Chuyên đề chủ yếu đi sâu vào quá trình phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ tài chính của Công ty HANDICO nhằm phân tích cơ hội và thách thức mà HAFIC gặp phải khi VN gia nhập WTO. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của Công ty trong điều kiện đáp ứng yêu cầu khắt khe của việc gia nhập WTO. Việc nhận thức rõ ràng những cơ hội và thách thức sẽ có giúp HAFIC vượt qua những khó khăn trong quá trình kinh doanh hiện nay.
80 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ hội và thách thức của công ty tài chính cổ phần Handico (hafic) khi Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó các sản phẩm/dịch vụ ngân hàng hiện đại. Nhưng giới hạn về mạng lưới hoạt động, thị phần nhỏ sẽ khiến họ phải cân đối giữa thu nhập và chi phí.
- Quan trọng hơn cả là học hỏi kinh nghiệm tổ chức, quản lý điều hành hoạt động của các tổ chức tín dụng tiên tiến khác đã áp ụng từ đó lựa chọn hướng kinh doanh phù hợp để đạt được lợi nhuận cao nhất có thể phù hợp với tiềm năng vốn có.
2.4.2.2 Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi trên đây, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty cũng gặp phải những khó khăn, điển hình như:
Khó khăn chung:
- Hệ thống pháp luật Nhà nước trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng chưa hoàn chỉnh, đồng bộ đồng thời chậm đổi mới so với thông lệ quốc tế và yêu cầu phát triển của ngành.
- Hoạt động của các công ty tài chính nói chung bị ràng buộc bởi nhiều hạn chế do chính sách đem lại, mô hình công ty tài chính chưa thực sự rõ nét về hình thức hoạt động và sản phẩm.
- Công ty tài chính lại bị hạn chế như: không được nhận tiền gửi dưới 01 năm; không được làm dịch vụ thanh toán, có những Công ty tài chính phải cho vay với lãi suất thấp để hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty thành viên của Tập đoàn, mang lại lợi nhuận cao cho Tập đoàn nhưng lợi nhuận của Công ty tài chính lại không đạt như mong muốn; vì vậy, việc quy định phải đạt tỷ suất lợi nhuận sau thuế như các Ngân hàng thương mại là không hợp lý, gây khó khăn cho Công ty tài chính mở rộng phạm vi hoạt động.
- Sản phẩm và dịch vụ còn đơn điệu, tính tiện ích chưa cao, chất lượng dịch vụ thấp. Qui trình quản trị trong các tổ chức tín dụng Việt Nam chưa phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế, tính minh bạch thấp, chưa hình thành môi trường làm việc và văn hóa kinh doanh lành mạnh do vai trò và trách nhiệm của các vị trí công tác chưa rõ ràng, hệ thống thông tin quản lý và quản lý rủi ro chưa hiệu quả
- Theo quy định hiện tại các công ty tài chính chỉ được đầu tư dài hạn không quá 40% vốn điều lệ như các NHTM; trong khi các công ty tài chính không được huy động vốn ngắn hạn đã gây khó khăn cho việc sử dụng vốn kinh doanh.
Khó khăn hiện tại của Công ty:
- Do khả năng tài chính chưa cao so với các ngân hàng do vậy khả năng cạnh tranh về cung cấp tín dụng của công ty trên thị trường bị hạn chế so với các ngân hàng thương mại có uy tín, tiềm lực mạnh trên thị trường (chiếm 98% thị phần tín dụng). Đặc biệt hiện nay đã có nhiều ngân hàng nước ngoài tại VN với lượng vốn khổng lồ nên việc cạnh tranh ngày ngày càng gay gắt hơn. Do vốn điều lệ công ty còn thấp trong khi tín dụng kinh doanh chứng khoán bị khống chế làm hạn chế lượng vốn cho vay cũng chính vì vậy nên sản phẩm dịch vụ Hafic đưa ra chưa nhiều nên khả năng cạnh tranh còn thấp. Sản phẩm dịch vụ đơn điệu chất lường dịch vụ chưa cao.
- Khả năng huy động vốn "giá rẻ" (nguồn gửi tiết kiệm từ dân cư) gặp nhiều khó khăn do công ty mới thành lập uy tín chưa cao, bị hạn chế trong nhiều dịch vụ ngân hàng như không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi có kỳ hạn dưới một năm,.... đây là những khó khăn cơ bản mà các Công ty tài chính nói chung đều gặp phải trong đó có HAFIC.
- Quy mô vốn nhỏ cũng là một trong những khó khăn cơ bản của Công ty trong việc thúc đẩy phát triển các dịch vụ và tiếp cận các khách hàng lớn. Hiện nay Hafic chưa có phòng giao dịch và công ty trực thuộc do vậy sẽ phải mất một khản tiền không nhỏ mỗi năm khi phải thuê văn phòng hơn nữa do đặc điểm của Hafic quy mô nhỏ nên việc hiện đại hoá công nghệ thông tin, công tác đào tạo, công tác quản trị rủi ro, quản lý điều hành cũng gặp khó khăn, hạn chế đến kết quả hoạt động kinh doanh.
- Vấn đề nhân sự cán bộ quản trị giỏi lành nghề cũng có vai trò quan trọng sự phát triển của công ty đó cũng là một trong những khó khăn vì nguồn nhân lực hiện nay dồi dào nhưng thiếu khả năng thực tế do vậy quá trình đào tạo là rất mất thời gian. Thiếu nhân sự và một khó khăn với Hafic mặt khác nguồn nhân sự hiện đang còn trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong lich vực tài chính hoạt động đầu tư kinh doanh chứng khoán.
- Công ty tài chính cổ phần Hadico thuộc tổng công ty đầu tư phát triển nhà Hà Nội, ngoài ra Hafic còn cũng thuộc các tổ chức tín dụng chịu sự chi phối của ngân hàng nhà nước Việt Nam tuy có nhiều thuận lợi nhưng ngoài những thuận lợi đã thấy thì đây cũng là một trong những khó khăn mà công ty gặp phải đó là phải hiệp thương giữa chính sách của nhà nước và con người.
Với kết quả kinh doanh đã đạt được trong những năm qua thì công ty Tài chính cổ phần HANDICO(HAFIC) thành một trong những tổ chức tín dụng góp phần không nhỏ vào hoạt động chung của ngành tài chính - ngân hàng cũng như nền kinh tế đất nước.
2.5 Cơ hội và thách thức của HAFIC khi Việt Nam gia nhập WTO
2.5.1 Cơ hội
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu trong tiến trình toàn cầu hóa kinh tế do vậy với mỗi quốc gia tham gia hội nhập kinh tế quốc tế vừa phải định hướng phát triển hợp quy luật, đồng thời cũng tạo những cơ hội phát triển mới cho đất nước. Với mỗi ngành, mỗi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân, tham gia hội nhập vừa nhằm góp phần thúc đẩy tiến trình hội nhập của nền kinh tế vừa có điều kiện để gia tăng các cơ hội phát triển cho ngành, lĩnh vực. Thị trường dịch vụ tài chính là một trong những lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển nền kinh tế quốc tế nói riêng khi tham gia hội nhập kinh tế nếu thành công sẽ mang lại những tác động tích cực đối với phát triển kinh tế tạo tiền đề cho hội nhập của các ĩnh vực kinh tế khác đồng thời cũng mang lại sự phát triển cho chính thị trường này.
