LỜI MỞ ĐẦU
Như ta đã biết, các đầu cuối di động cho phép thuê bao truy xuất các dịch vụ
trong khi đang di chuyển, điều này đặc biệt đã thúc đẩy sự phát triển 1 cách nhanh
chóng của ngành công nghiệp mạng di động, và thay đổi nó từ một công nghệ mới
thành một ngành công nghiệp lớn trong vòng ít hơn hai thập kỷ.
Chuyển giao là một chức năng thiết yếu để đối phó với tính di động của các
thuê bao di động. So với chuyển giao cứng truyền thống được sử dụng trong mạng di
động GSM, thì chuyển giao mềm sử dụng trong IS-95 và được đề xuất cho mạng 3G
có hiệu suất tốt hơn trên cả hai cấp độ đường dẫn và hệ thống.
Trong hầu hết các phân tích trước đây về chuyển giao mềm đều tập trung vào
hướng lên. Tuy nhiên, trong các mạng di động tương lai thì hướng xuống lại cực kỳ
quan trọng đối với dung lượng hệ thống bởi tính bất đối xứng của các dịch vụ mới,
chẳng hạn như lưu lượng Internet. Hiểu được vấn đề đó, nên luận án này sẽ đi sâu
nghiên cứu các đặc tính của chuyển giao mềm cũng như những tác động của nó đến
dung lượng hay hiệu suất hướng xuống trong mạng WCDMA. Cụ thể là:
Chương 1: sẽ giới thiệu tổng quan về mạng thông tin di động
Chương 2 + chương 3: giới thiệu về chuyển giao mềm và những tác động của nó ở cấp
độ đường dẫn và hệ thống.
Chương 4: sẽ đưa ra chiến lược điều khiển công suất tối ưu suốt trong quá trình
chuyển giao mềm.
MỤC LỤC
MỤC LỤC . 1
MỤC LỤC HÌNH VẼ .3
MỤC LỤC BẢNG .4
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 6
1.1 Sự phát triển của mạng di động . 6
1.1.1 Hệ thống di động tương tự thế hệ đầu tiên 6
1.1.2 Hệ thống di động thế hệ thứ 2 và giai đoạn 2 + . 6
1.1.3 Hệ thống di động thế hệ thứ 3 và cao hơn nữa 9
a) Cấu trúc mạng thông tin di động thế hệ thứ 3 UMTS 11
b) Hệ thống thông tin di động thế hệ tiếp theo: . 13
1.2 Tổng quan về công nghệ CDMA .13
1.2.1 Nguyên lý trải phổ (CDMA) 13
1.2.2 Trải phổ và giải trải phổ 14
1.2.3 Đa truy xuất .15
1.2.4 Các đặc điểm chính của công nghệ WCDMA 16
1.3 Quản lý tài nguyên vô tuyến (RRM: Radio Resource Management) . 17
1.3.1 RRM trong mạng di động . 17
1.3.2 Chức năng của RRM 18
a) Điều khiển công suất (Power Control) . 18
b) Điều khiển chuyển giao (Handover control) 21
c) Điều khiển thâm nhập (Admission control) . 21
d) Điều khiển Tải (Điều khiển tắc nghẽn) 23
CHƯƠNG II: CHUYỂN GIAO TRONG HỆ THỐNG 3G WCDMA25
2.1 Tổng quan về chuyển giao trong mạng di động .25
2.1.1 Các kiểu chuyển giao trong hệ thống 3G WCDMA .25
2.1.2 Các mục tiêu của chuyển giao 26
2.1.3 Các thủ tục và phép đo chuyển giao . 27
2.2 Chuyển giao mềm (SHO) 28
2.2.1 Nguyên lý của chuyển giao mềm . 29
2.2.2 Thuật toán chuyển giao mềm 31
2.2.3 Đặc điểm của chuyển giao mềm . 34
CHƯƠNG III : PHÂN TÍCH HIỆU SUẤT CẤP ĐƯỜNG DẪN VÀ CẤP HỆ THỐNG 37
3.1 Phân tích hiệu suất cấp đường dẫn .37
3.1.1 Phân tích nhiễu hướng xuống 37
a) Nhiễu intra-Cell và nhiễu inter-Cell 38
b) Những tác động của chuyển giao mềm đến nhiễu hướng xuống 42
Báo cáo tốt nghiệp Mục lục
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 2
3.1.2 Sự phân bố công suất hướng xuống 43
a) Phân bố công suất không có SHO . 43
b) Phân bố công suất với SHO .44
3.1.3 Kết luận 50
3.2 Phân tích hiệu suất câp hệ thống .50
3.2.1 Độ lợi chuyển giao mềm hướng xuống . 50
a) Độ lợi chuyển giao mềm . 51
b) Những tác động đối với độ lợi chuyển giao mềm 54
3.2.2 Sơ đồ chọn lựa và tái chọn lựa Cell 55
a) Nguyên lý cơ bản của các sơ đồ chọn lựa Cell (CS) khác nhau 56
b) Những tác động của các sơ đồ chọn lựa Cell khác nhau đến độ lợi SHO . 58
3.2.3 Các thuật toán chuyển giao mềm 58
a) Các thuật toán SHO khác nhau . 59
b) Vùng SHO của các thuật toán chuyển giao mềm khác nhau .62
3.2.4 Điều khiển công suất hướng xuống . 62
a) Phân bố công suất dưới 3 điều kiện điều khiển công suất . 63
b) Độ lợi SHO dưới những tác động của điều khiển công suất 65
CHƯƠNG IV: CHIẾN LƯỢC ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TỐI ƯU TRONG CHUYỂN
GIAO MỀM 67
4.1 Nguyên lý của cách tiếp cận mới . 67
4.2 Đánh giá tính khả thi . 68
CHƯƠNG V: CHƯƠNG TRÌNH DEMO . 72
KẾT LUẬN 73
BẢNG TỪ VIẾT TẮT 74
PHỤ LỤC 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 79
83 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2729 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyển giao mềm trong mạng Wcdma, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thiết để đáp ứng một QoS nhất định tại cạnh của Cell. SHO 3 đường thậm
chí có hiệu suất hơn cả SHO 2 đường trong việc giảm độ dự trữ fade.
Hình III.8 Hàm phân bố tích luỹ của β1 β2 và β3
Hình III.9 biểu diễn mối quan hệ giữa giá trị trung bình của β1 β2 và β3 trong
một mặt phẳng Cell 2 chiều. Những màu sắc khác nhau sẽ tương ứng với những tình
huống khác nhau được đưa ra như trong phần chú thích. Rõ ràng là chuyển giao mềm
có thể làm giảm công suất yêu cầu đối với các kênh hướng xuống của các trạm di động
tại biên giới Cell. Điều này có nghĩa là với chuyển giao mềm thì nhiễu hướng xuống
trung bình từ MS này ảnh hưởng đến các MS khác sẽ được giảm bớt.
Cần lưu ý rằng tất cả các kết quả cho đến nay đều là dựa trên trường hợp lý
tưởng: QoS được đảm bảo, điều khiển công suất hoàn hảo và không có những giới hạn
công suất. Tuy nhiên, trong một mạng thực tế thì lại có định sẵn những giới hạn về
công suất. Mục đích là để tránh sự mở rộng can nhiễu được gây ra bởi việc điều khiển
công suất nhanh chống lại một kênh vô tuyến xấu. Trong hầu hết các trường hợp, điều
khiển công suất nhanh và chính xác có thể mang lại những lợi ích cho hệ thống bằng
cách bù sự tổn hao truyền dẫn trong kênh vô tuyến. Tuy nhiên, đối với một kênh vô
tuyến xấu thì trạm gốc có thể phân bố công suất cao, điều này dẫn tới sự mở rộng can
nhiễu đến các kênh hoạt động khác.
Báo cáo tốt nghiệp Chương III: Phân tích hiệu suất cấp đường dẫn và cấp hệ thống
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 49
Hình III.9 Công suất tổng trung bình đối với vị trí của trạm di động
Các giá trị điển hình của những giới hạn công suất đối với một môi trường
macroCell đó là 43dBm(20W) và 30dBm(1W) tương ứng với công suất truyền tổng
lớn nhất của trạm gốc và công suất kênh lưu lượng hướng xuống lớn nhất. Giả sử rằng
tất cả các trạm gốc đang truyền một giá trị công suất là lớn nhất, PT = 43dBm, hình
III.10 biểu diễn công suất kênh lưu lượng hướng xuống trung bình đối với các trạm di
động tại những vị trí khác nhau(θ = 30º). Trục x biểu diễn khoảng cách tương đối từ
MS đến bán kính Cell. Giả sử rằng khi r/R > 0,82 thì MS rơi vào trạng thái chuyển
giao mềm.
