Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần xuất nhập khẩu INTIMEX

1.Giới thiệu chung về công ty cổ phần xuất nhập khẩu INTIMEX 1.1. Giới thiệu chung Công ty Cổ phần Intimex Việt Nam là một trong những công ty hàng đầu thuộc Bộ Thương mại, công ty có chức năng chính là kinh doanh thương mại, bao gồm cả xuất nhập khẩu và bán buôn, bán lẻ hàng hoá trên thị trường nội địa, nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản, chế biến nông sản .Ngoài ra công ty còn được phép tổ chức sản xuất, gia công lắp ráp, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng hóa phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Công ty đã thiết lập quan hệ thương mại với hơn một trăm quốc gia trên thế giới và là Công ty đứng đầu trong việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản như cà phê, hạt tiêu, cao su Ngoài ra, Công ty còn được biết đến như một đơn vị xuất khẩu mạnh các mặt hàng thuỷ sản và các sản phẩm chế biến khác. Với bề dầy kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty xuất nhập khẩu Intimex là một đối tác tin cậy cho bạn hàng trong nước và quốc tế. Trụ sở chính của Công ty đặt tại 96 Trần Hưng Đạo- Hà Nội -Việt Nam. Công ty có 6 chi nhánh tại: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Đà Nẵng, Nghệ An, Hải Phòng và chi nhánh tại Matxcova- Liên Bang Nga. Tại Hà Nội, Công ty còn có một Trung tâm thương mại với hệ thống các siêu thị và các cửa hàng chuyên doanh, một xí nghiệp may xuất khẩu, một xí nghiệp thương mại dịch vụ. Hiện nay, công ty đang đầu tư xây dựng các xí nghiệp chế biên nông sản, nuôi trồng và chế biến hải sản cùng với nhiều trung tâm thương mại trên khắp cả nước. Sau một số lần thay đổi hình thức pháp lý và tên gọi, công ty Intimex đã không ngừng phát triển và đạt được những thành tích đáng kể cùng với quá trình hội nhập và phát triển của nền kinh tế nước nhà. Công ty xuất nhập khẩu Intimex đã được tặng thưởng Huân Chương Lao Động hạng ba. Đặc biệt, tháng 9 năm 2004, công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex đã vinh dự được Hội Liên Hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội các nhà Doanh nghệp trẻ Việt Nam trao giải thưởng Sao Vàng Đất Việt, một giải thưởng tôn vinh những thương hiệu và sản phẩm tiêu biểu của Việt Nam trong tiến trình hội nhập. Năm 2008, Công ty đã lọt vào top 50 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam trong tổng số 500 doanh nghiệp. 1.2. Lịch sử hình thành Công ty xuất nhập khẩu Intinmex tiền thân là công ty xuất nhập khẩu nội thương và HTX được thành lập theo quyết định số 58NT/QĐ ngày 10 tháng 8 năm 1979 của Bộ Nội Thương nay là Bộ Thương Mại. Nhiệm vụ ban đầu của công ty là trao đổi hàng hoá nội thương và HTX với các nước XHCN nhằm bổ sung cho nguồn hàng xuất khẩu chính ngạch, tăng thêm mặt hàng lưu động trong nước, phục vụ tốt hơn cho sản xuất và đời sống nhân dân. Công ty Intimex được hình thành từ ba Công ty (Công ty xuất nhập khẩu Nội Thương, Hợp tác xã Hà Nội, Tổng Công ty bách hoá trực thuộc Bộ Thương Mại ). Sự hợp nhất này được thực hiện theo nghị định 338/TM. Năm 1995 theo nghị định số 540/TM ngày 24/06/1995 của Bộ Thương mại quyết định sát nhập thêm Công ty GENEVINA vào với Công ty Intimex và lấy tên giao dịch đối ngoại là “ Foreign trade enterprise Intimex”. Viết tắt là Intimex và đến năm 1998, Công ty có tên giao dịch là “ Intimex Import – Export Corporation”. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước, có quy mô lớn độc lập và tự chủ về tài chính. Từ năm 2000, Công ty được đổi tên thành Công ty xuất nhập khẩu Intimex. Đến ngày 28/11/2008, Intimex đã tổ chức đấu giá thành công với giá bình quân là 26.800đ/cp. Từ đây công ty XNK Intimex được đổi tên thành Công ty cổ phần Intimex. 1.3. Quá trình phát triển Hiện nay, Công ty Xuất nhập khẩu Intimex là một trong những doanh nghiệp có quy mô lớn của Bộ Thương Mại, thiết lập mối quan hệ với hơn một trăm quốc gia tại khắp các châu lục trên thế giới, tạo được uy tín trong nước và quốc tế. Điểm lại chặng đường đã qua với khoảng thời gian 30 năm hoạt động và phát triển, đã nhiều lần Công ty thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức và hình thức pháp lý để phù hợp với cơ chế quản lý và chức năng hoạt động của Công ty trong từng thời kì, Intimex đã vượt qua nhiều trở ngại, khó khăn thử thách, khẳng định được vị thế của mình trên thị trường và phát triển đến quy mô như ngày nay. Quá trình phát triển của Công ty được chia thành hai giai đoạn chính là giai đoạn trước cổ phần hoá và giai đoạn sau cổ phần hoá. 1.3.1 Giai đoạn trước cổ phần hoá - Giai đoạn 1979- 1985 Vào những ngày đầu thành lập Công ty, cơ sở vật chất quá nghèo, không có kho tàng, phương tiện vận tải, thông tin liên lạc nói chung mọi thứ đều thiếu thốn. Song bằng nghị lực và ý chí vươn lên nhanh chóng xoá đi sự bị động, vượt lên trên có chế sơ cứng thời bao cấp, ban lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn đề xuất với Bộ Nội thương và nhà nước cho Intimex được thực hiện cơ chế tự cân đối, tự trang trải trong kinh doanh và trong thời gian đó, Công ty cũng được sự hỗ trợ của nhà nước thông qua các chính sách ưu đãi của thời kì bao cấp nên công việc kinh doanh của Công ty một phần nào đó vẫn diễn ra hết sức thuận lợi. - Giai đoạn 1986 – 1995 Nếu như thời kỳ 1979-1985 là thời kỳ lập nghiệp, thời kỳ xây dựng và trưởng thành thì đến năm 1986 Công ty đã có một cơ ngơi đồ sộ từ Bắc vào Nam. Cụ thể như: Các mặt hàng bột giặt, diêm, cà phê .là những sản phẩm có chất lượng cao đầu tiên của phía Bắc được khách hàng tiêu dùng chấp nhận, Intimex từ chỗ quan hệ với các thị trường truyền thống Liên Xô, Ba Lan .nay đã dần đặt chân vào thị trường mới xác lập quan hệ đổi hàng với hầu hết các nước Xã Hội Chủ Nghĩa trong khối SEV. Bên cạnh đó, có thể nói đây cũng là thời kỳ gặp nhiều biến động ví dụ như: Năm 1991, Liên Xô sụp đổ, khối SEV tan rã, năm 1993 Bộ Thương mại sắp xếp lại doanh nghiệp, tách Tổng Công ty nội thương và hợp tác xã Intimex thành hai đơn vị Intimex Hà Nội và Intimex thành phố Hồ Chí Minh Những biến động này một phần ảnh hưởng đến lợi thế kinh doanh trao đổi hàng hoá, các ưu đãi về bán hàng thu ngoại tệ phục vụ cho đối tượng miễn thúê cũng chấm dứt, sự chia tách Công ty làm cho Công ty Intimex gặp nhiều khó khăn. - Giai đoạn 1996 -2006 Năm 1996, hoạt động kinh doanh của Công ty bắt đầu áp dụng cơ chế khoán gọn góp phần phát huy tính chủ động sáng tạo, năng động trong kinh doanh, phá vỡ cơ chế quan liêu bao cấp, đã giúp cho hoạt động kinh doanh của Công ty gắn với thị trường. Đây là được coi là thời kỳ tăng trưởng và phát triển, giai đoạn này đã phần nào khắc phục được những mặt hạn chế của các giai đoạn trên. Cùng với sự lớn mạnh về kinh tế Công ty ngày càng lớn mạnh về quy mô và lĩnh vực kinh doanh. Hiện nay, Công ty đã tạo dựng cho mình cơ sở vật chất vững chắc cùng với địa bàn kinh doanh rộng lớn trải dài từ Bắc vào Nam, thêm vào với những kinh nghiệm đã đúc kết qua nhiều năm, Công ty đã có được một cơ cấu nguồn hàng xuất nhập dồi dào, đa dạng, phong phú. Công ty đã tìm cách đầu tư chiều sâu, mở rộng loại hình hoạt động để đương đầu với những thách thức mới của thị trường. Điều đó được thể hiện qua các chỉ tiêu (năm 2004) Công ty có vốn điều lệ là: 30.090.320.000VNĐ Trong đó: Vốn cố định là: 8.720.597.284VNĐ Vốn lưu động là: 21.369.722.716VNĐ Tổng số lao động của công ty là: 430 người Trong đó: Lao động trực tiếp là: 342 người Lao động gián tiếp là: 88 người 1.3.2. Giai đoạn sau cổ phần hoá - Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần Intimex Việt Nam - Tên tiếng Anh: Vietnam Intimex joint stock - Tên viết tắt: VIETNAM INTIMEX - Trụ sở chính: 96 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội - Điện thoại: (84-4)9 423 240 - Website: http://www.intimexco.com - Email: info@intimexco.com Intimex@hn.vnn.vn 1.3.2.2. Vốn điều lệ, cơ cấu vốn - Vốn điều lệ của công ty cổ phần: 250.000.000.000 đồng - Số lượng cổ phần: 25.000.000 cổ phần - Mênh giá cổ phần: 10.000 đồng/cp Trong đó: Vốn Nhà nước (49%): 12.250.000 cổ phần Vốn các cổ đông (51%): 12.750.000 cổ phần Bao gồm: Vốn của các cổ đông ưu đãi (4,95%): 1.273.300 cổ phần Vốn của các cổ đông phổ thông (46,05%): 11.512.700 cổ phần

