Ng ợc l i, đô thị hóa trực tiếp thúc
đẩ sự chu ển dịch c cấu kinh tế Quá
tr nh chu ển đổi c cấu từ s n xuất nông
nghiệp sang công nghiệp và th ng m i -
dịch vụ li n quan đến sự dịch chu ển c a
lao đ ng ra khỏi khu vực nông thôn tập
trung vào các đô thị [4, tr. 2]. Theo tính
chất chung c a đô thị, đa ph n dân c ho t
đ ng trong lĩnh vực phi nông nghiệp
nghiệp n n c cấu kinh tế trong các đô thị
th ng là công nghiệp - dịch vụ - nông
nghiệp hoặc dịch vụ - công nghiệp - nông
nghiệp vậ , đô thị hóa càng nhanh th
sự chu ển dịch c cấu kinh tế c cấu càng
diễn ra mãnh liệt
Những địa ph ng có mức đô thị hóa
càng cao th tốc đ và tính chất c a quá
tr nh chu ển dịch c cấu kinh tế cũng diễn
ra nhanh và rõ rệt hành phố h D u
t, thị xã huận An, Dĩ An, thị xã Bến
Cát và thị xã ân U n là những địa bàn có
tốc đ đô thị hóa diễn ra m nh mẽ cũng là
những địa ph ng có sự tha đổi rõ rệt về
c cấu ngành kinh tế, đặc biệt là sự v ợt
tr i c a lĩnh vực công nghiệp, xâ dựng và
dịch vụ Ng ợc l i, ở khu vực phía Bắc
nh bắc Bến Cát (hu ện Bàu Bàng), bắc
Tân Uyên (hu ện Bắc ân U n), Phú
Giáo, D u iếng, tốc đ đô thị hóa chậm
h n, kinh tế nông nghiệp vẫn chiếm vị trí
quan tr ng đối với ng i dân và tổng giá
trị s n xuất n i đâ
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Dương (1997 - 2015), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 20 (45) - Thaùng 9/2016
137
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Dương
(1997 - 2015)
Binh Duong’s economic transformation (1997 - 2015)
h o
r ng i h c h D u t
Le Vy Hao, M.Econ.
Thu Dau Mot University
Tóm tắt
Tỉnh B nh D ng nằm ở khu vực ông Nam B , giáp ranh với các tỉnh B nh Ph ớc, ồng Nai, Tây
Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh. Từ giữa thập ni n 1990 đến nay, quá trình chuyển dịch c cấu kinh tế
đã thúc đẩy nền kinh tế c a tỉnh tăng tr ởng với tốc đ nhanh. Bài viết trình bày sự chuyển dịch c cấu
kinh tế c a tỉnh B nh D ng trong từ năm 1997 đến năm 2015 tr n ba ph ng diện c cấu kinh tế
ngành, c cấu kinh tế vùng và c cấu thành ph n kinh tế Qua đó, bài viết cũng chỉ ra tác đ ng quá
chuyển dịch c cấu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế - xã h i, đặc biệt là quá tr nh đô thị hóa c a tỉnh
B nh D ng
Từ khóa: Bình Dương, chuyển dịch, cơ cấu kinh tế, đô thị hóa.
Abstract
Binh Duong province is located at South East of Viet Nam, shares its borders with Binh Phuoc, Dong
Nai, Tay Ninh province and Ho Chi Minh city. Since the middle of 1990s, the transformation of
economic structure has promoted Binh D ng’s economic growth with a high speed his article
presents the transformations of Binh Duong’s economic structure from 1997 to 2015 in three main
points: economic sectors, regions and ownerships. Also, points out the effects of economic
transformation to the socio-economic edvelopment, especially the urbanization process of Binh Duong
province.
Keywords: Binh Duong, transformation, economic structure, urbanization.
