GIỚI THIỆU VỀ SẢN XUẤT KHUNG XE MÁY BẰNG PHƯƠNG
PHÁP HÀN VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ HÀN CO2
1.1- Giới thiệu chung về sản xuất khung xe máy bằng phương pháp hàn
Ngày nay xe gắn máy là một phương tiện phổ biến với tất cả mọi
người.Từ vài năm trở lại đây xe máy mới được lắp ráp và sản xuất tại Việt
Nam. Nhưng phần máy chúng ta vẫn phải nhập các linh kiện của nước ngoài
về lắp. Sự tồn tại nhiều phương thức sản xuất tại Việt Nam là phổ biến, có 2
phương thức sau:
+ Phương thức sản xuất hiện đại (tựđộng hoá cao).
+ Phương thức sản xuất bán tựđộng và thủ công.
Phương thức 1: Là của các hãng lớn như Honda, Suzuki, Yamaha. Sản
phẩm chủ yếu là các loại xe gắn máy chất lượng cao nhưng giá thành cao.
Phương pháp sản xuất khung xe của họ hoàn toàn tựđộng từ khâu hàn đến
kiểm tra, chính vì thế chất lượng hoàn toàn thoả mãn các yêu cầu của người
tiêu dùng .
Phương thức 2: Là phương thức của các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, các máy cơ
khí gia công theo yêu cầu của thị trường. Do khó khăn về vốn lẫn chuyên
môn, chính vì thế sản phẩm chất lượng kém hơn nhưng ngược lại giá thành
thấp, thoả mãn một lực lượng đông đảo người tiêu dùng có thu nhập thấp .
Tuy là 2 phương thức sản xuất, nhưng khung xe máy ngày nay chủ yếu
dùng phương pháp hàn vì ưu điểm của nó so với các phương pháp khác như
sau:
+ Hàn được tất cả các vật liệu, các vị trí.
+ Chất lượng mối hàn tốt.
Chính vì thế dẫn đến kết cấu khung xe gọn nhẹ, tiết kiệm vật liệu, tiết
kiệm năng lượng.
Đồ án dài 66 trang, chia làm 3 chương
66 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 4688 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công nghệ hàn CO2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng tác 3 : Hàn dọc KW110-03- 07 và KW110-03-31
Động tác 4 : Hàn dọc KW110-03- 07 và KW110-03-31
Bước 7: Hàn tai bắt yếm trước KW110-03- 30 Với KW110-03 - 02
Động tác 1 : Hàn đính KW110-03- 30 với KW110-03-02
Động tác 2 : Hàn hết chiều dài của KW110-03-30
Bước 8: Hàn miếng hạn vị trên khoá KW110-03- 04 Với KW110-03 - 02
Động tác 1 : Hàn đính KW110-03- 02 với KW110-03 - 04
Động tác 2 : Hàn hết chiều dài của KW110-03-04
Bước 9: Hàn ốp tăng cứng dưới cổ phuốc KW110-03- 05, KW110-03 - 02
Động tác 1 : Hàn đính KW110-03- 05với KW110-03 - 02
Động tác 2 : Hàn hết chiều dài của KW110-03-05
Bước 10: Hàn KW110-03- 06 Với KW110-03 - 02
Động tác 1 : Hàn đính KW110-03- 06với KW110-03 - 02
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
Động tác 2 : Hàn hết chiều dài của KW110-03-06
Bước 11: Hàn hai tai treo máy phía trên KW110-03- 09, KW110-03- 07với
KW-110-03-35
Động tác 1: Hàn đính KW110-03- 07 với KW110-03-09
Động tác 2: Hàn đính KW110-03- 09 với KW110-03-35
Động tác 3: Hàn phần giao KW110-03-09 với KW110-03-35
Động tác 4: Hàn phần giao KW110-03- 09 với KW110-03-35
Bước 12: Hàn tai lắp bô bin KW110-03- 08 với KW110-03- 09
Động tác 1 : Hàn đính KW110-03-08 với KW110-03-09
Động tác 2 : Hàn phần giao KW110-03-08 với KW110-03-09
Bước 13:Hàn cụm treo máy KW110-01-28,gầm phía sau với KW110-03-07
Động tác 1 : Hàn đính KW110-01-28 với KW110-03-07
Động tác 2 : Dùng búa gõ KW110-01-28 vào KW110-03-07
Động tác 3 : Hàn phần mặt trên của KW110-03-28 với KW110-03-07
Bước 14: Hàn hai lỗ treo máy ở giữa KW110-03-1OP, KW110-03-1OT với
KW110-03-07
Động tác 1 : Hàn đính KW110-03- 10P với KW110-03-07
Động tác 2 : Hàn đính KW110-03-10T với KW110-03-07
Động tác 3 : Hàn phần mặt trên KW110-03-10P với KW110-03-07
Động tác 4 : Hàn phần mặt trên KW110-03-10T với KW110-03-07
Bước 15: Hàn tai treo còi KW110-03-15 với KW110-03-07
Động tác 1 : Hàn đính KW110-03- 1 5 với KW110-03-07
Động tác 2 : Hàn phần mặt trên KW110-03- 1 5 với KW110-03-07
Bước 16: Hàn tai lắp vỏ KW110-03-11 với KW110-03-10
Động tác 1 : Hàn đính KW110-03- 11 với KW110-03-10
Động tác 2 : Hàn phần mặt trên KW110-03- 11 với KW110-03-10
*Đồ gá
+Dùng đồ gá chuyên ding
*Thợ hàn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
+ Số thợ hàn : 1 người.
