Hoàn thiện xây dựng những cơ sở hạ tầng đường trục cáp quang Bắc-Nam. Mở rộng cung cấp dịch vụ viễn thông tại khu vực miền Đông Nam Bộ và tạo thế vững chắc cho vu hồi Quân sự; đồng thời triển khai các tuyến cáp quang nhánh đi các tỉnh, TP để kinh doanh dịch vụ cho thuê kênh. Xây dựng và hoàn thiện mạng truyền dẫn tổng thể của công ty tới các thành phố, tỉnh, các khu công nghiệp. KCX, khu đô thị mới. Xây dựng hệ điều hành tập trung, tối ưu hoá mạng lưới, giám sát kỹ thuật mạng đảm bảo chất lượng, thời gian, kịp thời sử lí sự cố.
- Trung tâm mạng truyền dẫn.
Xây dựng mạng truyền dẫn và cung cấp dịch vụ thuê kênh truyền dẫn trong nước và quốc tế, các dịch vụ truyền hình, truyền báo, ATM/IP.
Mạng lưới truyền dẫn xây dựng mới và đồng bộ ngay từ đầu, đường trục cáp quang Bắc Nam sử dụng công nghệ SDH với tốc độ 2,5gbps, kết nối với các vòng ring cáp quang tại 40 tỉnh, thành phố trên cả nước.
Tập trung xây dựng hạ tầng cơ sở kết hợp với mạng lưới dịch vụ của công ty và khách hàng. Sau khi hoàn chỉnh, tập trung xây dựng các tuyến kết nối với đường trục cáp quang 1B và cổng quốc tế ; tăng dung lương cửa ngõ quốc tế lên 300Mb/s ; chiếm 15% thị phần mơ rộng mạng lưới 50/61 tỉnh thành phố .
22 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1544 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ cấu lao động và công tác quản lý nhân sự tại Công ty viễn thông quân đội Viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thu hoạch
I- Phần tìm hiểu chung
1. Quá trình hình thành và phát triển
a, Bối cảnh thành lập công ty
Đại hội Đảng VI đã xác địngh hia nhiệm vụ chiến lược của quân đội là xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dụng lự c lượng thông tin vững mạnh. Trước tình hình đó, Binh chủng thông tin đã xây dụng luận án kinh tế và báo cáo Bộ Quốc phòng. Ngày 1 tháng 6 năm 1989, Hội đồng Bộ trưởng ra nghị định số 85 - HĐBT do phó chủ tịch Võ Văn Kiêtl ký, thành lập Tổng công ty điện tử thiết bị thông tin trực thuộ Tổng cục Công nghiệp quốc phòng. Ngày 20 tháng 6 năm 1989, Bộ Quốc phòng ra quyết định số 189/ QĐQP - do đồng chí Lê Đứ Anh Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Tổng công ty điện tư thiêt bị thông tin trực thuộc Bộ tư lệnh thông tin, chịu sự quản lý hành chính, kinh tế của Tổng cục Công nghiệp quốc phòng - Bộ Quốc Phòng .
Sau quá trình hoạt động với những thay đổi về tổ chức cũng như tên gọi, ngày 14 tháng 7 năm 1995, Bộ Quốc phòng ra quyết định số 615/ QĐ- QP đổi tên công ty thành Công ty điện tử Viễn thông Quân đội. Đến ngày 28 tháng 10 năm 2003, Bộ quốc phòng ra quyết định đã chính thức số 262/2003 QĐ- BQP về việc đổi tên Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội. Quyết định đã chính thức đổi tên Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội thnàh công ty Viễn thông Quân đội. Công ty có tên giao dịch quốc tế là Viettel, trụ sở chính tại 1A Giang Văn Minh, Ba Đình Hà Nội. Đại diện phía Nam của công ty có trụ sở tại 270 Lý Thường Kiệt, Tân Bình, thành Phố Hồ Chí Minh. quyết định này cũng cho phép công ty được kinh doanh các dịch vu Bưu chính Viễn thông trong nước và quốc tế ngoài các ngành nghề truyền thống (như dịc vụ kỹ thuật điện tử, khảo sát và xây lắp các công trình thônh tin, xuất nhập khẩu máy móc thiết bị thông tin ). Quyết định này nhằm ba mục đích cơ bản :
+ Thứ nhất, thiết lập một trạm thông tin riêng , mạnh để phục vụ cho quân đội , các cơ quan của Đảng và Nhà nước. Mạng trên bao gồm hai hệ thống : Một là hệ thống thông tin chuyên dụng nhằm đảm bảo thônh tin quân sự và các cơ quan trọng yếu, hai là hệ thống thông tin dân sự phục vụ kinh doanh cung cấp các dịch vụ viễn thông, chịu sự quản lý, chỉ huy trực tiếp của Bộ tư lệnh thông tin .
+ Thứ hai, thực hiện chủ trương của Đảng xóa bỏ độc quyền trong ngành Bưu chính viễn thông, tạo ra môi trường cạnh tranh mới .