1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
C cấu kinh tế là m t tổng thể các b
phận hợp thành kết cấu c a nền kinh tế
trong quá tr nh tăng tr ởng s n xuất xã h i
Các b phận đó gắn kết với nhau, tác đ ng
qua l i lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ
tỷ lệ về số l ợng, t ng quan về chất l ợng
trong những không gian và th i gian nhất
định, phù hợp với những điều kiện kinh tế
xã h i nhất định nhằm đ t đ ợc hiệu qu
kinh tế xã h i cao [11, tr. 1].
C cấu kinh tế có thể đ ợc phân lo i
tr n ba ph ng diện: cơ cấu kinh tế ngành
(ngành nông nghiệp, ngành công nghiệp và
ngành dịch vụ); cơ cấu kinh tế vùng - lãnh
thổ (n ớc ta thể chia ra các vùng kinh tế
nh sau: Trung du và miền núi Bắc b , â
138
Ngu n, ồng bằng sông Cửu ong, ùng
kinh tế tr ng điểm Bắc b , ùng kinh tế
tr ng điểm iền trung, ùng kinh tế tr ng
điểm Phía Nam); cơ cấu thành phần kinh tế
(kinh tế nhà n ớc, kinh tế tập thể, kinh tế cá
thể, tiểu ch , kinh tế t nhân, kinh tế hỗn
hợp và kinh tế có vốn đ u t n ớc ngoài)
Chu ển dịch c cấu kinh tế là sự tha
đổi c cấu kinh tế từ tr ng thái nà sang
tr ng thái khác cho phù hợp với phân công
lao đ ng c a xã h i, tr nh đ phát triển c a
lao đ ng s n xuất và các điều kiện về kinh
tế xã h i trong những giai đo n phát triển
kinh tế nhất định. Nói cách khác, chu ển
dịch c cấu kinh tế là sự tha đổi c cấu
cũ, ch a phù hợp bằng c cấu mới ti n tiến
và hoàn thiện h n [14, tr. 14]. Quá trình
chu ển dịch c cấu kinh tế chịu tác đ ng
c a nhiều nhân tố, bao gồm nhóm nhân tố
tác đ ng bên trong (thị tr ng và nhu c u
ti u dùng c a xã h i, tr nh đ phát triển c a
lực l ợng s n xuất, quan điểm chiến l ợc
mục ti u phát triển kinh tế, c chế qu n
lý,) và nhóm nhân tố tác đ ng bên ngoài
(khu nh h ớng chính trị xã h i trong khu
vực và thế giới, xu thế toàn c u hóa kinh tế
và quốc tế hóa lực l ợng s n xuất,).
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
của tỉnh Bình Dương
Ngay khi còn thu c địa bàn tỉnh ông
Bé, từ đ u thập ni n 1990 quá trình chu ển
dịch c cấu kinh tế c a B nh D ng đã
đ ợc khởi đ ng d ới tác đ ng c a chính
sách thúc đẩ s n xuất công nghiệp ừ
th i điểm nà , công nghiệp trở thành đ ng
lực kinh tế chính c a ông Bé với giá trị
s n xuất v ợt tr i do tốc đ tăng tr ởng
trung b nh giai đo n 1991 - 1995 đ t 37,9%
[9, tr 11] B n c nh đó, ngành th ng m i
- dịch vụ không ngừng tăng l n về giá trị
với tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng
60%/năm [9, tr 12] Những chu ển biến
nà làm cho ch nh lệch giữa giá trị c a
ngành công nghiệp và dịch vụ với ngành
nông nghiệp ngà càng lớn, từ đó c cấu
kinh tế ngà càng thể hiện sự v ợt tr i c a
các lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp
au khi đ ợc tái lập năm 1997, kinh tế
B nh D ng li n tục tăng tốc, nhất là trong