2.5.1.1 Tạo cơ hội tiếp cận thị trường tài chính thế giới
Việt Nam gia nhập vào WTO sẽ làm tăng nhu cầu về dịch vụ tài chính tiền tệ đặc biệt là tài chính quốc tế do vậy các doanh nghiệp Việt Nam nói chung Hafic nói riêng sẽ càng có nhiều cơ hội tiếp cận với thị trường dịch vụ tài chính quốc tế nhằm đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh doanh với thị trường quốc tế, mặt khác các doanh nghiệp nước ngoài cũng có thêm cơ hội thâm nhập và cung cấp dịch vụ tài chính vào thị trường Việt Nam. Quá trình hội nhập của thị trường dịch vụ tài chính quốc tế buộc Hafic phải có những biện pháp đổi mới nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường tài chính.
Ngày 01/07/2008, Công ty chính thức chuyển đổi mô hình từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần. Cùng với đó, Công ty quyết định tăng vốn điều lệ từ 50 tỷ lên 350 tỷ đồng Mục tiêu chung của cổ phần hóa là tăng cường hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời, quản trị, tăng vốn, và hoạt động theo cơ chế thị trường vì mục tiêu lợi nhuận mở rộng thị trường đưa doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ phần kéo theo đó để chuẩn bị cho nguồn lực mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu mới với quy mô và hình thức hoạt động kinh doanh mới công ty đã liên tiếp tuyển dụng và đào tạo nhân sự như việc tuyển dụng rất khắt khe với 500 hồ sơ nhưng chỉ lấy 20 người năm 2008 đến nay đã có 2 tợt tuyển nhân sự nhằm tăng quy mô, phạm vi hoạt động của công ty và tăng chất lượng nhân sự. Ngoài ra công ty có những biện pháp đào tạo cho nhân viên như việc mở các lớp thuê chuyên gia về giảng như các lớp về thẩm định định dự án, rủi ro tín dụng, thẩm định tài sản đảm bảo.
Sức ép cạnh tranh không phải chỉ từ các đối tác cung ứng dịch vụ tài chính bên ngoài mà còn cả đối thủ trong nước đó là các ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác chính vì vậy để tồn tại và phát triển Hafic bên cạnh việc tiếp tục cải thiện năng lực để đứng vững trong cạnh tranh Hafic cũng phải xây dựng các mối quan hệ chiến lược hoặc liên kết với các đối tác nước ngoài để cùng mở rộng liên doanh, liên kết con đường hội nhập thị trường quốc tế an toàn và hiệu quả như việc Hafic đang có mối quan hệ hợp tác với nhiều tổ chức tín dụng và ngân hàng lớn có uy tín trên thị trường như: Công ty chứng khoán MERITZ Hàn Quốc, Ngân hàng TMCP Quân Đội, công ty tài chính dầu khí, ngân hàng công thương Việt Nam, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam...với việc Việt Nam hội nhập cũng chính là cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước nói chung và HAFIC nói riêng hợp tác bền vững hỗ trợ lẫn nhau.
2.5.1.2 Mở rộng và gia tăng các nguồn lực tài chính
Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng và nới lỏng hạn chế đối với các tổ chức tài chính nước ngoài là điều kiện để thu hút đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực tài chính – ngân hàng. HAFIC sẽ có điều kiện nhận sự hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn, đào tạo thông qua các hình thức liên doanh, liên kết với các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế. Vì thế, HAFIC cần tăng cường hợp tác để chuyển giao công nghệ, phát triển sản phẩm và dịch vụ tài chính tiên tiến, khai thác thị trường.
Trong quá trình hội nhập, việc mở rộng quan hệ đại lý quốc tế của các tổ chức tín dụng trong nước sẽ tạo điều kiện phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu tư và chuyển giao công nghệ. Mở cửa thị trường dịch vụ tài chính sẽ giúp thu hút các nguồn tài chính quốc tế, mở rộng quan hệ với nước ngoài tìm kiếm cơ hội đầu tư ra bên ngoài, tìm kiếm khách hàng tiềm năng với mức độ rủi ro thấp ngoài ra mở của thị trường dich vụ tài chính đồng nghĩa với việc các hoạt động đầu tư tài chính trở nên linh hoạt hơn dễ điều chỉnh hành vi của mình theo yêu cầu và diễn biến thị trường trong nước và quốc tế, quan hệ hợp tác quốc tế của các trung gian tài chính có điều kiện. Khơi thông và thu hút vốn từ bên ngoài bằng việc huy động các nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế như niêm yết trên thị trường chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tài chính và ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh liên doanh liên kết với nước ngoài để mở rộng kinh doanh
2.5.1.3 Nâng cao tính minh bạch trong qua trình giao dịch
Thiếu minh bạch trong các báo cáo tài chính của các khách hàng doanh nghiệp cũng là một điểm yếu về mặt thể chế khác của ngành tài chính – ngân hàng. Hiện chỉ có một số ít doanh nghiệp được kiểm toán. Việc thiếu kiểm toán và kế toán minh bạch sẽ gây khó khăn cho việc đánh giá khả năng sinh lời của một doanh nghiệp, qua đó việc cho thuê hay cho vay tài chính khó có thể có quyết định cho vay hiệu quả. Đây chính là vấn đề cản trở các tổ chức tài chính làm ăn với doanh nghiệp, và cũng lý giải tại sao các tổ chức tài chính nước ngoài chủ yếu cho vay các doanh nghiệp lớn chứ không cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phát triển thị trường vốn sẽ phần nào giúp giải quyết vấn đề này. Nếu các doanh nghiệp muốn khai thông kênh vốn thông qua thị trường chứng khoán, họ phải công khai và minh bạch tài chính, bằng cách này công ty tài chính cũng sẽ dễ cho doanh nghiệp vay hơn và các doanh nghiệp cũng dễ vay hơn.
2.5.1.4 Thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình kinh doanh.
Việc hội nhập kinh tế mang lại cho HAFIC nói riêng và các tổ chức tín dụng VN nói chung có điều kiện trao đổi, hợ tác về tài chính với các đối tác nước ngoài đồng thời có thêm được những thông tin về thị trường bên ngoài, có điều kiện tiếp cận và sử dụng những tiện ích tranh thủ được những công nghệ, kiến thức, kinh nghiệm quản lý hiện đại và các dịch vụ tài chính tiên tiến của thế giới đã phát triển mạnh từ rất lâu.
Không thể phủ nhận được vai trò của cong nghệ thông tin và công nghệ ngân hàng hiện đại nhất là trong lĩnh vực tài chính thì việc ứng dụng công nghệ thông tin là bắt buộc. Do đó khi tham gia hội nhập trước áp lực cạnh tranh vô cùng lớn ngày càng thêm gay gắt việc nắm bắt được thông tin sớm nhất là uư thế trong quá trình phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm cung cấp và gia tăng tiện ích. Đây vốn là một nhược điểm mà các doanh nghiệp Việt Nam chưa đáp ứng được nên thường bị lỡ mất nhiều cơ hội, tham gia vào WTO là cơ hội cho doanh nghiệp học hỏi và tiếp cận với những cái mới giúp cho kinh doanh đạt hiệu quả hơn.
2.5.1.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý và điều hành
Trong môi trường đầy cạnh tranh và thách thưc HAFIC muốn đứng vững cần có sự chuẩn bị nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Muốn thực hiện chiến lược mực tiêu này ngoài việc cải thiện năng lực tài chính mà, chất lượng dịch vụ, nâng cao trình độ công nghệ thì cần phải quan tâm tới việc thúc đẩy hoạt động quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty HAFIC sao cho có hiệu quả và phòng tránh những rủi ro.