+ Thứ ba : thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ sĩ quan, công nhân viên làm lượng dự trữ cho Binh chủng cũng như cho quân đội.
b, Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Mặc dù ra đời chưa lâu song hoạt động của công ty đã trải qua nhiều thăng trầm. Tuy nhiên có thể chia ra hai giai đoạn chính như sau :
+ Giai đoạn thứ nhất từ năm 1995 đến năm 2000. Thời gian này, hoạt động của công ty chủ yếu là đmr bảo nhiệm vụ quân sự. Nổi bật lên là các hoạt động : Khảo sat thiết kế , xây lắp đường trục cáp quang Bắc Nam với công nghệ SDH cùng hơn 20 trạm thông tin tiếp theo là việc khảo sát thiết ké và xây lắp cột ănten viba quân sự. Trong giai đoạn này, cũng không thể không nhắc tới dịch vụ bưu chính - được phép kinh doanh kể từ ngày 1 tháng 7 năm 1995. Tuy nhiên, hoạt động này cũng chỉ dùng lại ở dịch vụ phát hành báo chí ở Hà Nội và các khu vực lân cận với mạng lưới chưa rộng và hiệu quả chưa cao. Tuy vậy, việc công ty được phép kinh doanh dịch vụ Bưu chính viễn thông trong nước và quốc tế kể từ 01 tháng 07 năm 1995 có ý nghĩa hết súc to lớn, đó chính là tiền đề tạo đà phát triển cho công ty .
Giai đoạn thứ hai là từ năm 200 đến nay. Trong giai đoạn này, những ngành nghề truyền thống vẫn được công ty chú trọng phát triển, đó là lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật điện tử, khảo sát thiế kế và xây lắp các công trình thông tin, xuất nhập khẩu máy móc thiết bị thông tin.Việc làm này vừa củng cố, vừa tạo ra thế và lực mới giúp cho công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,triển khai thêm nhiều dịch vụ mới. Mặc dù được phép kinh doanh dịch vụ Bưu chính viễn thông từ 01 / 07 /1995, song cho tới giai đoạn này dịch vụ trên mới thực sự mở rộng và phát triển mạnh mẽ. Mốc son quan trọng là ngày 15 tháng 10 năm 2000, dịch vụ điện thoại đườn dài trong nước và quốc tế chính thức được đưa vào hoạt động. Đây là dịch vụ sử dụng công nghệ VOIP - thoiại trên nền Internet. Hai địa điểm được thử nghiệm đầu tiên tại Hà Nội và trong thành phố Hồ Chí Minh. Đây là bước đột phá thành công cả về công nghệ, thị trường và về chính sách. Dịch vụ này thành công đến mức đối với nhiều khách hàng, khi nhắc đến Công ty Viến thông Quân đội là nhắc đến dịch vụ 178. Hai năm sau, ngày 9 tháng 10 năm 2002, dịch vụ truy nhập Internet của Viettel cũng chính thức được khai trương tại Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh. Cho đến thời điểm này, Viettel được phép kinh doanh tất cả các dịch vụ Bưu chính viễn thông. Tính nay, các dịch vụ mà công ty đang cung cấp là tương đối phong phú:
- Dịch vụ khảo sát, thiết kế, lập dự án các công trình Bưu chính viễn thông.
- Dịch vụ xây lắp công trình, thiết bị thông tin, đường dây tỉa điện,trạm biến thế.
- Dịch vụ xuất nhập khẩu công trình thiết bị và thông tin.
- Sản xuất, lắp giáp, sửa chữa và kinh doanh thiét bị điện, điện tử thông tin, ăng ten thu phát viba số.
- Dịch vụ điện thoại cố định.
- Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế .
- Dịch vụ truy cập Internet và kết nối Internet quốc tế .
- Dịch vụ cho thuê kênh truyền hình dẫn nội hạt, đường dài trong nước và quốc tế, truyền hình trực tiếp .
- Hội nghị truyền hình truyền báo .
- Dịch vụ Bưu chính trong nước và quốc tế .
Trong thời gian tói, Công ty Viễn thông Quân đội dự định cung cấp một số dịch vụ mới : điện thoại đường diài trong nước trả trước (có thẻ, mã số ), dịch vụ HCD (Home Country Direct) dịch vụ này giành cho người xa nhà cung cấp của họ, khi gọi ở quốc gia khác thì nhà cung cấp cũ sẽ thanh toán, dịch vụ điện thoại cố định nội hạt, đường dài, dịch vụ điện thoại di động, dịch vụ cho thuê kênh quốc tế.
GĐ
Hoàng Anh Xuân
Phó GĐ
Ban PSTN
Ban cáp quang 1B
Văn phòng
Phòng kỹ thuật
Phòng XDCSHT
Phòng ĐTPT
Phòng tài chính
Phòng kinh doanh
Phòng tổ chức LĐ
Phòng kế hoạch
Phòng chính trị
Ban chính sách
Phó GĐ
Phó GĐ
Phó GĐ
Trưởng đại diện
TT B chính
TT CNTT
TT ĐTDT
TT mạch TD
TT ĐT đường dài
XN khảo sát
thiết kế
XNXL công trình
TT XNK
TT viễn thông Miền Bắc
TT viễn thông Miền Nam
TT viễn thông Miền Trung
TT viễn thông các tỉnh TP
Cơ cấu tổ chức Công ty Viễn thông quân đội
Khối truyền thống
Khối dịch vụ
2. Phương hướng lãnh đạo.
- Đảng bộ lãnh đạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ Quốc phòng, phát huy thế mạnh của những ngành nghề truyền thống đã có uy tín trên thị trường, bổ sung ngành nghề, phát triển của những thị trường tiềm năng. Củng cố, ổn định, phát triển mở rộng dịch vụ Bưu chính Viễn thông đã triển khai, đồng thời đẩy mạnh các dự án Viễn thông đã được cấp phép để chiếm lĩnh thị trường. Tạo sự phát triển ổn định vững chắc, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp luật Nhà nước và quy chế, quy định của quân đội.
- Nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của Công ty, trước hết là chất lượng chính trị. Xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh Công ty vững mạnh toàn diện, góp phần xây dựng Quân đội, Binh chủng, cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc và sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
3. Mục tiêu, triết lý kinh doanh và quan điểm phát triển.
a. Mục tiêu:
Trở thành nhà khai thác dịch vụ Bưu chính Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam và có tên tuổi trên thế giới.
b. Triết lý kinh doanh.
