Qua quá trình thực tế tại công ty PWD Soft đã cho em thấy được tổng quan về công ty. PWD Soft là một gương mặt mới và rất đặc biệt trong "làng" CNTT Việt Nam. Tất cả thành viên của PWD Soft - từ giám đốc đến nhân viên - là những người không may mắn trong cuộc sống nhưng tự tin cho một quyết tâm lớn: tham gia thị trường Mỹ. PWD Soft hợp tác với một đối tác của Mỹ là tập đoàn Evizi nhằm đảm bảo về hợp đồng gia công phần mềm; hợp tác với tập đoàn DTT của VN về nguồn nhân lực và kinh nghiệm làm việc cho những hợp đồng lớn.
76 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1550 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng và thiết kế hệ thống thông tin quản lý vào ra, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tắc này là hiển nhiên. Tuy nhiên, những công cụ mô hình hoá được sử dụng để phát triển ứng dụng tin học cho phép tiến hàh mô hình hoá một hệ thống bằng các khía cạnh chi tiết hơn, nhiệm vụ lúc đó sẽ khó khăn hơn.
Nhiệm vụ phát triển hệ thống thông tin cũng sẽ trở nên đơn giản hơn bằng cách ứng dụng nguyên tắc 3, có nghĩa là đi từ vật lý sang logic khi phân tích và đi từ logic sang vật lý khi thiết kế. Như đã nói ở trên, việc phân tích bắt đầu từ thu thập dữ liệu về hệ thống thông tin đang tồn tại và về khung cảnh của nó. Nguồn dữ liệu chính là những người sử dụng, các tài liệu và quan sát. Cả ba nguồn này cung cấp chủ yếu sự mô tả mô hình vật lý ngoài của hệ thống, việc phiên dịch là nhiệm vụ của phân tích viên.
4. Tiến trình phân tích và thiết kế hệ thống
4.1. Vai trò của phân tích và thiết kế hệ thống
Như chúng ta đã biết để xây dựng được một phần mềm hoàn chỉnh thì vai trò của phân tích và thiết kế là một yếu tố hết sức quan trọng. Nếu một phần mềm được xây dựng mà không có công đoạn phân tích thiết kế hệ thống thì rất có nhiều nguy cơ bị sụp đổ hoặc chi phí cho việc bảo trì phần mềm đó hết sức tốn kém thậm chí có thể tốn kém hơn rất nhiều so với chi phí xây dựng nên nó. Vì vậy những nhà quản trị dự án phần mềm luôn luôn coi trọng khâu thiết kế và phân tích hệ thống. Đồng thời nó cũng là cẩm nang cho các nhà lập trình khi một xây dựng một hệ thống mới.
Cán bộ phân tích phải hiểu rõ công việc mà người sử dụng phải làm, những vấn đề và những khó khăn họ gặp. Để làm điều đó việc hiểu biết các phương pháp thu thập thông tin và phương pháp trình bày hệ thống là cần thiết. Phân tích viên phải biết chuyển đổi các yếu tố logic sang thành các phương án cụ thể và đánh giá chi phí và lợi ích của các phương án về mặt tài chính cũng như xã hội. Những hiểu biết về lập trình, thử nghiệm hệ thống và những phương pháp cài đặt cũng cần thiết hữu ích.
4.2. Các giai đoạn phát triển hệ thống thông tin
Để xây dựng một hệ thống thông tin phải trải qua 7 giai đoạn. Mỗi giai đoạn bao gồm một dãy các công đoạn được liệt kê kèm theo. Cuối mỗi giai đoạn phải kèm theo việc ra quyết định về việc tiếp tục hay chấm dứt sự phát triển hệ thống. Quyết định này được trợ giúp dựa vào nội dung báo cáo mà phân tích viên hoặc nhóm phân tích viên trình bày cho các nhà sử dụng. Phát triển hệ thống là một quá trình lặp. Tuỳ theo kết quả của một giai đoạn có thể, và đôi khi là cần thết, phải quay về giai đoạn trước để tìm cách khắc phục những sai sót. Một số nhiệm vụ được thực hiện trong suốt quá trình; đó là việc lập kế hoạch cho giai đoạn tới, kiểm soát những nhiệm vụ đã hoàn thành, đánh giá dự án và lập tài liệu về hệ thống và về dự án. Và sau đây là mô tả sơ lược các giai đoạn của việc triển khai một hệ thống thông tin:
4.2.1. Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu
Đánh giá yêu cầu giúp cho việc cung cấp cho lãnh đạo tổ chức những dữ liệu đích thực đề ra những quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả một dự án phát triển hệ thống. Giai đoạn này thực hiện tương đối nhanh và không đòi hỏi chi phí lớn. Giai đoạn đánh giá yêu cầu bao gồm các công đoạn sau:
- Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu.
- Làm rõ yêu cầu.
- Đánh giá khả năng thực thi.
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu.
4.2.2. Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết
Sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu. Những mục đích chính của phân tích chi tiết là làm rõ các vấn đề về hệ thống đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của những vấn đề đó, làm rõ những ràng buộc và những áp dụng đối với hệ thống đồng thời xác định rõ mục tiêu của hệ thống mới đặt ra. Thông qua nội dung của báo cáo chi tiết sẽ quyết định việc tiếp tục tiến hành hay ngừng phát triển một hệ thống mới. Giai đoạn phân tích chi tiết gồm những công việc cụ thể sau:
- Lập kế hoạch phân tích chi tiết.
- Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại.
- Nghiên cứu hệ thống thực tại.
- Chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp.
- Đánh giá lại tính khả thi.
- Thay đổi đề xuất của dự án.
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết.
4.2.3. Giai đoạn 3: Thiết kế logic
Giai đoạn thiết kế logic được thực hiện nhằm xác định tất cả các thành phần logic của hệ thống thông tin, cho phép loại bỏ đợc các vấn đề của hệ thống thực tế và được những mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình logic của hệ thống mới sẽ bao gồm các thông tin mà hệ thống mới sản sinh, nội dung của các tệp cơ sở dữ liệu, các xử lý sẽ phải thực hiện và các dữ liệu được nhập vào. Mô hình logic sẽ phải được nưgời dùng xem xét và chuẩn y. Giai đoạn thiết kế logic bao gồm các công đoạn sau:
- Thiết kế cơ sở dữ liệu.
- Thiết kế xử lý.
- Thiết kế các luồng dữ liệu vào.
- Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic.
- Hợp thức hoá mô hình logic.
4.2.4. Giai đoạn 4: Đề xuất phương án và giải pháp
Mô hình logic của hệ thống mới mô tả cái mà hệ thống này sẽ làm. Khi mô hình này được xác định và chuẩn y bởi người sử dụng, thì các phân tích viên phải nghiêng về phương tiện để thực hiện hệ thống này. Đó là việc xây dựng các phương án khác nhau để cụ thể hoá mô hình logic. Mỗi một phương án là một phác hoạ của mô hình vật lý ngoài của hệ thống nhưng phải là một mô tả chi tiết. Tất nhiên là người sử dụng sẽ thấy dễ dàng hơn khi lựa chọn mô hình vật lý ngoài được xây dựng chi tiết nhưng chi phí tạo ra chúng là rất lớn. Vì vậy, để cho người sử dụng lựa chọn các mục tiêu đã định trước phân tích viên phải đánh giá các phương án: những lợi ích và chi phí của từng phương án và phải có những khuyến nghị cụ thể. Những ngời sử dụng sẽ lựa chọn phơng án tối ưu.
Các công đoạn của của giai đoạn đề xuất phương án và giải pháp:
- Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức.
- Xây dựng các phương án của giải pháp.
- Đánh giá các phương án của giải pháp.
- Chuẩn bị và trình bầy các báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án giải pháp.
4.2.5. Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài
Sau khi đã lựa chọn được phương án giải pháp giai đoạn tiếp theo là thiết kế vật lý ngoài. Giai đoạn này gồm 2 tài liệu cần có: Một tài liệu bao gồm tất cả đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật và tiếp đó là tài liệu cần cho ngời sử dụng nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện với những phần tin học hoá. Những công đoạn chính của thiết kế vật lý ngoài gồm:
- Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài.
