Về môi trường nông thôn
- Chức năng về môi trường của nông
thôn tương lai là gì? Cảnh quan môi trường
của nông thôn tương lai nên được thiết kế
như thế nào? Thiết kế này cần tính tới khác
biệt vùng/miền như thế nào? Thiết kế này
cần tính tới tác động của biến đổi khí hậu và
rủi ro thiên tai như thế nào?
- Các hạ tầng môi trường nào cần được
ưu tiên đầu tư từ nguồn ngân sách trong xây
dựng NTM tương lai? Các hạ tầng nào nên
để cộng đồng tự lựa chọn đầu tư và quản lý?
- Làm cách nào gắn vấn đề môi trường
trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn: giảm ô nhiễm, giảm phát thải, VSATTP,
phát triển nông nghiệp xanh, nông nghiệp
hữu cơ?
- Làm cách nào gắn vấn đề môi trường
với phát triển văn hóa, du lịch nông thôn?
- Những bài học kinh nghiệm cơ
bản về bảo vệ và phát triển cảnh quan,
môi trường nông thôn trong 10 năm qua
là gì? Những kinh nghiệm này có thể giúp
ích được gì trong xây dựng NTM tương lai?
Những tiêu chí nào cần sửa đổi, tiêu chí nào
cần bổ sung mới về bảo vệ và phát triển
cảnh quan, môi trường nông thôn trong xây
dựng NTM tương lai?
Những vấn đề mới nêu trên trong phát
triển nông thôn Việt Nam cần được mổ xẻ bài
bản từ góc nhìn khoa học để làm rõ những
thay đổi nông nghiệp, nông thôn thời gian
qua cũng như định hướng mang tầm chiến
lược và giải pháp đột phá trong thời gian tới.
Bên cạnh các phân tích khoa học bài bản về
thực trạng, xu hướng, nguyên nhân khách
quan, chủ quan, kinh nghiệm quốc tế trong
xử lý các vấn đề nêu trên, cũng rất cần đúc
kết được những bài học kinh nghiệm trong
thực tiễn phát triển nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam trong 10 năm qua. Trong đó
tập trung vào bài học kinh nghiệm thực tiễn
của Việt Nam quá trình thay đổi tư duy, nhận
thức, nâng cao năng lực tổ chức thực hiện,
kết nối các ngành, các cấp, các địa phương;
bài học huy động cả hệ thống chính trị, cách
tổ chức các phong trào, tổ chức cộng đồng,
thu hút sự tham gia, đóng góp của người
dân và các tầng lớp xã hội; bài học về lượng
hóa, chi tiết hóa các mục tiêu phấn đấu, về
tính thiết thực, tính hài hòa, cân đối các mối
quan tâm về các lĩnh vực khác nhau trong
phát triển nông nghiệp, nông thôn; bài học
về NTM kiểu mẫu, NTM đặc thù các vùng
miền, vùng đặc biệt khó khăn
25 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ sở lý luận và thực tiễn cho xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương đã quan tâm hơn đến
nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết
chế văn hoá cơ sở hoặc theo mô hình xã hội
hoá các khu trung tâm thể thao - giải trí;
hoặc theo hướng giao cho cộng đồng quản
lý, vận hành. Một số địa phương đã xây dựng
các điểm, tuyến du lịch trải nghiệm làng
quê gắn với giữ gìn văn hoá truyền thống
của nông nghiệp, nông thôn và các trò chơi
dân gian, từ đó, đã thu hút người dân tham
gia thường xuyên hơn vào các phong trào
văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao ở thôn,
xã và đa dạng hóa thu nhập của người dân
18
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
nông thôn22. Từng bước, văn hoá không chỉ
còn là bảo tồn để duy trì truyền thống, bản
sắc của dân tộc mà từng bước trở thành
nhân tố tích cực, trực tiếp đóng góp vào
phát triển kinh tế - xã hội của nhiều miền
quê trên cả nước.
Công tác bảo vệ môi trường nông
thôn đã có chuyển biến đáng kể,nhất là
vấn đề xử lý rác thải khu dân cư và cải tạo
cảnh quan nông thôn xanh - sạch - đẹp
Nhận thức được tầm quan trọng trong
xử lý môi trường và cải tạo cảnh quan nông
thôn, nhiều địa phương đã ưu tiên bố trí
nguồn lực cũng như tập trung chỉ đạo triển
khai quyết liệt. Đến nay, đã có khoảng 42
tỉnh, thành phố có kế hoạch xử lý rác thải
tập trung ở nông thôn, trong đó có một số
địa phương triển khai trên phạm vi toàn tỉnh
(Nam Định, Đồng Nai, Hà Tĩnh...); có 22 địa
phương đã phê duyệt chủ trương đầu tư
các nhà máy xử lý chất thải rắn nông thôn
qui mô liên huyện và cấp tỉnh23; có 3.210
xã và 19.500 thôn có hệ thống thoát nước
thải sinh hoạt (chiếm 35,8% tổng số xã và
24,4% tổng số thôn). Tỷ lệ xã có thu gom rác
thải sinh hoạt tăng từ 44,1% năm 2011 lên
63,5% năm 2018; tỷ lệ thôn có thu gom rác
thải sinh hoạt tăng từ 25,8% lên 47,3%. Một
số địa phương (như Hà Nội, Nam Định, Ninh
Bình, An Giang) đang triển khai thí điểm
các mô hình cánh đồng lớn không sử dụng
thuốc BVTV. Một số huyện có mô hình phân
loại rác hữu cơ và rác vô cơ tương đối thành
công, đạt tỷ lệ trên 30% số hộ trên địa bàn
22 Như Bảo tàng Đồng quê ở Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định; Trung tâm Phát triển Hương Bình, huyện Hương Khê, tỉnh Hà
Tĩnh lưu giữ hơn 500 loại nông cụ truyền thống; khu du lịch trải nghiệm ở Phong Giang, xã Tiên Điền huyện Nghi Xuân,
tỉnh Hà Tĩnh.
23 Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam Định, Ninh
Bình, Nam Định, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bình Thuận, Phú Yên, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Trà Vinh, Bạc Liêu, An
Giang.
(như Nghị Xuân, Can Lộc, Cẩm Xuyên, tỉnh
Hà Tĩnh; Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị) Tỷ lệ xã
có điểm thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực
vật cả nước đạt 21%; ô nhiễm của các làng
nghề đang từng bước được khắc phục (một
số làng nghề trước đây trong danh mục ô
nhiễm nghiêm trọng thì đến nay đã được
xử lý dứt điểm như Làng nghề Phúc Lâm
ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang). Một số
địa phương như Hà Tĩnh, Thái Nguyên, An
Giang đã thí điểm mô hình xử lý nước thải
sinh hoạt nông thôn quy mô hộ gia đình,
liên hộ theo hình thức phân tán hoặc bán
tập trung.
Nhiều hoạt động trồng cây xanh, thắp
sáng đường quê, bảo vệ môi trường đã
được cộng đồng dân cư tích cực tổ chức
thực hiện tạo nên những miền quê đáng
sống với cảnh quan, môi trường trong lành,
sáng, xanh, sạch, đẹp. Các phong trào “Sạch
làng, đẹp ruộng”, “Thắp sáng làng quê”,
đang dần nâng cao ý thức của cư dân nông
thôn về giữ gìn môi trường sinh thái. Ngày
càng có nhiều các tổ thu gom rác thải sinh
hoạt, bao bì thuốc bảo vệ thực vật...do
cộng đồng thành lập, hoạt động theo hình
thức tự nguyện như mô hình “Cánh đồng
không vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật” tại Yên
Khánh (Ninh Bình). Nhiều mô hình cải tạo
cảnh quan ở thôn, bản, ấp đã được các địa
phương áp dụng sáng tạo, phù hợp với điều
kiện thực tế như (trồng hoa, cây xanh “Từ
nhà ra ruộng”, hai bên đường giao thông;
mô hình con đường bích họa, làng bích
19
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
họa) đã góp phần tạo nên một diện mạo
mới ở nông thôn. Một số địa phương có trên
50% chiều dài tất cả các tuyến đường trên
địa bàn huyện đã được trồng cây xanh, cây
hoa24. Từ phong trào khu dân cư kiểu mẫu,
vườn mẫu của tỉnh Hà Tĩnh, đến nay cả nước
đã có 42 địa phương ban hành tiêu chí khu
dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu vừa góp phần
làm đẹp nông thôn và từng bước hạn chế
tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và
thiên tai cực đoan.
4. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ
TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN
Bên cạnh những thành tựu đạt được,
nông nghiệp, nông thôn Việt Nam vẫn còn
một số mặt hạn chế cơ bản, đe dọa đến tính
bền vững trong giai đoạn đầy khó khăn của
“Chuyển đổi” cấu trúc trong 10-20 năm tới.
Đời sống của người dân nông thôn
các vùng khó khăn chưa đảm bảo, sinh kế
thiếu bền vững
Thu nhập và đời sống của người
dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn gặp
nhiều khó khăn, chậm được cải thiện, tỷ lệ
hộ nghèo còn cao, sinh kế thiếu bền vững
trước những rủi ro thiên tai, dịch bệnh, biến
động giá cả thị trường Phân hóa nông
thôn tiến triển mạnh, chênh lệch thu nhập
giữa 20% nhóm hộ giàu nhất và 20% nhóm
hộ nghèo nhất trong nông thôn tăng mạnh,
từ 7,5 lần năm 2010 lên 9,8 lần năm 2016.
Tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn cao gấp 4 lần ở
các thành thị. Kết quả giảm nghèo chưa bền
vững, tỷ lệ tái nghèo bình quân chiếm 5,1%
số hộ thoát nghèo, có nơi trên 50%, tập
24 Huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên (Hà Tĩnh), Nam Đàn (Nghệ An), Yên Khánh (Ninh Bình), Hải Hậu,
Nghĩa Hưng (Nam Định), Kiến Xương (Thái Bình), Cam Lộ (Quảng Trị), Bình Minh (Vĩnh Long), Vị Thanh, Châu Thành A
(Hậu Giang), Tiểu Cần (Trà Vinh), Việt Yên (Bắc Giang), Mỹ Hào (Hưng Yên)
trung ở các vùng miền núi phía Bắc, Duyên
hải miền Trung, Tây Nguyên. Chênh lệch thu
nhập giữa đồng bào dân tộc với người Kinh,
giữa vùng miền núi với đồng bằng tăng lên.
Lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
lệ lớn, chủ yếu làm thủ công nên năng suất
lao động thấp (chỉ bằng 38% năng suất lao
động bình quân cả nước). Tỷ trọng thu nhập
từ nông nghiệp trong tổng thu nhập của
hộ gia đình nông thôn giảm mạnh từ mức
34% năm 2010 xuống chỉ còn 27% năm
2016 nên người dân không còn thiết tha với
đồng ruộng. Xu hướng người lao động rời
bỏ nông thôn đi làm ăn tại các đô thị ngày
càng nhiều, gây áp lực lớn đối với các đô
thị. Việc làm thiếu ổn định, đa số lao động
rời khỏi nông thôn hoạt động dưới dạng
“không chính thức”, chưa được bảo vệ đầy
đủ quyền lợi và thiếu ổn định về tương lai.
Kết quả xây dựng NTM chưa thực sự
bền vững
Khoảng cách chênh lệch về kết quả
xây dựng NTM giữa các vùng, miền còn khá
lớn. Trong khi một số địa phương đã hoàn
thành xây dựng NTM trên địa bàn (như
thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Đồng Nai,
Bình Dương, Nam Định, Hà Nam, Hà Nội, Hải
Dương, Thái Bình) để chuyển sang giai
đoạn nâng cao và xây dựng NTM kiểu mẫu,
thì một số địa phương khác có số xã đạt
chuẩn rất thấp (như Cao Bằng, Sơn La, Điện
Biên, Bắc Kạn, Kon Tum, Đắk Nông).
Chất lượng đạt chuẩn và công tác
duy trì bền vững kết quả sau đạt chuẩn
còn nhiều hạn chế. Một số công trình hạ
tầng chưa thực sự được duy tu, bảo dưỡng
20
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
thường xuyên nên đang xuống cấp. Một số
địa phương chạy theo phong trào. Đa số
mới chú trọng phát triển hạ tầng, chưa quan
tâm đúng mức tới phát triển sản xuất, kinh
doanh, xây dựng đời sống văn hóa, nâng
cao đời sống của người dân.
Vai trò chủ thể của nông dân, sức
mạnh chủ động của cộng đồng cơ sở chưa
được đề cao. Do chưa làm tốt công tác tuyên
truyền vận động nhân dân, chưa quán triệt
và thực hiện tốt phương châm “nông dân
là chủ thể” nên sự tham gia của quần chúng
chưa tích cực, có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào
đầu tư, dẫn dắt của Nhà nước; có nơi lại có
biểu hiện lạm dụng đóng góp, lạm quyền
của người dân trong thực hiện các nhiệm vụ
công cộng. Điều tra năm 2019 của IPSARD
cho thấy chỉ có 68,1% số hộ cho biết mình
có quyền tham gia ý kiến vào quy hoạch,
kế hoạch, đề án NTM của địa phương; chỉ
có 55% số hộ cho biết mình có quyền tham
gia ý kiến lựa chọn công trình, dự án; 66,9%
số hộ cho biết mình có quyền giám sát quá
trình thực hiện các dự án NTM Có những
trường hợp người được phỏng vấn ở xã đã
đạt chuẩn NTM không biết rằng xã đã đạt
chuẩn NTM.
Nông nghiệp phát triển còn thiếu bền
vững; cơ sở hạ tầng, công nghiệp và dịch
vụ nông thôn còn nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế nông
nghiệp hiện đại
Cơ cấu lại nền nông nghiệp chưa thực
hiện đồng đều giữa các địa phương. Nông
nghiệp phát triển thiếu bền vững, chất
lượng và khả năng cạnh tranh của nhiều loại
nông sản chưa cao, tình trạng mất an toàn
vệ sinh thực phẩm chậm được khắc phục.
Công nghiệp chế biến phát triển còn hạn
chế, số lượng lớn sản phẩm nông nghiệp
xuất khẩu ở dạng thô hoặc sơ chế. Công tác
xúc tiến thương mại, dịch vụ hậu cần, phát
triển thị trường còn nhiều yếu kém, phần
lớn nông sản bán ra không có thương hiệu,
giá trị gia tăng thấp. Thị trường tiêu thụ diễn
biến khó lường trong khi công tác thống
kê, dự báo thị trường còn yếu kém, giá cả
không ổn định. Nông sản xuất khẩu chủ
yếu là xuất thô, chưa định rõ loại hình chất
lượng, 80% lượng nông sản chưa xây dựng
được thương hiệu, chưa có logo, nhãn mác.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, ưu tiên cho
phát triển hạ tầng nông thôn nhưng hạ tầng
giao thông, thủy lợi, điện nhiều nơi còn yếu
kém, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn.
Đặc biệt, một số vùng chuyên nông nghiệp
chính như Đồng bằng sông Cửu Long, Tây
Nguyên vẫn thiếu các trục giao thông huyết
mạch, không có cảng biển nước sâu phục
vụ xuất khẩu làm tăng chi phí giao dịch và
cản trở thu hút đầu tư.
Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ
hiện đại vào sản xuất, chế biến bảo quản còn
hạn chế, chưa được “đột phá” để nâng cao
giá trị gia gia tăng, sức cạnh tranh của sản
phẩm, ngành, nhất là trong bối cảnh nước
ta hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng
hơn. Trình độ công nghệ nhìn chung còn
thấp, chưa tạo sức mạnh lan tỏa và thúc đẩy
nhanh quá trình thay đổi tập quán canh tác
nhỏ lẻ, thiếu liên kết, không chuyên nghiệp.