- Tiên phong đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao, với giá cước phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng.
- Luôn quan tâm, lắng nghe, thấu hiểu, chia sẻ, đáp ứng nhanh các nhu cầu của khách hàng.
- Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, hoạt động xã hội.
- Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ cùng phát triển với đối tác kinh doanh.
- Chân thành, chia sẻ với đồng nghiệp, cùng góp sức xây dựng ngôi nhà chung Viettel.
c. Quan điểm phát triển.
- Kết hợp kinh tế với lợi ích quốc gia về an ninh Quốc phòng.
- Đầu tư và phát triển nhanh cơ sở hạ tầng Viễn thông đến năm 2005 cơ bản hoàn thành mạng lưới Viễn thông trên phạm vi toàn quốc.
- Phát triển kinh doanh theo định hướng của thị trường và luôn hướng tới lợi ích chính đáng của khách hàng.
- Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, phát triển, mở rộng ra các ngành nghề kinh doanh khác bên cạnh ngành nghề Bưu chính Viễn thông.
- Lấy yếu tố con người làm chủ đạo, có chính sách đào tạo, phát triển và thu hút nhân tài.
4. Các lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Công ty viễn thông Quân đội VIETTEL là một trong 2 công ty (cùng với Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT) được Bộ Bưu chính Viễn thông cấp đầy đủ các giấy phép hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực Viễn thông trong nước và quốc tế. Dựa trên cơ sở này VIETTEL đã và đang xây dựng cơ sở hạ tầng cũng như đi vào cung cấp các loại hình dịch vụ: Cụ thể như: Điện thoại cố định (nội hạt, đường dài trong nước và quốc tế). Điện thoại di động, Nhắn tin, cung cấp dịch vụ Internet (ISP, IXP), dịch vụ điện thoại đường dài 178, dịch vụ cho thuê kênh, dịch vụ Radio Tunking và dịch vụ Bưu chính.
Ngoài việc cung cấp các dịch vụ kể trên, Công ty còn đi vào hoạt động trong một số lĩnh vực khác như:
- Khảo sát, thiết kế, xây lắp các công trình tin học Viễn thông.
- Xuất nhập khẩu các thiết bị Viễn thông.
4.1. Lĩnh vực hoạt động.
Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính, Viễn thông trong nước và quốc tế.
4.2. Dịch vụ Viễn thông.
Từ ngày 24/01/2003, Công ty Viễn thông Quân đội liên tiếp được Tổng cục Bưu điện cấp các các giấy phép hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực viẽn thông. Hiện nay VIETTEL đang tiến hành xây dung jmạng và chính thức đi vào cung cấp các loại hình dịch vụ sau :
* Dịch vụ cơ bản :
Thiết lập mạng điện thoại chuyển mạch công cộng nộihạt (PSTN) sử dụng công nghệ mạch vòng vô tuyến nội hạt (WLL) và kết nối với mạng Viễn thông công cộng khác để cung cấp các dịch vụ : Điện thoại (cố định nội hạt , đường dài trong nước và quốc tế ), Fax trên phạm vi toànquốc . Ban đầu dự kiến đưa vào hoạt động, kinh doanh dịch vụ điện thoại truyền thống tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và 8 tỉnh thành phố phấn đấu đạt 50. 000 thuê bao :
Thiết lập mạng thông tin di động mặt đất sử dụng công nghệ GSM và kêt nối với mạng Viễn thông công cộng khác để cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất tren phạm vi toàn quốc .
Thiết lập mạng nhắn tin và kết nối với mạng Viễn thông công cộng khác để cung cấp dịch vụ điện thoại trung vô tuyến nội hạt trên phạm vi toàn quốc.
Dịch vụ cho thuê kênh : Nội hạt, đường dài, quốc tế.
* Dịch vụ gia tăng :
Là các dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng, bao gồm:
- Thư điện tử
- Thư thoại
- Truy cập dữ liệu và thông tin trên mạng
- Trao đổi dữ liệu điện tử
- Nhắn tin hình ảnh hay Chat (đối với di động )
- Tải chuông di động
* Cung cấp dịch vụ Internet :
Cung cấp dịch vụ Internet công cộng (ISP) theo giấy phép số 1085/GP - TCBĐ ngày 31/12/2001.
Cung cấp dịch vụ đấu nối Internet (IXP) theo giấy phép số 368/GP - TCBĐ ngày 26 /4/ 2002.
% dịch vụ truy cập Internet ISP (Internet Service provider) : VIETTEL là nhà cung cấp dịch vụ Internet công cộng sử dụng công nghệ mạng thế hệ mới (NGN) trên cơ sở áp dụng công nghệ của SIEMENS. Với công nghệ này VIETTEL hy vọng sẽ mang lại cho khách hàng đa dịch vụ hoàn hảo với tốc độ kết nối cao và ổn định .
%VIETTEL - nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP - Internet Exchange Provider ) : Ngoài việc cung cấp cho khách hàng dịch vụ Internet công cộng, VIETTEL còn là nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet cho tất cả các cơ quan, các nhân, tổ chức có yêu cầu.
% Cung cấp dịch vụ Viễn thông đường dài trong nước sử dụng công nghệ với VoIP (Voice Oer Internet Protocol )
Cung cấp dịch vụ Viễn thông đường dài trong nước sử dụng giao thức IP theo giấy phép số 493 / 2001 / GP - TCBĐ ngày 22 /06 / 2001 .
Cung cấp dịch vụ Viễn thông quốc tế sử dụng giao thức IP theo giấy phép số 494 / 2001 / GP - TCBĐ ngày 22 /06 / 2001 .
Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ Viễn thông cố định nội hạt theo giấy phép số 679 / 2002 / GP - TCBĐ ngày 29 /07 / 2002 .
Thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ Viễn thông cố định đường dài trong nước theo giấy phép số 680 / 2002 / GP - TCBĐ ngày 29 /07 / 2002 .
Điên thoại đường dài trong nước : Dịch vụ 178 đã có tại các tỉnh : Hà Nội , Hà Tây , Hải Dương , Hải Phòng , Nghệ An , Quảng Ninh , Thanh Hóa , Đà Nẵng , Gia Lai , Thừa Thiên Huế , Khánh Hòa , Tp Hồ Chí Minh , An Giang , Bà Riạ Vũng Tàu , Bình Dương , Cẫn Thơ , Đồng Nai , Kiên Giang, Long An , Tây Ninh , Sóc Trăng .. Và công ty đàm phán đặt POP tại các tỉnh : Bến Tre , Bình Thuận , Hà Tĩnh , Đồng Tháp ..
Trong thời gian tới VIETTEL tập tring vào triển khai dự án điện thoại di động kết hợp với điện thoại vô tuyến cố định sử dụng cung cơ sở hạ tầng . Hình thức đầu tư hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) .
Các dịch vụ viễn thông khác sẽ được triển khai theo nhu cầu của thị trường và với hình thức tự đầu tư hoặc hợp tác.
* Dịch vụ tư vấn , thiết kế, lập dự án các công trình ứng dụng công nghệ thông tin.
VIETTEL có kinh nghiệm trong việc tư vấn thiết kế các công trình ứng dụng công nghệ thông tin: Các giải pháp trọn gói về mạng LAN, WAN, CAMPUS. Xây dựng các hệ thống ứng dụng phần mềm công nghệ cao: Quản lý dữ liệu phân tán, quản lý dữ liệu có dung lượng lớn, giải pháp truyền thông cho các ứng dụng trực tuyến phân tán... Trong tương lai gần VIETTEL sẽ cung cấp cho khách hàng thuê đường truyền chất lượng cao, giá rẻ tối ưu hoá dung lượng nhàn rỗi trên mục truyền dẫn quang Quân sự. Tổ chức đào tạo, chuyển giao các công nghệ mới cho khách hàng.
VIETTEL đặc biệt có khả năng tổ chức và triển khai các dự án lớn để đem lại cho khách hàng dịch vụ tốt nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Dịch vụ Bưu chính.
Thiết lập mạng Bưu chính và kết nối với các mạng Bưu chính công cộng khai thác để cung cấp dịch vụ Bưu chính, Bưu phẩm (trừ thư tín), Bưu kiện và chuyển tiền trên phạm vi trong nước và quốc tế theo giấy phép số 109/1998/GP-TCBĐ ngày 24/01/1998.
Thiết lập mạng Bưu chính và kết nối với các mạng Bưu chính công cộng khác để cung cấp dịch vụ Bưu chính: Bưu phẩm (trừ thư tín), Bưu kiện và chuyển tiền trên phạm vi trong nước và quốc tế.
*Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông.
Từ tháng 1 năm 1994 công ty đã nhập khẩu đồng bộ cho các công trình thông tin phục vụ Quốc phòng: Các tổng đài công cộng, tổng đài cơ quan, viba, thiết bị và cáp cho công trình cáp quang đường trục Bắc Nam,… Và nhập khẩu uỷ thác các loại thiết bị tương tự cho các ngành kinh tế quốc dân.
*Tư vấn, khảo sát thiết kế.
Công ty đã chủ trì lập dự án, khảo sát thiết kế các công trình thông tin phục vụ quốc phòng như các tổng đài công cộng, các tuyến viba, các tổng đài phục vụ các đơn vị, các công trình cáp quang quân sự, các tháp anten… Cho các bộ ngành trong phạm vi toàn quốc.
Ngoài nhiệm vụ quân sự, công ty đã tham gia khảo sát, thiết kế, lập dự án
Các công trình viễn thông, các tháp antẹn cho viba, vô tuyến truyền hình đến độ cao trên 100m, các mạng thông tin diện rộng …
*Xây lắp công trình thông tin.
Lắp đặt các tổng đài, mạng cáp thêu bao,các thiết bị phát thanh, truyền hình, hệ thống truyền dẫn viba, cáp quang. Công ty đã lắp ráp xây dựng rất nhiều tháp anten phát thanh và truyền hình trên phạm vi cả nước.
*Kinh doanh dịch vụ thương mại, kỹ thật.
Cung cấp, lắp đặt, bảo hành, bảo trì các công trình thuộc về thiết bị điện. Điện tử viễn thông.
5. Những thận lợi và khó khăn.
Đối với một doanh nghiệp hiện nay thì hoạt động sản xuất kinh doanh luôn chịu tác động của rất nhiề yếu tố trong đó có cả nhữnh yếu tố bên trong doanh nghiệp cũng như các yếu tố thuộc yếu tố kinh doanh. Những yếu tố này hàng ngày, hàng giờ tác động lên hoạt động của công ty theo cả hai chiều hướng tiêu cực cũng như tích cực.
5.1. Thuận lợi.
Các chính sách vĩ mô của nhà nước đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính viễn thông trong đó có công ty Viễn thông quân đội. Trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta hiện nay thì đây là một trong những mũi nhọn được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Điều này thể hiện rất rõ trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX về việc thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực Bưu chính viễn thông. Thủ tướng chính phủ đã ký và ban hành “Chiến lược phát triển Bưu chính viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và địng hướng đến năm 2020”. Bằng quyết địng số 158\QĐ-TTG ngày 18 tháng 10 năm 2001. Trong đó xác địng quan điểm, định hướng, mục tiêu và các giải pháp cơ bản để phát triển Bưu chính viễn thông và Internet Việt Nam trong thời kỳ mới. Thủ tướng chỉnh phủ cũng đã ban hành Quyết định số 176/QĐ-TTg về thanh tra nhà nước chuyên ngành bưu điện để tăng cường công tác thanh kiểm tra nhằm bảo vệ lợi ích của nhà nước, cuả doanh nghiệp và của ngươì tiêu dùng . bằng các chính sách của mình, Nhà nước tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho tất cả các lĩnh vực nói chung và đặc biệt là Bưu chính viễn thông nói riêng.
