệ thống danh sách sản phẩm mới. + Hệ thống danh mục các sản phẩm. + Hệ thống danh mục các tiện ích. 2.2.1 Phần đầu của trang Web. Sẽ được bố trí những hình ảnh, giao diện đẹp, bắt mắt, tạo cảm giác than thiện và mong muốn cho người duyệt Web. Tại đây, một logo được thiết kế dành riêng cho biểu tượng của công ty nhằm thể hiện rõ nét thương hiệu, hoạt động, hình ảnh và các sản phẩm, dịch vụ mà Công ty cung cấp. Cũng tại phần đầu của trang Web, 1 hệ thống menu sẽ được thiết kế trải ngang, đầy đủ các chức năng chính của toàn bộ hệ thống Website như Trang chủ, Tin tức, Sản phẩm, Liên hệ… 2.2.2 Hệ thống thông tin chung. Hệ thống này cung cấp thông tin tổng quan về thị trường, những công nghệ, nghiên cứu mới, nhưng tin tức mang tính đột phá trong công nghệ… Hệ thống được cập nhật thường xuyên theo những khoảng thời gian nhất định do công ty quy định. Hệ thống thông tin chung còn mang lại cho người truy cập trang Web những thông tin bổ ích khác mà người truy cập không mất thời gian truy lục dữ liệu thông qua liên kết động. 2.2.3 Chức năng chi tiết của hệ thống. Là một Website được xây dựng nhằm quảng bá sản phẩm, dịch vụ, hình ảnh hoạt động của Công ty và được thiết kế theo hướng mở, sẵn sàng mở rộng theo hướng thương mại điện tử. Hệ thống menu chức năng sẽ được các chuyên gia phân tích, thiết kế của em sẽ dưới dạng cây thư mục, tạo cảm giác tiện lợi, dễ sử dụng nhất, liên kết đến mọi sản phẩm – dịch vụ được lưu hành trên thị trường, liên kết đến những sản phẩm mà công ty và các đối tác có thể cung cấp cho khách hàng. Hệ thống menu danh mục sản phẩm hiện có. Cung cấp cho khách hàng về giá cả, mẫu mã những loại sản phẩm đá quý mà công ty đang có, cung cấp các thông tin xuất xứ, chất lượng kiểm định, chế độ khuyến mãi… Hệ thống menu tin tức. Hệ thống này cung cấp cho người truy cập những thông tin liên quan đến thị trường, những thông tin này được cập nhật thường xuyên theo thông tin chung của thị trường sản phẩm. Hệ thống cũng cung cấp những thông tin bên lề những gì liên quan đến trang sức đá quý, cung cấp cho khách hàng tham khảo để có thể lựa chọn được những sản phẩm phù hợp. Hệ thống menu bộ sưu tập đá quý. Hệ thống cung cấp các bộ sưu tập các loại dạng đá quý có kiểu dáng chất lượng liên quan đến nhau giúp cho khách hàng truy cập Website có thể tìm kiếm sản phẩm một cách dễ dàng hơn. Hệ thống trao đổi thông tin (Diễn đàn). Hệ thống này sẽ cung cấp cho mỗi người tham gia diễn đàn một tài khỏan, thông qua tài khoản đó họ có thể trao đổi thông tin trực tiếp hoặc đăng tin lên đó để trao đổi với nhau về sản phẩm – dịch vụ, về ứng dụng khoa học công nghệ, các dịch vụ giải trí… Với người quản trị, hệ thống này giúp họ tư vấn trực tiếp được cho khách hàng về sản phẩm – dịch vụ mà mình đang cung cấp. Hệ thống liên hệ - hỗ trợ trực tuyến. Hệ thống này cung cấp cho khách hàng dịch vụ chăm sóc khách hàng trực tuyến. Khách hàng có thể gửi nhưng yêu cầu, câu hỏi trực tiếp đến nhân viên chăm sóc khách hàng sau đó sẽ sớm nhận được trả lời từ phía công ty. Khách hàng cũng có thể gửi thư điện tử trực tiếp đến ban quản trị Website. 2.2.4 Các tiện ích. - Tiện ích tra cứu Chức năng này hỗ trợ cho việc tìm kiếm nhanh thông tin mà người truy cập mong muốn được tham khảo. Kết quả tìm kiếm sẽ hiển thị dưới dạng liệt kê, từ đó hỗ trợ việc xem tin của người truy cập sẽ nhanh nhất, tiện lợi nhất. - Tiện ích quảng cáo Tiện ích này cho phép các tổ chức, cá nhân đăng ký quảng cáo (có phí hoặc miễn phí) thương hiệu, sản phẩm của họ ngay trên trang Web của công ty, đây cũng là một giải pháp để có nhiều đối tượng khách hàng thường xuyên truy cập vào trang Web của công ty, thông qua đó quảng bá về thương hiệu, trang Web và các dịch