+ Bậc thợ : 7/7
*Thời gian hàn tại nguyên công 1:10 phút
*Các yêu cầu kỹ thuật
+ Hàn song phải để nguội (l - 2ph) rồi mới được tháo ra
+ Đạt được góc độ quy định giữa cổ phuốc với ống chủ
+ Các mối hàn phải ngấu với ống chủ
+ Đảm bảo độ đồng tâm và song song giữa các lỗ
3.1.4- Nguyên công 4: Hàn hai càng xe sau (đồ gá 4)
Trình tự nguyên công
*Máy hàn :
- Kiểm tra dòng hàn (Ih=120A)
- Kiểm tra hiệu điện thế hàn (Uh: 20v)
- Kiểm tra dây hàn (d=0,9-l mm)
- Kiểm tra đầu bép hàn (thử hàn)
- Điều chỉnh tốc độ xuống dây (0,6 m/ph)
*Bình khí CO2:
- Kiểm tra áp suất khí trong bình (p=4 kg/cm2)
- Kiểm tra xem van khí có bị hở không
- Kiểm tra lưu lượng khí khi hàn (Q=0,5 l/ph)
*Đồ gá:
- Kiểm tra các chốt trên đồ gá (kiểm tra độ dơ)
*Kiểm tra các dụng cụ :
- Kiểm tra các dụng cụ như búa, kìm . .
*Kiểm tra các phôi :
- Kiểm tra xem các phôi có đúng với thiết kế chưa
- Kiềm tra hàn các bước,nguyên công trước
Bước 2: Hàn 2 càng phía trên KW110-04-24 với KW110-03-07
Động tác 1 : Hàn đính KW110-04-24 với KW110-03- 07
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
Động tác 2 : Hàn phần giao KW110-04-24 với KW110-03-07
Bước 3: Hàn 2 càng phía dưới KW110-04 -26 với KW110-01-28
Động tác 1 : Hàn đính KW110-04-26 với KW110-01-28
Động tác 2 : Hàn phần giao KW110-04-26 với KW110-01-28
Bước 4: Hàn KW110-04-26 với KW110-04-24
Động tác 1 : Hàn đính KW110-04-26 với KW110-04-24
Động tác 2 : Hàn phần giao KW110-04-26 với KW110-04-24
Bước 5: Hàn giá lắp thiết bị điện KW110-04- 25 với KW110-04-24
Động tác 1 : Hàn đính KW110-04-25 với KW110-04-24
Động tác 2 : Hàn phần giao KW110-04-25 với KW110-04-24
Bước 6: Hàn tai bắt bình xăng dưới KW110-04-32với KW110-04-24
Động tác 1 : Hàn đính KW110-04-32với KW110-04-24
Động tác 2 : Hàn phần giao KW110-04- 32với KW110-04- 24
Bước 7: Hàn tai bắt hộp đồ trên KW110-04-33 với KW110-04-24 với
KW110-03-07
Động tác 1 : Hàn đính KW110-04-33 với KW110-04-24 với KW110-03-
07
Động tác 2 : Hàn phần giao KW110-04-33 , KW110-04-24,KW-110-03-07
Bước 8: Hàn tai bắt hộp đố sau KW110-04-34 với KW110-04-24 với
KW110-04-26
Động tác 1 : Hàn đính KW110-04-34 với KW110-04-24, KW110-04-26
Động tác 2 : Hàn phần giao KW110-04-34, KW110-04-24,KW-110-04-26
Bước 9: Hàn tai bắt cài đèn phanh KW110-04-12với KW110-04-26
Động tác 1 : Hàn đính KW110-04-12với KW110-04-26
Động tác 2 : Hàn phần giao KW110-04- 12với KW110-04- 26
Bước 10: Hàn tai bắt hộp ắc quy KW110-04-27với KW110-04-26
Động tác 1 : Hàn đính KW110-04-27với KW110-04-26
Động tác 2 : Hàn phần giao KW110-04- 27với KW110-04- 26
*Đồ gá
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
+Dùng đồ gá chuyên dùng
*Thợ hàn
+ Số thợ hàn : 1 người.
