e) Tăng cường chính sách đào tạo NNL
cho khu vực nông thôn, đặc biệt liên kết giữa
DN-nhà trường-thanh niên nông thôn.
Trước hết, phải tập trung nâng cao
trình độ, kỹ năng của lao động, đặc biệt là
kỹ năng quản lý và trình độ kỹ thuật bậc cao,
đòi hỏi các biện pháp đồng bộ để cải thiện
chất lượng hệ thống giáo dục và đào tạo cho
lao động nông thôn.
Thứ hai, hoàn thiện hệ thống đào tạo
dài hạn cho lao động nông thôn, tăng cường
hệ thống giáo dục và đào tạo nghề nghiệp
ho khu vực nông thôn; cải cách giáo dục
quản trị giáo dục, tăng tính tự chủ của các cơ
sở giáo dục đào tạo và đào tạo nghề, đổi mới
hính sách tài chính giáo dục, tăng cường liên
kết giữa người sử dụng lao động và các cơ sở
đào tạo nghề để đáp ứng tốt hơn các ngành
nghề mới, với thực tiễn công việc và các ứng
dụng công nghệ mới.
Thứ ba, chú ý thích đáng đến các nhóm
yếu thế, đặc biệt là thanh niên, phụ nữ, lao
động nghèo, lao động không CMKT nông
thôn. Cần hỗ trợ lao động nông thôn tiếp cận
đào tạo nghề ở cả đầu đi (vùng nông thôn) và
cả đầu đến (vùng đô thị).Thứ ba, tăng cường
khả năng tiếp cận đào tạo nghề cho phụ nữ
và thanh niên, kết hợp với các dịch vụ hỗ trợ
tìm kiếm việc làm; xây dựng chương trình
việc làm công, việc làm tạm thời của người
lao động thất nghiệp hoặc bị mất việc làm.
f ) Tăng cường an sinh xã hội để cân đối
tăng trưởng với công bằng
Một trong những tồn tại của hệ thống
ASXH hiện hành thiết kế chính sách không
đề cập đầy đủ đến đặc thù của khu vực nông
thôn, nên mức độ bao phủ thực tế còn thấp,
khả năng tiếp cận của người lao động còn
hạn chế; các chính sách bất cập, thiếu đồng
bộ, và chưa bền vững.
Tiếp tục mở rộng các chính sách hỗ trợ
một phần phí tham gia của người nghèo,
nông dân. để tham gia BHXH tự nguyện,
BHYT và bảo hiểm mùa màng.
32 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 437 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyển dịch lao động, việc làm nông thôn Việt Nam hiện nay: Thực trạng, định hướng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản xuất sản
phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu
dùng của hộ gia đình
-2,64 0,57 0,29 0,22 0,70 0,58
Hoạt động của các tổ chức và cơ
quan quốc tế 24,04 5,31 0,0004 0,0023 0,0177 0,0212
Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm
115
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Bảng 12. Số lượng và tốc độ tăng lao động nông thôn theo nghề, 2010-2018 (triệu người)
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Tốc độ
tăng,
%/
năm
Tổng số 35,84 35,85 36,00 36,69 36,73 36,46 36,38 36,59 36,80 0,30
Các nhà lãnh đạo 0,18 0,22 0,21 0,23 0,23 0,22 0,22 0,24 0,21 1,36
Chuyên môn kỹ thuật
bậc cao 0,67 0,77 0,80 0,88 0,95 1,04 1,08 1,18 1,21 7,70
Chuyên môn kỹ thuật
bậc trung 0,88 0,85 0,86 0,83 0,80 0,78 0,77 0,80 0,84 -1,12
Nhân viên (chuyên
môn sơ cấp, kỹ thuật
làm việc tại văn phòng,
bàn giấy)
0,31 0,32 0,35 0,39 0,37 0,39 0,40 0,42 0,45 4,33
Nhân viên dịch vụ cá
nhân, bảo vệ trật tự
an toàn xã hội và bán
hàng có kỹ thuật
3,61 3,61 3,97 4,13 4,07 4,16 4,17 4,39 4,55 2,75
Lao động có kỹ thuật
trong nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản
6,89 6,24 5,69 5,48 5,66 4,77 4,77 4,55 4,55 -5,04
Thợ thủ công có kỹ
thuật và các thợ kỹ
thuật khác có liên quan
4,27 4,03 3,93 4,16 4,14 4,14 4,53 4,72 4,99 2,32
Thợ có kỹ thuật lắp ráp
và vận hành máy móc
thiết bị
1,91 1,87 1,96 1,94 2,05 2,48 2,76 3,06 3,28 7,89
Lao động giản đơn 17,09 17,90 18,20 18,61 18,41 18,43 17,64 17,18 16,69 -0,48
Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm
- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo nghề
Theo các nhóm nghề chính, giai đoạn
2010-2018, trong khu vực nông thôn, nhóm
“thợ có kỹ thuật lắp ráp và vận hành MMTB”
(nghề CMKT bậc thấp, yêu cầu trình độ đào
tạo sơ cấp, ngắn hạn) có tốc độ tăng trưởng
rất cao (7,89%/năm), đạt 3,28 triệu (2018).
Kết quả, tỷ trọng nhóm LĐ này đã tăng từ
5,34% (2010) lên 8,91% (2018).
Nhóm lao động nghề “CMKT bậc cao”
(yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên) có
tốc độ tăng cũng rất cao (7,7%/năm), đạt
1,21 triệu người (2018) . Tỷ trọng nhóm LĐ
này tăng từ 1,86% (2010) lên 3,29% (2018).
Đáng chú ý là lao động nhóm nghề
“CMKT bậc trung” (yêu cầu trình độ đào tạo
trung cấp, cao đẳng) không những không
tăng, lại bị giảm về số lượng, khiến tốc độ
tăng trưởng bị giảm mỗi năm trung bình
1,12%. Tỷ trọng nhóm LĐ này đã giảm từ
2,47% xuống còn 2,27%.
Nhóm “lao động có kỹ thuật trong
NLN” cũng bị giảm mạnh do tác động của
thu hẹp sản xuất nông nghiệp, tốc độ giảm
là 5%/năm. Tỷ trọng nhóm LĐ này đã giảm
từ 19,23% xuống còn 12,37% thời kỳ 2010-
2018.
Số lượng nhóm “lao động giản đơn”
cũng giảm nhẹ, mỗi năm giảm 0,48%/
năm, tuy nhiên đến năm 2018, vẫn còn
gần 17 triệu người làm các công việc giản
đơn,chiếm 45,35% tổng LĐ nông thôn.
116
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Bảng 13. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo nghề, khu vực nông thôn, 2010-2018
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Các nhà lãnh đạo 0,51 0,60 0,57 0,62 0,63 0,62 0,60 0,64 0,56
Chuyên môn kỹ thuật
bậc cao 1,86 2,14 2,22 2,40 2,59 2,86 2,96 3,22 3,29
Chuyên môn kỹ thuật
bậc trung 2,47 2,36 2,39 2,27 2,17 2,14 2,13 2,19 2,27
Nhân viên (chuyên
môn sơ cấp, kỹ thuật
làm việc tại văn
phòng, bàn giấy)
0,86 0,89 0,98 1,05 1,02 1,06 1,11 1,15 1,21
Nhân viên dịch vụ cá
nhân, bảo vệ trật tự
an toàn xã hội và bán
hàng có kỹ thuật
10,06 10,08 11,02 11,27 11,09 11,40 11,45 12,01 12,38
Lao động có kỹ thuật
trong nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản
19,23 17,42 15,81 14,94 15,41 13,08 13,11 12,44 12,37
Thợ thủ công có kỹ
thuật và các thợ kỹ
thuật khác có liên
quan
11,91 11,23 10,92 11,34 11,27 11,36 12,45 12,89 13,55
Thợ có kỹ thuật lắp
ráp và vận hành máy
móc thiết bị
5,34 5,23 5,45 5,28 5,59 6,81 7,60 8,37 8,91
Lao động giản đơn 47,68 49,94 50,56 50,72 50,12 50,55 48,50 46,97 45,35
Mặc dù có những tín hiệu tích cưc, so
sánh với cơ cấu nghề của lao động trong
khu vực thành thị cho thấy, TTLĐ nông thôn
có sự tụt hậu đáng kế. Tỷ trọng LĐ CMKT bậc
cao của nông thôn quá thấp so với thành thị
(3,29% so với 15,15%), tức là đa số nguồn
lao động chất lượng cao không về lại nông
thôn để phục vụ.
