4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Lựa chọn biến số tham gia mô hình sinh trắc
theo chỉ số Cp tiến đến p biến số, đó là số biến số
tối ưu của mô hình. Đối với ước tính sinh khối và
các bon rừng lá rộng thường xanh với sự tham gia
của 4 biến số DBH, H, WD và Ca sẽ đạt độ tin cậy
cao.
Ước lượng hàm số: Phương pháp bình
phương tối thiểu có R2adj cao và S% thấp, tỏ ra
phù hợp với quy luật phát triển sinh khối cây rừng.
Đồng thời ước lượng có trọng số cũng là một
phương pháp tốt giúp cho việc điều chỉnh các
tham số của mô hình thích hợp với dữ liệu quan
sát, giảm biến động.
Lựa chọn dạng hàm thích hợp trên cơ sở 07
tiêu chuẩn thống kê: R2adj đạt cao, T kiểm tra
tham số với P<0,05, CF tiến đến 1, AIC bé nhất,
S% bé nhất, đồ thị Normal P-P bám sát đường
chéo có tọa độ (0,0) và (1,1), đồ thị biến động
phần dư (residuals) là hằng số theo giá trị ước
lượng qua hàm. Trong đó ưu tiên giá trị S% bé
nhất, tiếp theo là AICmin và CF = 1; R2adj chỉ là
tiêu chí tham khảo đầu tiên; hai đồ thị Normal P-P
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 11 trang
11 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 844 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Cơ sở khoa học xây dựng mô hình sinh trắc (allometric equations) để ước tính sinh khối và các bon rừng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG MÔ HÌNH SINH TRẮC 
(ALLOMETRIC EQUATIONS) ĐỂ ƯỚC TÍNH SINH KHỐI VÀ CÁC 
BON RỪNG 
Huỳnh Nhân Trí1, Bảo Huy2 
TÓM TẮT 
Để ước tính sinh khối, các bon rừng thì xây dựng mô hình sinh trắc là nội dung quan trọng. Tuy nhiên, 
cơ sở khoa học để xây dựng mô hình chưa được hệ thống và đánh giá để đưa ra tiêu chuẩn chung. 
Nghiên cứu này trên cơ sở thu thập số liệu sinh khối, phân tích các bon từ chặt hạ cây rừng ở rừng lá 
rộng thường xanh vùng Tây Nguyên, đã phân tích để đưa ra các cơ sở cho việc xây dựng mô hình 
sinh trắc ước tính sinh khối và các bon rừng. Kết quả cho thấy: i) Cần lựa chọn số biến số tối ưu cho 
mô hình theo chỉ tiêu Cp của Mallow và để đạt được độ tin cậy thì cần có bốn biến số là đường kính 
(DBH), chiều cao (H), khối lượng thể tích gỗ (WD) và diện tích tán lá (CA); ii) ước lượng các tham số 
của mô hình tốt bằng phương pháp bình phương tối thiểu, đồng thời nếu có trọng số sẽ giúp cho việc 
nắn mô hình sát với số liệu quan sát hơn; iii) lựa chọn hàm số thích hợp dựa vào 7 tiêu chí R2(%) cao, 
tiêu chuẩn T kiểm tra tham số với P<0.05, CF tiến đến 1, AIC bé nhất, S% bé nhất, đồ thị Normal P-P 
bám sát đường chéo có tọa độ (0,0) và (1,1), đồ thị biến động phần dư (residuals) là hằng số theo giá 
trị ước lượng qua hàm. 
Từ khóa: Các bon rừng, mô hình sinh trắc, rừng lá rộng thường xanh, sinh khối. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ1 
Từ năm 2009 dưới sự hỗ trợ của FAO và các 
tổ chức quốc tế, Việt Nam đã khởi động chương 
trình UN-REDD+ quốc gia. Để tham gia chương 
trình REDD+, cần có những nghiên cứu về phương 
pháp đo tıńh, giám sát các bon để cung cấp thông 
tin, dữ liệu có cơ sở khoa học, đáng tin cậy về sự 
thay đổi của các bể chứa các bon trong các hệ sinh 
thái rừng làm cơ sở tính toán chi trả dịch vụ môi 
trường. Môṭ trong nôị dung ky ̃thuâṭ cần thiết là lâp̣ 
các mô hıǹh ước tıńh sinh khối và các bon rừng 
(allometric equations) cho từng kiểu rừng, vùng 
sinh thái của Viêṭ Nam. 
Với yêu cầu đó chỉ trong vài năm gần đây đã 
có một số nhà nghiên cứu Việt Nam bắt đầu lập 
các mô hình ước tính khối và các bon rừng như: 
Bảo Huy và cộng sự (2008, 2009, 2012, 2013), Võ 
Đại Hải và cộng sự (2008), Vũ Tấn Phương (2012) 
và một số trường đại học, viện nghiên cứu.. Đây 
là khởi đầu cho việc hoàn chỉnh hệ thống mô hình 
ước tính sinh khối, các bon rừng cho Việt Nam. 
Tuy nhiên vẫn còn hạn chế như ít mô hình ước tính 
các bon, phương pháp thiết lập hàm đôi khi chưa 
đáp ứng được tiêu chuẩn lập mô hình sinh trắc 
theo các hướng dẫn, tiêu chuẩn quốc tế. 
Xuất phát từ những lỗ hổng về mặt khoa học 
và thực tiễn của các nghiên cứu trong và ngoài 
nước; cần có nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng 
các mô hình toán sinh học (Allometric Equations) 
để ước tính sinh khối và các bon rừng nhằm bổ 
sung về phương pháp xây dựng mô hình một cách 
hệ thống và bảo đảm độ tin cậy. 
1 Trường Trung học Lâm nghiệp Tây Nguyên 
2 Trường Đại học Tây Nguyên 
2. PHƯƠNG PHÁP VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN 
CỨU 
Căn cứ vào khái niệm mô hình sinh trắc là mô 
hình biểu thị mối quan hệ giữa sinh khối, các bon 
trong từng bộ phận cây và toàn bộ cây với các 
nhân tố điều tra cây rừng; thiết lập các mô hình 
toán mô phỏng mối quan hệ này để làm cơ sở cho 
việc ứng dụng điều tra giám sát sinh khối, các bon 
rừng. 
2.1. Đối tượng nghiên cứu, cơ sở dữ liệu 
sinh khối các bon cây rừng 
Đối tượng nghiên cứu là kiểu rừng lá rộng 
thường xanh ở Tây Nguyên (ở các tỉnh Gia Lai, 
Đăk Lăk và Đăk Nông). Cơ sở dữ liệu sinh khối và 
các bon từng bộ phận của cây rừng bao gồm thân, 
cành, lá, vỏ và rễ được thu thập thông qua phương 
pháp chặt hạ cây (destructive measurement). Đã 
bố trí 20 ô mẫu diện tích 2.000 m2 ở các trạng thái 
rừng, trữ lượng rừng khác nhau và chọn cây chặt 
tỷ lệ theo cấp kính; tổng số cây chăṭ ha ̣đo tıńh sinh 
khối 4 bô ̣phâṇ cây trên măṭ đất (thân, cành, lá, vỏ) 
là 224 cây, số cây đào gốc rễ cây để đo tıńh sinh 
khối rê ̃dưới măṭ đất là 143 cây. Tổng số mẫu của 
5 bô ̣phâṇ cây chăṭ ha ̣ là 3.117 mẫu để phân tıćh 
sinh khối khô và hàm lượng các bon. 