Ngoài ra ở mỗi trình độ phát triển đòi hỏi một trình độ nhất định của nguồn nhân lực. Do vậy để phát triển lĩnh vực tài chính trong điều kiện hội nhập tất yếu phải có được nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu và đây là một cơ hội lớn nhằm đào tạo nguồn nhân lực làm việc một cách hiệu quả về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ các chuyên gia quản lý giỏi về cơ chế, luật quốc tế đồng thời phải có sự thay đổi mới về lề lối phương thức làm việc nâng cao trình độ ngoại ngữ và khả năng ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại sẽ đáp ứng được yêu cầu mới của nền kinh tế thị trường.quahị trường nước ngoài vè
2.5.2 Thách thức
Tham gia vào tổ chức Thương mại thế giới mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội phát triển song cũng đem lại không ít khó khăn cho Việt Nam nói chung và lĩnh vực tài chính nói riêng. Hội nhập đồng nghĩa với việc thực hiện các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính trong điều kiện trình độ phát triển còn thấp cơ chế vận hành chưa hoàn thiện chưa đảm bảo. Nhưng luôn phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh hơn mình nhiều lần về mọi mặt. Với công ty tài chính cổ phần Handico (Hafic) là công ty tài chính mới trên thị trường với cơ chế hội nhập bên cạnh những cơ hội đã phân tích thì không ít những khó khăn cần phải khắc phục.
2.5.2.1 Đối mặt với những rủi ro bất ổn của nền kinh tế
Với xuất phát điểm thấp trình độ tổ chức, quản lý còn nhiều hạn chế so với các nước trong khu vực và trên thế giới vì thế gia nhập WTO sẽ gặp nhiều bất ổn cho thị trường non trẻ này. Thị trường tài chính Việt Nam sẽ phải đối mặt với những định chế tài chính mạnh về tiềm lực tài chính, công nghệ hiện đại, và giàu kinh nghiệm trong tổ chức quản lý…vì thế khả năng tồn tại và phái triển của thị trường tài chính Việt Nam là vô cùng khó khăn. Năm 2007 tuy GDP có tăng nhưng làm phát đã lên tới 2 con số (12,63%) nhập siêu hơn 14 tỷ USD. Những dự báo về kinh tế vĩ mô năm 2007 cho thấy có dấu hiệu của sự bất ổn: Dòng vốn ngoại tệ liên tục tăng lên gàn 30 tỷ USD tuy có giúp cho kinh tế phát triển nhưng cũng gây áp lực tăng giá VNĐ để mua USD nhằm hỗ trợ cho xuất khẩu. Bước sang năm 2008 nề kinh tế nước ta đối mặt với nhiều khó khăn hơn cuộc khủng hoảng giá cả thị trường: giá xăng dầu, giá thép, giá gạo…Đầu năm 2008 ngân hàng đã 3 lần điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản cụ thể từ 8,25%/năm lên 8,75% sau đó lên tới 14%/ năm. Khiến cho các tổ chức tín dụng khả năng huy động vốn của Hafic giảm 56,65% so với năm 2006 và giảm 21,29 % so với năm 2007. Vậy có thể nhận thấy rằng doanh nghiệp Việt Nam muốn đứng vũng trên thị trường quốc tế phải tạo vị thế cho mình thật vững chắc để có thể sẵn sàng đón nhận những “cơn sóng thần” cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu một cách chủ động hơn. Vì vậy việc cần thiết mà doanh nghiệp trong nước cẩn củng cố đó là: Khả năng tài chính, trình độ quản trị điều hành và công nghệ, hệ thống sản phẩm dịch vụ và các hoạt động nhằm quảng bá và mở rộng thị trường…
2.5.2.2 Năng lực tài chính HAFIC còn yếu
Cơ cấu và quy mô dịch vụ tài chính còn nhỏ hẹp, loại hình sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, chất lượng dịch vụ hạn chế thị trường dịch vụ tài chính kể từ khi Việt Nam đệ đơn xin gia nhập WTO là 12 năm đã có sự thay đổi cơ bản về cơ cấu cũng như quy mô thị trường tuy nhiên với sự tăng trưởng của khu vực và thế giới thi sự tằng trưởng của các thị trường dịch vụ tài chính là khá khiêm tốn. Dịch vụ ngân hàng được coi là là một trung gian tài chính phát triển sớm trên thị trường tài chính Việt Nam nhưng tổng số vốn huy động và tổng dư nợ cho vay của toàn hệ thống vốn tự có chỉ khoảng 2 tỷ USD. Thâm chí vốn tự có của ngân hàng lớn nhất cũng chỉ bằng 1/5 vốn tự có của ngân hàng trung bình của các nước trong khu vực. Đây là điểm yếu của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng, công ty tài chính Việt Nam làm cho khả năng hoạt động trong điều kiện hội nhập rất bị động và hạn chế. Đối với doanh nghiệp nói chung và các trung gian tài chính nói riêng khả năng tài chính là một chỉ tiêu quan trọng hàng đầu để đánh giá quy mô, năng lực hoạt động và hiệu quả kinh doanh. Nguồn vốn hạn hẹp là một trong những nguyên nhân dẫn đến hoạt động kinh doanh của trung gian tài chính bị hạn chế. Cũng do nguồn vốn có hạn nên các hoạt động như quản lý và xử lý tài sản đảm bảo, thẩm định tín dụng ít những chuyên viên có tay nghề cao nên đôi khi gây khó khăn cho việc định giá tài sản đảm bảo trở ngại cho hoạt động kinh doanh. Kinh nghiệm quản lý yếu, kinh doanh còn ít các doanh nghiệp đã phải từ bỏ cơ hội kinh doanh bỏ lỡ nhiều hợp đồng dẫn đến hạn chế cạnh tranh trên thị trường.
Đối với Hafic nguồn vốn của công ty chưa chủ động đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của các đơn vị kinh doanh. Lãi suất huy động vốn đầu vào cao so với mặt bằng lãi suất chung của các ngân hàng do đó đẩy lãi suất cho vay cao dẫn đến việc phát triển thị trường của công ty gặp nhiều khó khăn. Nguồn vốn tự có của công ty nhỏ dẫn đến hạn mức tín dụng đối với 1 khách hàng cũng nhỏ. Phải sử dụng nguồn vốn ủy thác, chi phí lớn. Do đó giảm khả năng cạnh tranh của Hafic trên thị trường
2.5.2.3 Trình độ tổ chức quản lý chuyên môn nghiệp vụ còn kém
Nhìn chung hiện nay nguồn nhân lực của nước ta chưa đáp ứng được nhu cầu hội nhập bởi một phần do cách đào tạo chưa thực sự phù hợp dẫn tới những bất cập trước mắt là nguồn nhân lực chưa đủ khả năng để làm việc một cách chuyên nghiệp. Với Hafic hiện nay khoảng gần 100 nhân viên làm việc trong các phòng ban chỉ riếng năm 2008 đầu năm 2009 đã có 2 đợt tuyển nhân sự nhằm mục đích mở rộng quy mô hoạt động của Hafic để đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện nay. Cán bộ còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm và mối quan hệ mở rộng các nghiệp vụ hoạt động còn gặp nhiều khó khăn. Công tác kiểm tra đánh giá sau cho vay chưa thực hiện được tốt, còn lúng túng trong công tác quản lý tài sản đảm bảo. Nhân sự có vai trò vô cũng quan trọng quyết định sự thành bại trong kinh doanh. Nhận thấy được vai trò của đội ngũ nhân viên trong công ty, Hafic đã liên tục tổ chức các buổi học nhằm đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn và không chuyên cho nhân viên như việc mở các lớp thẩm định tín dụng, lớp về tư vấn đầu tư, quản lý tài sản đảm bảo…nhằm nâng cao khả năng chuyên môn hóa giúp Hafic đứng vững hơn trên con đường hội nhập.
