Cơ sở lý thuyết để cải cách thuế tài sản ở Việt Nam

Nâng cao tự giác thực hiện luật thuế tài sản Để đạt được hiệu quả và hướng tới phát triển lâu dài và ổn định của thuế tài sản, chỉ quan tâm đến xây dựng hệ thống thu thuế thôi chưa đủ, mà cần phải có kế hoạch cụ thể và rõ ràng trong việc sử dụng nguồn thu từ thuế tài sản. Cần phải làm rõ quyền lợi của những người đóng thuế tài sản, có như vậy thì họ mới đóng thuế. Với mục đích chính của thuế tài sản đó là để tài trợ cho các chi tiêu công, trở thành nguồn lực dài hạn cho quốc gia và địa phương sử dụng, việc xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn thu từ thuế tài sản cần phải có lộ trình dài hạn, thống nhất trong chính sách phát triển chung của địa phương và cả nước. Thuế tài sản là loại thuế trực thu, có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của hầu hết mọi tầng lớp nhân dân. Vì thế, để đạt được tỷ lệ tự nguyện tuân thủ cao đối với luật thuế tài sản trong xã hội, điều quan trọng nhất đó là làm rõ quyền lợi của những người đóng thuế tài sản. Bên cạnh việc xây dựng thuế đơn giản dễ hiểu cho người nộp thuế, cần phải mở rộng và đa đạng hóa các hình thức tuyên truyền để nâng cao trình độ hiểu biết về chính sách thuế của đông đảo các tầng lớp dân cư, qua đó làm cho mọi người thấy rõ trách nhiệm, và quyền lợi của mình trong việc thực thi luật thuế tài sản, nâng cao tính tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế tài sản.

pdf11 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 13/01/2022 | Lượt xem: 371 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cơ sở lý thuyết để cải cách thuế tài sản ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
15 Tác động của các yếu tố Văn hóa... CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐỂ CẢI CÁCH THUẾ TÀI SẢN Ở VIỆT NAM Trần Phước*, Phạm Thị Kim Ánh** TÓM TẮT Thuế là công cụ quan trọng của nhà nước để tạo nguồn thu cho ngân sách, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo công bằng xã hội. Thuế trong nền kinh tế thị trường luôn được các quốc gia quan tâm nghiên cứu, hoàn thiện. Trong cơ cấu hệ thống thuế hiện nay bao gồm thuế tiêu dùng, thuế thu nhập và thuế tài sản thì thuế tài sản ngày càng được quan tâm bởi lẽ loại thuế này có số thu ổn định, bền vững, chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thu ngân sách nhà nước. Thuế tài sản góp phần điều tiết cung cầu tài sản trên thị trường, tránh các hiện tượng đầu cơ tích trữ và góp phần điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư, hạn chế bất bình đẳng về thu nhập và thực hiện công bằng xã hội. Từ khóa: Thuế tài sản, cơ sở, mô hình thuế, ngân sách. THEORETICAL BASIS FOR PROPERTY TAX REFORM IN VIETNAM ADSTRACT Taxation is an important tool of the state to create revenue for the budget, stabilize the macro economy and ensure social justice. Taxes in the market economy are always interested and researched by countries. In the current tax system structure including consumption tax, income tax and property tax, property taxes are increasingly concerned because this tax has a stable and sustainable revenue, accounting for a high proportion of the total. the number of state budget revenues and property taxes contributes to regulating the supply and demand of assets in the market, avoiding the phenomenon of speculative stocks and contributing to regulating the income of the strata, limiting inequality in income and social justice performance. Key words: Property taxes, facilities, tax and budget models. * PGS.TS. Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh ** ThS. Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh. 1 Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. (2018, 04 17). Retrieved from Tạp chí tài chính: chinh.vn 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thuế tài sản là một loại thuế ra đời sớm trong hệ thống thuế của đa số các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển. Theo Ngân hàng Thế giới (WB), hiện nay trên thế giới có 174/193 nước có áp dụng sắc thuế thu đối với tài sản và các nước sử dụng các tên gọi khác nhau như: Thuế tài sản (65 nước như Hồng Kông, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Serbia, Slovenia, Canada, Puerto Rico, Pháp, Hoa Kỳ, Thụy Sỹ); Thuế bất động sản (51 nước); Thuế đất (30 nước), thuế sử dụng đất; thuế nhà, đất và thường là khoản thu trong quá trình sử dụng đất 1. Các nước sử dụng thuế tài sản như một công cụ tài chính hữu hiệu để tĕng cường quản lý việc sử dụng tài sản của tổ chức, cá nhân, đồng thời có thêm nguồn lực đầu tư trở lại đất 16 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật đai, điều tiết một phần thu nhập của tổ chức, cá nhân có nhiều tài sản nhà, đất, góp phần đảm bảo công bằng xã hội. 2. MÔ HÌNH THUẾ TÀI SẢN CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 2.1. Tại Ai Cập Luật pháp đánh thuế trên mỗi tài sản. Các tòa nhà công cộng được loại trừ (như các tòa nhà chính phủ), cũng như các tòa nhà tôn giáo (nhà thờ Hồi giáo và nhà thờ). Các gia đình sở hữu tài sản riêng trị giá 2 triệu LE ($ 290.000) được miễn. Các cửa hàng thương mại có giá trị thuê hàng nĕm trên LE 1.200 không được miễn1. 2.2. Tại Ấn Độ Thuế tài sản hoặc “thuế nhà” là thuế địa phương đối với các tòa nhà, cùng với đất bị áp dụng. Nó tương tự như thuế tài sản kiểu Mỹ và khác với thuế suất của loại thuế tiêu thụ đặc biệt ở Anh. Quyền lực thuế được trao cho các tiểu bang và được giao cho các cơ quan địa phương, chỉ định phương pháp định giá, tỷ lệ và quy trình 1 Barro R.J. (1991). Economic growth in across-section of countries. Quarterly, No 106. 2 Datta, A. (1992). Local Government Finances: Trends, Issues and Reforms, in Bagchi, Amaresh. State Finances in India, 50-62. 3 The Tax Foundation. (2010, 09 28). Property Taxes on Owner-Occupied Housing by State, 2004–2009. Re- trieved from taxfoundation.org thu tiền. Cơ sở thuế là giá trị cho thuê hàng nĕm hoặc xếp hạng theo khu vực. Đất trống thường được miễn. Tài sản của chính phủ trung ương được miễn. Thuế thường đi kèm với thuế dịch vụ, ví dụ: thuế nước, thuế thoát nước, thuế bảo tồn (vệ sinh), thuế chiếu sáng, tất cả đều sử dụng cùng một cơ sở thuế. Cơ cấu tỷ lệ không thay đổi ở các khu vực nông thôn, nhưng ở khu vực thành thị (thành phố) có tĕng nhẹ2. 2.3. Tại Hoa Kỳ Thuế tài sản đối với bất động sản thường được chính quyền địa phương, ở cấp thành phố hoặc quận quản lý. Tỷ lệ khác nhau giữa các tiểu bang, từ khoảng 0% đến 4% giá trị cĕn nhà. Giá trị được tạo thành từ hai thành phần giá trị cải thiện hoặc xây dựng và giá trị đất hoặc địa điểm. Thuế tài sản là thuế chính hỗ trợ giáo dục địa phương, cảnh sát / phòng cháy chữa cháy, chính quyền địa phương, một số dịch vụ y tế miễn phí và hầu hết các cơ sở hạ tầng địa phương khác3. Bảng 1. Thuế tài sản ở liên bang Hoa kỳ Đối tượng chịu thuế tài sản Tài sản cá nhân: Máy móc, thiết bị, xe máy, ô tô, máy bay, tàu thuyền, máy tính Bất động sản: đất đai, cao ốc, nhà cửa, bãi đậu xe, công viên, vườn cảnh Tài sản vô hình: Bản quyền, bằng phát minh sáng chế, thương hiệu, nhãn hiệu, chứng khoán Hình thức đánh thuế tài sản Trên giá trị rong của tài sản và giá thị trường Cĕn cứ tính thuế tài sản Giá trị tính thuế của tài sản, thuế suất tỷ lệ và thuế suất lũy tiến (Nguồn: Murphy Higgins, USA) 2.4. Tại Thái Lan Đối tượng chịu thuế là nhà và đất (để ở, thương mại) do các tổ chức, cá nhân sử dụng và thuộc đối tượng tính thuế của thuế tài sản. Không tách riêng nhà và đất khi đánh thuế. Cách tính thuế như sau: Thuế phải nộp = Giá trị nhà, đất x thuế suất. Trong đó, thuế suất phân biệt theo mục đích sử dụng nhà đất: Dưới 0,5% đối với nhà đất sử 17 Tác động của các yếu tố Văn hóa... dụng cho mục đích thương mại; 1% đối với đất không sử dụng, hoặc bỏ hoang; dưới 0,1% đối với nhà đất sử dụng để ở; dưới 0,05% đối với nhà đất ở nông thôn. Giá nhà đất được các địa phương xác định và công bố 3 nĕm/lần1. 