Hình III.10 Công suất kênh lưu lượng hướng xuống
Rõ ràng rằng khi không thực hiện chuyển giao mềm, để giữ tỷ số Eb/I0 mong
muốn thì công suất kênh lưu lượng hướng xuống trung bình cần thiết cho MS tại biên
giới của Cell là lớn hơn giới hạn công suất tối đa khi tất cả các trạm gốc truyền công
Báo cáo tốt nghiệp Chương III: Phân tích hiệu suất cấp đường dẫn và cấp hệ thống
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 50
suất ở mức tối đa. User có thể bị từ chối hoặc phục vụ với một QoS dưới giá trị mong
muốn. Chuyển giao mềm có thể giải quyết vấn đề bằng cách phân chia công suất giữa
2 trạm gốc. Đối với một MS tại biên giới Cell, tỷ số Eb/I0 có thể được đảm bảo để đáp
ứng giá trị mong muốn mà không cần phân bố công suất cao đến mỗi kênh hướng
xuống. Tất nhiên, nếu hệ thống không được nạp tải đầy đủ, thì công suất của các User
ở gần góc của Cell có thể không vượt quá mức tối đa ngay cả khi chuyển giao mềm
không được hỗ trợ. Điểm quan trọng ở đây là chuyển giao mềm sẽ làm giảm xác suất
xấu đi của QoS. Một ưu điểm khác khi thực hiện chuyển giao mềm đó là sự suy giảm
công suất do tổn hao của sự che khuất (hiệu ứng màn chắn) là không nhiều như trong
trường hợp với một trạm gốc riêng lẻ bởi vì 2 tín hiệu được tổng hợp xuất phát từ 2
kênh vô tuyến khác nhau.
3.1.3 Kết luận
Dựa trên các phân tích về nhiễu hướng xuống và những tác động của chuyển
giao mềm trên một liên kết riêng lẻ, có thể rút ra một số kết luận như sau:
Ở hướng xuống, nhiễu inter-Cell có quan hệ chặt chẽ với vị trí của thuê bao di
động.
Đối với các User ở biên giới của Cell, nhiễu inter-Cell là thành phần chính của
nhiễu tổng, nhất là đối với tính trực giao cao hơn.
Những tác động của chuyển giao mềm trên nhiễu hướng xuống là khá phức tạp,
nó tuỳ thuộc vào các yếu tố như vị trí của MS, sự suy giảm kênh vô tuyến và chiến
lược phân chia công suất được thực hiện.
SHO làm giảm độ dự trữ fade của những kết nối riêng lẻ ở hướng xuống cũng như
là hướng lên.
SHO làm giảm công suất trung bình tổng cần thiết cho các MS tại biên giới Cell.
Đối với các User ở gần góc của Cell, thì nhiễu trung bình trong SHO 3 đường là
thấp hơn SHO 2 đường.
SHO làm giảm xác suất quá công suất và xấu đi của QoS đối với các User tại biên
giới của Cell.
3.2 Phân tích hiệu suất câp hệ thống
3.2.1 Độ lợi chuyển giao mềm hướng xuống
Giới thiệu:
Như đã đề cập trong chương 2, hiệu suất cấp hệ thống của chuyển giao mềm có
thể được đánh giá bởi các chỉ tiêu khác nhau. Một trong số đó có liên quan đến QoS,
chẳng hạn như là xác suất ngắn, xác suất chặn cuộc gọi và tỷ lệ lỗi chuyển giao; một
loại khác nữa có liên quan đến sự tối ưu hoá hệ thống, chẳng hạn như độ lợi về dung
lượng và vùng phủ sóng đối với yêu cầu về QoS được đưa ra. Xuất phát từ nhu cầu
ngày càng tăng nhanh của dung lượng hướng xuống trong các mạng di động tương lai,
Báo cáo tốt nghiệp Chương III: Phân tích hiệu suất cấp đường dẫn và cấp hệ thống
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 51
bởi tính bất đối xứng của các loại dịch vụ nên trong luận án này sẽ phân tích những tác
động của chuyển giao mềm đến dung lượng hướng xuống trong hệ thống WCDMA.
Và cũng từ đó, độ lợi dung lượng hướng xuống được tạo ra bởi chuyển giao mềm được
định nghĩa là độ lợi chuyển giao mềm (soft handover gain).
Các hệ thống CDMA là các hệ thống giới hạn nhiễu. Một trong những điểm
khác biệt chính giữa hệ thống CDMA và các hệ thống FDMA/TDMA đó là dung
lượng của hệ thống CDMA là dung lượng mềm. Có bao nhiêu người dùng hoặc bao
nhiêu đầu cuối có thể được hỗ trợ trên một Cell, điều này có liên quan chặt chẽ đến
mức nhiễu của hệ thống. Trong luận án này, sẽ đi vào đánh giá giới hạn dung lượng
của hệ thống. Bằng cách so sánh giới hạn dung lượng hệ thống khi có hay không có
chuyển giao mềm, người ta có thể thu được độ lợi của chuyển giao mềm với một tổng
phí chuyển giao mềm (soft handover overhead:được định nghĩa như là tổng số kết nối
chia cho tổng số người sử dụng trừ 1, trong trường hợp chỉ có SHO 2 đường thì SHO
overhead sẽ bằng phân số của số User đang trong trạng thái chuyển giao mềm trên
tổng số User đang hoạt động) nhất định nào đó. Trong phần sau, phương pháp để phân
tích độ lợi chuyển giao mềm sẽ được trình bày và hầu hết các phân tích sau đó đều dựa
trên phương pháp này.
a) Độ lợi chuyển giao mềm
Hình III.11 cho thấy một phần của hệ thống WCDMA với 1 topo mạng lý tưởng.
Hình III.11 Vùng chuyển giao mềm và vùng phủ sóng hiệu quả của Cell
Báo cáo tốt nghiệp Chương III: Phân tích hiệu suất cấp đường dẫn và cấp hệ thống
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 52
Trong hình, khu vực khoảng trắng là vùng không có chuyển giao mềm, còn khu
vực có màu là vùng chuyển giao mềm. Tất cả các trạm di động nằm trong vùng chuyển
giao mềm sẽ truyền thông đồng thời với 2 hoặc nhiều trạm gốc. Để hỗ trợ cho quá
trình chuyển giao mềm, trạm di động phải nằm ở khu vực chồng lấp lên nhau của các
trạm gốc trong tập tích cực. Do đó, đối với Cell 1 và Cell 2 trong hình III.11, vùng phủ
sóng thực tế phải đạt được các vòng tròn màu đỏ và màu xanh (A và B). Trong các
phần phân tích phía sau, S sẽ được sử dụng để biểu thị vùng không có chuyển giao
mềm và S’ được sử dụng để biểu thị vùng chuyển giao mềm.
Giả sử rằng các User hoạt động được phân bố đồng đều trên toàn hệ thống, giới
hạn dung lượng của hệ thống có thể được dẫn xuất theo các bước sau:
Bên ngoài vùng chuyển giao mềm
Đối với 1 User ở bên ngoài vùng chuyển giao mềm (như User 1 trong hình
III.12), chỉ được kết nối với BS1, thì công suất truyền của kênh dành riêng hướng
xuống từ BS1 đến User 1, Ps1, có thể được tính toán từ phương trình sau đây:
(3.14)
Trong đó Eb/I0 là tỷ số của năng lượng bít trên mật độ phổ công suất nhiễu nhận
được bởi User, L1 là sự suy giảm lan truyền của kênh vô tuyến giữa BS1 và User; Itotal
là công suất nhiễu tổng. L1 và Itotal cả hai đều có liên quan đến vị trí của User. Độ lợi
xử lý và giá trị mong muốn của Eb/I0 phụ thuộc vào loại hình dịch vụ mà User yêu cầu.
Hình III.12 Sự bố trí Cell
Bên trong vùng chuyển giao mềm
Như trong hầu hết các phần trình bày phía trước, tỷ số tổng hợp tối đa được giả
định là được đưa vào trong đầu cuối di động. Do đó, đối với 1 User ở bên trong vùng
chuyển giao mềm, thì tỷ số Eb/I0 nhận được là tổng của của các Eb/I0 từ tất cả các trạm
gốc nằm trong tập tích cực. Giả sử rằng chuyển giao mềm 2 đường được hỗ trợ và BSi
1
11
0
. 1user ofgain Processing s
total
Sb P
I
LP
I
E
Báo cáo tốt nghiệp Chương III: Phân tích hiệu suất cấp đường dẫn và cấp hệ thống
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 53
là một trạm gốc khác tham gia vào quá trình chuyển giao mềm, khi đó Eb/I0 của User 2
trong hình III.12 có thể được biểu diễn là:
(3.15)
Trong đó Ps1-SHO và Psi-SHO tương ứng với công suất truyền của các kênh dành
riêng từ trạm gốc BS1 và BSi đến User 2. Mối quan hệ giữa Ps1-SHO và Psi-SHO có liên
quan đến sơ đồ phân chia công suất được đưa vào trong chuyển giao mềm. Thay
Psi-SHO bằng 1 hàm giống như của Ps1-SHO vào 3.15, ta có thể thu được Ps1-SHO . Cũng xin
lưu ý rằng Itotal1 và Itotali là không giống nhau.