Nhóm nghề “nhân viên”, gồm “Nhân
viên dịch vụ cá nhân, bảo vệ trật tự an toàn
xã hội và bán hàng có kỹ thuật” và “nhân
viên văn phòng” (yêu cầu trình độ đào tạo
sơ cấp, ngắn hạn) làm việc trong khu vực
nông thôn có tỷ trọng thấp hơn rất nhiều so
với khu vực thành thị, là kết quả của sự kém
phát triển của các lĩnh vực dịch vụ, đặc biệt
là các dịch vụ cá nhân... của nông thôn còn
ở khoảng cách xa so với khu vực thành thị.
Nhóm nghề “thợ”, gồm “thợ thủ công
và kỹ thuật và các kỹ thuật khác có liên
quan” và “thợ lắp ráp và vận hành MMTB”,
không có sự chênh lệch lắm giữa 2 khu vực.
117
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Tỷ trọng lao động làm các nghề giản đơn trong khu vực thành thị chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ (gần 16% năm 2018), bằng hơn 1/3 so với tỷ trọng nhóm nhề này trong khu vực nông
thôn (54,35%).
Bảng 14: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo nghề trong khu vực thành thị, 2010-2018
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Các nhà lãnh đạo 2,09 2,18 2,11 2,08 2,13 2,11 1,99 2,22 2,24
Chuyên môn kỹ
thuật bậc cao 13,59 12,99 13,11 13,46 14,20 14,69 15,26 15,73 15,15
Chuyên môn kỹ
thuật bậc trung 6,72 6,34 5,74 5,57 5,26 5,43 5,12 5,58 5,90
Nhân viên (chuyên
môn sơ cấp, kỹ thuật
làm việc tại văn
phòng, bàn giấy)
2,96 3,02 3,16 3,20 3,36 3,50 3,49 3,25 3,58
Nhân viên dịch vụ
cá nhân, bảo vệ trật
tự an toàn xã hội và
bán hàng có kỹ thuật
26,36 26,84 27,57 27,90 27,60 27,97 27,75 26,72 27,58
Lao động có kỹ thuật
trong nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản
5,60 5,89 5,48 5,15 4,92 4,19 4,14 4,06 3,89
Thợ thủ công có kỹ
thuật và các thợ kỹ
thuật khác có liên
quan
14,47 13,98 13,79 13,62 13,56 13,47 13,57 13,65 13,40
Thợ có kỹ thuật lắp
ráp và vận hành máy
móc thiết bị
11,36 11,17 11,47 10,95 11,46 12,27 12,75 12,22 11,86
Lao động giản đơn 16,26 17,10 17,05 17,51 17,00 15,88 15,39 16,05 15,98
Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm
- Chuyển dịch lao động theo vị thế làm
việc
Trong thời gian qua chứng kiến sự gia
tăng nhanh chóng của người làm công ăn
lương trong khu vực nông thôn, nhóm này
đã tăng với tốc độ trên 5,1%/năm thời kỳ
2010-2018. Đến năm 2018, khu vực nông
thôn đã có 13,8 triệu người làm công ăn
118
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Bảng 15. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo vị thế việc làm trong khu vực nông thôn
Tổng số lao động làm việc, triệu người Cơ cấu (%)
Tổng Chủ cơ sở
Tự làm
và hộ gia
đình
Làm công
hưởng
lương
Tổng Chủ cơ sở
Tự làm
và hộ gia
đình
Làm công
hưởng
lương
2010 35,84 0,9 25,6 9,3 100 2,39 71,37 26,06
2011 35,85 0,71 25,35 9,76 100 1,98 70,71 27,22
2012 36,00 0,68 25,54 9,74 100 1,88 70,96 27,06
2013 36,69 0,61 25,95 10,12 100 1,67 70,72 27,58
2014 36,73 0,47 26,02 10,22 100 1,28 70,85 27,83
2015 36,46 0,73 24,30 11,43 100 1,99 66,63 31,34
2016 36,38 0,67 23,56 12,13 100 1,85 64,76 33,33
2017 36,59 0,46 23,11 13,01 100 1,27 63,16 35,55
2018 36,80 0,47 22,52 13,80 100 1,28 61,20 37,51
Tốc độ
tăng/
năm, %
0,30 -5,66 -1,68 5,10
Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm
Bảng 16. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo vị thế việc làm trong khu vực thành thị
Tổng số lao động làm việc, triệu người Cơ cấu (%)
Tổng Chủ cơ sở
Tự làm
và hộ gia
đình
Làm công
hưởng lương Tổng
Chủ
cơ sở
Tự làm
và hộ gia
đình
Làm công
hưởng lương
2010 13,65 0,84 5,43 7,39 100 6,17 39,74 54,10
2011 14,83 0,75 6,29 7,79 100 5,09 42,40 52,51
lương, chiếm 37,51% tổng số việc làm. Điều
này cho thấy, thị trường lao động nông thôn
đã phát triển đáng kể với hình thức qua hệ
lao động mới.
Tuy nhiên trong khu vực nông thôn,
việc làm “tự làm và hộ gia đình” vẫn chiếm tỷ
lệ lớn và biến đổi chậm (chiếm 71,37% năm
2010, giảm xuống 61,2% năm 2018). Đáng
ngạc nhiên là số lượng chủ DN lại ít đi, bình
quân mỗi năm giảm 5,66%, chưa chiếm đến
1,28% tổng việc làm nông thôn (2018).
So với khu vực thành thị, TTLĐ phát
triển chậm và bị tụt hậu. Tỷ lệ lao động làm
công ăn lương của khu vực thành thị tăng
nhanh (4,15%/năm), góp phần lớn vào tăng
LLLĐ thành thị nói chung (2,71%/năm.). Tỷ
lệ lao động làm công ăn lương đã tăng từ
54% lên 57,24% thời kỳ 2010-2018.
Mặc dù số lượng lao động tự làm và
trong hộ gia đình tăng lên một chút, song
tỷ trọng của nhóm này đã giảm nhẹ. Nhóm
chủ cơ sở sản xuất cũng giảm, từ chiếm
0,84% xuống còn 0,67% thời kỳ 2010-2018.
119
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Tổng số lao động làm việc, triệu người Cơ cấu (%)
Tổng Chủ cơ sở
Tự làm
và hộ gia
đình
Làm công
hưởng lương Tổng
Chủ
cơ sở
Tự làm
và hộ gia
đình
Làm công
hưởng lương
2012 15,41 0,71 6,59 8,11 100 4,61 42,74 52,65
2013 15,50 0,69 6,75 8,07 100 4,44 43,54 52,02
2014 16,01 0,63 6,80 8,57 100 3,94 42,50 53,55
2015 16,37 0,81 6,22 9,35 100 4,92 37,99 57,09
2016 16,92 0,84 6,25 9,84 100 4,95 36,92 58,13
2017 17,12 0,63 6,49 10,00 100 3,67 37,92 58,41
2018 17,22 0,67 6,70 9,86 100 3,87 38,89 57,24
2,71 -1,64 1,26 4,15
Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm
Bảng 17. Cơ cấu việc làm theo hình thức sở hữu khu vực nông thôn, 2010-2018
Tổng
Hộ/cá nhân và
hộ kinh doanh
cá thể
Tập thể -
tư nhân Nhà nước
Có vốn đầu tư
nước ngoài
1. Tổng số việc làm, triệu người
2010 35,84 30,89 1,93 1,94 1,05
2011 35,85 30,63 1,96 2,22 0,87
2012 36,00 30,80 2,02 2,27 0,81
2013 36,69 31,41 2,00 2,30 0,89
2014 36,73 31,18 2,09 2,29 1,02
2015 36,46 30,44 2,65 2,18 1,17
2016 36,38 29,98 2,83 2,19 1,35
2017 36,59 29,75 2,98 2,23 1,60
2018 36,80 29,56 3,15 2,20 1,87
Tốc độ tăng, % 0,30 -0,58 7,20 0,64 9,46
- Theo hình thức sở hữu
Trong thời gian qua, TTLĐ nông thôn
tiếp tục phát triển theo hướng thị trường với
tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực ngoài
nhà nước tiếp tục tăng:
Các DN có vốn đầu tư nước ngoài tăng
rất cao (9,46%/năm), khiến cho tỷ trọng
lao động làm việc tăng từ 2,94% lên 5,07%
trong thời kỳ 2010-2018.
Tiếp đó là các DN tập thể-tư nhân tăng
khá cao (7,2%/năm), khiến cho tỷ trọng
lao động làm việc tăng từ 5,39% lên 8,56%
trong thời kỳ 2010-2018.
Tuy nhiên, khu vực hộ cá nhân và hộ
kinh doanh cá thể trong khu vực nông thôn
vẫn chiếm tỷ lệ lớn, chỉ giảm nhẹ, từ 30,89%
năm 2010 xuống còn 29,56% năm 2018.
