Trong thời đại kinh tế đang hội nhập và phát triển như hiện nay, việc xây dựng một website giới thiệu về công ty mình đang là một nhu cầu không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt là với một công ty du lịch thì điều này càng phải được coi trọng. Thông qua website của mình, những thông tin mới nhất về lĩnh vực du lịch, về các khách sạn, địa danh, chương trình du lịch và các dịch vụ do công ty tổ chức sẽ được truyền tải tới người xem. Nếu người truy cập quan tâm đến vấn đề nào thì họ có thể bấm chuột vào nó để biết thêm chi tiết hoặc sử dụng các hình thức tìm kiếm nhanh. Khách hàng muốn đăng ký tour hay dịch vụ thì có thể gửi liên hệ cho công ty.
66 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1738 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng website giới thiệu tour du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN TRANG VÀ WEB THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1. Tổng quan về Internet và World Wide Web
2.1.1. Internet
2.1.1.1. Lịch sử phát triển
Ngày nay, mạng Internet đã trở thành một mạng tồn cầu với hàng chục triệu người sử dụng. Tiền thân của mạng Internet là mạng ARPANET. Nĩ chính là một thử nghiệm của Bộ quốc phịng Mỹ nhằm phục vụ các mục đích quốc phịng, an ninh. Nĩ được hình thành từ ý tưởng muốn tạo ra một hệ thống mạng máy tính cĩ thể chịu đựng được khi gặp các sự cố. Mạng này cho phép một máy tính bất kỳ trên mạng liên lạc với mọi máy tính khác. Giải pháp ban đầu được chọn là của Bolt Beranek và Newman (BBN). Giải pháp này bao gồm các nút mạng là tổ hợp cả phần cứng lẫn phần mềm vài đặt trên các máy tính mini. Đến năm 1969, bốn trạm đầu tiên (Viện nghiên cứu Stanford, Đại học tổng hợp California ở Los Angeles, Đại học University of California ở Santa Barbara và Đại học tổng hợp Utah) đã kết nối với nhau thành cơng, đánh dấu sự ra đời của ARPANET. Giao thức truyền thơng dùng trong ARPANET lúc đĩ được đặt tên là NCP (Network Control Protocol). Giữa những năm 70, họ giao thức TCP/IP được Vint Cerf (Đại học Stanford) và Robert Kahn (BBN) phát triển, ban đầu cùng tồn tại với NCP và đến 1983 thì hồn tồn thay thế NCP trong ARPANET.
Thuật ngữ Internet được xuất hiện lần đầu vào khoảng năm 1974 trong một tài liệu lập kế hoạch. Lúc đĩ mạng vẫn được gọi là mạng ARPANET. Năm 1984, ARPANET đã được chia thành hai phần: phần thứ nhất vẫn được gọi là ARPANET, dành cho việc nghiên cứu và phát triển; phần thứ hai được gọi là MILNET, là mạng dùng cho các mục đích quân sự.
Với ưu điểm vượt trội về khả năng liên kết các mạng với nhau một cách dễ dàng, TCP/IP đã thúc đẩy quá trình kết nối các mạng trong nghiên cứu và thương mại với ARPANET. Đây chính là nền tảng cho việc tạo ra một siêu mạng (SuperNework).
Trong quá trình hình thành mạng Internet, NFSNET đĩng một vai trị tương đối quan trọng. Nĩ là mạng liên kết các trung tâm máy tính lớn với nhau, được thực hiện bởi tổ chức khoa học quốc gia Mỹ NSF vào giữa thập kỷ 80. Ưu điểm của NFSNET là tốc độ đường truyền nhanh (1,5Mb/s thay vì 56Kb/s trong ARPANET) và cho phép mọi người cùng sử dụng. Sự xuất hiện của mạng xương sống NFSNET và các mạng vùng đã thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng của Internet. Một “xa lộ” thơng tin được hình thành và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã nhanh chĩng tham gia vào cộng đồng Internet. Như vậy, sau gần 20 năm hoạt động, ARPANET khơng cịn hiệu quả nữa và đã ngừng hoạt động vào khoảng những năm 1990. Đến năm 1995, NFSNET thu lại thành một mạng nghiên cứu cịn Internet vẫn tiếp tục phát triển.
Với khả năng kết nối mở như thế, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất trên thế giới, mạng của các mạng. Ngày nay, Internet xuất hiện trong mọi lĩnh vực đời sống như: thương mại, chính trị, quân sự, văn hố, xã hội, giáo dục,… Từ đĩ các dịch vụ trên Internet cũng khơng ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một kỉ nguyên mới: kỷ nguyên thương mại điện tử trên Internet.
2.1.1.2. Giao thức TCP/IP
Trước hết, ta phải hiểu được giao thức là gì. Một giao thức mạng là tập hợp các quy tắc, quy ước về nhiều mặt, từ khuơn dạng dữ liệu (cú pháp, ngữ nghĩa) cho tới các thủ tục gửi, nhận dữ liệu kiểm sốt hiệu quả và chất lượng truyền tin; xử lý các lỗi và sự cố. Như vậy cũng cĩ thể định nghĩa một giao thức như một ngơn ngữ hay một chuẩn chung cần được tuân thủ trong quá trình truyền dữ liệu chọn địa điểm đi và địa điểm đến.
Tiếp theo, ta sẽ tìm hiểu về giao thức TCP/IP. Giao thức TCP/IP được sử dụng phổ biến như cách thức mà dữ liệu được truyền tải thành cơng qua mạng Internet và Intranet. Thực chất, nĩ là một họ giao thức cĩ liên quan tới nhau, phụ thuộc lẫn nhau, cùng làm việc với nhau tuân thủ một chuỗi những quy luật để thực hiện vai trị của mình là truyền dữ liệu trên mạng. Giao thức TCP/IP được đặt tên theo hai giao thức chính của nĩ là TCP (Transmisson control protocol) và IP (Internet protocol). Trong đĩ:
IP là giao thức kiểu khơng liên kết, tức là khơng cần giai đoạn thiết lập liên kết trước khi truyền dữ liệu. Mỗi gĩi tin được xử lý khơng phụ thuộc vào các gĩi tin khác. Các gĩi tin được gửi từ máy này sang máy khác theo các đường khác nhau, cĩ gĩi được chuyển nhưng cũng cĩ gĩi bị mất. Mục đích chính của IP là cung cấp khả năng kết nối các mạng con thành liên mạng để truyền dữ liệu (cùng với các giao thức TCP,UDP..). Về mặt chức năng, IP cĩ vai trị tương tự như tầng mạng (Network layer) trong mơ hình tham chiếu OSI. Đơn vị dữ liệu dùng trong IP là datagram.
TCP là kiểu giao thức cĩ liên kết, nghĩa là cần phải thiết lập liên kết logíc giữa một cặp thực thể TCP trước khi truyền dữ liệu với nhau. Đơn vị dữ liệu dùng trong TCP là segment.
Bây giờ chúng ta cùng xem xét thực chất dữ liệu đã được truyền tải như thế nào qua giao thức TCP/IP. Cụ thể, ta hãy xét một trong những ứng dụng tiêu biểu của giao thức này là trình duyệt email. Để gửi email, trước hết người dùng cần phải gõ nội dung cần truyền tải vào trình duyệt. Sau đĩ họ chỉ cần nhấn Send thì ngay lập tức dữ liệu sẽ được truyền tới giao thức điều khiển việc tải. Đây là nơi thiết lập lớp chuyển giao TCP/IP (Tranfer Layer). Lúc đĩ, TCP sẽ chia nhỏ dữ liệu thành các gĩi tin nhỏ gọi là packet và chuyển cho phương thức IP tiếp tục quá trình truyền. Để đảm bảo tính tồn vẹn dữ liệu khi truyền, giao thức IP sẽ đưa vào mỗi packet một số thơng tin định dạng nhằm phân biệt các gĩi tin với nhau, chỉ rõ nguồn gốc, điểm đến của packet và cổng ứng dụng nào trên máy đích mà gĩi tin này cần đi qua. Khi dữ liệu đến một server khác, IP sẽ nhường lại quyền điều khiển cho TCP, lúc đĩ TCP sẽ ghép các gĩi tin lại với nhau. Như vậy, quá trình dữ liệu được truyền tải thành cơng qua mạng cĩ liên quan đến IP gốc, IP đích và các cổng được sử dụng.
Bộ giao thức TCP/IP gồm 4 tầng:
Tầng ứng dụng (Application layer): hỗ trợ các ứng dụng của người dùng, cung cấp các ứng dụng để giải quyết sự cố mạng, vận chuyển file, điều khiển từ xa các hoạt động Internet.