những năm đ u c a thế kỷ XXI, t o ra
b ớc ngoặt trong quá tr nh chu ển dịch c
cấu theo h ớng công nghiệp hóa khi công
nghiệp đ t mốc 60% GDP vào năm 2002
[2 (2002), tr 23], tỷ tr ng c a ngành dịch
vụ cũng tăng nhẹ, từ 26,8% GDP năm
1997 [2 (1997), tr 22] l n 28,2% năm 2005
[2 (2005), tr. 25]. C cấu nà ph n ánh
khu nh h ớng công nghiệp hóa nền kinh tế,
vốn phổ biến ở nhiều quốc gia trong th i kỳ
đ u c a quá tr nh đô thị hóa
Nhằm điều h ớng nền kinh tế theo
h ớng hiện đ i hóa, nghị qu ết i h i
ng b tỉnh B nh B nh D ng l n thứ
III năm 2005 đã đặt ra mục ti u chu ển
dịch c cấu kinh tế theo h ớng “tăng mạnh
tỷ trọng dịch vụ, ổn định tỷ trọng công
nghiệp và giảm tỷ trọng nông nghiệp trong
GDP” [5, tr 95] ừ giữa thập ni n đ u c a
thế kỷ XXI, công nghiệp B nh D ng có
khu nh h ớng “bão hòa” với tỷ tr ng GDP
ổn định ở mức 63 - 64%/năm trong suốt
giai đo n 2005 - 2010 và gi m còn 60%
vào năm 2015. rong khi đó, tốc đ tăng
tr ởng c a ngành th ng m i - dịch vụ
diễn ra ngày càng nhanh h n. Trong giai
đo n 2006 - 2010, ngành th ng m i - dịch
vụ có tốc đ tăng cao nhất, đ t 24,1%/năm
[6, tr 39] (so với giai đo n 2001 - 2005 là
15,5%/năm [5, tr. 52]); ngành công nghiệp
chỉ đ t 20%/năm [6; tr. 37] và nông nghiệp
4,7%/năm [6, tr. 41]. Giai đo n 2010 -
2015, giá trị ngành nà tiếp tục tăng nhanh
với tốc đ tăng b nh quân đ t 20,9%/năm
(công nghiệp là 15,7% và nông nghiệp 4%
139
[7, tr. 45 - 46, 48]) ự tăng tr ởng nà làm
cho tỷ tr ng giá trị c a ngành th ng m i -
dịch vụ trong nền kinh tế đ ợc nâng l n rõ
rệt Nếu nh năm 2000, ngành th ng m i
- dịch vụ chiếm 1/4 GDP (25,2% [2 (2000),
tr. 25]) c a tỉnh th đến 2015, tỷ lệ nà đã
đ t g n 1/3 GDP (37,3% [7, tr. 44]).
r n lĩnh vực nông nghiệp, sự thu hẹp
diễn ra đồng th i tr n hai ph ng diện
chính: diện tích s n xuất và lực l ợng lao
đ ng ể thích nghi với điều kiện kinh tế
hàng hóa, nông nghiệp từng b ớc đ ợc
chu ển đổi theo h ớng chu n canh và
hiện đ i hóa, tu nhi n giá trị c a ngành
vẫn không theo kịp công nghiệp và dịch vụ
n n gi m hẳn tỷ tr ng trong c cấu c a
kinh tế c a B nh D ng rong giai đo n
1997 - 2015, tỷ lệ đóng góp GDP c a nông
nghiệp đã gi m đến h n 8 l n, từ 22,8%
năm 1997 xuống chỉ 2,7% năm 2010 [Hình
1]. Xu h ớng nà ph n ánh t nh tr ng
chung c a tỉnh vùng ông Nam B , cũng
nh nhiều khu vực và quốc gia khác trong
quá tr nh đô thị hóa
óm l i, d ới tác đ ng c a quá tr nh
công nghiệp hóa và đô thị hóa, trong giai
đo n 1997 - 2015, c cấu kinh tế c a B nh
D ng tiếp tục chu ển dịch theo h ớng thu
hẹp kinh tế nông nghiệp, tăng tỷ tr ng các
ngành kinh tế phi nông nghiệp Giá trị khu
vực kinh tế phi nông nghiệp tăng từ 77,2%
năm 1997 l n 97,3% năm 2015. ới sự
chu ển dịch nà , B nh D ng thực sự đã
trở thành m t tỉnh công nghiệp và đang
tr n đà đẩ m nh phát triển kinh tế th ng
m i - dịch vụ [Hình 1].