Dẫn xuất của dung lượng hướng xuống
Công suất truyền tổng của BS1 là như sau:
(3.16)
Trong đó γ là tỷ lệ công suất truyền tổng của trạm gốc dành cho các kênh dành
riêng; (1- γ) được dành cho các kênh điều khiển chung hướng xuống; N là số User hoạt
động trung bình trên mỗi Cell; S đại diện cho vùng không có chuyển giao mềm và S’
đại diện cho vùng có chuyển giao mềm, cả S và S’ đều dựa vào tổng phí và thuật toán
chuyển giao mềm; ρ là mật độ User. Theo giả thiết các User di động được phân phối
một cách đồng đều, ρ có thể được biểu diễn như sau:
(3.17)
Trong đó A là khu vực của mỗi Cell và R là bán kính Cell lục giác.
Thay ρ, Ps1 và Ps1-SHO vào (3.16), dung lượng hướng xuống trung bình N trên
toàn hệ thống với việc thực hiện chuyển giao mềm có thể thu được là:
(3.18)
Dẫn xuất của độ lợi chuyển giao mềm
Bằng cách so sánh dung lượng khi có chuyển giao mềm và khi không có
chuyển giao mềm, ta có thể xác định được độ lợi xử lý của chuyển giao mềm như sau:
SHOs
total
iSHOsi
total
SHOs
i
bbb P
I
LP
I
LP
I
E
I
E
I
E
i
_1
_1_1
0100
2.user ofgain processing
1
N
j S S
SHOssTjsTT dsPdsPPPPP
1
_111,111
'
....)1.()1.(
233
2
R
N
A
N
S S
SHOss
T
dsPdsP
PR
N
'
_11
1
2
..
..
2
33
Báo cáo tốt nghiệp Chương III: Phân tích hiệu suất cấp đường dẫn và cấp hệ thống
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 54
(3.19)
Dung lượng hướng xuống khi không thực hiện chuyển giao mềm có thể được
biểu diễn như sau:
(3.20)
Trong đó, A là khu vực của Cell. Thay (3.20) và (3.18) vào (3.19), độ lợi
chuyển giao mềm có thể được tính toán là:
(3.21)
b) Những tác động đối với độ lợi chuyển giao mềm
Trong phần trước, dẫn xuất của độ lợi chuyển giao mềm đã được mô tả. Có một
vài vấn đề tác động đến dung lượng hướng xuống được đưa ra trong bảng III.1. Trong
bảng, sự liên kết sẽ được biểu thị bằng dấu tròn (có) hoặc dấu chéo (không).
Độ lợi xử lý và
Eb/I0 mục tiêu
Ps1 Ps1_SHO S &S’
Mối quan hệ
giữa Ps1_SHO
& Psi_SHO
N
Sơ đồ chọn
lựa Cell X
X
Thuật toán
SHO X X X
X
Tổng phí
SHO X X X
X
Điều khiển c/s
hướng xuống X
X X
Sơ đồ phân
chia c/s X X
X
Loại dịch vụ X X
TABLE III.1 Bảng liên kết
dB
_
_log.10or % 1001
_
__
noSHOcapacity
SHOcapacity
noSHOcapacity
SHOcapacitygainSHO
A
s
T
noSHO
dsP
PR
N
.
..
2
33
1
1
2
_
% 1001
..
.
'
_11
1
S S
SHOss
A
s
dsPdsP
dsP
gainSHO
Báo cáo tốt nghiệp Chương III: Phân tích hiệu suất cấp đường dẫn và cấp hệ thống
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 55
Sơ đồ chọn lựa Cell sẽ quyết định trạm gốc nào để lưu trú đến đầu tiên. Sự phân
chia khác nhau tương ứng với mức công suất khác nhau đối với kênh hướng xuống.
Do sự khác nhau giữa các điều kiện ban đầu và kết thúc của thuật toán chuyển giao
mềm nên nó cũng có tác động đến S và S’.
Các thuật toán và tổng phí chuyển giao mềm khác nhau sẽ dẫn đến S và S’ khác
nhau.
Các điều kiện điều khiển công suất khác nhau sẽ cho ra Ps1 và Ps1-SHO khác nhau.
Các sơ đồ phân chia công suất khác nhau dẫn tới các mối quan hệ khác nhau giữa
Ps1-SHO và Psi-SHO .
Các loại hình dịch vụ khác nhau sẽ tương ứng với độ lợi xử lý và tỷ số Eb/I0 mong
muốn khác nhau.
Trong các phần sau, sự tác động của các vấn đề khác nhau đến dung lượng
hướng xuống và độ lợi chuyển giao mềm sẽ được phân tích tương ứng chi tiết hơn.
3.2.2 Sơ đồ chọn lựa và tái chọn lựa Cell
Giới thiệu
Chọn lựa và tái chọn lựa Cell là hai chức năng cơ bản của các mạng di động.
Chọn lựa Cell có nhiệm vụ tìm một Cell cho trạm di động lưu nhập vào: sự quyết định
chọn lựa được thực hiện dựa trên cường độ của tỷ số Ec/I0 thu được từ kênh hoa tiêu
chung hướng xuống (CPICH: Common Pilot Channel). Sự tái chọn lựa Cell có nhiệm
vụ đảm bảo QoS yêu cầu bằng cách luôn luôn giữ cho trạm di động được lưu trú tại
một Cell có chất lượng đủ tốt. Bằng việc giám sát thông tin các Cell lân cận, trạm di
động có thể tái chọn lựa một trạm gốc để lưu trú đến khi chất lượng của trạm gốc hiện
thời xấu đi hoặc khi mạng cần cân bằng tải giữa các Cell. Thủ tục chuyển giao thực
chất là một loại của quá trình tái chọn lựa Cell. Những trạm di động “Yếu” ở gần biên
giới Cell có thể tái chọn lựa một trạm gốc có chất lượng tốt hơn để truyền thông với
nó (chuyển giao cứng) hoặc tái chọn lựa 2 hay nhiều hơn các trạm gốc để truyền thông
một cách đồng thời(chuyển giao mềm) với nó để duy trì QoS yêu cầu.
Như đã biết, các hệ thống CDMA là các hệ thống giới hạn nhiễu. Trong những
hệ thống này, việc điều khiển chuyển giao và chọn lựa/tái chọn lựa Cell không chỉ có
nhiệm vụ đảm bảo QoS của các thuê bao di động riêng rẽ mà chúng còn có thể mang
đến những ích lợi trên toàn hệ thống bởi việc giảm thiểu can nhiễu bằng cách chọn lựa
những trạm gốc có chất lượng tốt hơn. Trong hầu hết các nghiên cứu trước đây, điều
khiển chuyển giao và chọn lựa/tái chọn lựa Cell được nghiên cứu một cách riêng rẽ.
Việc chọn lựa Cell được phân tích chủ yếu trong các hệ thống Cell phân cấp và hầu hết
các phân tích về chuyển giao mềm đã đơn giản hoá sơ đồ chọn lựa Cell ban đầu thành
một quá trình dựa trên khoảng cách. Trong luận án này, độ lợi chuyển giao mềm
hướng xuống được nghiên cứu dưới 3 sơ đồ chọn lựa Cell (CS:Cell Selection) khác
nhau: CS dựa trên khoảng cách, CS hoàn hảo và CS bình thường.
Báo cáo tốt nghiệp Chương III: Phân tích hiệu suất cấp đường dẫn và cấp hệ thống
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 56
a) Nguyên lý cơ bản của các sơ đồ chọn lựa Cell (CS) khác nhau
Xét một trạm di động nằm gần biên giới Cell được đưa ra trong hình III.13. EP1,
EP2, EP3, và EP4 biểu diễn tỷ số Ec/I0 kênh hoa tiêu nhận được tương ứng từ 4 trạm gốc
xung quanh: BS1, BS2, BS3 và BS4 . Giả sử rằng tất cả các kênh hoa tiêu hướng xuống
đều được phân bổ cùng một giá trị công suất, EPi :
(3.22)
Trong đó PTi là công suất truyền tổng của BSi , Ppilot là công suất truyền của
kênh hoa tiêu hướng xuống; a là hệ số trực giao hướng xuống; j là chỉ số của trạm gốc
xung quanh BSi.