2.5. Tại Phillipines Đối tượng chịu thuế là nhà ở, nhà kinh doanh và đất ở, đất xây dựng công trình, đất nông nghiệp do các tổ chức, cá nhân sử dụng, không tách riêng nhà và đất khi đánh thuế. Giá nhà đất do cơ quan định giá của địa phương (tỉnh, thành phố) quy định. Việc xác định giá nhà đất tính thuế cĕn cứ vào hai yếu tố: Giá FMV (Fair market value, được điều tra, số liệu thống kê), 1 Tư, B. (2018, 04 17). Thuế tài sản của các nước được tính như thế nào? Retrieved from Thời báo tài chính: là giá nhà cao nhất mà một tài sản nhà đất có thể được mua bán trên thị trường mở, có đủ thời gian cho người mua và bán tìm hiểu, gặp gỡ để thỏa thuận mua bán. Như vậy, mỗi quốc gia tùy thuộc vào mục tiêu chính sách của mình sẽ có hệ thống chính sách thuế thu vào tài sản khác nhau. Thuế tài sản được áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới với nhiều tên gọi khác nhau như: Thuế bất động sản (đánh trên nhà và/hoặc đất, thu định kỳ hàng nĕm); Thuế chuyển nhượng tài sản (vốn, trái phiếu, nhà, đất...); Thuế đĕng ký tài sản; Thuế thừa kế, thuế quà tặng (đánh vào tài sản được thừa kế hoặc được tặng biếu). (Nguồn: Bùi Hồng Điệp, 2015) Hình 1. Tỷ lệ thuế tài sản so với GDP của các nhóm nước (%) (Nguồn: Bùi Hồng Điệp, 2015) Hình 2. Tỷ lệ đóng góp từ thuế tài sản cho chi tiêu của chính quyền địa phương (%) 18 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 3. THỰC TRẠNG THU THUẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN Ở VIỆT NAM Kết cấu nguồn thu từ thuế lệ thuộc chủ yếu vào thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tĕng. Các sắc thuế này chiểm tỷ trọng là 35,66%, 27,59% tương ứng, tiếp theo là thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng (Nguồn: Tổng hợp từ website của Bộ tài chính) Hình 3. Kết cấu nguồn thu từ thuế giai đoạn 2003-2013 (tỷ lệ %) So với các nền kinh tế mới nổi trong khu vực Châu Á, thuế thu nhập cá nhân và thuế tài sản ở Việt Nam hiện vẫn chưa chia sẻ được gánh nặng với các loại thuế khác, sự phân bổ gánh nặng thuế cho các khu vực và đối tượng chịu thuế chưa thật sự hợp lý. nhập khẩu (14,48%). Các khoản thuế liên quan đến tài sản có tỷ lệ cực thấp như thuế sử dụng đất nông nghiệp (0,04%) và thuế nhà đất (0,26%), điều này cho thấy hệ thống thuế tài sản ở Việt nam là rất thấp và chưa thật sự phát huy vai trò chủ lực trong cơ cấu nguồn thu từ thuế. (Nguồn: Tổng hợp từ trang thông tin điện tử Fulbright) Hình 4. Cấu trúc nguồn thu thuế của Việt Nam so với một số nền kinh tế mới nổi ở Châu Á, giai đoạn 2000-2013 (Tỷ lệ % thuế so với GDP) Trong kết cấu nguồn thu đối với tài sản giai đoạn 2003-2013, thu từ tiền sử dụng đất luôn chiếm gần như 2/3 tổng nguồn thu đối với tài sản, lệ phí trước bạ đóng góp khoảng 15%, và phần còn lại là các loại thu khác liên quan đến đất. Điều đặc biệt là thuế nhà đất gần như chỉ đóng vai trò rất nhỏ, không đáng kể. 19 Tác động của các yếu tố Văn hóa... (Nguồn: Tổng hợp từ website của Bộ tài chính) Hình 5. Kết cấu nguồn thu đối với tài sản giai đoạn 2003-2013 (%) Tương tự như vậy khi so các chỉ tiêu thu thuế liên quan đến tài sản trên tổng thu ngân sách trong giai đoạn này, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất và tiền thuế đất chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Ngoài ra, lệ phí trước bạ có tỷ lệ cao hơn tương đối nhưng cũng chỉ ở mức 1.56%, thu tiền sử dụng đất vẫn là