+ Bậc thợ : 7/7
*Thời gian hàn tại nguyên công 1:10 phút
*Yêu cầu kỹ thuật
+ Hàn song phải để nguội (l-2ph) rồi mới được tháo ra
+ Đảm bảo được độ rộng của hai càng sau theo thiết kế
+ Đảm bảo độ vuông góc và song song của tai lắp mặt nạ
3.1.5- Nguyên công 5: Hàn đuôi sau (đồ gá 5)
Trình tự nguyên công
*Máy hàn :
- Kiểm tra dòng hàn (Ih- 1 20A)
- Kiểm tra hiệu điện thế hàn (uh=20v)
- Kiểm tra dây hàn (d= 0,9-l mm)
- Kiểm tra đầu bép hàn (thử hàn)
- Điều chỉnh tốc độ xuống dây (0,6 m/ph)
*Bình khí CO2:
- Kiểm tra áp suất khí trong bình (p=4 kg/cm2)
- Kiểm tra xem van khí có bị hở không
- Kiểm tra lưu lượng khí khi hàn (Q=0,5 l/ph)
*Đồ gá :
- Kiểm tra các chốt trên đồ gá (kiểm tra độ dơ)
*Kiểm tra các dụng cụ :
- Kiểm tra các dụng cụ búa, kìm .
*Kiểm tra các phôi :
- Kiểm tra xem các phôi có đúng với thiết kế chƯa
- Kiểm tra hàn các bước,nguyên công trước
Bước 2: Hàn cụm đuôi sau KW110-05-20 với KW110-04-24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
Động tác 1 : Hàn đính KW110-05-20 với KW110-04-24
Động tác 2 : Hàn phần mặt trên KW110-05-20 với KW110-04-24
Bước3: Hàn cụm lắp giảm sóc KW110-02-23 với KW110-04-24
Động tác 1 : Hàn đính KW110-02-23 với KW110-04-24
Động tác 2 : Hàn phần mặt trên KW110-02-23 với KW110-04-24
Bước 4: Hàn tai lắp bầu lọc gió KW110-03-31
Động tác 1: Hàn đính KW110-03-06 với KW110-03-3 1
Động tác 2: Hàn kín phần giao KW110-03-06 với KW110-03-3 1
Bước 5: Hàn các tai lắp yếm KW110-03-30 với KW110-03-31
Động tác 1 : Hàn đính KW110-03- 30 với KW110-03- 3 1
Động tác 2 : Hàn phần giao KW110-03-30 với KW110-03- 3 1
Bước 6: Hàn giá lắp cụm đèn sau KW110-05-21 với KW110-04-24
Động tác 1 : Hàn đính KW110-05-21 với KW110-04-24
Động tác 2 : Hàn phần giao KW110-05-21 với KW110-04-24
*Đồ gá
+Dùng đồ gá chuyên dùng
*Thợ hàn
+ Số thợ hàn : 1 người.
+ Bậc thợ : 7/7
*Thời gian hàn tại nguyên công 1:10 phút
*Yêu cầu kỹ thuật
+ Hàn song phải để nguội (l - 2ph) rồi mới được tháo ra
+ Đảm bảo chiều dài của các tai lắp yếm
+ Đảm bảo kỹ thuật cho cụm lắp giảm sóc
3.1.6- Nguyên công 6: kiểm tra (đồ gá 6)
+ Sau khi hàn qua ba đồ gá trên thì khung đợc đa qua đồ gá kiểm tra số 6
tại đây nếu chi tiết nào bị thiếu hoặc chưa hàn song sẽ được hànbổ sung .
+ Đóng lại đầu cổ phuốc
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
+ Sau khi khung được kiểm tra song được làm sạch via và kiểm tra lần
cuối sau đó được đưa sang xưởng sơn.
