This article is part of the contents of National research project "Study of
basically sciences and low to compensate for oil pollution on Vietnam Sea" to provide the
scientific basis for evaluating economic losses of environmental resources due to oil pollution
incidents affecting the marine ecosystems in line with Vietnam's conditions. In the valuation of
oil pollution damage, the classifications of pollution levels play an important role, it will helps
to the orientation and estimate close to reality more.
The article also introduces several methods to evaluate the economic base is often used
as Makert price method, Travel Cost Method – TCM, Productivity change method, Cost of
illness, Contigent Valuation Method - CVM, Habitat equivalency analysis – HEA and People
survey methodology
12 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 609 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cơ sở khoa học cho lượng giá kinh tế các tổn thất tài nguyên môi trường do sự cố ô nhiễm dầu tác ðộng lên các hệ sinh thái biển Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
67
Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T11 (2011). Số 2. Tr 67 - 78
CƠ SỞ KHOA HỌC CHO LƯỢNG GIÁ KINH TẾ CÁC TỔN THẤT TÀI
NGUYÊN MÔI TRƯỜNG DO SỰ CỐ Ô NHIỄM DẦU TÁC ðỘNG LÊN CÁC
HỆ SINH THÁI BIỂN VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ MINH HUYỀN, ðỖ CÔNG THUNG
Viện Tài nguyên và Môi trường biển
Tóm tắt: Bài báo này là một phần nội dung nghiên cứu của ñề tài cấp Nhà nước “Xây
dựng cơ sở khoa học, pháp lý cho việc ñánh giá và ñòi bồi thường thiệt hại do ô nhiễm dầu
trên vùng biển Việt Nam”, mã số ðTðL.2009G/10 nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc
lượng giá kinh tế các tổn thất tài nguyên môi trường do sự cố ô nhiễm dầu tác ñộng lên các hệ
sinh thái biển phù hợp với ñiều kiện Việt Nam. Trong việc ñịnh giá thiệt hại, cách phân loại
mức ñộ ô nhiễm ñóng vai trò quan trọng, nó giúp ta ñịnh hướng và ước tính tổn thất gần với
thực tiễn hơn.
Bài báo cũng giới thiệu một số phương pháp lượng giá kinh tế cơ bản thường ñược sử
dụng như: Phương pháp giá thị trường (makert price method), Phương pháp chi phí du lịch
(Travel Cost Method - TCM), Phương pháp thay ñổi năng suất (productivity change method),
Phương pháp tiếp cận chi phí sức khoẻ (Cost of illness), Phương pháp ñánh giá ngẫu nhiên
(Contigent Valuation Method - CVM), Phương pháp phân tích nơi cư trú tương ñương-
(Habitat equivalency analysis - HEA) và Phương pháp ñiều tra nhân dân.
I. MỞ ðẦU
Tràn dầu luôn luôn là một trong những sự cố môi trường nghiêm trọng nhất vùng
ven biển, có thể gây ô nhiễm tại những khu vực rộng lớn, gây thiệt hại vô cùng lớn cả về
kinh tế, xã hội và môi trường. Vì vậy, nghiên cứu tính toán thiệt hại kinh tế và hệ sinh thái
biển khi xảy ra các sự cố tràn dầu ñể ñề ra các phương án phòng ngừa và bồi thường thích
hợp là rất cần thiết.
Dưới quan ñiểm kinh tế, các hệ sinh thái (HST) biển là một loại tài sản vì nó cung
cấp cho con người nhiều loại hàng hoá và dịch vụ khác nhau. Tài nguyên trong các HSTcó
thể cung cấp những hàng hoá trực tiếp như tôm, cá gỗ củi, các nguồn nguyên vật liệu ñầu
vào của quá trình sản xuất, các dịch vụ sinh thái như hạn chế bão lũ, chống xói mòn bờ
biển, ñiều hoà khí hậu, nạp và ñiều tiết nước ngầm, cũng như các giá trị ña dạng sinh học,
các giá trị văn hoá lịch sử khác. Nói cách khác, tài nguyên môi trường cung cấp cho con
người và hệ thống kinh tế các loại giá trị (values) và khi sử dụng chúng, bằng cách này
68
hay cách khác thì con người sẽ thu về những lợi ích nhất ñịnh (benefits).
Bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường ñược pháp luật ghi nhận lần
ñầu tiên tại Luật Bảo vệ môi trường (Luật BVMT) năm 1993. Theo ñó "tổ chức, cá nhân
gây tổn hại môi trường do hoạt ñộng của mình phải bồi thường thiệt hại theo quy ñịnh của
pháp luật". Nhưng phải khi Luật BVMT (2005) ñược ban hành, vấn ñề này mới ñược ñề
cập một cách rõ ràng hơn [7]. ðể có cơ sở khoa học và pháp lý cho việc ñòi bồi thường
thiệt hại do sự cố ô nhiễm dầu, việc lượng giá tổn thất tài nguyên các hệ sinh thái là rất cần
thiết.