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Chính điều này tạo ra môi trường chung vô cùng thuận lợi. Không nhưng thế, thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên kéo theo nhu cầu sử dụng các loại hàng hoá dịch vụ cũng tăng theo. Khi các ngành công nghiệp, xây dựng, thương mại, bảo hiểm, ngân hàng…Quá trình phát triển tất yếu nhu cầu sử dụng các dịch vụ bưu chính viễn thông cũng tăng theo, và việc luôn phải hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu này là con đường duy nhất phải đi qua vả cũng là con đường liên kết mọi người nhanh nhất. Nó giúp cho việc quản lí nhà nước được nhanh chóng và hiệu quả.
Cơ quan chủ quản của công ty là Bộ tư lệnh thông tin liên lạc. Chính vì vậy, Công ty viễn thông quân đội nhận được sự hỗ trợ rất lớn không chỉ của Bộ tư lệnh mà cả của Bộ quốc phòng và chính phủ cả về chín sách, về nguồn vốn, về mạng lưới và nhiều điều kiên thuận lợi khác.
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên trẻ, có năng lực, nhiệt tình trong công việc. Đây là nhân tố hết sức thuận lợi vì con người luôn là yếu tố trung tâm, luôn giữ vai trò quyết định trong mọi hoạt động nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng. Bên cạnh đó, là một doanh nghiệp quân đội Ban lãnh đạo công ty Viễn thông quân đội càng chú trọng hơn trong việc rèn luyện tính kỷ luật trong lao động cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Tính kỷ luật là yếu tố rất quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty và là thế mạnh cần phải được phát huy hơn nữa.
5.2. Khó khăn.
Ra đời trong hoàn cảnh mà lĩnh vực kinh doanh ngành Bưu chính viễn thông trước đây vốn được coi là độc quyền của công ty Bưu chính Việt Nam, VIETTEL phải cạnh tranh với một đơn vị rất mạnh, có thâm niên trong ngànhvà có bạn hàng, đối tác đông đảo. Cũng vì đặc thù ra đời sau nên việc kinh doanh của Viettel, nhất là trong lĩnh vợc viễn thông, phải phụ thuộc rất nhiề vào Tổng công ty Bưu chính viễn thông, như kết nối, thuê đường truyền dẫn nội hạt và liên tỉnh, việc tiếp xúc với khách hàng, hợp tác về mặt kỹ thuật
Là một doanh nhgiệp thành lập cách đây 15 năm nhưng chính thức tham gia và thị trườngviễn thông mơí chỉ từ thanhgs 10\2000, Viettel thực sự là một doanh nghiệp non trẻ và còn thiếu nhiều kinh nghiệm, đặc biệt ở đội ngũ cán bộkỹ thuật hầu hết mới ra trường, thiếu kinh nghiệm thực tế.
Là doanh nghiệp ra đời sau nên nguồn tài nguyên thông tin bị hạn chế do các doanh nghiệp ra đời trước đã sở hữu, như tần số…
Mặc dù trong những năm gần đây, Nhà nước đã có chính sách khuyến khích cạnh tranh ở các lĩnh trước đâyvẫn được coi là độc quyền, mà ngành Bưu chính viễn thông là một ví dụđiển hình, nhưng sự cạnh tranh cũng chỉ trong một giới hạn nhất định, Nhà nước vẫn giành 70% thị phần cho VNPT vì thế hạn chế đến sự phát triển cua Viettel.
Trên thực tế thị trường đang có những dấu hiệu cạnh tranh rất quyết liệt nhất là ở lĩnh vực Internet và điện thoại di động gây rất nhiều khó khăn cho công ty khi thâm gia và lĩnh vực này.
Là một doanh nghiệp mới nên công ty viễn thông quân đội gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sanr xuất kinh doanh. Khó khăn đầu tiên là việc xác định một đường đi cho riêng mình để khẳng định tên tuổi trong khi cả thế và lực đều chưa mạnh. Kế đến là việc chưa có cơ sở hạ tầng đầy đủ, phải lệ thuộc vào VNPT để cung cấp dịch vụ. Việc đàm phán với VNPT là cả một vấn đề nan giải luôn làm ban lãnh đạo phải trăn trở. Những công nghệ mới, dịch vụ mới không được thực hiện chỉ vì không có cơ sở hạ tầng. Đây chỉ là một trong nhiều khó khăn mà một doanh nghiệp mới gặp phải.
Trên đây chỉ là một vài khó khăn tiêu biểu mà công ty viễn thông quân đội đang phải đối mặt. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc công ty và sự đoàn kếtnhất trí của tập thể cán bộ công nhân viên, chắc rằng công ty sẽ tìm được hướng đi đúng cho mình và ngày càng phát triển.