3.2- Xác định chế độ hàn.
Kết cấu hàn khung xe có những điểm sau đây
- Có nhiều loại liên kết: hàn chồng, hàn góc giáp mối.
- Độ dày các liên kết khác nhau: Từ 4 mm (KW110-03-04) đến 2 mm
(KW110-03-31).
- Các đường hàn có hình dạng khác nhau: đường cong hở, đường cong
kín, đường thẳng. ví dụ như các đường hàn ở đầu cổ phuốc ở hai càng sau
.v.v.
Chính vì lý do đó việc tính toán chế độ hàn trong một nguyên công ta chỉ
tính cho 1 liên kết hàn tiêu biểu mà nó là mối hàn chịu lực chính của liên kết,
các mối hàn khác trong nguyên công ấy phải tuân theo chế độ hàn này.
Nếu như với mỗi liên kết sử dụng đúng chế độ tính toán thì thời gian
thao tác và chỉnh máy của công nhân sẽ lớn như vậy không có lợi ích bởi vì
trong cùng một nguyên công sự chênh lệch không là bao.
Dây hàn: Qua điều kiện thực tế và tìm hiểu thị trường que hàn Việt Nam
ta chọn loại que hàn của hãng HYUNDAI vì chất lượng của nó theo công
nghệ ESAB Thuỵ Điển nhưng giá thành thì hạ hơn, nguồn cung cấp ở Việt
Nam lúc nào cũng dồi dào.
Loại dây hàn có đường kính d : 1 mm ký hiệu S43011
- Những đặc tính của dây hàn này:
S là loại dây hàn hàn được tất cả mọi thế.
I là loại dây hàn dùng cho thép C thấp hoặc trung bình. 4301 là ký hiệu
của que hàn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
Bảng 3.1-Thành phần hoá học của dây hàn và cơ tính của mối hàn.
Các số liệu của bảng 4 lấy từ loại vật liệu hàn HYUNDAI
Theo bảng 3 .1 cho biết thì thành phần hoá học và cơ tính của mối hàn khi
hàn thép cacbon thấp và trung bình đều có các giá trị như trong bảng.Theo
bảng trên khi tính toán bền mối hàn ta đã có các tính chất như bảng đã cho
còn chế độ hàn chung ta tra theo bảng của hãng DAIHEN Nhật Bản với các
số liệu cho trước là đường kính dây hàn và chiều dày của chi tiết tra có được
các thông số cho các nguyên công như sau.
3.2.1- Chế độ hàn cho nguyên công 1.
Trong nguyên công này có nhiều đường hàn, nhưng đường hàn quan trọng
nhất là đường hàn để liên kết giữa tấm ốp treo động cơ (KW110-01-28T-
trục bắt càng sau KW110-01-36 với KW110-01-36)
-Vật liệu KW110-01-28: C45
-Vật liệu KW110-01-36: C45
-Loại liên kết là liên kết chữ
-Mối hàn là mối hàn góc
-Ký hiệu kiểu mối hàn 2F
Mác
que
hàn
Tiêu
chuẩn
Thành phần hoá học (%)
Cơ tính mối hàn
(N/mm2)
Ứng
dụng
S430
1I
JIS AWS C Si Mn P S
Giới
hạn
chảy
Giới
hạn
bền
Độ
dãn
dài
Độ
dai
va
chạm
Hàn thép
C thấp
cho mọi
tư thế
0.08 0.9 0.48 0.015 0.011 400 450 32 110
3
KW110 -01-36
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
Hình 3.3
Bảng 3.2- Chế độ hàn cho nguyên công 1
Tư
thế
hàn
Chiều
dầy
tâm
1(mm)
Đường
kính
dây
hàn
Dòng
điện
hàn
(A)
Điện
áp
hàn
(V)
Tốc độ
hàn
(m/phút)
Lượng
tiêu hao
khí
(Lít/phút)
Khí
hàn
Máy
hàn
2F 3 1 120 20 0,5÷0,6 15÷20 CO2 MIGWL
3.2.2-Chế độ hàn cho nguyên công 2
Trong nguyên công này liên kết chịu lực chính là liên kết giữa chốt tỳ
KW110-02-22 và đỡ gá yên KW110-02-23 vì đây là liên kết chịu lực trực
tiếp từ giảm sóc lên khung. Kiểu liên kết
- Vật liệu KW110-02-22 C45
- Vật liệu KW110cc-02-23 C45
- Loại liên kết là liên kết chứ T
- Mối hàn là loại mối hàn góc
- Ký hiệu kiểu mối hàn 2
KW110-01-28
φ20 φ10
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
Hình 3.4
Bảng 3.3 Chế độ hàn cho nguyên công 2
Tư
thế
hàn
Chiều
dầy
tâm
1(mm)
Đường
kính
dây
hàn
Dòng
điện hàn
(A)
Điện áp
hàn
(V)
Tốc độ
hàn
(m/phút)
Lượng tiêu
hao khí
(Lít/phút)
Khí
hàn
Máy hàn
2F
2 1 120 20 0,5÷0,6 15÷20 CO2
MIGWL
D280
3.2.3- Chế độ hàn cho nguyên công 3:
Đây là một nguyên công quan trọng vì nó là một nguyên công bao gồm sự
chính xác của khung xe (độ trùng vết), độ bền của khung (chịu lực chính từ
bánh trước) và có liên kết hàn chịu lực phức tạp (lực cắt mo men uốn).