doc42 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2167 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần xuất nhập khẩu INTIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng khác của Công ty... - Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra việc thực hiện các chính sách và phương hướng hoạt động kinh doanh; thường xuyên báo cáo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động của Công ty. - Ban giám đốc là người có quyền cao nhất trong việc điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là người chịu trách nhiệm trước cấp trên và toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty về công tác tài chính - Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc chỉ đạo kiểm tra về các mặt công tác mà giám đốc giao, đồng thời thay mặt cho giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc vắng mặt trong phạm vi phụ trách có thể được uỷ quyền. - Kế toán trưởng: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty, có trách nhiệm giúp giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế, báo cáo kết quả hoạt động Công ty theo quy định hiện hành của nhà nước. - Các đơn vị thành viên của công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế phụ thuộc, hoạt động của từng đơn vị thành viên được giám đốc Công ty quy định cụ thể phù hợp với phân cấp quản lý, tổ chức cán bộ của Bộ Thương mại. - Các phòng ban chức năng + Phòng tài chính kế toán: giúp giám đốc tổ chức hạch toán kinh doanh các hoạt động của Công ty. Cụ thể nắm giữ sổ sách, ghi lại các nghiệp vụ chi tiêu của Công ty, cân đối cuối kỳ, lập báo cáo tài chính. Nắm giữ và quản lý nguồn tài chính của Công ty, có trách nhiệm giao vốn và hạch toán các hợp đồng XNK, thực hiện và chấp hành tốt các quy định về sổ sách, chứng từ, bảng biểu theo quy định của nhà nước. + Phòng kinh tế tổng hợp: Tổng hợp và dự thảo các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, nghiên cứu đề xuất các chiến lược phát triển kinh doanh hàng năm, quản lý và đề xuất các biện pháp giải quyết thủ tục cho Công ty và giao dịch với các Công ty nhà nước giải quyết cho Công ty các chỉ tiêu hạn ngạch, quản lý có hiệu quả công tác giao nhận, kinh doanh đối ngoại. + Phòng tổ chức cán bộ lao động và tiền lương: giúp tổ chức sắp xếp và thực hiện các chế độn đối với cán bộ, liên hệ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tổ chức lao động để giải quyết các chính sách về lương, về đào tạo cán bộ và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. + Phòng thông tin tin học: Có nhiệm vụ quản lý và lưu trữ các dữ liệu nội bộ của cơ quan trong các thiết bị điện tử.Cung cấp thông tin một cách kịp thời và chính xác + Phòng hành chính quản trị: Giúp giám đốc trong công tác tổ chức các hoạt động kinh doanh quản lý tài sản và phục vị cơ quan như quản lý các loại công văn, giấy tờ, quản lý tài, đồ dùng văn phòng, cơ sở vật chất của công ty + Phòng nghiệp vụ kinh doanh:Có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động XNK, kinh doanh thương mại và dịch vụ tổng hợp theo điều lệ và giấy phép kinh doanh của Công ty. 3. Lĩnh vực kinh doanh 3.1. Hoạt động thương mại 3.1.1. Xuất khẩu - Nông sản: Intimex được xem là nhà xuất khẩu hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng nông sản như cà phê, hạt tiêu, cao su, gạo, lạc nhân... chiếm 92% kim ngạch xuất khẩu, đứng đầu cả nước trong lĩnh vực xuất khẩu hạt tiêu và đứng thứ hai trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê với các thị trường chính là EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore - Thuỷ hải sản Công ty XNK Intimex là một trong những công ty xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu ở miền Bắc và đây là ngành kinh doanh quan trọng hiện nay cũng như trong tương lai của công ty. Công ty có thể cung cấp các mặt hàng thuỷ sản với khối lượng lớn, chất lượng cao theo thời gian thoả thuận.. Các sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu chủ yếu của Công ty là tôm, cá ( tươi sống và đông lạnh), mực, ngao, cua, ghẹ... được khai thác tại các biển và một phần nuôi trồng tại các ao, đầm. Hiện nay Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan...là các thị trường xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu của Công ty. Năm 2004 Intimex xuất khẩu được 367 tấn đạt 1.116.735 USD, ngoài ra Intimex còn có hệ thống siêu thị tại Hà Nội để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thuỷ sản nội địa. - Thủ công mĩ nghệ Mặt hàng thủ công mĩ nghệ mà công ty XNK Intimex kinh doanh bao gồm: gốm sứ, mây tre đan, hàng sơn mài, hàng thêu ren, hoa khô, hoa gỗ và các hàng trang trí thủ công khác.Các sản phẩm đều được làm từ nguyên liệu tự nhiên, mẫu mã đa dạng Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Intimex đạt mức 2.000.000 USD/năm. Hàng thủ công mỹ nghệ được xuất khẩu vào các thị trường chính như: Châu Âu, Nhật Bản, Mỹ, Singapore, Hàn Quốc... - May mặc, bột giặt Nắm bắt thông tin về tiềm năng tiêu thụ bột giặt sang thị trường Iraq, Intimex đã thâm nhập được vào chương trình đổi dầu lấy lương thực của Liên Hợp Quốc, kí hợp đồng mua bán bột giặt với tổ chức này hàng chục nghìn tấn. Công ty đã liên kết với công ty bột giặt VICO- Hải Phòng và gia công công ty bột giặt LIX là những thương hiệu lâu năm uy tín trên thị trường. Intimex đã xuất khẩu vào thị trường Iraq một khối lượng bột giặt trị giá kim ngạch 15 triệu USD mang lại hiệu quả gần 6 tỉ đồng. Năm 2004 Intimex xuất khẩu được 5200 tấn đạt 4262.000 USD. 3.1.2 Nhập khẩu - Máy móc thiết bị: Intimex cũng nhập khẩu 1 số thiết bị, hàng hóa từ nước ngoài chiếm 30% tổng sản lượng xuất nhập khẩu của công ty. Trong đó máy móc thiết bị được công ty ưu tiên nhập khẩu là mặt hàng nhập khẩu chủ đạo chiếm 24% tổng sản lượng nhập khẩu như: Một số thiết bị điện như công tơ điện, ác quy điện, các thiết bị điện trong dây truyền sản xuất chế biến nông sản, trong dây truyền đồng bộ sản xuất đá lát, gạch ngói...Nhập khẩu linh kiện xe máy, ôtô tải và phụ tùng cho một số loại xe khác như xe phục vụ xây dựng (đào, ủi, lu,...) Linh kiện điện tử cho điện thoại các loại của các hãng như Samsung, LG..., linh kiện máy vi tính (nhập ủy thác hoặc nhập bán trực tiếp), đồ điện tử, điện lạnh,... - Nguyên liệu sản xuất: Nguyên liệu sản xuất được công ty chú trọng nhập khẩu với số lượng lớn để làm nguyên liệu sản xuất cho các nhà máy xí nghiệp trong dây truyền sản xuất của Intimex, đồng thời phân phối sản phẩm cho các khách hàng có nhu cầu Vật tư công nghiệp nhập khẩu chủ yếu phôi sắt, thép, nhôm thỏi, đồng, thép không gỉ, nhôm, vòng bi, bông vải sợi, hạt bông, màng nhựa công nghiệp. 