II. Cơ cấu lao động và công tác quản lí nhân sự tại công ty Viễn thông Quân đội VIETTEL.
1. Cơ cấu lao động
Mỗi công ty, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không thể thiếu yếu tố lao động. Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất đối với doanh nghiệp, công ty. Số lượng, chất lượng lao động là căn cứ để phân công sử dụng cũng như đào tạo lao động. Viêc sử dụng lao động hợp lý về số lượng và trình độ chuyên môn sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay số lượng công nhân viên, sĩ quan trong công ty kà 1986 người được phân bố :
Bảng
Tổng số
1986
Tỷ lệ (100%)
Tổng
1986
Tỷ lệ
(100%)
SQ:
92
4,63%
Cao học
17
0,86%
QNCN:
65
3,27%
ĐH
970
48,84%
CNV:
81
4,08%
CĐ
273
13,75%
HĐDH:
16
46,12%1
TC
229
11,53%
HĐNH:
532
26,79%
SC
70
3,52%
CTV:
21
1,06%
PTTH
392
19,74%
TV:
279
14,05%
THCN
35
1,76%
Đào tạo nghề
Nam
1444
72,71%
Nữ
542
27,29%
Cán bộ quản lý đa số có trình độ đại học và trên đại học.
2. Kết qua sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây.
Mặc dù mới thành lập và hoạt động được 15 năm công ty Viễn thông Quân đội Viêttel phát triển lớn mạnh cụ thể lao động của công ty tăng từ 1105 người ngày 30 tháng 9 năm 2003 đến nay đã là 1986 gười cùng với đó doanh thu của công ty cung xkhông ngừng tăng qua những năm gần đây cụ thể là:
Năm
1999
2000
2001
2002
DT (tỷ đồng)
160
263
531
775
Nộp NS (tỷ đồng)
10,08
17,62
35,04
50,37
Từ số liệu trên ta thấy càng nhữn năm gần đây doanh thu và các khoản nộp ngân sách của công ty tăng nhanh. Doanh thu năm 2002 tăng gần gấp 5 lần so với năm 1999 về nộp ngân sách năm 2002 tăng 5 lần so với năm 1999.
3. Điều kiện làm việc của lao động trong công ty viễn thông quân đội Viettel.
Trong công ty viễn thông quân đội, nơi làm việc của cán bộ quản lí được bổ trí tập trung tại trụ sở chính của công ty Số 1 Giang Văn Minh Ba Đình Hà nội, việc bố trí các phòng ban rất khoa học, các phòng đã có phòng dành riêng cho trưởng phòng và được bố trí gần nơi làm việc của nhân viên trong. Tại các phòng đã có đầy đủ bàn làm việc, điện thoại, máy vi tính, quạt, máy điều hoà…Để giải quyết các vấn đề cần thiết, cấp bách thì tại các trung tâm và xí nghiệp trực thuộc điều được bố trí các phòng ban tương đương với mỗi trung tâm, xí nghiệp.
4. Công tác tuyển mộ, tuyển chọn tại công ty.
Thực hiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn hiện nay tại công ty là phòng tổ chức lao động thay cho trước kia việc tuyển mộ, tuyển chọn được giao cho các phòng ban, trung tâm, xí nghiệp có nhu cầu tuyển mộ, tuyển chọn tự đứng ra tổ chức. Hiện nay nhu cầu về nhân sự tại các phòng ban, trung tâm, xí nghiệp được gửi về phòngđưa ra. Công Tổ chức lao động, tại đây dụng được ty viễn thông báo tuyển mộ, tuyển thông quân đội áp dụng tuyển mộ, tuyển chọn cả trong và ngoài công ty, sau khi tập hợp hồ sơ của các ứng viên phòng tổ chức lao động cùng phòng ban, trung tâm, xí nghiệp có nhu cầu tuyển nhân sự và ban giám đốc tổ chức thi tuyển. Trong quá trình thi tuyển nếu các ứng viên đạt được số điểm nhất định cho mỗi chức danh sẽ được gọi thử việc trong 3 tháng sau 3 tháng thử việc mới có quyết định kí hợp đồng dựa trên kết qủa đánh giá của phòng ban trung tâm, xí nghiệp.
5. Công tác quản lí lao động.
Tại công ty viễn thông quân đôi công tác quản lí lao động do các trưởng phòng quản lí nhân viên trong phòng mình, phòng tổ chức lao động tổ chức công tác đánh giá thực hiện công việc của từng nhân viên trong công ty bằng phương pháp thang điểm căn cứ vào hành vi.
III. Định hướng phát triển của công ty.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã được định hướng rõ, điều này thể hiện trong quan điểm phát triển của công ty.
Thứ nhất, kết hợp phát triển kinh tế với hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quốc phòng. Trong tình hình hiện nay, phát triển kinh tế là nội dung quan trọng, tuy nhiên không thể sao nhãng nhiệm vụ quốc phòng. Công ty Viễn thông Quân đội là một doanh nghiệp Quân đội, việc thành lập và phát triển công ty trước hết là thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, xây dựng quân đội vững mạnh. Do đó, phát trểin kinh tế không thể đi đôi với hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng.
Thứ hai, phát triển dịch vụ đi đôi với phát triển cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng là nền móng không thể thiếu để phát triển dịch vụ, nó tạo ra thế chủ động cho doanh nghiệp trong kinh doanh. Làm được điều này, công ty sẽ không còn phụ thuộc vàoVNPT, mặt khác có thể phòng ngừa rủi do trong kinh doanh, chủ động mở rộng mạng lưới. Và một điều rất quan trộng là không phải trả một khoản chi phí lớn cho việc sở dụng cơ sở hạ tầng của VNPT. Để làm được điều này, công ty phải đầu tư ban đầu khá lớn.
Thứ ba, sử dụng công nghệ tiên tiến và ứng dụng khoa học kỹ thuật mới của thế giới trong lĩnh vực viễn thông. Đây là một ưu thế của những doanh nghiệp mới, việc ra đời sau giúp họ có sự lựa chọn trong sử dụng công nghệ, có thể đi tắt, đón đầu trong sử dụng công nghệ mới.