Thị trường KHCN chưa tạo sự gắn kết có
hiệu quả giữa nghiên cứu với đào tạo và sản
xuất kinh doanh nông sản. Thực trạng này
21
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
cùng với những hạn chế của công nghiệp
chế biến nông sản, làm cho năng suất, chất
lượng của nông sản còn thấp, chi phí sản
xuất giảm chậm, dẫn đến giá thành còn
cao, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của sản
phẩm nông nghiệp. Công tác quản lý chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nông sản
trên phạm vi cả nước tuy đã có nhiều tiến
bộ, nhưng vẫn đang là vấn đề nổi lên được
xã hội quan tâm, gây cản trở cho nông sản
Việt Nam thâm nhập thị trường các nước
phát triển. Tuy trình độ ứng dụng KHCN của
nông dân đã có những chuyển biến tích
cực nhưng sự đóng góp của KHCN trong
cơ cấu lại ngành nông nghiệp chưa thực
sự nổi bật, đầu tư cho KHCN nông nghiệp
chưa tương xứng với tiềm năng của nông
nghiệp Việt Nam25.
Năng lực, trình độ mọi mặt của nông
dân vẫn còn hạn chế, đa số các chủ thể kinh
tế hộ chưa vươn tới tầm của sản xuất hàng
hóa lớn, có khả năng cạnh tranh cao. Đổi
mới và phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất còn chậm; kinh tế hộ nhỏ lẻ vẫn chiếm
tỷ trọng cao26 và đang bộc lộ những hạn
chế, yếu kém cản trở quá trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa nông nghiệp; sản xuất
quy mô lớn, theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất
nguyên liệu với bảo quản, chế biến và tiêu
thụ chưa trở thành chủ đạo. Có quá ít chuỗi
giá trị hoàn chỉnh, thiếu gắn kết giữa doanh
nghiệp lớn với doanh nghiệp vừa và nhỏ địa
phương, và với tổ chức của nông dân. Đầu
tư xã hội thấp khoảng 3 tỷ USD, trong đó
50% là ngân sách nhà nước, chỉ có 16,7% là
25 Đầu tư cho nghiên cứu và phát triển nông nghiệp của Việt Nam chỉ chiếm 0,2% GDP nông nghiệp, so với các nước
xung quanh thường ở mức 0,5% GDP nông nghiệp và có thể lên tới 2-4% GDP nông nghiệp như trường hợp của Trung
Quốc, Đài Loan
26 Trong các đơn vị kinh tế nông nghiệp thì 99,89% là hộ nông dân, 0,04% doanh nghiệp, 0,07% HTX; 36% hộ diện tích
< 0,2ha; 50% doanh nghiệp có dưới 10 lao động.
của doanh nghiệp.
Nhiều giá trị văn hóa truyền thống
phai nhạt, tính gắn kết cộng đồng bị xói
mòn; tệ nạn xã hội gia tăng, công tác bảo
đảm an ninh trật tự còn nhiều hạn chế;
xuất hiện nguy cơ xung đột xã hội
Những tác động từ quá trình đô thị hóa
đang làm phai nhạt dần những giá trị cốt lõi
của làng - đơn vị cơ bản của tổ chức nông
thôn đã được tích tụ và lưu truyền qua bao
thế hệ. Nông thôn không chỉ là địa bàn cư
trú của cư dân nông thôn và sản xuất nông
nghiệp mà còn đảm nhiệm những chức
năng mà thành phố không đáp ứng được.
Trong đó có vấn đề bảo tồn và phát triển
các di sản văn hóa truyền thống, gìn giữ và
khai thác các giá trị văn hóa vật thể và phi
vật thể, các giá trị nhân văn và tài nguyên
con người, các giá trị, truyền thống lịch sử
Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, chức
năng bảo tồn và phát huy những giá trị văn
hóa truyền thống chưa được thực hiện tốt.
Tính gắn kết cộng đồng có xu hướng lỏng
lẻo, không gian văn hóa truyền thống dần bị
phá vỡ, nhiều giá trị truyền thống tốt đẹp bị
xói mòn. Văn hóa chưa được chú trọng khai
thác để trở thành động lực và nguồn lực cho
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Tệ nạn xã hội, trật tự an toàn xã hội
một số nơi gia tăng. Mặc dù cư dân nông
thôn vẫn còn niềm tin cao vào cộng đồng,
hàng xóm (ở mức trên 80% số người được
hỏi) những họ ngày càng lo ngại về sự gia
tăng của các tệ nạn xã hội ở nông thôn (ở
22
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
mức 70% số người được hỏi)27. Tệ nạn ma
túy, tín dụng đen ngày càng trở thành vấn
đề nổi cộm trong nông thôn. Đã và đang
phát sinh nhiều vấn đề bức xúc, khiếu kiện
đông người, kéo dài, vượt cấp liên quan tới
thu hồi đất đai và ô nhiễm môi trường vẫn
tiếp diễn mà không được xử lý triệt để, có
nguy cơ đe dọa sự ổn định về chính trị trên
địa bàn.
Tình trạng ô nhiễm môi trường nông
thôn có xu hướng trầm trọng hơn, dễ dẫn
tới xung đột về môi trường mà thiếu các
giải pháp đồng bộ để khắc phục
Trong khi biến đổi khí hậu diễn biến
nhanh và phức tạp hơn, tốc độ khai thác tài
nguyên tự nhiên phục vụ CNH, ĐTH tăng
nhanh thì việc thực hiện các giải pháp thích
ứng với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên
tai, bảo vệ môi trường, gìn giữ cảnh quan,
bảo vệ tài nguyên còn nhiều hạn chế, bao
gồm cả trong các khâu quy hoạch, khai thác
sử dụng, dự báo, phòng ngừa và khắc phục
hậu quả. Nguồn chất thải từ công nghiệp và
đô thị và từ các nguồn thải của nông nghiệp,
nông thôn, nhất là trong các làng nghề, sản
xuất chăn nuôi, thủy sản gia tăng gây ô
nhiễm môi trường. Đã xuất hiện thảm họa
môi trường trên diện rộng gây thiệt hại lớn
cho kinh tế - xã hội. Việc sử dụng quá mức
phân bón, thuốc trừ sâu và các loại hóa chất
trong sản xuất nông nghiệp làm thoái hóa
đất, ô nhiễm môi trường và mất vệ sinh an
toàn thực phẩm, làm giảm khả năng cạnh
tranh của nông sản.
Vấn đề môi trường nông thôn còn đặt
27 Đại học Copenhagen, Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT, Viện Quản lý Kinh tế Trung ương, Viện Khoa học Lao
động, Điều tra Hộ gia đình nông thôn, 2016.
ra nhiều thách thức do sự phát triển thiếu
cân đối giữa kinh tế - xã hội - môi trường. Vấn
đề ô nhiễm môi trường ngày càng có dấu
hiệu nghiêm trọng ở một số địa bàn, phức
tạp, khó xử lý, trong đó có ô nhiễm nguồn
nước ở các tuyến sông, kênh, mương; nông
thôn dường như đang trở thành “bể chứa” ô
nhiễm môi trường cho công nghiệp, đô thị.
Ở chiều ngược lại, chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm, nông sản có chuyển biến nhưng
chưa rõ nét, vẫn đang là vấn đề nổi cộm mà
người dân đô thị thường xuyên phải lo lắng.
Đã xuất hiện một số dấu hiệu đối kháng về
lợi ích và có thể biến thành đối kháng trong
hành động giữa các chủ thể trong nông
nghiệp, nông thôn và trong công nghiệp,
đô thị liên quan tới lĩnh vực môi trường.
5. BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN TƯƠNG LAI
Trong tương lai, phát triển nông
nghiệp, nông thôn cần gắn chặt với quá
trình chuyển đổi cấu trúc chung của cả nước
theo hướng CNH-HĐH, hội nhập quốc tế và
những thay đổi nền tảng về kinh tế, xã hội,
môi trường nói chung.