3.1.3. Kinh doanh nội địa Định hướng kinh doanh gắn với phát triển thị trường nội địa là một chiến lược chủ đạo của Intimex, vì vậy công ty đã hoạch định một chương trình chiếm lĩnh thị truờng nội địa bằng việc phát triển chuỗi siêu thị trên địa bàn Hà Nội và một số thành phố khác. Ngoài ra Intimex còn xây dựng trung tâm thương mại và các cửa hàng chuyên doanh cũng nhằm mục tiêu này. Hiện nay tại Hà Nội, Intimex có 3 siêu thị trực thuộc Trung tâm thương mại Intimex với trang thiết bị hiện đại và một đội ngũ nhân viên giỏi, giàu kinh nghiệm sẵn sàng phục vụ khách hàng, đó là siêu thị Intimex Bờ Hồ, siêu thị Intimex Hào Nam, siêu thị Intimex Lạc Trung. Ngoài ra Intimex đang tiếp tục phát triển thêm một số siêu thị khác tại các thành phố trên cả nước như Hải Phòng... Thông qua hệ thống các Trung tâm thương mại và hệ thống kinh doanh bán buôn, Intimex đã và đang phát triển đa dạng về số lượng và chủng loại hàng hóa, tìm kiếm các chủng loại hàng có chất lượng cao, giá cả phù hợp, hợp thị hiếu người tiêu dùng. Intimex cũng là đại lý độc quyền, đại lý phân phối và bán buôn các mặt hàng tiêu dùng tại phía Bắc. Đến nay mạng lưới phân phối bán buôn của Trung Tâm Thương Mại Intimex đã phủ kín hoàn toàn với tất cả các tỉnh phía Bắc. Ngoài ra, Công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex đã mở rộng quan hệ với các khu vực thị trường: Miền Nam Việt Nam, các nước trong khối ASEAN, Trung Quốc, các nước trong khối EU và Mỹ. 3.2. Hoạt động dịch vụ - Dịch vụ kiều hối Công ty Intimex là một trong những đơn vị đầu tiên được Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngay giấy phép làm dịch vụ chi trả kiều hối và hoạt động liên tuc từ năm 1989 đến nay. Các dịch vụ mà Intimex cung cấp bao gồm: nhận và gửi ngoại tệ với số lượng không hạn chế và thời gian chuyển nhanh chóng, nhận đặt hàng và chuyển phát phiếu mua hàng đến gia đình, thân nhân tại Việt Nam. - Dịch vụ viễn thông Để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh, công ty XNK Intimex đã và đang phát triển kinh doanh các dịch vụ viễn thông mở đầu là mở Trung tâm Dịch vụ Viến thông Intimex tại Hà Nội.Trung tâm dịch vụ viễn thông Intimex hiện nay là một trong những đại lý uỷ quyền cấp một đầu tiên của Viettel Mobile về thuê bao, hoà mạng điện thoại di động 098, điện thoại cố đinh 178. Hiện nay Trung tâm đã mở các đại lý uỷ quyền cấp 2 tại một số tỉnh thành phố trên cả nước như: Lào Cai, Thái Bình, Bắc Ninh, Nghệ An, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí MInh... 3.3. Hoạt động sản xuất - Nông sản: Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới việc nâng cao chất lượng hàng nông sản là một trong những chíên lược hàng đầu của công ty XNK Intimex nhằm chuyển nhượng hướng xuất khẩu nguyên liệu thô sang hàng hoá nông sản tinh chế có chất lượng và giá trị cao. Công ty đã triển khai xây dựng một số nhà máy: nhà máy sản xuất tinh bột sắn tại Thanh Chương- Nghệ An, xí nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu tại Hưng Đông- Nghệ An, xí nghiệp chế biển nông sản xuất khẩu tại khu công nghiệp Bình Chuẩn- Bình Dương, xí nghiệp kinh doanh tổng họp Intimex Hồ Chí Minh, xí nghiệp kinh doanh tổng hợp Intimex Đồng Nai. - Thuỷ hải sản Năm 2003, công ty đã tiến hành triển khai đầu tư vào lĩnh vực nuôi trồng và chế biến thuỷ hải sản tại một số tỉnh như: Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An....nhằm chủ động hơn trong việc cung cấp nguyên liệu và chế biến, nâng cao giá trị xuất khẩu của mặt hàng thuỷ sản. Cùng với việc tiếp nhận nhà máy thuỷ sản đông lạnh Hoàng Trường- Thanh Hoá, xí nghiệp nuôi tôm xuất khẩu Thanh Hoá, công ty đang tiến hành triển khai một số dự án nuôi trồng và sản xuất giống thuỷ sản, nghiên cứu các dự án xây dựng nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu tại một số tỉnh thành trên toàn quốc dự án nuôi tôm tại Diễn Kim- Diễn Châu- Nghệ An, dự án nuôi điệp tại Vân Đồn- Quảng Ninh, dự án nuôi tôm tại Hoằng Trường- Thanh Hoá. - May mặc Các hoạt động chính của xí nghiệp là sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh nội địa với hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm và đại lý. Năng xuất đạt được khoảng 1,5 triệu – 2 triệu sản phẩm/năm.Ngành may mặc có đội ngũ cán bộ quản lý nhiều kinh nghiệm và khoảng trên 340 công nhân lao động lành nghề.Các thị trường xuất khẩu chủ yêú là Mỹ, Eu, Liên Bang Nga, Canada.... - Xe gắn máy Với tôn chỉ chất lượng sản phẩm là mục tiêu kinh doanh, xí nghiệp xe máy đầu tư nhập khẩu những linh kiện có chất lượng cao. Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp xe gắn máy Việt Nam, xí nghiệp chuyển từ việc đơn thuần lắp ráp sang đầu tư sản xuất xe gắn máy hai bánh theo chiều sâu. Xí nghiệp đã tiến hành nâng cấp trạm bảo hành với những trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho công tác kinh doanh xe máy, xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. Song song với những cải tiến trong quá trình sản xuất và kinh doanh xe hai bánh gắn máy, xí nghiệp luôn chấp hành đúng những quy định về sở hữu đối với kiểu dáng, nhãn hiệu, các quy định về đăng kiểm chất lượng, các quy định về tỉ lệ nội địa hoá, về nhập khẩu linh kiện... 3.4. Hoạt động khác Nhượng quyền thương mại, liên doanh, liên kết, đấu thầu trong nước và quốc tế, đầu tư kinh doanh tài chính, ngoại hối; kinh doanh bất động sản; xây dựng nhà ở, văn phòng, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ có liên quan 4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 4.1. Kết quả sản xuất kinh doanh Intimex là một trong những doanh nghiệp có quy mô lớn của Bộ Công Thương về lĩnh vực kinh doanh Thương Mại. Trong suốt quá trình 30 năm hoạt động, Công ty đã tạo dựng được uy tín lớn đối với khách hàng trong và ngoài nước cũng như đã gặt hái được những thành công đáng kể trong lĩnh vực kinh doanh này. Ta cũng xem xét kết quả mà công ty đã đạt được. Bảng 4.1: Doanh thu một số mặt hàng chủ yếu của công ty Đơn vị : STT Sản phẩm Doanh thu xuất khẩu 2005 2006 2007 2008 1 Cà phê 122.902.635 180.780.504 50.106.985 23.212.708 2 Hạt tiêu 18.524.444 18.601.250 9.040.163 3.680.937 3 Cơm dừa 1.228.117 922.114 2.689.982 4.146.699 4 Thuỷ sản 552.347 591.381 - 375.786 5 Hàng tiêu dùng 761.716 3.071.257 4.359.146 3.249.208 6 Thiết bị máy móc 13.947 - 87.940 33.299 7 Nguyên liệu SX 298.446 16.150 1.137.993 - STT Sản Phẩm Doanh thu nhập khẩu 2005 2006 2007 2008 1 Hàng tiêu dùng 17.168.565 15.479.386 5.421.396 308.380 2 Thiết bị máy móc 8.954.183 5.850.067 440.472 870.168 3 Nguyên liệu SX 17.093.213 7.832.314 1.137.993 1.159.040 Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty trong những năm qua. Trong cơ cấu những mặt hàng xuất khẩu thì nông sản vẫn tiếp tục đóng vai trò chủ đạo với hai mặt hàng chủ lực là cà phê và hạt tiêu. Đây là hai mặt hàng truyền thống chiếm đến 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Nhưng do nguyên nhân xuất khẩu nông sản trong những năm qua gặp nhiều khó khăn và biến động phức tạp kết hợp với việc công ty chuyển đổi mô hình kinh doanh, thực hiện cổ phần hóa 3 đơn vị trực thuộc do vậy doanh thu từ xuất khẩu và nhập khẩu đều có xu hướng giảm. Trong những năm trở lại đây xuất khẩu hàng tiêu dùng ngày càng tăng tỉ trọng và đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu xuất nhập khẩu của Intimex. Ngược lại doanh thu xuất khẩu nguyên liệu sản xuất không ổn định, biến động theo từng năm và khó dự báo, còn doanh thu nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thì giảm xuống liên tục trong 4 năm trở lại đây. Bảng 4.2: Kết quả kinh doanh của công ty trong 4 năm giai đoạn từ 2004 đến 2007 Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm2004 Năm 2005 01/01/2006- 30/09/2006 01/01/2006- 