nguồn thu cao nhất đến từ tài sản với 6.8% tổng thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn này. Bảng 2: Kết cấu nguồn thu liên quan đến tài sản so với tổng thu ngân sách (tỷ lệ %) 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 TB Thuế sử dụng đất nông nghiệp 0,10 0,07 0,06 0,04 0,03 0,02 0,01 0,01 0,01 0,01 0,01 0,03 Thuế chủ quyền sử dụng đất 0,26 0,32 0,41 0,43 0,69 0,69 0,06 0,41 Thuế nhà đất 0,23 0,22 0,22 0,21 0,21 0,21 0,26 0,24 0,22 0,16 0,18 0,21 Tiền thuê đất 0,32 0,52 0,42 0,56 0,65 0,81 0,72 0,64 0,81 1,06 0,86 0,67 Lệ phí trước bạ 1,15 1,31 1,17 1,16 1,68 1,69 2,07 2,14 1,55 1,61 1,65 1,56 Thu tiền SDĐ 5,16 7,15 5,94 5,33 8,53 7,27 8,08 8,39 7,18 6,14 5,64 6,80 (Nguồn: Tổng hợp từ website của Bộ tài chính) 4. CẢI CÁCH THUẾ TÀI SẢN 4.1. Mục tiêu cải cách thuế tài sản Thuế tài sản thích hợp nhất đối với việc tạo nguồn thu để tài trợ cho các chi tiêu công, và do vậy, mục đích của cải tổ thuế bất động sản là bảo đảm việc tạo ra đủ nguồn lực dài hạn cho chính phủ địa phương tùy nghi sử dụng. Thuế tài sản tại các nước đang phát triển là thuế đánh vào tài sản cố định để giúp tài trợ chính quyền địa phương trong việc cung cấp các dịch vụ và tiện ích công cộng. Cũng giống như các loại thuế khác, đây chỉ là “sự chuyển nhượng tiền có tính bắt buộc từ các cá nhân, tổ chức hay các nhóm về cho chính phủnhư là một trong các biện pháp chính để từ đó chính phủ có thể tài trợ cho các chi tiêu của mình”. 20 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 4.2. Các nguyên tắc trong cải cách thuế tài sản - Nguyên tắc đảm bảo tính công bằng - Nguyên tắc bền vững và khả thi - Cơ sở thuế rộng và thuế suất thấp - Nguyên tắc đơn giản - Độ đàn hồi ổn định - Tính hiệu quả. 4.3. Chiến lược cải cách thuế tài sản Theo Rosengard J. K. (2012), có 4 chiến lược cải cách thuế tài sản chính như sau: - Xác định cơ sở thuế - Xác định thuế suất - Đánh giá quản lý hành chính - Tĕng cường thực thi luật thuế. Theo đó, 2 chiến lược đầu tiên có thể coi là nhân tố cơ bản trong thiết kế mô hình thuế, còn hai chiến lược tiếp theo được coi là nhân tố cơ bản trong thực thi mô hình thuế. • Các nhân tố thiết kế mô hình thuế Hai biến số tạo thành tổng nguồn thu tiềm nĕng cho thuế tài sản là cơ sở thuế và thuế suất. Tổng quan liên hệ giữa các biến này có thể được thể hiện như sau: Hình 6. Yếu tố cấu thành sắc thuế tài sản X Thuế suất thường có thể được phân loại theo phương thức lũy tiến, lũy thoái hay theo tỷ lệ, ngoài ra còn có sự đồng nhất về thuế suất trong cả quốc gia do chính quyền trung ương quy định hoặc đôi khi được phân quyền cho chính quyền địa phương quy định mức thuế suất cho phù hợp với tình hình cụ thể. Cho dù là sử dụng theo phương pháp nào thì thuế suất gần như vẫn là phần thuộc quy định của chính quyền và tương đối ít vấn đề phát sinh liên quan. Xu hướng chung trong xác định thuế suất đó là sử dụng mức thuế suất thấp nhằm tối đa tỷ lệ tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế, để đạt được điều này thì áp lực lại dồn lên việc mở rộng cơ sở tính thuế. Cơ sở thuế tài sản được xác định bởi số lượng tài sản được tính thuế và giá trị của số tài sản đó. Trong đó, giá trị tài sản được xác định bởi quá trình đánh giá tổng quan về tài sản đó cùng với quy trình định giá tài sản dựa trên giá trị thị trường hiện hữu của tài sản. Ngoài ra, các trường hợp miễn giảm về thuế tài sản cũng tác động vào phần giá trị tính thuế của tài sản đó, thông thường là giảm đi phần nào đó. Có thể dễ dàng nhận thấy, số lượng tài sản tính thuế thì tương đối đơn giản và dễ xác định. Như vậy, vấn đề còn lại để xác định cơ sở tính thuế chính là giai đoạn đánh giá phân loại và định giá tính thuế cho tài sản. Đây cũng chính là phần phức tạp và dễ phát sinh vấn đề hơn cả trong