vụ mà công ty đang cung cấp. - Các tiện ích khác Tiện ích liên kết có các đường link tới những trang Web khác như liên hệ các dịch vụ trực tuyến, tạo điều kiện cho người truy cập duyệt Web một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Ở phía dưới là một tiện ích khác được tạo bởi các liên kết động dễ dàng cho người sử dụng khi muốn liên kết đến các chức năng khác. 2.2.5 Những lợi ích mang lại cho khách hàng. Hiện nay, công nghệ thông tin đã trở thành kênh thông tin chiếm vai trò chủ đạo trong xã hội, là thước đo cho sự phát triển kinh tế tại nhiều quốc gia trên thế giới, là điều kiện lý tưởng để các Doanh nghiệp lớn, nhỏ quảng bá thương hiệu, hình ảnh, sản phẩm và các dịch vụ của mình. Lợi ích tiết kiệm + Với những khách hàng đã có sử dụng Website và mong muốn được nâng cấp, chúng em sẽ căn cứ vào hạ tầng của sản phẩm có sẵn để nâng cấp thành sản phẩm có chất lượng cao mà chi phí được tiết kiệm đáng kể. + Với những khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm mới, đội ngũ cán bộ của công ty sẽ phân tích, thiết kế một sản phẩm mang tính chất mở đảm bảo việc nâng cấp sản phẩm sau này khi khách hàng phát triển mạnh hơn, mong muốn sản phẩm được nâng cấp cao hơn. Lợi ích quảng bá hình ảnh, thương hiệu, dịch vụ Quảng bá Website là cách tiếp cận rất nhanh chóng đến những khách hàng tiềm năng của bạn. Chỉ với cách này thì những người sử dụng Internet mới biết đến bạn, biết đến dich vụ và sản phẩm mà bạn cung cấp. Khi đó họ mới ghé thăm Website, đọc giới thiệu và đi đến quyết định giao dịch. Nếu không ai biết đến Website của bạn, thì liệu ai sẽ là người xem các thông tin trên Website của bạn ? Ngoài ra việc quảng bá Website còn đem lại những thông tin mang tính lâu dài cho nhiều khách hàng khi họ còn chưa có nhu cầu, hoặc chưa có cơ hội tìm hiểu về các sản phẩm, dịch vụ mà Công ty đang kinh doanh. Thông qua Website, họ có thể tìm hiểu rõ những gì mình quan tâm và họ có thể sẽ trở thành khách hàng tiềm năng của công ty. Các chuyên gia về mạng sẽ sử dụng dịch vụ quảng bá online, sẽ thông qua phương pháp tối ưu hóa bộ từ khóa sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, đánh chỉ mục ưu tiên trên các trang công cụ tìm kiếm trên Internet, đăng ký các từ khóa quan trọng vào các máy tìm kiếm phổ biến trên thế giới như Yahoo, Google, MSN… 2.3 Lựa chọn môi trường cài đặt. 2.3.1 Giới thiệu ngôn ngữ ASP (Active Server Pages ) ASP là ngôn ngữ lập trình web được viết bởi hang Microsoft, rất phổ biến trên hệ điều hành Microsoft Window. Các trang web viết bằng ngôn ngữ này có phần mở rộng là .asp (ví dụ HelloWorld.asp) thay vi .htm hay .html. Nội dung file ASP về cơ bản rất giống file html bình thường, nó bao gồm các cú pháp html trộn lẫn các mã lập trình asp (còn gọi là các script). Các Script trong ASP thực thi trên server. ASP cung cấp một môi trường chỉnh cho các công cụ đặc tả và phân tích các script trong một file .asp để các công cụ này xử lý. ASP còn cho phép viết hòan chỉnh các thủ tục để phát triển Web bằng nhiều ngôn ngữ script mà trình duyệt có thể hiểu được tất cả. Trên thực tế, vài ngôn ngữ script được sử dụng trong một file và nó được thực hiện bằng cách định ngôn ngữ script trong một trang của HTML tại nơi bắt đầu thủ tục script. Các script của ASP được nằm trong cặp thẻ . Khi cần sửa đổi các file ASP ta chỉ cần ghi lại trên server thôi. Vào những lần sau khi trang ASP được gọi, các script trong file ASP tự động biên dịch lại. Công nghệ ASP được xây dựng trực tiếp bên trong : IIS (WinNT, 2000), Personal Webserver… ASP xây dựng các file khắp nơi với phần đuôi mở rộng là .asp. File .asp là một text và có thể bao gồm các sự kết hợp sau: - Text. - Các trang của HTML. - Các