30/09/2006 01/10/2007- 30/06/2008 1.Vốn kinh doanh 45.827.136 45.983.948 46.276.716 34.877.591 146.020.130 2. Nợ ngắn hạn: - Nợ quá hạn 565.488.727 - 632.521.600 - 294.956.091 - 289.036.691 - 415.268.425 - 3. Nợ dài hạn : -Nợ quá hạn 95.643.416 - 103.574.858 - 107.215.713 - 101.368.491 - 93.125.722 - 4.Tổng doanh thu 3.902.969.967 3.951.687.630 1.127.484.385 1.892.609.609 1.124.064.535 5. Tổng chi phí 3.795.510.710 3.950.041.810 1.135.253.562 1.902.320.495 1.150.669.428 6. LN trước thuế 2.871.784 188.849 -8.310.407 -11.035.172 -26.604 7. LN sau thuế 756.989 34.032 -8.344.101 -11.038.041 -26.604 8.Tỷ suất LNST/vốn KD 1,65% 0,008% -0,180% -0,316% -0,18% Trong 3 năm trở lại đây tình hình tài chính của công ty gặp nhiều khó khăn, lợi nhuận các năm đều âm. Hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu không đem lại lợi nhuận, nguyên nhân chủ yếu là do mặt hàng xuất khẩu vốn đem lại doanh thu lớn là cà phê (chiếm 70% tổng kim ngạch xuất khẩu) lại gặp nhiều bấp bênh, doanh thu sụt giảm đáng kể, hoạt động này đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng giá cả lại bấp bênh, phụ thuộc nhiều vào cung cầu thị trường, do vậy hiệu quả kinh doanh thấp. Ta có thể nhận thấy tổng doanh thu của doanh nghiệp sụt giảm đáng kể trong 3 năm 2006-2008. Trong đó, hoạt động kinh doanh siêu thị đem lại lợi nhuận thấp, thậm chí trong 4 năm trở lại đây mức lợi nhuận âm ngày càng tăng lên theo từng năm. Do đặc thù của loại hình kinh doanh này đòi hỏi nhiều lao động nhưng tỷ lệ lợi nhuận lại thấp, và trong những năm gần đây gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ phía hệ thống siêu thị hiện đại của các tập đoàn bán lẻ nước ngoài do vậy không đem lại lợi nhuận. Các dự án đầu tư của Công ty hầu hết đều đang trong quá trình xây dựng hoặc mới đi vào hoạt động nên chưa đem lại lợi nhuận do vậy công ty phải trích lợi nhuận kinh doanh ra để trả vốn vay, lãi vay ngân hàng. Tuy nhiên trong tương lai khi các dự án này đi vào hoạt động ổn định hứa hẹn mang lại một phần lợi nhuận lớn cho công ty. Mặc dù nợ ngắn hạn có giảm so với năm 2005, tuy nhiên lại tăng lên đáng kể vào năm 2008, điều này ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của công ty trong ngắn hạn. Tuy nhiên những sụt giảm về lợi nhuận cũng đang dần được cải thiện trong năm 2008 và dự kiến sẽ có những chuyển biến tích cực trong tương lai, đó là nhờ vào sự thay đổi kịp thời về cơ cấu tổ chức, hình thức pháp lý, ta có thể thấy rõ điều đó qua lợi nhuận trước thuế bị âm đã giảm xuống đáng kể và đang có xu hướng tốt hơn. 4.2. Thành tựu kinh doanh Với bề dày kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty xuất nhập khẩu Intimex là một đối tác tin cậy cho bạn hàng trong nước và quốc tế. Công ty xuất nhập khẩu Intimex đã được hội đồng Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tặng thưởng Huân chương Lao động hạng ba. Hằng năm Công ty đều được Bộ Thương Mại tặng cờ Đơn vị thi đua xuất sắc. Ngoài ra Công ty còn nhận được rất nhiều bằng khen của Ban chấp hành Công đoàn Thương mại và Du lịch Việt Nam, UBND thành phố Hà Nội, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn... Tháng 9 năm 2004, Công ty xuất nhập khẩu Intimex đã vinh dự được Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội các nhà Doanh nghiệp trẻ Việt Nam trao tặng giải thưởng Sao vàng đất Việt- một giải thưỏng lớn tôn vinh những thương hiệu và sản phẩm tiêu biểu của Việt Nam trong quá trình hội nhập. Đặc biệt năm 2007, công ty được xếp hạng thứ 34 trong tổng số 500 doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam. 5.Các hoạt động quản trị chủ yếu 5.1.Quản trị nhân lực 5.1.1.Cơ cấu lao động của công ty Bảng 5.1: Cơ cấu lao động của công ty (30/09/2008) Phân loại SốlượngLĐ (người) Tỷ lệ (%) 1. Phân theo hợp đồng lao động Lao động hợp đồng không xác định thời hạn 208 15,88 Lao động hợp đồng từ đủ 3 tháng đến 36 tháng 909 69,39 LĐ không kí hợp đồng lao động 03 0,23 LĐ làm việc theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời gian dưới 12 tháng 190 14,5 Tổng 1.310 100 2.Phân theo trình độ Trên đại học 01 0,08 Đại học và Cao đẳng 373 28,47 Trung cấp 314 23.97 Sơ cấp 129 9,85 Công nhân kỹ thuật 81 6,18 Lao động phổ thông 412 31,45 Tổng 1.310 100 Hình 5.2: Biểu đồ số lượng lao động của công ty trong 4 năm 2004- 2007 Có thể dễ dàng nhận thấy số lượng lao động của Công ty tương đối ổn định. Trong 4 năm trở lại đây, doanh nghiệp mở rộng kinh doanh sang các lĩnh vực khác nhau, do vậy nhu cầu tuyển dụng lao động gia tăng. Song song với việc gia tăng về số lượng thì trình độ, tay nghề lao động của công ty cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên sự gia tăng về số lượng lao động và trình độ lao động cũng chưa phản ánh toàn bộ chất lượng lao động của công ty, chất lượng lao động còn phụ thuộc vào sự phù hợp của lao động với công việc. 5.1.2.Công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ Căn cứ theo Công văn số 243 INT/TCCB ngày 25/02/2002 của Công ty về việc tuyển dụng, tiếp nhận và ký HĐLĐ, công tác tuyển dụng lao động được thực hiện như sau: Tất cả lao động quản lý và nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ kinh doanh được tuyển mới vào làm việc tại Công ty đều phải trải qua kiểm tra thi tuyển. Việc kiểm tra, thi tuyển được thực hiện công khai, công bằng, đảm bảo chất lượng. Đối với lao động như công nhân kỹ thuật, nhân viên phục vụ, bảo vệ phải căn cứ vào nhu cầu thực tế để xét tuyển, lao động phải đảm bảo tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ thừa hành phục vụ Công ty. Tiêu chuẩn tuyển dụng: Lý lịch rõ ràng, tư cách phẩm chất tốt, có sức khoẻ, không mắc bênh truyền nhiễm, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ phù hợp với chức danh cán bộ quản lý, nghiệp vụ, phục vụ doanh nghiệp. Các trường hợp lao động trúng tuyển, Phòng tổ chức cán bộ sẽ giải quyết các thủ tục cho người lao động kí hợp đồng lao động thử việc: - Ký kết HĐLĐ thử việc với thời gian thử việc 2 tháng đối với người lao dộng tốt nghiệp đại học trở lên, các trường hợp còn lại thời gian thử việc dưới hai tháng. Các phòng ban, đơn vị có cán bộ thử việc phải giao nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ thử việc, sau thời gian thử việc người lao động phải viết bản kiểm điểm đánh giá ưu, nhược điểm, kết quả trong thời gian thử việc, trưởng phòng hoặc giám đốc các đơn vị trực thuộc có ý kiến đánh giá nhận xét về cán bộ thử việc. - Ký kết HĐLĐ 1 năm: Trên cơ sở nhận xét đánh giá của các phòng ban, đơn vị, các phòng ban đơn vị căn cứ vào nhu cầu lao động đè xuất ý kiến với Giám đốc Công ty (bằng văn bản) đồng ý tiếp nhận và ký HĐLĐ 1 năm đối với lao động thử việc hay chấm dứt không ký HĐLĐ nữa. Sau thời hạn 1 năm các đơn vị phòng ban có cán bộ đã hết thời hạn ký HĐLĐ 1 năm, người lao động phải có bạn tự kiểm điểm, nhận xét ưu khuyết điểm. Các đơn vị phòng ban có nhận xét và đánh giá năng lực chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật và việc chấp hành nội quy, quy chế của Công ty đối với cán bộ đó. Trên cơ sở nhận xét đánh giá của phòng ban đơn vị, căn cứ vào yêu cầu công việc và nhu cầu lao động, Phòng ban đơn vị phải đề xuất ý kiến với Giám đốc Công ty ( bằng văn bản) đồng ý tiếp tục ký HĐLĐ có thời hạn 1 năm hoặc chấm dứt HĐLĐ với lao động đó. 5.1.3. Công tác quản lý và sử dụng cán bộ CNV Các Trưởng phòng, Giám đốc có trách nhiệm tổ chức, phân công lao động hàng ngày hợp lí và đạt hiệu quả. Bảng chấm công lao động phải được ghi hàng ngày và chi tiết theo ngày công lao động thực tế, nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng.( Trường hợp nghỉ phép, nghỉ việc riêng phải có đơn đề nghị và được lãnh đạo phê duyệt trước khi nghỉ). Các cán bộ công nhân viên được định biên ở phòng nào thì phòng đó có trách nhiệm quản lý và chấm công. 5.1.4.Công tác đánh giá cán bộ CNV Cuối tháng, các trưởng phòng, trưởng ca, Giám đốc có trách nhiệm đánh giá, phân loại lao động trong bộ phận quản lý theo các mức Mức độ công việc hoàn thành và chất lượng công việc hoàn thành. +1. Hoàn thành toàn diện và xuất sắc nhiệm vụ +2. Hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao, đạt chất lượng và hiệu quả cao. +3 Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt chất lượng và hiệu quả cao. +4 Hoàn thành nhiệm vụ được giao, chất lượng hiệu quả trung bình. +5 Hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng chất lượng hiệu quả thấp. +6 Không hoàn thành nhiệm vụ được giao, hiệu quả kém, không có hiệu quả. Tiêu chuẩn phân loại lao động: - Năng lực chuyên môn: + Năng lực công tác giỏi: Đủ khả năng để hoàn thành bất cứ việc gì thuộc chuyên môn chính của đơn vị một cách độc lập, không có sai sót, có tính chất chủ động, sáng tạo, đem lại hiệu quả công việc xuất sắc... + Năng lực công tác tốt: Đủ khả năng đảm đương và thực hiện hoàn chỉnh bất cú việc gì thuộc chuyên môn chính của đơn vị một cách độc lập, có thể phối hợp tốt với những người khác để hoàn thành tốt công việc được giao, có thê sử dụng tốt các công cụ hỗ trợ, máy tính, ngoại ngữ, các mối quan hệ để nâng cao hiệu suất công tác. + Năng lực công tác chuyên môn khá: Có đủ khă năng thực hiện công việc chuyên môn chính của đơn vị. + Năng lực chuyên môn trung bình: Hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được phân công. + Năng lực chuyên môn yếu: Hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được giao còn thấp + Năng lực chuyên môn kém: Không hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được giao, hiệu quả yếu kém. - Ngày công lao động: + Ngày công làm việc thực tế, ngày nghỉ lễ tết, việc riêng bình quân 26 ngày/ tháng trở lên được xem xét ở các mức 4,3, 2,1 + Ngày công làm việc thực tế, ngày nghỉ lễ tết, việc riêng theo quy đinh được xem xét ở mức 6,5,4,3 + Ngày công làm việc thực tế và ngày nghỉ ốm từ 3 đến 6 ngày/ tháng được xem xét ở mức 6,5,4 + Ngày công làm việc thực tế và nghỉ ốm từ 7 ngày trở lên/ tháng được xem xét ở mức 6,5 5.1.5. Tổng quỹ lương và công tác trả lương, trả thưởng cho nhân viên 5.1.5.1. Nguồn hình thành quỹ lương - Các đơn vị, chi nhánh: Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng. Trên cơ sở lợi nhuận sau khi đã trừ đi chi phí và trích nộp theo quy định của Công ty về trụ sở chính cho các phòng quản lý, phần còn lại là quỹ lương của các chi nhánh, đơn vị trực thuộc. Ngoài ra còn sử dụng quỹ lương từ năm trước chuyển sang Khi đơn vị kinh doanh thua lỗ thì quỹ lương sẽ được trích từ quỹ lương từ cơ sở trung tâm của Công ty. - Đối với cơ sở chính quỹ lương được hình thành từ phần trích nộp từ các đơn vị, chi nhánh theo quy định hàng năm, nhằm chi trả lương cho các cán bộ công nhân viên đồng thời trích quỹ trả lương cho các đơn vị cơ sở khi kinh doanh thua lỗ. Bảng 5.3: Thu nhập bình quân một lao động của Công ty cổ phần Intimex giai đoạn 2005-2008 Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ Tiêu Năm2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng quỹ lương 18.060.927 19.361.840 19.547.182 16.958.630 14.372.790 Thu nhập bình quân 1người/tháng 1.421,225 1.463,400 1.494,432 1.594,155 2.088,600 Do đặc điểm của công ty mới chuyển từ mô hình công ty nhà nước sang mô hình công ty cổ phần cho nên lương của cán bộ công nhân viên vẫn được trả theo qui định của nhà nước. Bên cạnh lương thì cán bộ công nhân viên sẽ được thưởng tùy vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Thu nhập bình quân của người lao động trong công ty không cao so với mặt bằng chung xã hội, ta có thể dễ dàng nhận thấy thông qua bảng số liệu trên, thu nhập tăng lên rất thấp, sự tăng lên đó là do ảnh hưởng của lạm phát, sự mất giá của đồng tiền chứ thực chất đời sống của người lao động chưa được nâng cao. Mặc dù có tăng theo từng năm nhưng mức tăng thấp và với mức thu nhập hàng tháng như vậy sẽ không khuyến khích người lao động làm việc, đóng góp hết sức cho Công ty. 5.1.5.2. Hình thức trả lương Vì Intimex là một công ty lớn, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực: thương mại, dịch vụ, sản xuất...do vậy không áp dụng hình thức trả lương cụ thể áp dụng cho toàn công ty mà mỗi đơn vị trực thuộc, các chi nhánh sẽ có các hình thức trả lương riêng dựa trên cơ sở tính lương của nhà nước áp dụng với từng đối tượng, sau đó sẽ gửi lên tổng giám đốc để quyết định cách trả lương cho lao động. Hiện nay ở công ty tồn tại các hình thức trả lương sau: - Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, công việc được giao, công sức đóng góp và chất lượng hoàn thành công việc. Hình thức này thường áp dụng đối với khối nhân viên văn phòng, cán bộ quản lý.. - Hình thức trả lương theo sản phẩm được trả cho người lao động căn cứ vào kết quả lao động đã hoàn thành trong tháng. Hình thức này áp dụng đối với các lao động sản xuất tại các nhà máy, xưởng sản xuất. 5.2. Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh Chiến lược kinh doanh của công ty được xây dựng trên toàn quy mô toàn Công ty, từ cơ sở chiến lược đó, các chi nhánh, đơn vị trực thuộc tự xây dựng kế hoạch cho đơn vị mình sao cho vừa phù hợp với kế hoạch của công ty vừa phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Công ty cũng tiến hành xây dựng xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng năm. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty được xây dựng dựa trên cơ sở kế hoạch tiêu thụ trên từng lĩnh vực kinh doanh. Do đặc điểm là một doanh nghiệp vừa mới tiến hành cổ phần hóa, chuyển đổi từ mô hình cũ sang mô hình mới nên công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty còn nhiều hạn chế. Trước đây, khi còn là công ty nhà nước, doanh nghiệp ít chú trọng đến công tác xây dựng chiến lược kinh doanh, thường ít định hướng xây dựng chiến lược kinh doanh trong dài hạn. Sau khi chuyển sang mô hình công ty cổ phần, công tác xây dựng chiến lược kinh doanh đã có những cải thiện nhất định, tuy nhiên nó vẫn còn mang tính chất bị động và còn mang tính ngắn hạn. Thường thì công ty chỉ tiến hành xây dựng chiến lược kinh doanh cho một năm, xây dựng cho năm sau trên cơ sở số liệu tiêu thụ của năm trước. Hơn nữa, khâu xây dựng chiến lược kinh doanh cũng chưa thực sự đi sâu, đi sát, bám với thị trường. Điểm yếu này công ty đang dần khắc phục để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. 