Bởi vậy trong điều kiện nề kinh tế mở của hội nhập sâu rộng với kinh tế khu vực và thế giới những hạn chế về chuyên môn, kỹ năng làm việc của đội ngũ nhân lực đang và sẽ là một thách thức vô cùng lớn đối khả năng hội nhập của nên kinh tế nói chung, lĩnh vực tài chính nói riêng.
2.5.2.4 Về chính sách và cơ chế nhà nước
Mặc dù đã hơn 11 năm đàm phán ra nhập WTO và hơn 6 năm sau khi ký Hiệp định Thương mại Việt Mỹ, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để đáp ứng hội nhập để đáp ứng hội nhập nhưng nhìn chung vẫn chưa đồng bộ, có một số thông lệ quốc tế trong đó có hệ thống văn bản pháp luật về Ngân hàng. Tuy luật đã có nhiều sửa đổi cho phù hợp nhưng vẫn còn có một số tồn tại như sự phân biệt đối sử giữa các tổ chức tín dụng các nhóm ngân hàng và giữa Ngân hàng trong nước và Ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên do thị trường tài chính là thị trường mới và nhạy cảm nên dường như ở hầu khắp các ngành đều tồn tại những thiếu sót, bất cập trong các quy phạm luật điều chỉnh. Ví như, để điều chỉnh hoạt động của hệ thống ngân hàng, Nhà nước đã ban hành Luật ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng nhưng trong điều kiện kinh tế thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam đang hội nhập sau và trên đà phát triển mạnh mẽ dẫn đến nhiều quy định trong luật còn thể hiện sự bao cấp trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Một số quy định còn lạc hậu sơ với công cuộc cải cách hành chính đang được đẩy mạnh. Luật chưa tạo tính tự chủ, chủ động kinh doanh, tự chịu trách nhiệm.
Các quy định của pháp luật không rõ ràng, thường đặt ra quá nhiều điều kiện đối với các nhà đầu tư nước ngoài, điều này dẫn đến những doanh nghiệp ngoài quốc doanh ít có điều kiện tham gia vay vốn kinh doanh tại Việt Nam. Đồng thời sự thiếu hợp tác của các cơ quan thực thi pháp luật khiến cho việc cho vay các doanh nghiệp nước ngoài và việc phát mại tài sản thế chấp gặp nhiều khó khăn, gây ra tình trạng đóng băng vốn của ngân hàng và các tổ chứ tín dụng. Thực tế này đòi hỏi Việt Nam phải khẩn trương chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với thông lệ quốc tế tạo sự bình đẳng đáp ứng theo cam kết khi gia nhập WTO.
2.5.2.5 Công tác tiếp cận thị trường kém hiệu quả
Đây là một điểm yếu của các trung gian tài chính Việt Nam nguyên nhân đó là do công tác tiếp cận thị trường, marketing quảng bá các sản phẩm dịch vụ còn hạn chế. Các hoạt động giới thiệu và quảng bá về doanh nghiệp và các sản phẩm dịch vụ mà họ đang cung cấp chưa được chứ trọng một cách đúng mức. Nếu có thi hình thức quảng cáo này cũng rất đơn giản, đơn điệu. Chưa quan tâm đúng mức đến các hoạt động phân tích thị trường, chưa triển khai một cách đồng bộ hoạt động marketing, do vậy các công ty không có đủ căn cứ để xác định thị trường mục tiêu, mục tiêu kinh doanh, xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp v.v...
Hoạt động kinh doanh chính của công ty tài chính đòi hỏi tính chuyên môn cao; sự am hiểu thị trường sâu sắc và các giải pháp marketing chuyên nghiệp, linh hoạt. Những yêu cầu này sẽ không đạt được nếu Hafic không có mục tiêu rõ ràng và các chiến lược marketing phù hợp.
Vậy tại sao lại có hạn chế này này chính là do các trung gian tài chính chưa có sự quan tâm đúng mức đến tầm quan trọng của việc quảng bá sản phẩm, xây dựng thương hiệu do ảnh hưởng của có chế vận hành của nhà nước kinh tế bao cấp, kế hoạch hóa tập trung cao độ. Kết quả là khi các định chế tài chính nước ngoài tham gia vào thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam thì người tiêu dùng biết đến các sản phẩm dịch vụ tài chính này trước hết từ hoạt động marketing của các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động trên lĩnh vực này. Cần phải có một cái nhìn mới đối với các trung gian tài chính Việt Nam, cần phải đầu tư đúng mức với Hafic đã hoạt động được gần 4 năm nhưng cũng chưa có sự chú trọng tới lĩnh vưc này, hiện này đã có phòng ban quan hệ khách hàng và marketing nhưng vì còn rất mới nên chưa có sự phối hợp giữa các phòng do vậy hiệu quả chưa cao. Công tác marketing chưa được quan tâm đặc biệt, chưa có chuyên viên được đào tạo bài bản về công tác này. Cần chú trọng đầu tư đúng mức đối với lĩnh vực này để tăng khả năng cạnh tranh trên thị thị trường đặc biệt khi các tổ chức tín dụng nước ngoài đang tiến vào thị trường nước ta.
2.5.2.6 Sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
Việt Nam trở thành thành viên chính thức WTO bên cạnh những cơ hội như đã biết thì có rất nhiều thách thức mà cách doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên nhiều phương diện ở thị trường này với nhiều đối thủ trong và ngoài nước. Lợi ích tự do hóa tài chính cũng tương tự như tự do hóa thương mại đều tạo môi trường cạnh tranh mạnh mẽ, sức ép và động lực để khu vực này phát triển. Trong khi Sản phẩm và dịch vụ còn đơn điệu, tính tiện ích chưa cao, chất lượng dịch vụ thấp. Với những yêu kém như qui trình quản trị trong các Tổ chức tín dụng Việt Nam chưa phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế, tính minh bạch thấp, chưa hình thành môi trường làm việc và văn hóa kinh doanh lành mạnh do vai trò và trách nhiệm của các vị trí công tác chưa rõ ràng, hệ thống thông tin quản lý và quản lý rủi ro chưa hiệu quả.
Tuy nhiên việc tự do hóa tài chính dẫn tới xóa bỏ những hạn chế đối với việc xâm nhập của các định chế nước ngoài sẽ tạo sức ép cạnh tranh đối với doanh nghiệp trong nước. Hafic là tổ chức tín dụng mới còn non trẻ với vốn điều lệ so với một tổ chức tín dụng chưa cao nên sẽ chịu sức ep cạnh tranh trên thị trường là tương đối lớn. Việc mở cửa thị trường tài chính làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý, áp lực cạnh tranh cũng tăng dần theo lộ trình nới lỏng các qui định đối với các tổ chức tài chính nước ngoài, nhất là về mở chi nhánh và các điểm giao dịch, phạm vi hoạt động, hạn chế về đối tượng khách hàng và tiền gửi được phép huy động, khả năng mở rộng dịch vụ ngân hàng…tất cả các động thái nêu trên đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới việc gia tăng áp lực cạnh tranh.