- Thiết kế chi tiết các giao diện.
- Thiết kế cách thức tương tác với phần tin học hoá.
- Thiết kế các thủ tục thủ công.
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài.
4.2.6 Giai đoạn 6: Triển khai kỹ thuật hệ thống
Kết thúc giai đoạn này kết quả đạt đợc là phần tin học hoá của hệ thống thông tin đó chính là phần mềm được xây dựng. Những người chịu trách nhiệm về giai đoạn này phải cung cấp tài liệu mô tả về hệ thống. Các giai đoạn của quá trình triển khai kĩ thuật là như sau:
- Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật.
- Thiết kế vật lý trong.
- Lập trình.
- Thử nghiệm hệ thống.
- Chuẩn bị tài liệu.
4.2.7 Giai đoạn 7: Cài đặt và khai thác
Đây là giai đoạn cuối cùng của một dự án phát triển một hệ thống thông tin mới. Cài đặt hệ thống có nghĩa là phải chuyển từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Để việc chuyển đổi này thực hiện với những va chạm ít nhất, cần phải lập kế hoạch một cách cẩn thận. Giai đoạn này gồm các công đoạn sau đây:
- Lập kế hoạch cài đặt.
- Chuyển đổi.
- Khai thác và bảo trì.
- Đánh giá.
II. MÔ HÌNH BIỂU DIỄN HỆ THỐNG THÔNG TIN
Cùng một hệ thống thông tin có thể được mô tả khác nhau tuỳ theo quan điểm của người mô tả. Mỗi một người liên quan đến hệ thống sẽ mô tả hệ thống thông tin theo một mô hình khác nhau. Khái niệm mô hình này là rất quan trọng, nó tạo ra một trong những nền tảng của phương pháp phân tích thiết kế và cài đặt hệ thống thông tin. Có ba mô hình đã được đề cập tới để mô tả cùng một hệ thống thông tin: mô hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong.
2. Mô hình logic
Mô hình logic mô tả hệ thống làm gì: dữ liệu mà nó thu thập, xử lý mà nó phải thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những thông tin mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời câu hỏi “cái gì?” và “để làm gì?”. Nó không quan tâm tới phương tiện được sử dụng cũng như địa điểm hoặc thời điểm mà dữ liệu được xử lý.
3. Mô hình vật lý ngoài
Mô hình vật lý ngoài chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống như là các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức của đầu vào và của đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con người và vị trí công tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục thủ công cũng như những yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ liệu, loại màn hình hoặc bàn phím sử dụng. Mô hình này cũng chú ý tới mặt thời gian của hệ thống, nghĩa là về những thời điểm mà các hoạt động xử lý dữ liệu khác nhau xảy ra. Nó trả lời câu hỏi: Cái gì? Ai? ở đâu? và Khi nào?
4. Mô hình vật lý trong
Mô hình vật lý trong liên quan tới những khía cạnh vật lý của hệ thống, tuy nhiên không phải là cái nhìn của người sử dụng mà là của nhân viên kỹ thuật. Chẳng hạn, đó là những thông tin liên quan tới loại trang thiết bị được dùng để thực hiện hệ thống, dung lượng kho lưu trữ và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ chức vật lý của dữ liệu trong kho chứa, cấu trúc của các chương trình và ngôn ngữ thể hiện. Mô hình giải đáp câu hỏi:Như thế nào?
Mô hình logic
(góc nhìn quản lý)
Mô hình ổn định nhất
Cái gì? ở đâu? khi nào?
Mô hình vật lý ngoài
(góc nhìn sử dụng)
Như thế nào?
Mô hình hay thay đổi nhất
Mô hình vật lý trong
Mỗi mô hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau, mô hình logic là kết quả của góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là kết quả của góc nhìn sử dụng và mô hình vật lý trong là kết quả của góc nhìn kỹ thuật. Ba mô hình trên có độ ổn định khác nhau, mô hình logic là ổn định nhất và mô hình vật lý trong là hay biến đổi nhất.
II. CÔNG CỤ MÔ HÌNH HÓA
Để mô hình hoá và xây dựng tài liệu hệ thống người ta sử dụng một số công cụ tương đối chuẩn sau: sơ đồ luồng thông tin IFD, sơ đồ luồng dữ liệu DFD.
1. Sơ đồ luồng thông tin (IFD – Information Flow Diagram)
được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc xử lý, việc lưu trữ trong thế giới vật lý bằng các sơ đồ.
Các ký pháp của sơ đồ luồng thông tin như sau:
- Xử lý
Giao tác người – máy
Thủ công
Tin học hoá hoàn toàn
- Kho dữ liệu
Thủ công
Tin học hoá¸
- Dòng thông tin - Điều khiển
Điều khiển
2. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD – Data Flow Diagram) dùng để mô tả hệ thống thông tin như sơ đồ luồng thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, các xử lý, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không hề quan tâm tới nơi, thời điểm và đối tượng chịu trách nhiệm xử lý. Sơ đồ luồng dữ liệu chỉ đơn thuần mô tả hệ thống thông tin làm gì và để làm gì.
Ký pháp dùng cho sơ đồ luồng dữ liệu :
Ngôn ngữ sơ đồ luồng dữ liệu DFD sử dụng 4 loại ký pháp cơ bản: thực thể, tiến trình, kho dữ liệu, dòng dữ liệu.
Tên bộ phận
Nguồn hoặc đích
Dòng dữ liệu
Tên tiến trình xử lý
Tiến trình xử lý
Tệp dữ liệu
Kho dữ liệu
- Các mức của DFD: Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết mà mô tả sao cho cần một lần nhìn là nhận ra nội dung của hệ thống. Để cho sơ đồ ngữ cảnh sáng sủa, dễ nhìn, có thể bỏ qua các kho dữ liệu; bỏ qua các xử lý cập nhật. Sơ đồ khung cảnh còn được gọi là sơ đồ mức 0.
- Phân rã sơ đồ: Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dùng kỹ thuật phân rã (Explosion) sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung cảnh, người ta phân rã ra thành sơ đồ mức 0, tiếp sau mức 0 là mức 1…
- Một số quy ước và quy tắc liên quan tới DFD:
+ Mỗi luồng dữ liệu đều phải có tên, trừ luồng giữa xử lý và kho dữ liệu.
+ Xử lý luôn phải được đánh mã số.
+ Vẽ lại các kho dữ liệu để các luồng dữ liệu không cắt nhau.
+ Dữ liệu chứa trên hai vật mang khác nhau nhưng luôn đi cùng nhau thì có thể tạo ra chỉ một luồng duy nhất.
+ Tên cho xử lý phải là một động từ.
+ Xử lý buôc phải thực hiện một biến đổi dữ liệu. Luồng vào phải khác với luồng ra từ một xử lý.
+ Thông thường một xử lý mà logic xử lý của nó được trình bày bằng ngôn ngữ có cấu trúc chỉ chiếm một trang giấy thì không phân rã tiếp.
+ Cố gắng chỉ để tối đa 7 xử lý trên một trang DFD.
+ Tất cả các xử lý trên một DFD phải thuộc cùng một mức phân rã.
+ Luồng vào của một DFD mức cao phải là luồng vào của một DFD con mức thấp nào đó. Luồng ra tới đích của một DFD con phải là luồng ra tới đích của một DFD mức lớn hơn nào đó. Đây còn gọi là nguyên tắc cân đối (Balancing) của DFD.
+ Xử lý không phân rã tiếp thêm thì gọi là xử lý nguyên thuỷ. Mỗi xử lý nguyên thuỷ phải có một phích xử lý logic trong từ điển hệ thống.
Sơ đồ luồng thông tin và sơ đồ luồng dữ liệu là hai công cụ thường dùng nhất để phân tích và thiết kế hệ thống thông tin. Chúng thể hiện hai mức mô hình và hai góc nhìn động và tĩnh về hệ thống.