5.3. Quản trị sản xuất Bảng 5.4: cơ cấu chí phí của Công ty Đơn vị : nghìn đồng STT Yếu tố chi phí Năm 2005 01/01/2006- 30/09/2006 01/10/2006 -30/09/2007 1 Gía vốn hàng bán 3.812.308.305 1.064.476.777 1.797.139.222 2 Chi phí bán hàng 74.120.609 42.224.445 61.526.506 3 Chi phí QLDN 21.537.901 9.027.392 11.667.916 4 Chi phí tài chính 41.216.916 18.637.259 31.152.942 Yếu tố chi phí Năm 2005 01/01/2006- 30/09/2006 01/10/2006- 30/9/2007 Tỷ lệ giá vốn/Doanh thu 96,97% 95,14% 95,49% Tỷ lệ chi phí bán hàng/ Doanh thu 1,89% 3,77% 3,27% Tỷ lệ chi phí QLDN/ Doanh thu 0,55% 0,81% 0,62% Chi phí tài chính/ Doanh thu 1,05% 1,67% 1,66% Bên cạnh việc mở rộng sản xuất Công ty cũng quan tâm nhiều tới phát triển công nghệ, hình thành những trung tâm tự nghiên cứu và phát triển, mua sắm các máy móc trang thiết bị hiện đại nên công nghệ sản xuất của Công ty đã có những chuyển bước tích cực. Sự chuyển bíên đó đã giúp cho giá vốn hàng bán ngày càng có xu hướng giảm, ta dễ dàng nhận thấy điều này qua tỉ lệ giá vốn/ doanh thu các năm 2005, 2006, 2007 đã giảm từ 96,97% xuống còn 95,14% và 95,49%. Ngoài ra do sự mở rộng quy mô sản xuất, nên Công ty cũng tận dụng được sự gia tăng quy mô sản xuất giúp cho chi phí sản xuất sản phẩm giảm xuống. Đây là yếu tố rất thuận lợi giúp cho công ty có thể đưa ra chính sách giá hợp lí để dẫn đầu thị trường về yếu tố giá cả. Chi phí bán hàng lại có xu hướng tăng lên, các chỉ tiêu chi phí bán hàng/doanh thu đều tăng từ 1,89% lên 3,77% và 3,27% chứng tỏ doanh nghiệp bắt đầu quan tâm tới việc phát triển các hoạt động tiêu thụ nhằm thúc đẩy các hoạt động bán hàng hiệu quả hơn, gia tăng các kênh phân phối để có thể dễ dàng đưa sản phẩm đến với khách hàng, với tỉ lệ chi phí bán hàng/ doanh thu như vậy là tương đối hợp lí. 5.4. Quản trị các yếu tố vật chất Bảng 5.5: Tài sản cố định tại thời điểm 30/09/2007 Đơn vị tính: VNĐ Khoản mục Giá trị sổ sách kế toán Gía trị đánh giá lại Chênh lệch Tài sản cố định hữu hình 125.062.365.160 126.181.998.562 1.119.633.402 Nhà cửa vật kiến trúc 63.736.353.905 64.262.193.000 525.839.095 Máy móc thiết bị 56.226.109.139 56.622.466.185 396.357.046 Phương tiện vận tải 4.523.860.261 4.528.225.486 4.365.225 Tài sản cố định khác 576.041.855 769.113.891 193.072.036 Tài sản cố định vô hình 11.947.402.995 11.947.402.995 - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 15.066.637.496 17.367.982.964 2.301.345.468 Chí phí XDCB dở dang 15.349.518.882 15.349.518.882 - Chi phí trả trước dài hạn 6.349.357.091 6.394.998.144 45.641.053 Tổng cộng 298.837.646.784 303.423.900.109 4.586.253.325 Bảng 5.6: Tình hình tài sản lưu động tại thời điểm 30/09/2007. Đơn vị tính: VNĐ Khoản mục Giá trị sổ sách kế toán Giá trị đánh giá lại Chênh lệch Tiền 21.866.522.518 21.864.899.652 (1.622.866) Đầu tư tài chính ngắn hạn 3.440.981.300 3.442.448.800 1.467.500 Các khoản phải thu 107.984.929.587 108.086.578.940 101.649.353 Vật tư và hàng tồn kho 80.832.691.150 80.832.691.150 - Tài sản lưu động khác 28.024.460.163 28.569.620.661 545.160.498 Tổng cộng 242.149.584.718 242.796.239.203 646.654.485 5.5. Quản trị tài chính Bảng 5.7: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản CHỈ TIÊU ĐVT 2007 I. Bố trí cơ cấu TS 1.1. TSCĐ/TTS % 55,24 1.2. TSLĐ/TTS % 44,76 II. Khả năng thanh toán 2.1. Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,076 2.2. Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,39 2.3. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 1,87 2.4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn Lần 5,34 III. Tỷ suất sinh lời 3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất LNTT trên DT % (0,0058) Tỷ suất LNST trên DT % (0,0058) 3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên TTS Tỷ suất LNTT trên TTS % (0,02) Tỷ suất LNST trên TTS % (0,02) Nhận xét: - Nhóm chỉ tiêu bố trí tài sản: Nhận thấy cơ cấu tài sản của công ty là khá phù hợp, tỉ lệ TSCĐ và TSLĐ là khá đều nhau, điều này phù hợp với đặc điểm, cơ cấu sản xuất của công ty. - Nhóm các chỉ tiêu thanh toán: + Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2007 chỉ là 0,0076, thấp hơn mức chuẩn chung là từ: 0,5 – 1,0 rất nhiều. Như vậy khả năng thanh toán của công ty là không đảm bảo, công ty ít có khả năng thanh toán bằng tiền mặt, đe dọa đến sự ổn định tài chính của công ty. +Khả năng thanh toán hiện hành: 1,39, một tỉ lệ khá nhỏ. +Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: 1,87 +Khả năng thanh toán nợ dài hạn: 5,34. Như vậy nhìn vào 3 chỉ tiêu trên ta thấy chỉ có khả năng thanh toán nợ dài hạn là đảm bảo. Công ty cần quan tâm hơn đến khả năng thanh toán, giúp duy trì hoạt động của doanh nghiệp một cách ổn định nhất. - Nhóm tỷ lệ sinh lợi + Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu: Nhận thấy, tỉ suất lợi nhuận treen doanh thu các năm 2006, 2007, 2008 đều âm, do cả lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công ty đều âm. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là không tốt. Chỉ có duy nhất năm 2005 là công ty làm ăn có lãi, tuy nhiên tỉ suất lợi nhuận sau thuế và trước thuế trên doanh thu đều rất nhỏ, cụ thể là: 0,000048 và 0,000088. Như vậy, cho dù doanh thu là rất lớn nhưng lợi nhuận lại rất nhỏ. Công ty cần tìm các biện pháp cắt giảm chi phí để không ngừng nâng cao lợi nhuận. + Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Do năm 2007 công ty làm ăn thua lỗ cho nên tỷ lệ lợi nhuận so với tổng tài sản cũng âm. Như vậy, từ các chỉ tiêu trên, nhận định 1 cách chung nhất, tình hình tài chính của công ty là không tốt. Công ty cần có các biện pháp quản lí chặt chẽ hơn để cải thiện tình hình tài chính của công ty mình. 6. Ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân 6.1. Ưu điểm Sau khi tiến hành cổ phần hóa, các hoạt động của công ty dù có nhiều xáo trộn nhưng cũng nhanh chóng ổn định đi vào quỹ đạo mới. Hoạt động xây dựng chiến lược đã xác định những bước đi mới, đề ra chiến lược dài hạn cũng như kế hoạch ngắn hạn, tập trung đầu tư vốn lĩnh vực thương mại, các hoạt động kinh doanh năng động hơn. Các hoạt động quản trị sản xuất cũng được quan tâm chú trọng hơn, kế hoạch sản xuất kinh doanh được tiến hành trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường và tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại doanh nghiệp nên các sản phẩm làm ra đạt chuẩn về đáp ứng nhu cầu, chất lượng, mẫu mã kiểu dáng cũng như giá cả được người tiêu dùng trong nước đón nhận và còn xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Công ty đã tiến hành triển khai đầu tư vào lĩnh vực nuôi trồng và chế biến thủy sản xuất khẩu tại một số tỉnh như: Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An…nhằm chủ động hơn trong việc cung cấp nguyên liệu chế biến, nâng cao giá trị xuất khẩu của mặt hàng thủy sản. Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp xe gắn máy Việt Nam, xí nghiệp xe máy Intimex đã chuyển từ việc đơn thuần lắp ráp sang đầu tư sản xuất xe gắn máy chiều sâu. Xí nghiệp đã tiến hành nghiên cứu trạm bảo hành với những trang thiết bị hiện đại. để phục vụ cho công tác kinh doanh xe máy, xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001.. Phát huy hơn nữa thế mạnh trong kinh doanh mặt hàng nông sản, tiến hành mở rộng và đẩy mạnh phát triển các mặt hàng khác như: gạo, cao su, tinh bột sắn, chè, hạt điều, cơm dừa... Chuyển hướng dần từ xuất khẩu chưa chế biến sang hàng đã qua chế biến có chất lượng và giá trị cao. Hoạt động quản trị nguồn nhân lực đã có những bước phát triển so với giai đoạn trước, quá trình tuyển dụng cũng được thực hiện tốt hơn do vậy đội ngũ lao động ngày càng có tay nghề và trình độ cũng ngày càng được nâng cao. Do việc mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên số lượng lao động cũng ngày một gia tăng. Công tác lương, thưởng có chuyển biến, mức tiền lương của lao động đã tăng lên, dù còn chưa cao nhưng cũng phần nào cải thiện đời sống người lao động hơn. Tồn tại nhiều hình thức trả lương để phù hợp với từng đối tượng lao động khác nhau. Công tác khen thưởng và đánh giá người lao động đã có những tiêu chí rõ ràng cụ thể, tạo sự công bằng trong công tác đánh giá người lao động. Ngoài ra công ty ngày càng quan tâm tới các chế độ đãi ngộ đối với người lao động, công tác xây dựng tiền lương ngày cang được hoàn thiện hơn. Hoạt động quản trị tiêu thụ cũng có nhiều chuyển bước tích cực, Công ty đã đề ra chiến lược cụ thể trong việc quảng bá các sản phẩm của mình, đầu tư nhiều hơn cho kênh phân phối, chú ý xây dựng hình ảnh thương hiệu. tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, đa dạng các hình thức phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Chú trọng hơn nữa các hoạt động xúc tiến thương mại do Bộ Công Thương và các cơ quan hữu quan tổ chức, tham gia hội chợ, thắt chặt mối quan hệ với các hiệp hội trong và ngoài nước... nhằm tìm kiếm đối tác kinh doanh cũng như tập hợp và xử lý thông tin phục vụ cho công tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Quảng bá hình ảnh doanh nghiệp qua các trang web trong nước và nước ngoài, và qua các phương tiện thông tin đại chúng. 