Nhu cầu cho hàng NLTS tăng lên
mạnh mẽ nhưng thị trường ngày càng bất
ổn và đòi hỏi khắt khe hơn về tiêu chuẩn
chất lượng và hàm lượng chế biến
Cùng với sự tăng lên mạnh mẽ của thu
nhập đi cùng quá trình đô thị hóa, cộng với
hội nhập quốc tế sâu rộng sẽ mở ra cơ hội
rộng lớn về thị trường tiêu thụ hàng NLTS
của Việt Nam cả trong và ngoài nước. Tuy
nhiên, rất cần lưu ý tới xu hướng thị trường
NLTS trong tương lai sẽ có nhiều bất ổn hơn,
23
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
và có sự thay đổi căn bản về cơ cấu tiêu
dùng hướng tới hàng có giá trị dinh dưỡng
cao, thực phẩm chế biến, đồ nội thất, sản
phẩm hữu cơ, thực phẩm chức năng, hóa mỹ
phẩm, sản phẩm thân thiện với môi trường,
có trách nhiệm xã hội. Tình bất ổn của thị
trường và việc sử dụng hàng rào kỹ thuật
về chất lượng và ATTP sẽ ngày càng cao
hơn hơn trong bối cảnh xung đột thương
mại Mỹ - Trung Quốc và sự nổi lên của chủ
nghĩa bảo hộ thương mại toàn cầu. Trong
tương lai, nông nghiệp Việt Nam không thể
tiếp tục duy trì lợi thế bằng khai thác tài
nguyên và giá rẻ và cần chuẩn bị sẵn sàng
năng lực cạnh tranh mới khi tham gia hội
nhập quốc tế ngày một sâu rộng. Cần phát
triển công nghiệp chế biến NLTS, xây dựng
liên kết chuỗi giá trị và có chính sách bảo
hiểm thích hợp để xử lý rủi ro, biến động thị
trường ngày càng mạnh. Cần cơ cấu lại sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường
thế giới: giá trị dinh dưỡng cao (rau quả, thịt,
trứng, sữa, thủy sản), thực phẩm chế biến,
đồ nội thất, sản phẩm hữu cơ, thực phẩm
chức năng, hóa mỹ phẩm. Đảm bảo tuân
thủ các quy định ngày càng khắt khe của thị
trường cả về kinh tế, xã hội và môi trường
của thị trường toàn cầu.
KHCN phát triển mạnh mẽ, tạo điều
kiện ứng dụng nhanh và hỗ trợ phát triển
các chuỗi giá trị nông nghiệp hiện đại
nhưng giảm nhu cầu sử dụng lao động
nông nghiệp và đặt ra yêu cầu mới về kỹ
năng của lao động nông thôn
KHCN đang có bước phát triển vượt
bậc, đặc biệt với cuộc Cách mạng công nghệ
4.0 mở ra cơ hội cho ngành nông nghiệp
nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên, quản
lý sản xuất, nâng cao năng suất, an toàn vệ
sinh thực phẩm và giá trị gia tăng cho sản
phẩm. Đồng thời, các tiến bộ cũng giúp cơ
giới hóa, tự động hóa, giải phóng sức lao
động. Đặc biệt, các tiến bộ này có thể tạo
hướng đi mới để thay đổi thể chế tổ chức
sản xuất từ cách thức liên kết nông dân, cách
thức liên kết quản lý chuỗi giá trị, vốn là điểm
nghẽn khó xử lý của quá trình đẩy mạnh tái
cơ cấu nông nghiệp ở Việt Nam. Bên cạnh
đó, với các tiến bộ của KHCN ngày càng sử
dụng ít lao động, nguy cơ một lực lượng lớn
mất việc và quay trở lại nông nghiệp nông
thôn cần phải được tính đến trong dài hạn.
Trong khi đó, bản thân ngành nông nghiệp
nông thôn đang đẩy nhanh quá trình tích tụ
ruộng đất và ứng dụng công nghệ cũng sẽ
có ít nhu cầu lao động hơn, khó có thể thu
nhận lại lực lượng lao động trở về này.
BĐKH và rủi ro thiên tai diễn biến
ngày càng phức tạp, tài nguyên cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn ngày càng bị
thu hẹp, đòi hỏi năng lực mới và cách tiếp
cận mới trong sử dụng tài nguyên và quản
lý rủi ro nông nghiệp, nông thôn
Tác động của biến đổi khí hậu tới
nông nghiệp và nông thôn sẽ ngày càng gia
tăng và rõ rệt hơn. Bên cạnh đó, diễn biến
thời tiết đang ngày càng phức tạp hơn, tần
suất và cường độ thiên tai ngày càng lớn
hơn, hậu quả là mức độ ảnh hưởng tới sản
xuất nông nghiệp và đời sống của người
dân càng nghiêm trọng hơn. Diễn biến
thời tiết cực đoan tăng, sự tàn phá của các
hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ
còn ảnh hưởng đến hạ tầng nông thôn, đe
dọa đời sống, sức khỏe cộng đồng dân cư
công thôn. Hệ thống cấp nước sinh hoạt, hệ
24
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
thống giao thông nông thôn cũng bị ảnh
hưởng, nhiều tuyến giao thông bị ngập lụt,
xói lở mặt và nền đường. Các thách thức
đang hiện hữu và ngày càng gia tăng mức
độ ảnh hưởng đến nông nghiệp nông dân
nông thôn như suy giảm các nguồn tài
nguyên, ô nhiễm môi trường, lún sụt và sạt
lở bờ sông ở nhiều vùng sản xuất (đặc biệt
là vùng Đồng bằng sông Cửu Long). Trong
khi đó, năng lực chống chịu và thích ứng
điều kiện mới và rủi ro của người nông dân
ở khu vực nông thôn còn hạn chế và dễ bị
tổn thương. Công nghiệp hóa và đô thị hóa
tiếp tục phát triển, đòi hỏi thêm không gian,
lương thực và nước sạch và cạnh tranh các
nguồn lực tự nhiên, đặc biệt là đất và nước
vốn đang dành cho sản xuất nông nghiệp.
Sức ép của BĐKH, suy giảm tài nguyên sẽ
đòi hỏi sách lược phát triển nông nghiệp,
nông thôn khôn ngoan với những đột phá
về phương thức thức tổ chức sản xuất, kinh
doanh, về phương thức tổ chức xã hội nông
thôn nhằm tăng cường sử dụng công nghệ,
giảm sử dụng tài nguyên, giảm phát thải,
tăng khả năng chống chịu, tăng tính linh
hoạt, thích ứng thuận thiên với BĐKH và
những thay đổi của thị trường.
Phát triển cơ chế thị trường định
hướng XHCN đòi hỏi thay đổi nền tảng
trong quan hệ giữa Nhà nước - cộng đồng
- thị trường trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn
Thúc đẩy cơ chế thị trường theo định
hướng XHCN trong tương lai cần tạo ra một
loạt đột phá về cơ chế, chính sách. Nhà nước
cần giảm chỉ đạo trực tiếp và tăng vai trò
kiến tạo trong quá trình hiện đại hóa ngành
kinh doanh nông nghiệp. Các biện pháp
quản lý hành chính về đất đai, tham gia trực
tiếp vào thị trường đầu vào và đầu ra sẽ kìm
hãm quá trình chuyển đổi nông nghiệp để
song hành với hiện đại hóa nền kinh tế có
mức thu nhập trung bình. Khu vực dịch vụ
công trong lĩnh vực nông nghiệp chỉ trông
chờ vào ngân sách nhà nước sẽ không có đủ
động lực để hỗ trợ đổi mới sáng tạo và thúc
đẩy ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất,
kinh doanh nông nghiệp. Không những thế,
cách làm theo kiểu cũ này còn kìm hãm tính
sáng tạo và nội lực của nông dân cũng như
các nhà đầu tư vào nông nghiệp. Thêm vào
đó, điều này còn làm giảm khả năng huy
động nguồn lực, tính sáng tạo, tính gắn kết
của cộng đồng và các tổ chức xã hội trong
phát triển nông thôn tương lai. Vì vậy, rất
cần cách tiếp cận mới trong quản trị kinh tế
- xã hội trong phát triển nông nghiệp, nông
thôn theo hướng Nhà nước giảm chỉ đạo,
tăng kiến tạo, tăng phối hợp liên ngành,
phân cấp, phân quyền, nâng cao vai trò chủ
thể của cư dân, cộng đồng cũng như các
thành phần kinh tế tham gia vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Đô thị hóa, toàn cầu hóa tạo ra cả cơ
hội và thách thức mới đối với cơ cấu việc
làm, dân cư, hệ thống an sinh xã hội, bảo
tổn và phát huy các giá trị văn hóa của gia
đình và cộng đồng nông thôn
Đô thị hóa, toàn cầu hóa sẽ có thể
kéo theo việc tăng khoảng cách giữa nông
thôn và đô thị, thúc đẩy di cư nông thôn -
đô thị và kèm theo đó là thay đổi trong các
định chế xã hội (gia đình, cộng đồng) và giá
trị văn hóa nông thôn. Cùng với quá trình
CNH-HĐH, đô thị hóa và hội nhập quốc tế sẽ
25
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
là sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ sản xuất
nông nghiệp sang hoạt động sản xuất phi
nông nghiệp, sự chuyển đổi của các làng
nghề thủ công truyền thống, chuyển đổi lao
động sang khu vực phi nông nghiệp và di
cư mạnh mẽ từ nông thôn ra đô thị, và kèm
theo đó là chuyển đổi trong cấu trúc gia
đình, xã hội nông thôn. Cơ cấu về dân số (độ
tuổi, giới tính, năng lực trình độ) của cư dân
nông thôn, gia đình nông thôn, cộng đồng
nông thôn sẽ có sự thay đổi rõ nét.