2.2. Mô hình sinh trắc tổng quát 
Mô hình sinh trắc có dạng tổng quát là: 
 yi = f(xj) (2.1) 
Trong đó: 
yi (biến số phụ thuộc): Sinh khối, lượng các 
bon tích lũy trong từng bộ phận thân cây gỗ (thân, 
cành, lá, vỏ); tổng sinh khối của 4 bộ phận cây trên 
mặt đất (AGB), dưới mặt đất (BGB); tổng các bon 
110 Tạp chí NN & PTNT 2(2014) 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
trong các bộ phận cây trên mặt đất C(AGB) và dưới 
mặt đất C(BGB). 
xj (các biến số độc lập): Gồm 4 biến số chủ 
yếu được nghiên cứu là đường kính tại ví trí 1,3 m 
(DBH), chiều cao cây (H), khối lượng thể tích gỗ 
(WD) và diện tích tán lá (CA). 
2.3. Xác định biến số độc lập xj ảnh hưởng 
đến sinh khối, các bon yi 
Sử dụng tiêu chuẩn Mallow’ Cp (1973). Chı ̉
số 
Cp càng gần với số biến số P thı ̀mô hıǹh càng phù 
hợp; dựa vào đây để xác điṇh số biến số P tham 
gia mô hıǹh khi có quá nhiều biến số được giả điṇh 
là có ảnh hưởng đến yi. 
Lúc này các biến số yi và xj cũng được đổi 
biến số theo các dạng hàm phi tuyến chuyển sang 
tuyến tính như log(y, x), sqrt(y, x), 1/y, x, (y, x)2, 
exp(y, x); mỗi trường hợp đổi biến số hoặc tổ hợp 
biến, giá trị Cp được tính toán để xác định p biến 
số tối ưu cho từng mô hình. 
2.4. Các dạng hàm thử nghiệm 
Từ mô hình sinh trắc có dạng tổng quát là: yi = 
f(xj), tiến hành đổi biến số yi và xj theo các hàm 
ln(yi, xj), sqrt(yi, xj), yi2, xj2, 1/yi, 1/xj, trong đó biến 
xj có thể là biến đơn hay là tổ hợp biến ví dụ 
DBH2H, DBH2WD, DBH2H*WD, DBH2CA... 
Tổ hợp tất cả các trường hợp đổi biến số để dò 
tìm hàm tối ưu. Các dạng hàm được thử nghiệm ở 
bảng 1 là ví dụ minh họa trong trường hợp một 
biến số, nếu nhiều biến số thì các biến số mới cũng 
được đổi biến và mở rộng. 
Bảng 1. Các dạng hàm thử nghiệm 
TT Mô hıǹh TT Mô hıǹh TT Mô hıǹh 
1 
Multiplicative 
ln(Y) = a + b*ln(X) 9 
Double reciprocal 
1/Y = a + b/X 17 
Square root-Y reciprocal-
X 
Sqrt(Y) = a + b/X 
2 
Square root-Y 
Sqrt(Y) = a + b*X 10 
Square root-Y logarithmic-
X 
Sqrt(Y) = a +b*ln(X) 
18 
Squared-Y 
Y2 = a + b*X 
3 
Logarithmic-Y square root-X 
ln(Y) = a + b*sqrt(X) 
11 
Linear 
Y = a + b*X 
19 
Squared-Y square root-X 
Y2 = a + b*sqrt(X) 
4 
Square root-Y squared-X 
sqrt(Y) = a +b*X2 
12 
Logarithmic-Y squared-X 
ln(Y) = a + b*X2 
20 
Reciprocal-X 
Y = a + b/X 
5 
Squared-X 
Y = a +b*X2 
13 
Square root-X 
Y = a + b*sqrt(X) 
21 
Squared-Y logarithmic-X 
Y2 = a * b*ln(X) 
6 
Double square root 
sqrt(Y) = a +b*sqrt(X) 
14 
Double squared 
Y2 = a + b*X2 
22 
Reciprocal-Y squared-X 
1/Y = a + b*X2 
7 
Exponential 
ln(Y) = a + b*X 
15 
Reciprocal-Y logarithmic-X 
1/Y = a + b*ln(X) 
23 
Squared-Y reciprocal-X 
Y2 = a +b/X 
8 
S-curve model 
ln(Y) = a + b/X 
16 
Logarithmic-X 
Y = a + b*ln(X) 
2.5. Phương pháp ước lượng các mô hình 
sinh trắc 
Thử nghiệm các phương pháp ước lượng mô 
hình khác nhau như sau: 
Phương pháp bình phương tối thiểu ước lượng 
hàm phi tuyến được tuyến tính hóa. 
Phương pháp bình phương tối thiểu ước lượng 
hàm phi tuyến được tuyến tính hóa có trọng số 
(Weight). 
Phương pháp Marquardt ước lượng hàm phi 
tuyến. 
Phương pháp Marquardt ước lượng hàm phi 
tuyến có trọng số (Weight). 
2.6. Các tiêu chuẩn lựa chọn mô hình, đánh 
giá độ tin cậy của hàm 
Các chı̉ tiêu thống kê, biểu đồ để lựa choṇ biến 
tham gia và hàm tối ưu: 
Hê ̣số quan hê,̣ xác điṇh R2: Về tổng quát thı ̀
hàm tốt nhất khi R2 đaṭ max và tồn taị ở mức sai P 
< 0,05. Tuy nhiên có trường hợp R2 đaṭ max nhưng 
chưa phải là hàm phù hợp nhất, do vâỵ cần dựa 
thêm các chı ̉tiêu thống kê khác. 
Tiêu chuẩn t kiểm tra sự tồn taị của các tham 
số của mô hı̀nh: Với giả thuyết Ho: bi = 0, giả 
thuyết bi ̣bác bỏ khi P < 0,05; có nghıã là các tham 
số tồn taị và khác 0 rõ rêṭ. Chı ̉tiêu này chı ̉áp duṇg 
cho hàm đa biến. 
 Tạp chí NN & PTNT 2(2014) 111 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
Tiêu chuẩn AIC (Akaike Information Criterion): 
AIC được sử duṇg khi cần lựa choṇ mô hıǹh tốt 
nhất với các biến số ảnh hưởng khác nhau 
(Burnham và Anderson, 2002; Johnson và Omland, 
2004 dẫn theo Chave, 2005): 
AIC = n*ln(RSS/n) + 2K = - ln(L) + 2K (2.2) 
Mô hıǹh tối ưu với các biến số thıćh hợp khi 
giá tri ̣ đaị số của AIC là bé nhất. Trong đó n: số 
mẫu, RSS (the residual sums of squares) là tổng 
bıǹh phương phần dư, K: số tham số của mô hıǹh 
bao gồm tham số sai số ước lượng. 