6.2. Nhược điểm và nguyên nhân Là một công ty lớn kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhưng hoạt động quản trị của công ty còn chưa đồng nhất và tồn tại nhiều điểm bất cập. Hoạt động xây dựng chiến lược còn thụ động và chưa hiệu quả do vậy mà nhiều hoạt động đầu tư không đem lại lợi nhuận, doanh thu nhiều mặt hàng giảm sút. Việc xây dựng chíên lược yếu kém cùng với việc cố chấp trong đầu tư khiến công ty đầu tư vào nhiều ngành nghề không đem lại lợi nhuận. Công tác xây dựng chíên lược chưa thống nhất trong từng cấp cũng như giữa các công ty con, các đơn vị trực thuộc. Hoạt động Quản trị nhân lực còn nhiều hạn chế, công tác tuyển dụng chưa rõ ràng, chưa có những đòi hỏi cụ thể về năng lực của người lao động mà chỉ thông qua thời gian thử việc để đánh giá nhận hay không nhận lao động đó. Mức tiền lương của người lao động vẫn thực hiện theo nguyên tắc công ty nhà nứơc ngay cả khi đã chuyển đổi mô hình, mức tiền lương không cao so với mặt bằng xã hội, ngoài ra tiền thưởng phụ thuộc vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm đó để ra quyết định. Công tác đánh giá còn sơ sài, mang tính cảm tính. Do vậy công tác tiền lương, tiền thưởng chưa thực sự khuyến khích người lao động. Về bộ máy quản trị của Công ty chưa rõ ràng về phân công, phân cấp, xác định chức năng, quyền hạn giữa các cấp và các bộ phận. Mối quan hệ phối hợp giữa các phòng ban chức năng cũng chưa rõ ràng đầy đủ để có sự kết hợp ăn ý trong công việc. Đây là do ảnh hưởng của mô hình quản trị kiểu cũ, các chi nhánh, đơn vị trực thuộc Công ty là những đơn vị hạch toán phụ thuộc theo hoạt động uỷ quyền cho nên chưa phát huy hết trách nhiệm quản lý của các lãnh đạo các đơn vị, ngược lại, công ty cũng không bao quát hết được các đơn vị, chi nhánh được. Tuy nhiên trong thời gian tới, sau khi đã cổ phần hoá sẽ có thay đổi trong hình thức quản trị hứa hẹn nhiều đổi thay trong công tác quản trị nhân lực. Hoạt động quản trị tiêu thụ chưa thực sự hiệu quả, trong công ty chưa có bộ phận tiêu thụ riêng, việc quản lí các kênh tiêu thụ còn kém phát triển, các hoạt động marketing còn sơ sài kém hiệu quả. Các hoạt động nghiên cứu thị trường hầu như không được tiến hành. Mặc dù đã có nhiều cải tiến trong những năm gần đây nhưng so với quy mô của công ty và lĩnh vực kinh doanh của công ty thì hoạt động marketing còn quá nhỏ bé. Hoạt động quản trị tài chính và hạch toán của công ty còn cồng kềnh, các đơn vị trực thuộc tiến hành hạch toán phụ thuộc do vậy chưa phát huy hết khả năng làm việc. Việc đầu tư chưa hiệu quả vào nhiều lĩnh vực kinh doanh không có tiềm năng, bấp bênh, nhiều biến động đã ảnh hường rất nhiều đến tình hình tài chính của công ty. Ngoài ra công ty còn đầu tư nguồn vốn lớn vào các dự án đầu tư mới nhưng không có kế hoạch tài chính cụ thể do vậy dẫn đến tình trạng các dự án mới hoàn thiện đi vào hoạt động chưa đem lại lợi nhuận như mong muốn do đó các dự án đang thi công thiếu vốn đầu tư. Tất cả những điều trên đã khiến cho các khoản nợ ngắn hạn của công ty tăng cao, đông thời kinh doanh không đem lại lợi nhuận thậm chí phải bù lỗ nhiều năm. 7. Định hướng phát triển của công ty 7.1. Các nhân tố rủi ro ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh 7.1.1 Rủi ro về kinh tế Việt Nam đang thực hiện các cam kết để hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế. Trong qúa trình gia nhập WTO và các khu mậu dịch tự do thương mại ASEAN Việt Nam cam kết sẽ dần dần xóa bỏ các hàng rào thuế quan, xóa bỏ sự bảo hộ của Nhà nước, cải cách hành chính, chuyển đổi các mô hình kinh tế với phần lớn các doanh nghiệp thuộc sở hữu phần vốn nhà nước dần chuyển sang doanh nghiệp đa sở hữu để thu hút vốn, lành mạnh hóa tài chính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, Intimex là một công ty Nhà nước mới chuyển đổi hình thức pháp lý chắc chắn sẽ chịu nhiều ảnh hưởng, không còn sự bảo trợ của Nhà nước, việc cạnh tranh cũng trở nên khó khăn và khốc liệt hơn đòi hỏi Intimex phải có những kế hoạch cụ thể và đúng đắn để kinh doanh hiệu quả. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang ảnh hưởng tới hầu hết các nước trên thế giới, là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại với nhiếu nước, Intimex sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn từ cuộc khủng hoảng này, doanh thu từ hoạt động xuất nhập khẩu sẽ có xu hướng giảm xuống trong vài năm tới, đồng thời khi nền kinh tế khó khăn, sức mua của thị trường cũng bị ảnh hưởng, người tiêu dùng sẽ thắt chặt hầu bao hơn, do vậy kinh doanh nội địa cũng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn trước. 7.1.2. Rủi ro từ phía thị trường Tính cạnh tranh trong thị trường ngay càng gia tăng do có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài. Hiện nay, đối thủ cạnh tranh chính của công ty bao gồm: - Các siêu thị lớn ở các cửa ngõ của thành phố, đáp ứng phần lớn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của dân cư thành phố - Các siêu thị nhỏ nằm ở trung tâm thành phố có lợi thế vị trị địa lý, cơ cấu chủng loại hàng hóa thu hẹp và chọn lọc, mẫu mã thay đổi liên tục hợp thị hiếu người tiêu dùng. - Các cửa hàng có chất lượng phục vụ cao, bán hàng hóa có chất lượng cao cấp. hàng hiệu. - Các chợ cóc, các cửa hàng phân phối nhỏ lẻ của hộ gia đình - Người tiêu dùng ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng hàng hóa và phương thức phục vụ văn minh thương mại - Hoạt động kinh doanh xuát nhập khẩu của công ty chủ yếu vẫn là xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản như cà phê, tiêu, nên tính mùa vụ rất cao, nguồn cung không ổn định. Bên cạnh đó, do chất lượng các mặt hàng này của Việt Nam chưa cao nên có thể gặp phải các rào cản kỹ thuật. Sắp tới đây khi cánh cửa thương mại được mở rộng, sẽ có rất nhiều các công ty nước ngoài tham gia kinh doanh, đây sẽ là những đối thủ mạnh, có tiềm lực kinh tế và giàu kinh nghiệm đòi hỏi Intimex phải tiến hành nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng và có các biện pháp đối phó kịp thời. 7.1.3. Rủi ro về luật pháp Là doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, hoạt động của Công ty chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật về cổ phần hóa, luật doanh nghiệp, chứng khoán và thị trường chứng khoán.Sự chuyển đổi này đòi hỏi doanh nghiệp cần có thời gian để có thể thích ứng kịp thời. Ngoài ra Việt Nam vừa gia nhập WTO, chính phủ Việt Nam đã ký các cam kết trong việc hoàn thiện hệ thống luật pháp, đặc biệt là luật doanh nghiệp tạo ra một sân chơi bình đẳng do vậy pháp luật Việt Nam sắp tới đây sẽ có nhiều thay đổi. 7.1.4. Rủi ro tỷ giá Công ty thực hiện hoạt động xuất nhập hàng hóa vì vậy việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ, chủ yếu là giữa đồng đô la Mỹ với đồng Việt Nam sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Đặc biệt đứng trước cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tỉ giá trên thị trường sẽ có nhiều biến động do đó việc tác động đến công ty là khó tránh khỏi. 7.1.5. Rủi ro khác Ngoài ra còn có các rủi ro khác như thiên tai, hỏa hoạn, dịch họa….