II. TIẾP CẬN LƯỢNG GIÁ TỔN THẤT CỦA HỆ SINH THÁI BIỂN
Việc tiếp cận lượng giá tổn thất của hệ sinh thái biển ñược xác ñịnh thông qua cơ sở
xác ñịnh tổng giá trị kinh tế của HST biển. Giá trị, xét về góc ñộ kinh tế, là một khái niệm
nhân tâm, nghĩa là giá trị ñược xác ñịnh bởi con người trong xã hội chứ không phải do
chính quyền hay quy luật của tự nhiên quy ñịnh. Các nhà kinh tế ñã phát triển một nguyên
tắc phân loại các giá trị kinh tế khi liên hệ với môi trường tự nhiên. Có ba phương pháp
khác nhau ñể ñánh giá giá trị: giá trị sử dụng, giá trị lựa chọn và giá trị tồn tại [2,3] .
(1) Giá trị sử dụng: Các nhà kinh tế phải tính giá trị sử dụng, là loại giá trị ñược rút
ra từ hiệu quả sử dụng thực của môi trường.
(2) Giá trị lựa chọn: Mỗi cá nhân có thể tự ñánh giá cách lựa chọn ñể sử dụng môi
trường hay tài nguyên môi trường trong tương lai. Giá trị lựa chọn là giá trị của môi
trường ñược xem như là lợi ích tiềm tàng trong tương lai khi nó trở thành giá trị thực sử
dụng trong hiện tại. Mỗi cá nhân có thể biểu lộ sự sẵn sàng chi trả cho việc bảo vệ môi
trường ñể gìn giữ những khả năng sử dụng của thế hệ con cháu trong tương lai. Giá trị lựa
chọn còn có thể bao gồm cả giá trị sử dụng của những người khác (nghĩa là cá nhân cảm
thấy hài lòng khi thấy người khác cũng thu ñược những lợi ích nên sẵn sàng chi trả cho
việc bảo vệ môi trường ñể ñem lại lợi ích chung cho cộng ñồng) và giá trị sử dụng bởi các
thế hệ tương lai (nghĩa là giá trị truyền lại hay có thể hiểu là sự sẵn lòng chi trả ñể bảo vệ
môi trường nhằm ñem lại lợi ích cho con cháu của chúng ta).
Giá trị lựa chọn = giá trị sử dụng cá nhân + giá trị sử dụng bởi những người khác +
giá trị sử dụng bởi các thế hệ tương lai.
Tổng giá trị người sử dụng thu ñược = giá trị thực sử dụng + giá trị lựa chọn.
(3) Giá trị tồn tại: Các tài nguyên môi trường ñều có giá trị thực nội tại của chính
bản thân chúng. Giá trị này không liên quan ñến việc sử dụng nên ñược gọi là giá trị phi
69
sử dụng. Giá trị sử dụng là những vấn ñề ñạo ñức như sự xuống cấp của môi trường, sự
cảm thông ñối với các loài sinh vật. Ví dụ như mỗi cá nhân ñều cảm thấy hài lòng với việc
bảo vệ các cá thể còn lại của một số loài như loài cú ñốm hay loài cá voi xanh lưng gù.
Hầu như tất cả mọi người ñều coi trọng sự tồn tại của các loài này hơn là chỉ ñơn giản
thích thú ngắm nhìn chúng. Họ ñánh giá cao sự tồn tại của chính các loài vật này.
Tổng giá trị của các tài nguyên môi trường ñược tính bằng tổng của cả 3 thành phần
nói trên:
Tổng giá trị kinh tế = giá trị thực sử dụng + giá trị lựa chọn + giá trị tồn tại
= giá trị sử dụng + giá trị chưa sử dụng.
Tæng gi¸ trÞ kinh tÕ
• C¸c loµi
sinh vËt
• N¬i ë vµ
c¸c HST
• §a d¹ng
sinh häc
• n¬i sinh
c− bÞ ®e
do¹
• Loµi gÆp
nguy
hiÓm
• Loµi quý
hiÕm
(s¸ch ®á)
• Tµi
nguyªn vÞ
thÕ (thÈm
mü, b·i
c¸t)
Hµng ho¸,
dÞch vô mua
b¸n trùc tiÕp
DÞch vô chøc
n¨ng gi¸n
tiÕp
Gi¸ trÞ di s¶n
cho thÕ hÖ
mai sau
Gi¸ trÞ tõ sù
tån t¹i
Gi¸ trÞ sö dông Gi¸ trÞ ch−a sö dông
Sö dông
trùc tiÕp
Sö dông
gi¸n tiÕp
Gi¸ trÞ lùa
chän
Gi¸ trÞ ®Ó
dµnh
Gi¸ trÞ ®Ó
l¹i (di s¶n)
Gi¸ trÞ l−u
tån
• Thuû h¶i s¶n
Thùc phÈm (cua,
t«m, )
• L©m s¶n
• Nu«i trång thuû
h¶i s¶n
• Thuèc ch÷a bÖnh
• Ph©n bãn
• N¨ng l−îng
• CÊp n−íc
• Giao th«ng thuû
• Nguyªn liÖu th«
cho x©y dùng
• Nguån gen quý
hiÕm
du lÞch, Tham
quan
• Nghiªn cøu
• Gi¸o dôc
• Gi¶i trÝ
Gi¸ trÞ cã thÓ
sö dông sau
nµy
Gi¸ trÞ th«ng
tin, nghiªn
cøu, gi¸o dôc