Hội nhập mang lại cho Việt Nam nói chung và thị trường tài Việt Nam nói riêng rất nhiều cơ hội lớn tăng trưởng về quy mô, cơ cấu sản phẩm, chất lượng dịch vụ… song bên cạnh nhưng cơ hội là những thách thức không nhỏ mà các chủ thế tham gia thị trường dịch vụ tài chính phải vượt qua nếu muốn đảm bảo cho sự phát triển ổn định bền vững. Trong cơ hội luôn có bao hàm thách thức nếu không biết tận dụng cơ hội nó sẽ trở thành thách thức nhưng vượt qua được thách thức nó chính là cơ hội cho phát triển.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HAFIC TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ kinh doanh của HAFIC trong điều kiện hội nhập
Thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam đang trong giai đoạn hình thành và nên còn sơ khai và còn nhiều hạn chế. Do đó xác lập định hướng cho thị trường này một cách cụ thế và toàn diện là cần thiết trong điều kiện kinh VN đang hội nhập sâu vào nền kinh tế trong khu vực.
Mục tiêu chung của Hafic: là đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, mở rộng hoạt động trên cả chiều rộng và chiều sâu, tăng cường hợp tác song phương và đa phương , đẩy mạnh tăng trưởng các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động, đóng góp to lớn vào sự phát triển của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội nói riêng và sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước nói chung.
3.1.1 Định hướng và mục tiêu chung cho hoạt động kinh doanh dịch vụ Hafic:
Trong điều kiện toàn cầu hóa hội nhập kinh tế đem lại nhiều cơ hội phát triển cho các quốc gia song cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việt Nam là nước có nền kinh tế lạc hậu nền kinh tế thị trường chưa được thị trường quốc tế thừa nhận do vậy Việt Nam đang đứng trước rất nhiều thử thách mục tiêu chung của nền kinh tế tài chính đến 2010, GDP gấp 2,1 lần so với năm 2000; mức tăng GDP bình quân đạt 7,5-8%/năm, phấn đấu đạt trên 8%/năm. Để thực hiện đươc mục tiêu trên và hội nhập có hiệu quả thì cần phải có chiến lược phát triển kinh tế - xã hội một cách hợp lý.
Việt nam được nhận định là một nước có thị trường tài chính non trẻ phát triển chưa đồng bộ, ở trình độ thâp và có quy mô nhỏ. Hafic là công ty mới tham gia vào thị trường này 4 năm do vậy chưa có nhiều kinh nghiệm và tiểm lực kinh tế còn yếu. Vì vậy cần phải cố gắng rất nhiều để phát triển và tăng trưởng bền vững Hafic phải có nhũng định hướng mục tiêu rõ ràng cho mình:
Thực hiện cải cách căn bản, triệt để phát triển toàn diện các tổ chức tín dụng theo hướng hiện đại hoạt động đa năng để đạt trình độ phát triển nhất định đề ra đạt được trình độ tiên tiến trong khu vực đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế.
Nâng cao chất lượng tín dụng, khả năng sinh lời, xử lý nhanh nợ đọng, giảm tỷ lệ nọ xấu xuống mức an toàn, tăng vốn tự có của Hafic lên đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển cách loại dịch vụ đã dạng hơn về số lượng và chủng loại tốt về chất lượng sản phẩm . Phát triển khả năng cung ứng dịch vụ tài chính.
Tăng tiềm lực hoạt động ( tài chính, công nghê, quản trị, nhân lưc…) của mình nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Hafic trong điều kiện hội nhập
Nâng cao khả năng thích ứng với tiến tình hội nhập mở cửa trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ tài chính, lấy cạnh tranh làm động lực cho sự phát triển.
Vận dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để hiện đại hóa công nghệ hiện đại.
3.1.2 Định hướng chung cho lĩnh vực đầu tư của Hafic:
Năm 2009 sẽ tiếp tục là năm khó khăn cho nền kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng mạnh. 10 tháng đầu năm 2008, kim ngạch xuất khẩu đạt 53,8% tỷ USD ( chiếm 43% thương mại xuất khẩu và 65% GDP), xuất khẩu vẫn là nhân tố có vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của Việt Nam .
Hình 3.1 : Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam theo quốc gia vùa vùng lãnh thổ đến 10/2008
Kinh tế suy thoái buộc ngân hàng trung ương các nước có chính sách tiền tệ theo hướng nới lỏng và Việt Nam không nằm ngoài xu hướng đó. Trước tình hình kinh tế như trên theo nhận định thì chính sách tiền tệ sẽ tác động tới hoạt động đầu tư của Hafic như:
Chính sách tiền tệ của NHNH sẽ thay đổi linh hoạt tùy theo diễn biến kinh tế trong nước, do vậy Hafic sẽ cũng có những kế hoạch thay đổi linh hoạt trong kinh doanh.
Suy thoái kinh tế sẽ thu hẹp thì trường xuất khẩu – nhân tố tác động trực tiếp tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam . Do vậy, chính sách tỷ giá VND/USD sẽ theo hướng hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu.
Hạn chế mức nhập siêu vẫn sẽ được ưu tiên trong chính sách thương mại, đặc biệt đối với các mặt hàng như vàng, ô tô…khiến nguồn cung mặt hàng này giảm. Hafic sẽ phải theo dõi những thay đổi trên hị trường này để thay đổi các quyết định đầu tư.
Dự đinh Hafic sẽ tiếp tục thực hiện các dịch vụ hiện có và triển khai những dịch vụ mới. Tập trung thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính cho các công ty thuộc công ty mặt khác sẽ hạn chế góp vốn thành lập doanh nghiệp trong điều kiện thị trường đang còn nhiều khó khăn nhưng sẽ tăng cường đầu tư vào các doanh nghiệp và lĩnh vực có thông tin minh bạch rõ ràng.
3.1.3 Định hương phát triển dich vụ tín dụng Hafic
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới dẫn đến sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước sẽ gia tăng, một số ngân hàng 100% vốn nước ngoài bắt đầu đi vào hoạt động Hafic có sự định hướng cho công tác tín dụng như:
Tiếp tục phát triển mở rộng, hoàn thành kế hoạch về dư nợ tín dụng
kiểm soát nợ và quản lý tài sản bảo đảm,
Tập trung cho vay ngắn hạn cho vay các dự án có tính khả thi cao tài sản đảm bảo tốt có tính thanh khoản cao, tránh các dự án từ nguồn vay ngân sách nhà nước.
Hạn chế các khoản cho vay có giá trị nhỏ, loại hình doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạng, cá nhân có nghề nghiệp và mục đích kinh doanh không rõ ràng.
Gia tăng kiểm soát công nợ…
Để thực hiện những định hướng trên đây, Hafic đề ra các mục tiêu cụ thể trong từng năm hoạt động của Hafic sao cho các mục tiêu này vừa phù hợp với tình hình thực tế tại Hafic vừa tạo đà cho sự phát triển của công ty trong tương lai..ông ty t\ẽ cũng có những kế hoặmục đích kinh doanh không rõ ràng.
công ty gân sáchự án có tính khả thi cao hướng cho công tác
3.2 Các giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của HAFIC trên thị trường tài chính Việt Nam.
Sự ra đời và phát triển của công ty tài chính làm cho hệ thống tài chính trở nên phong phú, đa dạng, linh hoạt, hoàn chỉnh hơn. Hoạt động của các công ty tài chính ở nước ta đã góp phần làm phong phú thêm các dịch vụ tài chính - ngân hàng, đáp ứng nhu cầu phát triển đa dạng của thị trường tài chính - tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, những kết quả đạt được của các công ty tài chính chưa tương xứng với tiềm năng và vai trò của mình trong hệ thống tài chính, thị trường tài chính và nền kinh tế. Vậy làm thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh của Hafic trên thị trường tài chính.