Nhân tố quan hê ̣ (CF - Correction factor) 
(Baskerville, 1972; Duan, 1983; Parresol, 1999 dẫn 
theo Chave, 2005): 
CF = exp(RSE2/2) (2.3) 
CF luôn lớn hơn 1. Trong đó RSE (Residual 
standard error) là sai tiêu chuẩn của phần dư hay 
là sai số của mô hình. Khi RSE càng lớn thı ̀ CF 
càng lớn, có nghıã mô hıǹh càng có đô ̣ tin câỵ 
thấp. Mô hıǹh tốt khi CF càng tiến dần đến 1. Tiêu 
chuẩn này chỉ sử dụng cho mô hình dạng đổi biến 
số logarit. 
Hình 1. Biểu đồ đánh giá sự thıćh hợp 
và tin câỵ của mô hıǹh lựa choṇ theo biến động 
residual và Normal P-P 
Biểu đồ biến đôṇg phần dư (residual) ứng với 
các giá tri ̣dự báo y của mô hıǹh lựa choṇ: Mô hıǹh 
tốt khi biến đôṇg residual tâp̣ trung trong phaṃ vi 
giá tri ̣-2 đến + 2 ứng với các giá tri ̣dự báo y. Biểu 
đồ xác suất chuẩn Normal P-P: Mô hıǹh đaṭ đô ̣tin 
câỵ cao khi xác suất phân bố của giá tri ̣ quan sát 
và lý thuyết nằm trên đường chéo của toạ đô ̣(0, 0) 
và (1, 1). Biểu diêñ ở hình 1. 
Biến đôṇg trung bı̀nh S% để đánh giá mức đô ̣
sai lêc̣h, biến đôṇg trung bıǹh của giá tri ̣ước lượng 
qua mô hıǹh với thực tế quan sát: (Brand và Smith, 
1985; Cairns et al., 2003; Chave et al., 2005; 
Nelson et al., 1999 dẫn theo Basuki et al., 2009): 
 (2.4) 
Trong đó: Yilt: Giá tri ̣dự báo qua mô hıǹh; Yi: 
Giá tri ̣thực của sinh khối, các bon, n: Số cây quan 
sát. 
S% được sử dụng như là một tiêu chuẩn để 
đánh giá độ tin cậy của mô hình; S% càng nhỏ thì 
biến động giữa mô hình và số liệu thực tế càng 
nhỏ, hàm có độ tin cậy cao. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
Trong nghiên cứu này, các cơ sở khoa học sau 
đã được nghiên cứu, đánh giá để làm cơ sở cho 
việc thiết lập các mô hình ước tính sinh khối, các 
bon rừng. 
3.1. Kết quả chọn biến số cho mô hình sinh 
trắc 
Hình 2. Quan hệ giữa AGB với các biến số 
DBH, H, WD và CA theo mô hình không gian 3 
chiều 
Để chọn biến số và số biến số cho mô hình, 
tiêu chuẩn Mallow’ Cp. Chı ̉ số Cp thay đổi với số 
biến số trong mô hình khác nhau và khi Cp bé nhất 
và gần với số biến số p (bao gồm cả biến số là 
hằng số của mô hình) nào đó thı ̀mô hıǹh có p biến 
số đó là tối ưu. Lúc này tương đương với hệ số xác 
định R2max cao nhất và trung bình bình phương của 
sai số ước lượng là bé nhất (MSEmin). 
Để tính Cp trước hết cần đổi biến số yi và xj 
theo nhiều trường hợp khác nhau như logarit, sqrt, 
.. và từ đó xem xét thay đổi của Cp nhằm xác 
định được số biến số ảnh hưởng nhiều nhất. 
Trong trường hợp này, bốn biến số xi bao gồm 
DBH, H, WD và CA được đưa vào đánh giá để lựa 
chọn biến số ảnh hưởng đến sinh khối của cây 
rừng trên mặt đất AGB. Với việc đổi biến số logarit 
của tất cả biến thì quy luật thay đổi Cp rõ nhất biểu 
thị ở hình 2. 
 Kết quả ở hình 2 cho thấy Cp bé nhất bằng 
5.0 và tương ứng với số biến số tối ưu là p = 5 biến 
số, trong đó có 1 biến số là hằng số của mô hình, 
do đó thực tế là 4 biến số là thích hợp nhất để đưa 
vào mô hình ước tính sinh khối AGB. Bốn biến số 
đó là A = ln(DBH), B = ln(H), C = ln WD) và D = 
ln(CA). Tương ứng với Cp bé nhất và gần với p = 5 
biến số, thì MSE là bé nhất = 0,095 và R2adj là lớn 
nhất = 95,977%. Nếu xét giá trị Cp lớn hơn liền kề 
là = 18,95 với ba biến số trong mô hình là ABC, tức 
112 Tạp chí NN & PTNT 2(2014) 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
không có biến D của diện tích tán lá (D = ln(CA)), 
các giá trị MSE tăng và R2 giảm rõ rệt. Như vậy có 
nghĩa là biến diện tích tán lá CA ảnh hưởng rõ rệt 
đến sinh khối của cây AGB, hay nói khác nếu gia 
tăng thêm biến CA thì mô hình sẽ gần với thực tế 
hơn, có độ tin cậy cao hơn. Hình 3 biểu diễn đồ thị 
3 chiều quan hệ giữa AGB với từng cặp biến số 
trong 4 biến DBH, H, WD và CA; các đồ thị 3 chiều 
này cho thấy các biến số này có quan hệ rõ rệt với 
AGB. 
Hình 3. Giá trị Cp của Mallow theo số biến số 
và đồ thị thay đổi R2 và MSE theo số biến số 
tham gia 
mô hình 
Như vậy có thể nói sử dụng tiêu chuẩn Cp của 
Mallow sẽ giúp cho việc xác định biến số nào ảnh 
hưởng đến biến phụ thuộc và số biến số tối ưu 
trong mô hình để cho MSE là bé nhất. Phương 
pháp này khách quan, tuy vậy hầu như chưa có tác 
giả nào nghiên cứu, các biến được lựa chọn hầu 
như dựa vào kinh nghiệm về điều tra thống kê kinh 
điển. Với việc sử dụng tiêu chuẩn Cp nghiên cứu 
đã phát hiện thêm và khẳng định biến số CA là 
quan trọng và ảnh hưởng đến việc nâng cao độ 
chính xác của ước tính sinh khối, các bon rừng mà 
nhiều tác giả trong và ngoài nước chưa đề cập 
đến. 
Vì vậy nghiên cứu đã sử dụng chỉ số Cp đế 
xác định các biến số ảnh hưởng trong lập các mô 
hình sinh khối, các bon cho từng bộ phận, trên 
dưới mặt đất và cho lâm phần. 
Cp chỉ ra có bốn biến số là DBH, H, WD và CA 
ảnh hưởng đến AGB, về lý thuyết thống kê thì chỉ 
cần lập một mô hình theo 4 biến số này để cho độ 
tin cậy cao nhất. Tuy nhiên trong thực tế khi số 
biến số của mô hình càng nhiều thì sẽ tăng chi phí 
điều tra rừng để đo tính các biến số. Do đó sử 
dụng Cp để xác định biến số nào thực sự ảnh 
hưởng đến sinh khối, các bon cây rừng và bao 
nhiêu biến số là tối đa. Còn trong xây dựng mô 
hình sinh trắc thì cần lần lượt lập mô hình ứng với 
1, 2, 3 và tối đa là p biến số (với Cp bé nhất) và 
như vậy tùy theo yêu cầu độ tin cậy, khả năng áp 
dụng để chọn lựa số biến số thích hợp, nhưng tối 
ưu vẫn là p biến số. 