Cung cÊp ®a d¹ng
sinh häc cho:
• Thuû s¶n
• Thó biÓn
• Chim biÓn
• Rïa biÓn
• marine reptiles
• C¸c HST kh¸c
B¶o vÖ :
• bê biÓn
• Chèng giã b·o,
xãi lë, båi tô
• Nu«I d−ìng Êu
trïng
• C¸c HST ven bê
Cung cÊp:
• tÝch luü c¸cbon
• dinh d−ìng
• läc n−íc
• §a d¹ng
sinh häc
• Di truyÒn
• Di s¶n
Hình 1: Mô hình Tổng giá trị kinh tế của các hệ sinh thái biển chỉnh theo Adger ,1996 [3, 8]
70
II. CƠ SỞ ðÁNH GIÁ MỨC ðỘ THIỆT HẠI Ô NHIỄM DẦU ðẾN TỔNG GIÁ
TRỊ KINH TẾ CỦA HỆ SINH THÁI BIỂN
Tại Việt Nam, theo quy ñịnh tại ðiều 131 Luật BVMT (2005), có hai loại thiệt hại:
Thứ nhất, thiệt hại ñối với môi trường tự nhiên. ðó là sự suy giảm chức năng, tính
hữu ích của môi trường, trong ñó chức năng, tính hữu ích của môi trường. ðây chính là
những thiệt hại do sự ô nhiễm dầu gây cho nhóm các giá trị sử dụng của hệ sinh thái.
Thứ hai, thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường
gây ra. Thiệt hại ñến lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ñược thể hiện qua sự tổn hại về
lợi ích vật chất, sự giảm sút về thu nhập chính ñáng mà nguyên nhân là do sự suy giảm
chức năng, tính hữu ích của môi trường.
Loại thiệt hại thứ nhất ñược coi là những thiệt hại trực tiếp vì tác ñộng lên nhóm giá
trị sử dụng trực tiếp của hệ sinh thái. Trong mối quan hệ với loại thiệt hại thứ nhất, loại
thiệt hại thứ hai luôn ñược xem là thiệt hại gián tiếp (còn gọi là thiệt hại phát sinh hay thiệt
hại thứ sinh) - thiệt hại chỉ xảy ra khi ñã có loại thiệt hại thứ nhất [7].
Mục ñích của lượng giá tổn thất hệ sinh thái biển gồm 5 mục ñích sau: 1- ðền bù thiệt hại
gây ra bởi ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; 2- Xác ñịnh các ưu tiên ứng phó và
khắc phục hậu quả khi có thiệt hại xảy ra; 3- ðề xuất và lựa chọn các giải pháp phục hồi
môi trường; 4- Kêu gọi cứu trợ của các tổ chức; 5- Hoàn thiện khung chính sách và thể
chế phù hợp với ñiều kiện của Việt Nam.
Quá trình lượng giá tổn thất hệ sinh thái biển gồm 6 bước : 1- Xác ñịnh mục tiêu
lượng giá tổn thất; 2- Nhận diện khu vực tác ñộng của sự cố; 3- Lựa chọn phương pháp và
cách tiếp cận lượng giá; 4- Thu thập các dữ liệu lượng giá; 5- Xử lý dữ liệu ñể lượng giá
tổn thất; và 6- Liên hệ kết quả lượng giá tổn thất với các giải pháp quản lý.
Xác ñịnh trực tiếp những thay ñổi của HST giúp chúng ta có thể ñánh giá ñược tác
ñộng của tràn dầu tới HST. Tuy nhiên, phương pháp này yêu cầu chi phí khá lớn cả về tài
chính thời gian và nhân lực nên việc ñánh giá tác ñộng tới cấu trúc và chức năng của một
HST ñơn giản. Do vậy việc cần làm trước tiên là phải lựa chọn ñược bộ tiêu chí ñánh giá
ñại diện cho cấu trúc và chức năng của HST sao cho vừa ñáp ứng ñược yêu cầu chuyên
môn vừa giảm ñược chi phí. ðể ñánh giá ảnh hưởng của tràn dầu tới chức năng của các
HST thì cần chọn ñược các sinh vật chỉ thị, các sinh vật chỉ thị yêu cầu phải là các sinh vật
nhạy cảm với các thay ñổi của môi trường, phân bố rộng. Các sinh vật chỉ thị phải bao
gồm mức ñộ ña dạng, ñộ phong phú và sự giàu có về thành phần loài
71
Khả năng ảnh hưởng của ô nhiễm dầu ñến các hệ sinh thái chính là mức ñộ tổn
thương của các hệ sinh thái. Tổn thương của hệ là một chỉ thị về khả năng chịu tác ñộng
tiêu cực, bao gồm sức chống ñỡ, tính linh hoạt và khả năng khôi phục từ tác ñộng của các
tai biến. Cụ thể các tác ñộng tiêu cực của ô nhiễm dầu ñến hệ sinh thái ñược hiểu theo 3
cấp ñộ: suy thoái, tổn thương, mất hẳn hệ sinh thái [5].