câu lệnh của script. Các đối tượng của ASP (Object) Một đối tượng là kết hợp giữa lập trình và dữ liệu mà có thể xem như là một đơn vị. ASP có 5 đối tượng sau: - Lấy thông tin từ người dùng: Đối tượng Request cho phép truy cập mọi thông tin lấy được chuyển qua với một yêu cầu của HTML. Đối tượng Request có 5 thông tin sau: + Query String: Mặc dù có thể sử dụng biến Server là QUERY_STRING để xử lý thông tin QUERY_STRING từ yêu cầu người dùng, ASP cung cấp QUERY_STRING để thông tin dễ dàng. Nếu form sử dụng phương pháp POST, các thông tin lấy được giống như một biến đặt sau dấu hỏi của URL. + Form: Thu nhặt tất cả các giá trị mà người sử dụng đã tạo ra vào Form khi nút submit của nó được bấm, nó được truyền về server với phương thức Post. + Cookies: Cho phếp tập hợp các thông tin đã được kết nối với người sử dụng. Một cookie là một biểu hiện của thông tin giữa trình duyệt Client chuyển tới Web Server, hay Web Server gửi cho trình duyệt Client. + Server Variables: Cung cấp thông tin từ các header của HTTP mà đã được gửi tới với yêu cầu của người dùng. Có thể sử dụng các thông tin này để trả lời cho người sử dụng. + Xác nhận của Client. - Gửi thông tin cho người dùng: Có thể dùng đối tượng Response để điều khiển thông tin gửi cho Web Browse bằng cách sử dụng: + Cách thức ResponseWrite để gửi thông tin trực tiếp cho trình duyệt. + Cách thức ResponseRedirect để hướng người dùng tới một URL khác hơn là yêu cầu đến URL. + Cách thức ResponseContent Type để điều khiển kiểu và nội dung gửi. + Cách thức Response. Cookie để thiết lập một giá trị của Cookies. + Cách thức Response Buffer để đệm thông tin. + Cách thức ResponseAddHeader để thêm một phần tiêu đề mới vào HTML header với một số giá trị chọn lọc. + Cách thức ResponseClear để xóa toàn bộ đệm ra của HTML, cách thức này chỉ xóa phần thân của response chứ không xóa phần header. + Cách thức Response. End để kết thúc việc xử lý ở file .asp và gửi cho Web Browse kết quả thu được khi xảy ra phương thức này. + Cách thức Response Flush: Khi thông tin được gửi ra bộ đệm kết quả thì nó chưa gửi ngay về Web Browser mà chỉ đến khi dùng phương thức này thông tin mới được trả ngay về Web Browser. - Server: là đối tượng điều khiển môi trường họat động ASP, nó cung cấp các phương thức cũng như thuộc tính của Server. + Phương thức Server. CreatObject dùng để tạo ra các đối tượng mới trên Server. + Phương thức Server. HTMLEndcode cung cấp khả năng mã hóa địa chỉ URL. + Phương thức Server.MapPath trả về địa chỉ vật lý tương ứng như địa chỉ thư mục ảo trên máy chủ. + Phương thức Server. URLEndcode cung cấp khả năng mã hóa địa chỉ URM - Các đối tượng Session và Application: được sử dụng ghi nhớ thông tin trạng thái của các ứng dụng ASP. Ta có thể sử dụng ASP để duy trì 2 trạng thái: + Trạng thái ứng dụng (Application State): Bao gồm tất cả các thông tin trạng thái của các ứng dụng có hiệu lực với tất cả người sử dụng ứng dụng. Đối tương Application được sử dụng để lưu trữ thông tin chung mà nó có thể chia sẻ cho tất cả mọi người dùng một ứng dụng ASP đơn giản. + Trang thái phiên (Session state): Bao gồm thông tin chỉ có hiệu lực với một người sử dụng cụ thể. Dùng đối tượng Session để quản lý thông tin của một người đang sử dụng ứng dụng. ASP làm việc với ActiveX Server Component: ActiveX Server Component có thể hiểu được theo cách thông thường là các tự động hóa của Server, được thiết kế chạy trên Web Server như là một ứng dụng của Web cơ bản. Các thành phần đóng gói thường là đặc trưng năng động như là cơ sở dữ liệu Access, vì vậy ta không phải tạo ra các chức năng này. ASP gồm có 5 ActiveX Server Component: Thành phần Cơ sở dữ liệu Access. Thành phần Ad Rotator. Thành