Động
Tĩnh
Vật lý
IFD
(Information Flow Diagram)
Sơ đồ luồng thông tin
SD
(System Dictionary)
Từ điển hệ thống,
các phích vật lý
Logic
DFD
(Data Flow Diagram)
Sơ đồ luồng dữ liệu
SD
(System Dictionary)
Từ điển hệ thống,
các phích logic
III. TÌM HIỂU VỀ CÔNG CỤ SỬ DỤNG ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Một số khái niệm của cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu là cốt lõi của nhiều ứng dụng phần mềm kinh doanh vì chúng cho phép truy cập tập trung đến các thông tin theo một cách nhất quán, hiệu quả và tương đối dễ dàng cho việc thiết lập và bảo trì.
- Thực thể (Entity): là một đối tượng nào đó mà nhà quản lý muốn lưu trữ thông tin về nó. Có hai loại thực thể là thực thể hữu hình và thực thể vô hình.
- Trường dữ liệu (Field): thông tin lưu trữ về từng thực thể được thiết lập một bộ thuộc tính để ghi giá trị cho các thuộc tính đó.
- Bản ghi (Record): tập hợp bộ giá trị của các trường của một thực thể cụ thể làm thành một bản ghi.
- Bảng (Tables): toàn bộ các bản ghi lưu trữ thông tin cho một thực thể tạo ra một bảng mà mỗi dòng là một bản ghi và mỗi cột là một trường.
- Cơ sở dữ liệu (Database): được hiểu là tập hợp các bảng có liên quan với nhau được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị hiện đại của tin học, chịu sự quản lý của một hệ thống chương trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho nhiều người sử dụng khác nhau, với những mục đích khác nhau.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Managerment System): là một phần mềm ứng dụng giúp tạo lập, lưu trữ, tổ chức và tìm kiếm dữ liệu từ một cơ sở dữ liệu đơn lẻ hoặc từ một số cơ sở dữ liệu. Các hệ quản trị cơ sử dữ liệu thường được các công ty phần mềm lớn sản xuất và bán trên thị trường.
- Ngân hàng dữ liệu (Data bank): là một hệ thống dùng máy tính điện tử để lưu trữ, quản lý tập trung dữ liệu nhằm phục vụ cho nhiều người và nhiều mục đích quản lý khác nhau.
2. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server
SQL Server 2000 là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database Management System (RDBMS) ) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS.
SQL Server 2000 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn (Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server 2000 có thể kết hợp "ăn ý" với các server khác như Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server....
SQL Server có 7 editions:
Enterprise : Chứa đầy đủ các đặc trưng của SQL Server và có thể chạy tốt trên hệ thống lên đến 32 CPUs và 64 GB RAM. Thêm vào đó nó có các dịch vụ giúp cho việc phân tích dữ liệu rất hiệu quả (Analysis Services)
Standard : Rất thích hợp cho các công ty vừa và nhỏ vì giá thành rẻ hơn nhiều so với Enterprise Edition, nhưng lại bị giới hạn một số chức năng cao cấp (advanced features) khác, edition này có thể chạy tốt trên hệ thống lên đến 4 CPU và 2 GB RAM.
Personal: được tối ưu hóa để chạy trên PC nên có thể cài đặt trên hầu hết các phiên bản windows kể cả Windows 98.
Developer : Có đầy đủ các tính năng của Enterprise Edition nhưng được chế tạo đặc biệt như giới hạn số lượng người kết nối vào Server cùng một lúc.... Ðây là edition mà các bạn muốn học SQL Server cần có. Chúng ta sẽ dùng edition này trong suốt khóa học. Edition này có thể cài trên Windows 2000 Professional hay Win NT Workstation.
Desktop Engine (MSDE): Ðây chỉ là một engine chạy trên desktop và không có user interface (giao diện). Thích hợp cho việc triển khai ứng dụng ở máy client. Kích thước database bị giới hạn khoảng 2 GB.
Win CE : Dùng cho các ứng dụng chạy trên Windows CE
Trial: Có các tính năng của Enterprise Edition, download free, nhưng giới hạn thời gian sử dụng.
3. Khái quát về ngôn ngữ lập trình Visual Basic
3.1. Công nghệ Visual Basic
Visual Basic là một ngôn ngữ thảo chương hoàn thiện và hoạt động theo kiểu điều khiển bởi sự kiện (Event-Driven programming language) nhưng lại giống ngôn ngữ thảo chương có cấu trúc ( Structured programming language ).
Theo Bill Gates đã mô tả Visual Basic như một “công cụ vừa dễ lại vừa mạnh để phát triển các ứng dụng Windows bằng Basic”. Điều này dường như chưa đủ để minh chứng cho tất cả những phô trương trên, trừ khi bạn hiểu ra rằng hiện đang có hàng chục triệu người dùng Microsoft Windows.
Viual Basic đã từng nhanh hơn, mạnh hơn và thậm chí dễ dùng hơn VB 1.0, Visual Basic 3.0 bổ sung các cách thức đơn giản để điều khiền các cơ sở dữ liệu mạnh nhất sẵn có. Visual Basic 4 lại bổ sung thêm phần hỗ trợ phát triển 32 bit và bắt đầu tiến trình chuyển Visual Basic thành một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đầy đủ. Visual Basic 5 đã bổ sung khả năng tạo các tập tin thi hành thực sự, thậm chí có khả năng sáng tạo các điều khiển riêng. Và bây giờ, Visual Basic 6.0 bổ sung một số tính năng ngôn ngữ đã được mong đợi từ lâu, tăng cường năng lực Internet và cả các tính năng cơ sở dữ liệu mạnh hơn. Quả thật, Visual Basic đã trở thành mạnh nhất và trôi chảy chưa từng thấy.
Mặt khác, lợi điểm khi dùng Visual Basic chính là ở chỗ tiết kiệm thời gian và công sức so với ngôn ngữ lập trình khác khi xây dựng cùng một ứng dụng.
Visual Basic gắn liền với khái niệm lập trình trực quan, nghĩa là khi thiết kế một chương trình, ta nhìn thấy ngay giao diện khi chương trình thực hiện. đây là thuận lợi lớn so với các ngôn ngữ lập trình khác, Visual Basic cho phép ta chỉnh sửa đơn giản, nhanh chóng màu sắc, kích thước, hình dáng của các đối tượng trong ứng dụng.
Một khả năng khác cuả Visual Basic chính là khả năng kết hợp các thư viện liên kết động DLL (Dynamic Link Library). DLL chính là phần mở rộng cho Visual Basic tức là khi xây dựng một ứng dụng nào đó đã có một số yêu cầu mà Visual Basic chưa đáp ứng đủ, ta viết thêm DLL phụ trợ.
Khi viết bằng VB, chúng ta phải qua hai bước:
1) Thiết kế giao diện (Visual Programming)
2) Viết lệnh (Code Programming)
Nó cũng hỗ trợ các cấu trúc
- Cấu trúc IF…THEN…ELSE
- Cấu trúc lặp (Loops)
- Cấu trúc rẽ nhánh (Select Case)
- Hàm (Function) và chương trình con (Subroutines)
Visual Basic đưa ra phương pháp lập trình mới, nâng cao tốc độ lập trình.
Cũng như các ngôn ngữ khác, mỗi phiên bản mới của Visual Basic đều chứa đựng những tính năng mới chẳng hạn Visual Basic 2.0 bổ sung cách đơn giản để điều khiển các cơ sở dữ liệu mạnh nhất có sẵn, Visual Basic 4.0 bổ sung thêm phần hỗ trợ phát triển 32 bit và chuyển sang ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đầy đủ, hiện nay ngôn ngữ mới nhất là Visual Basic 6.0 hỗ trợ nhiều tính năng mạnh hữu hạn OLEDB để lập trình dữ liệu. Các lập trình viên đã có thể dùng Visual Basic 6.0 để tự mở rộng Visual Basic.
Visual Basic có sẵn các công cụ như : các hộp văn bản , các nút lệnh, các nút tuỳ chọn, các hộp kiểm tra, các hộp liệt kê, các thanh cuộn, các hộp thư mục và tập tin…có thể dùng các khung kẻ ô để quản lí dữ liệu gọi chung là điều khiển thông qua công nghệ OLE của Microsoft.
