Nâng cao tự giác thực hiện luật thuế
tài sản
Để đạt được hiệu quả và hướng tới phát triển
lâu dài và ổn định của thuế tài sản, chỉ quan tâm
đến xây dựng hệ thống thu thuế thôi chưa đủ, mà
cần phải có kế hoạch cụ thể và rõ ràng trong việc
sử dụng nguồn thu từ thuế tài sản. Cần phải làm
rõ quyền lợi của những người đóng thuế tài sản,
có như vậy thì họ mới đóng thuế. Với mục đích
chính của thuế tài sản đó là để tài trợ cho các chi
tiêu công, trở thành nguồn lực dài hạn cho quốc
gia và địa phương sử dụng, việc xây dựng kế
hoạch sử dụng nguồn thu từ thuế tài sản cần phải
có lộ trình dài hạn, thống nhất trong chính sách
phát triển chung của địa phương và cả nước.
Thuế tài sản là loại thuế trực thu, có ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống của hầu hết mọi tầng lớp
nhân dân. Vì thế, để đạt được tỷ lệ tự nguyện
tuân thủ cao đối với luật thuế tài sản trong xã
hội, điều quan trọng nhất đó là làm rõ quyền lợi
của những người đóng thuế tài sản. Bên cạnh
việc xây dựng thuế đơn giản dễ hiểu cho người
nộp thuế, cần phải mở rộng và đa đạng hóa các
hình thức tuyên truyền để nâng cao trình độ hiểu
biết về chính sách thuế của đông đảo các tầng
lớp dân cư, qua đó làm cho mọi người thấy rõ
trách nhiệm, và quyền lợi của mình trong việc
thực thi luật thuế tài sản, nâng cao tính tự giác
thực hiện nghĩa vụ thuế tài sản.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
11 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 686 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Cơ sở lý thuyết để cải cách thuế tài sản ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
15
Tác động của các yếu tố Văn hóa...
CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐỂ CẢI CÁCH 
THUẾ TÀI SẢN Ở VIỆT NAM
 Trần Phước*, Phạm Thị Kim Ánh**
TÓM TẮT
Thuế là công cụ quan trọng của nhà nước để tạo nguồn thu cho ngân sách, ổn định kinh tế vĩ mô 
và đảm bảo công bằng xã hội. Thuế trong nền kinh tế thị trường luôn được các quốc gia quan tâm 
nghiên cứu, hoàn thiện. Trong cơ cấu hệ thống thuế hiện nay bao gồm thuế tiêu dùng, thuế thu nhập 
và thuế tài sản thì thuế tài sản ngày càng được quan tâm bởi lẽ loại thuế này có số thu ổn định, bền 
vững, chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thu ngân sách nhà nước. Thuế tài sản góp phần điều tiết cung 
cầu tài sản trên thị trường, tránh các hiện tượng đầu cơ tích trữ và góp phần điều tiết thu nhập của 
các tầng lớp dân cư, hạn chế bất bình đẳng về thu nhập và thực hiện công bằng xã hội.
Từ khóa: Thuế tài sản, cơ sở, mô hình thuế, ngân sách.
THEORETICAL BASIS FOR PROPERTY TAX REFORM IN VIETNAM
ADSTRACT
Taxation is an important tool of the state to create revenue for the budget, stabilize the macro 
economy and ensure social justice. Taxes in the market economy are always interested and researched 
by countries. In the current tax system structure including consumption tax, income tax and property 
tax, property taxes are increasingly concerned because this tax has a stable and sustainable revenue, 
accounting for a high proportion of the total. the number of state budget revenues and property taxes 
contributes to regulating the supply and demand of assets in the market, avoiding the phenomenon 
of speculative stocks and contributing to regulating the income of the strata, limiting inequality in 
income and social justice performance.
Key words: Property taxes, facilities, tax and budget models.
*
 PGS.TS. Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh
** ThS. Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh.
1 Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. (2018, 04 17). Retrieved from Tạp chí tài chính: 
chinh.vn
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuế tài sản là một loại thuế ra đời sớm 
trong hệ thống thuế của đa số các quốc gia trên 
thế giới, đặc biệt là ở các quốc gia có nền kinh 
tế thị trường phát triển. Theo Ngân hàng Thế 
giới (WB), hiện nay trên thế giới có 174/193 
nước có áp dụng sắc thuế thu đối với tài sản và 
các nước sử dụng các tên gọi khác nhau như: 
Thuế tài sản (65 nước như Hồng Kông, Ấn Độ, 
Hàn Quốc, Nhật Bản, Serbia, Slovenia, Canada, 
Puerto Rico, Pháp, Hoa Kỳ, Thụy Sỹ); Thuế 
bất động sản (51 nước); Thuế đất (30 nước), 
thuế sử dụng đất; thuế nhà, đất và thường là 
khoản thu trong quá trình sử dụng đất 1.