3.2. Kết quả ước lượng mô hình 
Để xác định cơ sở khoa học trong việc chọn 
lựa phương pháp ước lượng mô hình hồi quy; thử 
nghiệm 4 phương pháp khác nhau để ước lượng 
mô hình sinh khối của cây trên mặt đất (AGB) với 
một đến bốn biến số có ảnh hưởng đến AGB là 
DBH, H, WD và CA. Bao gồm: 
Ước lượng mô hình bằng phương pháp bình 
phương tối thiểu, trong đó hàm phi tuyến được 
tuyến tính hóa. 
Ước lượng mô hình bằng phương pháp bình 
phương tối thiểu, trong đó hàm phi tuyến được 
tuyến tính hóa có trọng số (Weight) 
Ước lượng trực tiếp mô hình phi tuyến theo 
phương pháp Marquardt. 
Ước lượng trực tiếp mô hình phi tuyến theo 
Marquardt có trọng số Weight. 
3.2.1. Ước lượng mô hình phi tuyến theo 
Marquardt: 
Đối với phương pháp ước lượng hàm phi 
tuyến theo Marquardt, vấn đề quan trọng là xác 
định tham số đầu vào khởi đầu cho mô hình, 
thông thường việc xác định các tham số đầu vào 
thường theo kinh nghiệm do đó sẽ cho kết quả 
ước lượng khác nhau. Nghiên cứu thực hiện 
chọn tham số đầu vào theo Picard et al. (2012), 
trong đó tham số đầu vào được thăm dò thông 
qua ước lượng chính dạng hàm đó bằng phương 
pháp bình phương tối thiểu, mô hình lúc này 
được tuyến tính hóa. 
3.2.2. Ước lượng mô hình có trọng số Weight 
theo hai phương pháp bình phương tối thiểu và 
Marquardt: 
Để ước lượng mô hình theo phương pháp có 
trọng số Weight áp dụng cho cả hai phương pháp 
bình phương tối thiểu và Marquardt, trong đó mô 
hình lựa chọn dựa vào thay đổi trọng số weight 
như sau (Picard et al. (2012): 
- Trọng số . trong đó Xi là biến 
quan trọng ảnh hưởng cao để điều chỉnh tham số 
mô hình và bi là tham số gắn biến Xi. Thông 
thường dò tìm weight tối ưu với 2bi = - 4 đến +4 để 
có được hàm tối ưu hoặc với các giá trị -2bi, 2bi và 
4bi. 
- Với mỗi giá trị trọng số weight, mô hình được 
đánh giá, lựa chọn thông qua: i) Hệ số quan hệ 
R2(%) cao, ii) đồ thị residuals có biến động là hằng 
số quanh giá trị ước tính; iii) các tiêu chuẩn AICmin 
và S%min. 
Quá trình dò tìm hàm bằng phương pháp 
Marquardt với weight khác nhau, cho thấy: 
- Với Weight = 1/Xi2bi thì mô hình có R2% thấp, 
tuy nhiên các giá trị AIC và S% là nhỏ nhất (tốt 
nhất) và biến động phần dư residuals quanh giá trị 
ước lượng là rất thấp và là hằng số. Đây là là mô 
 Tạp chí NN & PTNT 2(2014) 113 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
hình có giá trị ước lượng bám sát số liệu quan sát. 
Điều này cho thấy để lựa chọn mô hình tối ưu 
không nên chỉ dựa vào hệ số quan hệ R2(%) đặc 
biệt là đối với ước lượng có trọng số. 
- Với Weight = 1/Xi-2bi thì mô hình có R% cao 
nhất, tuy nhiên các giá trị AIC và S% là lớn nhất 
(kém nhất) và biến động phần dư residuals quanh 
giá trị ước lượng là cao và mở rộng khi giá trị ước 
lượng gia tăng. Đây là mô hình có giá trị ước lượng 
sai khác lớn với số liệu quan sát. 
Hình 4. Đồ thị quan hệ giữa giá trị quan sát - 
ước tính và biến động residuals quanh giá trị 
ước tính của mô hình AGB=a*DBHb theo 
Marquardt với trọng số thay đổi 
- Với Weight = 1/Xi4bi thì mô hình có R% thấp 
nhất, các giá trị AIC và S% ở mức trung bình và 
biến động phần dư residuals quanh giá trị ước 
lượng là cao và mở rộng khi giá trị ước lượng nhỏ. 
Đây là mô hình có giá trị ước lượng sai khác khá 
lớn với số liệu quan sát. 
Nghiên cứu đã thử nghiệm 4 phương pháp 
ước lượng hàm gồm bình phương tối thiểu, 
Marquardt và cả hai trường hợp thực hiện có hay 
không có trọng số. Bảng 2 là minh họa kết quả ước 
lượng mô hình quan hệ AGB = f(DBH) theo dạng 
hàm mũ Power theo 4 phương pháp. Mô hình tối 
ưu được lựa chọn trên cơ sở đánh giá tổng hợp 
các tiêu chuẩn thống kê R2, CF, AIC và S% và đồ 
thị quan hệ giữa lý thuyết và quan sát và residuals. 
Trong đó trọng số được lấy tối ưu như phân tích 
trên là Weight = 1/Xi2bi. 
Bảng 2. Kết quả dò tìm mô hình ước tính sinh khối cây rừng (AGB = a*DBHb) theo 4 phương pháp 
ước lượng hàm là bình phương tối thiểu, Marquardt và có hay không có trọng số Weight 
Hàm ước lượng theo các 
phương pháp 
R2 
adj 
(%) 
P n Pbi Weight CF AIC 
S
% 
Phương pháp 
ước lượng hàm 
ln(AGB) = -2,25438 + 
2,49193*ln(DBH) 
93,7 0,0 224 0,0 
1,08
9 
7266,
3 
32
% 
Bình phương tối 
thiểu 
ln(AGB) = -2,49106 + 
2,59253*ln(DBH) 
87,0 0,0 224 0,0 1/ln(DBH) 
(2*2,5) 
1,00
1 
-
1068,
9 
34
% 
Bình phương tối 
thiểu có trọng số 
AGB = 0,69229*(DBH)1,96595 92,8 0,0 224 0,0 
 217,4 
95
% 
Marquardt 
AGB = 
0,133737*(DBH)2,44406 
37,4 0,0 224 0,0 
1/DBH (2*2,5) 
-
963,6 
37
% 
Marquardt có 
trọng số 
Ghi chú: Pi: Xác xuất tồn tại tham bố bi 
Bảng 2 cho thấy: 
- Xét hệ số quan hệ có điều chỉnh: R2adj: 
Phương pháp bình phương tối thiểu cao nhất là 
93,7%, tiếp đến là phương pháp Marquardt không 
có trọng số là 92,8%, phương pháp bình phương 
tối thiểu có trọng số là 87,0% và thấp nhất là 
Marquardt có trọng số là 37,4%. Kết quả này cho 
thấy khi có trọng số tham gia vào ước lượng mô 
hình thì R2 có xu hướng giảm rõ rệt. Trong đó 
phương pháp bình phương tối thiểu không có trọng 
số có R2 đạt max. 