Hình 1: Cơ cấu kinh tế Bình Dương năm 1997 (trái) và 2015 (phải).
Nguồn: [2(1997), tr. 22]; [7; tr. 44].
3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
của tỉnh Bình Dương
ừ xuất phát điểm t ng đối thống
nhất tr n nền t ng s n xuất nông nghiệp,
với ch tr ng xâ dựng c cấu kinh tế
phù hợp với điều kiện từng hu ện, c cấu
vùng kinh tế c a tỉnh ông Bé có sự
chu ển dịch trong những năm đ u th i kỳ
đổi mới ịnh h ớng phân vùng kinh tế đã
đ ợc đề xuất nga từ năm 1986, theo đó
“Bến Cát, Tân Uyên là vùng trọng điểm
lương thực Thuận An và Thị xã mạnh về
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và có phần
du lịch” [8, tr. 39].
r n c sở đó, sau khi tách tỉnh năm
1997, tr n địa bàn B nh D ng c b n đã
định h nh hai vùng kinh tế c b n: vùng
kinh tế công nghiệp ở phía Nam (thị xã
h D u t, hu ện huận An) và vùng
kinh tế nông nghiệp ở phía Bắc (hai hu ện
Bến Cát và ân U n). Ri ng thị xã h
D u t (na là thành phố h D u t),
do nằm ở vị trí trung tâm c a B nh D ng
c về mặt địa lý lẫn phân cấp hành chính,
140
đóng vai trò đô thị th ng m i - dịch tr m;
trong th i kỳ đổi mới tiếp tục đ m nhiệm
chức năng trung tâm điều tiết giao th ng
c a tỉnh n n c cấu kinh tế nghiêng nhiều
về th ng m i - dịch vụ
Ở khu vực phía Nam, hu ện huận An
(từ năm 1999 tách thành hai hu ện Dĩ An
và huận An) giữ vai trò địa bàn công
nghiệp tr ng điểm, là vùng đ ng lực kinh
tế chính c a B nh D ng trong suốt g n
hai thập ni n sau khi B nh D ng tái lập.
ốc đ chu ển dịch c cấu ngành c a các
hu ện, thị tr n địa bàn nà rất nhanh, trong
đó ngành công nghiệp đóng góp lớn vào
tăng tr ởng kinh tế c a tỉnh
Các hu ện phía Bắc (từ năm 1999 Bến
Cát tách thành Bến Cát và D u iếng, ân
Uyên tách thành Tân Uyên và Phú Giáo)
giữ vai trò tr ng ếu trong s n xuất nông
nghiệp đặc biệt là chu n canh câ công
nghiệp. u không giữ vị trí ch đ o tr ng
việc đẩ nhanh tăng tr ởng GDP c a tỉnh
nh ng vùng kinh tế nông nghiệp phía Bắc
là n i cung ứng ngu n, vật liệu cho s n
xuất công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp
chế biến Qua đó, quan hệ t ng hỗ giữa
các vùng kinh tế c a B nh D ng đ ợc du
tr , t o ra sức m nh n i lực thúc đẩ kinh tế
phát triển.
Tuy nhiên, trong những năm đ u thế
kỷ XX, tr ớc áp lực bùng nổ dân số và sự
thiếu cân bằng về chỉ số phát triển kinh tế
- xã h i giữa các địa ph ng, B nh D ng
ch tr ng tái c cấu các vùng kinh tế
bằng cách mở r ng địa bàn phân bố các
khu công nghiệp r n c sở đó, các khu
công nghiệp mới đ ợc h nh thành tr n địa
bàn các hu ện Bến Cát (KCN ỹ Ph ớc I
- 2002), Tân Uyên (KCN Nam Tân Uyên -
2004), đã thúc đẩ chu ển dịch kinh tế
ở n i đâ , đồng th i tác đ ng đến c cấu
kinh tế vùng c a B nh D ng Cụ thể, từ
chỗ có sự phân hóa t ng đối rõ ràng về
lĩnh vực kinh tế theo vùng (phía Nam
công nghiệp, phía Bắc nông nghiệp) th
đến th i điểm nà , kinh tế công nghiệp bắt
đ u lan tỏa ra phía nam Bến Cát và nam
ân U n, làm cho vùng kinh tế công
nghiệp “nở” ra, ng ợc l i, ng ợc l i vùng
kinh tế nông nghiệp l i càng bị thu hẹp,
tập trung ch ếu ở địa bàn bắc Bến Cát,
bắc ân U n và các hu ện D u iếng,
Phú Giáo.