Việc làm khu vực nhà nước ở nông
thôn chỉ chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn, và
tăng nhẹ, từ 1,94% lên 2,2% trong cùng
thời kỳ.
120
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Tổng
Hộ/cá nhân và
hộ kinh doanh
cá thể
Tập thể -
tư nhân Nhà nước
Có vốn đầu tư
nước ngoài
2. Cơ cấu việc làm, %
2010 100 86,20 5,39 5,42 2,94
2011 100 85,45 5,47 6,21 2,43
2012 100 85,57 5,61 6,31 2,24
2013 100 85,61 5,44 6,26 2,43
2014 100 84,88 5,69 6,23 2,79
2015 100 83,47 7,27 5,98 3,20
2016 100 82,41 7,78 6,02 3,71
2017 100 81,33 8,14 6,10 4,38
2018 100 80,33 8,56 5,97 5,07
Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm
Bảng 18. Cơ cấu việc làm theo hình thức sở hữu khu vực nông thôn, 2010-2018
Tổng
Hộ/cá nhân và
hộ kinh doanh
cá thể
Tập thể - tư
nhân Nhà nước
Có vốn đầu
tư nước
ngoài
1. Tổng số việc làm, triệu người
2010 13,65 7,93 2,18 2,84 0,70
2011 14,83 8,60 2,28 3,04 0,83
2012 15,41 8,92 2,50 3,05 0,89
2013 15,50 9,07 2,48 3,01 0,89
2014 16,01 9,10 2,67 3,16 1,03
2015 16,37 9,06 3,26 3,01 1,03
2016 16,92 9,31 3,57 3,04 0,98
2017 17,12 9,44 3,55 3,04 1,07
2018 17,22 9,64 3,49 3,01 1,06
2,71 1,93 7,24 0,38 4,64
2. Cơ cấu việc làm, %
2010 100 58,05 15,96 20,78 5,15
2011 100 58,01 15,40 20,47 5,62
2012 100 57,92 16,25 19,79 5,79
2013 100 58,51 16,02 19,44 5,73
So sánh với nông thôn, cơ cấu lao động
làm việc trong khu vực chính thức của thành
thị cao hơn rất nhiều: Năm 2018, có đến trên
20,27% lao động làm việc trong khu vực tập
thể-doanh nghiệp; 17,48% làm việc trong
các DN nhà nước và khoảng 6,16% làm việc
trong các DN đầu tư nước ngoài.
121
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Tổng
Hộ/cá nhân và
hộ kinh doanh
cá thể
Tập thể - tư
nhân Nhà nước
Có vốn đầu
tư nước
ngoài
2014 100 56,87 16,68 19,76 6,42
2015 100 55,31 19,88 18,36 6,32
2016 100 55,02 21,12 17,98 5,77
2017 100 55,16 20,76 17,73 6,24
2018 100 55,95 20,27 17,48 6,16
Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm
Bảng 19. Cơ cấu lao động theo CMKT trong khu vực nông thôn, 2010-2018
Tổng Không CMKT Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng
Đại học
trở lên
1. Tổng số việc làm, triệu người
2010 35,84 32,69 0,55 1,31 0,50 0,66
2011 35,85 32,57 0,54 1,38 0,52 0,79
2012 36,00 32,31 0,74 1,42 0,62 0,85
2013 36,69 32,51 0,90 1,49 0,66 1,04
2014 36,73 32,53 0,80 1,43 0,72 1,15
2015 36,46 32,05 0,97 0,62 1,58 1,22
2016 36,38 31,97 0,92 0,61 1,59 1,29
2017 36,59 31,87 1,09 0,67 1,53 1,43
2018 36,80 32,08 0,97 0,61 1,65 1,48
0,30 -0,29 8,54 -12,30 19,60 10,52
2. Cơ cấu việc làm, %
2010 100 91,20 1,53 3,67 1,39 1,85
2011 100 90,85 1,52 3,86 1,46 2,20
2012 100 89,76 2,04 3,94 1,73 2,36
- Cơ cấu lao động làm việc theo CMKT
Một điều đáng khích lệ là lao động
trình độ cao đẳng, đại học và sơ cấp có xu
hướng tăng nhanh trong thời gian qua,
tương ứng là 19,6%/năm, 10,52%/năm và
8,54%/năm.
Tuy nhiên, chất lượng lao động nông
thôn rất thấp, đáng báo động. Năm 2018, vẫn
còn đến 87,18% lao động nông thôn không
được đào tạo (giảm từ 91,2% năm 2010), tốc
độ giảm quá chậm, chỉ là 0,29%/năm.
Năm 2018, chỉ có 2,53% lao động có
trình độ sơ cấp và 1,67% có trình độ trung
cấp (trình độ phù hợp nhất với lao động
nông thôn) mặc dù có rất nhiều các chương
trình tập trung phát triển nguồn nhân lực
nông thôn. Đáng chú ý là lao động trình
độ trung cấp lại giảm với tốc độ rất cao,
12,3%/năm.
Nhóm lao động có trình độ cao đẳng
cũng chỉ chiếm 4,36% và lao động trình độ
đại học chỉ chiếm 4,03% năm 2018.
122
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Tổng Không CMKT Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng
Đại học
trở lên
2013 100 88,61 2,45 4,07 1,81 2,84
2014 100 88,56 2,17 3,90 1,96 3,13
2015 100 87,89 2,67 1,69 4,33 3,36
2016 100 87,89 2,53 1,67 4,36 3,55
2017 100 87,12 2,97 1,82 4,18 3,91
2018 100 87,18 2,65 1,64 4,49 4,03
Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm
Bảng 20. Cơ cấu lao động theo CMKT trong khu vực thành thị, 2010-2018
Tổng Không CMKT Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng
Đại học trở
lên
1. Tổng số việc làm, triệu người
2010 13,65 9,45 0,40 1,18 0,46 2,13
2011 14,83 10,24 0,51 1,27 0,49 2,30
2012 15,41 10,50 0,64 1,28 0,53 2,42
2013 15,50 10,27 0,78 1,30 0,56 2,57
2014 16,01 10,48 0,72 1,31 0,61 2,85
2015 16,37 10,67 1,00 0,49 1,34 2,86
2016 16,92 10,87 1,08 0,49 1,41 3,09
2017 17,12 10,87 1,10 0,48 1,46 3,21
2018 17,22 10,92 1,21 0,46 1,46 3,17
2,71 1,45 14,36 -14,80 19,49 5,45
So sánh với khu vực nông thôn, lao
động thành thị có chất lượng tốt hơn và tốc
độ cải thiện cũng tốt hơn.
Đến năm 2018, tỷ lệ lao động không
có CMKT là 63,42%, giảm từ 69,22% năm
2100, tuy nhiên vẫn tăng với tốc độ 1,45%/
năm.
Lao động có trình độ sơ cấp tăng
khá ấn tượng, 14,36%/năm, khiến cho tỷ lệ
nhóm LĐ này tăng từ 2,94% lên7,05% trong
thơi gian 2020-2018.
Cũng như lao động khu vực nông thôn,
lao động cao đẳng tăng với tốc độ rất cao,
19,49%, khiến cho tỷ lệ lao động nhóm này
tăng từ 3,35% lên 8,45% thời kỳ 2010-2018.
Đặc biệt, lao động trình độ đại học đã
tăng từ 15,58% lên 18,42% cùng thời kỳ.
Trình độ CMKT thấp của khu vực nông
thôn là rào cản cho áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào nông thôn cũng như tạo
áp lực ra tăng dòng di cư nông thôn-thành
thị trong thời gian tới.
123
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Tổng Không CMKT Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng
Đại học trở
lên
2. Cơ cấu việc làm, %
2010 100 69,22 2,94 8,62 3,35 15,58
2011 100 69,08 3,41 8,60 3,31 15,53
2012 100 68,13 4,17 8,33 3,47 15,72
2013 100 66,22 5,05 8,37 3,63 16,58
2014 100 65,49 4,48 8,17 3,81 17,82
2015 100 65,18 6,13 3,02 8,17 17,49
2016 100 64,22 6,37 2,87 8,30 18,23
2017 100 63,50 6,44 2,82 8,51 18,74
2018 100 63,42 7,05 2,65 8,45 18,42
Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm
1.4. Tình hình thất nghiệp
Vấn đề thất nghiệp của Việt nam
không trầm trọng, đặc biệt là khu vực nông
thôn, song nguyên nhân cơ bản là do đặc
điểm của TTLĐ nông thôn phát triển thấp,
tỷ trọng lao động làm việc trong ngành
nông nghiệp vẫn còn cao (trên 50% tổng
số lao động).