Tầng giao vận (Transport Layer): cĩ nhiệm vụ đảm bảo an tồn dữ liệu khi truyền, kiểm sốt luồng dữ liệu, kiểm tra lỗi và xác nhận các dịch vụ cho liên mạng.
Tầng Internet (Internet Layer): Cung cấp chức năng định tuyến để hỗ trợ việc vận chuyển liên mạng.
Tầng truy cập mạng (Network Access Layer): cĩ nhiệm vụ kiểm sốt lỗi khi truyền; trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống đầu cuối và mạng; kiểm sốt địa chỉ đích và thực hiện yêu cầu dịch vụ; định dạng dữ liệu cho bộ phận truyền tải trung gian.
2.1.1.3. Các dịch vụ trên Internet
Ngày nay, Internet đã và đang dần trở thành một phần khơng thể thiếu trong đời sống hàng ngày của mỗi chúng ta. Tại sao nĩ lại cĩ vai trị quan trọng đến vậy? Để trả lời cho câu hỏi này, trước hết, chúng ta hãy tìm hiểu về ứng dụng của Internet trong cuộc sống hay chính là các dịch vụ trên Internet. Ở đây em chỉ trình bày những dịch vụ chính và thơng dụng nhất.
Dịch vụ mạng thơng tin tồn cầu W W W (World Wide Web): đây là dịch vụ mới và mạnh nhất trên Internet. Nĩ giúp cho việc trao đổi thơng tin trở nên vơ cùng thuận tiện và dễ dàng. Ngồi ra, dịch vụ này cịn cho phép thơng tin được truyền đi hết sức phong phú dưới dạng hình ảnh, âm thanh…
Dịch vụ thư điện tử E-mail (Electronic Mail) là một trong những tính năng quan trọng nhất của Internet. Đây là hình thức liên lạc rẻ tiền nhất nhưng lại rất hữu hiệu. Xét về tính kinh tế, chỉ mất một vài cent là ta cĩ thể gửi thơng tin liên lạc của mình cho người thân, bạn bè hay đối tác một cách dễ dàng và nhanh chĩng. Do đĩ tiết kiệm được rất nhiều so với chi phí gửi qua đường bưu điện. Hơn nữa, dịch vụ email cung cấp một năng liên lạc khơng biên giới. Chỉ cần máy tính cĩ kết nối Internet là ta cĩ thể gửi thơng điệp đi bất kì nơi đâu. Hơn nữa, tốc độ truyền của nĩ rất nhanh (tính theo phút) nên cịn tiết kiệm rất nhiều về thời gian. Vì vậy, email được hầu hết mọi người dùng và là một trong số những lựa chọn hàng đầu để liên lạc với nhau.
Dịch vụ tin nhắn tức thì (Instant messaging): cĩ tính năng tương tự như email. Nghĩa là nĩ cũng phục vụ mục đích truyền tải thơng tin liên lạc. Dịch vụ này cho phép mọi người trị chuyện trực tiếp với nhau qua màn hình máy tính bằng cách sử dụng bàn phím (chat) hoặc bằng hình ảnh (video conference), khơng phụ thuộc vào khoảng cách khơng gian.
Dịch vụ truyền file FTP (Files Transfer Protocol): dùng để truyền tải các file dữ liệu giữa các host trên Internet. Cơng cụ để thực hiện dịch vụ truyền file là chương trình ftp, nĩ sử dụng giao thức của Internet là FTP. Giao thức này đảm nhận việc thực hiện truyền file từ máy tính này sang máy tính khác. Nĩ cho phép thực hiện việc truyền file khơng phụ thuộc vào khoảng cách địa lý hay mơi trường hệ điều hành giữa hai máy tính. Để truy cập và sử dụng dịch vụ này là cả hai máy cần phải cài phần mềm hiểu được giao thức FTP, điều này phụ thuộc vào từng hệ điều hành. Cụ thể, hệ điều hành Windows thì sử dụng trình duyệt IE cịn hệ điều hành Unix thì sử dụng phần mềm ftp.
Dịch vụ Telnet: là dịch vụ cho phép ngồi tại máy tính của mình thực hiện việc kết nối với máy chủ ở xa (Remote host) và sau đĩ thực hiện các lệnh trên máy chủ ở xa này. Khi đã kết nối tới máy remote và thực hiện xong việc login, những gì ta gõ ở bàn phím sẽ được chuyển tới máy remote và cĩ tác dụng như gõ ở bàn phím trên chính máy remote đĩ. Ngồi ra, ta cĩ thể truy cập vào bất cứ dịch vụ nào mà máy remote cho phép các trạm cục bộ của nĩ truy cập.
Dịch vụ Usenet: là dịch vụ cho phép người sử dụng trao đổi thơng tin về vấn đề mà họ cùng quan tâm. Người dùng cần đăng ký các thơng tin (subcribed) vào một số nhĩm thơng tin nào đĩ và sau đĩ cĩ thể kết nối lên sever để xem các thơng tin nhĩm và tải (load) về trạm làm việc để xem chi tiết, họ cũng cĩ thể gửi các ý kiến của mình lên các nhĩm thơng tin đĩ. Dịch vụ này cũng tương tự như dịch vụ email, ngoại trừ việc những thơng điệp phải đánh địa chỉ cho cả nhĩm thay vì cá nhân và bất kỳ ai muốn cũng cĩ thể đọc được thơng điệp này.
Tĩm lại, Internet là một cơng cụ vơ cùng hữu hiệu trong việc truyền tải thơng tin liên lạc cũng như tìm kiếm thơng tin. Các dịch vụ trên Internet đã phục vụ đắc lực cho cơng việc của mọi người. Vì vậy nĩ đã trở thành một phần khơng thể thiếu trong cuốc sống.
2.1.2. World Wide Web
Đây là dịch vụ mới và mạnh nhất trên Internet. Nĩ được xây dựng dựa trên kĩ thuật cĩ tên gọi là hypertext (siêu văn bản). Kĩ thuật này trình bày thơng tin trên một trang và cĩ một số từ cĩ thể “nở” ra một trang thơng tin mới với nội dung đầy đủ hơn. Thực chất của quá trình này là các trang web mà ta nhìn thấy trên màn hình máy tính cĩ khả năng liên kết với các trang web khác, từ đĩ dẫn ta đến những nguồn thơng tin khác. Khả năng này cĩ được là do ta đã sử dụng các siêu liên kết (hyperlink). Thơng qua các siêu liên kết này, các trang web cĩ thể kết nối với nhau một cách dễ dàng, tạo thành một mạng lưới chằng chịt. Nhờ vậy, ta cĩ thể tìm kiếm thơng tin một cách đa dạng.
Để cĩ thể xem được các trang web, người dùng phải sử dụng trình duyệt web là Web Browser. Hiện nay, cĩ ba trình duyệt web thơng dụng nhất là Opera, Internet Explorer của Microsoft và FireFox của Moliza.
Một trong những nét nổi bật của dịch vụ web so với các dịch vụ khác của Internet là nĩ cung cấp thơng tin rất phong phú và đa dạng, bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh. Mọi thơng tin đều cĩ thể biểu diễn trên trang web, kể cả âm thanh hay hình ảnh động. Như vậy, web đã cho phép thay đổi cách biểu diễn thơng thường bằng văn bản nhàm chán sang các kiểu thơng tin sinh động với nhiều loại dữ liệu khác nhau như text, hình ảnh hay âm thanh. Với một trình duyệt cĩ trang bị các tiện ích đồ họa, người dùng dễ dàng tạo ra những dịng chữ chạy nhấp nháy hay những hình ảnh bắt mắt nhằm thu hút người xem.
Ngày nay, cùng với sự bùng nổ và phát triển của web, con người đã biết vận dụng các ứng dụng của nĩ vào các lĩnh vực kinh tế, đời sống, văn hĩa, xã hội,… Các website bán hàng trực tuyến ra đời đang ngày càng thu hút được mọi người tham gia do tiết kiệm được thời gian trong việc mua sắm. Chỉ cần vài thao tác nhỏ là ta cĩ thể soạn xong bức thư đặt hàng và yêu cầu sẽ được đáp ứng một cách nhanh chĩng. Do đĩ, giờ đây ý tưởng hình thành một xa lộ thơng tin mua hàng ngay tại nhà đã cĩ thể thực hiện được.