4. Chuyển dịch cơ cấu thành phần
kinh tế của tỉnh Bình Dương
Ch tr ng đa d ng hóa thành ph n
kinh tế đ ợc chính thức đề ra từ i h i
ng toàn quốc l n I năm 1986 Nghị
qu ết i h i khẳng định “nền kinh tế có
cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trưng
của thời kỳ quá độ” [10, tr 57] và đề ra
u c u “cần có chính sách sử dụng và cải
tạo đúng đắn các thành phần kinh tế khác”
[10, tr 57] Ch tr ng nà song hành với
quá tr nh mở cửa nền kinh tế theo h ớng
thị tr ng hóa làm cho nền kinh tế iệt
Nam nói chung và kinh tế B nh D ng nói
ri ng trở n n đa d ng tr n c ph ng diện
khu vực lẫn thành ph n kinh tế
Xu h ớng chính trong sự chu ển dịch
c cấu thành ph n kinh tế c a tỉnh B nh
D ng là sự gia tăng đáng kể c a khu vực
có vốn đ u t n ớc ngoài Nếu nh năm
1997, khu vực kinh tế n ớc ngoài mới chỉ
chiếm 19,6% tổng giá trị c cấu s n phẩm,
thì theo số liệu năm 2013, khu vực nà đã
chiếm đến 50,3% GDP toàn tỉnh. ối với
khu vực kinh tế trong n ớc, có thể nhận
thấ sự thu hẹp c a kinh tế nhà n ớc (từ
37% gi m xuống còn 18,6%) và sự gia
tăng nhanh chóng c a thành ph n kinh tế
ngoài nhà n ớc, trong đó kinh tế t nhân
có tốc đ tăng nhanh nhất (từ 34,3% tăng
l n 55,8%) [B ng 2]
141
Bảng 2: Cơ cấu tổng sản phẩm theo giá trị thực tế theo thành phần kinh tế (1997 - 2013)
1997 2000 2005 2010 2013
K K trong n ớc 84,4 70,1 58,6 65,6 49,7
Nhà n ớc
37
34,2 25,5 29,5 18,6
ập thể 1 1,3 1 0,4
nhân
63
34,3 48,7 54,3 55,8
Cá thể 30,5 24,5 15,2 22,2
K K có vốn NN 19,6 29,9 41,4 34,4 50,3
Nguồn: Xử lý [2 (1997), tr. 21]; [2 (2004), tr. 27]; [2 (2005), tr. 27]; [2 (2010), tr. 37]; [2 (2013; tr. 40].
ừ năm 1997 đến năm 2015, đ u t
n ớc trực tiếp ngoài vào tỉnh B nh D ng
tu có biến đ ng theo từng năm nh ng xu
h ớng chung là không ngừng tăng tr ởng
về số l ợng dự án và vốn đ u t Năm
2000, B nh D ng v ợt qua thành phố ồ
Chí inh, trở thành địa ph ng thu hút
vốn đ u t cao nhất c n ớc rong vòng
10 năm sau đó, chỉ số năng lực c nh tranh
cấp tỉnh (PCI - Provincial Competitiveness
Index) c a B nh D ng luôn đ t mức cao,
li n tục đứng đ u c n ớc trong 3 năm
2005 - 2007, đứng thứ nh trong 2 năm
2008 - 2009. Tính đến năm 2015, đã có
2.731 doanh nghiệp n ớc ngoài đ u t trực
tiếp t i tỉnh B nh D ng với tổng số vốn
trên 24.026 triệu U D Vốn đ u t FDI vào
B nh D ng xếp thứ ba khu vực ông
Nam B (19,6%) nh ng số l ợng dự án
đ ợc cấp phép chiếm h n 1/4 (25,8%) tổng
số dự án đ u t [13, tr. 97].