- Về số lượng và cơ cấu người bị thất
nghiệp
Năm 2010, số người thất nghiệp của
khu vực nông thôn là 766.733 người, chiếm
57 % tổng số người thất nghiệp cả nước
(1.343.578 người). Tuy nhiên, số người thất
nghiệp của nông thôn giảm nhanh (giảm
3,51%/năm). Năm 2018, chỉ còn 576.289
người bị thất nghiệp, chiếm 52,4% tổng số
người bị thất nghiệp (1.100.045 người).
Theo giới tính, mức độ cải thiện tình
trạng thất nghiệp tốt hơn (nữ giảm 4,11%
so với nam, giảm 2,7%), dẫn đến giảm
tỷ trọng nữ trong tổng số người bị thất
nghiệp, từ 60% năm 2010 xuống còn trên
51% năm 2018.
Theo trình độ CMKT, người không có
CMKT chiếm số lượng nhiều nhất, và mức
cải thiện cũng khá chậm (chỉ giảm 4,4%/
năm). Tỷ trọng người không có CMKT
trong tổng số người thất nghiệp, tuy nhiên
giảm từ 86,32% năm 2010 còn 80,48% năm
2018.
Mức độ cải thiện tốt nhất là người có
bằng trung cấp, giảm gần 16%/năm, dẫn
đến tỷ trọng nhóm trình độ này trong tổng
số người bị thất nghiệp giảm, từ 7,1% năm
2010 xuống còn 2,35% năm 2018.
Nhóm bị thất nghiệp trình độ cao
đẳng lại có tốc độ tăng rất cao (11,7%/
năm), dẫn đến tăng tỷ trọng nhóm người
trình độ này trong tổng số người bị thất
nghiệp, từ 2,78% lên 8,93%.
Nhóm bị thát nghiệp trình độ đại
họccó tốc độ tăng cao thứ 2 (8,5% /năm),
dẫn đến tăng tỷ trọng người có trình độ
này trong tổng số người bị thất nghiệp, từ
2,67% lên 6,82% .
124
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Bảng 21. Số lượng và cơ cấu người lao động bị thất nghiệp khu vực nông thôn, 2010-2018
Số lượng, người Tốc độ tăng,
%/năm
Cơ cấu, %
2010 2018 2010 2018
Tổng 766733 576289 -3,51
Giới tính 100 100
Nam 308554 248821 -2,65 40,24 48,75
Nữ 458179 327468 -4,11 59,76 51,25
CMKT 100 100
Không CMKT 661812 463824 -4,35 86,32 80,48
Sơ cấp 5922 8129 4,04 0,77 1,41
Trung cấp 54283 13540 -15,93 7,08 2,35
Cao đẳng 21305 51484 11,66 2,78 8,93
Đại học trở lên 20463 39312 8,50 2,67 6,82
Nhóm tuổi 100 100
Từ 15-19 181902 100970 -7,09 23,72 17,52
Từ 20-29 358505 309230 -1,83 46,76 53,66
Từ 30-54 197880 143198 -3,96 25,81 24,85
Từ 55-59 24898 7217 -14,34 3,25 1,25
Từ 60 trở lên 3548 15675 20,41 0,46 2,72
Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm
- Về tỷ lệ thất nghiệp
Nhìn chung xu thế thất nghiệp đã
được cải thiện, tỷ lệ thất nghiệp của khu
vực nông thôn thấp và có xu hướng giảm,
từ 2,09% năm 2010 xuống còn 1,54% năm
2018.
Theo giới tính, tỷ lệ thất nghiệp của nữ
giới cao hơn nam giới và cũng có xu hướng
giảm, từ 2,55% xuống còn 1,84% (nam giới
giảm từ 1,65% xuống còn 1,27%).
Theo CMKT, tỷ lệ thất nghiệp cao nhất
là nhóm cao đẳng, khoảng 4,09% năm 2010,
giảm xuống còn 3,02% năm 2018.
Tiếp đó là nhóm trình độ trung cấp,
giảm khá nhiều, từ 3,97% xuống còn 2,19%.
Nhóm trình độ đại học trở lên, giảm
nhẹ từ 2,99% xuồng còn 2,58%.
Nhóm không CMKT, tỷ lệ thất ngiệp
thấp nhất, giảm nhẹ từ 1,98% còn 1,43%.
Theo nhóm tuổi, tỷ lệ thất nghiệp cao
nhất ở nhóm lao động trẻ và giảm dần ở các
nhóm tuổi cao hơn. Tỷ lệ thất nghiệp của
lao động trẻ (15-19) cao nhất, 6,23% năm
2010, giảm nhẹ và dừng ở mức cao là 5,69%
năm 2018.
Nhóm thanh niên (20-29) có tỷ lệ thất
nghiệp cao thứ hai, năm 2010 là 3,94%,
song lại tăng lên 4,12% năm 2018.
Các nhóm tuổi còn lại, tỷ lệ thất nghiệp
khá thấp và cũng có xu hướng giảm trong
thời kỳ 2010-2018.
125
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Bảng 22. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động nông thôn-thành thị, 2010-2018
Tỷ lệ thất nghiệp Thành thị
Nông
thôn Tổng Thành thị
Nông
thôn Tổng
Tổng 4,05 2,09 2,64 2,95 1,54 2,00
Giới tính
Nam 3,77 1,65 2,26 2,86 1,27 1,78
Nữ 4,37 2,55 3,05 3,05 1,84 2,23
CMKT
Không CMKT 4,33 1,98 2,52 3,13 1,43 1,86
Sơ cấp 1,80 1,07 1,38 1,43 0,83 1,16
Trung cấp 4,44 3,97 4,19 2,65 2,19 2,39
Cao đẳng 4,78 4,09 4,42 3,88 3,02 3,43
Đại học trở lên 2,81 2,99 2,85 2,53 2,58 2,55
Nhóm tuổi
Từ 15-19 15,11 6,23 7,62 14,64 5,69 7,52
Từ 20-29 7,36 3,94 4,93 6,28 4,12 4,84
Từ 30-54 2,23 0,99 1,37 1,63 0,67 1,00
Từ 55-59 3,82 1,22 1,87 1,65 0,23 0,63
Từ 60 trở lên 0,27 0,14 0,16 1,57 0,42 0,68
Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm
1.5. Về thu nhập của lao động
Nhìn chung, mức thu nhập của lao
động nông thôn rất thấp.
Năm 2010, thu nhập bình quân một
lao động là 2,132 triệu/tháng, tăng bình
quân 4,74%/năm, đạt 3,766 triệu/tháng
năm 2018.
Lao động nông thôn thu nhập thấp
hơn khu vực thành thị và khoảng cách thu
nhập ngày càng dãn cách.
Thời kỳ 2010-2018, tốc độ tăng thu
nhập của lao động thành thị gần gấp đôi lao
động nông thôn, đạt 8,81%/năm. Kết quả,
giãn cách thu nhập tăng lên. Năm 2010, thu
nhập của lao động nông thôn bằng 73,34%
so với lao động thành thị, khoảng cách này
giãn ra, chỉ bẳng 60% năm 2018.
Trong nội bộ khu vực nông thôn,
khoảng cách thu nhập cũng có xu hướng
gia tăng giữa nhóm lao động nông nghiệp
và phi nông nghiệp.
Năm 2010, lao động nông nghiệp
thu nhập một tháng là 1,732 triệu đồng,
bẳng 78,36% thu nhập lao động phi nông
nghiệp. Tuy nhiên, khoảng cách này giãn
ra, năm 2018, lao động nông nghiệp thu
nhập chỉ bằng 45,18% so với lao động phi
nông nghiệp.
126
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Bảng 23. Thu nhập bình quân tháng một lao động khu vực nông thôn-thành thị
ĐVT: Ngìn đồng/LĐ/tháng
So sánh nông thôn-thành thị Khu vực nông thôn
Nông thôn Thành thị Tỷ lệ NT/TT, %
Nông
nghiệp
Phi nông
nghiệp
Tỷ lệ NN/phi
NN, %
2010 2132 2907 73,34 1732 2211 78,36
2011 2693 3636 74,07 2206 2801 78,76
2012 3165 4464 70,91 2470 3305 74,74
2013 3460 4900 70,61 2537 3641 69,66
2014 3795 5273 71,98 2705 3992 67,77
2015 2838 5148 55,14 1882 4153 45,32
2016 3081 5595 55,06 2003 4435 45,16
2017 3466 5985 57,90 2195 4904 44,75
2018 3766 6265 60,11 2354 5210 45,18
Tốc độ tăng,
%/năm 8,81 0,83 10,20
Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm
So sánh giữa nam và nữ, thu nhập của lao động nữ nông thôn thấp hơn lao động nam và
khoảng cách này có xu hướng dãn cách.