Các nước sử dụng thuế tài sản như một 
công cụ tài chính hữu hiệu để tĕng cường quản 
lý việc sử dụng tài sản của tổ chức, cá nhân, 
đồng thời có thêm nguồn lực đầu tư trở lại đất 
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
đai, điều tiết một phần thu nhập của tổ chức, cá 
nhân có nhiều tài sản nhà, đất, góp phần đảm 
bảo công bằng xã hội. 
2. MÔ HÌNH THUẾ TÀI SẢN CỦA MỘT 
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
2.1. Tại Ai Cập 
Luật pháp đánh thuế trên mỗi tài sản. Các 
tòa nhà công cộng được loại trừ (như các tòa nhà 
chính phủ), cũng như các tòa nhà tôn giáo (nhà 
thờ Hồi giáo và nhà thờ). Các gia đình sở hữu 
tài sản riêng trị giá 2 triệu LE ($ 290.000) được 
miễn. Các cửa hàng thương mại có giá trị thuê 
hàng nĕm trên LE 1.200 không được miễn1.
2.2. Tại Ấn Độ 
Thuế tài sản hoặc “thuế nhà” là thuế địa 
phương đối với các tòa nhà, cùng với đất bị áp 
dụng. Nó tương tự như thuế tài sản kiểu Mỹ và 
khác với thuế suất của loại thuế tiêu thụ đặc biệt 
ở Anh. Quyền lực thuế được trao cho các tiểu 
bang và được giao cho các cơ quan địa phương, 
chỉ định phương pháp định giá, tỷ lệ và quy trình 
1 Barro R.J. (1991). Economic growth in across-section of countries. Quarterly, No 106.
2
 Datta, A. (1992). Local Government Finances: Trends, Issues and Reforms, in Bagchi, Amaresh. 
State Finances in India, 50-62.
3
 The Tax Foundation. (2010, 09 28). Property Taxes on Owner-Occupied Housing by State, 2004–2009. Re-
trieved from taxfoundation.org
thu tiền. Cơ sở thuế là giá trị cho thuê hàng nĕm 
hoặc xếp hạng theo khu vực. Đất trống thường 
được miễn. Tài sản của chính phủ trung ương 
được miễn. Thuế thường đi kèm với thuế dịch 
vụ, ví dụ: thuế nước, thuế thoát nước, thuế bảo 
tồn (vệ sinh), thuế chiếu sáng, tất cả đều sử dụng 
cùng một cơ sở thuế. Cơ cấu tỷ lệ không thay 
đổi ở các khu vực nông thôn, nhưng ở khu vực 
thành thị (thành phố) có tĕng nhẹ2.
2.3. Tại Hoa Kỳ
Thuế tài sản đối với bất động sản thường 
được chính quyền địa phương, ở cấp thành phố 
hoặc quận quản lý. Tỷ lệ khác nhau giữa các tiểu 
bang, từ khoảng 0% đến 4% giá trị cĕn nhà. Giá 
trị được tạo thành từ hai thành phần giá trị cải 
thiện hoặc xây dựng và giá trị đất hoặc địa điểm. 
Thuế tài sản là thuế chính hỗ trợ giáo dục địa 
phương, cảnh sát / phòng cháy chữa cháy, chính 
quyền địa phương, một số dịch vụ y tế miễn phí 
và hầu hết các cơ sở hạ tầng địa phương khác3.
Bảng 1. Thuế tài sản ở liên bang Hoa kỳ
Đối tượng chịu thuế tài sản
Tài sản cá nhân: Máy móc, thiết bị, xe máy, ô tô, máy bay, tàu 
thuyền, máy tính
Bất động sản: đất đai, cao ốc, nhà cửa, bãi đậu xe, công viên, 
vườn cảnh
Tài sản vô hình: Bản quyền, bằng phát minh sáng chế, thương 
hiệu, nhãn hiệu, chứng khoán
Hình thức đánh thuế tài sản Trên giá trị rong của tài sản và giá thị trường
Cĕn cứ tính thuế tài sản Giá trị tính thuế của tài sản, thuế suất tỷ lệ và thuế suất lũy tiến
(Nguồn: Murphy Higgins, USA) 
2.4. Tại Thái Lan
Đối tượng chịu thuế là nhà và đất (để ở, thương 
mại) do các tổ chức, cá nhân sử dụng và thuộc 
đối tượng tính thuế của thuế tài sản. Không tách 
riêng nhà và đất khi đánh thuế. Cách tính thuế 
như sau: Thuế phải nộp = Giá trị nhà, đất x thuế 
suất. Trong đó, thuế suất phân biệt theo mục đích 
sử dụng nhà đất: Dưới 0,5% đối với nhà đất sử 
17
Tác động của các yếu tố Văn hóa...
dụng cho mục đích thương mại; 1% đối với đất 
không sử dụng, hoặc bỏ hoang; dưới 0,1% đối 
với nhà đất sử dụng để ở; dưới 0,05% đối với nhà 
đất ở nông thôn. Giá nhà đất được các địa phương 
xác định và công bố 3 nĕm/lần1.