Bên cạnh ứng dụng web bán hàng trực tuyến, ta cịn cĩ các website giới thiệu, quảng bá hình ảnh của các cơ quan, doanh nghiệp. Thơng qua trang web của mình, các cơng ty, tổ chức cĩ thể giới thiệu, quảng bá về bản thân từ đĩ tìm kiếm đối tác và các đơn đặt hàng.
Web cũng là một cơng cụ tuyệt vời cho ngành cơng nghiệp giải trí “đánh bĩng” hình ảnh của các ca sĩ hay diễn viên điện ảnh. Trước hết, họ sẽ tạo cho các ngơi sao của mình kho tư liệu, hình ảnh của ngơi sao đĩ rồi lưu trữ trên một máy tính. Người hâm mộ chỉ cần tìm đến đúng thư viện là cĩ thể tải về máy tính của mình.
Như vậy, cĩ thể thấy rằng web chính là một thư viện khổng lồ cĩ thể lưu trữ tư liệu, hình ảnh về mọi mặt, mọi lĩnh vực xã hội. Tùy thuộc vào lĩnh vực nào mà nĩ cĩ những ứng dụng hữu ích riêng.
2.2. Thương mại điện tử
2.2.1. Khái niệm
Trên thực tế cĩ rất nhiều cách nhìn nhận khác nhau về TMĐT. Theo các nhà kinh doanh: TMĐT là quá trình áp dụng cơng nghệ theo hướng tự động hĩa các dịch vụ kinh doanh và trao đổi sản phẩm. Theo các nhà liên lạc viễn thơng: TMĐT là sự phân phối thơng tin, sản phẩm, dịch vụ hoặc là quá trình thanh tốn thơng qua hệ thống mạng máy tính, hệ thống điện thoại hoặc là một số thiết bị liên lạc khác bằng điện tử. Theo người cung cấp dịch vụ: TMĐT là một cơng cụ mà các cơng ty, các khách hàng, các nhà quản lý sử dụng nhằm giảm các chi phí đồng thời tăng chất lượng hàng, tăng tốc độ giao hàng hĩa, sản phẩm, dịch vụ đến tận tay người tiêu dùng. Theo các nhà trực tuyến: TMĐT cung cấp khả năng mua và bán sản phẩm cũng như thơng tin trên Internet và các dịch vụ trực tuyến khác.
Tĩm lại, ta cĩ thể định nghĩa một cách khái quát về TMĐT như sau: TMĐT (Electronic commerce) là hình thái hoạt động thương mại bằng phương pháp điện tử; là việc trao đổi thơng tin thương mại thơng qua các phương tiện cơng nghệ điện tử mà nĩi chung là khơng cần phải in ra giấy trong bất cứ cơng đoạn nào của quá trình giao dịch (nên cịn được gọi là “thương mại khơng giấy tờ”).
2.2.2. Các đặc trưng về TMĐT
Là một hình thái hoạt động thương mại bằng phương pháp điện tử, TMĐT cĩ những nét đặc trưng riêng như sau:
Trong giao dịch TMĐT, các đối tác khơng tiếp xúc trực tiếp với nhau và khơng nhất thiết là phải quen biết nhau.
Các giao dịch TMĐT khơng bị giới hạn về phạm vi khơng gian hay ranh giới giữa các quốc gia, châu lục. Nĩi cách khác, nĩ là thị trường khơng biên giới.
Để đảm bảo độ tin cậy của các giao dịch, trong giao dịch TMĐT bắt buộc phải cĩ chủ thể là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực.
Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thơng tin chỉ là phương tiện trao đổi dữ liệu, cịn đối với TMĐT thì mạng lưới thơng tin chính là thị trường.
2.2.3. Lợi ích của TMĐT
Thơng qua các phương tiện điện tử như Internet, các doanh nghiệp nắm được nguồn thơng tin phong phú về thị trường, từ đĩ cĩ thể xây dựng chiến lược sản xuất, kinh doanh thích hợp. Ngày nay, TMĐT đang được quan tâm và chú trọng phát triển ở hầu khắp các nước bởi nĩ được coi là một trong những động lực chủ yếu để phát triển kinh tế. Điều này đã được chứng minh bằng các ích mà TMĐT đem lại cho các doanh nghiệp. Thơng qua trang web của mình, doanh nghiệp cĩ thể:
Nâng cao uy tín bằng việc xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp một cách vững chắc và hiện đại hơn.
Khuếch trương các sản phẩm và dịch vụ của mình.
Quảng cáo được trên nhiều thị trường với chi phí thấp hơn trước.
Trả lời câu hỏi về các sản phẩm và dịch vụ của mình.
Rút ngắn thời gian trả lời cho khách hàng.
Cung cấp các địch vụ ngay trong ngày hoặc các dịch vụ ngồi giờ làm việc bình thường.
Sử dụng thư điện tử (e-mail) như là một cơng cụ để tiếp thị.
Sử dụng thư điện tử (e-mail) như là một cơng cụ để liên lạc với khách hàng.
Sử dụng tư liệu phi văn bản.
Phối hợp quan hệ giữa cung ứng và khách hàng từ nhiều thị trường.
Điều hành hệ thống thương nhân một cách cĩ hiệu quả hơn.
Tiến hành nghiên cứu thị trường nước ngồi.
Như vậy, cĩ thể thấy rằng TMĐT đã đem lại nguồn lợi khơng nhỏ như: giúp doanh nghiệp thu thập thơng tin về thị trường và đối tác, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch, rút ngắn chu kỳ sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn hàng. Do đĩ, TMĐT ngày càng đĩng vai trị lớn trong nền kinh tế quốc dân. Hơn nữa, nĩ cịn kích thích sự phát triển của ngành CNTT. Nhìn một cách khái quát, TMĐT tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận với nền kinh tế số hĩa. Điều này cĩ ý nghĩa đặc biệt đối với những quốc gia đang phát triển bởi nĩ cĩ thể tạo ra bước nhảy vọt, giúp rút ngắn khoảng cách với các quốc gia phát triển trong một thời gian gần nhất.
2.2.4. Website TMĐT
2.2.4.1. Những sai lầm thường thấy trong website TMĐT
Website thiết kế thiếu chuyên nghiệp: như đã trình bày, trong TMĐT, các đối tác khơng tiếp xúc trực tiếp với nhau, khơng cần phải quen biết nhau. Do đĩ, cần phải tạo cho họ độ tin cậy. Muốn vậy, ta cần chú trọng tới các yếu tố như: tính chuyên nghiệp của website, tính chuyên nghiệp trong liên lạc với đối tác.
Website thiết kế sai mục đích: khi xây dựng website phải xác định rõ được mục đích xây dựng để làm gì, cần cĩ các chức năng gì. Muốn vậy, trong quá trình thiết kế, phải luơn đặt mình vào đối tượng mà mình muốn tiếp cận. Từ đĩ mới hiểu được họ mong muốn gì và mới đáp ứng tốt được.
Khơng xây dựng kế hoạch marketing website: đây là khâu cực kỳ quan trọng bởi nĩ quyết định số lượng người truy cập.
Khơng chuẩn bị tốt kế hoạch phát triển lâu dài: Phải xây dựng sẵn kế hoạch phát triển trong tương lai bởi nếu việc kinh doanh của cơng ty tiến triển tốt thì nhu cầu mở rộng website là đương nhiên. Do đĩ, nếu làm tốt việc này sẽ tránh được những lúng túng, thụ động khơng nên cĩ.
Phục vụ khách hàng khơng tốt: đây là khâu cực kì quan trọng bởi nếu làm khơng tốt dẫn đến khách hàng mất chờ đợi trong quá trình mua hàng hoặc thơng tin hồi đáp thì sẽ làm “mất điểm” lớn với họ. Đặc biệt, trong thời đại ngày nay, thời gian được coi là "vàng bạc" thì tốc độ chính là yếu tố thành bại của doanh nghiệp.
Khơng cĩ nét đặc trưng riêng: tính cạnh tranh trong TMĐT là rất cao do khơng phải tốn nhiều chi phí đầu tư. Vì vậy, cần phải tạo được nét riêng, độc đáo thì mới thu hút được khách hàng và do đĩ mới cĩ thể thành cơng được.
Khơng quan tâm đến vấn đề an tồn trong TMĐT: đây là vấn đề cần được quan tâm, đặc biệt phải bảo vệ tên miền và password hosting để chống nạn hacker phá hoặc cướp tên miền, gây tác hại khơng nhỏ đến website cũng như việc kinh doanh của cơng ty.
2.3.4.2. Những lưu ý khi xây dựng website TMĐT
Khi xây dựng website TMĐT cần lưu ý một số vấn đề sau:
Bố cục rõ ràng, cấu trúc thơng tin dễ hiểu, dễ tìm kiếm sao cho trong thời gian ngắn nhất, người xem cĩ thể tìm được cái họ cần.