Năm 2010, bình quân lao động nam thu nhập một tháng là 2,269 triệu đồng, tăng lên
4,683 triệu năm 2018, tốc độ tăng bình quân đạt 7,81%/năm.
Năm 2010, bình quân lao động nữ thu nhập một tháng là 1,908 triệu đồng, bằng 84% của
lao động năm; năm 2018, tăng lên 2,751 triệu đồng, song chỉ bảng 58,74% so với lao động năm.
Nguyên nhân do ốc độ tăng bình quân rất thấp, chỉ đạt 0,84%/năm so với 7,81% của nam giới.
Bảng 24. Thu nhập bình quân lao động theo giới, khu vực nông thôn, 2010-2018
Thu nhập bình quân, ngàn đồng Tỷ lệ thu nhập nữ/nam,
%Nam Nữ
2010 2,269 1,908 84,08
2011 2,838 2,451 86,35
2012 3,300 2,945 89,24
2013 3,583 3,262 91,05
2014 3,942 3,570 90,57
2015 3,594 2,032 56,53
2016 3,906 2,207 56,51
2017 4,339 2,523 58,15
2018 4,683 2,751 58,74
Tốc độ tăng bình quân/
năm, % 7,81 0,84
Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm
127
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
- So sánh theo nhóm ngành
Thời kỳ 2010-2018, trong khu vực
nông thôn, thu nhập bình quân một lao động
trong các ngành đều có tốc độ tăng rất cao,
tuy nhiên, đa số đa số ngành có tốc độ tăng
thấp hơn tốc độ tăng của lao động thành thị,
dẫn đến gia tăng khoảng cách về thu nhập
giữa 2 nhóm nông thôn-thành thị.
Một số ngành có tốc độ tăng THẤP HƠN,
dẫn đến gia tăng khoảng cách thu nhập nông
thôn-thành thị, cụ thể:
Ngành NLN, tốc độ tăng thu nhập lao
động nông thôn là 3,91% so với 6,54% mức
tăng thu nhập của lao động thành thị, khoảng
cách thu nhập giãn ra, từ 84,76% giảm còn
69,32%.
Ngành công nghiệp chế biến, tốc độ
tăng thu nhập lao động là nông thôn là
11,95% so với 12,26% mức tăng thu nhập của
lao động thành thị, khoảng cách thu nhập
giãn cách từ 83,12% xuống còn 81,3%.
Ngành xây dựng, tốc độ tăng thu nhập
của lao động nông thôn là 10,98% so với
11,56% mức tăng thu nhập của lao động
thành thị, khoảng cách thu nhập giãn cách từ
79,8% xuống còn 76,58%.
Các ngành khác, gồm: thông tin truyền
thông, dịch vụ lưu trú và ăn uống, hoạt động
khoa học, công nghệ, dịch vụ hành chính và
dịch vụ hỗ trợ, nghệ thuật vui chơi giải trí, dịch
vụ khác, hoạt động làm thuê các công việc hộ
gia đình,
Các ngành có tốc độ tăng thu nhập của
lao động khu vực nông thôn CAO HƠN thành
thị, dẫn đến thu hẹp khoảng cách thu nhập
bao gồm: Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô
tô xe máy và xe động cơ khác; hoạt động tài
chính, bảo hiểm, ngân hàng; hoạt đông kinh
doanh bất động sản; hoạt động của Đảng
cộng sán, hoạt động của các tổ chức quốc tế.
Bảng 25. Thu nhập bình quân tháng/lao động theo nhóm ngành cấp 1, nông thôn-
thành thị, 2010-2018
đơn vị: nghìn đồng/LĐ/tháng
Ngành cấp 1
Thu nhập bình quân tháng/lao
động, nghìn đồng
Tốc độ tăng
thu nhập bình
quân/tháng, %
% thu nhập
bình quân NT/
TT
Nông thôn Thành thị
Nông
thôn
Thành
thị 2010 20182010 2018 2010 2018
Nông nghiệp,
lâm nghiệp và
thủy sản
1.732 2.354 2.046 3.396 3,91 6,54 84,67 69,32
Khai khoáng 2.550 5.260 4.098 7.705 9,47 8,21 62,21 68,27
Công nghiệp
chế biến, chế
tạo
2.122 5.235 2.553 6.439 11,95 12,26 83,12 81,30
128
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Ngành cấp 1
Thu nhập bình quân tháng/lao
động, nghìn đồng
Tốc độ tăng
thu nhập bình
quân/tháng, %
% thu nhập
bình quân NT/
TT
Nông thôn Thành thị Nông
thôn
Thành
thị 2010 20182010 2018 2010 2018
Vận tải, kho
bãi 2.720 6.739 3.768 7.600 12,01 9,16 72,19 88,68
Thông tin và
truyền thông 1.830 4.095 2.176 5.393 10,59 12,02 84,13 75,93
Dịch vụ lưu trú
và ăn uống 2.768 5.705 3.948 8.500 9,46 10,06 70,11 67,12
Hoạt động tài
chính, ngân
hàng và bảo
hiểm
3.035 7.284 5.072 9.225 11,57 7,76 59,84 78,97
Hoạt động
kinh doanh
bất động sản
3.510 8.333 4.951 10.378 11,41 9,69 70,90 80,30
Hoạt động
chuyên môn,
khoa học và
công nghệ
2.833 5.942 3.766 8.652 9,70 10,96 75,22 68,68
Hoạt động
hành chính và
dịch vụ hỗ trợ
2.273 4.764 3.047 7.030 9,69 11,02 74,60 67,77
Hoạt động của
Đảng Cộng
sản, tổ chức
chính trị - xã
hội; quản lý
Nhà nước, an
ninh quốc
phòng; đảm
bảo xã hội bắt
buộc
1.799 4.515 2.946 6.811 12,19 11,05 61,06 66,29
129
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Ngành cấp 1
Thu nhập bình quân tháng/lao
động, nghìn đồng
Tốc độ tăng
thu nhập bình
quân/tháng, %
% thu nhập
bình quân NT/
TT
Nông thôn Thành thị Nông
thôn
Thành
thị 2010 20182010 2018 2010 2018
Giáo dục và
đào tạo 2.588 5.752 2.966 6.586 10,50 10,49 87,28 87,34
Hoạt động
dịch vụ khác 1.809 4.596 1.977 5.523 12,36 13,70 91,49 83,22
Hoạt động làm
thuê các công
việc trong các
hộ gia đình,
sản xuất sản
phẩm vật chất
và dịch vụ tự
tiêu dùng của
hộ gia đình
2.251 3.419 1.599 3.974 5,36 12,05 140,75 86,04
Hoạt động của
các tổ chức và
cơ quan quốc
tế
2.904 5.542 7.437 12.487 8,41 6,69 39,04 44,38
Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm
- Theo nghề nghiệp
Các nghề có thu nhập cao nhất bao
gồm: Lãnh đạo, CMKT bậc cao, CKT bậc trung,
nhóm “thợ”, thợ thủ công có kỹ thuật và các
thợ kỹ thuật khác” và “thợ có kỹ thuật vận
hành MMTB”.
Nghề có mức thu nhập thấp nhất là
nhóm lao động làm các công việc giản đơn,
thu nhập rất thấp và ngày càng tụt hậu so
với các ngành khác trong khu vực nông thôn
vả càng thấp hơn so với lao động cùng nghề
trong khu vực thành thị.
Do tốc độ tăng thu nhập của lao động
nông thôn trong một số nghề thấp hơn của
lao động thành thị, dẫn đến TĂNG khoảng
cách thu nhập nông thôn -thành thị, bao
gồm: nhóm nghề CMKT bậc cao (điều đáng
mừng), nhóm nghề “nhân viên văn phòng, kỹ
thuật văn phòng”; “thợ kỹ thuật lắp ráp và vận
hành MMTB”.