- Xét nhân tố điều chỉnh CF: Chỉ xét cho hàm 
đổi biến số về dạng logarit, trong trường hợp ước 
lượng bình phương tối thiểu có và không có trọng 
số. Kết quả cho thấy CF đều gần tiến về 1, có 
nghĩa hàm có sai số ước lượng nhỏ; trong đó khi 
có trọng số thì CF thấp hơn = 1,001, tức là tốt hơn 
không có trọng số. 
- Xét tiêu chuẩn AIC: Ước lượng hàm có 
trọng số trong cả hai phương pháp bình phương tối 
thiểu và Marquardt đều cho AIC tốt hơn, tức là nhỏ 
hơn rất nhiều. AIC nhỏ nhất ở hàm ước lượng theo 
phương pháp bình phương tối thiểu có trọng số là -
1068; trong khi đó Marquardt có trọng số là – 963; 
trong khi đó với phương pháp không có trọng số thì 
AIC = 7266 đối với phương pháp bình phương tối 
thiểu và 2171 đối với Marquardt. Như vậy khi đưa 
trọng số vào ước lượng mô hình, thì cả hai phương 
pháp đều cho giá trị AIC tối ưu. 
114 Tạp chí NN & PTNT 2(2014) 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
Hình 5. Đồ thị quan hệ giữa giá trị ước lượng 
qua hàm và quan sát – Đồ thị biến động 
Residials cho 4 phương pháp ước lượng hàm 
- Xét trên đồ thị quan hệ giữa giá trị lý 
thuyết với giá trị quan sát cũng như biến động 
residuals theo giá trị ước lượng: Đồ thị của 4 
phương pháp (hình 5) cho thấy trường hợp ước 
lượng theo phương pháp bình phương tối thiểu có 
trọng số là tốt nhất, cho đồ thị ước lượng và quan 
sát bám sát nhau và residuals biến động nhỏ và là 
hằng số; tiếp đến là phương pháp bình phương tối 
thiểu không trọng số; phương pháp Marquardt có 
trọng số cho biến động residuals nhỏ nhưng biến 
động lớn giữa lý thuyết và thực tế; kém nhất là ước 
lượng theo Marquardt không có trọng số, biến động 
residuals mở rộng, phân tán và giá trị lý thuyết với 
thực tế khá rộng. 
- Xét biến động S%: Đây là biến động tương 
đối trung bình của giá trị ước lượng qua hàm với 
quan sát. Kết quả cho thấy ước lượng theo 
phương pháp bình phương tối thiểu có S% bé nhất 
là 32%, S% của ước lượng có trọng số của hai 
phương pháp có lớn hơn nhưng không đáng kể là 
34 – 37%; cuối cùng S% lớn nhất ở phương pháp 
Marquardt không có trọng số là 95%. 
Đánh giá tổng hợp 4 tiêu chuẩn R2, CF, AIC 
và S% và các đồ thị biến động residuals để lựa 
chọn phương pháp ước lượng hàm, cho thấy: 
- Ước lượng hàm có sự tham gia của trọng số 
Weight = 1/Xi2bi luôn cho AIC và CF bé nhất; có 
nghĩa là sai số ước lượng hàm (RSE) hoặc tổng 
bình phương phần dư (RSS) là nhỏ nhất; cho dù là 
hệ số quan hệ R2 có thể là thấp hơn nhiều khi 
không có trọng số. Bên cạnh đó giá trị biến động 
giữa lý thuyết và thực tế S% cũng nhỏ và không sai 
khác nhiều khi không có trọng số. Điều này có kết 
luận rằng khi lựa chọn hàm và phương pháp ước 
lượng không nên dừng lại ở việc so sánh hệ số xác 
định R2, vì R2 max nhưng biến động bình phương 
phần dư (RSS) cũng rất lớn, làm cho hàm 
không phù hợp với thực tế. Do vậy khuyến nghị 
cần xem xét sử dụng phương pháp bình phương 
tối thiểu có trọng số trong xây dựng mô hình sinh 
trắc. 
- Ước lượng theo phương pháp bình phương tối 
thiểu không có trọng số cho R2max = 93,7% và S% 
bé nhất trong tất cả các trường hợp = 32%; tuy 
nhiên AIC = 7266 là lớn nhất và lớn hơn rất nhiều so 
với có trọng số là -1068. Điều này cho thấy phương 
pháp này có hạn chế là làm cho RSS tăng (hay AIC) 
tăng, tức là tăng tổng biến động bình phương giữa 
quan sát và thực tế. Tuy vậy đây là phương pháp 
ước lượng hàm kinh điển, cho R2max, CF gần bằng 
1 và S% là bé nhất. Do đó phương pháp này nên 
được sử dụng khi ước lượng các mô hình các biến 
số có quan hệ chặt, đối với mô hình quan hệ phức 
tạp, nhiều biến số thì nên áp dụng có trọng số để 
điều chỉnh sai số của mô hình. 
- Ước lượng hàm phi tuyến theo phương pháp 
Marquardt với các tham số đầu vào dựa vào mô 
hình tuyến tính và không có trọng số cho thấy dù 
R2 = 92,8% là cao, tuy nhiên AIC cũng cao = 2171 
và đặc biệt là S% rất lớn = 95%. Do vậy khuyến 
cáo không nên sử dụng phương pháp này mà 
không có trọng số. Khi có trọng số cho dù R2 giảm 
rất mạnh, chỉ còn 37,4%, nhưng AIC rất thấp = -
963 và biến động giữa lý thuyết và thực tế rất tốt là 
37%. 
3.3. Kết quả lựa chọn hàm sinh trắc 
3.3.1. Hàm một biến số hoặc một tổ hợp tạo 
một biến 
Đối với hàm một biến số hoặc một tổ hợp 
một biến, đầu tiên sử dụng R2adjusted (điều 
chỉnh) là cơ sở để chọn các hàm có khả năng mô 
phỏng quan hệ, kiểm tra sự tồn tại các tham số 
phương trình với mức Pvalue <0,05. Mỗi mô hình 
chọn 2-3 hàm có R2 cao nhất, từ đó kết hợp các 
chỉ tiêu CF tiến đến 1, AIC bé nhất về đại số và 
S% bé nhất để lựa chọn hàm. Từ các chỉ tiêu 
tổng hợp trên, dựa vào chỉ tiêu S% làm chỉ tiêu 
chính kết hợp với thứ tự ưu tiên là AIC, CF và 
cuối cùng là R2adjusted để chọn ra hàm tối ưu 
cho mô hình. Ngoài ra 2 đồ thị residuals và 
Normal P-P cũng được khảo sát để đánh giá sự 
phù hợp cũng như ít biến động của mô hình lựa 
chọn. 
Kết quả thử nghiệm mô hình một biến AGB = 
f(DBH) và tổ hợp thành một biến DBH2*H của mô 
hình ước tính các bon trong lá: Cl =f(DBH2*H) được 
trình bày ở bảng 3 và hình 6. 