Bảng 3: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (1997 - 2015) (Đơn vị: triệu USD).
Năm ố dự án đ ợc cấp phép ổng số vốn đăng ký ốn pháp định
1997 50 763,56 487,87
2000 116 877.21 350,56
2005 188 1.418,62 500,67
2010 107 513,99 212,25
2015 209 2.363,21 767,75
Nguồn: [2 (2015), tr. 75 - 76]
Nguồn vốn n ớc ngoài đ u t vào
B nh D ng ch ếu tập trung vào công
nghiệp, tu nhi n từ giữa thập ni n đ u c a
thế kỷ XIX, lĩnh vực phát triển đô thị c a
tỉnh ngà càng thu hút quan tâm c a các
nhà đ u t n ớc ngoài, tập trung vào lĩnh
vực bất đ ng s n, xâ dựng nhà ở và trung
tâm th ng m i Nổi bật là m t số dự án
qu mô lớn nh xâ dựng khu đô thị
ok u B nh D ng với tổng vốn đ u t
h n 1,2 tỷ U D, có diện tích g n 71,5 ha
bao gồm kho ng 7 500 căn h , nhà ở, các
c sở gi i trí, th ng m i, văn phòng; dự
án khu đô thị sinh thái Eco akes ỹ
Ph ớc qu mô 226 ha, tổng vốn đ u t h n
620 triệu U D, b ớc đ u đáp ứng nhu
c u nhà ở c a ng i dân, góp ph n t o
dựng b mặt đô thị khang trang. Thêm vào
đó, địa bàn thu hút vốn đ u t bắt đ u mở
r ng sang hu ện D u iếng, Phú Giáo,
142
tha v chỉ tập trung vào các khu công
nghiệp ở phía Nam nh tr ớc đâ , t o tiền
đề c n thiết để cân bằng sự phát triển kinh
tế giữa các khu vực, qua đó thu hẹp d n
kho ng cách giữa đô thị và nông thôn
ong song với thu hút vốn đ u t n ớc
ngoài, B nh D ng thực hiện chính sách
“thật sự coi trọng và đặt doanh nghiệp vào
vị trí trung tâm của sự phát triển” [1, tr 36]
và là địa ph ng điển h nh c n ớc về tranh
th nguồn lực trong n ớc, đặc biệt là nguồn
lực địa ph ng để phát triển kinh tế. Khác
hẳn t nh tr ng “èo u t” tr ớc đâ , kinh tế t
nhân tăng nhanh về số l ợng, vốn kinh
doanh, thu hút lao đ ng, nhất là lo i h nh
doanh nghiệp và công t tập trung nhiều
ở khu vực đô thị, những địa ph ng có điều
kiện thuận lợi về phát triển công nghiệp,
dịch vụ [12, tr. 229]. Nhiều doanh nghiệp
t nhân trong tỉnh đã v ợt qua những khó
khăn về vốn, kỹ thuật, đ u ra s n phẩm
để trở thành những doanh nghiệp m nh c a
iệt Nam nh tập đoàn tôn oa en, công
t xuất nhập khẩu hanh ễ, gốm inh
ong, ân iệp Phát
5. Đánh giá tác động của chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đến sự phát triển kinh tế -
xã hội và quá trình đô thị hóa của tỉnh
Bình Dương
Quá trình chu ển dịch c cấu kinh tế
c a tỉnh B nh D ng trong giai đo n 1997
- 2015 diễn ra nhanh chóng và t ng đối
toàn diện tr n c ba ph ng diện c cấu
kinh tế ngành, c cấu kinh tế vùng và c
cấu thành ph n kinh tế â là kết qu c a
việc kết hợp khéo léo n i lực địa ph ng
và ngo i lực m nh mẽ từ b n ngoài.