Hình III.13 Sơ đồ chọn lựa Cell
Chọn lựa Cell dựa trên khoảng cách
Trong sơ đồ CS dựa trên khoảng cách, trạm di động luôn luôn chọn một trạm
gốc gần nhất để lưu trú đến. Trong trường hợp được đưa ra như trong hình III.13, một
kênh dành riêng hướng xuống sẽ được thiết lập giữa MS và BS1.
j
jTjiTi
ipilot
Pi ji
i
rPraP
rP
E
1010
10
1010)1(
10
Báo cáo tốt nghiệp Chương III: Phân tích hiệu suất cấp đường dẫn và cấp hệ thống
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 57
Chọn lựa Cell hoàn hảo
Trong sơ đồ CS hoàn hảo, trạm di động luôn luôn chọn một trạm gốc tốt nhất
để lưu trú đến; Để từ đó MS có thể thu được tỷ số Ec/I0 kênh hoa tiêu mạnh nhất. Vì lý
do có sự che khuất nên BS1 có thể không phải là trạm gốc tốt nhất. Hình III.14 đưa ra
lưu đồ của chọn lựa Cell hoàn hảo.
Hình III.14 Lưu đồ chọn lựa Cell hoàn hảo
Chọn lựa Cell bình thường
Nếu trạm di động có thể luôn luôn chọn trạm gốc tốt nhất để lưu trú thì mức
nhiễu trong hệ thống sẽ được giảm thiểu. Tuy nhiên, trong thực tế, trạm di động không
thể luôn luôn liên kết với trạm gốc tốt nhất, lý do là vì tính di động của User, sự trì
hoãn trong việc tái lựa chọn Cell tốt hơn, hoặc là những thay đổi động của kênh lan
truyền vô tuyến. Trong luận án này, một giá trị ngưỡng CS_th được sử dụng để đưa
vào các tình huống không hoàn hảo trên. Nguyên lý cơ bản là: trạm di động luôn luôn
chọn trạm gốc gần nhất để lưu trú ngoại trừ khi sự chênh lệch Ec/I0 giữa trạm gốc tốt
nhất và trạm gốc gần nhất cao hơn ngưỡng CS_th. Đoạn mã của sơ đồ chọn lựa Cell có
thể đươc biểu diễn như sau:
If (Ep_best – Ep_nearest > CS_th
Camping on BS_best ;
Else
Camping on BS_nearest ;
end
Hình III.15 đưa ra lưu đồ chọn lựa Cell bình thường. Khi ngưỡng CS_th bằng
0, thì chọn lựa Cell bình thường sẽ trở thành trường hợp chọn lựa Cell hoàn hảo.
Camping on BSi
Max{Ep1, Ep2, Ep3, Ep4}= Epi
Measure Epi, Ep2, Ep3, Ep4
Báo cáo tốt nghiệp Chương III: Phân tích hiệu suất cấp đường dẫn và cấp hệ thống
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 58
Hình III.15 Lưu đồ chọn lựa Cell bình thường
b) Những tác động của các sơ đồ chọn lựa Cell khác nhau đến độ lợi SHO
Việc chọn một trạm gốc khác để lưu trú đến sẽ dẫn tới việc phân bố công suất
dành cho MS tại vị trí nhất định với một QoS mong muốn nhất định cũng sẽ khác.
Điều này tương ứng với Ps1 và Ps1-SHO trong phương trình 3.18 cũng sẽ khác. Hơn nữa,
sự chọn lựa Cell cũng có tác động đến khu vực S và S’ trong 3.18 bởi vì các điều kiện
khởi tạo và kết thúc của thuật toán chuyển giao mềm thường là khác nhau. Những lựa
chọn trạm gốc dịch vụ ban đầu khác nhau có thể dẫn đến những quyết định chuyển
giao mềm khác nhau. Tất cả các sự thay đổi trên sẽ dẫn đến độ lợi SHO thay đổi.
3.2.3 Các thuật toán chuyển giao mềm
Giới thiệu
Độ lợi chuyển giao mềm phụ thuộc chặt chẽ vào các thuật toán chuyển giao
mềm. Đến nay, có khá nhiều các thuật toán đã được đề xuất và đánh giá. Trong số các
thuật toán đó, thuật toán chuyển giao mềm IS-95A, thuật toán chuyển giao mềm
UTRA và SSDT (Site Selection Diversity Transit Power Control) là các đại diện phổ
biến nhất.
Trong thuật toán IS-95A (cũng được gọi là thuật toán cdmaOne cơ bản),
ngưỡng chuyển giao là một giá trị Ec/I0 kênh pilot thu được cố định. Nó rất dễ thực
hiện, nhưng có một vài khó khăn khi phải đối mặt với những thay đổi tải động. Dựa
trên thuật toán IS-95A, một vài biến đổi của thuật toán cdmaOne đã được đề xuất cho
các hệ thống IS-95B và cdma2000 với tính linh hoạt hơn là các ngưỡng cố định. Trong
Measure Ep1, Ep2, Ep3, Ep4
Min {r1,r2,r3,r4} = ri;
Max { Ep1, Ep2, Ep3, Ep4}= Epj
i == j
Epj – Epj > CS_th
Camping on BSi Camping on BSj
No
Yes No
Yes
Yes
Báo cáo tốt nghiệp Chương III: Phân tích hiệu suất cấp đường dẫn và cấp hệ thống
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 59
WCDMA, nhiều sơ đồ phức tạp hơn được sử dụng. Trong sơ đồ chuyển giao mềm
UTRA được thông qua bởi UMTS, những quyết định chuyển giao được thực hiện dựa
trên các giá trị ngưỡng tương đối. Lợi ích lớn nhất của thuật toán này là sự biểu hiện
tham số dễ dàng của nó. Ngoài thuật toán chuyển giao mềm UTRA, SSDT là một sơ
đồ thay thế được thông qua bởi 3GPP. So với tất cả các thuật toán khác, đặc điểm nổi
bật nhất đó là SSDT giảm nhẹ can nhiễu gây ra bởi sự truyền dẫn ở nhiều vị trí khác
nhau, nhưng ngược lại nó không có độ lợi phân tập đa dạng.
Cho đến nay, một số công việc đã được thực hiện để so sánh các sơ đồ chuyển
giao mềm khác nhau như phân tích số hay mô phỏng. Tuy nhiên, tất cả những sự so
sánh đó đều được thực hiện dựa trên những chỉ tiêu về QoS hoặc sự phân bố tài
nguyên. Trong luận án này, sẽ đi thực hiện so sánh những ảnh hưởng của các thuật
toán chuyển giao mềm khác nhau lên dung lượng hướng xuống.
a) Các thuật toán SHO khác nhau
Tương tự như cách trong sơ đồ chọn lựa Cell, quyết định chuyển giao mềm
cũng được thực hiện dựa trên tỷ số Ec/I0 nhận được của kênh hoa tiêu chung hướng
xuống (CPICH). Trạm di động luôn luôn theo dõi Ec/I0 của các kênh hoa tiêu từ những
trạm gốc gần đó và báo cáo kết quả về cho trạm gốc dịch vụ. Sau đó trạm gốc dịch vụ
sẽ gởi thông tin này về cho RNC. Bên trong RNC, một sự đánh giá những điều kiện
kích hoạt và kết thúc sẽ được thực hiện dựa trên những kết quả đo này. Bởi vì những
thuật toán khác nhau có điều kiện kích hoạt và kết thúc khác nhau, nên cùng một User
trong cùng một mạng có thể ở trong các trạng thái khác nhau khi thực hiện những
thuật toán chuyển giao mềm khác nhau. Điều này có nghĩa là hình dạng của vùng
chuyển giao mềm có thể sẽ khác nhau với những thuật toán chuyển giao mềm khác
nhau mặc dù rằng tình trạng mạng là giống nhau. Trong luận án này, có 2 thuật toán
chuyển giao mềm điển hình được so sánh, đó là IS-95A và UTRA.
Thuật toán chuyển giao mềm IS-95A
Thuật toán IS-95A đã được mô tả trong hình II.5 trong phần 2.2.2. Trong thuật
toán này, các giá trị ngưỡng tuyệt đối được sử dụng. T_ADD và T_DROP được định
trước khi định kích thước mạng. Hình III.16 đưa ra lưu đồ của thuật toán chuyển giao
mềm IS-95A. Điều kiện kích hoạt của thuật toán có thể được biểu diễn như sau:
(3.23)
Trong đó, PT là công suất truyền tổng của trạm gốc, a là hệ số trực giao hướng
xuống, PPilot là công suất truyền của kênh hoa tiêu, Li là độ suy giảm truyền dẫn của
kênh vô tuyến từ trạm gốc đến MS.