Quá trình này một mặt tạo ra nguồn
thu nhập, sinh kế mới, tạo cơ hội du nhập
tri thức mới và công nghệ mới cho cư dân
nông thôn. Mặt khác, cũng tạo ra những rủi
ro, sự đứt gẫy trong cơ cấu gia đình, xã hội
nông thôn. Những rủi ro mới sẽ phát sinh
cho những người yếm thế (người già, phụ
nữ, trẻ em) ở lại nông thôn và cho cả những
người di cư ra đô thị (chưa tích lũy đủ năng
lực về kỹ năng, tri thức, vốn, thông tin, quan
hệ) và cân cơ chế an sinh xã hội kiểu mới để
xử lý vấn đề này. Thêm vào đó, nhu cầu đổi
mới, xu hướng hội nhập là một quá trình
tất yếu, mà trong đó các yếu tố của văn hoá
công nghiệp và văn hoá đô thị có thể chiếm
ưu thế và lấn át các giá trị văn hoá truyền
thống. Những giá trị cốt lõi của làng - đơn vị
cơ bản của tổ chức nông thôn đã được tích
tụ và lưu truyền qua bao thế hệ có thể phai
nhạt và mất dần. Đây chắc chắn sẽ là thách
thức lớn cho bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống của nông thôn trong
tương lai. Song song với quá trình này, có
thể sẽ phát sinh những nguy cơ mới về tệ
nạn xã hội, xung đột xã hội, mất ổn định an
ninh trật tự trên địa bàn nông thôn.
6. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
TƯƠNG LAI
Việt Nam đã trải qua 10 năm của quá
trình “Chuyển đổi” đầy khó khăn. Bên cạnh
các thành tựu đã đạt được, còn một loạt hạn
chế chưa được xử lý triệt để. Trong khi đó,
thời kỳ phát triển mới cũng đặt ra hàng loạt
thách thức vô cùng to lớn. Lý luận và kinh
nghiệm quốc tế cho thấy trong vòng 10-15
năm tới, Việt Nam phải nhanh chóng tạo
đột phá, vượt qua được nhịp cầu “Chuyển
đổi” này để tránh nguy cơ tụt hậu. Phát triển
nông nghiệp, nông thôn tương lai cần lưu ý
tới một số định hướng lớn như sau:
Về quan điểm
Trong tương lai, nông dân, nông thôn,
nông nghiệp sẽ tiếp tục đóng vai trò chiến
lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước; làm nền tảng vững chắc
cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội, ổn
định chính trị, công bằng xã hội, đảm bảo an
ninh, quốc phòng, giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hoá, bảo vệ môi trường sinh thái; là
lợi thế để huy động tinh thần và nội lực toàn
dân, phát triển đất nước. Phát triển nông
dân, nông nghiệp, nông thôn là thành tố
cơ bản của quá trình đổi mới mô hình tăng
trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế; là nhiệm
vụ ưu tiên hàng đầu của cả hệ thống chính
trị và trách nhiệm của toàn xã hội để đảm
bảo định hướng xã hội chủ nghĩa và phát
triển kinh tế thị trường hiện đại. Trong sự
nghiệp phát triển nông dân, nông nghiệp,
nông thôn thì đổi mới thể chế là khâu đột
phá then chốt để thực hiện vai trò chủ thể
của nông dân, thay đổi căn bản quan hệ
26
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
sản xuất trong nông nghiệp và phát huy sức
mạnh cộng đồng ở nông thôn.
Về mục tiêu
Mục tiêu trong tương lai cần hướng
tới việc đảm bảo vai trò chủ thể thực sự của
nông dân, đảm bảo nông dân có đủ năng
lực và cơ hội tham gia và hưởng thụ thành
quả phát triển của đất nước; cư dân nông
thôn có thu nhập ổn định và ngày càng
nâng cao, có điều kiện sống văn minh, có cơ
hội phát triển. Ngành nông nghiệp có năng
lực cạnh tranh quốc tế, có giá trị gia tăng
cao, phát triển bền vững theo hướng hiện
đại. Nông thôn thịnh vượng, phát triển gắn
bó hài hòa với đô thị và cả nước trong bối
cảnh hội nhập quốc tế. NTM trở thành nơi
đáng sống, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội tiệm cận với đô thị, kinh tế phát triển,
cảnh quan và môi trường sạch đẹp, xã hội
văn minh, mang bản sắc dân tộc, quan hệ
cộng đồng gắn bó.
Về cách tiếp cận
Để đạt được mục tiêu nêu trên, cần có
cách tiếp cận mới, đi vào chiều sâu, đảm bảo
tính bền vững. Cần tiếp tục đẩy mạnh việc
triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng NTM gắn chặt với cơ cấu lại ngành
nông nghiệp giai đoạn 2021-2030 với cách
tiếp cận mới, đi vào chiều sâu, đảm bảo tính
bền vững.
Cần lấy thay đổi tư duy, nếp sống, năng
lực của người dân làm mục tiêu, cư dân nông
thôn làm chủ thể, cộng đồng thôn, bản là
đơn vị để đánh giá. Cần đẩy mạnh phân cấp,
trao quyền cho địa phương và cộng đồng
thôn bản chủ động tham gia quản lý phát
triển sinh kế, quản lý công trình, bảo vệ
môi trường cảnh quan, phát triển văn hóa
truyền thống trong xây dựng NTM. Mở rộng
và chính thức hóa các tổ chức phát triển
thôn bản làm nòng cốt cho chương trình
xây dựng NTM, phân cấp và hình thành cơ
chế quản lý dân chủ trong xây dựng công
trình ở cấp thôn bản. Chủ động phát huy
nội lực và tinh thần sáng tạo của nông dân
và cư dân nông thôn trong các hoạt động
phát triển ở cơ sở như lập kế hoạch, đầu
tư kinh tế, phát triển sinh kế, bảo vệ môi
trường, quản lý trật tự, nếp sống văn hóa,
hòa giải tranh chấp, giảm bớt gánh nặng
cho cơ quan, ngân sách nhà nước và tăng
hiệu quả quản lý. Tập trung xây dựng đội
ngũ thủ lĩnh cộng đồng, phát huy vai trò đội
ngũ già làng, trưởng bản, người có uy tín
Cùng với đó, đẩy mạnh các chương trình
đào tạo, tuyển dụng và thu hút tài năng về
lập nghiệp ở nông thôn ở cả khu vực công
và khu vực tư.