1. Tiêu chí xác ñịnh ô nhiễm và phương pháp xác ñịnh thiệt hại ñể tính mức bồi
thường
a. Tiêu chí xác ñịnh ô nhiễm
Tiêu chí xác ñịnh ô nhiễm là các tiêu chuẩn môi trường. Dựa vào các tiêu chuẩn có
thể xác ñịnh mức ñộ ô nhiễm. Từ ñó ñánh giá mức ñộ vi phạm tiêu chuẩn môi trường, tiêu
chuẩn chất thải là bao nhiêu lần, ảnh hưởng tới con người, loài vật và các hệ sinh thái cùng
các phạm vi ảnh hưởng ñó và thời gian bị ảnh hưởng [7].
- Các tiêu chuẩn môi trường và tiêu chuẩn chất thải: Hiện nay chúng ta ñã có
những tiêu chuẩn Nhà nước Việt Nam về môi trường, bao gồm các hợp phần: nước, không
khí và ñất.
- Các mức ñộ vi phạm tiêu chuẩn môi trường : Việc xác ñịnh mức ñộ vi phạm các
tiêu chuẩn này phải dựa vào số lượng, số ñiểm ño và số lần ño có thể kết luận dứt khoát,
có cơ sở rõ ràng. Số lượng ñiểm ño phải ñủ nhiều ñể ñại diện cho vùng liên quan ñến kết
luận và số lần ño các thông số có dấu hiệu vi phạm các tiêu chuẩn thông thường phải là
hai lần trở lên. Tỷ lệ số ñiểm ño vi phạm tiêu chuẩn so với số ñiểm ño nói chung phải vào
cỡ 70% trở lên.
Mức ñộ vi phạm có thể chia thành 4 nhóm sau: từ 1- 2 lần: chớm bị ô nhiễm, ô
nhiễm nhẹ; từ 2 - 4 lần: bị ô nhiễm trung bình; từ 4- 10 lần: bị ô nhiễm nặng; trên 10 lần:
bị ô nhiễm nghiêm trọng. Qua ñánh giá, ta sẽ xác ñịnh ñược vùng bị ô nhiễm theo một
thông số ô nhiễm nào ñó. Tuy nhiên, không lấy một số ñã xem xét ñể nhận ñịnh toàn bộ
các thông số.
Tóm lại, tiêu chí xác ñịnh ô nhiễm là các tiêu chuẩn môi trường và tiêu chuẩn chất
thải, là mức ñộ vi phạm các tiêu chuẩn ñó, mức ñộ ảnh hưởng ñến sức khoẻ con người,
ñến sinh vật, ñến các giá trị thẩm mỹ và thời gian ảnh hưởng. Trong tất cả các tiêu chí nói
trên ta có thể chia làm 4 mức: nhẹ, trung bình, nặng, rất nặng.
b. Phương pháp xác ñịnh mức ñộ thiệt hại do ô nhiễm
Có hai loại thiệt hại, một loại có thể tính thành tiền, một loại không thể tính thành
tiền, nhưng ñể xác ñịnh mức bồi thường thì tất cả cần phải quy thành tiền. Thiệt hại do ô
72
nhiễm phải là tổng các thiệt hại về môi trường, về sức khoẻ con người, sinh vật, các giá trị
thẩm mỹ và thời gian ảnh hưởng [3, 7].
Thiệt hại do làm ô nhiễm nước, không khí, ñất: ñược ñánh giá bằng số chi phí phải
bỏ ra ñể làm cho môi trường/ khí / ñất / nước trở nên sạch như trước khi bị ô nhiễm. ðó là
tất cả các chi phí liên quan ñến công tác thu dọn, các biện pháp làm sạch
Thiệt hại do ảnh hưởng ñến sức khoẻ con người: ðó là số tiền bỏ ra ñể chữa chạy, ñể
bồi thường về thương tật và mọi dịch vụ y tế khác.
Thiệt hại do ảnh hưởng ñến nghề nghiệp: ðó là thiệt hại do ô nhiễm mà một số hoạt
ñộng nào ñó không thể tiến hành ñược (như ñánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản, như dịch vụ du
lịch, làm muối).
Thiệt hại do ảnh hưởng ñến sinh vật: Tính tổng số lượng, diện tích, năng suất, thời
gian mà sinh vật bị hại sau quy ñổi thành tiền theo giá cả thị trường. Cũng cần lưu ý ñến
thiệt hại làm mất giống nòi, ảnh hưởng ñến nguồn gien (trứng cá, cá con, cây non v.v.).
Thiệt hại do tác ñộng tích luỹ và thời gian kéo dài: ðó là thiệt hại ước tính phục hồi
lại một cách tự nhiên hoặc nhân tạo các yếu tố môi trường và các hệ sinh thái. Tuỳ theo
yếu tố môi trường, hệ sinh thái cụ thể mà ñánh giá thiệt hại loại này.