3.2.1 Nâng cao nguồn vốn nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh Hafic
Việc tăng nguồn vốn tự có của các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo tỷ lệ an toàn về vốn theo thông lệ quốc tế đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của Hafic. Thực tế cho thấy nếu tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng tài sản có như hiện này( khoảng 20%) để đạt được tỷ lệ an toàn vốn 8% vào năm 2010 vốn tự có của các ngân hàng thương mại Nhà nước phải là 106.653 tỷ đồng. Với nhu cầu tăng vốn rất lớn nêu trên các giải pháp để thực hiện huy động vốn với Hafic như:
Huy động vốn từ các Tổ chức tín dụng bằng VND và USD
Huy động vốn từ các TCKT bằng VND và USD
Giao dịch vốn trên thị trường liên ngân hàng( bằng VND và USD)
Phát hành GTCG
Mua, bán trái phiếu
Repo trái phiếu
Biện pháp thực hiện như:
Nâng cao chất lượng dịch vụ huy động vốn, kết hợp với phát triển các dịch vụ tài chính khác để góp phần xây dựng hệ thống dịch vụ trọn gói và đa tiện ích cho khách hàng. Phối hợp các phòng ban trong công ty xây dựng đưa ra các sản phẩm mới nhằm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của công ty. Phối hợp với phòng quan hệ khách hàng để mở rộng mạng lưới khách hàng là các tỏ chức tín dụng, tổ chức kinh tế…
Tiếp cận các quỹ tài chính như: Bảo hiểm xã hội, Ngân hàng chính sách…và từ các tập đoàn Bảo việt và các tập đoàn kinh tế khác… để tìm kiếm nguồn tiền gửi và ủy thác, liên kết đầu tư.
Dự định trong năm nay công ty sẽ tiếp tục xây dựng và phát triển mối quan hệ với các tổ chức tín dụng khác và xin cấp hạn mức tín dụng phục vụ cho nhu xầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Các tổ chức tín dụng mà phòng dự định là: Sacombank, Ngân hàng VIBank, Ngân hàng TMCP Đông Á…
3.2.2 Thúc đẩy các hoạt động marketing trong các công ty tài chính
Đa số các công ty tài chính đều đã xác định cho mình mục tiêu kinh doanh và cũng phần nào xây dựng chiến lược kinh doanh, nhưng hầu hết mục tiêu kinh doanh của các công ty tài chính chưa rõ ràng, chiến lược kinh doanh còn sơ sài; mục tiêu kinh doanh còn quá rộng, chưa phù hợp với khả năng kinh doanh hiện tại của công ty.
Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt kinh doanh, từ việc phát hiện ra sức mua của thị trường, biến sức mua thành nhu cầu thực sự đối với những sản phẩm cụ thể, đến việc đưa sản phẩm đó ra thị trường để thoả mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu đã lựa chọn. Do vậy, marketing đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Thế nhưng, hiện nay việc vận dụng lý thuyết marketing trong hoạt động của Hafic còn rất nhiều hạn chế. Vậy làm thế nào để có được sự quan tâm đúng mức đối với hoạt động marketing:
Thứ 1: Hiện nay Hafic chưa có phòng marketing làm chức năng riêng của mình, nó mới chỉ nằm trong dự định mô hình các phòng ban sắp sửa được hình thành. Do vậy trước mắt có cơ sở hạ tầng: phòng chức năng chuyên thực hiện các hoạt động marketing; đội ngũ nhân viên, chuyên gia có chuyên môn vững về marketing; thiết lập mối liên hệ giữa các bộ phận của công ty theo định hướng khách hàng là trung tâm…
Thứ 2: Một phần yếu kém trong công tác marketing đó là yếu kém về nguồn nhân lực do đó để đáp ứng được yêu cẩu hội nhập khai thác ưu thế của kinh tế tri thức. Chiến lược về con người trong các công ty tài chính bao gồm chiến lược tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân viên. Gồm các chiến lược tuyển dụng, chính sách ưu đãi thu hút các chuyên gia giỏi trong các linh vực như: ngân hàng, quản lý kinh tế, quản trị kinh doanh, marketing…Hiện này Hafic đang tập trung vào đào tạo và tuyển thêm nhân sự nhằm mục đích mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh cùng với những chính sách này công ty có những chính sách lương, thưởng gắn với hiệu quả và chất lượng làm việc nhằm tạo động lực để cán bộ nhân viên sáng tạo trong công việc, khuyến khích các thành viên làm việc tốt, chất lượng cao, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo tinh thần thi đua trong công ty, không bình quân chủ nghĩa. Đa dạng hoá hình thức đãi ngộ và mở rộng phạm vi đãi ngộ đến các đối tượng liên quan đến chuyên gia giỏi. Thực hiện tốt chiến lược con người sẽ tạo cơ sở vững chắc, thuận lợi để thực hiện các chiến lược kinh doanh và thúc đẩy tốt sự phát triển của doanh nghiệp.
Thứ 3: Công việc đầu tiên Hafic nghĩ tới đó là xâu dựng cho mình một triết lý kinh doanh so cho phù hợp với khả năng tài chính, phong cách kinh doanh và điều kiện thị trường. Sau đó đánh giá xác định mục tiêu có đinh hướng rõ ràng nó sẽ là cơ sở để củng cố hoàn thiện các hoạt động marketing của Hafic.
Thứ 4: Sớm hình thành và phát triển hệ thống sáng tạo và cung ứng dịch vụ (FC Servuction). Đối với các tổ chức kinh doanh dịch vụ nói chung, công ty tài chính nói riêng, hệ thống này là cơ sở để: hình thành tất cả các dịch vụ; xây dựng và triển khai các chiến lược FC marketing; xây dựng mọi mối quan hệ trong công ty tài chính. Chính vì vậy, xây dựng, hoàn thiện hệ thống FC Servuction định hướng khách hàng là một trong những công việc đầu tiên mà các công ty tài chính cần thực hiện.
Thứ 5: Nghiên cứu thi trường là một việc vô cùng quan trọng đặc biệt trong sự cạnh tranh khốc liệt trên thương trường việc nắm bắt thông tin trở thành một trong năm yếu tố cơ bản đối với hoạt động của một doanh nghiệp là căn cứ để đưa ra mọi quyết định của Hafic do vậy hoàn thiện hệ thống marketinh và nhiệm vụ vô cùng quan trọng
Thứ 6: Trên cơ sở hệ thống thông tin thu thập được để xác định thị trường mục tiêu, phương hướng kinh doanh, và xây dựng chiến lược marketing. Xác định mục tiêu phù hợp nhằm xây dựng Hafic trở thành trung gian tài chính chuyên nghiệp, các định chế mạnh trong nước.
3.2.3 Hiện đại hoá công nghệ, đào tạo nâng cao nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng thông tin:
Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thông tin chính xác, kịp thời hơn, người đó sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Thông tin đầy đủ nhiều chiều với độ tin cậy cao sẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Hiểu rõ điều này nên tất cả các ngân hàng thương mại đều có phòng chuyên trách thông tin ngừa rủi ro, các chi nhánh ngân hàng cơ sở thì có các bộ phận chuyên trách về công tác này.