Cần tạo điều kiện để tăng trưởng toàn
diện, tăng thu nhập, giải quyết tốt hơn vấn
đề an ninh dinh dưỡng và an ninh lương thực
đối với nhóm nghèo và cận nghèo, đặc biệt
tại các vùng khó khăn. Đưa tiêu chuẩn “công
bằng với người lao động và hỗ trợ người
nghèo” vào bộ tiêu chí xây dựng NTM và xây
dựng chính sách hỗ trợ ưu tiên. Hoàn thiện
và đẩy mạnh triển khai hệ thống bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế tại nông thôn, bảo hiểm
nông nghiệp theo chuỗi giá trị nông sản tại
các vùng sản xuất hàng hóa. Xây dựng cơ
chế, chính sách đảm bảo đầy đủ ngân sách
và vận hành Quỹ phúc lợi xã hội cho nông
27
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
thôn gắn với Quỹ phát triển nông thôn trong
Chương trình xây dựng NTM.
Phát triển nông thôn cần được triển
khai song song với đô thị hóa nông thôn
bền vững và tăng cường liên kết nông thôn
- đô thị. Quy hoạch không gian hài hòa giữa
nông thôn và đô thị. Tại các khu vực ven các
đô thị lớn, các vùng đồng bằng đông dân
cần nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng
NTM văn minh, xanh, sạch, đẹp, từng bước
tiệm cận điều kiện về hạ tầng và dịch vụ của
các đô thị. Gắn chặt xây dựng NTM với đẩy
nhanh đô thị hóa, kết hợp phát triển nông
nghiệp với kinh tế phi nông nghiệp, phát
triển hệ thống đô thị nhỏ ở địa bàn nông
thôn, tiếp nhận dần các chức năng kinh tế
của các đô thị lớn. Tại các vùng nông thôn ở
vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng
kinh tế nông nghiệp, cần định hướng
phát triển NTM theo tiêu chí đa dạng, phù
hợp với điều kiện, tập quán, lợi thế từng
vùng, miền. Qui hoạch và xây dựng các trục
chính cơ sở hạ tầng đảm bảo kết nối kinh tế
xã hội, liên kết vùng nhất là về thủy lợi, giao
thông, viễn thông đảm bảo liên kết ở mọi
vùng sinh thái.
Xây dựng NTM cần gắn chặt với việc
đẩy mạnh Chương trình cơ cấu lại ngành
nông nghiệp và đổi mới mô hình tăng
trưởng. Khuyến khích phát triển nông
nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ,
nông nghiệp thông minh. Phát triển các trục
sản phẩm chủ lực theo 3 cấp (sản phẩm chủ
lực quốc gia, sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, và
sản phẩm đặc thù vùng/miền) theo quy mô
giá trị của ngành hàng, lấy doanh nghiệp
làm hạt nhân, liên kết chuỗi giá trị đồng
bộ từ khâu đầu vào đến sản xuất, chế biến
và tiêu thụ, ứng dụng công nghệ tiên tiến,
đảm bảo năng lực cạnh tranh theo yêu cầu
thị trường ở tất cả các công đoạn, đảm bảo
truy xuất nguồn gốc, chất lượng và VSATTP.
Cần tạo đột phá trong phát triển công
nghiệp và dịch vụ nông thôn để phát huy
lợi thế của nông nghiệp và tạo việc làm ổn
định, bền vững cho cư dân nông thôn. Đưa
công nghiệp phát triển về các địa phương
có điều kiện về mặt bằng và lao động, tích
hợp chiến lược phát triển các công nghiệp
và dịch vụ ngành và địa phương trên địa
bàn nông thôn. Ở những địa phương có lợi
thế về sản xuất nông nghiệp, hình thành
các cụm liên kết công nghiệp, dịch vụ phục
vụ cho các vùng chuyên canh nông nghiệp
tại vùng nông thôn. Hỗ trợ phát triển các
làng nghề truyền thống, thực hiện hiệu quả
chương trình “Mỗi làng, xã một sản phẩm”;
gắn hoạt động kinh tế của các làng nghề
với dịch vụ du lịch và bảo tồn, phát triển văn
hóa truyền thống.
Nâng cao năng lực sáng tạo và thúc
đẩy ứng dụng khoa học công nghệ là giải
pháp căn bản và lâu dài để duy trì tốc độ
tăng trưởng ổn định và vững bền cho nông
nghiệp và nông thôn. Nông nghiệp Việt
Nam cần phát huy lợi thế, tận dụng tốt nhất
cơ hội của cách mạng công nghiệp 4.0 và
hội nhập quốc tế để bước lên đẳng cấp mới,
nằm trong top những nước xuất khẩu nông
sản hàng đầu, xây dựng được thương hiệu
trên các thị trường lớn trên thế giới và khu
vực. Cần đẩy mạnh việc chuyên nghiệp hóa
28
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
và doanh nhân hóa nông dân, gắn với thu
hút đầu tư doanh nghiệp và khởi nghiệp
nông thôn để tạo lập và phát triển chuỗi
giá trị nông nghiệp bền vững dựa trên nền
tảng của kinh tế tri thức. Định hướng phục
vụ khách hàng phải trở thành mục tiêu
chung của cả công tác nghiên cứu, đào tạo
và khuyến nông. Phải dựa trên cơ chế thị
trường, huy động mọi nguồn tài nguyên
trong xã hội, huy động mọi động lực của
người nghiên cứu, chuyển giao, và người áp
dụng khoa học công nghệ. Tuỳ theo lợi thế
mà lựa chọn tiến bộ khoa học công nghệ
thích hợp (tiết kiệm đất đai hay tiết kiệm lao
động, hiện đại hay cổ truyền,) và lựa chọn
nguồn cung cấp tiến bộ khoa học kỹ thuật
hiệu quả (tự tiến hành nghiên cứu hay nhập
khẩu áp dụng).
Đưa văn hóa thành động lực mới cho
xây dựng NTM. Thực hiện chủ trương “kinh
tế trong văn hóa và văn hóa trong kinh tế”,
làm kinh tế để có kinh phí hoạt động, bảo
tồn những giá trị văn hoá truyền thống, mở
rộng hợp tác quốc tế về văn hoá. Xây dựng
NTM gắn với phát triển du lịch nông thôn,
chủ yếu dựa trên nền tảng của hoạt động
không gian sản xuất nông nghiệp với quan
điểm phát triển bền vững về môi trường
sinh thái và văn hoá. Phát triển du lịch nông
thôn phải gắn với việc khai thác các giá trị
của nông nghiệp truyền thống gắn với bảo
tồn, giữ gìn, phát huy truyền thống văn hoá
bản địa. Bảo tồn và phát huy môi trường
cảnh quan tạo nên diện mạo văn hoá “làng”
với cây xanh bóng mát, nhiều ao hồ, không
khí trong lành. Đa dạng hóa các thiết chế
văn hóa ở nông thôn, bảo đảm lựa chọn
và sử dụng hiệu quả nhất các thiết chế văn
hóa truyền thống và thiết chế văn hóa mới.
Nâng cao hiệu quả các hoạt động văn hóa
thông tin ở các địa phương; bảo tồn, tôn
tạo các di tích lịch sử - văn hóa theo chiều
hướng tối ưu nhất; phát triển các loại hình
văn hóa nghệ thuật; sưu tầm, khai thác các
vốn văn hóa dân tộc; phục hồi các lễ hội dân
gian truyền thống, đa dạng về hình thức tổ
chức hoạt động, giữ đúng nguyên bản nội
dung lễ hội. Xây dựng nếp sống văn hoá
mới ở nông thôn, vận động người dân giữ
gìn nét đẹp văn hoá, những thuần phong
mỹ tục, bài trừ những hủ tục lạc hậu, mê tín,
dị đoan, buôn thần bán thánh. Có bước đi
phù hợp để nuôi dưỡng và phát huy các giá
trị văn hoá cộng đồng nông thôn.
Xây dựng NTM cần gắn chặt với việc
tăng cường phát triển bền vững và bảo vệ
môi trường nông nghiệp, nông thôn. Phát
triển công nghiệp hóa, đô thị hóa phải
không làm ảnh hưởng xấu đến sản xuất
nông nghiệp, đến môi trường sinh sống và
kinh tế xã hội của cư dân nông thôn. Phát
triển nền kinh tế nông nghiệp xanh, thân
thiện với môi trường, có khả năng tái tạo và
phục hồi về tài nguyên, có năng lực đối phó
chủ động và thích nghi hợp lý với biến đổi
khí hậu và quản lý rủi ro về thiên tai, dịch
hại. Áp dụng nguyên tắc chỉ thực hiện các
dự án, các giải pháp đầu tư phát triển đảm
bảo an toàn (không hối tiếc), tránh gây ra
các tác động có thể làm mất cân bằng sinh
thái, vượt ra khỏi năng lực xử lý của con
người, không gây thiệt hại cho các thế hệ
tương lai.