 Tạp chí NN & PTNT 2(2014) 115 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
Bảng 3. Kết quả thử nghiệm lựa chọn mô hình ước tính sinh khối AGB dạng một biến (DBH) hoặc 
các bon trong lá (Cl) theo tổ hợp một biến (DBH2*H) 
Daṇg 
hàm 
Hàm 
R2 
(%) 
R2 adj 
(%) 
P n Pbi CF AIC S% 
Mã 
hàm 
AGB = 
f(DBH) 
 AGB = (-2,28616 + 
0,836254*DBH) 2 
94,4 94,3 0,00 224 0,00 2063,3 34,1% 3.1 
 AGB = exp(-2,25438 + 
2,49193*ln(DBH)) 
93,7 93,7 0,00 224 0,00 1,089 7266,3 32,1% 3.2 
Cl = 
f(DBH, H) 
 ln(Cl) = -11,0979 + 
4,10521*sqrt(ln(H*DBH2)) 
77,6 77,4 0,00 149 0,00 1,266 9593,64 66,0% 3.3 
 ln(Cl) = -5,36351 + 
0,725866*ln(H*DBH2) 
77,1 77,0 0,00 149 0,00 1,272 9796,14 67,4% 3.4 
Hình 6. Đồ thị quan hệ lý thuyết – quan sát, residuals và Normal P=P của 2 mô hình 
AGB=f(DBH) 
Kết quả thử nghiệm 2 dạng mô hình AGB = 
f(DBH) ở bảng 3 như sau: 
sqrt(AGB) = a + b DBH 3.1 
ln(AGB) = a + b ln (DBH) 3.2 
Cho thấy: 
- Hệ số R2adj của mô hình 3.1 cao hơn 3.2 và 
cả hai đều tồn tại ở mức P < 0,05. 
- Tiêu chuẩn CF và AIC không được sử dụng 
vì biến số y của hai hàm khác nhau: sqrt(AGB) và 
ln(AGB). 
- S% của mô hình 3.2 thấp nhất là 32,1%. 
- So sánh đồ thị sai số phần dư của mô hình 
3.2 cho thấy đồng đều hơn mô hình 3.1. Đồ thị 
Normal P-P cũng chỉ ra mô hình 3.2 bám sát 
đường chéo (0,1) hơn so với mô hình 3.1. Có 
nghĩa mô hình 3.2 mô phỏng tốt hơn so với mô 
hình 3.1. 
Như vậy mặc dù mô hình 3.1 có hệ số quan hệ 
R2 cao hơn, nhưng qua đánh giá thêm các tiêu 
chuẩn S%, các đồ thị residuals và Normal P-P cho 
thấy hàm 3.2 dạng logarit là tốt hơn vì vậy hàm này 
được lựa chọn để ước tính AGB qua biến số DBH. 
Cũng ở bảng 3, trường hợp tổ hợp DBH2*H tạo 
thành một biến ở dạng hàm Cl=f(DBH, H), lựa chọn 
được 2 mô hình có R2 cao nhất và thứ hai để so 
sánh. Vì hai hàm đều có biến y là dạng logarit nên 
CF và AIC được đưa vào so sánh. Kết quả chỉ ra 
mô hình 3.3 đều có có Rmax, CFmin, AICmin, S%min so 
với mô hình 3.4, vì vậy mô hình lựa chọn tối ưu là 
mô hình 3.3. 
Tóm lại, nguyên tắc cơ bản để lựa chọn mô 
hình một biến cần phải dựa vào nhiều chỉ tiêu 
thống kê, trong đó biến động trung bình của mô 
hình S% là chỉ tiêu quan trọng để kiểm tra mức sai 
số của mô hình và quyết định lựa chọn mô hình tối 
ưu, các chỉ tiêu R2adj cao nhất, CFmin và AICmin là 
các chỉ tiêu cần để phối hợp lựa chọn mô hình tối 
ưu tiệm cận với dữ liệu thực tế. Cùng với nó là 2 đồ 
thị residuals và Normal P-P để trực quan hóa biến 
động sai số của mô hình lựa chọn. 
3.3.2. Hàm nhiều biến số hoặc nhiều tổ hợp 
biến 
Về nguyên tắc hàm nhiều biến, tổ hợp biến 
đều được lựa chọn như hàm một biến, chỉ khác là 
cần kiểm tra sự tồn tại của từng tham số bi gắn 
từng biến số theo tiêu chuẩn t ở mức P <0,05; 
đồng thời các dạng hàm được tạo thành trên cơ sở 
tổ hợp đa dạng với nhiều dạng đổi biến số của hai 
116 Tạp chí NN & PTNT 2(2014) 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
nhóm biến yi và xj theo các dạng cơ bản là logarit 
(yi, xj), sqrt (yi, xj), xi2, yj2, 1/xj, 1/yi, .... 
Quá trình này được chạy thử nghiệm nhiều 
hàm với nhiều tổ hợp đổi biến số, sau đó lựa chọn 
2-3 mô hình tiềm năng với R2adj cao nhất, các tham 
số tồn tại ở mức P<0,05; sau đó sử dụng các tiêu 
chuẩn AIC, CF, S% và các đồ thị để quyết định lựa 
chọn mô hình phù hợp nhất. 
Kết quả lựa chọn hàm so sánh ở các mô hình 
tổng hợp trong bảng 4. Quan hệ AGB = f(DBH, H) 
dò tìm được hai hàm tốt nhất để so sánh và lựa 
chọn là mô hình 3.5 và 3.6: 
ln(AGB) = -3,07831 + 2,01893*ln(DBH) + 
0,8262*ln(H) (3.5) 
ln(AGB) = -1,83496 + 2,03093*ln(DBH) + 
0,0593816*H (3.6) 
Mô hình 3.5 có R2 adj (%) lớn hơn mô hình 3.6, 
hệ số CF của hai mô hình xấp xỉ nhau, qua tính 
toán tiêu chuẩn AIC cho kết quả AIC của mô hình 
3.5 nhỏ hơn mô hình 3.6 về đại số, do đó lựa chọn 
mô hình tối ưu ở đây sẽ là mô hình 3.5. Kết quả 
kiểm tra sai số S% cho thấy biến động sai số mô 
hình 3.5 cũng thấp hơn. 
Quan sát Normal P-P của hai mô hình cho 
thấy, phân bố dữ liệu thực nghiệm và lý thuyết bám 
đều trên đường chéo (0, 0) và (1,1) của đồ thị, sai 
lệch biến động ở hai mô hình thấp và biến động 
như hằng số; nên hai đồ thị gần giống nhau. 
Kết quả cho thấy hai hàm khá tương đồng về 
các chỉ tiêu thống kê, tuy nhiên mô hình 3.5 được 
lựa chọn vì toàn bộ các tiêu chuẩn đánh giá đều 
đạt hơn. 