Nội dung: nội dung trang web sẽ quyết định khả năng thu hút và giữ chân người xem. Vì vậy, nên đặt mình vào vị trí đối tượng khách hàng để quyết định xem mình nên đăng gì. Khơng nên đăng tải quá nhiều chữ vì nĩ sẽ làm người xem thấy thơng tin hỗn độn và nhàm chán.
Thơng tin cần phải được cập nhật thường xuyên.
Ngồi ra, nên xây dựng một cộng đồng trên trang web. Đây sẽ là sân chơi cho những người cùng yêu thích một lĩnh vực nào đĩ. Diễn đàn này rất cĩ tác dụng trong việc giữ chân người xem và thu hút người mới tham gia, gĩp phần quảng cáo cho website.
2.3. Tổng quan về ngơn ngữ thiết kế web.
2.3.1. HTML
2.3.1.1. Khái niệm
HTML (viết tắt từ HyperText Markup Language) là một ngơn ngữ đánh dấu siêu văn bản, được thiết kế ra để xây dựng các trang web. Vậy thế nào là ngơn ngữ đánh dấu siêu văn bản? Ta hãy cùng xem xét từng khía cạnh một:
Siêu văn bản (HyperText): Như ta đã biết, liên kết siêu văn bản là một từ hay một câu trong trang Web dùng để chỉ đến trang Web khác. Khi nhấn chuột lên một trong các liên kết này, trình duyệt web (như Netscape Navigator hoặc Internet Explorer) sẽ đưa ta tức khắc đến trang Web kia mà khơng cần hỏi han gì. Vì những liên kết siêu văn bản này thật sự là tính năng đặc trưng của World Wide Web, các trang Web thường được biết như là những tài liệu siêu văn bản. Vì thế, HTML cĩ từ siêu văn bản trong tên của nĩ.
Đánh dấu (Markup): Cĩ từ điển định nghĩa markup là các chỉ dẫn chi tiết về kiểu dáng được ghi trên bản viết tay để xếp chữ in. Như vậy, chúng ta cĩ thể hiểu đĩ là các lệnh chi tiết về kiểu dáng được đánh vào tài liệu văn bản để đưa lên WWW.
Nhìn chung, HTML tồn tại như là các tập tin văn bản chứa trên các máy tính nối vào mạng Internet. Các file này cĩ chứa thẻ đánh dấu và thường được truyền đi trên mạng internet thơng qua giao thức mạng HTTP. Sau đĩ thì phần HTML của chúng sẽ được hiển thị thơng qua một trình duyệt web.
2.3.1.2. Cấu trúc của một tài liệu HTML
Các tập tin HTML luơn bắt đầu bằng thẻ và kết thúc bằng . Thẻ này giúp trình duyệt Web nhận biết tài liệu cĩ chứa các mã HTML.
Về nội dung, một tài liệu HTML được chia làm 2 phần:
Phần đầu nằm trong cặp thẻ và thẻ ngay sau thẻ . Trong phần này ta thường đặt tên trang. Khi trình duyệt chạy trang này thì tên của nĩ sẽ được hiển thị trong dải tên của cửa sổ browser. Để xác định tên trang, ta đặt đoạn văn bản tên đĩ giữa các thẻ và .
Phần thân là nơi nhập vào các văn bản sẽ hiển thị trên trang Web lẫn các thẻ khác quy định dáng vẻ của trang. Phần này được xác định bằng cặp thẻ và sau phần đầu (dưới ).
Dưới đây là cấu trúc cơ bản của một trang web định dạng HTML:
tên trang
Các thẻ tiêu đề khác
Văn bản và các thẻ của trang Web
2.3.2. Javascript
JavaScript là một ngơn ngữ lập trình kịch bản dựa trên đối tượng được phát triển từ các ý niệm nguyên mẫu. Ngơn ngữ này được dùng rộng rãi cho các trang web, nhưng cũng được dùng để tạo khả năng viết script sử dụng các đối tượng nằm sẵn trong các ứng dụng. Giống Java, JavaScript cĩ cú pháp tương tự C, nhưng nĩ gần với Self hơn Java. .js là phần mở rộng thường được dùng cho tập tin mã nguồn JavaScript.
Javascript là ngơn ngữ dưới dạng script cĩ thể gắn với các file HTML. Nĩ khơng được biên dịch mà được chương trình duyệt diễn dịch. Trình duyệt đọc Javascript dưới dạng mã nguồn.
Javascript cĩ khả năng đáp ứng các sự kiện như tải hay loại bỏ các form. Khả năng này cho phép Javascript trở thành ngơn ngữ script động.
Giống với HTML và Java, Javascript được thiết kế độc lập với hệ điều hành. Nĩ cĩ thể chạy trên bất kì hệ điều hành nào cĩ hỗ trợ Javascript. Ngồi ra, Javascript cịn giống Java ở khía cạnh an ninh là khơng thể đọc và viết vào file của người dùng.
Cũng giống như C, JavaScript khơng cĩ bộ xử lý xuất/nhập (input/output) riêng. Trong khi C sử dụng thư viện xuất/nhập chuẩn, JavaScript dựa vào phần mềm ngơn ngữ được gắn vào để thực hiện xuất/nhập.
Hiện nay, JavaScript được sử dụng rất nhiều trong việc thiết kế trang web động và một số hiệu ứng hình ảnh thơng qua DOM. Ngồi ra, JavaScript cịn được dùng để thực hiện một số tác vụ khơng thể thực hiện được với chỉ HTML như kiểm tra thơng tin nhập vào, tự động thay đổi hình ảnh,... Ở Việt Nam, JavaScript cịn được ứng dụng để làm bộ gõ tiếng Việt. Tuy nhiên, mỗi trình duyệt áp dụng JavaScript khác nhau và khơng tuân theo chuẩn W3C DOM, do đĩ trong rất nhiều trường hợp lập trình viên phải viết nhiều phiên bản của cùng một đoạn mã nguồn để cĩ thể hoạt động trên nhiều trình duyệt.
2.3.3. PHP
PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngơn ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nĩ rất thích hợp với web và cĩ thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hĩa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngơn ngữ khác nên PHP đã nhanh chĩng trở thành một ngơn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
Ngày nay, PHP đã được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất để xây dựng các các trang web động. Chúng ta cĩ thể thấy trên nhiều diễn đàn, các cổng thơng tin Portal, các website cá nhân được thiết kế bằng mã nguồn mở của PHP. Vì thế mà PHP đang cĩ một chỗ đứng vững chắc trong thế giới các ngơn ngữ lập trình web.
Xuất phát từ thực tế trên, đặc biệt là những ưu thế mà PHP đem lại, em đã quyết định lựa chọn ngơn ngữ này để thực hiện đề tài xây dựng website du lịch mà em đã nghiên cứu trong quá trình thực tập
CHƯƠNG III: GIỚI THIỆUCƠNG CỤ THỰC HIỆN
Như đã giới thiệu ở trên, ngơn ngữ PHP và hệ quản trị cơ sở MySQL chính là cơng cụ mà em đã lựa chọn để thực hiện đề tài của mình. Sau đây chúng ta hãy tìm hiểu sau rõ hơn về PHP và các ứng dụng của nĩ trong thực tế.
3.1. Lịch sử phát triển của PHP
PHP là 1 ngơn ngữ được phát triển từ sản phẩm PHP/FI của Rasmus. Phiên bản lần đầu của PHP/FI được xuất hiện vào 1995.
Tháng 11 năm 1997, phiên bản PHP/FI 2.0 ra đời.
Tháng 6 năm 1998, PHP 3.0 đã chính thức được cơng bố. Đây là phiên bản thế hệ kế tiếp của PHP/FI 2.0. Đây là phiên bản đầu tiên cĩ hình ảnh gần gũi với các phiên bản mà chúng ta dùng hiện nay.
Điểm nổi bật của 3.0 là các tính năng mở rộng mạnh mẽ của nĩ. Cụ thể, nĩ cho phép dùng cho nhiều cơ sở dữ liệu, giao thức và API khác nhau. Chính điều này đã thu hút rất nhiều nhà phát triển tham gia và đề xuất các mơ đun mở rộng mới đem lại thành cơng vang dội của PHP 3.0. Ngồi ra, PHP 3.0 cịn cĩ tính năng hỗ trợ cú pháp hướng đối tượng và nhiều cú pháp ngơn ngữ nhất quán khác. Với những ưu điểm vượt trội kể trên PHP đã được cài đặt cho gần 10% số máy chủ Web trên Internet.