Thiệt hại do tổ chức, thực hiện việc khảo sát, xác ñịnh thiệt hại: ðó là những phí tổn
cho việc sử dụng lao ñộng, thời gian, máy móc, hoá chất, làm báo cáo v.v.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP LƯỢNG GIÁ KINH TẾ TỔN THẤT TÀI NGUYÊN
MÔI TƯỜNG CỦA HỆ SINH THÁI BIỂN
1. Cơ sở ñể lượng hóa thiệt hại kinh tế môi trường & hệ sinh thái biển do sự cố dầu
tràn
Cơ sở này bao gồm:
Xác ñịnh các ñối tượng, hợp phần của hệ sinh thái (HST) biển chịu tác ñộng: Theo
kết quả nghiên cứu ñã xác ñịnh 7 hợp phần cần ñánh giá phục vụ cho việc lượng giá thiệt
hai bao gồm: 1- Cảnh quan, sinh thái; 2- Chất lượng nước và trầm tích của HST; 3- Nơi
sinh cư của các loài sinh vật trong các HST; 4- Bảo tồn và ña dạng sinh học; 5- Nguồn lợi
thuỷ hải sản; 6- Các giá trị cho văn hoá, giáo dục, nghiên cứu khoa học; và 7- Các lợi ích
kinh tế khác (du lịch, dân sinh ...).
Các tiêu chí cơ bản ñánh giá mức ñộ tổn thương của các HST biển: 1- Suy giảm
diện tích phân bố HST và biến dạng cảnh quan sinh thái; 2- Suy giảm và mất nơi cư trú
73
của các loài sinh vật; 3- Giảm khả năng quang hợp và hô hấp của hệ; 4- Gây chết và làm
suy giảm ña dạng sinh học; 4- Thay ñổi cấu trúc quần xã và tương quan giữa các nhóm: vi
sinh vật, thực vật (thực vật ngập mặn, rong tảo, cỏ biển), sinh vật phù du (ñộng vật phù du,
thực vật phù du), ñộng vật ñáy (thân mềm, giáp xác, da gai, giun v.v.), cá, lưỡng cư, bò
sát, chim và thú biển. Xuất hiện các loài gây hại (ñịch hại, ký sinh v.v.); 5- Mất hoặc suy
giảm các chức năng tự nhiên duy trì sinh thái của hệ; và 6- Thay ñổi hướng diễn thế tự
nhiên và mất cân bằng sinh thái [5].
2. Lượng giá các thiệt hại về tài nguyên và nguồn lợi các hệ sinh thái biển
Các thiệt hại cơ bản ñến các nhóm chức năng của tài nguyên và nguồn lợi của hệ
sinh thái biển bao gồm 3 dạng thiệt hại chính của ba nhóm giá trị sử dụng, ñó là:
- Tổn thất trực tiếp: Giảm giá trị của các bãi tắm trong các hoạt ñộng phát triển du
lịch. Các thiệt hại kinh tế do ñầu tư ứng phó, xử lý hậu quả tràn dầu, Gây ô nhiễm môi
trường và ảnh hưởng ñến sức khoẻ cộng ñồng sống dựa vào HST biển. Thiệt hại kinh tế
trực tiếp và giảm khả năng nuôi trồng các loài thuỷ sản ven bờ. Suy giảm ña dạng sinh học
và các giá trị ñi kèm. Suy giảm nguồn lợi sinh vật sống trong các HST ñược khai thác
thường ngày.
- Tổn thất gián tiếp: Ngăn cản các hoạt ñộng dân sinh. Làm giảm khả năng ñịnh cư,
di cư của các nguồn giống sinh vật từ biển vào. Giảm các nơi sinh cư của các loài sinh vật
sống trong các HST. Giảm giá trị cảnh quan, sinh thái. Các ảnh hưởng do dầu thấm trong
ñất, cát, nước ngầm, ảnh hưởng ñến các ngư trường ñánh bắt liền kề do tác ñộng từ nguồn
giống, dinh dưỡng liên quan.
- Thiệt hại ñến các giá trị ñể dành, lưu tồn: Ảnh hưởng ñến nguồn tài nguyên, thắng
cảnh v.v. Mất dần các giá trị bảo tồn như các nguồn gen quý hiếm, nơi sinh cư của một số
sinh vật biển, tài nguyên thiên nhiên ñể lại cho thế hệ mai sau (rạn san hô, cỏ biển... ). Mất
dần các giá trị lưu tồn của các hệ sinh thái có ñược từ ý thức lưu tồn tài nguyên dựa trên
ñức tin và các giá trị phi vật thể liên quan ñến ñời sống văn hóa, tâm linh v.v. , các nguồn
tài liệu cho nghiên cứu khoa học, giáo dục, thẩm mỹ, văn hoá.
Về phương diện kinh tế biển, khi có sự cố tràn dầu gây ô nhiễm thì các thiệt hại về
du lịch, thủy sản, sức khỏe cộng ñồng và các chi phí khắc phục sự cố phải ñược tính ñến
ñầu tiên vì ñây chính là các tổn thất có thể nhìn thấy ngay và chủ yếu thuộc nhóm tổn thất
trực tiếp.