Bảng 4. Kết quả thử nghiệm lựa chọn mô hình ước tính sinh khối AGB dạng nhiều biến đổi 
biến số 
Daṇg hàm Hàm 
R2 
adj 
(%) 
P n Pbi CF AIC S% 
Mã 
hàm 
AGB = f(DBH, H) 
ln(AGB) = -3,07831 + 
2,01893*ln(DBH) + 
0,8262*ln(H) 
94,9 0,0 224 0,0 1,071 5592,4 28,2% 3,5 
ln(AGB) = -1,83496 + 
2,03093*ln(DBH) + 
0,0593816*H 
94,7 0,0 224 0,0 1,075 5910,2 29,0% 3,6 
Thảo luận về cơ sở khoa học để xây dựng 
mô hình sinh trắc: 
Trên cơ sở nghiên cứu lựa chọn biến số tham 
gia mô hình, đánh giá các phương pháp ước 
lượng mô 
hình và lựa chọn dạng hàm cho quan hệ sinh khối, 
các bon với các nhân tố điều tra; tổng hợp thành 
cơ sở để tiếp cận xây dựng mô hình sinh trắc ở 
hình 7 được tóm tắt như sau: 
- Lựa chọn biến số tham gia mô hình: Để lựa 
choṇ số biến số tham gia mô hıǹh tốt nhất trong 
trường hợp có nhiều biến chưa rõ ảnh hưởng đến 
y thì cần sử dụng tiêu chuẩn Mallow’ Cp. Chı ̉số Cp 
càng gần với số biến số p thı ̀ mô hıǹh càng phù 
hợp; dựa vào đây để xác điṇh số biến số p tham 
gia mô hıǹh khi có quá nhiều biến số được giả điṇh 
là có ảnh hưởng đến y. 
- Phương pháp ước lượng hàm quan hệ: Để có 
được một mô hình với các tham số có độ tin cậy, 
phù hợp với thực tế thì khi ước lượng hàm cần thử 
nghiệm cả 4 phương pháp ước lượng là bình 
phương tối thiểu, bình phương tối thiểu có trọng số, 
ước lượng hàm phi tuyến tính Marquardt và 
phương pháp Marquardt có trọng số. Riêng trường 
hợp nghiên cứu này của nghiên cứu, bốn phương 
pháp được thử nghiệm cho lập mô hình sinh trắc 
của đối tượng nghiên cứu cho thấy: i) Phương 
pháp bình phương tối thiểu không có trọng số có 
R2adj cao nhất và S% thấp nhất, tỏ ra phù hợp với 
quy luật phát triển sinh khối cây rừng; ii) Phương 
pháp ước lượng hàm có trọng số cả bình phương 
tối thiểu lẫn Marquardt trong nhiều trường hợp cho 
AIC bé nhất và biến động phần dư residuals thấp 
 Tạp chí NN & PTNT 2(2014) 117 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
và là hằng số; do đó ước lượng có trọng số cũng là 
một phương pháp tốt giúp cho việc điều chỉnh các 
tham số của mô hình thích hợp với dữ liệu quan 
sát, giảm biến động. 
- Lựa chọn dạng hàm trên cơ sở các tiêu chuẩn 
thống kê: 
Dạng hàm cần được xây dựng trên cơ sở tổ 
hợp các biến số phụ thuộc và các biến độc lập 
được chuyển đổi thành các dạng hàm logarit, sqrt, 
mũ, 1/x, ... sẽ hình thành nên nhiều dạng hàm để 
thử nghiệm nhằm lựa chọn được mô hình thích 
hợp, hơn là sử dụng những hàm cố định, có sẵn 
như power, polynominal. logarit, ... 
Việc lựa chọn hàm thích hợp cần dựa vào tổng 
hợp 7 tiêu chuẩn (Được khái quát ở hình 7) : 
- R2 adjusted (%): Về nguyên tắc R2max thì có 
thể định hướng đây là hàm tốt, tuy nhiên nhiều 
trường hợp có trọng số thì R2max lại cho hàm có 
biến động lớn hơn. Trong khi đó trong thực tế lập 
hàm phổ biến, thường chỉ dựa vào R2. Do đó cần 
khảo sát các tiêu chuẩn và đồ thị biến động để cân 
nhắc chọn mô hình phù hợp là điều cần thiết. 
- Tiêu chuẩn t kiểm tra sự tồn tại của các thám 
số đối với hàm đa biến, với P < 0,05. 
- Nhân tố điều chỉnh (CF- Correction factor): CF 
luôn lớn hơn 1. Khi sai tiêu chuẩn của phần dư 
RSE tiến đến 0 thì CF tiến đến 1, mô hình có ước 
lượng tốt. Mặc khác CF là hàm phân bố chuẩn của 
hàm logarit neper, do đó chỉ sử dụng tiêu chuẩn 
này trong trường hợp biến y của mô hình cùng 
dạng đổi biến số là logarit neper (ln(y). 
- Tiêu chuẩn AIC: Khi cần lựa choṇ mô hıǹh tốt 
nhất với nhiều mô hıǹh khác nhau với các biến số 
ảnh hưởng khác nhau, mô hıǹh tối ưu với các biến 
số thıćh hợp khi giá tri ̣đaị số của AIC là bé nhất. 
Tiêu chuẩn này áp dụng trong trường hợp biến y 
đồng nhất cách đổi biến. 
- Biến động trung bình giữa lý thuyết và quan 
sát S%: Là chỉ tiêu cho biết mô hıǹh có sai khác với 
thực tế cao hay thấp và mô hıǹh tối ưu khi sai khác 
này bé nhất. 
- Đồ thị Normal P-P cho biết khả năng mô 
phỏng của các mô hình với dữ liệu thực tế. Mô 
hình tối ưu là mô hình có phân bố chuẩn của giá trị 
lý thuyết và quan sát bám sát nhau và nằm trên 
đường chéo có tọa độ (0, 0) và (1,1) của đồ thị. 
- Đồ thị biến động phần dư residuals theo giá trị 
lý thuyết: Biến động này tốt khi nó là hằng số nằm 
trong pham vị -2 + 2 theo dãy giá trị lý thuyết. 
Hình 7. Sơ đồ tiếp cận xây dựng mô hình sinh 
trắc 
Việc chọn lựa một hàm cần theo 7 tiêu chí nói 
trên, trong đó ưu tiên là giá trị S% bé nhất, vì nó 
phản ảnh sai lệch giữa quan sát và ước lượng qua 
hàm nhỏ nhất; tiếp theo cần ưu tiên tiêu chuẩn 
AICmin và CF = 1; R2adj chỉ là tiêu chí tham khảo 
đầu tiên để định hướng chọn hàm hơn là chỉ tiêu 
quyết định; hai đồ thị Normal P-P và residuals là 
khảo sát trực quan nhất để thấy rõ sự thích hợp 
của hàm ước lượng. 
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
4.1. Kết luận 
Lựa chọn biến số tham gia mô hình sinh trắc 
theo chỉ số Cp tiến đến p biến số, đó là số biến số 
tối ưu của mô hình. Đối với ước tính sinh khối và 
các bon rừng lá rộng thường xanh với sự tham gia 
của 4 biến số DBH, H, WD và Ca sẽ đạt độ tin cậy 
cao. 
Ước lượng hàm số: Phương pháp bình 
phương tối thiểu có R2adj cao và S% thấp, tỏ ra 
phù hợp với quy luật phát triển sinh khối cây rừng. 
Đồng thời ước lượng có trọng số cũng là một 
phương pháp tốt giúp cho việc điều chỉnh các 
tham số của mô hình thích hợp với dữ liệu quan 
sát, giảm biến động. 