29
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
7. CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CẦN
QUAN TÂM
Trong giai đoạn mới của phát triển
nông nghiệp, nông thôn, các nghiên cứu
cần nhận diện được chuyển đổi cấu trúc
nông thôn về kinh tế, xã hội, môi trường
trong mối quan hệ giữa nông thôn và đô thị;
giữa kinh tế và môi trường; giữa văn hóa và
kinh tế. Một số vấn đề nghiên cứu cần quan
tâm bao gồm:
7.1. Về vị trí, vai trò của nông nghiệp,
nông thôn
- Nông thôn có tiếp tục là bệ đỡ cho
quá trình CNH-HĐH-ĐTH đất nước hay
không? Nông thôn có thể trở thành địa bàn
quan trọng nhất cho CNH-HĐH-ĐTH trong
tương lai hay không? Những chức năng
quan trọng nhất của nông thôn tương lai là
gì? (về kinh tế, xã hội, môi trường)
- Có nên tiếp tục thúc đẩy sự phát
triển của các cực tăng trưởng kinh tế đô thị
và kéo nông thôn hiền hòa đi theo hay nên
tăng cường đô thị hóa nông thôn? Nếu tăng
cường đô thị hóa nông thôn thì hình hài của
các vùng nông thôn trong tương lai sẽ như
thế nào?
- Nông nghiệp có thể trở thành động
lực mới cho tăng trưởng kinh tế và là thành
tố quan trọng trong đổi mới mô hình tăng
trưởng của đất nước hay không? Nếu có thì
bằng cách nào?
- Có nên tiếp tục rút các nguồn lực
(đất, lao động, vốn) từ nông nghiệp, nông
thôn để phục vụ cho quá trình CNH-ĐTH hay
không? Khi nào là thời điểm thích hợp để
quay lại hỗ trợ và bù đắp cho nông nghiệp,
nông thôn?
7.2. Về tổ chức xã hội nông thôn
- Trong tương lai sẽ còn những ai ở
lại nông thôn? Làm cách nào để giữ được
lao động trẻ, có trình độ ở lại nông thôn
để phát triển ngành nông nghiệp hiện đại
hàng hóa quy mô lớn hoặc trong các ngành
công nghiệp - dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp
tại nông thôn? Làm cách nào để xử lý dòng
di cư của những lao động trung niên quay
về nông thôn khi bị khu vực công nghiệp -
đô thị chối bỏ? Có khả năng thu hút những
người có năng lực, trình độ từ khu vực đô
thị quay về sinh sống và làm việc ở khu vực
nông thôn hay không?
- Làm cách nào để phát huy vai trò
chủ thể của cư dân nông thôn trong xây
dựng NTM tương lai: Tiếp tục tuyên truyền,
vận động? Phân cấp, trao quyền cho cộng
đồng? Tăng cường đào tạo, nâng cao năng
lực trình độ của cư dân nông thôn? Phát
huy vai trò của các thủ lĩnh cộng đồng nông
thôn? Tăng cường cán bộ phát triển nông
thôn? Thu hút người tài về nông thôn? Đổi
mới phương thức hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội nông thôn?
- Tổ chức xã hội nông thôn tương lai cần
tính tới khác biệt vùng/miền như thế nào:
Đặc điểm về nhân khẩu, dân tộc? Địa bàn
ven đô, địa bàn có điều kiện sản xuất nông
nghiệp tốt, địa bàn có điều kiện thu hút đầu
tư của doanh nghiệp, địa bàn khó khăn?
- Nguồn lực quan trọng nhất cho xây
30
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
dựng NTM trong tương lai lấy từ đâu: Tiếp
tục huy động từ người dân? Có khả năng
huy động từ doanh nghiệp không? Có nên
xây dựng nguồn ngân sách ổn định để hỗ
trợ xây dựng NTM hay không (ví dụ tạo cơ
chế thu phí phát triển nông thôn từ toàn xã
hội và đưa vào Quỹ phát triển nông thôn)?
Cơ chế, chinh sách cần thay đổi như thế nào
để huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực
cho xây dựng NTM tương lai?
- Những bài học kinh nghiệm cơ bản
về tổ chức xã hội nông thôn trong 10 năm
qua là gì? Những kinh nghiệm này có thể
giúp ích được gì trong xây dựng NTM tương
lai? Những tiêu chí nào cần sửa đổi, tiêu chí
nào cần bổ sung mới về tổ chức xã hội nông
thôn trong xây dựng NTM tương lai?
7.3. Về kinh tế nông thôn
- Làm cách nào để thúc đẩy nông
nghiệp và các ngành công nghiệp - dịch vụ
hỗ trợ nông nghiệp trở thành động lực mới
cho tăng trưởng kinh tế nông thôn?
- Hạ tầng thiết yếu cho phát triển kinh
tế nông thôn trong tương lai là gì: Hạ tầng
kết nối nông thôn - đô thị? Hạ tầng trong
nội bộ làng, xã nông thôn? Hạ tầng liên xã,
liên huyện nông thôn? Những ưu tiên chính
về phát triển hạ tầng trong xây dựng NTM
tương lai là gì?
- Cần có đột phá gì về cơ chế, chính
sách để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn; để doanh nghiệp
thực sự đóng vai trò hạt nhân trong các
chuỗi giá trị nông nghiệp: tiếp cận đất đai,
thuế, tín dụng hay hỗ trợ trực tiếp?
- Cần có cơ chế, chính sách gì để tạo
đột phá trong phát triển kinh tế hợp tác:
Thay đổi mô hình phát triển? Nâng cao
năng lực cho đội ngũ lãnh đạo HTX? Đối mới
hệ thống quản lý nhà nước, tăng cường chỉ
đạo, giám sát đối với phát triển kinh tế hợp
tác? Tăng hỗ trợ cho kinh tế hợp tác?
- Cần có cơ chế, chính sách gì để tạo
đột phá trong thúc đẩy khởi nghiệp nông
thôn? Cần có cơ chế, chính sách gì để thúc
đẩy sự phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo
trong nông nghiệp, nông thôn trong bối
cảnh hội nhập quốc tế và Cách mạng công
nghiệp 4.0?
- Làm cách nào để thúc đẩy tăng
trưởng toàn diện trong nông nghiệp, nông
thôn (tăng thu nhập, giải quyết tốt hơn vấn
đề an ninh dinh dưỡng và an ninh lương
thực đối với nhóm nghèo và cận nghèo, đặc
biệt tại các vùng khó khăn)?
- Những bài học kinh nghiệm cơ bản
về phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn trong 10 năm qua là gì? Những kinh
nghiệm này có thể giúp ích được gì trong
xây dựng NTM tương lai? Những tiêu chí
nào cần sửa đổi, tiêu chí nào cần bổ sung
mới về phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn trong xây dựng NTM tương lai?
7.4. Về văn hóa - xã hội, an ninh trật
tự nông thôn
- Những giá trị văn hóa truyền thống
nào của gia đình, cộng đồng nông thôn cần
được bảo tồn và phát huy? Những giá trị
nào nên được hiệu chỉnh cho phù hợp với
tình hình mới?
31
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
- Làm cách nào phát huy vai trò của
văn hóa thành động lực cho phát triển nông
thôn, trong: Huy động nguồn lực cộng
đồng? Phát triển sản phẩm OCOP? Phát
triển du lịch nông thôn? Phát triển cảnh
quan nông thôn?
- Các thiết chế văn hóa nào cần được
ưu tiên đầu tư từ nguồn ngân sách trong xây
dựng NTM tương lai? Các thiết chế văn hóa
nào nên để cộng đồng tự lựa chọn đầu tư?