Trong hoạt động tín dụng, công ty bỏ tiền ra trên cơ sở chủ yếu là lòng tin. Lòng tin đó có chính xác hay không phụ thuộc vào chất lượng các thông tin có được. Để việc đầu tư tín dụng có chất lượng, hiệu quả, giảm thiểu rủi ro, ngân hàng phải có được và phân tích, xử lý chính xác rất nhiều thông tin liên quan. Có thông tin phi tài chính và những thông tin tài chính.
Yêu cầu của thông tin là chính xác, đầy đủ, kịp thời. Để đạt được yêu cầu đó, phải có nhiều kênh thông tin khác nhau. Việc tìm và nắm bắt được thông tin chính xác không phải là việc dễ dàng gì do vậy việc trang bị những trang thiết bị hiện đại phục vụ quá trình này là rất cần thiết.
Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên
Con người luôn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động. Việc đảm bảo chất lượng tín dụng trước hết phải do chính những cán bộ tín dụng quyết định. Cán bộ tín dụng hàng ngày phải xử lý nghiệp vụ có tính biến động nhưng liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh tế; gặp gỡ trực tiếp với nhiều loại khách hàng; đối mặt với nhiều loại cám dỗ; có nhiều cơ hội có thể thực hiện những hành vi để vụ lợi cho riêng mình. Vì thế người cán bộ tín dụng cần phải được tuyển chọn cẩn trọng, được bố trí hợp lý, được quan tâm giáo dục, rèn luyện thường xuyên. Hafic phải không ngừng nâng cao kiến thức cho các cán bộ công nhân viên . Có nhiều cách để nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng của công ty . Bằng những cách như mở các lớp đào tạo bổ sung kiến thức, bồi dưỡng tập huấn. Bên cạnh kiến thức chuyên môn các cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên được trang bị thêm các kiến thức về pháp luật, thị trường, kinh tế ngành, tin học đồng thời thường xuyên chấn chỉnh về đạo đức, tác phong nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động và nhất là về văn minh thương mại trong giao tiếp với khách hàng. Trong công tác đào tạo, HAFIC nên chú trọng tới chất lượng hơn là số lượng. HAFIC cần thường xuyên tiến hành kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn của các nhân viên, bổ nhiệm những cán bộ có năng lực vào những chức vụ phù hợp và đào thải dần những cán bộ không đủ năng lực, thiếu tinh thần trách nhiệm.
Tất cả những biện pháp đó đều nhằm một mục đích duy nhất là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh dịch vụ tài chính của Hafic.
3.2.4 Xây dựng Hafic thành tổ chức tín dụng đa năng đa dạng hóa
Việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tài chính trên thị trường sẽ giúp giảm thiểu rủi ro cho hoạt động cảu chính tổ chức tín dụng đó do vậy các tổ chức tín dụng nên hoạt động theo hình thức tổ chức đó. Để có thể là tổ chức tín dụng đa năng, đa dạng hóa thì:
Xây dựng chiến lược kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài hạn theo phương châm đa dạng hóa dịch vụ.
Nâng cao trình độ công nghệ và kỹ năng tác nghiệp cho nhân viên đáp ứng với quy mô hoạt động
Nghiên cứu điều tra thị trường và điều tra khách hàng ngoài ra có thêm những hoạt động tư vấn và chăm sóc khách hàng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của Hafic.
Xây dựng các kênh thông tin về tình hình thị trường một cách chính xác hiệu quả về tình hình dịch vụ, khách hàng, về thị trường…
Xây dựng các chiến lược hợp tác hiệu quả với các ngân hàng hay các tổ chức. Mở rộng tác quốc tế về phát triển dịch vụ.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước
a. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng.
Hiện trạng nước ta là một nước được đánh giá là có chính sách luật pháp kém hấp dẫn đầu tư nước ngoài. Các quy định của pháp luật không rõ ràng, thường đặt ra quá nhiều điều kiện đối với các nhà đầu tư nước ngoài, điều này dẫn đến những doanh nghiệp ngoài quốc doanh ít có điều kiện tham gia vay vốn kinh doanh tại Việt Nam. Đồng thời sự thiếu hợp tác của các cơ quan thực thi pháp luật khiến cho việc cho vay các doanh nghiệp nước ngoài và việc phát mại tài sản thế chấp gặp nhiều khó khăn, gây ra tình trạng đóng băng vốn của ngân hàng. Để giải quyết tình trạng này đề nghị Chính phủ trong thời gian tới cần xúc tiến các công việc sau:
+ Hoàn thiện các quy định về tịch biên, phát mại tài sản thế chấp. Chỉ đạo các cơ quan thực thi pháp luật nỗ lực hơn nữa trong việc giúp đỡ các ngân hàng xử lý tài sản thế chấp, xử lý những khách hàng vay cố tình không trả nợ, lừa đảo ngân hàng.
Thành lập một tổ chức chuyên môn mua bán nợ nhằm giúp đỡ các ngân hàng xử lý các khoản nợ không lành mạnh, xử lý tài sản thế chấp. Hoạt động chủ yếu của các tổ chức này là mua lại các khoản nợ có vấn đề của ngân hàng sau đó thực hiện các biện pháp khai thác hoặc thanh lý để thu hồi nợ. Tổ chức này phải có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong việc quản lý kinh doanh, mua bán bất động sản cùng với nhiều biện pháp khai thác, thanh lý khác giúp công việc thu hồi nợ sẽ được tiến hành nhanh chóng và hiệu quả hơn.
b. Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và vay vốn
+ Để khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn vào phát triển sản xuất trước tiên Nhà nước cần phải tạo lập được một hệ thống cơ sở pháp lý, cơ chế, chính sách ổn định và hợp lý. Mọi quyết định của Chính phủ đưa ra đều phải cân nhắc kỹ càng, tránh tình trạng đưa ra những quyết định mới một cách vội vàng rồi lại điều chỉnh, sửa đổi liên tục khiến cho các doanh nghiệp các nhà đầu tư hoang mang không dám bỏ vốn đầu tư.
+ Chính phủ cần có thái độ dứt khoát trong việc rà soát, sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước chỉ giữ lại những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, những doanh nghiệp mà Nhà nước thực sự cần phải nắm giữ để đảm bảo vai trò định hướng nền kinh tế. Các doanh nghiệp khác có thể xử lý bằng cách cho giải thể, sáp nhập hoặc tiến hành cổ phần hóa nhằm tăng vốn, tăng năng lực sản xuất kinh doanh.
+ Kiểm soát nghiêm ngặt các luồng hàng từ bên ngoài đưa vào để ngăn chặn hàng nhập lậu. Đây là một trong những vấn đề nhức nhối nhất mà các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt. Các nhà đầu tư sẽ không rót vốn vào khi mà họ biết không thể cạnh tranh được với hàng nhập lậu.
+ Nhà nước cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp có phương án đổi mới trang thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu, thông qua nguồn cho vay ưu đãi tạo điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục xuất nhập khẩu.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Thứ nhất, ngày 29/7/2008 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 81/2008/NĐ-CP bổ xung một số điều về tổ chức và hoạt động của Công ty tài chính, đề nghị NHNN sớm ban hành văn bản hướng dẫn để các Công ty tài chính tổ chức thực hiện.
Thứ hai, NHNN nên nghiên cứu và áp dụng cơ chế riêng về việc thành lập, giải thể chi nhánh, đơn vị phụ thuộc áp dụng đối với công ty tài chính mà không dùng cơ chế của NHTM áp dụng cho công ty tài chính, vì hai loại hình này có tính chất hoạt động khác nhau.