ADDT
LPLaP
LP
I
E
E M
j
jTiT
ipilot
BSpilot
c
pi
i
_
)1(_0
Báo cáo tốt nghiệp Chương III: Phân tích hiệu suất cấp đường dẫn và cấp hệ thống
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 60
Hình III.16 Lưu đồ thuật toán chuyển giao mềm IS-95A
Không giống như ở hướng lên, nhiễu ở hướng xuống có mối quan hệ với vị trí
của trạm di động. Do đó, tỷ số Ec/I0 của kênh pilot không chỉ liên quan đến ri mà còn
liên quan đến góc θ. Và kết quả là biên giới của vùng chuyển giao mềm không phải là
hình tròn như được giả định trong các nghiên cứu trước đây. Phần(a) trong hình III.18
cho thấy mối quan hệ giữa giữa vùng chuyển giao mềm và tổng phí chuyển giao mềm
dựa trên thuật toán IS-95A. Và quyết định chuyển giao được thực hiện dựa trên tỷ số
Ec/I0 kênh pilot thu được trung bình.
Thuật toán chuyển giao mềm UTRA
Thuật toán chuyển giao mềm UTRA (cũng được gọi là thuật toán chuyển giao
mềm WCDMA) cũng đã được trình bày trong phần 2.2.2, hình II.6. Khác với IS-95A,
thuật toán UTRA sử dụng ngưỡng tương đối chứ không phải ngưỡng tuyệt đối. Hình
III.17 đưa ra lưu đồ của thuật toán chuyển giao mềm UTRA.
Epi > T_ADD
Đưa BSi vào tập ứng cử
Đưa BSi vào tập lân cận
Begin
BSi Є tập tích cực
Tập tích cực đầy
Đưa BSi vào tập tích cực
Epi < T_DROP
Cho đến khi hết định thời rớt
Yes
Yes
Yes
No
No
No
No
Yes
Báo cáo tốt nghiệp Chương III: Phân tích hiệu suất cấp đường dẫn và cấp hệ thống
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 61
Hình III.17 Lưu đồ thuật toán chuyển giao mềm UTRA
Trong đó, EPi biểu diễn tỷ số Ec/I0 của kênh CPICH từ BSi, EP-best là Ec/I0 của
kênh CPICH mạnh nhất hiện tại trong tập tích cực, EP-worst là Ec/I0 của kênh CPICH yếu
nhất hiện tại trong tập tích cực, Th_add = R1a-H1a/2, Th_drop = R1b+H1b/2, Th_rep
= H1c/2, các định nghĩa của R1a, H1a/2, R1b,H1b/2 và H1c/2 đều đã được đưa ra
trong phần 2.2.2
Giả sử rằng BSi là trạm gốc ban đầu của User, điều kiện kích hoạt của thuật
toán chuyển giao mềm UTRA có thể được biểu diễn là:
(3.24) HystThASThAS
I
E
I
E
ji BSpilot
c
BSpilot
c ___
_0_0
BSi Є tập tích cực
Tập tích cực đầy
BSi là tốt nhất
trong tập ứng cử
Begin
Loại BSi ra khỏi tập tích
cực
Ep_best – Epi < Th_add
Trong chu kỳ ∆T
Epi – Ep_worst > Th_add
Trong chu kỳ ∆T
Thay BS xấu nhất trong tập
tích cực bằng BSi
Epi < Ep_best - Th_add
Trong chu kỳ ∆T
Thêm BSi vào tập tích cực.
Thiết lập kết nối mới với
BSi
No
No
No
No
No
No (Sự kiện 1A)
Yes
Yes
Yes
Yes
Yes (Sự kiện 1B)
Yes (Sự kiện 1C)
Báo cáo tốt nghiệp Chương III: Phân tích hiệu suất cấp đường dẫn và cấp hệ thống
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 62
Phần (b) trong hình III.18 cho thấy các vùng chuyển giao mềm của thuật toán
UTRA với các tổng phí chuyển giao mềm khác nhau. Và quyết định chuyển giao cũng
được thực hiện dựa trên tỷ số Ec/I0 kênh pilot nhận được trung bình.
b) Vùng SHO của các thuật toán chuyển giao mềm khác nhau
Hình III.18 đưa ra vùng chuyển giao mềm của thuật toán IS-95A và UTRA với
các tổng phí chuyển giao mềm khác nhau dựa trên Ec/I0 kênh pilot thu được trung
bình. Ở đây, chuyển giao mềm 2 đường được sử dụng và giả sử rằng sự phân phối tải
là đồng đều. Do đó, tổng phí chuyển giao mềm bằng tỷ lệ của khu vực vùng chuyển
giao mềm trên khu vực của Cell.
Hình III.18 So sánh vùng SHO của các thuật toán khác nhau
Từ hình III.18, ta thấy rõ ràng là hình dạng của các vùng chuyển giao mềm của
2 thuật toán là rất khác nhau khi tổng phí chuyển giao mềm nhỏ. Khi tổng phí tăng lên,
những sự khác nhau sẽ dần mất đi. Vì vậy, khi đánh giá độ lợi chuyển giao mềm từ
phương trình (3.21), S và S’ khác nhau sẽ được thay thế theo các thuật toán chuyển
giao mềm khác nhau.
3.2.4 Điều khiển công suất hướng xuống
Như đã đề cập trong chương 1, trong các hệ thống CDMA, điều khiển công suất
là một trong những chức năng rất quan trọng để quản lý tài nguyên vô tuyến. Ở hướng
lên, điều khiển công suất được đưa vào để khắc phục hiệu ứng gần xa, còn ở hướng
xuống, nguyên nhân chính để sử dụng điều khiển công suất đó là giảm nhiễu inter-
Cell. Bởi vì điều khiển công suất hướng xuống không quan trọng bằng việc điều khiển
công suất hướng lên, nên trong một số nghiên cứu trước đó về chuyển giao mềm đã
không đề cập đến điều khiển công suất hướng xuống.
Theo những phân tích trong phần 3.1, đối với những MS đang trong trạng thái
chuyển giao mềm ở gần cạnh của Cell, thì nhiễu inter-Cell là cao hơn nhiều so với
nhiễu intra-Cell. Điều này đặc biệt đúng khi tính trực giao giữa các kênh hướng xuống
Báo cáo tốt nghiệp Chương III: Phân tích hiệu suất cấp đường dẫn và cấp hệ thống
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 63
được giữ ở mức tốt. Do đó, không khó khăn để đi đến kết luận rằng có một số mối
tương quan nào đó giữa việc điều khiển công suất và độ lợi chuyển giao mềm. Trong
luận án này, kết luận mang tính trực quan này sẽ được kiểm chứng bằng cách phân tích
và so sánh độ lợi chuyển giao mềm dưới 3 điều kiện điều khiển công suất khác nhau
một cách riêng rẽ.
a) Phân bố công suất dưới 3 điều kiện điều khiển công suất
Không có điều khiển công suất
Bởi vì ở hướng xuống, điều khiển công suất là không quan trọng như ở hướng
lên, nên một vài nghiên cứu trước đó đã không quan tâm tới nó. Khi không có điều
khiển công suất, mỗi kênh lưu lượng hướng xuống sẽ được phân bổ cùng một giá trị
công suất. Do đó,
(3.25)
Trong đó x là tổng phí chuyển giao mềm, N là số User hoạt động trên
một Cell, N(1+x) tổng số kênh dành riêng hướng xuống, γ là tỷ lệ công suất truyền
tổng dành cho kênh lưu lượng.
Điều khiển công suất hoàn hảo
Phân bố công suất theo điều khiển công suất hoàn hảo đã được phân tích trong
phần 3.1.2. Việc điều khiển công suất hướng xuống hoàn hảo sẽ làm cho tỷ số Eb/I0
nhận được tại giá trị mong muốn của tất cả các trạm di động bằng nhau ở mọi thời
điểm. Do đó, công suất truyền dẫn của các kênh dành riêng hướng xuống có thể được
dẫn xuất từ các phương trình chất lượng liên kết. Đối với một User đặt tại (r1,θ1) bên
ngoài vùng chuyển giao mềm như User 1 trong hình III.12, không quan tâm đến nhiễu
nhiệt, tỷ số năng lượng bít trên mật độ phổ công suất nhiễu Eb/I0 nhận được có thể
được biểu diễn là:
(3.26)
Trong đó, W là tốc độ chip; R là tốc độ bit dịch vụ; ν là hệ số hoạt động; PT là
công suất truyền tổng của tất cả các trạm gốc; r1 và rj là các khoảng cách từ trạm di
động đến BS1 và BSj tương ứng; α là độ mất đường dẫn; ζ là độ suy giảm tính theo dB
do hiệu ứng màn chắn, với độ lệch chuẩn σ; a là hệ số trực giao; M là chỉ số của trạm
gốc được đưa vào tính toán nhiễu inter-Cell. Ở đây, những trạm gốc thuộc lớp thứ nhất
và thứ hai được sử dụng, vì vậy M = 19.