Thứ tư, tăng tốc phát triển nhanh để chiếm lĩnh thị trường. Bên cạnh những ưu thế của một doanh nghiệp mới, Công ty Viễn thông Quân đội cũng phải đối đầu với không ít khó khăn, và một trong những khó khăn lớn là việc chiếm lĩnh thị trường, khẳng định vị thế. Nếu như các doanh nghiệp ra đời trước cố gắng một thì Viettel phải cố gắng gấp đôi, gấp ba, thậm chí nhiều hơn nữa. Đó là một khó khăn mà công ty đang phải cố gắng hết sức để vượt qua.
Thứ năm, quan điểm hướng tới khách hàng, coi khách hàng là trung tâm, là mục tiêu trong hoạt động của công ty. Đây là vấn đề nhiều doanh nghiệp nhắc tới nhưng có rất ít thực hiện tốt. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc hướng tới khách hàng nên trong thời gian vừa qua, công ty đã làm tương đối tốt công tác chăm sóc khách hàng và từng bước nâng cao uy tín đối với khách hàng.
Hướng phát triển của các trung tâm, xí nghiệp.
Xí nghiệp khảo sát thiết kế.
Hoạt động trên các lĩnh vực:
Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình thông tin Bưu chính Viễn thông.
Khảo sát địa hình, địa chất, các công trình dân dụng và công nghiệp.
Thí nghiệm xác địng các tiêu chuẩn kỹ thuật của đất đá nền móng các công trình dân dụng và công nghiệp.
Thiết kế và lập tổng dự toán các công trình thông tin Bưu chính Viễn thông nhóm B, C và các hạng mục nhóm A, bao che các công trình công nghiệp nhóm B,C…
-Xí nghiệp xây lắp công trình.
Hoạt động trên các lĩnh vực:
Lắp đặt tổng đài và mạng cáp, lắp đặt hệ thống thiết bị thông tin, thiết bị Điện-Điện tử, phát thanh truỳen hình, hệ thống truỳên dẫn viba, cáp quang.
Xây dựng các công trình viễn thông, phát thanh truyền hình.
Xây dựng đường dây và trạm biến áp điện đến 35KV.
Hướng phát triển:
Hoàn thiện xây dựng những cơ sở hạ tầng đường trục cáp quang Bắc-Nam. Mở rộng cung cấp dịch vụ viễn thông tại khu vực miền Đông Nam Bộ và tạo thế vững chắc cho vu hồi Quân sự; đồng thời triển khai các tuyến cáp quang nhánh đi các tỉnh, TP để kinh doanh dịch vụ cho thuê kênh. Xây dựng và hoàn thiện mạng truyền dẫn tổng thể của công ty tới các thành phố, tỉnh, các khu công nghiệp. KCX, khu đô thị mới. Xây dựng hệ điều hành tập trung, tối ưu hoá mạng lưới, giám sát kỹ thuật mạng đảm bảo chất lượng, thời gian, kịp thời sử lí sự cố.
Trung tâm mạng truyền dẫn.
Xây dựng mạng truyền dẫn và cung cấp dịch vụ thuê kênh truyền dẫn trong nước và quốc tế, các dịch vụ truyền hình, truyền báo, ATM/IP.
Mạng lưới truyền dẫn xây dựng mới và đồng bộ ngay từ đầu, đường trục cáp quang Bắc Nam sử dụng công nghệ SDH với tốc độ 2,5gbps, kết nối với các vòng ring cáp quang tại 40 tỉnh, thành phố trên cả nước.
Tập trung xây dựng hạ tầng cơ sở kết hợp với mạng lưới dịch vụ của công ty và khách hàng. Sau khi hoàn chỉnh, tập trung xây dựng các tuyến kết nối với đường trục cáp quang 1B và cổng quốc tế ; tăng dung lương cửa ngõ quốc tế lên 300Mb/s ; chiếm 15% thị phần mơ rộng mạng lưới 50/61 tỉnh thành phố .
-Trung tâm bưu chính .
Kinh doanh các loại dịch vụ :
Phát hành báo chí.
Dịch vụ chuyển phát bưu phẩm (trừ thư tín) ,bưu kiện .
Phát chuyển tiền .
Hướng phát triển :
Lãnh đạo thực hiện tốt viêc chiếm lĩnh thị trường phát hành báo chí các đơn vị trong và ngoài quân đội.Phát triển kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế ;triển khai dich vụ điện hoa , chuyển tiền trong nước .
Củng cố và gia tăng các dịch vụ trên mạng bưu chính như dịch vụ DATAPOST ,phát trong ngày ,khai giá .tập trung xây dựng 3 khu vực khai thác đủ mạnh tại Hà Nội, Đà Nẵng ,TpHCM.Phối hợp chặt chẽ với các dịch vụ Viễn thông để kinh doanh hiệu quả .Phấn đấu tăng trưởng 30-40%/năm.
-Trung tâm dịch vụ điện thoại đường dài 178 .