130
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Bảng 26. Thu nhập bình quân tháng/lao động theo nghề nghiệp, nông thôn - thành thị,
2010-2018
Nghề bậc 1
Thu nhập bình quân tháng/
lao động, nghìn đồng
Tốc độ tăng
thu nhập bình
quân/tháng, %
% thu nhập
bình quân
NT/TT
Nông thôn Thành thị Nông
thôn
Thành
thị 2010 20182010 2018 2010 2018
Các nhà lãnh đạo 2.603 8.262 5.070 13.975 15,53 13,51 51,35 59,12
Chuyên môn kỹ thuật
bậc cao 2.937 6.675 4.108 8.487 10,81 9,49 71,50 78,65
Chuyên môn kỹ thuật
bậc trung 2.332 5.898 2.848 7.289 12,30 12,47 81,89 80,91
Nhân viên (chuyên
môn sơ cấp, kỹ thuật
làm việc tại văn phòng,
bàn giấy)
1.753 4.845 2.633 6.682 13,55 12,35 66,57 72,51
Nhân viên dịch vụ cá
nhân, bảo vệ trật tự
an toàn xã hội và bán
hàng có kỹ thuật
1.879 4.796 2.247 5.886 12,43 12,79 83,61 81,49
Lao động có kỹ thuật
trong nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản
2.429 4.138 2.455 4.928 6,88 9,10 98,92 83,95
Thợ thủ công có kỹ
thuật và các thợ kỹ
thuật khác có liên
quan
2.245 5.127 2.392 6.020 10,88 12,23 93,86 85,18
Thợ có kỹ thuật lắp ráp
và vận hành máy móc
thiết bị
2.304 6.005 2.636 6.603 12,72 12,17 87,43 90,94
Lao động giản đơn 1.651 2.130 1.836 3.444 3,23 8,18 89,92 61,84
Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm
- Theo hình thức sở hữu
Năm 2018, người lao động làm việc
trong DN có vốn đầu tư nước ngoài có thu
nhập cao nhất, khoảng 6 triệu đồng/tháng,
cũng là nơi có mức tăng thu nhập bình quân
năm cao thứ 2 (10,26%/năm, sau DN tập thể
- tư nhân.). Kết quả, chênh lệch thu nhập của
lao động nông thôn so với LĐ thành thị trong
DN FDI đã giảm từ 78,17% xuống còn 85,64%.
Lao động trong các doanh nghiệp còn
lại đều có sự gia tăng khoảng cách về thu
nhập giữa nông thôn so với thành thị.
131
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Bảng 27. Thu nhập bình quân tháng/lao động, nghìn đồng theo hình thức sở hữu, nông
thôn -thành thị, 2010-2018
Hình thức sở hữu
Thu nhập bình quân tháng/
lao động, nghìn đồng
Tốc độ tăng
thu nhập bình
quân/tháng, %
% thu nhập bình
quân NT/TT
Nông thôn Thành thị
Nông
thôn
Thành
thị 2010 2018
2010 2018 2010 2018
Hộ/cá nhân và
hộ kinh doanh cá
thể
1.844 3.293 2.014 5.390 7,52 13,10 91,56 61,09
Tập thể - tư nhân 2.235 5.719 3.047 7.702 12,46 12,29 73,36 74,25
Nhà nước 2.409 5.382 3.252 7.105 10,57 10,26 74,08 75,76
Có vốn đầu tư
nước ngoài 2.680 6.065 3.429 7.082 10,75 9,49 78,17 85,64
Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm
- Theo CMKT
Năm 2018, ngoại trừ trình độ sơ cấp,
mức thu nhập của lao động có xu hướng
tăng theo trình độ đào tạo. Nhóm trình độ
đại học trở lên ở khu vực nông thôn có mức
thu nhập cao thứ hai, đạt 6,4 triệu/tháng và
có tốc độ tăng thu nhập cao hơn nhóm trình
độ này khu vực thành thị, do vậy đã thu hẹp
được khoảng cách thu nhập so với LĐ thành
thị, từ 72% tăng lên lên 75,4%.
Nhóm lao động không có CMKT có
mức thu nhập thấp nhất, chỉ đạt 3,4 triệu/
tháng và ngày càng tụt hậu so với nhóm này
ở khu vực thành thị (giảm từ 87,55% xuống
còn 64,87%).
Các nhóm CMKT còn lại trong khu
vực nông thôn đều có mức tăng thấp hơn
so với khu vực thành thị, nên có sự gia tăng
khoảng cách về thu nhập giữa các nhóm
cùng loại lao động.
132
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
Bảng 28. Thu nhập bình quân tháng/lao động theo CMKT, nông thôn -thành thị, 2010-2018
CMKT
Thu nhập bình quân tháng/
lao động, nghìn đồng
Tốc độ tăng
thu nhập bình
quân/tháng, %
Chênh lệc thu
nhập bình quân
NT/TT, %
Nông thôn Thành thị Nông
thôn
Thành
thị 2010 20182010 2018 2010 2018
Không CMKT 1.966 3.460 2.246 5.334 7,32 11,42 87,55 64,87
Sơ cấp 2.793 7.013 2.911 8.204 12,19 13,83 95,95 85,48
Trung cấp 2.341 5.927 2.830 7.184 12,31 12,35 82,72 82,50
Cao đẳng 2.712 4.639 2.937 6.509 6,94 10,46 92,34 71,27
Đại học trở lên 3.064 6.400 4.259 8.484 9,64 9,00 71,93 75,43
Biểu 29. Thu nhập bình quân tháng/lao động theo nhóm tuổi,
nông thôn - thành thị, 2010-2018
Theo nhóm
tuổi
Thu nhập bình quân tháng/lao
động, nghìn đồng
Tốc độ tăng
thu nhập bình
quân/tháng, %
Chênh lệc thu
nhập bình
quân NT/TT, %
Nông thôn Thành thị Nông
thôn
Thành
thị 2010 20182010 2018 2010 2018
Từ 15-19 1.705 1.902 1.736 3.126 1,38 7,63 98,23 60,85
Từ 20-24 2.070 3.068 2.271 4.672 5,04 9,44 91,17 65,67
Từ 25-29 2.195 3.891 2.815 5.702 7,42 9,22 77,98 68,25
Từ 30-34 2.322 4.278 3.170 6.664 7,94 9,73 73,26 64,19
Từ 35-39 2.284 4.428 3.135 7.161 8,63 10,88 72,86 61,84
Từ 40-44 2.200 4.589 3.007 7.159 9,62 11,45 73,18 64,10
Từ 45-49 2.157 4.321 3.204 6.789 9,07 9,84 67,33 63,66
Từ 50-54 2.135 3.974 3.357 6.588 8,07 8,79 63,61 60,32
Từ 55-59 1.830 3.267 3.112 6.164 7,51 8,92 58,81 53,01
Từ 60 trở lên 1.305 2.309 2.044 4.270 7,39 9,65 63,88 54,07
Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm
- Theo nhóm tuổi
Lao động có thu nhập cao nhất trong
khu vực nông thôn là nhóm trung niên (30-
49), tiếp theo là nhóm LĐ lớn tuổi hơn (từ
50 tuổi trở lên), nhóm LĐ thanh niên và lao
động trẻ có mức thu nhập rất thấp, đặc biệt
là nhóm dưới 20 tuổi.
Tất cả các nhóm tuổi trong khu vực
nông thôn đều có tốc độ tăng thu nhập
thấp hơn so với cùng nhóm tuổi của khu
vực thành thị, dẫn đến sự giãn cách thu
nhập giữa 2 nhóm này.
133
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
2. Nhận xét và khuyến nghị
2.1 Nhận xét
So sánh chuyển dịch cơ cấu lao động,
việc làm nông thôn- thành thị, có thể rút ra
một số vấn đề sau đây:
Trước hết, tăng trưởng kinh tế nói chung
và của khu vực nông thôn nói chung không đủ
tạo ra việc làm. Cụ thể, các ngành kinh tế truyền
thống (đặc biệt là nông nghiệp và ngành chế
tạo nông thôn) đã không tạo ra được sự tăng
mạnh về việc làm như đã diễn ra tại các nước
khác (ví dụ Thái Lan trong các quá trình chuyển
đổi tương tự, Coxhead và Jiraporn 1999). Điều
này làm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu việc
làm chậm lại, khiến một lượng lao động vẫn
bị dồn nén trong nông nghiệp với năng suất
thấp, thu nhập thấp.
Khu vực dịch vụ nông thôn tạo ra nhiều
việc làm, song chủ yếu là kinh tế tự làm và kinh
tế hộ gia đình, có năng suất, tiền lương và độ
đảm bảo về việc làm thấp.
Thứ hai, các chiến lược tăng trưởng kinh
tế chưa chú trọng đến mối quan hệ giữa tăng
trưởng và tạo việc làm.
Trong khi năng suất lao động tăng lên
chủ yếu trong các ngành có nhiều vốn, các
doanh nghiệp lớn, khu khu vực nhà nước, song
nhóm này lại thu hút ít lao động. Ngay cả khu
vực FDI và khu vực kinh tế tư nhân cũng không
tạo cú huých để dẫn đến sự chuyển dịch của
lao động. Tỷ trọng lao động trong khu vực tư
nhân, FDI mới chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn
trong khu vực nông thôn.