- Hệ thống an sinh xã hội nông thôn
trong tương lai cần được thiết kế thế nào để
đảm bảo tính toàn diện cho các nhóm dễ bị
tổn thương: người nghèo, người già, người
di cư vào khu vực phi chính thức, nhóm
trung niên trở về từ các khu công nghiệp
hoặc sau thời gian xuất khẩu lao động?
- Đâu là vấn đề nghiêm trọng nhất
trong tệ nạn xã hội và an ninh trật tự nông
thôn? Vai trò của cộng đồng, của hệ thống
quản lý nhà nước đối với vấn đề này? Đâu là
giải pháp đột phá để xử lý vấn đề này?
- Những bài học kinh nghiệm cơ bản
về phát triển văn hóa - xã hội nông thôn
trong 10 năm qua là gì? Những kinh nghiệm
này có thể giúp ích được gì trong xây dựng
NTM tương lai? Những tiêu chí nào cần sửa
đổi, tiêu chí nào cần bổ sung mới về phát
triển văn hóa - xã hội nông thôn trong xây
dựng NTM tương lai?
7.5. Về môi trường nông thôn
- Chức năng về môi trường của nông
thôn tương lai là gì? Cảnh quan môi trường
của nông thôn tương lai nên được thiết kế
như thế nào? Thiết kế này cần tính tới khác
biệt vùng/miền như thế nào? Thiết kế này
cần tính tới tác động của biến đổi khí hậu và
rủi ro thiên tai như thế nào?
- Các hạ tầng môi trường nào cần được
ưu tiên đầu tư từ nguồn ngân sách trong xây
dựng NTM tương lai? Các hạ tầng nào nên
để cộng đồng tự lựa chọn đầu tư và quản lý?
- Làm cách nào gắn vấn đề môi trường
trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông
thôn: giảm ô nhiễm, giảm phát thải, VSATTP,
phát triển nông nghiệp xanh, nông nghiệp
hữu cơ?
- Làm cách nào gắn vấn đề môi trường
với phát triển văn hóa, du lịch nông thôn?
- Những bài học kinh nghiệm cơ
bản về bảo vệ và phát triển cảnh quan,
môi trường nông thôn trong 10 năm qua
là gì? Những kinh nghiệm này có thể giúp
ích được gì trong xây dựng NTM tương lai?
Những tiêu chí nào cần sửa đổi, tiêu chí nào
cần bổ sung mới về bảo vệ và phát triển
cảnh quan, môi trường nông thôn trong xây
dựng NTM tương lai?
Những vấn đề mới nêu trên trong phát
triển nông thôn Việt Nam cần được mổ xẻ bài
bản từ góc nhìn khoa học để làm rõ những
thay đổi nông nghiệp, nông thôn thời gian
qua cũng như định hướng mang tầm chiến
lược và giải pháp đột phá trong thời gian tới.
Bên cạnh các phân tích khoa học bài bản về
thực trạng, xu hướng, nguyên nhân khách
quan, chủ quan, kinh nghiệm quốc tế trong
xử lý các vấn đề nêu trên, cũng rất cần đúc
kết được những bài học kinh nghiệm trong
thực tiễn phát triển nông nghiệp, nông
32
HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở VIỆT NAM
thôn Việt Nam trong 10 năm qua. Trong đó
tập trung vào bài học kinh nghiệm thực tiễn
của Việt Nam quá trình thay đổi tư duy, nhận
thức, nâng cao năng lực tổ chức thực hiện,
kết nối các ngành, các cấp, các địa phương;
bài học huy động cả hệ thống chính trị, cách
tổ chức các phong trào, tổ chức cộng đồng,
thu hút sự tham gia, đóng góp của người
dân và các tầng lớp xã hội; bài học về lượng
hóa, chi tiết hóa các mục tiêu phấn đấu, về
tính thiết thực, tính hài hòa, cân đối các mối
quan tâm về các lĩnh vực khác nhau trong
phát triển nông nghiệp, nông thôn; bài học
về NTM kiểu mẫu, NTM đặc thù các vùng
miền, vùng đặc biệt khó khăn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ashwani Saith (1989), Location, linkage and
leakage: Malaysian Rural Industrialisation Strategies in
National Perspective.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016),
Báo cáo về khoa học công nghệ phục vụ giám sát của
Quốc hội.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016),
Vai trò của giai cấp nông dân trong tái cơ cấu ngành nông
nghiệp với xây dựng NTM.
4. Đặng Kim Sơn (2008), Kinh nghiệm quốc tế về
nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công
nghiệp hóa, NXB Chính trị quốc gia.
5. Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông dân,
nông thôn Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia.
6. Edward P. Reed (2012), Is Korea’s Saemaul
Undong a Model for Developing Countries Today.
7. FAO (2018), Dynamic development, shifting
demographics, changing diets.
8. Joe Studwell (2013), How Asia works.
9. K. Sundar and T. Srinivasan (2009), Rural
Industrialisation: Challenges and Proposition
10. Korea Development Institute, KDI School
Public Policy and Management (2013), New Research
on Saemaul Undong: Lessons and Insights from Korea’s
Development Experience.
11. Lakhwinder Sigh (2003), Deceleration of
Industrial growth and Rural industrialisation Strategy for
Indian Punjab.
12. Mateo Ambrosio Albala and Johan
Bastiaensen (2010), The new territorial paradigm of rural
development: theoretical foundations from systems and
institutional theories.
13. Ngân hàng Thế giới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(2016), Việt Nam 2035: Hướng tới thịnh vượng, sáng tạo,
công bằng và dân chủ.
14. Ngân hàng Thế giới, Viện Chính sách và Chiến
lược phát triển nông nghiệp nông thôn (2016), Báo cáo
Phát triển Việt Nam: Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam:
tăng giá trị, giảm đầu vào.
15. Ngân hàng Thế giới (2008), Báo cáo Phát triển
thế giới năm 2008: Tăng cường nông nghiệp cho phát
triển nông thôn.
16. Ngân hàng Thế giới (2009), Báo cáo Phát triển
thế giới năm 2009: Định hình lại không gian kinh tế.
17. Nguyễn Đỗ Anh Tuấn (2015), Nông dân Việt
Nam với tái cơ cấu nông nghiệp, Tham luận tại tọa đàm
“Nâng cao năng lực kinh doanh của nông dân trong hoạt
động kinh tế nông nghiệp, nông thôn” do Tỉnh ủy Hà Nam
tổ chức.
18. Nguyễn Đỗ Anh Tuấn (2017), Chuyển đổi cơ
cấu nông nghiệp nông thôn Việt Nam, Tạp chí Cộng sản,
Chuyên đề cơ sở số 123, tháng 3/2017.
19. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(2015), Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam.
20. Song, Huasheng, Thisse, Jacques-François, Zhu,
Xiwei (2012), Urbanization and/or rural industrialization
in China, Regional Science and Urban Economics, Volume
42, Issues 1–2, January 2012, pp.126–134.
21. Timmer, Peter (1988), The agricultural
transformation, Handbook of Development Economics,
NXB Elsevier Science.
22. Timmer, Peter (1995), Getting Agriculture
Moving: Do markets provide the right signals?, Food
policy 5: 455 – 72.
23. Timmer, Peter (2009), A World without
Agriculture: The Structural Transformation in Historical
Perspective, American Enterprise Institute for Public Policy
Research.
24. Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê hàng
năm.
25. Tổng cục Thống kê, Số liệu thống kê,
gov.vn/default.aspx?tabid=715.
26. UNCTAD (2008), The Least Developed Countries
Report 2008, Growth, Poverty and Terms of Development
Partnership, Background paper No. 3”, “How to promote
agricultural growth through productive investment and
governance reform in least developed countries.
27. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương,
Đại học Copenhagen, Viện Khoa học Lao động và Xã hội,
Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp
nông thôn. Kết quả điều tra hộ gia đình nông thôn các
năm.
28. Wen Tiejun (2007), Deconstructing
Modernization, Chinese Socilogy and Anthropology.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
co_so_ly_luan_va_thuc_tien_cho_xay_dung_nong_thon_moi_o_viet.pdf