Visual Basic còn hỗ trợ việc lập trình bằng cách hiện tất cả các tính chất của đối tượng mỗi khi ta định dùng đến nó. Đây là điểm mạnh của ngôn ngữ lập trình hiện đại.
Hệ trợ giúp trực tuyến đầy đủ giúp tham khảo nhanh chóng khi phát triển một ứng dụng. Tuy nhiên việc này trên VB 6.0 đòi hỏi phải có CD ROM.
* Các bước thiết kế một ứng dụng Visual Basic :
- Xây dựng các cửa sổ mà người dùng sẽ thấy
- Quyết định những sự kiện mà các điều khiển trên cửa sổ sẽ nhận ra.
* Các nội dung diễn ra khi ứng dụng đang chạy:
- Visual Basic giám sát các cửa sổ và các điều khiển trong từng cửa sổ cho tất cả mọi sự kiện mà tưng điều khiển có thể nhận ra (các chuyển động chuột, các thao tác nhắp chuột, di chuyển, gõ phím…)
- Khi Visual Basic phát hiện một sự kiện, nếu không có một đáp ứng tạo sẵn cho sự kiện đó hay chưa.
- nếu đã viết rồi, Visual Basic sẽ thi hành và hình thành nên thủ tục sự kiện đó và quay trở lại bước đầu tiên.
Các bước này quay vòng cho đến khi ứng dụng kết thúc.
Sau khi đã tìm hiểu thế nào là hoạt động điều khiển bởi sự kiện và các hỗ trợ của Visual Basic mà phiên bản mới nhất là Visual Basic 6.0, chúng ta sẽ thấy đây là một công cụ lập trình dễ chịu và có xu hướng trở thành môi trưòng lập trình hoàn hảo cho những năm sắp tới.
3.2. Phân loại các đối tượng của Visual Basic
3.2.1. Forms:
Form chính là đối tượng đầu tiên quen thuộc nhất trong VB, dù viết một chương trình sơ đẳng nhất với một nút lệnh hay một dòng ứng dụng điều khiển thì vẫn phải dùng đến form. Tóm lại, tất cả những ứng dụng trong Vb đều bao gồm một hay nhiều form, vì thế cần thành thạo với những đặc tính chung, tổng quát của Form.
3.2.2. Controls:
Form và các Controls là những đối tượng chính, cơ bản của VB, chúng luôn đi kèm với nhau và được trình bày với rất nhiều đặc tính trong VB. Khi khởi chạy môi trường VB, những Controls có thể nhìn thấy ngay trên cửa sổ ToolBox, đó là những Controls chủ yếu như: Label,Checkbox, trong Toolbox, và các nút lệnh Command Buttons- những Controls này được sử dụng một cách thường xuyên trong mọi ứng dụng.
Ngoài ra, Visual Basic còn hỗ trợ khả năng thiết lập những Controls mở rộng như các Controls OCX hoặc OLE với khối lượng bộ nhớ không cần nhiều.
3.2.3. Các biến và các thủ tục (Variable and Procedures)
Procedure là một chương trình để hoàn tất một phần công việc hay để tính ra giá trị nào đó. Ngoài những hàm có sẵn trong Visual Basic, cũng có thể viết function Procedure để tạo ra những hàm của riêng mình.
Biến thường được khai báo khi thiết lập hàm hay Procedure, có rất nhiều kiểu biến như: Logic (Bolean), Byte, Integer, Date, String hay Variant (bất định).
3.2.4. VBA và thư viện VB:
Nói chung, Microsoft VB được xem như là sự kết hợp giữa VBA (VB for Applications- VB cho các trình ứng dụng) và các hàm thư viện của VB (VB Libraries). VBA được dùng để tạo nên các thủ tục đơn giản như các Macro cơ bản và phức tạp cũng như các trình ứng dụng viết theo ý khách hàng, gồm đủ các hộp hội thoại, các trình đơn, các nút bấm và các lệnh đồng nhất.
3.2.5. Các module lớp đối tượng (Class Modules)
Các Module theo lớp đối tượng được định nghĩa từ phiên bản VB 4.0 bởi các nhà phát triển ứng dụng VB. Chúng có thể là các Form module hoặc Report Module liên kết với một Form hay Report nào đó. Hoặc chúng là các class module độc lập để định nghĩa một đối tượng theo ý mình. Các Class Modules được thiết lập nên nhằm cải thiện hiệu quả công việc giúp cho việc giải quyết các chương trình phức tạp một cách hoàn thiện hơn.
3.2.6. Cơ sở dữ liệu (Databases)
Trong VB, chương trình cơ sở dữ liệu bao gồm các công cụ dữ liệu trực quan, nối kết dữ liệu ADO, và các truy vấn SQL. Trong đó, cơ chế nối kết ADO với các quyền điều khiển biên và quyền kiểm soát dữ liệu ADO được nhấn mạnh và sử dụng chủ yếu.
3.3. Các thành phần của VB
Visua Basic là một trong những ngôn ngữ lập trình bậc cao thông dụng nhất hiện nay, là một sản phẩm của Microsoft. Nó cũng giống như hầu hết các ngôn ngữ lập trình bậc cao khác, trong Visua Basic chứa đầy đủ các câu lệnh cần thiết, các hàm xây dựng sẵn,…
Ngoài ra Visual Basic chứa một số phương tiện giúp cho việc áp dụng kỹ thuật hướng đối tượng trong việc truy cập dữ liệu. Trong Visual Basic có rất nhiều phương pháp truy cũng như các đối tượng truy cập dữ liệu như: ADO, ADODB, DAO, ... nói chung các đối tượng này có những thuộc tính tương đối giống nhau. Trong đó, ADO là một công cụ truy cập dữ liệu rất hữu hiệu và ADO thường được cài đặt trong chương trình.
3.3.1 Đối tượng truy nhập dữ liệu ADO (ActiveX Data Object)
ADO (Activex Data Object hay đối tượng dữ liệu ActiveX). Ta có thể hình dung rằng ADO là một mô hình làm giảm kích thước của mô hình RDO (Đối tượng dữ liệu từ xa). Mô hình đối tượng dữ liệu ActiveX rất gọn. Nó được thiết kế để cho phép lập trình viên lấy được một tập các Record từ nguồn dữ liệu một cách nhanh nhất nếu có thể. Tốc độ và tính đơn giản là một trong những mục tiêu cốt lõi của ADO, mô hình này được thiết kế để cho phép tạo ra một đối tượng Recordset mà không cần phải di chuyển qua các đối tượng trung gian khác trong quá trình lập trình. Thực tế chỉ có ba đối tượng chính trong mô hình:
- Connection: Đại diện kết nối thực sự.
- Command: Được sử dụng để thực thi các query dựa vào kết nối dữ liệu.
- Recordset: Đại diện cho một tập các Record được chọn query thông qua đối tượng Command.
+ Đối tượng Connection chứa một tập các đối tượng còn gọi là các đối tượng Errors đối tượng này giữ lại bất kỳ một thông tin lỗi nào có liên quan đến kết nối.
+ Đối tượng Command có một tập các đối tượng con là Paramenters để giữ bất cứ tham số nào có thể thay thế cho query.
+ Recordset cũng có một tập các đối tượng con Properties để lưu các thông tin chi tiết về đối tượng.
3.3.2. Kiến trúc ADO
Hình dưới đây là mô hình kiến trúc ADO tương tác giữa những ứng dụng và nguồn dữ liệu (data store):
Connection
Command
Parameter
Recordset
Fields
Error
Sơ đồ mô hình ActiveX Data Object
Mô hình ADO có một số thuộc tính mà các mô hình cơ sở dữ liệu khác như DAO và RDO không có. Các thuộc tính này điều khiển cách thức tạo ra Dataset và quyền hạn truy cập trong một kết nối dữ liệu, có bảy thuộc tính như sau:
- Connection String (Chuỗi kết nối)
- Command Texxt (Văn bản câu lệnh)
- Command Type (Kiểu câu lệnh)
- Cursor Location (Định vị con trỏ)
- Cursor Type (Kiểu con trỏ)
- Look Type (Kiểu khóa)
- Mode Type (Kiểu chế độ làm việc)
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ VÀO RA CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TY PWD SOFT
I. KHẢO SÁT YÊU CẦU KHÁCH HÀNG
1. Quá trình khảo sát
1.1. Những thông tin cần được thu thập
Chương trình được bộ phận nào sử dụng? (cần cung cấp thông tin chi tiết về quyền hạn và trách nhiệm của những người sử dụng chương trình, ai là người chịu trách nhiệm nhập dữ liệu đầu vào).