2.5. Tại Phillipines
Đối tượng chịu thuế là nhà ở, nhà kinh doanh 
và đất ở, đất xây dựng công trình, đất nông 
nghiệp do các tổ chức, cá nhân sử dụng, không 
tách riêng nhà và đất khi đánh thuế. Giá nhà 
đất do cơ quan định giá của địa phương (tỉnh, 
thành phố) quy định. Việc xác định giá nhà đất 
tính thuế cĕn cứ vào hai yếu tố: Giá FMV (Fair 
market value, được điều tra, số liệu thống kê), 
1
 Tư, B. (2018, 04 17). Thuế tài sản của các nước được tính như thế nào? Retrieved from Thời báo tài chính: 
là giá nhà cao nhất mà một tài sản nhà đất có 
thể được mua bán trên thị trường mở, có đủ thời 
gian cho người mua và bán tìm hiểu, gặp gỡ để 
thỏa thuận mua bán.
Như vậy, mỗi quốc gia tùy thuộc vào mục 
tiêu chính sách của mình sẽ có hệ thống chính 
sách thuế thu vào tài sản khác nhau. Thuế tài 
sản được áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới 
với nhiều tên gọi khác nhau như: Thuế bất động 
sản (đánh trên nhà và/hoặc đất, thu định kỳ hàng 
nĕm); Thuế chuyển nhượng tài sản (vốn, trái 
phiếu, nhà, đất...); Thuế đĕng ký tài sản; Thuế 
thừa kế, thuế quà tặng (đánh vào tài sản được 
thừa kế hoặc được tặng biếu).
(Nguồn: Bùi Hồng Điệp, 2015)
Hình 1. Tỷ lệ thuế tài sản so với GDP của các nhóm nước (%)
(Nguồn: Bùi Hồng Điệp, 2015)
Hình 2. Tỷ lệ đóng góp từ thuế tài sản cho chi tiêu của chính quyền địa phương (%)
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3. THỰC TRẠNG THU THUẾ ĐỐI VỚI 
TÀI SẢN Ở VIỆT NAM
Kết cấu nguồn thu từ thuế lệ thuộc chủ yếu 
vào thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị 
gia tĕng. Các sắc thuế này chiểm tỷ trọng là 
35,66%, 27,59% tương ứng, tiếp theo là thuế 
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng 
(Nguồn: Tổng hợp từ website của Bộ tài chính)
Hình 3. Kết cấu nguồn thu từ thuế giai đoạn 2003-2013 (tỷ lệ %)
So với các nền kinh tế mới nổi trong khu vực 
Châu Á, thuế thu nhập cá nhân và thuế tài sản 
ở Việt Nam hiện vẫn chưa chia sẻ được gánh 
nặng với các loại thuế khác, sự phân bổ gánh 
nặng thuế cho các khu vực và đối tượng chịu 
thuế chưa thật sự hợp lý.
nhập khẩu (14,48%). Các khoản thuế liên quan 
đến tài sản có tỷ lệ cực thấp như thuế sử dụng đất 
nông nghiệp (0,04%) và thuế nhà đất (0,26%), 
điều này cho thấy hệ thống thuế tài sản ở Việt 
nam là rất thấp và chưa thật sự phát huy vai trò 
chủ lực trong cơ cấu nguồn thu từ thuế.
(Nguồn: Tổng hợp từ trang thông tin điện tử Fulbright) 
Hình 4. Cấu trúc nguồn thu thuế của Việt Nam so với một số 
nền kinh tế mới nổi ở Châu Á, giai đoạn 2000-2013 (Tỷ lệ % thuế so với GDP)
Trong kết cấu nguồn thu đối với tài sản giai 
đoạn 2003-2013, thu từ tiền sử dụng đất luôn 
chiếm gần như 2/3 tổng nguồn thu đối với tài 
sản, lệ phí trước bạ đóng góp khoảng 15%, và 
phần còn lại là các loại thu khác liên quan đến 
đất. Điều đặc biệt là thuế nhà đất gần như chỉ 
đóng vai trò rất nhỏ, không đáng kể. 
19
Tác động của các yếu tố Văn hóa...
(Nguồn: Tổng hợp từ website của Bộ tài chính)
Hình 5. Kết cấu nguồn thu đối với tài sản giai đoạn 2003-2013 (%)
Tương tự như vậy khi so các chỉ tiêu thu 
thuế liên quan đến tài sản trên tổng thu ngân 
sách trong giai đoạn này, thuế sử dụng đất nông 
nghiệp, thuế nhà đất và tiền thuế đất chiếm tỷ lệ 
rất nhỏ. Ngoài ra, lệ phí trước bạ có tỷ lệ cao hơn 
tương đối nhưng cũng chỉ ở mức 1.56%, thu tiền 
sử dụng đất vẫn là nguồn thu cao nhất đến từ tài 
sản với 6.8% tổng thu ngân sách nhà nước trong 
giai đoạn này.