đây là những rủi ro bất khả kháng và khó dự đoán, nếu xẩy ra sẽ ảnh hưởng lớn tới tài sản, con người và tình hình sản xuất của Công ty 7.2. Định hướng phát triển SXKD của công ty cổ phần: Sau khi cổ phần hoá, trong vòng 3 năm đầu, Công ty tập trung thực hiện mục tiêu chính, đó là: Duy trì sự phát triển ổn định đồng thời tiếp tục xử lý những tồn tại nhằm tạo lập lại môi trường kinh doanh của Công ty. Công ty sẽ tập trung phát triên theo những định hướng chính sau: kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại nội địa, hoạt động đầu tư sản xuất và các hoạt động kinh doanh dịch vụ. Tập trung ưu tiên các dự án đang là lợi thế địa lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bù đắp vào khoản vốn Nhà nước giao trên giá trị lợi thế địa lý đất đai công ty đang quản lý. 7.2.1. Kinh doanh xuất nhập khẩu: Đảm bảo sự phát triển ổn định lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu vì đây vốn là thế mạnh truyền thống của công ty, nâng cao toàn diện chất lượng hoạt động xuất khẩu, đặc biệt nâng cao tính chuyên nghiệp trong kinh doanh hàng nông sản, thuỷ sản. Chú trọng nâng cao hơn nữa hiệu quả các hoạt động kinh doanh xuất khẩu bằng cách đổi mới phương thức kinh doanh, cơ chế điều hành kinh doanh cho phù hợp với tình hình phát triển của thị trường. Đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu, tăng cường xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng gía trị gia tăng đồng thời tập trung xây dựng thêm các mặt hàng chủ lực mới. Hoạt động nhập khẩu tiếp tục dược duy trì và phát triển trong giai đoạn tới, trong đó đặc biệt tập trung chú ý tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả, chống thất thoát hàng hóa và nợ đọng vốn. Kiên quyết không thực hiện những phương án kinh doanh có lợi nhuận thấp, mức độ rủi ro cao…. Tiến hành tổ chức lại hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo hướng chuyên sâu những ngành hàng, mặt hàng phù hợp và có thế mạnh phát triển. Gắn với việc tăng trưởng nhập khẩu với việc phát triển kinh doanh nội địa, đặc biệt là hoạt động phân phối hàng hóa. Đồng thời, tiếp tục tiến hành xây dựng hệ thống phân phối tại thị trường nội địa để đảm bảo chủ động trong kinh doanh nhập khẩu. 7.2.2 Kinh doanh nội địa Phát triển hệ thống siêu thị và trung tâm phân phối hàng hóa là định hướng kinh doanh nội địa chủ yếu của công ty nhằm đưa thương hiệu Intimex đến gần hơn với người tiêu dùng trong nước. Tổng số siêu thị hiện có của công ty Intimex là 10 siêu thị trong đó có 02 siêu thị tại Hải Phòng, 01 siêu thị tại Hải Dương, 05 siêu thị tại Hà Nội,01 siêu thị tại Nghệ An, 01 siêu thị tại Đà Nẵng. Thời gian tới, bên cạnh việc chú trọng phát triển chuỗi siêu thị hiện có nhằm nâng cao chất lượng phục vụ để xứng đáng với danh hiệu “Dịch vụ siêu thị được hài lòng nhất năm 2008” do người tiêu dùng bình chọn, “ Sản phẩm dịch vụ thương hiệu Việt thời kỳ hội nhập WTO 2008” do Trung tâm nghiên cứu ứng dụng phát triển thương hiệu Việt tổ chức. Công ty đang triển khai năm 2009 và các năm tiếp theo mở thêm các siêu thị mới trong cả nước mà trước mắt là ở Hưng Yên, Đà Nẵng, Hòa Bình, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Thanh Hóa và các tỉnh thành phía nam. Kinh doanh siêu thị sẽ được nghiên cứu phát triển mở rộng thành hệ thống chuỗi siêu thị trên toàn quốc với quy mô vừa và nhỏ, thống nhất trong tổ chức quản lý và mang đặc trưng của thương hiệu Intimex. Bên cạnh đó, công ty se từng bước hình thành và phát triển các trung tâm phân phối nhằm hỗ trợ cho hệ thống siêu thị và nhằm đảm bảo phát triển siêu thị bền vững. Năm 2009, công ty triển khai giai đoạn 2 trung tâm phân phối tại khu công nghiệp Quang Minh, Mê Linh (Hà Nội).Đây sẽ là trung tâm cung cấp hàng hóa cho bán buôn và toàn hệ thống Intimex tại khu vực phía Bắc. Ngoài ra, công ty còn triển khai xây dựng giai đoạn 2 trung tâm phân phối tại Đồng Nai ở Phường Long Bình Tân, Biên Hòa (Đồng Nai) nhằm tăng cường các hoạt động bán buôn, bán lẻ của công ty ở khu vực phía nam. 7.2.3. Hoạt động đầu tư và sản xuất - Đối với các dự án đang trong quá trình đầu tư, tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện để sớm đưa vào vận hành khai thác có hiệu quả. - Đối với các nhà máy, xí nghiệp, dự án đã hoàn thành giai đoạn xây dựng phấn đấu đi vào sản xuất ổn định một cách vững chắc, trên cơ sở ổn định nguồn cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ. - Khai thác các dự án nuôi trồng một cách có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu hàng hoá cho xuất khẩu và kinh doanh nội địa, thu hồi vốn nhanh. - Tổ chức lại sản xuất đối với những cơ sở sản xuất không có hiệu quả như nhà máy Hoàng Trường, xí nghiệp thuỷ sản Thanh Hoá. 7.2.4. Hoạt động kinh doanh dịch vụ và kinh doanh khác Tiến hành mở rộng khai thác lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nhằm tăng cơ cấu doanh thu nội địa trong tổng doanh thu, đồng thời làm phong phú thêm cơ cấu ngành hàng và hiệu quả kinh doanh. Từng bước hình thành và phát trỉên loại hình kinh doanh khác như: Đầu tư kinh doanh tài chính, ngoại hối, đầu tư chứng khoán, trái phiếu... Tiếp tục khai thác và phát triển kinh doanh các dịch vụ viễn thông, kho bãi, du lịch, cho thuê văn phòng...Đẩy mạnh phát triển một số loại hình thương mại hiện đại gắn với hoạt động kinh doanh siêu thị và phân phối như nhượng quyền thương mại, thương mại điện tử... Công ty sẽ tiến hành đầu tư một loạt các dự án khu du lịch sinh thái tại Quảng Ninh, Thanh Hoá : Khách sạn và khu nghỉ dưỡng Intimex Sầm Sơn- Thanh Hoá, Resort Intimex Hoàng Trường, Thanh Hoá, khu du lịch sinh thái cao cấp Intimex Vân Đồn- Quảng Ninh.. Ngoài ra ở một số tỉnh thành, Công ty dự kiến đầu tư xây dựng trung tâm Thương Mại cao cấp và văn phòng cho thuê- đây là những lĩnh vực đầu tư đang được xem là nóng và có nguồn lơi nhuận hấp dẫn: Dự án Intimex Plaza- Hoàn Kiếm, Dự án Trung tâm thương mại và nhà ở chất lượng cao Láng Hạ- Hà Nội, Dự án toà nhà văn phòng Công ty cổ phần Intimex Việt Nam, Dự án trung tâm thương mại và nhà ở cao cấp Intimex Vinh- Nghệ An, Dự án Trung tâm thương mại và nhà ở cao cấp Intimex Long Khánh- Đồng Nai. 7.3. Các chỉ tiêu tài chính dự kiến năm 2009- 2011 Bảng 7.1: Các chỉ tiêu tài chính dự kiến giai đoạn 2009- 2011 TT Chỉ Tiêu ĐVT 2009 2010 2011 1 Vốn điều lệ Tr.đ 250.000 250.000 250.000 2 Tổng doanh thu Tr.đ 3.000.000 3.500.000 4.000.000 3 Doanh thu/Vốn điều lệ Vòng 12 14 16 4 Tổng chi phí Tr.đ 2.975.500 3.465.000 3.956.000 5 Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 24.500 35.000 44.000 6 Thuế TNDN (25%) Tr.đ 6.125 8.750 11.000 7 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 18.375 26.250 33.000 8 Tỷ suất LN sau thuế/doanh thu % 0,8 0,75 0,825 9 Tỷ suấ LN sau thuế/vốn điều lệ Tr.đ 7,5 10,7 13,47 10 Phân phối lợi nhuận Tr.đ 3.675 5.250 6.600 10.1 Trích quỹ đầu tư phát triển Tr.đ 1.837,5 2.625 3.300 10.2 Trích quỹ dự phòng tài chính Tr.đ 918,75 1.312,5 1650 10.3 Trích quỹ khen thưởng Tr.đ 918,75 1312,5 1650 11 Cổ tức được chia Tr.đ 14.700 2100 26.400 12 Tỷ lệ cổ tức % 5,00 8,00 11,00 13 Tổng số lao động Người 1.500 1.650 1.800 14 Thu nhập Bq người/ tháng 1000đ 3000 3.600 3.900 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 73.doc