thuế tài sản. Để tối ưu hóa nguồn thu thuế thì mục tiêu 21 Tác động của các yếu tố Văn hóa... chính trong quá trình cải cách thuế tài sản đó là tĕng thêm phạm vi cơ sở tính thuế, mở rộng loại tài sản được áp thuế và gia tĕng hiệu quả trong quá trình định giá tài sản tính thuế. Bên cạnh cơ sở thuế (tax base), thuế suất (tax rate), còn phải kể đến hình thức đánh thuế (method): thể hiện cách thức đánh thuế dựa trên giá trị hay thu nhập, đánh thuế hàng nĕm hoặc đánh thuế một lần1. Tuy hình thức đánh thuế không tác động trực tiếp vào tổng nguồn thu tiềm nĕng của thuế tài sản, nhưng đây cũng là một yếu tố quan trọng cần được xem xét cẩn thận trong việc xây dựng cải cách thuế tài sản. • Nhân tố thực thi mô hình thuế Sau khi thiết kế mô hình thuế tài sản, bước tiếp theo là thực hiện quản lý và thực thi luật thuế. Trong khi việc xác định cơ sở thuế và thuế suất sẽ giúp tính được doanh thu thuế tài sản tiềm nĕng, thì doanh thu thuế tài sản thực tế lại phụ thuộc vào hiệu quả của hệ thống quản lý và thực thi mô hình thuế đã được thiết kế ở trên trong mỗi bước thực hành luật thuế tài sản. Đa số quy định về thuế đều nhắm vào giai đoạn quản lý và thực thi luật thuế này. Như vậy phạm vi đáng kể của việc cải cách thuế tài sản đó là nâng cấp hiệu quả quản lý và thực thi thuế tài sản. Việc này có thể được chia làm 2 giai đoạn chính: Nâng cao mức độ toàn diện và chính xác của cơ sở tính thuế thông qua các biện pháp đẩy mạnh hoàn thiện chất lượng quản lý dữ liệu cơ sở từ việc xác định tài sản, đánh giá đến định giá tính thuế. Nâng cao tỷ lệ thu thuế thực tế thành công bằng cách tĕng cường thực hành hiệu quả giai đoạn từ quyết định thu thuế, thực hành thu thuế đến xử lý vi phạm. 1 Rosengard K, J. (1998). Property Tax Reform in Developing Countries. Kluver Academic Publishers: Boston. 2 Jay K. Rosengard. (2012). The Tax Everyone Loves to Hate: Principles of Property Tax Reform. M-RCBG Faculty Working Paper Series, Mossavar-Rahmani Center for Business & Government. Hình 6. Yếu tố cấu thành sắc thuế tài sản X Hình 7. Phương pháp cải cách theo quy trình thực thi thuế tài sản Đa số các quốc gia đang phát triển đều tập trung vào bước đầu tiên đó là mở rộng, cơ sở thuế, quản lý và phát triển nguồn dữ liệu này mà quên mất tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng thực thi các chính sác thuế tiếp sau đó. Điều này thường dễ dẫn đến thất bại tương đối nhanh trong việc cải cách hệ thống thuế tài sản, vì việc này yêu cầu tập trung nguồn lực tài chính và chính trị rất lớn khi thực hiện nhưng hiệu quả lại đến chậm trải đều trong tương lai dài2 . 22 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Yếu tố then chốt trong việc nâng cao hiệu quả thực thu thuế đó là mức độ tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế, kết hợp với các phương án xử phạt vi phạm hợp lý. Đây là kết quả của quá trình hoàn thiện các dịch vụ thuế, nâng cấp cơ sở hạ tầng thuế, chế tài xử lý tài sản vi phạm đơn giản, hiệu quả. 4.4. Các yếu tố tác động đến thuế tài sản Cấu trúc thuế vốn rất khác nhau giữa các nước nhưng dưới một nền kinh tế toàn cầu và sự ảnh hưởng mạnh mẽ của hội nhập kinh tế quốc tế nó cũng đi đến một số điểm chung nhất định. Cấu trúc thuế ở từng nước được phản ánh qua: tỷ lệ thu thuế trên GDP, tỷ trọng doanh thu các sắc thuế, và xu hướng phát triển của từng loại thuế1. Về tỷ lệ thu thuế trên GDP: qua thống kê cho thấy tỷ trọng thu thuế tài sản trên GDP của Việt Nam là khá thấp (0.036% GDP) khi so với trung bình của các nước đang phát triển trong khu vực châu Á (2% GDP)2. Về tỷ trọng doanh thu các sắc thuế: tỷ trọng của thuế tài sản (cụ thể hơn là thuế đối với bất động sản) hiện nay ở Việt Nam là thấp hơn rất nhiều so với các loại thuế đang chiếm vị trí cơ bản khác như thuế