phần file Access. Thành phần file Access. Thành phần kết nối động. 2.3.2 Giới thiệu Cơ sở dữ liệu SQL SQL (Structured Query Language) là ngôn ngữ được sử dụng cho các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ. Ngôn ngữ SQL chuẩn được đưa ra bởi ANSI (American National Standards Institude) và ISO (International Standards Organization) với phiên bản mới nhất hiện nay là phiên bản SQL 2008 (Phiên bản được đưa ra năm 2008). Mặc dù có nhiều ngôn ngữ khác nhau được đưa ra cho các hệ quản trị CSDL quan hệ, SQL là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi hiện nay trong rất nhiều hệ thống CSDL thương mại như Oracle, SQL Server, DB2, Micrsoft Access… Thông qua SQL, người sử dụng có thể dễ dàng định nghĩa được dữ liệu, thao tác với dữ liệu… Mặt khác, đây là ngôn ngữ có tính khai báo nên nó dễ sử dụng và cũng vì vậy mà trở nên phổ biến. SQL là ngôn ngữ truy vấn cấu trúc. SQL cho phép bạn truy nhập vào CSDL. SQL là một chuẩn ngôn ngữ của ANSI. SQL có thể lấy dữ liệu từ CSDL. SQL có thể chèn dữ liệu mới vào CSDL. SQL có thể xóa dữ liệu trong CSDL. SQL có thể sửa đổi dữ liệu hiện có trong CSDL. SQL là một chuẩn SQL là một chuẩn ANSI – Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ về truy xuất các hệ thống CSDL. Các câu lệnh SQL được sử dụng để truy xuất và cập nhật dữ liệu trong một CSDL. SQL họat động với hầu hết các chương trình CSDL như MS Access, DB2, Infomix, MS SQL Server, Oracle,… Hầu hết các chương trình CSDL hỗ trợ SQL đều có phần mở rộng cho SQL chỉ hoạt động với chính chương trình đó. Bảng CSDL Một CSDL thường bao gồm một hay nhiều bảng (table). Mỗi bảng được xác định thông qua một tên (ví dụ Customer hoặc Orders). Bảng chứa các mẩu tin - dòng, là dữ liệu của bảng. Cấu trúc truy vấn Với SQL ta có thể truy vấn CSDL và nhận lấy kết quả trả về thông qua các câu truy vấn. SQL là ngôn ngữ thao tác dữ liệu (DML – Data Manipulation Language) SQL là cú pháp để thực thi các câu truy vấn. SQL cũng bao gồm cú pháp để cập nhật – sửa đổi, chèn thêm và xóa các mẩu tin. Sau đây là danh sách các lệnh và truy vấn dang DML của SQL: SELECT – láy dữ liệu từ một bảng CSDL. UPDATE – cập nhật/sửa đôi dữ liệu trong bảng. DELETE – xóa dữ liệu trong bảng. INSERT INTO – thêm dữ liệu mới vào bảng. SQL là ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (DDL – Data Definition Language) Phần DDl của SQL cho phép tạo ra hoặc xóa các bảng. Chúng ta cũng có thể định nghĩa khóa (key), chỉ mục (index), chỉ định các liên kết giữa các bảng và thiết lập các quan hệ ràng buộc giữa các bảng trong CSDL. Các DLL quan trọng nhât của SQL là: CREATE TABLE – tạo ra một bảng mới. ALTER TABLE – thay đổi cấu trúc của bảng. DROP TABLE – xóa một bảng. CREATE INDEX – tạo chỉ mục (khóa để tìm kiếm). DROP INDEX – xóa chỉ mục đã được tạo. CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng tòan hệ thống (BPC) Biểu đồ phân cấp chức năng. Hình 1. Biều đồ phân cấp chức năng Mô tả các chức năng Tìm kiếm Khi khách hàng họ viếng thăm cửa hàng, phải nhanh chóng đưa khách hàng tới nơi họ cần một cách nhanh nhất. Do đó việc bày đá quý phải đưa ra được những thông tin về sản phẩm một cách khoa học như: Hình ảnh sản phẩm, tên sản phẩm, xuất xứ, giá thành… Đặc biệt trang này còn được liên kết với các trang Tìm kiếm, giỏ hàng để khách hàng có thể biết mình đã chọn những sản phẩm gì, số lượng bao nhiêu. Đồng thời cung cấp cho khách hàng dịch vụ tìm kiếm một cách dễ dàng nhất. Quản lý sản phẩm Chức năng này quản lý các thông tin về sản phẩm như: Tên sản phẩm. Xuất xứ sản phẩm. Giá bán. Sản phẩm được theo dõi và cập nhật hàng ngày dưới sự quản lý của quản trị viên. Sản phẩm được phân loại theo xuất xứ chủng loại rõ ràng. Quản