Bảng 2: Kết cấu nguồn thu liên quan đến tài sản so với tổng thu ngân sách (tỷ lệ %)
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 TB
Thuế sử dụng 
đất nông nghiệp 0,10 0,07 0,06 0,04 0,03 0,02 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,03
Thuế chủ quyền 
sử dụng đất 0,26 0,32 0,41 0,43 0,69 0,69 0,06 0,41
Thuế nhà đất 0,23 0,22 0,22 0,21 0,21 0,21 0,26 0,24 0,22 0,16 0,18 0,21
Tiền thuê đất 0,32 0,52 0,42 0,56 0,65 0,81 0,72 0,64 0,81 1,06 0,86 0,67
Lệ phí trước bạ 1,15 1,31 1,17 1,16 1,68 1,69 2,07 2,14 1,55 1,61 1,65 1,56
Thu tiền SDĐ 5,16 7,15 5,94 5,33 8,53 7,27 8,08 8,39 7,18 6,14 5,64 6,80
(Nguồn: Tổng hợp từ website của Bộ tài chính)
4. CẢI CÁCH THUẾ TÀI SẢN 
4.1. Mục tiêu cải cách thuế tài sản
Thuế tài sản thích hợp nhất đối với việc tạo 
nguồn thu để tài trợ cho các chi tiêu công, và 
do vậy, mục đích của cải tổ thuế bất động sản 
là bảo đảm việc tạo ra đủ nguồn lực dài hạn cho 
chính phủ địa phương tùy nghi sử dụng. Thuế 
tài sản tại các nước đang phát triển là thuế đánh 
vào tài sản cố định để giúp tài trợ chính quyền 
địa phương trong việc cung cấp các dịch vụ và 
tiện ích công cộng. Cũng giống như các loại 
thuế khác, đây chỉ là “sự chuyển nhượng tiền có 
tính bắt buộc từ các cá nhân, tổ chức hay các 
nhóm về cho chính phủnhư là một trong các 
biện pháp chính để từ đó chính phủ có thể tài trợ 
cho các chi tiêu của mình”.
20
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
4.2. Các nguyên tắc trong cải cách thuế tài 
sản
- Nguyên tắc đảm bảo tính công bằng
- Nguyên tắc bền vững và khả thi
- Cơ sở thuế rộng và thuế suất thấp
- Nguyên tắc đơn giản
- Độ đàn hồi ổn định
- Tính hiệu quả.
4.3. Chiến lược cải cách thuế tài sản
Theo Rosengard J. K. (2012), có 4 chiến lược 
cải cách thuế tài sản chính như sau: 
- Xác định cơ sở thuế
- Xác định thuế suất
- Đánh giá quản lý hành chính
- Tĕng cường thực thi luật thuế.
Theo đó, 2 chiến lược đầu tiên có thể coi là 
nhân tố cơ bản trong thiết kế mô hình thuế, còn 
hai chiến lược tiếp theo được coi là nhân tố cơ 
bản trong thực thi mô hình thuế. 
• Các nhân tố thiết kế mô hình thuế
Hai biến số tạo thành tổng nguồn thu tiềm 
nĕng cho thuế tài sản là cơ sở thuế và thuế suất. 
Tổng quan liên hệ giữa các biến này có thể được 
thể hiện như sau:
Hình 6. Yếu tố cấu thành sắc thuế tài sản
X
Thuế suất thường có thể được phân loại theo 
phương thức lũy tiến, lũy thoái hay theo tỷ lệ, 
ngoài ra còn có sự đồng nhất về thuế suất trong 
cả quốc gia do chính quyền trung ương quy định 
hoặc đôi khi được phân quyền cho chính quyền 
địa phương quy định mức thuế suất cho phù hợp 
với tình hình cụ thể. Cho dù là sử dụng theo 
phương pháp nào thì thuế suất gần như vẫn là 
phần thuộc quy định của chính quyền và tương 
đối ít vấn đề phát sinh liên quan. Xu hướng chung 
trong xác định thuế suất đó là sử dụng mức thuế 
suất thấp nhằm tối đa tỷ lệ tuân thủ tự nguyện của 
người nộp thuế, để đạt được điều này thì áp lực 
lại dồn lên việc mở rộng cơ sở tính thuế. 
Cơ sở thuế tài sản được xác định bởi số lượng 
tài sản được tính thuế và giá trị của số tài sản 
đó. Trong đó, giá trị tài sản được xác định bởi 
quá trình đánh giá tổng quan về tài sản đó cùng 
với quy trình định giá tài sản dựa trên giá trị 
thị trường hiện hữu của tài sản. Ngoài ra, các 
trường hợp miễn giảm về thuế tài sản cũng tác 
động vào phần giá trị tính thuế của tài sản đó, 
thông thường là giảm đi phần nào đó. Có thể 
dễ dàng nhận thấy, số lượng tài sản tính thuế 
thì tương đối đơn giản và dễ xác định. Như vậy, 
vấn đề còn lại để xác định cơ sở tính thuế chính 
là giai đoạn đánh giá phân loại và định giá tính 
thuế cho tài sản. Đây cũng chính là phần phức 
tạp và dễ phát sinh vấn đề hơn cả trong thuế tài 
sản. Để tối ưu hóa nguồn thu thuế thì mục tiêu 
21
Tác động của các yếu tố Văn hóa...
chính trong quá trình cải cách thuế tài sản đó là 
tĕng thêm phạm vi cơ sở tính thuế, mở rộng loại 
tài sản được áp thuế và gia tĕng hiệu quả trong 
quá trình định giá tài sản tính thuế. 