- Thiệt hại ñối với ngành Du lịch: ô nhiễm do sự cố tràn dầu ảnh hưởng ñến các hoạt
ñộng tham quan du lịch, tiêu tốn chi phí ñể làm sạch các vùng nước nhiễm dầu
- Thiệt hại ñối với ngành thủy sản: giảm năng suất nuôi trồng và ñánh bắt thuỷ sản
74
- Thiệt hại ñối với ngành nông nghiệp: sự cố tràn dầu gây ra những tác ñộng ñến sự
lưu thông của dòng chảy, nước ô nhiễm dầu xâm nhập vào các vùng nước ngọt làm ảnh
hưởng ñến năng suất và chất lượng cây nông nghiệp
- Thiệt hại ñối với sức khỏe con người: các sự cố tràn dầu gây ra những tác hại nguy
hiếm ñối với sức khỏe của con người như ảnh hưởng ñến nguồn nước, ô nhiễm ñến chất
lượng không khí khu vực
- Thiệt hại vật chất cho việc thu gom và xử lý dầu tràn: ñây là thiệt hại dễ tính toán
ñược thông qua các hoạt ñộng vận chuyển, và xử lý dầu tràn của các cơ quan chức năng..
Giai ñoạn cuối cùng của việc ñánh giá thiệt hại là thực hiện phục hồi. Khoản bồi
thường thiệt hại tài nguyên thiên nhiên theo quy ñịnh ñánh giá thiệt hại của OPA (Mỹ)
ñược thu về thông qua việc phục hồi tài nguyên thiên nhiên. Công chúng ñược ñền bù
xứng ñáng bằng cách ñưa những dịch vụ và tài nguyên thiên nhiên bị thiệt hại quay trở lại
giá trị ban ñầu và bằng việc ñền bù cho phần mất mát tạm thời của những dịch vụ và tài
nguyên thiên nhiên ñó thông qua việc phục hồi, tái tạo, thay thế hoặc ñạt ñược những dịch
vụ và tài nguyên thiên nhiên tương ñuơng. Với loại hình hoạt ñộng này, quy mô phục hồi
sẽ là những dịch vụ và tài nguyên ñược thay thế có lượng bằng với lượng bị mất. Quy mô
phục hồi sẽ cung cấp những giá trị tương ñương với giá trị của những mất mát tạm thời.
Trong một trường hợp như vậy, khoản tiền bồi thường thiệt hại vẫn phải căn cứ vào chi
phí thực hiện các hoạt ñộng phục hồi. Theo quy ñịnh của OPA, tiền bồi thường thiệt hại
chỉ dựa trên giá trị mất mát tạm thời khi mà việc ñánh giá lợi ích phục hồi không hiệu quả
về mặt kinh tế và thời gian [4, 6, 9].
3. Một số phương pháp ño lường thiệt hại ñối với các nhóm giá trị của tài nguyên –
môi trường cơ bản thường áp dụng
a. Mô hình ñánh giá thiệt hại giá trị thị trường
Phương pháp giá thị trường (makert price method)
Khái niệm: Phương pháp giá thị trường là phương pháp ước lượng giá trị kinh tế của
các sản phẩm và dịch vụ hệ sinh thái ñược trao ñổi, buôn bán trên thị trường, cụ thể là
lượng giá sự thay ñổi trong số lượng hoặc chất lượng của hàng hoá, dịch vụ ñó. Phương
pháp này sử dụng các kỹ thuật kinh tế ñể ño lường các lợi ích kinh tế từ hàng hoá trên thị
trường, dựa vào số lượng mà mọi người mua ở các mức giá khác nhau, cũng như số lượng
ñược cung cấp trên thị trường ở các mức giá khác nhau.
Mục ñích: ñược sử dụng ñể ño lường giá trị sử dụng trực tiếp, ñặc biệt là các sản
phẩm, hàng hoá hệ sinh thái. [1, 2, 3].
Phương pháp chi phí du lịch (Travel Cost Method – TCM)
75
Khái niệm: Phương pháp chi phí du lịch là phương pháp về sự lựa chọn ngầm có thể
dùng ñể ước lượng ñường cầu ñối với các nơi vui chơi giải trí và từ ñó ñánh giá giá trị cho
các cảnh quan này. Giả thiết cơ bản của TCM rất ñơn giản, ñó là chi phí phải tốn ñể tham
quan một nơi nào ñó phần nào phản ánh ñược giá trị giải trí của nơi ñó.
Mục ñích: Có thể dùng ñể ñánh giá lợi ích hay chi phí kinh tế mà có nguyên nhân từ:
những thay ñổi trong chi phí tham quan ñịa ñiểm giải trí; phá bỏ một ñịa ñiểm giải trí hiện
hành; - Có thêm một ñịa ñiểm giải trí mới; những thay ñổi trong chất lượng môi trường ở
ñịa ñiểm giải trí [1, 2, 3].
Phương pháp thay ñổi năng suất (productivity change method)
Khái niệm: Phương pháp này ñược phát triển dựa trên phương pháp phân tích chi
phí - lợi ích truyền thống, coi sự thay ñổi trong năng suất là cơ sở ño lường giá trị. Khi ñầu
vào giảm sẽ dẫn ñến giảm dịch vụ cung cấp cho sản xuất, kết quả làm giảm lợi ích của
người sản xuất tính theo giá thị trường. Phương pháp này sử dụng giá thị trường (không bị
bóp méo) cho ñầu vào và ñầu ra trong sản xuất ñể lượng giá những thay ñổi vật lý trong
quá trình này. Tổng suy giảm lợi ích tính ñược là thiệt hại do sự cố môi trường ñem lại.