)1(
.1
_11 xN
PPP TSHOss
M
j
jTjT
sb
j
rPraP
rP
R
W
I
E
2
1010
11
10
11
0 1010)1(
10
1
1
Báo cáo tốt nghiệp Chương III: Phân tích hiệu suất cấp đường dẫn và cấp hệ thống
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 64
Giả sử rằng các User được phân bố đều trên toàn mạng và công suất truyền tổng
của tất cả các trạm gốc là giống nhau, được ký hiệu là PT . Công suất truyền yêu cầu
của kênh dành riêng hướng xuống từ BS1 , Ps1 có thể được giải từ phương trình (3.26)
như sau:
)1(1
10
1010)1(
010
1
2
1010
1
0
1 1
1
aP
I
E
W
R
r
rraP
I
E
W
R
P T
t
b
M
j
jT
t
b
s
j
(3.27)
Trong đó (Eb/I0)t là giá trị Eb/I0 mong muốn;
Đối với User bên trong vùng chuyển giao mềm như User 2 trong hình III.12,
giả sử rằng BS1 và BSi nằm trong tập tích cực (SHO 2 đường), chiến lược phân chia
công suất cân bằng và tỷ số tổng hợp tối đa được sử dụng trong quá trình chuyển giao
mềm, tỷ số Eb/I0 nhận được là:
(3.28)
Vì vậy, Ps1-SHO có thể được tính là:
(3.29)
Trong đó:
(3.30)
Phân bố công suất theo SHO 3 đường cũng có thể được dẫn xuất theo cách tương tự.
M
j
j j
r
r
2
10
)(
1
1
10)1(
19
,1
1010
10
_
19
2
1010
1
10
1_1
0100 1010)1(
10
1010)1(
10
1
1
ikk
kTiT
iSHOsi
j
jTT
SHOs
i
bbb
ki
i
j
rPraP
rP
rPraP
rP
R
W
I
E
I
E
I
E
)2(1
1
)1(1
1
0
_1
aa
P
I
E
W
R
P
T
t
b
SHOs
M
j
M
ikk i
kj ik
j
r
r
r
r
2 ,1
10
)(
10
)(
1
10)2( và10)1(
1
Báo cáo tốt nghiệp Chương III: Phân tích hiệu suất cấp đường dẫn và cấp hệ thống
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 65
Điều khiển công suất không hoàn hảo
Qua việc xác minh bằng thực nghiệm, lỗi điều khiển công suất có thể được mô
hình hoá như là một giá trị ngẫu nhiên với phân bố logarit chuẩn tắc. Gọi Pe là giá trị
biểu diễn cho lỗi điều khiển công suất (được tính bằng dB), Ps1 và Ps1-SHO có thể được
viết như sau:
Ps1 = Ps1’ + Pe (dB) (3.31)
Ps1-SHO = Ps1-SHO’ + Pe1 (dB) và Psi-SHO = Psi-SHO’ + Pei (dB) (3.32)
Trong đó Pe là một giá trị ngẫu nhiên có phân bố Gaussian với trung bình không
và phương sai, σe
2. Độ lệch chuẩn σe phản ánh mức độ không hoàn hảo. Suốt trong quá
trình chuyển giao mềm, Pe1 và Pe2 là độc lập với nhau. Thay (3.31) và (3.32) vào (3.26)
và (3.28), ta có thể thu được công suất truyền thực tế theo điều kiện điều khiển công
suất không hoàn hảo Ps1’ và Ps1-SHO’ .
b) Độ lợi SHO dưới những tác động của điều khiển công suất
Dung lượng hướng xuống và độ lợi chuyển giao mềm với điều khiển công suất
hoàn hảo hay không hoàn hảo có thể được tính bằng cách thay Ps1 , Ps1-SHO , Ps1’ , và
Ps1-SHO’ vào (3.18) và (3.21).
Đối với một User tại (r1,θ1) bên ngoài vùng chuyển giao mềm, thay (3.25) vào
(3.26), Eb/I0 có thể được biểu diễn là:
(3.33)
Rõ ràng là khi không có điều khiển công suất, Eb/I0 là một hàm theo vị trí trạm
di động. Từ (3.33) có thể rút ra N:
(3.34)
M
j
a
j
M
j
j
b
j
j
r
r
axN
R
W
rxNraxN
r
R
W
I
E
2
10
)(
1
2
1010
1
10
1
0
1
1
1
101)1(
10)1(10)1)(1(
10.
M
j
j
tb
j
r
r
ax
IER
W
N
2
10
)(
1
0
1
101)1(
)/(
Báo cáo tốt nghiệp Chương III: Phân tích hiệu suất cấp đường dẫn và cấp hệ thống
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 66
Đối với một MS bên trong vùng chuyển giao mềm như User 2 trong hình III.12,
Eb/I0 có thể được biểu diễn là:
(3.35)
Trong đó (1) và (2) được đưa ra trong (3.28).
Từ (3.35), N có thể được suy ra:
(3.36)
Do đó, dung lượng hướng xuống trung bình N khi không điều khiển công suất
hướng xuống có thể được biểu diễn là:
(3.37)
Từ (3.37) ta có thể thấy được rằng khi không điều khiển công suất, dung lượng
hướng xuống sẽ bị giới hạn bởi các User yếu nhất (User có Eb/I0 thấp nhất) trong Cell.
)2(1)1()1(1)1(0 axNaxNR
W
I
Eb
)2(1
1
)1(1
1
)1(
)/( 0
aax
IER
W
N tb
zone SHO inside
)2(1
1
)1(1
1
)1(
/R
W
E
zone SHO outside
)1(1)1(
/
min)(
0
0
1
aax
IE
ax
IER
W
E
rN
b
b
Báo cáo tốt nghiệp Chương IV: Chiến lựơc điều khiển công suất tối ưu
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 67
CHƯƠNG IV: CHIẾN LƯỢC ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TỐI ƯU
TRONG CHUYỂN GIAO MỀM
4.1 Nguyên lý của cách tiếp cận mới
Như đã đề cập trong những chương trước, hệ thống CDMA là những hệ thống
được giới hạn nhiễu. Việc giảm thiểu nhiễu tổng là một trong những nguyên tắc cơ bản
để tối ưu hoá tài nguyên vô tuyến trong những hệ thống CDMA. Nguyên lý cơ bản của
cách tiếp cận điều khiển công suất mới đó là giảm thiểu mức tiêu thụ công suất tổng
suốt trong quá trình chuyển giao mềm bởi vì mức tiêu thụ công suất thấp cũng đồng
nghĩa với việc nhiễu đến các User khác sẽ ít hơn.
Xét một trạm di động đang trong trạng thái SHO 2 đường được đưa ra trong
hình IV.1, công suất tổng được tiêu thụ bởi trạm di động này là tổng của P1 và P2. P1
và P2 là công suất truyền của các kênh hướng xuống dành riêng tương ứng từ BS1 và
BS2.
Hình IV.1 Điều khiển công suất hướng xuống trong Chuyển giao mềm
Giả sử rằng tải được phân bố đồng đều trên toàn hệ thống, công suất truyền
tổng PT của mỗi trạm gốc là giống nhau. Tỷ số Eb/I0 của trạm di động có thể được biểu
diễn như sau:
(4.1)
Với:
(4.2)
Và:
(4.3)
20100
I
E
I
E
I
E bbb
M
i
i
T
M
i
iTT
b
L
LaP
P
R
W
LPLaP
LP
R
W
I
E
2 1
1
2
1
11
10 1)1(
.
M
jj
j
T
M
jj
jTT
b
L
L
aP
P
R
W
LPLaP
LP
R
W
I
E
2,1 2
2
2,1
2
21
20 1)1(
.