Bên cạnh cơ sở thuế (tax base), thuế suất 
(tax rate), còn phải kể đến hình thức đánh thuế 
(method): thể hiện cách thức đánh thuế dựa trên 
giá trị hay thu nhập, đánh thuế hàng nĕm hoặc 
đánh thuế một lần1. Tuy hình thức đánh thuế 
không tác động trực tiếp vào tổng nguồn thu 
tiềm nĕng của thuế tài sản, nhưng đây cũng là 
một yếu tố quan trọng cần được xem xét cẩn 
thận trong việc xây dựng cải cách thuế tài sản.
• Nhân tố thực thi mô hình thuế
Sau khi thiết kế mô hình thuế tài sản, bước 
tiếp theo là thực hiện quản lý và thực thi luật 
thuế. Trong khi việc xác định cơ sở thuế và thuế 
suất sẽ giúp tính được doanh thu thuế tài sản tiềm 
nĕng, thì doanh thu thuế tài sản thực tế lại phụ 
thuộc vào hiệu quả của hệ thống quản lý và thực 
thi mô hình thuế đã được thiết kế ở trên trong 
mỗi bước thực hành luật thuế tài sản. Đa số quy 
định về thuế đều nhắm vào giai đoạn quản lý và 
thực thi luật thuế này. Như vậy phạm vi đáng kể 
của việc cải cách thuế tài sản đó là nâng cấp hiệu 
quả quản lý và thực thi thuế tài sản. Việc này có 
thể được chia làm 2 giai đoạn chính:
Nâng cao mức độ toàn diện và chính xác của 
cơ sở tính thuế thông qua các biện pháp đẩy 
mạnh hoàn thiện chất lượng quản lý dữ liệu cơ 
sở từ việc xác định tài sản, đánh giá đến định giá 
tính thuế.
Nâng cao tỷ lệ thu thuế thực tế thành công 
bằng cách tĕng cường thực hành hiệu quả giai 
đoạn từ quyết định thu thuế, thực hành thu thuế 
đến xử lý vi phạm.
1 Rosengard K, J. (1998). Property Tax Reform in Developing Countries. Kluver Academic Publishers: Boston.
2 Jay K. Rosengard. (2012). The Tax Everyone Loves to Hate: Principles of Property Tax Reform. M-RCBG 
Faculty Working Paper Series, Mossavar-Rahmani Center for Business & Government.
Hình 6. Yếu tố cấu thành sắc thuế tài sản
X
Hình 7. Phương pháp cải cách theo quy trình thực thi thuế tài sản
Đa số các quốc gia đang phát triển đều tập 
trung vào bước đầu tiên đó là mở rộng, cơ sở 
thuế, quản lý và phát triển nguồn dữ liệu này mà 
quên mất tầm quan trọng của việc nâng cao chất 
lượng thực thi các chính sác thuế tiếp sau đó. 
Điều này thường dễ dẫn đến thất bại tương đối 
nhanh trong việc cải cách hệ thống thuế tài sản, 
vì việc này yêu cầu tập trung nguồn lực tài chính 
và chính trị rất lớn khi thực hiện nhưng hiệu quả 
lại đến chậm trải đều trong tương lai dài2 . 
22
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Yếu tố then chốt trong việc nâng cao hiệu quả 
thực thu thuế đó là mức độ tuân thủ tự nguyện 
của người nộp thuế, kết hợp với các phương án 
xử phạt vi phạm hợp lý. Đây là kết quả của quá 
trình hoàn thiện các dịch vụ thuế, nâng cấp cơ 
sở hạ tầng thuế, chế tài xử lý tài sản vi phạm đơn 
giản, hiệu quả.
4.4. Các yếu tố tác động đến thuế tài sản
Cấu trúc thuế vốn rất khác nhau giữa các nước 
nhưng dưới một nền kinh tế toàn cầu và sự ảnh 
hưởng mạnh mẽ của hội nhập kinh tế quốc tế nó 
cũng đi đến một số điểm chung nhất định. Cấu 
trúc thuế ở từng nước được phản ánh qua: tỷ lệ 
thu thuế trên GDP, tỷ trọng doanh thu các sắc 
thuế, và xu hướng phát triển của từng loại thuế1. 
Về tỷ lệ thu thuế trên GDP: qua thống kê cho 
thấy tỷ trọng thu thuế tài sản trên GDP của Việt 
Nam là khá thấp (0.036% GDP) khi so với trung 
bình của các nước đang phát triển trong khu vực 
châu Á (2% GDP)2.