Thứ ba, các Công ty tài chính có khả năng thu xếp vốn cho các dự án lớn của các Tổng công ty, Tập đoàn; đề nghị NHNN nghiên cứu có cơ chế cụ thể cho các Công ty tài chính thuộc các tổng công ty, Tập đoàn được làm tổ chức đầu mối thu xếp vốn đối với các dự án thuộc Tổng công ty, tập đoàn.
Thứ tư, một khi Công ty tài chính khó khăn về thanh khoản sẽ kéo theo khó khăn thanh khoản của NHTM. Do đó đề nghị NHNN nghiên cứu cho phép các Công ty tài chính được thực hiện cơ chế cho vay tái cấp vốn, tái chiết khấu như các NHTM.
Thứ năm, NHNN nên nghiên cứu và có cơ chế giúp các Công ty tài chính thực hiện hiện đại hoá công nghệ, đào tạo nhân lực, quản trị rủi ro, quản trị điều hành… để các Công ty tài chính từng bước tháo gỡ khó khăn trong hoạt động.
Ngoài ra trang thông tin điện tử của NHNH nên cập nhật một cách đầy đủ và có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định, hướng dẫn, các văn bản điều hành…của NHNH đối với từng hoạt động nghiệp vụ của các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng nên thành lập bộ phận tư vấn cho các tổ chức tín dụng trong các lĩnh vực, khi phát sinh vướng mắc các tổ chức tín dụng có thể tra đổi trực tiếp hoặc nêu lên ý kiến để NHNH xem xét, trả lời, giúp các tổ chức tín dụng tuân thủ đúng các quy định của pháp luật
KẾT LUẬN
Trong cơ cấu kinh tế của Việt Nam dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng tăng lên nhưng vẫn là một lĩnh vực mới và yếu, thường bị coi nhẹ đến nay vẫn còn dấu ấn tiêu cực rất nặng nề cả về nhận thức và cơ cấu chính sách, hệ thống pháp luật đến hoạt động kinh doanh. Có thể khẳng định rằng hội nhập kinh tế gia nhập WTO lĩch vực của Việt Nam là khâu yếu, cần đổi mới mạnh hơn cần một sự đột phá, mở rộng hơn nữa. Đối với thị trường Việt Nam hiện nay cần phải xây dựng một thị trường Tài chính – Ngân hàng hoàn chỉnh, việc mở cửa hội nhập mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác cũng như hoạch định chính sách tài chính tiền tệ, đề ra được những biện pháp phòng ngừa rủi ro qua đó nâng cao chất lượng uy tín trong các giao dịch Quốc tế.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng từ chính bản thân HAFIC, sự hỗ trợ đắc lực từ phía NHNN và Chính phủ song so với những cơ hội và thách thức đặt ra trong quá trình hội nhập đối với hệ thống Tài chính thì việc tìm ra cơ hội và thách thức đối với HAFIC là yêu cầu cấp bách quyết định sự phát triển của Công ty. Chuyên đề đưa ra một số giải pháp pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh HAFIC trong điều kiện hội nhập WTO.
Quá trình tìm hiểu nhận thấy việc phát triển dịch vụ tài chính Công ty còn nhiều hạn chế: Cơ cấu cho vay còn chưa phù hợp, quá trình sử dụng vốn chưa tương xứng với khả năng huy động vốn, tỷ trọng nợ gia hạn trong tổng dư nợ tín dụng còn quá cao điều này cũng cho thấy chất lượng tín dụng của HAFIC chưa đạt yêu cầu, các biện pháp mở rộng thị trường và thu hút khách, hoạt động marketing còn nhiều yếu kém trong điều kiện hội nhập.
Qua việc nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của HAFIC chuyên đề tốt nghiệp đã đề cập đến một số nội dung sau:
+ Đưa ra những lý luận chung về tài chính, hội nhập kinh tế có ảnh hưởng như thế nào đối với sự phát triển của HAFIC.
+ Phân tích thực trạng hoạt động dịch vụ kinh doanh của HAFIC những năm gần đây để thấy được những cơ hội và thách thức từ đó tận dụng để phát triển và mở rộng thị phần.
+ Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của HAFIC trên thị trường tài chính trong thời gian tới.
Hy vọng rằng những vấn đề được đề cập trong Chuyên đề này có thể đóng góp một phần nhỏ bé cho việc nâng Cao khả năng cạnh tranh phát triển dịch vụ kinh doanh tài chính của công ty tốt hơn.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên những khía cạnh đề cập tới trong chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong rằng sẽ nhận được những đóng góp bổ ích từ phía các Thầy Nguyễn Anh Tuấn, các cô chú, anh chị cán bộ trong Công ty để có thể bổ sung, hoàn thiện hơn vốn kiến thức của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lý thuyết Tiền Tệ Ngân hàng, NXB Giáo dục
2. Quy Trình Tín dụng Handico .
3. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính
4. Tạp chí khoa học và đào tạo ngân hàng số 80+81/ tháng 1+2 - 2009
5. Trang web:
6. PGS-TS Phan Thị Thu Hà(chủ biên), Ngận hàng thương mại,Nxb Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, 2007.
7. Những vấn đề cơ bản của kinh tế vĩ mô, Nxb Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
8. TS NGUYỄN ĐẠI LAI, Nhận dạng đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ ngân hang bán lẻ tại các NHTM Việt Nam thời kỳ hậu WTO.
Ông NGUYỄN VIẾT NGOẠN-phó Chủ nhiệm Uỷ ban kinh tế của Quốc hội, Gia nhập WTO-hoạt động ngân hàng tiến triển rõ rệt 08/11/2007.
TS. LÊ ĐĂNG DOANH-chuyên gia cao cấp của Bộ kế hoạch và Đầu tư Việt Nam, Việt Nam -một năm sau ngày gia nhập WTO,11/08/2007.
11.Thị trường tài chính Việt Nam trong quá trình hội nhập của PGS.TS. PHẠM QUỐC TRUNG.
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
BẢNG CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
USD
United State-Dollars
Đô la Mỹ
VND
Tiền Việt Nam
IMF
International monetary fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
AFTA
ASEAN Free Trade Area
Hiệp định thương mại tự do
WTO
world trade organization
Tổ chức thương mại thế giới
NHTM
Ngân hàng thương mại
TMCP
Thương mại cổ phần
NHNH
Ngân hàng nhà nước
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Diển giải
Số trang
2.1
Nguồn vốn huy động tại Công ty Tài chính cổ phần Handico giai đoạn 2006-2008:
31
2.2
Tổng dư nợ tín dụng tại công ty theo thời gian chưa kể cho vay ủy thác:
32
2.3
Dư nợ và cho vay
34
2.4
Tỷ trọng kỳ hạn cho vay
34
2.5
Các hoạt động đầu tư chứng khoán và gớp vốn mua cổ phần, phát hành trái phiếu
35
2.6
Các hoạt động ngoài bảng cân đối kế toán
36
2.7
Kết quả kinh doanh của công ty 3 năm gần đây
37
2.8
Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của Hafic
39
HÌNH VẼ
Biểu đồ
Diễn giải
Số trang
2.1
Vốn huy động tại công ty tài chính cổ phần Handico qua các năm
31
2.2
Dư nợ cho vay qua các năm tại Công ty Tài chính cổ phần Handico
33
2.3
Tỷ trọng kỳ hạn cho vay đối với khách hàng
35
3.1
Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam theo quốc gia vùa vùng lãnh thổ đến 10/2008
60
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1886.doc