thu nhập, thuế giá trị gia tĕng, và thuế xuất nhập khẩu. Về xu hướng phát triển của từng loại thuế: theo quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc tái cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước, xu hướng tương lại là tĕng cường hơn nữa vai trò của thuế trực thu, trong đó có thuế sử dụng đất. Như vậy, xu hướng chuyển dịch cơ cấu thu thuế sắp tới đó là gia tĕng vai trò của thuế tài sản, giảm gánh nặng cho các loại thuế khác. Ngoài ra, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ như hiện nay, Việt Nam cũng tham gia các khối quốc gia liên kết về kinh tế chính trị, ký kết các hiệp định hợp tác thương mại như ASEAN (1995), APEC (1989), và WTO (2007). Trong đó, có rất nhiều các cam kết về quốc tế liên quan đến chính sách thuế tại Việt Nam nhằm đẩy mạnh thúc đẩy hợp tác quốc tế, ví dụ như hiệp định thương mại Việt Mỹ (2000), các hiệp định kinh tế và thương mại song phương và đa phương với các nước. Như vậy, việc xây dựng cơ cấu thuế cũng không tránh khỏi tác động của các cam kết quốc tế có liên quan đến chính sách thuế này. Mặc dù các hiệp định và cam kết quốc tế chủ yếu nhắm vào thuế xuất nhập khẩu và thuế thu nhập, nhưng việc điều chỉnh các loại thuế trên cũng có tác động đến tổng cơ cấu thuế nói chung và thuế tài sản nói riêng. 1 Nguyễn Thị Thùy Dương. (2010). Việt Nam với cam kết cắt giảm thuế quan. Kinh tế và Phát triển, 33-35. 2 Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. (2018, 04 17). Retrieved from Tạp chí tài chính: chinh.vn Hình 8. Nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến cơ cấu thuế Những cam kết về thuế của Việt Nam: Nghĩa vụ với các cam kết trong khối ASEAN: đầu tiên Việt nam cần phải thực hiện các cam kết liên quan trong ASEAN- AFTA. Đồng thời, Việt Nam cũng cần tuân thủ các quy định liên quan trong các cam kết ASEAN đã ký kết với các nước lân cận như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Ấn Độ. 23 Tác động của các yếu tố Văn hóa... Đối với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) Cam kết cắt giảm thuế quan 9 Mức cam kết chung của Việt Nam là đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế (10.600 dòng). Mức thuế bình quân toàn biểu được giảm từ mức hiện hành 17,4% xuống còn 13,4% thực hiện dần trung bình 5 - 7 nĕm1. 5. GIẢI PHÁP CẢI CÁCH THUẾ TÀI SẢN Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 5.1. Luật thuế phải đúng đối tượng và có cĕn cứ thuế phù hợp Cĕn cứ tính thuế được cấu thành từ cơ sở thuế và thuế suất, cả hai yếu tố này đều cần phải đảm bảo được tính đơn gian, dễ hiểu và dễ triển khai áp dụng. Đồng thời cần phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội hiện tại của Việt Nam, chủ trương chính sách của Chính phủ và các thông lệ quốc tế liên quan. Ngoài ra, cần xem xét đến khả nĕng của người nộp thuế, tránh hiện tượng đánh thuế quá cao, dẫn đến tỷ lệ trốn tránh thuế cao, không đảm bảo nguồn thu đầy đủ và ổn định. Mức thuế cần nộp phải tương ứng với các yếu tố cụ thể của đối tượng chịu thuế như: nguồn thu nhập, mức đóng góp, lợi ích và chi phí liên quan đến mức thuế tài sản mà đối tượng chịu thuế đó phải nộp. Theo dự thảo luật thuế tài sản hiện nay, phương pháp định giá tài sản vẫn được ưu tiên cho lựa chọn phân quyền về cho ủy ban nhân dân địa phương quản lý. Mặc dù phương án này có điểm mạnh là dễ thực thi, quản lý nhưng lại dễ nảy sinh bất cập trong quá trình thực hiện. Cần hướng đến định giá tài sản theo thị trường vì đây là phương pháp tính chính xác và công bằng nhất. Thuế tài sản vẫn còn tương đối mới mẻ với xã hội Việt Nam hiện nay, nên sử dụng phương pháp đánh thuế một mức rất thấp sau đó phải đánh thuế lũy tiến đối với người nhiều tài sản, ưu tiên miễn giảm hoặc có quy định riêng cụ thể cho các phân tầng mức