lý bán hàng Khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái khi duyệt qua toàn bộ cửa hàng trực tuyến mà không bị gián đoạn ở bất kỳ đâu vì phải quyết định xem có mua sản phẩm hay không, cho tới khi kết thúc việc mua hàng, có thể chọn lựa tiếp hoặc sửa đổi, thêm bớt sản phẩm ra khỏi giỏ hàng cũng như ấn định số lượng cho mỗi sản phẩm. Khách hàng có thể trực tiếp vào trang Web mà không cần có một ràng buộc nào, ngoài ra họ có thể đăng ký thông tin cá nhân của mình cho cửa hàng để họ lần sau có thể vào bằng password và tài khoản mà không cần phải đăng ký chi tiết như những lần trước. Với mỗi khách hàng đều cần có nhiều cuộc giao dịch trước khi đi đến hợp tác, bên cạnh đó, những khách hàng đã hợp tác, việc chăm sóc thường xuyên, lưu vết tình trạng chăm sóc khách hàng đó cũng hết sức cần thiết, thể hiện dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán hàng, tạo ra sự tin tưởng vững chắc của khách hàng đối với công ty. Sau mỗi buổi giao dịch, hệ thống hỗ trợ lưư các chi tiết thông tin của buổi giao dịch đó và đó là thông tin hết sức quan trọng về tín hiệu hợp tác của Khách hàng, cũng là thông tin chi tiết cho các giao dịch kế tiếp. Quản lý hê thống Vấn đề an tòan dữ liệu là rất quan trọng đối với một trang Web. Thông thường có 2 nhóm người dùng có nhu cầu truy nhập vào trang Web, đó là: khách mua và người quản trị hệ thống. Với khách mua hàng, họ chỉ được phép xem, tìm kiếm và có thể đặt mua hàng trực tuyến, nhưng họ không được phép truy nhập đến các bản ghi của các khách hàng khác cũng như các đơn đặt hàng khác. Do vậy chúng ta phải giới hạn theo 2 cách. Cách thứ nhất, phải sử dụng các đặc trưng an toàn cửa cơ sở dữ liệu để giới hạn phạm vi truy suất đến các dữ liệu nhạy cảm. Ví dụ khi tạo lập một mục mới cho khách hàng, người quản trị cơ sở dữ liệu sẽ tạo dựng luôn những khung nhìn chỉ cho phép khách hàng xem các dữ liệu của riêng mình thông qua các khung nhìn đó. Cách thứ 2, chúng ta có thể giới hạn thông qua việc tạo các giao diện trong ứng dụng Web, và mọi truy vấn đều được gắn thêm giá trị id của khách hàng hiện thời. Với người quản trị, chịu trách nhiệm đối với các họat động của cơ sở dữ liệu và có quyền truy cập vào tòan bộ cơ sở dữ liệu. Ngoài ra họ còn có quyền chèn thêm một sản phẩm mới, cập nhật lại số lượng sản phẩm. Xây dựng biều đồ luồng dữ liệu (BLD) Qua mô hình đường đi của các luồng dữ liệu từ điểm vào đến điểm ra. Qua đường đi đó các yêu cầu lưu trữ dữ liệu và diễn tả quá trình trao đổi thông tin của các đối tượng, các thao tác xử lý, thứ tự thực hiện các chức năng và các quan hệ trao đổi thông tin giữa chúng. Quy ước các đối tượng trong sơ đồ Tên chức năng Biểu diễn chức năng xử lý thông tin. Tên dữ liệu Biểu diễn luồng dữ liệu đi từ các tác nhân: kho dữ liệu hay các chức năng xử lý này đến xử lý khác. Tên kho dữ liệu Biểu diễn nơi tập trung dữ liệu để hệ thống khác khai thác. Tác nhân ngoài Tên tác nhân ngòai biểu diễn các đối tượng bên ngòai hệ thống nhưng có trao đổi thông tin với hệ thống. Biều đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh Hình 2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh Hình 3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh - Xử lý chức năng Tìm kiếm, báo cáo Hình 4. BLD mức dưới đỉnh xử lý chức năng báo cáo tìm kiếm Xử lý chức năng quản lý bán: Hình 5. BLD mức dưới đỉnh xử lý chức năng quản lý bán - Xử lý chức năng quản lý sản phẩm: Hình 7. BLD mức dưới đỉnh xử lý chức năng quản lý sản phẩm Xử lý chức năng quản trị hệ thống: Hình 8. BLD mức dưới đỉnh xử lý chức năng quản trị hệ thống Sơ đồ thực thể liên kết (E-R) Xác định thực thể Qua phân tích bài toán ta có thể đưa ra các bảng thực thể như sau: Sản phẩm (SanPham_ID, LoaiSP_ID, SanPham_Loai, SanPham_Ten, SanPham_KichThuoc, SanPham_AnhLon, SanPham_AnhNho, SanPham_Gia, SanPham_MoTa, SanPham_ThuTuHT, SanPham_TrangThai ). Bảng này lưu thông tin chi tiết cụ thể về từng sản phẩm của cửa hàng. Đơn hàng (DH_ID, DH_HoVaTen, DH_DiaChi, DH_SoDienThoai, DH_Email, DH_NgayDH, DH_NgayNH, DH_GhiChu, DH_TrangThai, DH_XuLy). Bảng này sẽ lưu thông tin chi tiết về đơn hàng của khách hàng đặt hàng tại Website. Chi tiết đơn hàng (CTDonHang_ID, DH_ID, SanPham_ID, CTDonHang_Gia). Bảng này lưu thông tin chi tiết đơn hàng mà khách hàng đặt hàng tại Website. Loại sản phẩm (LoaiSP_ID, MaNN, Parent_ID, LoaiSP_Loai, LoaiSP_Ten, LoaiSP_ThuTuHT, LoaiSP_TrangThai). Bảng này sẽ lưu thông tin chi tiết về các lọai sản phẩm cụ thể . Công ty (CongTy_ID, MaNN, CongTy_BanQuyen, CongTy_DiaChi, CongTy_DienThoai, CongTy_DiDong, CongTy_Email, CongTy_Fax). Bảng này sẽ lưu thông tin về Công ty là chủ của Website như: Bản quyền, địa chỉ, điện thoại, email… Admin (Admin_ID, Admin_User, Admin_Pass, Admin_HoTen). Bảng này lưu lại thông tin người quản lý hệ thống về họ tên, user và password. Trang tin (TrangTin_ID, MaNN, LoaiTrangTin_ID, TrangTin_TieuDe, TrangTin_NoiDung, TrangTin_PhanLoai, TrangTin_TrangThai). Bảng này luư trữ những gì liên quan đến tin tức như: loại tin, tiêu đề, nội dung, phân loại, trạng thái… Loại Trang Tin (LoaiTrangTin_ID, MaNN, LoaiTrangTin_Ten, LoaiTrangTin_TrangThai, LoaiTrangTin_Bac). Bảng này lưu thông tin chi tiết về các loại trang tin của Website. Liên Hệ (LienHe_ID, LienHe_Ten, LienHe_Company, LienHe_SoDienThoai, LienHe_SoFax, LienHe_Email, LienHe_DiaChi, LienHe_NoiDung, LienHe_NgayDang, LienHe_TrangThai). Bảng này lưu thông tin liên hệ giữa khách hàng lướt Web và admin quản lý hệ thống. Xác đinh các liên kết giữa các thực thể LoaiSanPham với SanPham có quan hệ một – nhiều. SanPham với CTDonHang có quan hệ một – nhiều. DonHang với CTDonHang có quan hệ một – nhiều. Mối quan hệ giữa các bảng Hình 9: Mối quan hệ giữa các bảng CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG Thiết kế chương trình Thiết kế cơ sở dữ liệu Qua các bước phân tích, quá trình chuẩn hóa và chỉnh lý các thực thể để tránh tình trạng các dữ liệu trùng nhau, ta có các bảng sau: - Bảng SanPham: Mục đích lưu trữ thông tin chi tiết về sản phẩm. TT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả Khóa chính 1 SanPham_ID int 4 Mã sản phẩm * 2 LoaiSP_ID int 4 Mã loại SP 3 SanPham_Loai Smallint 50 Loại sản phẩm 4 SanPham_Ten Smallint 50 Tên sản phẩm 5 SanPham_Anh Smallint 50 Ảnh sản phẩm 6 SanPham_Mota Ntext Mô tả SP 7 SanPham_Gia money Giá sản phẩm 8 SanPham_TThai bit Trạng thái SP - Bảng LoaiSanPham: Mục đích lưu trữ thông tin chi tiết về loại sản phẩm. TT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả Khóa chính 1 LoaiSP_ID Int 4 Mã loại SP * 2 LoaiSP_Loai Smallint 50 Loại SP 3 LoaiSP_Ten Smallint 50 Tên loại SP 4 LoaiSP_TThai Bit Trạng thái - Bảng TrangTin: Mục đích lưu trữ thông tin chi tiết trang tin tức. TT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả Khóa chính 1 TrangTin_ID Int 4 Mã trang tin * 2 LoaiTrangTin_ID Int 4 Mã loại TT 3 TrangTin_TieuDe Nvarchar 100 Tiêu đề TT 4 TrangTin_NoiDung Ntext Nội dung 5 TrangTin_PLoai Char 10 Phân loại 6 TrangTin_TThai Bit Trạng thái - Bảng LoaiTrangTin: Mục đích lưu trữ thông tin chi tiết về các lọai trang tin. TT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả Khóa chính 1 LoaiTrangTin_ID Int 4 Mã TTin * 2 LoaiTrangTin_Ten Nvarchar 100 Tên LTT 3 LoaiTrangTin_TT bit Trạng thái 4 LoaiTrangTin_Bac Smallint 100 Bậc - Bảng ThanhVien: Mục đích lưu trữ thông tin chi tiết về thành viên. TT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả Khóa chính 1 ThanhVien_ID Varchar 30 Mã TViên * 2 MatKhau Varchar 30 Mật khẩu 3 CauHoi_ID Int 50 Câu hỏi 4 CauTL Nvarchar 50 Trả lời 5 HoVaTen Nvarchar 50 Họ tên TV 6 NgaySinh Datetime Ngày sinh 7 DiaChi Nvarchar 100 Địa chỉ 8 SoDienThoai Nvarchar 50 Số ĐT 9 Email Nvarchar 50 Email - Bảng DonHang: Mục đích lưu trữ thông tin về đơn hàng. TT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả Khóa 1 DH_ID Int 4 Mã ĐH * 2 DH_HoVaTen Nvarchar 50 Ho tên TV 3 DH_SoDienThoai Varchar 20 Số ĐT 4 DH_DiaChi Nvarchar 200 Địa chỉ 5 DH_Email Varchar 50 Email 6 DH_NgayDH Datetime Ngày đặt 7 DH_NgayNH Datetime Ngày nhận 8 DH_GhiChu Nvarchar 200 Ghi chú 9 DH_XuLy Nvarchar 100 Xử lý 10 DH_TrangThai Nvarchar 100 Trạng thái - Bảng CTDonHang: Mục đích lưu trữ thông tin chi tiết về đơn hàng. TT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả Khóa 1 CTDonHang_ID Int 4 Mã CTDH * 2 DH_ID Int 4 Mã DH 3 SanPham_ID Int 4 Mã SP 4 CTDonHang_SLuong Int Số lượng 5 CTDonHang_Gia Int Giá - Bảng CongTy: Mục đích lưu trữ thông tin chi tiết về công ty. TT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả Khóa 1 CongTy_ID Int 4 Mã Công ty * 2 CongTy_BanQuyen Nvarchar 50 Bản quyền 3 CongTy_DiaChi Nvarchar 50 Địa chỉ 4 CongTy_DienThoai Int 20 Số ĐT 5 CongTy_DiDong Int 20 Số ĐT 6 CongTy_Email Varchar 50 Email 7 CongTy_Fax Varchar 50 Fax - Bảng LienHe: Mục đích lưu trữ thông tin chi tiết về việc liên hệ. TT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả Khóa 1 LienHe_ID Int 4 Mã LH * 2 LienHe_Ten Nvarchar 50 Tên 3 LienHe_Company Nvarchar 50 Công ty 4 LienHe_SoDienThoai Int 20 Số ĐT 5 LienHe_Email Nvarchar 20 Email 6 LienHe_DiaChi Nvarchar 100 Địa chỉ 7 LienHe_NoiDung Ntext Nội dung 8 LienHe_NgayDang Datetime Ngày đăng 9 LienHe_TrangThai Bit Trạng thái - Bảng Admin: Mục đích lưu trữ thông tin chi tiết về người quản trị. TT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích thước Mô tả Khóa 1 Admin_ID Int 4 Mã admin * 2 Admin_User Nvarchar 50 User 3 Admin_Pass Nvarchar 50 Pass 4 Admin_HoTen Nvarchar 50 Họ tên Thiết kế Module. - Module đăng ký thành viên. Input: nhập các thông tin cá nhân (tên, địa chỉ, điện thoại…) Output: Hiển thị đăng ký thành công hoặc hiển thị lỗi gặp khi đăng ký. Trong trường hợp có lỗi thì yêu cầu người đăng ký đăng ký lại. - Module login. Input: Khách hàng nhập tài khoản đăng nhập và mật khẩu. Output: Thông báo đăng nhập thành công hoặc yêu cầu nhập lại. - Module logout. Input: Khách hàng kích hoạt vào chức năng logout. Output: Thoát khỏi trang web. - Module tìm kiếm. Input: Nhập vào các thông tin khách hàng cần tìm (tên sách, tác giả, nhà xuất bản, giá). Output: Hiển thị kết quả tìm kiếm. - Module giỏ hàng. Input: Click chọn sản phẩm Output: Hiển thị giỏ hàng và số lượng sản phẩm. - Module xử lý đợn hàng. Input: Kiểm tra và thay đổi số lượng. Output: Hiển thị thông báo đã đặt được hàng và thời gian giao hàng. - Module cập nhật sản phẩm. Input: Cập nhật thông tin sản phẩm. Output: Hiển thị các đầu sản phẩm vừa nhập. - Module cập nhật tin tức. Input: Link đến các thông tin tới một số trang web. Output: Hiển thị các tin tức lên trang web. - Module cập nhật đơn hàng. Input: Cập nhật các đơn đặt hàng của khách. Output: Hiển thị các đơn hàng được xử lý. - Module xóa sản phẩm. Input: Chọn các sản phẩm cần loại bỏ. Output: Thông báo cuốn sách đã được loại bỏ. Cài đặt Website 4.2.1 Cấu hình máy chủ IIS Để cài đặt IIS (Internet Information Services) bao gồm các bước sau: Bước 1: Từ màn hình máy tính nhấp nút start chon Control Panel, nhấp đúp biểu tượng Add/Remove Programs. Bước 2: Tại cột bên trái của hộp thoại Add/Remove Programs, ta chọn Add/Remove Window Components. Bước 3: Khi