Chương trình được cài đặt trên một máy hay nhiều máy?
Chương trình được sử dụng hàng ngày, hàng tuần hay hàng tháng? Các báo biểu kết xuất theo ngày, tháng , năm?
Thời gian biểu của các nhân viên (Cần tìm hiểu rõ thời gian đi làm của từng đối tượng nhân viên, ví dụ nhân viên đi làm trong khoảng thời gian nào, lái xe đi làm trong khoảng thời gian nào…)
Mức độ sai số cho phép (từng đối tượng cán bộ cụ thể được phép đi muộn hoặc ra ngoài trong thời gian làm việc bao nhiêu phút).
Cung cấp các ngày nghỉ trong năm.
Cấu hình máy tính dự định để cài đặt chương trình?
1.2. Các báo biểu
Ngày khảo sát :.......................... Địa điểm: Công ty PWD Soft...............Tờ số: .......
Người khảo sát :..........................Đơn vị: ...................................................................
Tel/Email: ................................
Người phối hợp :.........................Đơn vị:....................................................................
Tel/Email: ................................
STT
Tên báo biểu
Mô tả - Ghi chú
1
Đi muộn
In ra danh sách nhân viên(họ tên, chức vụ, giờ đi làm, tên đơn vị,…) đi làm muộn .
Báo cáo theo ngày, tháng, năm.
Báo cáo theo từng bộ phận, phòng hoặc chung cho tất cả các đơn vị.
Lọc báo cáo theo tên, theo phòng,…
2
Nhân viên
In ra các thông tin chi tiết về nhân viên (họ tên, chức vụ, mã thẻ, đơn vị công tác).
Lọc theo tên bộ phận, tên phòng.
3
Ra vào
In ra các thông tin về nhân viên(họ tên, chức vụ, giờ đi làm, tên đơn vị,…) cùng với tình trạng vào ra.
Báo cáo theo tuần, theo tháng, theo giờ, theo tên bộ phận,…
4
Về sớm
In ra danh sách nhân viên(họ tên, chức vụ, giờ đi làm, tên đơn vị,…) về sớm.
Báo cáo theo ngày, tháng, năm.
Báo cáo theo từng bộ phận, phòng hay chung cho tất cả các đơn vị.
Llọc báo cáo theo họ tên, theo phòng,…
5
Vắng mặt
In ra danh sách nhân viên(họ tên, chức vụ, giờ đi làm, tên đơn vị,…) không đi làm.
Báo cáo theo ngày, tháng, năm, theo họ tên hay đơn vị công tác.
6
Không quẹt thẻ
In ra danh sách nhân viên (họ tên, chức vụ, giờ đi làm, tên đơn vị,…) không quẹt thẻ.
Báo cáo theo ngày, tháng năm, theo họ tên hay đơn vị công tác
1.3. Danh mục hạ tầng và thiết bị truyền thông hiện tại
Người khảo sát: Ngày khảo sát:
Mã hiệu
Tên thiết bị
Cấu hình
Mã hiệu đơn vị quản lý
Tên nhân viên quản lý
Mục đích sử dụng
Hiện trạng sử dụng
Ghi chú
1.4. Danh mục hạ tầng phần mềm hiện tại
Người khảo sát: Ngày khảo sát:
STT
Tên mục
Nội dung
1
Tên phần mềm/phiên bản:
Mã hiệu:
Phân loại:
Các thành phần cấu thành:
Đơn vị sở hữu/quản lý:
Hiện trạng sử dụng và bản quyền:
Thiết bị hiện cài đặt phần mềm: (nêu mã hiệu thiết bị)
Nghiệp vụ hiện sử dụng phần mềm: (nêu mã hiệu nghiệp vụ)
Môi trường tương thích:
Cơ sở dữ liệu:
Khả năng chuyển đổi:
Khả năng nâng cấp, tích hợp:
Các thông tin khác:
2
Tên phần mềm/phiên bản:
Mã hiệu:
Phân loại:
Các thành phần cấu thành:
Đơn vị sở hữu/quản lý:
Hiện trạng sử dụng và bản quyền:
Thiết bị hiện cài đặt phần mềm: (nêu mã hiệu thiết bị)
Nghiệp vụ hiện sử dụng phần mềm: (nêu mã hiệu nghiệp vụ)
Môi trường tương thích:
Cơ sở dữ liệu:
Khả năng chuyển đổi:
Khả năng nâng cấp, tích hợp:
Các thông tin khác
3
...
2. Kết quả quá trình khảo sát
+) Phần mềm kiểm soát vào ra sẽ được triển khai cho công ty PWD Soft hoặc bất kỳ công ty nào kiểm soát vào ra của nhân viên bằng thẻ từ. Phần mềm này được sử dụng để theo dõi thời gian bắt đầu vào cơ quan, thời gian ra về, số lần vào ra cơ quan trong một ngày, số ngày vắng mặt của mỗi nhân viên trong công ty để đưa ra những báo cáo hàng ngày, hàng tháng gửi tới lãnh đạo cấp trên nhằm mục đích phê bình những nhân viên thường xuyên đi làm muộn, hoặc trong giờ làm việc ra ngoài quá nhiều. Ngoài ra, khi biết được họ tên hoặc số thẻ của nhân viên thì chương trình phải tra cứu được nhân viên đó có đi làm muộn không? Có về sớm không? Và trong một phòng ban có tổng số bao nhiêu người đi làm muộn trong ngày?
+) Phần mềm sẽ được sử dụng trên 1 máy (có thể mở rộng).
+) Báo cáo được thực hiện hàng ngày, hàng tháng.
+) Thời gian chương trình hoạt động 24/24h nhằm kiểm soát việc ra vào cơ quan.
+) Hệ thống phần cứng hỗ trợ đầy đủ.
- Các Báo cáo chương trình phải đạt được như sau:
+) Báo cáo về thời gian đi làm/ra về của một phòng ban (ví dụ: phòng kinh doanh), báo cáo này phải đưa ra được các nội dụng sau:
Họ tên
Số thẻ
Giờ vào (lần đầu)
Giờ ra (lần cuối)
Số lần ra/ vào cơ quan trong 1 ngày
Tổng số người vào? Số người vắng mặt?
Ví dụ:
BÁO CÁO VỀ THỜI GIAN ĐI LÀM/RA VỀ CỦA NHÂN VIÊN BỘ PHẬN KINH DOANH
Họ tên
Số thẻ
Giờ vào (lần đầu)
Giờ ra (lần cuối)
Số lần ra vào/ 1 ngày
Nguyễn Văn A
E001
7:29
5:00
1
Trần Văn B
E002
7:31
5:20
4
Nguyễn Thị C
E003
7:15
4:15
2
Tổng số người vào:
Tổng số người vắng mặt
+ Báo cáo nhân viên của một bộ phận (ví dụ: bộ phân kinh doanh) đi làm muộn, báo cáo này phải đưa ra được các nội dụng sau:
Họ tên
Số thẻ
Đơn vị
Giờ
Ví dụ:
BÁO CÁO NHÂN VIÊN BỘ PHẬN KINH DOANH ĐI LÀM MUỘN
Ngày 30/8/2006
Họ tên
Số thẻ
Bộ phận
Giờ
Nguyễn Đức Anh
E001
E15
7:50
Quách Tùng Lâm
E003
E15
8:00
Nguyễn Thị Hằng
E006
E15
9:00
Tổng số:
3
+ Báo cáo nhân viên của một phòng ban (ví dụ: phòng kinh doanh) về sớm, báo cáo này tương tự báo cáo nhân viên đi làm muộn.