Mục ñích: Phương pháp thay ñổi năng suất ñược sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực
lượng giá môi trường. Dưới ñây là một số kịch bản có thể sử dụng phương pháp này: ô
nhiễm không khí: ño lường thiệt hại ñến sức khoẻ con người do ô nhiễm không khí và tác
ñộng của nó tới ngày làm việc; ô nhiễm ñối với các loài cá: nước bị ô nhiễm là giảm khả
năng duy trì trữ lượng cá, ñiều này tác ñộng lên thu nhập của các ngư dân [1, 4, 9]. Tuy
nhiên phương pháp này ñòi hỏi phải có cơ sở dữ liệu về sản lượng, năng suất nhóm ñối
tượng trước và sau khi có sự cố môi trường xảy ra.
Phương pháp tiếp cận chi phí sức khoẻ (Cost of illness)
Khái niệm: Phương pháp chi phí sức khoẻ ñược sử dụng ñể tính toán chi phí chữa
các bệnh tật gây ra bởi ô nhiễm môi trường. Chi phí này ñược coi như giá trị thiệt hại mà
sự cố ô nhiễm ñã gây ra ñối với nguồn lực con người.
Mục ñích: Phương pháp chi phí sức khoẻ ñược sử dụng ñể lượng giá tổng chi phí
bao gồm cả dịch vụ y tế, chi phí phòng ngừa, ñiều trị và hồi phục (chi phí thuốc thang,
ñiều trị nội ngoại trú, chi phí ñi lại) và các chi phí gián tiếp là khả năng làm việc của con
người bị suy giảm, thu nhập của người bệnh bị mất ... [1, 2, 3].
b. Mô hình ñánh giá thiệt hại nhóm giá trị phi thị trường
Thường sử dụng mô hình ñánh giá ngẫu nhiên hay phương pháp ñánh giá ngẫu
nhiên (Contigent Valuation Method - CVM).
76
Khái niệm: ðánh giá ngẫu nhiên (tên gốc là Contingent Valuation – CV) là phương
pháp ñược sử dụng ñể ñánh giá hàng hoá chất lượng môi trường không dựa trên giá thị
trường, ñặc thù cho nhóm giá trị phi sử dụng v.v. Bằng cách xây dựng một thị trường ảo,
người ta xác ñịnh ñược hàm cầu về hàng hoá môi trường thông qua sự sẵn lòng chi trả của
người dân (WTP) hoặc sự sẵn lòng chấp nhận khi họ mất ñi hàng hoá ñó (WTA), ñặt trong
một tình huống giả ñịnh. Thị trường thì không có thực, WTP thì không thể biết trước, ta
gọi ñây là phương pháp “ngẫu nhiên” là vì thế. Các nhà phân tích sau ñó có thể tính toán
mức sẵn lòng chi trả trung bình của những người ñược hỏi, nhân với tổng số người hưởng
thụ giá trị hay tài sản môi trường thì thu ñược ước lượng giá trị mà tổng thể dân chi trả cho
tài sản ñó.
Mục ñích: CVM ñược áp dụng cho rất nhiều yếu tố môi trường như chất lượng
không khí, giá trị cảnh quan, giá trị giải trí của bãi biển, bảo tồn các loài ñộng vật hoang
dã, hoạt ñộng câu cá và săn bắn, phát thải chất ñộc hại v.v. [1, 2, 3, 8]
c. Mô hình ñánh giá mức ñộ phục hồi của các hệ sinh thái biển sau sự cố tràn dầu
Thường sử dụng phương pháp phân tích nơi cư trú tương ñương - (Habitat
equivalency analysis - HEA).
Khái niệm: HEA là một phương pháp ñược sử dụng ñể ño mức khôi phục ñền bù
cho những mất mát của các dịch vụ sinh thái. Phương pháp này ñòi hỏi các dự án khôi
phục ñền bù ñều phải mang lại các dịch vụ thay thế sao cho tổng giá trị kinh tế ít nhất
cũng bằng tổng giá trị kinh tế của các dịch vụ bị mất ñi. ðiều này có nghĩa là qui mô của
dự án khôi phục ñền bù phải ñủ ñể bù ñắp lại những giá trị của các dịch vụ bị mất ñi.
Mục ñích: Xác ñịnh lượng (diện tích) cần khôi phục ñể ñạt ñược trạng thái cân bằng
như ban ñầu khi chưa có sự cố xảy ra [1, 4, 6, 9].
d. Phương pháp ñiều tra nhân dân
Tất các các phương pháp trên ñể tính toán ñược ñều phải dựa trên các kết quả thu
ñược qua ñiều tra nhân dân. ðây là phương pháp không thể thiếu khi ñiều tra các giá trị sử
dụng trực tiếp và gián tiếp của các HST biển thông qua các giá trị chức năng nguồn lợi mà
HST mang lại cho cộng ñồng dân cư ven biển. Số liệu thu thập nhờ phương pháp ñiều tra
nhân dân chính là nguồn cung cấp các thông tin cho các phương pháp lượng giá ñược sử
dụng trong ñề tài. Tuy nhiên, mức ñộ chính xác của nguồn thông tin còn phụ thuộc vào
nhận thức của người dân khi tham gia [2].