Trung tâm dịch vụ điện thoại đương dài 178 được tổ chức từ tháng 10 năm 2000 với nhiệm vụ : Thử nghiệm thiết bị ,đánh giá thị trường và cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài theo công nghệ IP.Đến nay trung tâm điện thoại đường dài 178 đã chính thức được thàn lập để chuẩn bị cho việc khai thác chính thức dịch vụ này .Với một quy trình khai thác dịch vụ khép kín từ khâu lắp đặt thiết bị ,vận hành khai thác, tiếp thi khách hàng , tính cước, giải quyết khiếu nại, chăm sóc khách hàng , mở rộng quy mô dịch vụ đã thực sự trở thành trung tâm khai thác dịch vụ viễn thông đầu tiên của Viettel
Hướng phát triển :
Công ty xác định dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178 sẽ còn gặp nhiều khó khăn , nhưng những năm tới vẫn chiếm ti trọng lớn trong tổng doanh thu công ty . Phấn đấu đưa dịch vụ vào hoạt động kinh doanh tại 64 tỉnh thành phố: chiếm 20% thị phần .Gắn việc pháy triển mạng với việc vu hồi cho mạng thông tin quân sự trên những tuyến ,hướng trọng yếu .Tiến tới thực hiện kết nối 178 với di động .Đưa vào kinh doanh điện thoại truyền thống tại Hà Nội ,TpHCM và 8 đén 10 tịnh thành phấn đấu đạt 50000 thuê bao .
Trung tâm công nghệ thông tin:
Thiết kế ,thi công các hệ thống mạng về CNTT .
Lập hồ sơ thầu các dự án về CNTT vưà và nhỏ.
Triển khai lắp đặt các thiết bị viễn thông công nghệ cao
Định hướng phát triển ứng dụng CNTT trong Viettel: lắp, quản lí, bảo dưỡng và đảm bảo kỹ thuật hệ thống thiết bị tin học nội bộ công ty.
Lập và triển khai dự án ISP:
VIETEL dự định cung cấp trên thị trường dịch vụ Internet công cộng chất lượng cao, giá rẻ, phong phú về loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng:
Thư tín điện tử (Email)
Truyền tệp dữ liệu(FTP)
Hội thoại trên mạng (Chatroom)
Thuê kênh truyền
Dịch vụ Web hosting
Dịch vụ đăng ký tên niềm
Dịch vụ đâú nối Internet quốc tế-IXP
Trong tương lai Viettel dự kiến đưa ra các dịch vụ cao cấp
Truy nhập Internet qua modem tốc độ cao
Thương mại điện tử (E-Commerce)
Multimedia services
Truy nhập Internet qua WAP cho các thiết bị không dây mà đầu tiên là cho các máy điện thoại di động
Internet Telephony service
IP video
Hướng phát triển:
Đến năm 2005 mở rộng dịch vụ đến 25/64 tỉnh thành, đạt 40000 thuê bao Dail Up, 50000 thuê bao thẻ trả trước, 2500 khách hàng ADSl, triển khai dịch vụ PC to phone, dịch vụ giá trị gia tăng phấn đấu đến năm 2005 chiếm từ 6-10% thị phần
-Trung tâm thông tin di động:
Sử dụng công nghệ GMS và kết nối với các mạng viễn thông công cộng khác để cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất trên phạm vi toàn quốc theo giấy phép số 111/1998/Gp-TCBĐ ngày 24/1/1998.
Công ty xác định điện thoại di động là dịch vụ viễn thông cơ bản, quyết định vị thế lâu dài của công ty; vơí phương án tự đầu tư đã cơ bản xây dựng trung tâm điện thoại di động và lắp dựng anten tại Hà Nội, Đà Nẵng, TPHCM. Đàm phán với đôi tác cung cấp thiết bị; thiết kế mạng. Khảo sát thuê vị trí đặt trạm BTS, thiết kế chuẩn bị lắp đặt; tổ chức đào tạo. Trước mắt thiết kế xong 150 trạm BTS tại ba khu vực Hà Nội, Đà Nẵng, TPHCMvà đưa vào kinh doanh. Khẩn trương hoàn thiện thiết kế nhà trạm, thương hiệu. Tiếp nhận, lắp đặt thiết bị mạng, hệ thống tổng đài. Xây dựng các qui định, qui trình, qui chế trong thiết kế, lắp đặt , kết nối, khai thác và bảo dưỡng. Xây dựng chiến lược kế hoạch kinh doanh.
Công việc sắp tới:
Là dịch vụ có tính chiến lược lâu dài. í nghĩa quyết định đến sự phát triển và vị thế công ty. Phấn đấu đến cuối quý IV/2003 hoàn thành pha I, lắp đặt thiết bị tại Hà Nội, Đà Nẵng, TPHCM. Cuối năm 2004 mở rộng dịch vụ ra 30-45 tỉnh thành; năm 2005 hoàn thành pha 3, phủ sóng 64/64 tỉnh thành. Phấn đấu chiếm 7% thi phần, đạt 300000 thuê bao.
Mạnh thông tin di động của Viettel sẽ được mở rộng ra toàn quốc trong ba năm tiếp theo, trên cơ sở cộng nghệ GPRS và sẵn sàng để nâng cấp đến mạng di động thế hệ 3 (3G).
Mục lục
I. Phần tìm hiểu chung 1
1. Quá trình hình thành và phát triển 1
a. Bối cảnh thành lập công ty 1
b. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 2
Sơ đồ cơ cấu 4
2. Phương hướng lãnh đạo 5
3. Mục tiêu, triết lý kinh doanh và quan điểm phát triển 5
a. Mục tiêu 5
b. Triết lý kinh doanh 5
c. Quan điểm phát triển 6
4. Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty 6
4.1. Lĩnh vực hoạt động 6
4.2. Dịch vụ viễn thông 6
5. Những thuận lợi và khó khăn 10
5.1. Thuận lợi 10
5.2. Khó khăn 11
II. Cơ cấu lao động và công tác quản lý nhân sự tại Công ty viễn thông quân đội Viettel 12
1. Cơ cấu lao động 13
2. Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây 13
3. Điều kiện làm việc của lao động trong công ty viễn thông quân đội 14
4. Công tác tuyển mộ, tuyển chọn tại công ty 14
5. Công tác quản lý lao động 15
III. Định hướng phát triển của Công ty 15
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC523.doc