độ sở hữu hợp lý, như vậy sẽ giảm thiểu bất công và hướng tới mục tiêu thực sự của việc thu thuế tài sản. Đối với các loại tài sản khác, như các loại phương tiện giao thông phổ biến có giá trị lớn, cần sớm thực hiện các quy định về thuế tài sản lên đối tượng tài sản này. Việc đánh thuế tài sản lên các phương tiện giao thông còn giúp ích cho việc quản lý các phương tiện này chặt chẽ hơn, tạo tiền đề cho các chính sách bảo vệ môi trường, bảo vệ quyền lợi cho người sở hữu tài sản, và khuyến khích sử dụng tài sản hợp lý hơn. 5.2. Hoàn thiện chất lượng hoạt động quản lý thuế • Nhân viên ngành thuế Yếu tố con người trong quản lý thuế tài sản, cụ thể là cán bộ thuế quan, chính là bộ mặt của luật thuế tài sản, cũng như các loại thuế khác. Cần phải tích cực thực hiện đào tạo cán bộ công chức thuế thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu quy trình quản lý thu thuế tài sản. Ngoài ra, không được xem nhẹ vấn đề bồi dưỡng đạo đức, phong cách làm việc của cán bộ thuế, đề phòng và kiên quyết đẩy lùi tệ nạn quan liêu, hối lộ trong quản lý thuế. Đồng thời cần xây dung chế tài xử lý vi phạm nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp trong quá trình quản lý thuế của cán bộ chuyên trách. • Hiện đại hóa công nghệ trong quản lý thuế Cùng với quá trình phát triển của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 trong thời kỳ hiện nay. Ứng dụng công nghệ là chìa khóa để giải quyết rất nhiều vấn đề trong quản lý của nhiều lĩnh vực. Việc xem xét đẩy mạnh cải cách công nghệ quản lý thuế là hết sức cần thiết, đặc biệt với đặc tính dữ liệu lớn của thuế tài sản, cụ thể trong các vấn đề như sau: Tĕng cường cơ sở vật chất đối với bộ phận tổ chức thu thuế tài sản tại cơ quan thu thuế. Đảm bảo đầy đủ phương tiện, thiết bị cho cán bộ 1 Nguyễn Thị Thùy Dương. (2010). Việt Nam với cam kết cắt giảm thuế quan. Kinh tế và Phát triển, 33-35. 24 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật thuế làm việc với người nộp thuế, hướng tới xây dựng cơ quan thuế vĕn minh, lịch sự. Xây dựng hệ thống quản lý đất bằng mã số, lô đất theo bản đồ địa chính Cập nhật theo dõi những biến động và thay đổi về tình trạng sử dụng đối với các loại tài sản lớn cần đến sự quản lý chặt chẽ của nhà nước như đất đai. Hiện đại hóa và hoàn thiện hệ thống quản lý thuế tài sản trên mạng vi tính, tạo tính thống nhất trong hệ thống. • Hợp tác chặt chẽ giữa các ban ngành liên quan Trong quá trình thực thi chính sách thuế tài sản, sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan với cơ quan quản lý thuế chủ lực đóng vai trò then chốt. Đặc biệt trong các hoạt động như xác định giá tính thuế, thống kê kê khai và quản lý tài sản, cần phải đề cao sự cân bằng giữa tính hiệu quả và công bằng trong việc thực thi các chính sách của thuế tài sản trong điều kiện thực tế. Thuế tài sản không thể tách rời với các loại thuế khác trong tổng thể hệ thống thuế, nên cần phải có sự liên kết đồng bộ trong việc triển khai thuế tài sản với các loại thuế sắc khác nói riêng cũng nhưng giữa thuế tài sản với các chủ trương chính sách khác của Chính phủ nói chung. Để đạt được điều này, cần phải đẩy mạnh các vấn đề cụ thể như sau: Sự chủ động và quyết tâm cao từ phía Chính phủ trong việc cải cách thuế tài sản. Thực hiện điều tra, khảo sát thận trọng, đảm bảo tính khách quan, toàn diện và tiếp thu ý kiến đóng góp từ nhiều nguồn thông tin khác nhau, nâng cao tính khả thi của luật thuế. Đẩy mạnh quá trình hoàn thiện cơ sở dữ liệu về tình trạng sử dụng quỹ đất, việc này cần có sự phối hợp giữa nhiều cơ quan chuyên trách ở các bậc khác nhau đồng thời. Quy định rõ ràng trách nhiệm cho các cấp chính quyền có liên quan trong bộ máy quản lý thuế tài sản. Các vĕn bản luật tài sản cần đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán quan điểm với các chính sách thuế chung. 