Thứ ba, so với tốc độ cầu lao động và
1 Bộ Kế hoạch và đẩu tư, dự án 00050577: Hỗ trợ xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, xã hội 2011-2020 choViet nam,
Báo cáo 8: Thị trường lao động, Việc làm, và Đô thị hóa ở Việt Nam đến năm 2020: Học tập từ kinh nghiệm quốc tế.
phát triển thị trường lao động, chất lượng
cung lao động, đặc biệt là lao động trong khu
vực nông thôn chưa đáp ứng và hỗ trợ chuyển
dịch cơ cấu việc làm. Điều này là nguyên nhân
khiến cho lao động nông thôn vẫn tiếp tục bị
dồn nén trong khu vực nông nghiệp, trong
các ngành truyền thống, khi di cư ra thành
thị, cũng chủ yếu làm việc trong nhóm ngành
truyền thống hoặc là khu vực phi chính thức.
Theo tiêu chuẩn quốc tế, lực lượng lao động
của Việt Nam có tay nghề thấp, thua xa kịp với
các nước láng giềng trong khu vực.
Thứ tư, mối liên kết giữa đô thị hóa và
hiện đại hóa nông thôn chưa tốt. Lao động
nông thôn còn bị hạn chế về khả năng tiếp
cận dịch vụ cơ bản, khó khăn trong việc tìm
kiếm các cơ hội việc làm tốt trong nông thôn.
Các ngành kinh tế đô thị phát triển không dựa
trên mối liên kết với nông thôn, trong khi khu
vực nông thôn lại không đủ điểu kiện để phát
triển các ngành chế biến và dịch vụ phục vụ
phát triển nông nghiệp. Đối với lao động nông
thôn, con đường ra đô thị vừa dễ, vừa khó. Dễ
ra song khó hội nhập vào nơi đến.
Khoảng cách về việc làm và mức sống
nông thôn-đô thị có xu hướng tăng lên.
2.2. Các bài học của quốc tế1về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động và mức
độ thành công của Việt nam
(1) Các nền kinh tế đã thành công đều
tập trung vào các ngành sử dụng nhiều lao
động, hướng về xuất khẩu >>> hiện tại Việt
nam đã làm được việc này, song làm tốt ở
thành thị chứ không hướng về nông thôn.
(ii) Nâng cao chất lượng cung lao động
134
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
(đặc biệt nhóm có trình độ giáo dục và trình
độ kỹ năng bắt kịp hoặc thậm chí đi trước nhu
cầu về lao động) để tránh được sự trì trệ trong
tăng trưởng và bất bình đẳng ngày càng tăng
về lương >> hiện tại Việt nam không làm được
điều này, chất lượng lao động chậm cải thiện
và ngày càng không đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp. Việt nam cũng đang gánh chịu
các hệ lụy về sự giãn cách chất lượng nguồn
nhân lực, chất lượng việc làm và thu nhập giữa
2 khu vực nông thôn-thành thị.
(iii) Các chính sách về thị trường lao động
khuyến khích sự di chuyểnl ao động giữa các
vùng và các ngành và duy trì được sự linh hoạt
trên thị trường lao động >>> điều này Việt
nam chưa làm được. Lao động di cư từ nông
thôn ra đô thị còn gặp rất nhiều khó khăn, hạn
chế tiếp cận.
(iv) Sự cân bằng được duy trì giữa các
doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh
tế, với quy mô khác nhau và các mức năng
suất lao động khác nhau. Trong khu vực nông
thôn, sự hiển diện của các nhóm ngành mới và
ngành dịch vụ cá nhân còn thu hút ít lao động
và chất lượng không đảm bảo. Các nỗ lực tăng
qui mô của các doanh nghiệp Việt nam không
bảo đảm, thậm chí cả khu vực FĐI, qui mô sử
dụng lao động ngày càng ít về số lượng và
kém về chất lượng.
(v) Có sự đầu tư thích đáng vào cơ sở hạ
tầng đô thị, cho phép các ngành sản xuất trở
thành thị phát triển và hấp thụ được lao động
dư thừa từ nông thôn>>> Việt Nam còn có
quan điểm khác cho rằng, việc đầu tư sẽ tạo ra
các lực hút, khuyến khích lao động nông thôn
di cư ra đô thị.
2 Trong thời gian tới, số việc làm vẫn tiếp tục tăng nhưng với tốc độ giảm dần, dự báo là 0,5-0,7%%/năm so với mức
1,07%/năm giai đoạn 2010-2018..
2.3. Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
nông thôn
Theo dự báo, Việt Nam đang ở vào thời
kỳ chuyển giao giữa “cơ cấu dân số vàng” và
“cơ cấu dân số già hóa”, cho thấy tăng trưởng
kinh tế có điều kiện dựa vào năng suất lao
động và chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn- thành thị và cơ cấu nông nghiệp -phi
nông nghiệp trong khu vực nông thôn. Tuy
nhiên, Việt Nam tiếp tục thuộc nhóm 15
quốc gia đông dân nhất thế giới và sức ép
về bố trí việc làm, đặc biệt nhóm thanh niên
bước vào tuổi lao động vẫn cao2 nên vẫn cần
phải thực hiện đồng thời chiến lược khuyến
khích các ngành sử dụng nhiều lao động và
hỗ trợ chuyển dịch lao động từ các ngành/
nghề có NSLĐ thấp sang các ngành/nghề có
NSLĐ cao.
Theo dự báo, số việc làm vẫn tiếp tục
tăng nhưng với tốc độ giảm dần, dự báo là
0,5-0,7%%/năm so với mức 1,07%/năm giai
đoạn 2010-2018..
Nông thôn trong 10 năm tới vẫn là
nguồn cung lao động cho các ngành phi
nông nghiệp và cho khu vực thành thị thông
qua chuyển dịch cơ cấu lao động. Dự báo,
đến năm 2025, tỷ lệ lao động trong nông
nghiệp sẽ chiếm dưới 30% và tiếp tục giảm
xuống dưới 15% vào năm 2035.
Giai đoạn đến 2025, mỗi năm sẽ có
khoảng gần 500 ngìn lao động nông thôn
chuyển đổi việc làm. Điều này đòi hỏi phải
bảo đảm đủ nguồn lực về con người, vật chất
và hạ tầng cơ sở nông thôn, thực hiện tốt các
135
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
chính sách và chương trình phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, chính sách thị
trường lao động linh hoạt và hỗ trợ tốt hơn
cho người lao động nông nghiệp sang phi
nông nghiệp.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nông thôn
cần có sự đột phát, phát triển nhanh, nhất là
nhóm có CMKT (cần chiếm đến 30% vào năm
2025 và 50% vào năm 2035).
2.4. Giải pháp
Trong giai đoạn phát triển 2011-2020,
Việt nam cần phải có một chiếc lược toàn
diện quốc gia về phát triển việc làm, gắn kết
các chính sách phát triển kinh tế và đầu tư lớn
với mục tiêu tạo thêm nhiều việc làm trong
các ngành có năng suất lao động cao, phát
triển việc làm phi nông nghiệp ở các vùng
nông thôn và hỗ trợ lao động nông thôn học
nghề mới khi đất nông nghiệp đang ngày
càng bị thu hẹp; thúc đẩy chuyển dịch lao
động từ nông nghiệp sang công nghiệp và
từ khu vực kinh tế phi chính thức sang khu
vực chính thức;
a) Tiếp tục làm rõ các vấn đề của lao
động trong khu vực nông thôn để có các
chiến lược việc làm đúng đắn.
Theo nghiên cứu của Ngân hàng thế
giới (2016):
Tỷ lệ của hộ gia đình được gọi là “nông
nghiệp” đã giảm từ 71% xuống còn 58%. Chỉ
có 49% các hộ gia đình nông thôn có thu
nhập chính từ nông nghiệp so với 68% năm
2006.
3 Le Canh, D., S. Van Nguyen, and T. Ngoc Duong. 2010. Food Security in the Mekong Delta. Report for the World Bank
prepared by Can Tho University, Vietnam.
Năm 2018, có đến gần 40% số lao động
trong nông thôn làm công ăn lương và tiền
thu được từ làm công ăn lương hiện đang là
nguồn thu nhập cao nhất của hộ gia đình
nông thôn. Theo báo cáo của Ngân hàng thế
giới, năm 2014, nó đóng góp 37% vào thu
nhập của hộ gia đình nông thôn, tăng từ tỷ
lệ 32% năm 2010. Chỉ có các hộ nông dân với
diện tích canh tác từ 3 hecta trở lên mới có
thu nhập cao nhất từ nông nghiệp, các hộ
khác, 2/3 thu nhập là từ phi nông nghiệp3.