Bên cạnh những rất nhiều ưu điểm thì PHP 3.0 vẫn cịn hạn chế: nĩ đã khơng được thiết kế để xử lý các ứng dụng phức tạp như thế này một cách cĩ hiệu quả.
Tháng 5 năm 2000, PHP 4.0 ra đời đã đáp ứng được các nhu cầu thiết kế trên một cách thành cơng. Hơn nữa, nĩ cịn đi kèm với hàng loạt các tính năng mới bổ sung như: tăng tốc độ xử lý rất nhiều, hỗ trợ nhiều máy chủ Web hơn, hỗ trợ phiên làm việc HTTP, tạo bộ đệm thơng tin đầu ra, tăng tính bảo mật. Với PHP 4, số nhà phát triển dùng PHP đã lên đến hàng trăm nghìn và hàng triệu site đã cơng bố cài đặt PHP, chiếm khoảng 20% số tên miền trên mạng Internet.
Mặc dù gặt hái được nhiều thành cơng như vậy nhưng PHP 4 vẫn cịn những yếu kém nhất định như: khơng hỗ trợ giao thức máy khách mới của MySQL 4.1 và 5.0, hỗ trợ dịch vụ web yếu. Với mục đích khắc phục những nhược điểm trên , ngày 29 tháng 6 năm 2003, PHP 5 Beta 1 đã chính thức được cơng bố để cộng đồng kiểm nghiệm. Sau đĩ PHP 5 tiếp tục được bổ sung và hồn thiện các tính năng như thêm nhiều hàm mới. Sau một thời gian kiểm tra thử các bản, PHP 5 bản chính thức đã ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2004.
Hiện nay phiên bản tiếp theo của PHP đang được phát triển. Phiên bản PHP 6 được kỳ vọng sẽ lấp đầy những khiếm khuyết của PHP ở phiên bản hiện tại, ví dụ: hỗ trợ namespace; hỗ trợ Unicode; sử dụng PDO làm API chuẩn cho việc truy cập cơ sở dữ liệu, các API cũ sẽ bị đưa ra thành thư viện PECL...
3.2. Các trình ứng dụng PHP thơng dụng
3.2.1. PHP-Nuke
PHP-Nuke là một trong những hệ quản trị nội dung thế hệ đầu. Là một mã nguồn mở xây dựng trên nền tảng PHP và MySQL quản lý dưới dạng giao diện người dùng trên nền Web. Vì phát triển trong giai đoạn đầu & đúng vào thời điểm mã mở bắt đầu thăng hoa nên PHP-Nuke từng được rất nhiều người trên thế giới biết đến & cùng tham gia phát triển.
Tính năng PHP-Nuke:
Hệ thống chính của PHP- Nuke sẽ cho phép một webmaster tạo ra một cổng điện tử chính dựa trên nền tảng cộng đồng, với một trang web được tự động hĩa cho phép những người sử dụng và những người biên tập gửi tin tức (người biên tập sẽ quản lý tin tức của người dùng khác để cho phép nĩ được đăng hay khơng). Người lướt web cĩ thể bình luận trên những bài báo này bằng cách sử dụng những hệ thống bình luận.
Những mơ đun cĩ thể thêm vào PHP-Nuke dễ dàng, nĩ cho phép webmaster thêm nhiều tính năng hơn (như một diễn đàn phpbb, lịch ...) vào web của họ ngồi những mơ đun cĩ sẵn như News, tin nhắn ... Tồn bộ hệ thống này được quản lý bởi những người quản trị tại khu vực quản trị.
Ngồi ra, PHP-Nuke cịn hỗ trợ giao diện đa ngơn ngữ. Giao diện cũng cĩ thể thay đổi bằng cách sử dụng Themes.
Ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2002-2004, PHP-Nuke là phần mềm mã nguồn mở được bàn luận nhiều nhất trên các diễn đàn tin học. Cĩ nhiều nhĩm nghiên cứu, Việt hĩa PHP-Nuke, thành cơng nhất phải kể đến NukeViet.
Ngày nay PHP-Nuke khơng cịn thịnh hành như xưa vì cĩ nhiều mã nguồn mới ra đời cĩ tính năng tương tự nhưng phát triển tốt hơn nhờ cơ chế quản lý mã nguồn mở ngày nay đã cĩ những bước tiến dài so với trước đây.
3.2.2. Mambo (CMS)
Mambo (cịn cĩ tên khác là Mambo Open Source hoặc MOS) là một hệ quản trị nội dung mã nguồn mở cho phép tạo và quản lý các website thơng qua một giao diện web đơn giản. Nĩ cuốn hút được nhiều người dùng nhờ khả năng dễ dàng sử dụng. Mambo cũng bao gồm những đặc tính tiên tiến như kỹ thuật chuyển đổi giao diện, và kỹ thuật API mạnh mẽ, nĩ cũng tự động hĩa nhiều tác vụ như lập chỉ mục, cung cấp RSS feed, phiên bản dành cho in ấn, tin nhanh, blog, diễn đàn, bình chọn, lịch biểu, tìm kiếm, hỗ trợ đa ngơn ngữ và những khả năng khác.
3.2.3. Joomla
Joomla được phát âm theo tiếng Swahili như là jumla nghĩa là "đồng tâm hiệp lực". Đây là một hệ quản trị nội dung mã nguồn mở, được viết bằng ngơn ngữ PHP và kết nối tới cơ sở dữ liệu MySQL, cho phép người sử dụng cĩ thể dễ dàng xuất bản các nội dung của họ lên Internet hoặc Intranet.
Joomla cĩ các đặc tính cơ bản là: bộ đệm trang (page caching) để tăng tốc độ hiển thị, lập chỉ mục, đọc tin RSS (RSS feeds), trang dùng để in, bản tin nhanh, blog, diễn đàn, bình chọn, lịch biểu, tìm kiếm trong site và hỗ trợ đa ngơn ngữ.
Joomla được sử dụng ở khắp mọi nơi trên thế giới, từ những website cá nhân cho tới những hệ thống website doanh nghiệp cĩ tính phức tạp cao, cung cấp nhiều dịch vụ và ứng dụng. Joomla cĩ thể dễ dàng cài đặt, dễ dàng quản lý và cĩ độ tin cậy cao. Joomla cĩ mã nguồn mở do đĩ việc sử dụng nĩ là hồn tồn miễn phí cho tất cả mọi người trên thế giới.
3.2.4. Drupal
Drupal là một khung sườn phát triển phần mềm hướng mơ-đun, một hệ thống quản trị nội dung miễn phí và mã nguồn mở. Cũng giống như các hệ thống quản trị nội dung hiện đại khác, Drupal cho phép người quản trị hệ thống tạo và tổ chức dữ liệu, tùy chỉnh cách trình bày, tự động hĩa các tác vụ điều hành và quản lý hệ thống. Drupal cĩ cấu trúc lập trình rất tinh vi, dựa trên đĩ, hầu hết các tác vụ phức tạp cĩ thể được giải quyết với rất ít đoạn mã được viết, thậm chí khơng cần. Đơi khi, Drupal cũng được gọi là "khung sườn phát triển ứng dụng web", vì kiến trúc thơng minh và uyển chuyển của nĩ.
Drupal được chạy trên rất nhiều mơi trường khác nhau, bao gồm Windows, Mac OS X, Linux, FreeBSD, OpenBSD và các mơi trường hỗ trợ máy phục vụ web Apache (phiên bản 1.3+) hoặc IIS (phiên bản 5+) cĩ hỗ trợ ngơn ngữ PHP (phiên bản 4.3.3+). Drupal kết nối với cơ sở dữ liệu MySQL hoặc PostgreSQL để lưu nội dung và các thiết lập.
Các ứng dụng của Drupal:
Website thảo luận, website cộng đồng
Website nội bộ (Intranet), website doanh nghiệp
Website cá nhân
Website thương mại điện tử
Thư mục tài nguyên
Hệ thống quản lý cơng trình phát triển phần mềm
Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng,…
3.3. Sơ lược về PHP
PHP dựa trên cú pháp của ngơn ngữ lập trình C, vì vậy cần phải cĩ kiến thức về ngơn ngữ C, C++, visual C. Ngồi ra, cũng cần phải trang bị các kiến thức về cơ sở dữ liệu như SQL server, My SQL hay Oracle.