Lựa chọn dạng hàm thích hợp trên cơ sở 07 
tiêu chuẩn thống kê: R2adj đạt cao, T kiểm tra 
tham số với P<0,05, CF tiến đến 1, AIC bé nhất, 
S% bé nhất, đồ thị Normal P-P bám sát đường 
chéo có tọa độ (0,0) và (1,1), đồ thị biến động 
phần dư (residuals) là hằng số theo giá trị ước 
lượng qua hàm. Trong đó ưu tiên giá trị S% bé 
nhất, tiếp theo là AICmin và CF = 1; R2adj chỉ là 
tiêu chí tham khảo đầu tiên; hai đồ thị Normal P-P 
118 Tạp chí NN & PTNT 2(2014) 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
và residuals là khảo sát trực quan nhất để thấy rõ 
sự thích hợp của hàm ước lượng. 
4.2. Kiến nghị 
- Sử dụng cơ sở khoa học của nghiên cứu để 
thiết lập các mô hình sinh trắc cho các kiểu rừng, 
vùng sinh thái khác ở Việt Nam. 
- Đánh giá độ tin cậy của các mô hình thiết lập 
ở ngoài vùng thu thập số liệu để đánh giá độ tin 
cậy khi áp dụng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Võ Đại Hải, 2008. Nghiên cứu khả năng 
hấp thụ và giá trị thương mại các bon của một số 
dạng rừng trồng chủ yếu ở Việt Nam. Báo cáo tổng 
kết đề tài Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 
2. Bảo Huy, 2009. Phương pháp nghiên cứu 
ước tính trữ lượng các bon của rừng tự nhiên làm 
cơ sở tính toán lượng CO2 phát thải từ suy thoái và 
mất rừng ở Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và Phát 
triển nông thôn. Bộ Nông nghiệp và PTNT số 
1/2009: 85-91. 
3. Bảo Huy, Nguyêñ Thi ̣ Thanh Hương, Võ 
Hùng, Cao Thi ̣Lý, Nguyêñ Đức Điṇh, Huỳnh Nhân 
Trı ́và cộng tác viên, 2012. Xác điṇh lươṇg CO2 hấp 
thu ̣của rừng lá rôṇg thường xanh làm cơ sở tham 
gia chương trı̀nh giảm thiểu phát thải từ suy thoái 
và mất rừng. Báo cáo tổng kết đề tài khoa hoc̣ công 
nghê ̣troṇg điểm cấp Bô.̣ Bô ̣Giáo duc̣ và Đào taọ. 
4. Bảo Huy, Nguyễn Thị Thanh Hương, Võ 
Hùng, Cao Thị lý, Nguyễn Đức Định, 2012. Xây dựng 
mô hình sinh trắc ước tính sinh khối và các bon cho 
rừng lá rộng thường xanh vùng Tây Nguyên. Tạp chí 
Rừng và Môi trường. Số 51 (2012): 21-30. ISSN 
1859 – 12483. 
5. Bảo Huy, 2013. Mô hı̀nh sinh trắc và viêñ 
thám – GIS để xác điṇh CO2 hấp thu ̣của rừng lá rôṇg 
thường xanh vùng Tây Nguyên. Nxb Khoa hoc̣ và Ky ̃
thuâṭ. 
6. Vũ Tấn Phương, 2012. Xác định trữ lượng 
các bon và phân tích hiệu quả kinh tế rừng trồng 
thông ba lá (Pinus keysia Royle ex Gordon) theo cơ 
chế phát triển sạch ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. 
7. Basuki, T. M., P. E. van Laake, Skidmore , 
A. K., Hussi, Y. A., 2009. Allometric equations for 
estimating the above-ground biomass in tropical 
lowland Dipterocarp forests. Forest Ecology and 
Management 257 (2009) 1684–1694. 
8. Huy, B., Anh, P. T., 2008. Estimating CO2 
sequestration in natural broad-leaved evergreen 
forests in Vietnam. Asia-Pacific Agroforestry 
Newsletter – APANews, FAO, SEANAFE; No.32, 
May 2008, ISSN 0859-9742. 
9. Huy, B., Hung, V., Huong, N. T. T., Ly, C. 
T., Dinh, N. D., 2012. Tree allometric equations in 
Evergreen Broadleaf Forests in the South Central 
Coastal region, Viet Nam. In (Eds) Inoguchi, A., 
Henry, M. Birigazzi, L. Sola, G., Tree allometric 
equation development for estimation of forest 
above-ground biomass in Viet Nam. UN-REDD 
Programme, Hanoi, Viet Nam. 
10. Chave, J., Andalo, C., et al., 2005. Tree 
allometry and improved estimation of carbon 
stocks and balance in tropical forests. Oecologia 
(2005) 145: 87-99. DOI 10.1007/s00442-005-
0100-x. 
11. Mallow, C. L., 1973. Some Comments on 
CP. Technometrics 15 (4): 661–675. 
doi:10.2307/1267380. JSTOR 1267380. 
12. Picard, N., Saint-Andre, L., Henry, M., 
2012. Manual for buiding tree volume and biomass 
allometric equations. CIRAD, FAO. 
13. Phuong, V. T., Inoguchi, A., Birigazzi, L., 
Henry, M., Sola, G., Introduction and Background 
of the study, Vietnam. In (Eds) Inoguchi, A., Henry, 
M. Birigazzi, L. Sola, G. Tree allometric equation 
development for estimation of forest above-ground 
biomass in Viet Nam (Part A). UN-REDD 
Programme, Hanoi, Viet Nam. 
 Tạp chí NN & PTNT 2(2014) 119 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
METHODOLOGY FOR DEVELOPING FOREST BIOMASS – CARBON ALLOMETRIC EQUATIONS 
Huynh Nhan Tri, Bao Huy 
Summary 
To estimate biomass, forest carbon, the allometric equations are an important content. However, the 
scientific basis for developing models has not been evaluated systematically to provide common 
standards. This study based on the collection of biomass, carbon analysis from felling trees in the 
evergreen broad-leaved forest in the Central Highlands, was analyzed to provide the basis for the 
construction of biometric models. The results show that: i) Select the optimal number of variables for 
the model under criteria of Mallow Cp, indicating to achieve the required reliability has four variables 
DBH, H, WD (wood density) and CA (crown area); ii) estimate the parameters with least square 
method, and if the weight used for estimating, models can fit better with observational data; iii) select 
the appropriate function based on 7 criteria R2 (%)high, T standard testing parameters with P < 0.05, 
CF approaching 1, the smallest AIC, S% smallest, Normal P-P plot is line with coordinates (0.0) and 
(1.1), the scatter of residual is constant over the estimated value. 
Key word: Allometric equation, biomass, evergreen broad-leaved forest, forest carbon. 
Người phản biện: PGS.TS. Trần Quang Bảo 
Ngày nhận bài: 6/12/2013 
Ngày thông qua phản biện: 6/01/2013 
Ngày duyệt đăng: 14/01/2013 
120 Tạp chí NN & PTNT 2(2014) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 co_so_khoa_hoc_xay_dung_mo_hinh_sinh_trac_allometric_equatio.pdf co_so_khoa_hoc_xay_dung_mo_hinh_sinh_trac_allometric_equatio.pdf