Ví dụ:
BÁO CÁO NHÂN VIÊN BỘ PHẬN KINH DOANH VỀ SỚM
Ngày 30/8/2006
Họ tên
Số thẻ
Bộ phận
Giờ
Nguyễn Đức Anh
E001
E15
3:50
Quách Tùng Lâm
E003
E15
4:00
Nguyễn Thị Hằng
E006
E15
4:10
Tổng số:
3
Phần mềm kiểm soát vào ra phải đưa ra kết quả các nhân viên đi làm muộn, về sớm, ra vào bao nhiêu lần? Tính được tổng số người của một đơn vị đi làm muộn, về sớm khi biết được một trong các dữ liệu sau:
Họ tên
Số thẻ
Dự kiến phần mềm Quản Lý Vào Ra gồm các Module chính như sau:
STT
Các yêu cầu
1
Chức năng cập nhật thông tin cá nhân
1.1
Cập nhật, lưu trữ thông tin chi tiết của mỗi nhân viên trong công ty như: Họ tên, số hiệu, ngày sinh, địa chỉ, điện thoại, phòng, chức vụ, quê quán, email v.v...
1.2
Khi một nhân viên mới vào làm việc tại công ty thì các thông tin này sẽ được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu của hệ thống, khi có sự thay đổi thông tin của mỗi nhân viên như: chức vụ, điện thoại thì hệ thống sẽ thực hiện update lại những thay đổi này.
1.3
Ngoài ra, một nhân viên có thể chuyển đổi công tác giữa các phòng ban trong công ty thì hệ thống sẽ thực hiện chuyển đổi tự động.
2
Cập nhật thông tin về phòng ban
1.2.1
Chức năng này làm nhiệm vụ: cập nhật, lưu trữ thông tin về các phòng ban như: Tên phòng ban, Số hiệu phòng ban, phòng ban này thuộc đơn vị cấp trên nào v.v…
3
Báo cáo thống kê và tra cứu
3.1
Báo cáo:
Báo cáo về thời gian đi làm/ thời gian ra về, số lần vào ra cơ quan/1ngày của mỗi nhân viên trong cơ quan.
Thống kê tổng số nhân viên đi làm muộn của một phòng ban, đơn vị.
Thống kê tổng số nhân viên ra về sớm của một phòng ban, đơn vị trong cơ quan.
3.2
.Tra cứu
Tra cứu nhân viên đi làm muộn, về sớm khi biết họ tên, số thẻ của nhân viên đó.
Tra cứu thông tin lý lịch của nhân viên khi biết họ tên, số thẻ của nhân viên đó.
4
Thông số kỹ thuật
Hệ thống làm việc trên môi trường mạng theo kiến trúc Client –Server, dữ liệu được quản lý chặt chẽ và tập trung tại máy chủ. Hệ điều hành được cài đặt cho máy chủ là Windows 2000 Server, máy trạm là Windows 2000 Profesional hoặc Windows XP.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: SQL Server 2000 phù hợp với quy mô quản lý.
Sử dụng công cụ lập trình tiên tiến
Dữ liệu hệ thống được lưu trữ phải tuân theo tiêu chuẩn Unicode
Hệ thống được thiết kế sao cho thuận tiện, dễ dàng cho người sử dụng, giao diện đơn giản và có các chức năng trợ giúp người dùng.
Đảm bảo việc bảo mật thông tin và an toàn dữ liệu cao, có khả năng sao lưu, phục hồi dữ liệu khi gặp phải sự cố. Hệ thống phải có cơ chế xác thực người dùng nhằm tránh sự truy cập bất hợp lệ.
Hệ thống phải đảm bảo tính mở thuận lợi cho sự phát triển mở rộng, nâng cấp trong tương lai. Có chế độ bảo hành, bảo trì dài hạn để duy trì sự vận hành hiệu quả và ổn định của hệ thống.
II. PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT VÀO RA
1. Giới thiệu chung
Tên sản phẩm: Hệ thống quản lý kiểm soát vào ra.
Phần mềm kiểm soát vào ra được sử dụng để theo dõi thời gian bắt đầu vào cơ quan, thời gian ra về, số lần vào ra cơ quan trong một ngày, số ngày vắng mặt của mỗi nhân viên trong công ty để đưa ra những báo cáo hàng ngày, hàng tháng gửi tới lãnh đạo cấp trên nhằm mục đích phê bình những nhân viên thường xuyên đi làm muộn, hoặc trong giờ làm việc ra ngoài quá nhiều. Ngoài ra, khi biết được họ tên hoặc số thẻ của nhân viên thì chương trình phải tra cứu được nhân viên đó có đi làm muộn không? Có về sớm không? Và trong một bộ phận, phòng ban có tổng số bao nhiêu người đi làm muộn trong ngày?
2. Tính năng hệ thống
Hệ thống bao gồm các tính năng chính sau đây:
Báo cáo về thời gian đi làm/ra về của nhân viên.
Báo cáo về tổng số nhân viên trong một phòng ban đi làm muộn trong ngày.
Báo cáo về tổng số nhân viên trong một phòng ban ra về sớm trong một ngày.
Tra cứu thông tin về các nhân viên đi làm muộn hoặc về sớm theo điều kiện:
+ Họ tên
+ Số thẻ
3. Phân tích hệ thống
3.1. Các yêu cầu vào ra đối với hệ thống quản lý kiểm soát vào ra
Hệ thống kiểm soát vào ra
Dữ liệu vào
Dữ liệu ra
Các yêu cầu đầu vào
+ file dữ liệu lấy từ máy đọc thẻ vào ra.
+ Thông tin cá nhân của mỗi nhân viên.
+ Thông tin về phòng ban.
+ Thông tin về lịch làm việc của cơ quan.
Các yêu cầu đầu ra
+ Báo cáo về thời gian đi làm/ra về của nhân viên.
+ Báo cáo về tổng số nhân viên đi làm muộn hoặc về sớm về trong một phòng ban.
+ Đưa ra kết quả tìm kiếm theo các yêu cầu của cán bộ quản lý.
3.2. Phân tích hệ thống về chức năng
Các chức năng chính của hệ thống:
+ Cập nhật thông tin cá nhân của nhân viên.
+ Cập nhật lịch làm việc trong cơ quan.
+ Cập nhật thông tin về phòng ban.
+ Báo cáo
+ Tìm kiếm
Hệ thống quản lý kiểm soát vào ra
Cập nhật thông tin cá nhân
Cập nhật lịch làm việc
Cập nhật thông tin về phòng ban
Báo cáothống kê
Tra cứu
Mô tả chức năng
+ Chức năng cập nhật thông tin cá nhân
Chức năng này làm nhiệm vụ: cập nhật, lưu trữ thông tin chi tiết của mỗi nhân viên trong cơ quan như: Họ tên, số hiệu, ngày sinh, địa chỉ, điện thoại, đơn vị, chức vụ, quê quán, email v.v... Khi một nhân viên mới vào làm việc tại cơ quan thì các thông tin này sẽ được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu của hệ thống, khi có sự thay đổi thông tin của mỗi nhân viên như: chức vụ, điện thoại thì hệ thống sẽ thực hiện update lại những thay đổi này. Ngoài ra, một nhân viên có thể chuyển đổi công tác giữa các phòng ban trong cơ quan thì hệ thống sẽ thực hiện chuyển đổi tự động.
+ Chức năng cập nhật lịch làm việc
Chức năng này thực hiện lập lịch làm việc cho các phòng ban trong cơ quan. Hệ thống sẽ đưa ra kế hoạch, nội dung công việc, thời gian thực hiện, người thực hiện công việc.
+ Chức năng cập nhật phòng ban
Chức năng này làm nhiệm vụ: cập nhật, lưu trữ thông tin về các phòng ban như: Tên phòng ban, Số hiệu phòng ban, phòng ban này thuộc đơn vị cấp trên nào v.v…
+ Chức năng báo cáo thống kê
Báo cáo là đầu ra quan trọng của mọi hệ thống thông tin quản lý. Nó đòi hỏi chính xác, trình bày thân thiện, dễ dàng phân tích cho các nhà quản lý. Nó bao gồm các công việc sau:
- Báo cáo về thời gian đi làm/ thời gian ra về, số lần vào ra cơ quan/1ngày của mỗi nhân viên trong cơ quan.