PHP là kịch bản trình chủ (server script) được chạy trên nền PHP Engine, cùng với ứng dụng web server để quản lý chúng. Ta thường sử dụng web server là IIS, Apache Web server,…
3.3.1. Cú pháp căn bản của PHP
Như đã trình bày, PHP dựa trên cú pháp của ngơn ngữ lập trình C nên về cơ bản cú pháp của nĩ tương tự như C. Ngồi ra, để lập trình bằng PHP ta cần lưu ý mấy điểm sau:
Cuối mỗi câu lệnh phải cĩ dấu ;
Biến trong PHP cĩ tiền tố là $.
Khai báo biến khơng cĩ kiểu dữ liệu.
Khai báo biến cĩ phân biệt chữ hoa và chữ thường.
Nên cĩ giá trị khởi tạo cho biến khai báo.
Mỗi phương thức đều được bắt đầu bằng dấu { và kết thúc bằng }.
Phải cĩ ghi chú cho mỗi feature mới.
Để giải thích cho mỗi ghi chú ta dùng dấu // hoặc #.
Sử dụng /* để mở đầu và */ kết thúc cho mỗi đoạn ghi chú.
3.3.2. Kiểu dữ liệu
PHP hỗ trợ 8 kiểu dữ liệu chính:
4 kiểu dữ liệu vơ hướng: boolean, integer, float (double), string.
2 kiểu dữ liệu tổ hợp: array, object.
2 kiểu dữ liệu đặt biệc: resource, NULL.
3.2.3.Biến
Một biến trong PHP được bắt đầu bằng ký tự $ và đi theo ngay sau đĩ là tên của biến. Ví dụ: $a: biến cĩ tên là a.
3.2.4. Câu lệnh
Do cú pháp của PHP dựa trên ngơn ngữ C nên các câu lệnh điều khiển của nĩ cũng hoạt động tương tự như trong C. Các câu lệnh điều khiển trong PHP:
If (điều kiện) {câu lệnh;}
If (điều kiện) {câu lệnh;} else {câu lệnh;}
If (điều kiện) {câu lệnh;} elseif {câu lệnh;}
For (biểu thức 1; biểu thức 2; biểu thức 3) câu lệnh;
While (điều kiện)
Do … while (điều kiện)
Break
Continue
Switch (điều kiện)
{
case value1
câu lệnh 1;
break;
…
}
3.2.5. Hàm
Hàm do người dùng định nghĩa
Trong lập trình, cĩ một số đoạn mã được dùng nhiều lần ở nhiều nơi khác nhau trong chương trình. Sẽ rất phiền và khĩ sửa lỗi nếu như ta phải viết lặp đi lặp lại 1 đoạn mã đĩ ở nhiều nơi. PHP cung cấp một giải pháp đĩ là hàm do người dùng định nghĩa. Ta cĩ thể đưa đoạn mã đĩ vào trong 1 hàm, và ở chỗ nào cần dùng đoạn mã đĩ ta chỉ cần gọi hàm, khi cần sửa đổi, ta chỉ cần sửa đổi 1 chỗ duy nhất là nội dung của hàm chứ khơng cần phải sửa ở nhiều nơi trong chương trình.
Cú pháp để tạo 1 hàm do người dùng định nghĩa như sau:
function tênHàm($tham_số1, $tham_số2, ..., $tham _sốn) {
//thân hàm
echo "Testing";
return $kết_quả_trả_về;
} //end
Khi cần sử dụng hàm ở chỗ nào, ta chỉ cần dùng cú pháp tênHàm(các tham số cần thiết);
Tham số của hàm
Hàm cĩ thể nhận vào các tham số, ví dụ:
<?php
function testing($a) {
echo "Tham số là $a";
} //end testing
testing(123);
testing("abc");
?>
Ở ví dụ trên, lời gọi hàm testing(123); sẽ in ra dịng Tham số là 123 và lời gọi hàm testing("abc"); sẽ in ra dịng Tham số là abc.
Khi tham số của hàm khơng được truyền, nĩ sẽ nhận giá trị mặc định. Ta cĩ thể gán giá trị mặc định cho tham số của hàm:
<?php
function testing($a="mặc định") {
echo "Tham số là $a";
} //end testing
testing();
?>
3.4. Hệ quản trị CSDL MySQL
MySQL là hệ quản trị CSDL mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới. Đây là hệ CSDL dùng cho các ứng dụng web vừa và nhỏ. Tuy khơng phải là hệ quản trị CSDL lớn nhưng MySQL cũng cĩ trình giao diện trên Wingdows hay Linux, cho phép người dùng thao tác các hành động liên quan đến CSDL.
Cũng giống như các CSDL khác, khi làm việc với CSDL MySQL, ta đăng kí kết nối, tạo CSDL, quản lý người dùng, phân quyền sử dụng, thiết kế đối tượng table của CSDL và xử lý dữ liệu.
Để thao tác trên CSDL, ta cĩ thể dùng trình quản lý dạng đồ hoạ hay dùng dịng lệnh (Command line). Tất nhiên, dùng hệ quản trị cĩ hỗ trợ trình giao diện đồ hoạ thì tiện lợi hơn. Tuy vậy, dù dùng dưới hình thức nào thì mục đích cũng là quản lý và thao tác trên CSDL.
CHƯƠNG IV
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG XÂY DỰNG WESITE GIỚI THIỆU TOUR DU LỊCH
4.1. Phân tích yêu cầu
4.1.1. Phân tích yêu cầu bài tốn
Cơng ty xúc tiến thương mại và du lịch AZN (viết tắt là AZN TRAVEL CO.,LTD ) là một cơng ty chuyên tổ chức các chương trình du lịch trong và ngồi nước cho cả người Việt Nam và người nước ngồi. Với thâm niêm của mình trong lĩnh vực thực hiện các dịch vụ du lịch, AZN TRAVEL đã cĩ một số lượng lớn khách hàng trong và ngồi nước.
AZN TRAVEL liên tục tổ chức các tour khác nhau, thuộc các loại tour chính gồm: tour trong nước, tour nước ngồi, tour ngắn ngày, tour dài ngày, tuần trăng mật,... Các loại tour này do người quản trị website quy định lúc xây dựng website. Do số lượng khách hàng đơng đảo, chương trình tour của cơng ty cũng liên tục được tổ chức mới; và tất cả các thay đổi này đều phải được cập nhật lên website của cơng ty để các khách hàng ở xa, khơng tiện liên lạc trực tiếp đến cơng ty theo dõi và liên hệ đặt chỗ.
Bởi vì số lượng nhân viên hiểu biết sâu về lĩnh vực CNTT khơng nhiều nên việc quản lý và vận hành website được giao cho nhĩm quản trị viên. Đây là bộ phận chuyên trách quản lí việc ứng dụng tin học vào hoạt đơng của cơng ty. Bộ phận này cĩ nhiệm vụ thêm mới, cập nhật nội dung các tin tức, địa danh, tour và dịch vụ du lịch. Đồng thời họ cũng quản lý các thơng tin liên hệ như đăng kí đặt chỗ hay đăng kí dịch vụ của khách hàng gửi cho cơng ty qua website. Sau khi nhận được thơng tin liên hệ, bộ phận này sẽ xem xét và hồi đáp lại cho khách hàng và yêu cầu họ cung cấp những thơng tin cần thiết để cĩ thể tiến hành làm hợp đồng. Sau khi nhận được đầy đủ các thơng tin, quản trị viên sẽ phải chuyển nĩ cho phịng kinh doanh để họ chứng thực và tiến hành làm việc với khách hàng.
4.1.2. Mơ tả hệ thống
Xuất phát từ thực tế trên, ta cần xây dựng website cho cơng ty xúc tiến thương mại và du lịch AZN bảo đảm tính tiện dụng đối với cả người sử dụng và người quản trị.
Hệ thống xây dựng phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Người truy cập trang web cĩ thể xem tin tức về các hoạt động du lịch nổi bật diễn ra xung quanh thời điểm đĩ. Ngồi ra, họ cịn cĩ thể xem thơng về các địa danh, tour và dịch vụ du lịch của cơng ty.
Người truy cập cĩ thể tìm kiếm thơng tin về các tour du lịch hiện hành theo loại tour, số ngày và giá tiền.
Người truy cập cĩ thể tìm kiếm thơng tin về các khách sạn theo địa danh, hạng sao và giá tiền.
Từ các thơng tin được cung cấp ở trên, khách hàng cĩ thể lựa chọn đăng kí các tour hay dịch vụ sao cho phù hợp với mình nhất. Muốn vậy, khách hàng phải gửi yêu cầu của mình thơng qua chức năng liên hệ.
Tổ chức lưu trữ, cập nhật thơng tin, hình ảnh về các điểm du lịch ở các địa phương khác nhau.