Điều này cho thấy, mặc dù tỷ lệ lao
động trong nông nghiệp nông thôn đã giảm
song còn nhiều vấn đề liên quan đến đánh
giá đúng sự chuyển dịch về cơ cấu việc làm
và cơ cấu thu nhập để có những giải pháp
thích đáng.
Thực tế là, đa số người lao động nông
thôn không được hưởng các chính sách về
ASXH, các dịch vụ tốt cũng do thiết các số
liệu phân tích đúng đắn về hiện trạng việc
làm và cuộc sống của họ ( nhiều người trong
số họ đã làm việc trong khu vực chính thức ở
đô thị mặc dù hộ khẩu khai báo vẫn là ở nông
thôn, thậm chí là trong nông nghiệp, hoặc
chỉ làm việc bán thời gian ở nông nghiệp,
nông thôn).
b) Hỗ trợ phát triển các ngành có hàm
lượng lao động lớn, bảo đảm tạo nhiều việc
làm kết hợp với cải thiện chất lượng việc làm
phù hợp với mô hình phát triên kinh tế và
nhân khẩu học khu vực nông thôn.
Khu vực nông thôn, nơi cung cấp các
sản phẩm nông nghiệp cho cả nước song
136
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
các ngành dịch vụ hỗ trợ đầu vào (vốn,
tín dụng...), và đầu ra (tiếp thị, bảo trì, chế
biến...) lại không chú ý phát triển, đội ngũ
khoa học kỹ thuật, dịch vụ nông nghiệp kém
phát triển.
Nguyên nhân là cả phía cung (bao gồm
môi trường kinh tế kinh doanh chưa chú ý
thích đáng đến khu vực doanh nghiệp nông
thôn) và cầu (thiếu đội ngũ lao động có kỹ
năng để có thể khám phá, đảm nhiệm), do
vậy trong tương lai cần phải:
+ Tập trung phát triển nhóm ngành
nghề phi nông nghiệp trong khu vực nông
thôn
Theo khuyến nghị của Ngân hàng thế
giới: “còn nhiều cơ hội cho khu vực nông
thôn”, tập trung đầu tư vào các ngành nghề
vừa có giá trị kinh tế cao, vừa thu hút được
nhiều lao động (ví dụ như công nghiệp sữa,
chế biến hoa quả, các ngành chế biến các sản
phẩm nông thôn), các ngành dịch vụ nông
nghiệp 4.0 (giống, kỹ thuật...), các ngành dịch
vụ cá nhân và xã hội hiện đại (ngân hàng, tài
chính, chăm sóc sức khỏe, BHXH.) ..
+ Khuyến khích đầu tư vào các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở cả khu vực nông nghiệp
lẫn phi nông nghiệp nông thôn; hỗ trợ các
doanh nghiệp này tiếp thu các công nghệ
mới, học tập các kinh nghiệm thực tiễn tiên
tiến, tìm kiếm thị trường mới và phát triển
nguồn nhân lực.
c) Sử dụng tốt lao động nông thôn
+ Hiện tại
Các chương trình phát triển nông thôn
không đặt mục tiêu “nâng cao chất lượng
lao động và cuộc sống” cho người dân nông
thôn, do vậy, không đầu tư xứng đáng vào
các cơ hội phát triển nông nghiệp, nông
thôn do tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt
là cách mạng công nghệ số mang lại.
Nhóm lao động trẻ trong khu vực nông
thôn đang bị mai một, thiếu định hướng,
thiếu hỗ trợ khởi nghiệp, tìm tòi để phát triển
các ngành nông nghiệp có .
Việc tập trung tỷ lệ cao lao động không
CMKT và CMKT bậc thấp trong nông thôn
và nông nghiệp đã dẫn đến hạn chế các cơ
hội đầu tư vào khu vực nông thôn và nông
nghiệp. Các chương trình đào tạo cho lao
động nông thôn hiện hành, chỉ nhắm vào
“chyển dịch cơ cấu lao động nông thôn” mà
thiếu các định hướng, dự báo cụ thể về nhu
cầu lao động theo kỹ năng trong các nhóm
ngành, nghề.
+ Do vậy trong tương lai cần:
• Tài trợ cho các dự án cho lao động
nông thôn, đặc biệt là thanh niên “bám trụ”
“khởi nghiệp” ở nông thôn,
• Hỗ trợ cho lao động nông thôn di cư
trở về
d) Cần phải quan tâm sâu sắc hơn đến
các tác động xã hội của các mô hình kinh tế,
các vấn đề xã hội của lao động trong các khu
công nghiệp và khu chế xuất.
Việc xây dựng các khu công nghiệpcần
phải có điều kiện tiên quyết là phải bảo đảm
các điều kiện hạ tầng xã hội cho lao động,
qua đó hỗ trợ các doanh nghiệp giảm chi phí
sử tuyển dụng và đào tạo lao động do các
dòng di chuyển lao động tạo ra.
137
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
e) Phát triển thị trường lao động hiện
đại, tăng cường quản trị thị trường lao động,
hệ thống thông tin để hỗ trợ lao động di
chuyển lịch hoạt và có hiệu quả
Cần có sự liên kết tốt hơn giữa các
TTLĐ nông thôn và thành thị. Cần phải có
các chính sách TTLĐ điều hành hiệu quả để
cân đối giữa tính linh hoạt của thị trường lao
động và an ninh việc làm cho người lao động,
đặc biệt là lao động nông thôn di chuyển tìm
việc làm. Ngoài ra, cải cách kinh tế đã đặt ra
những thách thức mới cho các doanh nghiệp
và người lao động, đòi hỏi phải chú trọng
hơn đến phát triển quan hệ lao động, chính
sách tiền lương và giải quyết tranh chấp lao
động ngay cả trong khu vực nông thôn.
Thiết lập hệ thống thông tin thị trường
lao động lành mạnh để hỗ trợ quá trình ra
quyết định, cung cấp thông tin có chất lượng,
đáng tin cậy, cập nhật về nhu cầu kỹ năng và
đào tạo của lực lượng lao động, cũng như các
cơ hội việc làm mới cho người đang tìm việc;
e) Tăng cường chính sách đào tạo NNL
cho khu vực nông thôn, đặc biệt liên kết giữa
DN-nhà trường-thanh niên nông thôn.
Trước hết, phải tập trung nâng cao
trình độ, kỹ năng của lao động, đặc biệt là
kỹ năng quản lý và trình độ kỹ thuật bậc cao,
đòi hỏi các biện pháp đồng bộ để cải thiện
chất lượng hệ thống giáo dục và đào tạo cho
lao động nông thôn.
Thứ hai, hoàn thiện hệ thống đào tạo
dài hạn cho lao động nông thôn, tăng cường
hệ thống giáo dục và đào tạo nghề nghiệp
ho khu vực nông thôn; cải cách giáo dục
quản trị giáo dục, tăng tính tự chủ của các cơ
sở giáo dục đào tạo và đào tạo nghề, đổi mới
hính sách tài chính giáo dục, tăng cường liên
kết giữa người sử dụng lao động và các cơ sở
đào tạo nghề để đáp ứng tốt hơn các ngành
nghề mới, với thực tiễn công việc và các ứng
dụng công nghệ mới.
Thứ ba, chú ý thích đáng đến các nhóm
yếu thế, đặc biệt là thanh niên, phụ nữ, lao
động nghèo, lao động không CMKT nông
thôn. Cần hỗ trợ lao động nông thôn tiếp cận
đào tạo nghề ở cả đầu đi (vùng nông thôn) và
cả đầu đến (vùng đô thị).Thứ ba, tăng cường
khả năng tiếp cận đào tạo nghề cho phụ nữ
và thanh niên, kết hợp với các dịch vụ hỗ trợ
tìm kiếm việc làm; xây dựng chương trình
việc làm công, việc làm tạm thời của người
lao động thất nghiệp hoặc bị mất việc làm.
f ) Tăng cường an sinh xã hội để cân đối
tăng trưởng với công bằng
Một trong những tồn tại của hệ thống
ASXH hiện hành thiết kế chính sách không
đề cập đầy đủ đến đặc thù của khu vực nông
thôn, nên mức độ bao phủ thực tế còn thấp,
khả năng tiếp cận của người lao động còn
hạn chế; các chính sách bất cập, thiếu đồng
bộ, và chưa bền vững.
Tiếp tục mở rộng các chính sách hỗ trợ
một phần phí tham gia của người nghèo,
nông dân... để tham gia BHXH tự nguyện,
BHYT và bảo hiểm mùa màng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuyen_dich_lao_dong_viec_lam_nong_thon_viet_nam_hien_nay_th.pdf