Về tỷ trọng doanh thu các sắc thuế: tỷ trọng 
của thuế tài sản (cụ thể hơn là thuế đối với bất 
động sản) hiện nay ở Việt Nam là thấp hơn rất 
nhiều so với các loại thuế đang chiếm vị trí cơ 
bản khác như thuế thu nhập, thuế giá trị gia tĕng, 
và thuế xuất nhập khẩu.
Về xu hướng phát triển của từng loại thuế: 
theo quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà 
nước về việc tái cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà 
nước, xu hướng tương lại là tĕng cường hơn nữa 
vai trò của thuế trực thu, trong đó có thuế sử dụng 
đất. Như vậy, xu hướng chuyển dịch cơ cấu thu 
thuế sắp tới đó là gia tĕng vai trò của thuế tài sản, 
giảm gánh nặng cho các loại thuế khác.
Ngoài ra, trong điều kiện hội nhập kinh tế 
quốc tế mạnh mẽ như hiện nay, Việt Nam cũng 
tham gia các khối quốc gia liên kết về kinh tế 
chính trị, ký kết các hiệp định hợp tác thương 
mại như ASEAN (1995), APEC (1989), và 
WTO (2007). Trong đó, có rất nhiều các cam 
kết về quốc tế liên quan đến chính sách thuế 
tại Việt Nam nhằm đẩy mạnh thúc đẩy hợp tác 
quốc tế, ví dụ như hiệp định thương mại Việt 
Mỹ (2000), các hiệp định kinh tế và thương 
mại song phương và đa phương với các nước. 
Như vậy, việc xây dựng cơ cấu thuế cũng không 
tránh khỏi tác động của các cam kết quốc tế có 
liên quan đến chính sách thuế này. Mặc dù các 
hiệp định và cam kết quốc tế chủ yếu nhắm vào 
thuế xuất nhập khẩu và thuế thu nhập, nhưng 
việc điều chỉnh các loại thuế trên cũng có tác 
động đến tổng cơ cấu thuế nói chung và thuế tài 
sản nói riêng.
1 Nguyễn Thị Thùy Dương. (2010). Việt Nam với cam kết cắt giảm thuế quan. Kinh tế và Phát triển, 33-35.
2 Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. (2018, 04 17). Retrieved from Tạp chí tài chính: 
chinh.vn
 Hình 8. Nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến cơ cấu thuế
Những cam kết về thuế của Việt Nam:
Nghĩa vụ với các cam kết trong khối ASEAN: 
đầu tiên Việt nam cần phải thực hiện các cam 
kết liên quan trong ASEAN- AFTA. Đồng thời, 
Việt Nam cũng cần tuân thủ các quy định liên 
quan trong các cam kết ASEAN đã ký kết với 
các nước lân cận như Trung Quốc, Nhật Bản, 
Hàn Quốc và Ấn Độ.
23
Tác động của các yếu tố Văn hóa...
Đối với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) 
Cam kết cắt giảm thuế quan 9 Mức cam kết 
chung của Việt Nam là đồng ý ràng buộc mức 
trần cho toàn bộ biểu thuế (10.600 dòng). Mức 
thuế bình quân toàn biểu được giảm từ mức hiện 
hành 17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần 
trung bình 5 - 7 nĕm1. 
5. GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THUẾ TÀI SẢN 
Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
5.1. Luật thuế phải đúng đối tượng và có 
cĕn cứ thuế phù hợp
Cĕn cứ tính thuế được cấu thành từ cơ sở thuế 
và thuế suất, cả hai yếu tố này đều cần phải đảm 
bảo được tính đơn gian, dễ hiểu và dễ triển khai 
áp dụng. Đồng thời cần phù hợp với điều kiện 
kinh tế, xã hội hiện tại của Việt Nam, chủ trương 
chính sách của Chính phủ và các thông lệ quốc 
tế liên quan. Ngoài ra, cần xem xét đến khả nĕng 
của người nộp thuế, tránh hiện tượng đánh thuế 
quá cao, dẫn đến tỷ lệ trốn tránh thuế cao, không 
đảm bảo nguồn thu đầy đủ và ổn định. Mức thuế 
cần nộp phải tương ứng với các yếu tố cụ thể của 
đối tượng chịu thuế như: nguồn thu nhập, mức 
đóng góp, lợi ích và chi phí liên quan đến mức 
thuế tài sản mà đối tượng chịu thuế đó phải nộp. 
Theo dự thảo luật thuế tài sản hiện nay, 
phương pháp định giá tài sản vẫn được ưu tiên 
cho lựa chọn phân quyền về cho ủy ban nhân 
dân địa phương quản lý. Mặc dù phương án này 
có điểm mạnh là dễ thực thi, quản lý nhưng lại 
dễ nảy sinh bất cập trong quá trình thực hiện. 
Cần hướng đến định giá tài sản theo thị trường 
vì đây là phương pháp tính chính xác và công 
bằng nhất. 