Tổ chức lưu trữ, cập nhật thơng tin về các tour du lịch do cơng ty tổ chức.
Hệ thống phải cĩ tính bảo mật cao: kiểm duyệt người cập nhật nội dung bằng Username và Password.
Nội dung và cách trình bày của website phải rõ ràng, mạch lạc.
Bên cạnh những yêu cầu trên, website cũng phải đáp ứng được các yêu cầu phi chức năng như:
Website khơng được cĩ dung lượng quá lớn, tốc độ xử lí nhanh.
Cơng việc tính tốn phải tuyệt đối chính xác, khơng được sai sĩt.
Đảm bảo an tồn thơng tin cho khách hàng.
Đảm bảo an tồn cho dữ liệu khi chạy website trực tuyến.
4.2. Mơ hình hố các yêu cầu hệ thống
4.2.1. Sơ đồ chức năng của hệ thống
Website
Giới thiệu thơng tin
Quản trị hệ thống
Tìm kiếm tour du lịch
Tìm kiếm
QL khách sạn
QL tin tức
QL địa danh DL
QL dịch vụ
Liên hệ
Tìm liếm khách sạn
Đặng nhập
QL các tour DL
Hình 4.1: Sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống
4.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu của hệ thống
4.2.2.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Thơng tin giới thiệu
Thơng tin liên hệ
Yêu cầu tìm kiếm
Kết quả tìm kiếm
Người truy cập
Thơng tin quản trị hệ thống
Thơng tin liên hệ
Quản trị viên
Website giới thiệu tour du lịch
Hình 4.2: Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
4.2.2.2. Sơ đồ luồng đữ liệu mức đỉnh của hệ thống
Hình 4.3: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ thống
Tệp khách sạn
Tệp dịch vụ
Thơng tin tour
Tệp quản trị viên
Tệp địa danh DL
Yêu cầu tìm kiếm
Kết quả tìm kiếm
Thơngttin liên hệ cập nhạt
Người truy cập
1
Giới thiệu thơng tin
Người truy cập
2
Tìm kiếm
4
Quản trị hệ thống
3
Liên hệ
Quản trị
Tệp liên hệ
Thơng tin lêin hệ
Tin tức cập nhật
Thơng tin khách sạn
Dịch vụ cập nhật
Thơng
tin tour
Thơng tin giới thiệu
Thơng tin tin tức
Thơng tin địa danh
Thơng
tin dịch vụ
Chi tiết tour
Tệp tin tức
Khách sạn cập nhật
Thơng tin đăng nhập
Thơng tin liên hệ
Tour cập nhật
Địa danh cật nhật
Thơng tin quản trị viên
Hình 4.3: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ thống
4.2.2.3. Sơ đồ chi tiết của hệ thống
Biểu đồ mức dưới đỉnh của chức năng quản trị hệ thống:
Hình 4.4: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng quản trị hệ thống
Sơ đồ chi tiết của chức năng đăng nhập hệ thống
Tệp QTV
Quản trị viên
Thơng tin xác nhận
4.1
Đăng nhập
Thơng tin QTV
Quản trị viên
Hình 4.5: Sơ đồ chi tiết của chức năng đăng nhập hệ thống
Sơ đồ chi tiết của chức năng quản lý tin tức:
Người truy cập
Thơng tin hiển thị
Quản trị viên
Thơng tin cập nhật
4.2
Thêm, sửa, xĩa thơng tin khách sạn
Tệp tin tức
Hình 4.6: Sơ đồ chi tiết của chức năng quản lý tin tức
Sơ đồ chi tiết của chức năng quản lý địa danh du lịch:
Tệp địa danh DL
Thơng tin hiển thị
Thơng tin cập nhật
Quản trị viên
4.3
Thêm, sửa, xĩa địa danh
Người truy cập
Hình 4.7: Sơ đồ chi tiết của chức năng quản lý địa danh du lịch
Sơ đồ chi tiết của chức năng quản lý khách sạn:
Tệp khách sạn
Thơng tin hiển thị
Thơng tin cập nhật
Quản trị viên
4.4
Thêm, sửa, xĩa khách sạn
Người truy cập
Hình 4.8: Sơ đồ chi tiết của chức năng quản lý khách sạn
Sơ đồ chi tiết của chức năng quản lý tour du lịch:
Tệp tour du lịch
Thơng tin hiển thị
Thơng tin cập nhật
Quản trị viên
4.5
Thêm, sửa, xĩa tour DL
Người truy cập
Hình 4.9: Sơ đồ chi tiết của chức năng quản lý tour du lịch
Sơ đồ chi tiết của chức năng quản lý dịch vụ:
Tệp dịch vụ
Thơng tin hiển thị
Thơng tin cập nhật
Quản trị viên
4.6
Thêm, sửa, xĩa dịch vụ
Người truy cập
Hình 4.10: Sơ đồ chi tiết của chức năng quản lý dịch vụ
Sơ đồ chi tiết của chức năng quản lý thơng tin liên hệ:
Tệp liên hệ
Thơng tin liên hệ
Thơng tin liên hệ
Người truy cập
3
Liên hệ
Quản trị viên
Hình 4.11: Sơ đồ chi tiết của chức năng quản lý thơng tin liên hệ
4.3. Thiết kế website giới thiệu tour du lịch
4.3.1. Thiết kế CSDL
Bảng 1: quocgia
Stt
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu dữ liệu
Cỡ
Ghi chú
1
maqg
Mã quốc gia
varchar
5
Khĩa chính
2
tenqg
Tên quốc gia
text
3
ghichu
Ghi chú
text
Cĩ thể null
Bảng 2: quantri
Stt
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu dữ liệu
Cỡ
Ghi chú
1
tendn
Tên đăng nhập
varchar
20
Khĩa chính
2
matkhau
Mật khẩu
varchar
20
Bảng 3: tinh
Stt
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu dữ liệu
Cỡ
Ghi chú
1
matinh
Mã tỉnh
varchar
5
Khĩa chính
2
tentinh
Tên tỉnh
text
3
maqg
Mã qg
varchar
5
Cĩ thể null
4
ghichu
Ghi chú
text
Cĩ thể null
Bảng 4: loaitour
Stt
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu dữ liệu
Cỡ
Ghi chú
1
maloaitour
Mã loại tour
varchar
5
Khĩa chính
2
loaitour
Loại tour
text
3
ghichu
Ghi chú
text
Cĩ thể null
Bảng 5: cttour
Stt
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu dữ liệu
Cỡ
Ghi chú
1
matour
Mã tour
varchar
5
Khĩa chính
2
tentour
Tên tour
text
4
gia
Giá
text
5
phuongtien
Phương tiện
text
6
songay
Số ngày
tinyint
2
7
sodem
Số đêm
tinyint
2
8
khoihanh
Khởi hành
text
9
tomtat
Tĩm tắt
text
10
noidung
Nội dung
text
11
hinhanh
Hình ảnh
varchar
80
12
maloaitour
Mã loại tour
varchar
5
13
ghichu
Ghi chú
text
Cĩ thể Null
Bảng 6: khachsan
Stt
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu dữ liệu
Cỡ
Ghi chú
1
maks
Mã khách sạn
varchar
5
Khĩa chính
2
tenks
Tên khách sạn
text
3
matinh
Mã tỉnh
varchar
5
Cĩ thể null
4
sao
Sao
tinyint
1
5
tomtat
Tĩm tắt
text
6
noidung
Nội dung
text
7
hinhanh
Hình ảnh
varchar
80
Cĩ thể null
Bảng 7: dichvu
Stt
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu dữ liệu
Cỡ
Ghi chú
1
madv
Mã dịch vụ
varchar
5
Khĩa chính
2
tendv
Tên dịch vụ
text
3
tomtat
Tĩm tắt
text
4
noidung
Nội dung
text
5
hinhanh
Hình ảnh
varchar
80
Cĩ thể null
Bảng 8: diadanh
Stt
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu dữ liệu
Cỡ
Ghi chú
1
madd
Mã địa danh
varchar
5
Khĩa chính
2
tendd
Tên địa danh
text
3
hinhanh
Hình ảnh
varchar
80
4
tintomtat
Tin tĩm tắt
text
5
thongtin
Thơng tin
text
6
matinh
Mã tỉnh
varchar
5
Bảng 9: tintuc
Stt
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu dữ liệu
Cỡ
Ghi chú
1
matt
Mã tin tức
varchar
5
Khĩa chính
2
tieude
Tên tin tức
text
3
tomtat
Tĩm tắt
text
4
noidung
Nội dung
text
5
hinhanh
Hình ảnh
varchar
80
Cĩ thể Null
6
ngaycn
Ngày cập nhật
date
Bảng 10: lienhe
Stt
Thuộc tính
Diễn giải
Kiểu dữ liệu
Cỡ
Ghi chú
1
malh
Mã liên hệ
int
5
Khĩa chính
2
hoten
Họ tên
text
3
diachi
Địa chỉ
text
4
email
Email
varchar
80
5
dienthoai
Điện thoại
varchar
6
noidung
Nơi dung
text
7
ngaygui
Ngày gửi
date
4.3.2. Lược đồ cấu trúc dữ liệu
Hình 4.12: Lươc đồ cấu trúc dữ liệu
4.3.3. Thiết kế giải thuật chủ yếu
4.3.2.1. Thuật tốn “Đăng nhập”
Begin
Nhập Username
và Password
Đối chiếu cơ sở dữ liệu
Xử lý của quản trị viên
YES
End
NO
Hình 4.13: Lưu đồ thuật tốn “Đăng nhập”
4.3.2.2. Thuật tốn “Thêm, sửa, xĩa”
NO
YES
Kiểm tra
Begin
Nhập thơng tin thêm,sửa,xĩa
Thực hiện yêu cầu
Lưu thơng tin thêm, sửa, xĩa
End
Tiếp tục
NO
YES
Hình 4.14: Lưu đồ thuật tốn “thêm, sửa, xĩa”
4.3.2.3. Thuật tốn tìm kiếm
Begin
Chọn ơ tìm kiếm
Tìm thấy
YES
End
Trả về kết quả
NO
Báo khơng tìm thấy
Tiếp tục
Hình 4.15: Lưu đồ thuật tốn “tìm kiếm”
CHƯƠNG V: THIẾT KẾ GIAO DIỆN
5.1. Giao diện trang chủ
Người sử dụng cĩ thể xem thơng tin một cách khái quát về các chương trình du lịch và dịch vụ của cơng ty. Menu ngang ở trên là menu chính của trang web. Từ đây họ cĩ thể chọn lĩnh vực mà họ quan tâm như: tìm hiểu thơng tin về khách sạn, địa danh du lịch, dịch vụ, chương trình du lịch mà cơng ty hiện đang tổ chức hay đơn thuần là đọc tin tức về hoạt động du lịch.