- Thống kê tổng số nhân viên đi làm muộn của một phòng ban, đơn vị.
- Thống kê tổng số nhân viên ra về sớm của một phòng ban, đơn vị trong cơ quan.
+ Chức năng tra cứu
Tra cứu và tìm kiếm là một tiện ích không thể thiếu trong mọi hệ thống thông tin quản lý. Vì nó giúp cho người dùng thực hiện công việc của mình một cách nhanh chóng, hiệu quả. Nó bao gồm các công việc.
- Tra cứu nhân viên đi làm muộn, về sớm khi biết họ tên, số thẻ của nhân viên đó.
- Tra cứu thông tin lý lịch của nhân viên khi biết họ tên, số thẻ của nhân viên đó.
3.3. Phân tích hệ thống về dữ liệu
Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống
Hệ thống quản lý kiểm soát vào ra
Cập nhật thông tin cá nhân
Cập nhật lịch làm việc
Cập nhật thông tin về phòng ban
Báo cáothống kê
Tra cứu
Thêm mới
Sửa
Xóa
Thêm mới
Sửa
Xóa
Báo cáo số lần vào ra
Thống kê số người đi muộn
Thống kê số người về sớm
Theo Họ tên
Theo số thẻ
Biểu đồ luồng dữ liệu
3.3.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Hệ thống kiểm soát vào ra
Thông tin yêu cầu
Hệ thốngquản lý
Kết quả tìm kiếm, báo cáo
Người sử dụng
Thông tin đầu vào
Kết quả
Giải thích
Trong biểu trên có một chức năng chính là Hệ thống kiểm soát vào ra.
Hai tác nhân ngoài là: Người sử dụng và Hệ thống quản lý
Người sử dụng: Thực hiện nhập dữ liệu cần thiết vào hệ thống như: Thông tin lý lịch của cán bộ, lịch làm việc v.v... và nhận được từ hệ thống các báo cáo, kết quả tìm kiếm.
Hệ thống quản lý: Khi người quản lý muốn biết thông tin về thời gian đi làm của cán bộ, chiến sĩ họ sẽ nhập những yêu cầu này vào hệ thống và nhận được những báo cáo đưa ra từ hệ thống kiểm soát vào ra.
3.3.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Thông tin cá nhân
Cập nhật Thông tin cá nhân
Lịch làm việc
Cập nhật lịch làm việc
TT phòng ban
Người sử dụng
Cập nhậtphòng ban
Thông tin yêu cầu
Báo cáo
Kết quả thống kê, báo cáo
Kết quả tìm kiếm
Hệ thốngquản lý
Tìm kiếm
Thông tin yêu cầu
3.3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
Chức năng báo cáo
Báo cáo số lần vào ra
Thống kê số người đi muộn
Thống kê số người về sớm
Thống kê số người vắng mặt
File lấy từ máy đọc thẻ
Hệ thống quản lý
Giải thích
Hệ thống máy quét sẽ đưa ra một file dữ liệu, file này chứa thông tin về họ tên, thời gian ra, vào cơ quan của mỗi nhân viên. Vì vậy, dựa vào file này Hệ thống kiểm soát vào ra sẽ đưa được ra báo cáo về số lần vào ra cơ quan trong 1 ngày của mỗi nhân viên, thống kê được các nhân viên đi làm muộn hay về sớm, đồng thời hệ thống sẽ tìm ra được số nhân viên vắng mặt trong một đơn vị hàng ngày hoặc hàng tháng.
3.4. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Từ phân tích hệ thống về chức năng, phân tích hệ thống về dữ liệu em đi đến thiết kế cơ sở dữ liệu cho hệ thống kiểm soát vào ra. Cơ sở dữ liệu của hệ thống kiểm soát vào ra được thiết kế dựa trên các bảng sau:
+ Nhân viên
+ Đơn vị
+ Loại đơn vị
+ Vào
Mô hình cơ sở dữ liệu như sau:
III. MÔ TẢ SẢN PHẨM QUẢN LÝ VÀO RA
1. Tính năng của hệ thống kiểm soát vào ra:
Hệ thống bao gồm các tính năng chính như sau:
Quản lý (cập nhật, lưu trữ, thêm mới) thông tin của cán bộ nhân viên trong cơ quan.
Báo cáo thống kê thời gian đi làm, ra về, số lần ra vào của các bộ nhân viên trong cơ quan.
Tra cứu thông tin về nhân viên theo tiêu chí như: tên, đơn vị công tác, thời gian đi làm, ra về.
1.1.Môi trường phát triển:
Máy chủ dữ liệu
Windows 2K Server hay Advanced, (các loại hệ điều hành cho phép cài đặt Microsoft SQL Server)
Máy trạm
Windows 2000 professional hay Windows XP.
Cơ sở dữ liệu
Microsoft SQL Server.
Công cụ phát triển
Microsoft Visual .NET
Bảng 01 Môi trường phát triển
1.2. Yêu cầu về phần cứng tối thiểu:
Máy chủ:
PC Server Pentium IV 2.0GHz.
RAM 512 MB, HDD 40 GB
Monitor 256 color
Network Adapter
Máy trạm:
Tối thiểu Pentium III.
RAM 128MB, HDD 20 GB
Monitor 256 color
Network Adapter
Máy in:
Máy in larser khổ giấy A4, A3 (in báo cáo).
1.3. Môi trường thực thi ứng dụng:
Để thực hiện được các chương trình trong hệ thống quản lý vào ra, hệ thống yêu cầu chạy trên nền platform như sau:
Máy chủ dữ liệu:
Windows 2K Server hay Advanced, (các loại hệ điều hành cho phép cài đặt Microsoft SQL Server)
Máy trạm:
Hệ điều hành
Windows 2000 professional hay Windows XP.
Cơ sở dữ liệu:
Microsoft SQL server. Cài đặt theo chế độ Client.
Phần mềm
Microsoft Visual .net framework.
Bảng 02 Môi trường thực hiện
1.4. Yêu cầu đối với người phát triển, sử dụng và khai thác hệ thống :
+) Đối với người phát triển, nâng cấp hệ thống:
Có kiến thức về quản trị Microsoft SQL Server.
Có khả năng làm việc với VS C# .NET.
Nắm vững nghiệp vụ chung của hệ thống.
+) Đối với người sử dụng khai thác hệ thống:
Sử dụng thành thạo hệ điều hành Windows.
Nắm vững nghiệp vụ tương ứng với các chức năng của hệ thống.
Đã qua tập huấn, hướng dẫn cài đặt, quản trị và sử dụng hệ thống.
2. Chi tiết tính năng của hệ thống:
2.1. Quản trị hệ thống:
Mô hình hệ thống: Hệ thống sử dụng mô hình Client-Server.
Mô hình client server.
Quản trị người dùng:
Để khai thác hệ thống, người dùng phải thực hiện quy trình kiểm tra quyền hạn sử dụng (quyền này do người quản trị cấp).
Mô hình đăng nhập hệ thống.
- Cơ chế phân quyền trong hệ thống:
Người quản trị: Đây là người có quyền cao nhất đối với hệ thống (có tất cả các quyền tương ứng với tất cả tính năng mà hệ thống cung cấp).
Người dùng: Người dùng chỉ được phép xem các kết xuất từ hệ thống, không có quyền thao tác trên cơ sở dữ liệu như thay đổi thông tin về nhân viên, danh sách phòng ban, danh sách bộ phận.
- Chứng thực người dùng:
+) Hệ thống sẽ kiểm tra người dùng trước khi sử dụng hệ thống thông qua tài khoản do người quản trị cấp. Tài khoản đăng nhập bao gồm tên tài khoản, mật khẩu đăng nhập. Hình 1.
Hình 1. Chứng thực người dùng.
- Chỉnh sửa tài khoản người dùng:
+) Đối với quản trị viên:
Cho phép tạo mới đối tượng người dùng.