77
IV. KẾT LUẬN
ðịnh giá thiệt hại là công việc rất phức tạp. Trong nhiều trường hợp các ñánh giá về
sự thiệt hại chỉ mang tính tương ñối. Chúng ñược coi như các chuẩn mực sơ bộ và thường
là những ñánh giá thấp so với các thiệt hại thực tế (vì ta không thể nào lường hết ñược tất
cả các thiệt hại). Trong việc ñịnh giá thiệt hại cách phân loại mức ñộ ô nhiễm ñóng vai trò
quan trọng, nó giúp ta ñịnh hướng và ước tính gần với thực tiễn hơn.
Sự cố dầu tràn thường gây ra hậu quả nghiêm trọng về môi trường, do vậy khoản
ñền bù rất lớn. Ngày nay, sự hoàn trả các thiệt hại về môi trường ñã trở thành thông lệ
Quốc tế. Số tiền hoàn trả sẽ ñược tính cho những khoản như sau:
- Chi phí ñã bỏ ra ñể ứng cứu sự cố, như ngăn dầu, gom dầu, xử lý dầu cặn...
- Bồi thường thiệt hại về kinh tế cho các tổ chức, cá nhân bị hại trực tiếp do sự cố
xảy ra (thí dụ ñối với việc nuôi trồng, ñánh bắt hải sản, làm muối hay các hoạt ñộng sản
xuất nông nghiệp khác...).
- Bồi thường cho việc suy giảm môi trường sinh thái tự nhiên.
- Hỗ trợ chi phí cho công tác khảo sát, làm căn cứ ñể ñánh giá thiệt hại về môi
trường.
- Chi phí cho giai ñoạn phục hồi hệ sinh thái trở lại giá trị ban ñầu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. King, Dennis M., và nnk, 2000. Các phương pháp lượng giá kinh tế . Trang web
{}.
2. Nguyễn Thị Minh Huyền, 2010. Nghiên cứu áp dụng phương pháp lượng giá kinh
tế tài nguyên cho một số hệ sinh thái tiêu biểu ven biển Việt Nam và ñề xuất các giải
pháp sử dụng bền vững - Báo cáo tổng kết ñề tài cấp Viện KH&CN VN. Lưu giữ tại
Viện Tài nguyên và Môi trường Biển.
3. Nguyễn Thanh Nga. Cơ sở lý luận chung về lượng giá thiệt hại môi trường, tài
nguyên biển, thiệt hại về kinh tế gây ra bởi sự cố dầu tràn. (
edu.vn/ member_profile/thanhnga103).
4. Richard T. Carson et al, 2004. Valuing Oil Spill Prevention: A Case Study Of
California's Central Coast (USA). 256 pp.
78
5. ðỗ Công Thung và cộng sự, 2008. ðề xuất các tiêu chí ñánh giá tác ñộng của sự
cố dầu tràn ñến các HST biển ven bờ. Bài trình bày trong Hội nghị Quốc tế về ñánh
giá ảnh hưởng của dầu tràn ñến các HST biển ven bờ (do Cục Môi trường tổ chức tại
Hà Nội vào tháng 2/2008).
6. Tony Penn, 2007. ðánh giá thiệt hại tài nguyên thiên nhiên theo quy ñịnh của pháp
luật Hoa Kỳ. Cục Bảo vệ môi trường biên dịch (lưu hành nội bộ).
7. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực môi trường.
8. Nguyễn Hoàng Trí, 2006. Lượng giá kinh tế hệ sinh thái rừng ngập mặn - Nguyên
lý và ứng dụng. NXB. ðại học Kinh tế quốc dân. 139 trang.
9. Unsworth, Robert. E., and Richard C. Bishop, 1994. Assessing Natural Resource
Damages Using Environmental Annuities. Ecological Economics 11: 35-41 .
THE SCIENTIFIC BASIS FOR ESTIMATING THE LOSS OF ECONOMIC
VALUE OF ENVIRONMENTAL RESOURCES FROM IMPACT OF OIL
POLLUTION DAMAGE ON THE MARINE ECOSYSTEMS, VIETNAM
NGUYEN THI MINH HUYEN, DO CONG THUNG
Summary: This article is part of the contents of National research project "Study of
basically sciences and low to compensate for oil pollution on Vietnam Sea" to provide the
scientific basis for evaluating economic losses of environmental resources due to oil pollution
incidents affecting the marine ecosystems in line with Vietnam's conditions. In the valuation of
oil pollution damage, the classifications of pollution levels play an important role, it will helps
to the orientation and estimate close to reality more.
The article also introduces several methods to evaluate the economic base is often used
as Makert price method, Travel Cost Method – TCM, Productivity change method, Cost of
illness, Contigent Valuation Method - CVM, Habitat equivalency analysis – HEA and People
survey methodology
Ngày nhận bài: 24 - 3 - 2011
Người nhận xét: PGS. TS. Trần ðức Thạnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 373_940_1_pb_5038_2079490.pdf