ự chu ển h ớng từ nông nghiệp sang
công nghiệp là ngu n nhân chính thúc đẩ
tăng tr ởng kinh tế c a tỉnh B nh D ng
Nga trong giai đo n 1997 - 2000, tốc đ
tăng GDP b nh quân c a B nh D ng đã
đ t 13,7%/năm [3, tr. 6]. Trong thập ni n
đ u c a thế kỷ XXI (2001- 2010), tốc đ
tăng GPD b nh quân c a tỉnh theo giá thực
tế đ t 23,3%/năm (giá so sánh đ t
14,7%/năm) [2 (2010), tr. 33 - 34], trong
đó ngành công nghiệp đóng góp lũ tiến từ
59,4% đến 63% [2 (2010), tr. 33]. Giai
đo n 2015 - 2015, tốc đ tăng GDP c a
tỉnh tu có gi m nh ng vẫn đ t b nh quân
13%/năm [7; tr. 44]. Rõ ràng, quá trình
chu ển dịch kinh tế theo h ớng công
nghiệp hóa là “ch a khóa” mở ra th i kỳ
đ t phá c a nền kinh tế B nh D ng.
iểm đặc sắc trong quá trình chu ển
dịch c cấu kinh tế c a tỉnh B nh D ng là
gắn chặt với quá tr nh đô thị hóa, vừa t o
đ ng lực, vừa chịu sự điều chỉnh c a qu
luật đô thị hóa r ớc ti n, chúng ta có thể
dễ dàng nhận ra xu h ớng phi nông nghiệp
hóa là xu h ớng ch đ o trong quá tr nh
chu ển dịch c cấu kinh tế c a tỉnh n
xuất nông nghiệp từ chỗ là ho t đ ng kinh
tế chính th gi đâ đã bị thu hẹp đáng kể
ha vào đó, s n xuất công nghiệp ngày
càng giữ vai trò ch đ o, chi phối các chỉ
số phát triển kinh tế c a tỉnh ự chu ển
dịch nà không chỉ tác đ ng đến tăng
tr ởng kinh tế mà còn thúc đẩ quá tr nh
tập trung dân c và t o dựng nền t ng h
t ng c b n cho quá tr nh đô thị hóa ốc
đ đô thị hóa nhanh l i thúc đẩ tăng
tr ởng th ng m i - dịch vụ để đáp ứng
nhu c u ngà càng lớn trong s n xuất và
tiêu dùng. ừ đó, B nh D ng sẽ từng
b ớc chu ển đổi từ h nh thái kinh tế đô thị
- công nghiệp sang h nh thái kinh tế đô thị
- th ng m i nh m t số đô thị lớn hiện
na t i iệt Nam và tr n thế giới
B n c nh đó, chu ển dịch c cấu kinh
tế đã t o ra hàng lo t những tha đổi về h
t ng, dân c , lao đ ng, thu nhập, tác
đ ng tích cực đến quá tr nh đô thị hóa c a
B nh D ng r n thực tế, quá trình hình
thành vành đai đô thị c a B nh D ng
cũng t ng ứng với quá tr nh lan tỏa và kết
nối c a các khu, cụm công nghiệp và sự
143
phát triển c a các khu dân c Kết cấu h
t ng c a tỉnh cũng thể hiện sự t ng quan
giữa khu vực chu ển dịch kinh tế nhanh
phía Nam và khu vực chu ển dịch t ng
đối chậm ở phía Bắc
Ng ợc l i, đô thị hóa trực tiếp thúc
đẩ sự chu ển dịch c cấu kinh tế Quá
tr nh chu ển đổi c cấu từ s n xuất nông
nghiệp sang công nghiệp và th ng m i -
dịch vụ li n quan đến sự dịch chu ển c a
lao đ ng ra khỏi khu vực nông thôn tập
trung vào các đô thị [4, tr. 2]. Theo tính
chất chung c a đô thị, đa ph n dân c ho t
đ ng trong lĩnh vực phi nông nghiệp
nghiệp n n c cấu kinh tế trong các đô thị
th ng là công nghiệp - dịch vụ - nông
nghiệp hoặc dịch vụ - công nghiệp - nông
nghiệp vậ , đô thị hóa càng nhanh th
sự chu ển dịch c cấu kinh tế c cấu càng
diễn ra mãnh liệt
Những địa ph ng có mức đô thị hóa