Thuế tài sản vẫn còn tương đối mới mẻ với 
xã hội Việt Nam hiện nay, nên sử dụng phương 
pháp đánh thuế một mức rất thấp sau đó phải 
đánh thuế lũy tiến đối với người nhiều tài sản, 
ưu tiên miễn giảm hoặc có quy định riêng cụ thể 
cho các phân tầng mức độ sở hữu hợp lý, như 
vậy sẽ giảm thiểu bất công và hướng tới mục 
tiêu thực sự của việc thu thuế tài sản.
Đối với các loại tài sản khác, như các loại 
phương tiện giao thông phổ biến có giá trị lớn, 
cần sớm thực hiện các quy định về thuế tài sản 
lên đối tượng tài sản này. Việc đánh thuế tài sản 
lên các phương tiện giao thông còn giúp ích 
cho việc quản lý các phương tiện này chặt chẽ 
hơn, tạo tiền đề cho các chính sách bảo vệ môi 
trường, bảo vệ quyền lợi cho người sở hữu tài 
sản, và khuyến khích sử dụng tài sản hợp lý hơn. 
5.2. Hoàn thiện chất lượng hoạt động quản 
lý thuế
• Nhân viên ngành thuế
Yếu tố con người trong quản lý thuế tài sản, 
cụ thể là cán bộ thuế quan, chính là bộ mặt của 
luật thuế tài sản, cũng như các loại thuế khác. 
Cần phải tích cực thực hiện đào tạo cán bộ công 
chức thuế thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, 
am hiểu quy trình quản lý thu thuế tài sản.
Ngoài ra, không được xem nhẹ vấn đề bồi 
dưỡng đạo đức, phong cách làm việc của cán 
bộ thuế, đề phòng và kiên quyết đẩy lùi tệ nạn 
quan liêu, hối lộ trong quản lý thuế. Đồng thời 
cần xây dung chế tài xử lý vi phạm nghiêm 
minh đối với các hành vi vi phạm đạo đức nghề 
nghiệp trong quá trình quản lý thuế của cán bộ 
chuyên trách. 
• Hiện đại hóa công nghệ trong quản lý thuế
Cùng với quá trình phát triển của cuộc cách 
mạng công nghệ 4.0 trong thời kỳ hiện nay. Ứng 
dụng công nghệ là chìa khóa để giải quyết rất 
nhiều vấn đề trong quản lý của nhiều lĩnh vực. 
Việc xem xét đẩy mạnh cải cách công nghệ quản 
lý thuế là hết sức cần thiết, đặc biệt với đặc tính 
dữ liệu lớn của thuế tài sản, cụ thể trong các vấn 
đề như sau:
Tĕng cường cơ sở vật chất đối với bộ phận 
tổ chức thu thuế tài sản tại cơ quan thu thuế. 
Đảm bảo đầy đủ phương tiện, thiết bị cho cán bộ 
1 Nguyễn Thị Thùy Dương. (2010). Việt Nam với cam kết cắt giảm thuế quan. Kinh tế và Phát triển, 33-35.
24
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
thuế làm việc với người nộp thuế, hướng tới xây 
dựng cơ quan thuế vĕn minh, lịch sự. 
Xây dựng hệ thống quản lý đất bằng mã số, 
lô đất theo bản đồ địa chính
Cập nhật theo dõi những biến động và thay 
đổi về tình trạng sử dụng đối với các loại tài sản 
lớn cần đến sự quản lý chặt chẽ của nhà nước 
như đất đai.
Hiện đại hóa và hoàn thiện hệ thống quản 
lý thuế tài sản trên mạng vi tính, tạo tính thống 
nhất trong hệ thống.
• Hợp tác chặt chẽ giữa các ban ngành liên 
quan 
Trong quá trình thực thi chính sách thuế tài 
sản, sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan với 
cơ quan quản lý thuế chủ lực đóng vai trò then 
chốt. Đặc biệt trong các hoạt động như xác định 
giá tính thuế, thống kê kê khai và quản lý tài sản, 
cần phải đề cao sự cân bằng giữa tính hiệu quả 
và công bằng trong việc thực thi các chính sách 
của thuế tài sản trong điều kiện thực tế. 
Thuế tài sản không thể tách rời với các loại 
thuế khác trong tổng thể hệ thống thuế, nên cần 
phải có sự liên kết đồng bộ trong việc triển khai 
thuế tài sản với các loại thuế sắc khác nói riêng 
cũng nhưng giữa thuế tài sản với các chủ trương 
chính sách khác của Chính phủ nói chung. Để 
đạt được điều này, cần phải đẩy mạnh các vấn 
đề cụ thể như sau:
Sự chủ động và quyết tâm cao từ phía Chính 
phủ trong việc cải cách thuế tài sản.
Thực hiện điều tra, khảo sát thận trọng, đảm 
bảo tính khách quan, toàn diện và tiếp thu ý kiến 
đóng góp từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, 
nâng cao tính khả thi của luật thuế.
Đẩy mạnh quá trình hoàn thiện cơ sở dữ liệu 
về tình trạng sử dụng quỹ đất, việc này cần có sự 
phối hợp giữa nhiều cơ quan chuyên trách ở các 
bậc khác nhau đồng thời.