Báo cáo tốt nghiệp Chương IV: Chiến lựơc điều khiển công suất tối ưu
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 68
Trong đó W là tốc độ chip; R là tốc độ bit dịch vụ; ν là hệ số hoạt động của dịch
vụ; a là hệ số trực giao hướng xuống; Li là suy giảm lan truyền từ BSi đến trạm di động;
M là chỉ số của các trạm gốc được đưa vào nhiễu inter-Cell. Thay (4.2) và (4.3) vào
(4.1) ta được:
(4.4)
Ta định nghĩa một thông số B để định nghĩa mối quan hệ giữa P1 và P2 theo:
(4.5)
Theo nguyên tắc “Không hơn, không kém”, QoS nhận được của trạm di động
được giữ ở mức giá trị mục tiêu. Do đó, từ (4.4) và (4.5), công suất tổng được yêu cầu
bởi trạm di động có thể được suy ra là:
(4.6)
Trong đó (Eb/I0)t là giá trị mục tiêu đối với dịch vụ mà User yêu cầu.
Từ (4.6), ta thấy rõ ràng là công suất tổng mà User tiêu thụ có mối quan hệ với
tỷ số công suất B. Những giá trị khác nhau của tỷ số P1 và P2 sẽ dẫn tới mức tiêu thụ
công suất tổng khác nhau. Mục đích của chiến lược điều khiển công suất tối ưu mới là
cố gắng tìm một giá trị tỷ số B thích hợp để tối thiểu hoá công suất tổng PT.
4.2 Đánh giá tính khả thi
Sử dụng chiến lược phân chia công suất cân bằng chuẩn [ETSI TS 125 214]
làm tham chiếu, dẫn xuất của B để giảm bớt công suất tổng có thể được tiến hành như
sau:
Gọi Pt0 là giá trị đại diện cho công suất tổng mà User tiêu thụ khi thực hiện
chiến lược phân chia công suất cân bằng chuẩn trong suốt quá trình chuyển giao mềm.
Thay P1 bằng P2 vào (4.6), Pt0 có thể được biểu diễn là:
M
jj
j
M
i
iT
b
L
L
a
P
L
L
a
P
PR
W
I
E
2,1 2
2
2 1
1
0 11
1
2
1
s
s
P
PB
M
jj
j
M
i
i
T
t
b
t
L
L
a
B
L
L
a
P
W
R
I
E
B
PPP
2,1 22 1
0
21
1
/1
1
1
11
Báo cáo tốt nghiệp Chương IV: Chiến lựơc điều khiển công suất tối ưu
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 69
(4.7)
Để giảm bớt công suất tổng thì phải thoả theo bất đẳng thức sau đây:
Pt ≤ Pt0 (4.8)
Đặt
(4.8) có thể được viết lại như
sau:
Do
Nên:
Suy ra:
Suy ra:
(4.9)
Để thoả (4.9), B phải tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa X và Y.
Nếu
M
jj
j
M
i
i
T
t
b
t
L
L
a
L
L
a
P
W
R
I
E
P
2,1 22 1
0
0
1
1
1
1
.2
M
jj
j
M
i
i
L
L
a
Y
L
L
a
X
2,1 22 1
1
1 Và
1
1
YXY
B
X
B
2
1
11
01)(
Y
B
XYX
Y
B
XYX
YX
Y
B
XYX
Y
B
X
B 1)(
)(
21).(
1
11
Y
B
XY
B
X
B
YX 22.1.1
X
B
Y
B
.11.11
1 011 , B
B
YX
Báo cáo tốt nghiệp Chương IV: Chiến lựơc điều khiển công suất tối ưu
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 70
Nếu (4.10)
Gọi :
(4.11)
Là tỷ số Ec/I0 kênh Pilot nhận được từ trạm gốc BSi. Trong đó, γ là tỷ lệ công suất
truyền tổng của trạm gốc dành cho kênh lưu lượng; a là hệ số trực giao hướng xuống.
Do đó:
(4.12)
(4.10) có thể được viết lại thành:
Nếu
(4.13)
Nếu
Khi tải được phân bố đồng đều trên toàn hệ thống, tất cả các kênh hoa tiêu
hướng xuống được phân bổ cùng một giá trị công suất, thì việc nhận được Ec/I0 cao
hơn từ trạm gốc BSi sẽ tương ứng với sự suy giảm lan truyền từ BSi đến User sẽ thấp
hơn. Do đó, việc chọn B = L1/L2 sẽ thoả mãn được (4.13) đồng thời cũng thoả mãn
được (4.8). Điều này có nghĩa là khi tỷ số công suất giữa những trạm gốc trong tập tích
cực bằng tỷ số suy giảm lan truyền giữa chúng thì mức tiêu thụ công suất tổng suốt
trong quá trình chuyển giao mềm có thể được giảm bớt so với sơ đồ phân chia công
suất cân bằng.
Do đó, trong sơ đồ điều khiển công suất tối ưu, những trạm gốc trong tập tích
cực sẽ thay đổi công suất truyền của chúng một cách phụ thuộc và tỷ số công suất
được giữ bằng với tỷ số suy giảm lan truyền.
Lưu ý rằng việc chọn B = L1/L2 cho sơ đồ điều khiển công suất tối ưu là bởi vì
sự suy giảm lan truyền từ một trạm gốc cụ thể có thể thu được bằng cách đo kênh Pilot
hướng xuống của trạm gốc đó. Điều này đảm bảo tính khả thi của cách tiếp cận điều
1 011 , B
B
YX
M
ij i
ji
c
L
L
a
I
E
)1(
1
0
1
1
1 Và
11
1 20
2,1 2
10
2 1
I
E
L
L
a
Y
I
E
L
L
a
X
c
M
jj
j
c
M
i
i
1 01 -1 ,
2010
B
BI
E
I
E cc
1 011 ,
2010
B
BI
E
I
E cc
Báo cáo tốt nghiệp Chương IV: Chiến lựơc điều khiển công suất tối ưu
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 71
khiển công suất mới bởi vì việc đo các kênh Pilot là một thủ tục cơ bản của chuyển
giao mềm.
Trong SHO 3 đường thì việc phân tích cũng hoàn toàn tương tự. Giả sử BS1,
BS2 và BS3 là 3 trạm gốc trong tập tích cực, khi đó mối quan hệ giữa P1, P2 và P3 là:
(4.14)
Hình IV.2 biểu diễn công suất tổng tương đối trung bình mà User cần trong quá
trình chuyển giao mềm. Trục X biểu diễn khoảng cách tiêu chuẩn hoá từ User đến
trạm gốc gần nhất trong tập tích cực. Những giả định về hệ thống và mô hình kênh vô
tuyến giống như đã được đưa ra trong chương 3 và những thông số hệ thống được lấy
từ bảng IV.1. Pt0/PT và Pt/PT được tính toán tương ứng từ (4.6) và (4.7). Những kết
quả trong hình cho thấy rằng so với sơ đồ phân chia công suất cân bằng, thì sự phân
chia công suất không cân bằng trong sơ đồ điều khiển công suất tối ưu nó làm giảm
công suất tổng mà User tiêu thụ trong quá trình chuyển giao mềm.
TABLE IV.1 Các thông số hệ thống
Hình IV.2 Công suất truyền tổng tương đối cho các MS trong chuyển giao
mềm.
Thông số
α Độ mất đường dẫn
σ Độ lệch chuẩn của hiệu ứng màn chắn
γ Tỷ lệ công suất kênh lưu lượng
a Hệ số trực giao
W Tốc độ chip
R Tốc độ bit dịch vụ
ν Hệ số hoạt động
Giá trị
4
8 dB
0.8
0.6
3.84 Mchip/s
12.2 kbit/s
0.5
3
2
3
2
3
1
3
1
2
1
2
1 , ,
L
L
P
P
L
L
P
P
L
L
P
P
Báo cáo tốt nghiệp Chương V: Chương trình demo
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 72
CHƯƠNG V: CHƯƠNG TRÌNH DEMO
Phần Demo này sẽ đưa ra mô hình chuyển giao của một MS trong một ô tô
đang chuyển động từ Cell A sang Cell B.
Hình V.1 Mô hình chuyển giao
Khi MS đang chuyển động ở Cell A (Cell B), MS chỉ kết nối với BS của Cell A
(Cell B), BS Cell A (Cell B) chịu sự điều khiển của RNC. Khi MS trong vùng chuyển
giao của hai Cell A và B, MS kết nối đồng thời với hai BS của Cell A và Cell B. Lúc
này, BS của Cell A và Cell B đồng thời chịu sự điều khiển của RNC.