Hình 5.1 Màn hình trang chủ
5.2. Giao diện trang giới thiệu về cơng ty
Trang này sẽ cung cấp cho người đọc những thơng tin về lịch sử hình thành và phát triển, các sản phẩm và dịch vụ mà cơng ty hiện đang cung cấp.
Hình 5.2. Trang giới thiệu cơng ty AZN
5.3. Giao diện trang tin tức
Cung cấp các thơng tin mới nhất về các sự kiện văn hĩa, du lịch.
Hình 5.3: Giao diện trang tin tức
Khi người truy cập quan tâm đến thơng tin nào thì cĩ thể xem chi tiết thơn gtin đĩ khi nhấn vào tiêu đề hoặc hình ảnh của tin tức.
Hình 5.4: Giao diện trang chi tiết thơng tin
5.4. Giao diện trang giới thiệu các dịch vụ
Ngồi các chương trình tổ chức trọn gĩi, AZN cịn cung cấp các dịch vụ như cho thuê xe du lịch và dịch vụ đặt vé máy bay.
Hình 5.5: Giao diện trang giới thiệu các dịch vụ
Khách hàng cần biết thơng tin chi tiết về dịch vụ nào thì cĩ thể chọn dịch vụ đĩ.
Hình 5.6: Giao diện trang dịch vụ cho thuê xe
Hình 5.7 Giao diện trang dịch vụ hàng khơng
5.5. Giao diện trang giới thiệu khách sạn
Giới thiệu hình ảnh và thơng tin về các khách sạn nổi tiếng để khách hàng lựa chọn nơi nghỉ thích hợp khi đi du lịch.
Hình 5.8: Giao diện trang giới thiệu khách sạn
Khi xem thơng tin khách sạn về các khách sạn, người xem nếu quan tâm đến khách sạn nào thì chọn vào khách sạn đĩ. Các thơng tin chi tiết về khách sạn sẽ được hiển thị ra.
Hình 5.9: Giao diện trang thơng tịn chi tiết khách sạn
5.6. Giao diện trang tìm kiếm
Ở đây, người xem cĩ thể tìm kiếm thơng tin về các tours du lịch hoặc thơng tin về khách sạn. Cĩ thể tìm kiếm tours theo loại hình tour, giá tiền và số ngày.
Hình 5.10: Giao diện trang nhập thơng tin tìm kiếm tours
Hình 5.11: Giao diện trang kết quả tìm kiếm tours
Với chức năng tìm kiếm khách sạn: người xem cĩ thể tìm kiếm theo hạng sao hoặc theo địa danh.
Hình 5.12: Giao diện trang nhập thơng tin tìm kiếm khách sạn
Hình 5.13: Giao diện trang kết quả tìm kiếm khách sạn
5.7. Giao diện trang quản trị
5.7.1. Giao diện trang đăng nhập
Quản trị viên muốn thực hiện chức năng quản trị web thì phải đăng nhập vào hệ thống thơng qua trang này.
Hình 5.14: Giao diện trang đăng nhập
5.7.2. Giao diện trang chủ quản trị
Từ đây quản trị viên cĩ thể quản lý khái quát các chức năng của web sai. Khi muốn thêm mới, hiển thị, cập nhật thơng tin về lĩnh vực gì thì sẽ chọn cái đĩ.
Hình 5.15: Giao diện trang chủ quản trị viên
5.7.3. Giao diện trang thêm mới thơng tin
Hình 5.16: Giao diện trang thêm mới thơng tin địa danh
5.1.4. Giao diện trang cập nhật thơng tin
Hình 5.17: Giao diện trang hiển thị thơng tin
Hình 5.17: Giao diện trang sửa thơng tin
KẾT LUẬN
Trong thời đại kinh tế đang hội nhập và phát triển như hiện nay, việc xây dựng một website giới thiệu về cơng ty mình đang là một nhu cầu khơng thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt là với một cơng ty du lịch thì điều này càng phải được coi trọng. Thơng qua website của mình, những thơng tin mới nhất về lĩnh vực du lịch, về các khách sạn, địa danh, chương trình du lịch và các dịch vụ do cơng ty tổ chức sẽ được truyền tải tới người xem. Nếu người truy cập quan tâm đến vấn đề nào thì họ cĩ thể bấm chuột vào nĩ để biết thêm chi tiết hoặc sử dụng các hình thức tìm kiếm nhanh. Khách hàng muốn đăng ký tour hay dịch vụ thì cĩ thể gửi liên hệ cho cơng ty.
Trong xu hướng mã nguồn mở đang rất phát triển hiện nay, việc kế thừa và phát triển một sản phảm mã nguồn mở hiện đại với nhiều tính năng vượt trội là một chiến lược đúng đắn cho những nhà quản lý tin học cũng như các lập trình viên. Với việc sử dụng mã nguồn mở PHP, website giới thiệu và quảng bá tour du lịch này đã đáp ứng được phần nào yêu cầu kể trên.
Tuy nhiên, do sự hạn chế về khả năng cũng như thời gian nghiên cứu nên website khơng thể tránh khỏi cịn nhiều thiếu sĩt như chưa xử lý đặt tour trực tuyến, chưa xử lý giao diện được thật tốt. Em rất mong được sự đĩng gĩp ý kiến của các thầy cơ và bạn bè để cĩ thể nâng cấp, mở rộng và hồn thiện các chức năng của website hơn nữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. PGS – TS Đặng Minh Ất (2007), Bài giảng phân tích và thiết kế hệ thống thơng tin, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Ba (2002), Phân tích thiết kế hệ thống thơng tin quản lý, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Phạm Hữu Khang (2003), Xây dựng ứng dụng web bằng PHP & MySQL, NXB Mũi Cà Mau.
4. Trần Cơng Uẩn (2005), Giáo trình cơ sở dữ liệu 1, 2, NXB thống kê
5. Tống Phước Hải, Lập trình web động với PHP/My SQL, (Tổng hợp và biên dịch)
6. HTML và kỹ thuật tạo trang web, NXB thống kê (2001)
Tài liệu tiếng Anh
1. Create dynamic sites with PHP & MySQL
2. Egon Schmid and Stig Sỉther Bakken (2000), PHP Manual
3. MySQL Reference Manual
4. Soliman Hindy, Apache + MySQL + PHP
Một số trang web:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33257.doc