Thay đổi thông tin người dùng (Tên đăng nhập, họ tên, mật khẩu, loại quyền).
Giới hạn người dùng , phân quyền cho đối tượng (1-quản trị viên, 2- người dùng). Hình 2.
Hình 2. Quản lý người dùng.
+) Đối với người dùng:
Người dùng chỉ có thể thay đổi mật khẩu của mình. Hình 3.
Hình 3. Thay đổi mật khẩu người dùng.
2.2. Quản lý thông tin:
Lưu trữ thông tin:
Các thông tin về tình trạng vào ra (bao gồm họ tên, số hiệu, thời gian, ngày giờ, trạng thái ra hay vào) của các nhân viên trong cơ quan sẽ được hệ thống cập nhật vào cơ sở dữ liệu của hệ thống (các thông tin này được lấy từ file dữ liệu). Căn cứ vào các thông tin này, hệ thống sẽ cho ra các báo cáo.
(Hình 4,5)
Hình 4.Chọn thư mục chứa file cần cập nhật.
Hình 5. Danh sách file sau khi chọn thư mục.
Quản lý thông tin cá nhân:
Hệ thống cho phép cập nhật, lưu trữ thông tin chi tiết của nhân viên mới vào làm việc (Các thông tin chi tiết về nhân viên bao gồm: Họ tên, số hiệu, ngày sinh, địa chỉ, điện thoại, đơn vị, chức vụ, quê quán, email v.v). Đồng thời có thể bổ xung, sửa chữa thông tin chi tiết của nhân viên trong cơ quan nếu có sự thay đổi (các thay đổi về chuyển đổi công tác). Hình 6.
Hình 6- Thông tin chi tiết về nhân viên.
Người dùng có thể thêm mới hay sửa chữa thông tin chi tiết về các bộ phận hay các phòng ban. (Hình 7, Hình 8).
Hình 7-Thông tin các bộ phận.
Hình 8-Tthông tin về Phòng ban
2.3.Báo cáo thống kê:
Dựa vào chức năng lưu trữ, quản lý thông tin mà hệ thống in ra các báo cáo:
Thông tin về nhân viên: Hệ thống sẽ in ra báo cáo danh sách toàn nhân viên trong công ty. Báo cáo này đưa ra các thông tin chi tiết về mỗi cá nhân trong cơ quan như họ tên, đơn vị công tác, cấp bậc, chức vụ, khoảng thời gian làm việc,…
Người dung có thể sử dụng chức năng lọc của báo cáo dựa vào nơi mà nhân viên công tác (tên bộ phận, tên phòng) Hình 9.
Hình 9 – Thông tin chi tiết về cán bộ công nhân viên
Thông tin vào ra của nhân viên: In ra báo cáo tình trạng vào ra của cán bộ công nhân viên trong công ty và các thông tin liên quan (ngày theo dõi, thời gian vào ra, tên đơn vị công tác,…)
Các chức năng mà báo cáo cung cấp bao gồm lọc theo ngày tháng, thời gian vào ra hay đơn vị công tác của nhân viên (tên phòng, tên bộ phận). Hình 10.
Hình 10 – Thông tin vào ra của nhân viên.
Danh sách cán bộ công nhân viên không đi làm: In ra danh sách (cung cấp thông tin họ tên, cấp bậc, chức vụ, đơn vị, ngày tháng) các nhân viên không đi làm dựa vào đơn vị công tác của nhân viên.
Báo cáo cung cấp các chức năng lọc theo đơn vị công tác (tên phòng, tên bộ phận) của nhân viên hay ngày tháng mà cán bộ nghỉ, có thể kết hợp cả chức năng bỏ qua những nhân viên dựa vào chức vụ của họ. Hình 11.
Hình 11-Danh sách nhân viên vắng mặt.
Danh sách nhân viên đến muộn: Các thông tin về nhân viên đến muộn (họ tên, chức vụ, đơn vị, ngày giờ ) được hệ thống in ra báo cáo.
Các thông tin đưa ra báo cáo dựa vào chức năng lọc của báo cáo (lọc theo đơn vị công tác (tên phòng, tên bộ phận), ngày tháng, mốc thời gian chuẩn để đánh giá nhân viên đi muộn). Báo cáo sẽ bỏ qua các nhân viên có chức vụ trùng với chức vụ trong điều kiện lọc không có chức vụ. (Hình 12).
Hình 12-Danh sách nhân viên đi làm muộn.
Danh sách nhân viên về sớm: Giống như báo cáo nhân viên đến muộn, các thông tin về nhân viên về sớm (họ tên, chức vụ, đơn vị, ngày giờ, thời gian về ) được hệ thống in ra báo cáo.
Các thông tin đưa ra báo cáo dựa vào các chức năng lọc của báo cáo (lọc theo đơn vị công tác (tên phòng, tên bộ phận), ngày tháng, mốc thời gian chuẩn để đánh giá nhân viên về sớm). Báo cáo bỏ qua các nhân viên có chức vụ trùng với chức vụ trong lựa chọn lọc không có chức vụ (Hình 13).
Hình 13-Danh sách nhân viên về sớm.
Danh sách nhân viên không quẹt thẻ: Dựa vào số lần quẹt thẻ giữa số lần ra và vào (không bằng nhau) mà hệ thống in ra danh sách nhân viên không quẹt thẻ.
Các thông tin đưa ra danh sách cán bộ không quẹt thẻ bao gồm họ tên nhân viên, mã thẻ, chức vụ, cấp bậc, phòng ban, ngày không quẹt thẻ, số lần quẹt thẻ vào, số lần quẹt thẻ ra.
Người dùng có thể chọn các chức năng lọc (theo bộ phận, phòng, hay khoảng thời gian (từ ngày đến ngày, từ giờ đến giờ) hay điều kiện chênh lệch giữa số lần vào và ra) để đưa ra báo cáo (Hình 14).
Hình 14-Danh sách nhân viên không quẹt thẻ.
2.3.Chức năng tra cứu:
Trong tất cả các báo cáo mà phần mềm kết xuất đều tích hợp chức năng tra cứu để người khai thác hệ thống có thể tìm kiếm thông tin và in ra thông tin theo điều kiện lọc. Thông tin tìm kiếm có thể theo ngày, tháng, hay theo khoảng thời gian, họ và tên nhân viên …
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tế tại công ty PWD Soft đã cho em thấy được tổng quan về công ty. PWD Soft là một gương mặt mới và rất đặc biệt trong "làng" CNTT Việt Nam. Tất cả thành viên của PWD Soft - từ giám đốc đến nhân viên - là những người không may mắn trong cuộc sống nhưng tự tin cho một quyết tâm lớn: tham gia thị trường Mỹ. PWD Soft hợp tác với một đối tác của Mỹ là tập đoàn Evizi nhằm đảm bảo về hợp đồng gia công phần mềm; hợp tác với tập đoàn DTT của VN về nguồn nhân lực và kinh nghiệm làm việc cho những hợp đồng lớn.
Việc hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Xây dựng và thiết kế hệ thống kiểm soát vào ra” tại công ty may PWD Soft trong thời gian tuy ngắn nhưng theo em nội dung hàm chứa trong đó là khá lớn. Điều này có thể góp phần nhỏ giúp công ty hoàn thiện hơn nữa về thực trạng quản lý nhân viên hiện nay.
Tuy chuyên đề đã hoàn thành, song không thể tránh khỏi những thiếu sót em mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để các chuyên đề sau em hoàn thành tốt hơn.Em xin chân thành cảm ơn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Người thắp niềm tin - nguồn vietnamnet.vn.
2.Trang web điện tử của công ty Microsoft Microsoft.com
3. Giáo trình “006-sql70datawarehousing “ của Microsoft Corporation
4. Giáo trình “007-sql70databaseimple” của Microsoft Corporation
5. Giáo trình “008-sql70sysadm” của Microsoft Corporation
6. Giáo trình Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin của trường Đại học kinh tế quốc dân
7. Bộ giáo trình C# của học viện HanoiCTT
8. Bộ giáo trình SQL Server 2000 của học viện HanoiCTT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32050.doc