Báo cáo tốt nghiệp Kết luận
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 73
KẾT LUẬN
Trong một hệ thống WCDMA, chuyển giao mềm có 2 tác động đối lập đến
hướng xuống: đó là phân tập đa dạng và sự tiêu thụ nguồn tài nguyên bổ sung. Phân
tập đa dạng cải thiện hiệu suất cấp đường dẫn, nhưng đối với hiệu suất cấp hệ thống thì
đòi hỏi có một sự cân bằng giữa 2 tác động này. Để tối đa hóa dung lượng hướng
xuống thì phải có một tổng phí chuyển giao mềm tối ưu. Tổng phí tối ưu này rất nhạy
cảm với sơ đồ chọn lựa Cell, các điều kiện điều khiển công suất và sự đa dạng của các
tham số vô tuyến.
Dung lượng của tập tích cực không bị chi phối bởi tính chất “càng lớn càng
tốt”.Việc bổ sung thêm một trạm gốc khi thực hiện chuyển giao mềm sẽ đi kèm theo
với sự phức tạp và gia tăng báo hiệu trong hệ thống, chính vì lý do đó nên dung lượng
của tập tích cực nên được giữ ở mức 2.
Sơ đồ điều khiển công suất mới để điều khiển sự phân chia công suất giữa
những trạm gốc trong tập tích cực cho thấy hiệu suất tốt hơn sơ đồ điều khiển công
suất cân bằng truyền thống được thông qua bởi 3GPP. Nó giảm thiểu can nhiễu và duy
trì những lợi ích thu được từ sự phân tập đa dạng tại cùng một thời điểm. Sơ đồ phân
chia công suât tối ưu này cải thiện dung lượng hướng xuống và làm cho hệ thống di
động trở nên vững chắc hơn trước những sự suy giảm biến động của môi trường vô
tuyến. Và nó đặc biệt thích hợp với những hệ thống WCDMA có tổng phí chuyển giao
mềm cao và hoạt động trong môi trường vô tuyến có fading che khuất cao hơn.
Qua những phân tích và nghiên cứu về quá trình chuyển giao mềm, chúng ta đã
thấy được những đặc điểm cũng như những lợi ích mà nó mang lại. Do thời gian
nghiên cứu có hạn và một vài mặt hạn chế khác nên Luận án này sẽ không tránh khỏi
những sai sót, kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn. Em xin chân
thành cảm ơn!
Báo cáo tốt nghiệp Bảng từ viết tắt
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 74
BẢNG TỪ VIẾT TẮT
2G 2nd Generation
3G 3rd Generation
3GPP 3rd Generation Partnership Project (produces WCDMA standard)
3GPP2 3rd Generation Partnership Project 2 (produces cdma2000
standard)
4G 4th Generation
AC Admission Control
AGC Automatic Gain Control
AMPS Advanced Mobile Phone Service
AMR Adaptive Multirate (speech codec)
B(T)S Base (Transceiver) Station
B3G systems systems Beyond 3G
BER Bit Error Rate
BoD Bandwidth on Demand
BPSK Binary Phase Shift Keying
CDF Cumulative Distribution Function
CDMA Code Division Multiple Access
CN Core Network
CPICH Common Pilot Channel
DAB Digital Audio Broadcasting
DECT Digital Enhanced Cordless Telecommunication
DL Downlink
DPCCH Dedicated Physical Control Channel
DPDCH Dedicated Physical Data Channel
DQPSK Differential Quadrature Phase Shift Keying
DS-CDMA Direct-Sequence Code Division Multiple Access
DVB Digital Video Broadcasting
EDGE Enhanced Data Rates for GSM Evolution
ETSI European Telecommunication Standard Institute
FCC Federal Communication Commission (US)
FDD Frequency Division Duplex
FDMA Frequency Division Multiple Access
Báo cáo tốt nghiệp Bảng từ viết tắt
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 75
FPLMTS Future Public Land Mobile Telecommunications System
GMSK Gaussian Minimum Shift Keying
GPRS General Packet Radio Service
GPS Global Positioning System
GSM Global System for Mobile Communications
HHO Hard Handover
HO Handover
HSCSD High Speed Circuit Switched Data
IMT-2000 International Mobile Telecommunications - 2000
IS-136 D-AMPS, US-TDMA system
IS-95 cdmaOne, US-CDMA system
ISDN Integrated Services Digital Network
ITU International Telecommunications Union
JDC Japanese Digital Cellular
LOS Line-of-sight
MBWA Mobile Broadband Wireless Access (IEEE 802.20)
MS Mobile Station
MUD Multiuser Detection
NMT Nordic Mobile Telephones
NTT Nippon Telephone and Telegraph
O&M Operation and Maintenance
O-QPSK Offset Quadrature Phase Shift Keying
OVSF Orthogonal Variable Spreading Factor
PC Power Control
PDC Personal Digital Cellular
PSK Phase Shift Keying
QoS Quality of Service
RAM Radio Access Mode
RAT Radio Access Technology
RF Radio Frequency
RNC Radio Network Controller
RRC Radio Resource Control
RRM Radio Resource Management
SCH Synchronization Channel
Báo cáo tốt nghiệp Bảng từ viết tắt
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 76
SHO Soft Handover
SIR Signal to Interference Ratio
SSMA Spread-Spectrum Multiple Access
TACS Total Access Communication Systems
TDD Time Division Duplex
TDMA Time Division Multiple Access
TPC Transmit Power Control
UE User Equipment
UL Uplink
UMTS Universal Mobile Telecommunication Services
UTRA UMTS Terrestrial Radio Access
UTRAN UMTS Terrestrial Radio Access Network
UWC Universal Wireless Communications
WARC World Administrative Radio Conference
WCDMA Wideband Code Division Multiple Access
WLAN Wireless Local Access Network
WWRF Wireless World Research Forum
Báo cáo tốt nghiệp Tài liệu tham khảo
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 77
PHỤ LỤC
Trong phần phụ lục này sẽ đi giải thích công thức (4.11)
M
ij i
ji
c
L
L
aI
E
)1(
1
0
Theo hình trên, giả định rằng tất cả các kênh Pilot đều được phân bố cùng một
giá trị công suất PPilot , khi đó tỷ số Ec/I0 kênh Pilot nhận được từ trạm gốc BS1 có thể
được biểu diễn là:
M
k
kTkT
Pilotc
k
rPraP
rP
I
E
2
1010
11
10
1
10 1010)1(
10
1
1
Trong đó PTi là công suất truyền tổng của BSi ; α là độ mất đường dẫn; σ là độ
lệch chuẩn của hiệu ứng màn chắn; a là hệ số trực giao hướng xuống; k là chỉ số của
các trạm gốc xung quanh BS1; M là số trạm gốc gây nhiễu inter-Cell.
Giả định rằng các thuê bao hoạt động được phân bố đồng đều và công suất
truyền tổng của tất cả các trạm gốc là giống nhau PT. Ngoài ra, cũng giả định rằng
kênh Pilot là kênh điều khiển chung ở hướng xuống. Từ đó phương trình trên có thể
được viết lại thành:
M
k
k
c
k
r
ra
I
E
2
10
)(
1
10 110)1(
1
Và trường hợp tổng quát nó có thể được viết lại thành:
Báo cáo tốt nghiệp Tài liệu tham khảo
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 78
M
ij i
ji
c
L
L
a
I
E
)1(
1
0
Báo cáo tốt nghiệp Tài liệu tham khảo
SVTH: Lê Trung Hiếu Lớp Đ05VTA1 Trang 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Soft Handover Issues in Radio Resource Management for 3G WCDMA
Networks-tác giả Yuchen.
Study of soft handover in UMTS, Stijin N.P.Van Cauwenberge, Technical
University of Denmark, University of Gent, Belgium.
Đề tài nghiên cứu phương pháp chuyển giao mềm trong hệ thống thông tin di
động DS/CDMA, sinh viên Ngô Vũ Truyền, Đại học Giao Thông Vận Tải, Quận 9, tp
HCM.
Công nghệ GSM và giải pháp nâng cấp mạng GSM lên WCDMA,
www.4tech.com.vn.
WCDMA for UMTS, Radio access for third Generation Mobile
communicaitions, John Wiley and Sons, Ltd.
Bài giảng Thông Tin Di Động Số, Ts Hồ Văn Cừu & Ths Phạm Thanh Đàm,
Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông.
Lý thuyết trải phổ và ứng dụng, Ts Nguyễn Phạm Anh Dũng, Học Viện Công
Nghệ Bưu Chính Viễn Thông.
Bài giảng Công Nghệ 3G WCDMA UMTS, Ts Nguyễn Phạm Anh Dũng, Học
Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông.
Hệ thống thông tin di động WCDMA, Ks Nguyễn Văn Thuận, Học Viện Công
Nghệ Bưu Chính Viễn Thông.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- soft handover_hoan chinh.pdf
- Demo chuyển giao mềm.exe