càng cao th tốc đ và tính chất c a quá
tr nh chu ển dịch c cấu kinh tế cũng diễn
ra nhanh và rõ rệt hành phố h D u
t, thị xã huận An, Dĩ An, thị xã Bến
Cát và thị xã ân U n là những địa bàn có
tốc đ đô thị hóa diễn ra m nh mẽ cũng là
những địa ph ng có sự tha đổi rõ rệt về
c cấu ngành kinh tế, đặc biệt là sự v ợt
tr i c a lĩnh vực công nghiệp, xâ dựng và
dịch vụ Ng ợc l i, ở khu vực phía Bắc
nh bắc Bến Cát (hu ện Bàu Bàng), bắc
Tân Uyên (hu ện Bắc ân U n), Phú
Giáo, D u iếng, tốc đ đô thị hóa chậm
h n, kinh tế nông nghiệp vẫn chiếm vị trí
quan tr ng đối với ng i dân và tổng giá
trị s n xuất n i đâ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chỉ đ o C i cách hành chính c a chính
ph , 2002, Tác động của cải cách hành chính
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình
Dương, Bình Dương.
2. Cục hống k tỉnh B nh D ng, 1997 - 2016,
Niên giám Thống kê tỉnh Bình Dương (1996 -
2015), B nh D ng
3. Cục hống k tỉnh B nh D ng, 2000, Con số
& sự kiện tỉnh Bình Dương 4 năm 1997 -
2000, B nh D ng
4. Douglas Collin, Re1mi Jedwab, Diereich
Vollrath, 2013, Urbanization with and
without structural transformation,
www.economicdynamics.org, tru cập ngà
20/6/2016.
5. ng b tỉnh B nh D ng, 2005, Văn kiện Đại
hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ
VIII, ài liệu l u hành n i b , B nh D ng.
6. ng b tỉnh B nh D ng, 2010, Văn kiện Đại
hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ
IX, ài liệu l u hành n i b , B nh D ng
7. ng b tỉnh B nh D ng, 2015, Văn kiện Đại
hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ
X, ài liệu l u hành n i b , B nh D ng
8. ng b tỉnh ông Bé, 1986, Nghị quyết Đại
hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Sông Bé lần IV,
ài liệu l u hành n i b , ông Bé
9. ng b tỉnh ông Bé, 1996, Văn kiện Đại
hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Sông Bé lần VI,
ài liệu l u hành n i b , ông Bé
10. ng C ng s n iệt Nam, 2005, Văn kiện Đại
hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII,
IX), Nxb Chính trị Quốc gia, à N i
11. Ngu ễn hu h , Cơ cấu kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, https://voer.edu.vn/m/ co-
cau-kinh-te-va-chuyen-dich-co-cau-kinh-
te/58a5e444, tru cập ngà 28/9/2016.
12. Ngu ễn ăn iệp, 2011, Sự chuyển biến kinh
tế - xã hội tỉnh Bình Dương 1945 - 2007, Nxb.
Chính trị Quốc gia - ự thật, à N i
13. ổng cục hống k iệt Nam, 2016, Niên
giám Thống kê (tóm tắt) năm 2015, Nxb.
hống k , à N i
14. r n Quang Phú, 2015, Bài giảng về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế,
ebookfree247/chuyen-dich-co-cau-kinh-te-tran-
quang-phu, tru cập ngà 28/9/2016.
Ngà nhận bài: 22/6/2016 Biên tập xong: 15/9/2016 Du ệt đăng: 20/9/2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_dich_co_cau_kinh_te_cua_tinh_binh_duong_1997_2015.pdf