của sổ hộp thoại Components xuất hiện, nhấp chọn Next. Bước 4: Tại cửa sổ hộp thoại Components, nhấp chọn IIS như hình dưới đây: Bước 5: Sau đó nhấp Next, để cài đặt IIS. Tạo thư mục ảo Thư mục ảo là thư mục không hiện lên trong Website chủ, nhưng xuất hiện trước trình duyệt. Thực chất nó là bí danh cửa thu mục khác trên máy phục vụ. Chúng ta dùng thư mục ảo để nâng cao tính bảo mật của Website, vì người dùng sẽ không biết được vị trí thật của các tệp tin quan trọng trên máy phục vụ. Các bước tạo thư mục ảo: Bước 1: Nhấp chọn Start/Control Panels/Administrative Tools/Internet Information Services. Bước 2: Nhấp phải chuột vào Default Website để xuất hiện menu tắt. Chọn New/Virtual Directory. Virtual Directory mở ra như hình. Bước 3: Nhập tên thư mục ảo vào hộp text Bước 4: Trên màn hình kế tiếp, nhập đường dẫn tới thư mục cần tạo thư mục ảo rồi nhấp Next. Bước 5: Ở màn hình tiếp theo, chọn các tác vụ được phép thi hành trong thư mục, như Read, Run Scripts,… nhấp Next qua màn hình cuối cùng, nhấp Finish để kết thúc. Để duyệt trang HTML hoặc asp với URL sau: 4.2.2 Giao diện các Site - Trang chủ: Là trang bày sản phẩm cho khách hàng tham quan và duyệt các đầu sách đồng thời hiển thị đầy đủ các tính năng của trang web. - Trang tin tức: Trang này cập nhật các thông tin về kinh tế trong nước và quốc tế nối bật đến bạn đọc. - Giỏ hàng: Trang này cập nhật thông tin về sản phẩm mà khách hàng chọn mua. - Trang đăng ký: Khi khách hàng đã thăm Website nếu muốn mua sản phẩm hoặc truy cập để cóp được thông tin chi tiết thì phải đăng ký đầy đủ thông tin khách hàng. - Trang đăng nhập hệ thống quản trị: Mỗi admin sẽ có một user riêng để đăng nhập thực hiện chức năng quản lý hệ thống Website - -Hệ thống quản lý: Ở trang này nguời quản trị có thể chọn các mục như: cập nhật sản phẩm, cập nhật thêm loại sản phẩm, thêm tin tức mới… 4.2.3 Mã nguồn của Module chính chương trình Website ban da quy truc tuyen Xem gio hang <%Dim ID ID=Request.QueryString("ID") Select case ID case "1" %> sdfd     KẾT LUẬN Qua thời gian nghiên cứu và làm bao cáo tốt nghiệp, em đã có những kết quả sau: Thực hiện quá trình phân tích thiết kế một trang Web. Tìm hiểu ngôn ngữ lập trình ASP và thiết kế cơ sở dữ liệu bằng SQL. Tìm hiểu phương pháp xây dựng một trang Web bán hàng trên mạng. Cài đặt và chạy thử nghiệm trang Web Trong quá trình thực hiện tuy đã có nhiều cố gắng nhưng em không thể tránh khỏi những nhược điểm: Chương trình chưa có tính bảo mật cao. Giao diện chương trình còn chưa đẹp. Các chức năng còn chưa phong phú: Vì thời gian có hạn nên em chưa đi sâu vào được các vấn đề, chưa thể đưa trang Web lên mạng được. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy Cô giáo, và các bạn để trang Web của em có thể hoàn thiện hơn nữa trong thời gian sắp tới. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cố giáo trong bộ môn Công Nghệ Thông Tin trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân và đặc biệt là sử chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: Th.s Lưu Minh Tuấn đã giúp em hoàn thành báo cáo này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bài giảng môn phân tích thiết kế hệ thống, PGS.TS Đặng Minh Ất, 2006. [2]. Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, Nguyễn Văn Ba, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2003. [3]. VN-GUIDE: Những bài thực hành ASP, NXB Thống Kê, 2002. [4]. VN-GUIDE: ASP cơ sở dữ liệu và chuyên sâu, NXB Thống Kê, 2002. [5]. HDJ (HTML, DHTML, Javascript), Aptech. [6]. Lập trình ứng dụng chuyên nghiệp SQL Servẻ, Phạm Hữu Khang, Hoàng Đức Hi, NXB Lao Động – Xã hội, 2003

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22423.doc
Tài liệu liên quan