Quy định rõ ràng trách nhiệm cho các cấp 
chính quyền có liên quan trong bộ máy quản lý 
thuế tài sản.
Các vĕn bản luật tài sản cần đảm bảo tính 
đồng bộ, nhất quán quan điểm với các chính 
sách thuế chung. 
5.3. Nâng cao tự giác thực hiện luật thuế 
tài sản
Để đạt được hiệu quả và hướng tới phát triển 
lâu dài và ổn định của thuế tài sản, chỉ quan tâm 
đến xây dựng hệ thống thu thuế thôi chưa đủ, mà 
cần phải có kế hoạch cụ thể và rõ ràng trong việc 
sử dụng nguồn thu từ thuế tài sản. Cần phải làm 
rõ quyền lợi của những người đóng thuế tài sản, 
có như vậy thì họ mới đóng thuế. Với mục đích 
chính của thuế tài sản đó là để tài trợ cho các chi 
tiêu công, trở thành nguồn lực dài hạn cho quốc 
gia và địa phương sử dụng, việc xây dựng kế 
hoạch sử dụng nguồn thu từ thuế tài sản cần phải 
có lộ trình dài hạn, thống nhất trong chính sách 
phát triển chung của địa phương và cả nước. 
Thuế tài sản là loại thuế trực thu, có ảnh hưởng 
trực tiếp đến đời sống của hầu hết mọi tầng lớp 
nhân dân. Vì thế, để đạt được tỷ lệ tự nguyện 
tuân thủ cao đối với luật thuế tài sản trong xã 
hội, điều quan trọng nhất đó là làm rõ quyền lợi 
của những người đóng thuế tài sản. Bên cạnh 
việc xây dựng thuế đơn giản dễ hiểu cho người 
nộp thuế, cần phải mở rộng và đa đạng hóa các 
hình thức tuyên truyền để nâng cao trình độ hiểu 
biết về chính sách thuế của đông đảo các tầng 
lớp dân cư, qua đó làm cho mọi người thấy rõ 
trách nhiệm, và quyền lợi của mình trong việc 
thực thi luật thuế tài sản, nâng cao tính tự giác 
thực hiện nghĩa vụ thuế tài sản.
6. KẾT LUẬN
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam đã 
có những chuyển biến nhanh và thay đổi tích 
cực, vấn đề cải cách thuế tài sản nhằm nâng tỷ 
trọng thu ngân sách từ thuế tài sản, ổn định và 
phát triển lành mạnh nền kinh tế, phù hợp với 
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trong 
tiến trình hội nhập và toàn cầu hóa, hạn chế 
khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng về tài 
sản và thu nhập trong xã hội. 
25
Tác động của các yếu tố Văn hóa...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
King R. G. & Rebelo S. (1990). Public policy 
and economic growth:. Journal of Political 
Economics, 126-150.
Barro R.J. (1991). Economic growth in 
across-section of countries. Quarterly, No 106.
Datta, A. (1992). Local Government Finances: 
Trends, Issues and Reforms, in Bagchi, Amaresh. 
State Finances in India, 50-62.
Rosengard K, J. (1998). Property Tax Reform 
in Developing Countries. Kluver Academic 
Publishers: Boston.
Nguyễn Đình Chiến. (2006). Thuế tài sản và 
khả nĕng áp dụng ở Việt Nam. Thuế Nhà Nước, 
9-11.
Murphy Higgins. (2007). Concepts in Federal 
Taxation. USA: Thomson Publishers.
Hương, N. T. (2009). Hoàn thiện pháp luật 
thuế tài sản ở Việt Nam. Tạp chí luật học, 39-44.
Nguyễn Thị Thùy Dương. (2010). Việt Nam 
với cam kết cắt giảm thuế quan. Kinh tế và Phát 
triển, 33-35.
The Tax Foundation. (2010, 09 28). Property 
Taxes on Owner-Occupied Housing by State, 2004–
2009. Retrieved from taxfoundation.org
Jay K. Rosengard. (2012). The Tax Everyone 
Loves to Hate: Principles of Property Tax 
Reform. M-RCBG Faculty Working Paper 
Series, Mossavar-Rahmani Center for Business 
& Government.
Fulbright. (2014, 04 12). Tài chính công. 
Retrieved from Trang thông tin điện tử Fulbright: 
Bùi Hồng Diệp. (2015). Xây dựng mô hình 
thuế tài sản ở Việt Nam. Hà Nội: Trường đại học 
bách khoa Hà Nội.
Finance ministry. (2017, 01 27). Economy 
– Business – Ahram Online. Retrieved from 
Egypt’s amended property tax law to take effect 
in July: english.ahram.org.
Tư, B. (2018, 04 17). Thuế tài sản của các 
nước được tính như thế nào? Retrieved from 
Thời báo tài chính: 
nam.vn/
Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. 
(2018, 04 17). Retrieved from Tạp chí tài chính: 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
co_so_ly_thuyet_de_cai_cach_thue_tai_san_o_viet_nam.pdf