5.3. Nâng cao tự giác thực hiện luật thuế tài sản Để đạt được hiệu quả và hướng tới phát triển lâu dài và ổn định của thuế tài sản, chỉ quan tâm đến xây dựng hệ thống thu thuế thôi chưa đủ, mà cần phải có kế hoạch cụ thể và rõ ràng trong việc sử dụng nguồn thu từ thuế tài sản. Cần phải làm rõ quyền lợi của những người đóng thuế tài sản, có như vậy thì họ mới đóng thuế. Với mục đích chính của thuế tài sản đó là để tài trợ cho các chi tiêu công, trở thành nguồn lực dài hạn cho quốc gia và địa phương sử dụng, việc xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn thu từ thuế tài sản cần phải có lộ trình dài hạn, thống nhất trong chính sách phát triển chung của địa phương và cả nước. Thuế tài sản là loại thuế trực thu, có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của hầu hết mọi tầng lớp nhân dân. Vì thế, để đạt được tỷ lệ tự nguyện tuân thủ cao đối với luật thuế tài sản trong xã hội, điều quan trọng nhất đó là làm rõ quyền lợi của những người đóng thuế tài sản. Bên cạnh việc xây dựng thuế đơn giản dễ hiểu cho người nộp thuế, cần phải mở rộng và đa đạng hóa các hình thức tuyên truyền để nâng cao trình độ hiểu biết về chính sách thuế của đông đảo các tầng lớp dân cư, qua đó làm cho mọi người thấy rõ trách nhiệm, và quyền lợi của mình trong việc thực thi luật thuế tài sản, nâng cao tính tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế tài sản. 6. KẾT LUẬN Trong bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam đã có những chuyển biến nhanh và thay đổi tích cực, vấn đề cải cách thuế tài sản nhằm nâng tỷ trọng thu ngân sách từ thuế tài sản, ổn định và phát triển lành mạnh nền kinh tế, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hóa, hạn chế khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng về tài sản và thu nhập trong xã hội. 25 Tác động của các yếu tố Văn hóa... TÀI LIỆU THAM KHẢO King R. G. & Rebelo S. (1990). Public policy and economic growth:. Journal of Political Economics, 126-150. Barro R.J. (1991). Economic growth in across-section of countries. Quarterly, No 106. Datta, A. (1992). Local Government Finances: Trends, Issues and Reforms, in Bagchi, Amaresh. State Finances in India, 50-62. Rosengard K, J. (1998). Property Tax Reform in Developing Countries. Kluver Academic Publishers: Boston. Nguyễn Đình Chiến. (2006). Thuế tài sản và khả nĕng áp dụng ở Việt Nam. Thuế Nhà Nước, 9-11. Murphy Higgins. (2007). Concepts in Federal Taxation. USA: Thomson Publishers. Hương, N. T. (2009). Hoàn thiện pháp luật thuế tài sản ở Việt Nam. Tạp chí luật học, 39-44. Nguyễn Thị Thùy Dương. (2010). Việt Nam với cam kết cắt giảm thuế quan. Kinh tế và Phát triển, 33-35. The Tax Foundation. (2010, 09 28). Property Taxes on Owner-Occupied Housing by State, 2004– 2009. Retrieved from taxfoundation.org Jay K. Rosengard. (2012). The Tax Everyone Loves to Hate: Principles of Property Tax Reform. M-RCBG Faculty Working Paper Series, Mossavar-Rahmani Center for Business & Government. Fulbright. (2014, 04 12). Tài chính công. Retrieved from Trang thông tin điện tử Fulbright: Bùi Hồng Diệp. (2015). Xây dựng mô hình thuế tài sản ở Việt Nam. Hà Nội: Trường đại học bách khoa Hà Nội. Finance ministry. (2017, 01 27). Economy – Business – Ahram Online. Retrieved from Egypt’s amended property tax law to take effect in July: english.ahram.org. Tư, B. (2018, 04 17). Thuế tài sản của các nước được tính như thế nào? Retrieved from Thời báo tài chính: nam.vn/ Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. (2018, 04 17). Retrieved from Tạp chí tài chính:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfco_so_ly_thuyet_de_cai_cach_thue_tai_san_o_viet_nam.pdf
Tài liệu liên quan