- Liên kết quan trọng nhất là liên kết giữa KW110-03-31 (ốp tăng cứng cổ
phuốc) và KW110-03- 02 (cổ phuốc). Kiểu liên kết
Vật liệu: KW110-03-31 C45
Vật liệu: KW110-03- 02 C45
ĐỒ
Tư
thế
hàn
2F
3.2
T
ÁN TỐT N
Loại liên k
Mối hàn l
Ký hiệu k
Chiều
dầy
tâm
1(mm)
Đ
d
2 1
.4-Chế độ
rong ngu
Liên kết h
Đây là loạ
Ký hiệu m
K là chiều
Vật liệu K
Vật liệu K
GHIỆP
ết là liên
à loại mối
iểu mối hà
Bảng 3.4
ường
kính
ây hàn
D
điệ
12
hàn cho
yên công n
àn giữa KW
i mối hàn
ối hàn 2F
cao mối h
W110-04
W110-04
kết chữ T
hàn góc
n 2F
- Chế độ
òng
n hàn
(A)
Đi
0 20
nguyên
ày có hai
110-04-
góc
àn tra bản
- 24 : Thé
- 26 : Thé
hàn cho
ện áp
hàn
(V)
Tố
h
(m/
0,5
công 4
liên kết hà
24 và KW
g lấy K= 4
p C35
p C35
nguyên c
c độ
àn
phút)
Lư
h
(L
÷0,6 15÷
n tham gia
110-04-26
Hình 3.
ông 3
ợng tiêu
ao khí
ít/phút)
K
h
20 C
chịu lực
.
5
hí
àn
Máy
O2
MIG
D28
chính
hàn
WL
0EF
ĐỒ
Tư
thế
hàn
2F
3.2
N
kết
là
ngư
L
K
ÁN TỐT N
B
Chiều
dầy
tâm
1(mm)
Đ
2
.5- Chế độ
guyên cô
quan trọn
liên kết ch
ời ngồi
oại mối h
ý hiệu m
GHIỆP
ảng 3.5: C
ường
kính
dây
hàn
D
đi
1
hàn cho
ng 5 là ng
g nhất là
ịu lực tác
àn : mối h
ối hàn 2F
Hì
hế độ hàn
òng
ện hàn
(A)
Đ
120
nguyên cô
uyên công
liên kết gi
dụng củ
àn góc
nh 3.6
cho nguy
iện áp
hàn
(V)
T
(m
20 0
ng 5
hàn cuối
ữa KW110
a trọng lư
ên công 4
ốc độ
hàn
/phút)
L
t
(L
,5÷0,6
cùng, tron
-02-23 và
ợng bản t
ượng
iêu hao
khí
ít/phút)
K
15÷20 C
g nguyên c
KW110-0
hân xe và
hí
hàn
Máy
O2
MIG
D2
ông này l
4-24, vì đ
trọng lượ
hàn
WL
80
iên
ây
ng
ĐỒ
L
T
t
h
2
ÁN TỐT N
iên kết hà
ư
hế
àn
Chiều
dầy
tâm
1(mm
F 2
GHIỆP
n chồng
Bản
)
Đường
kính dây
hàn
1
g 3.6- Ch
Dòng
điện hàn
(A)
120
ế độ hàn
Điện
áp hàn
(V)
20
cho nguyê
Tốc độ
hàn
(m/phút)
0,5÷0,6
Hình 3.7
n công 5
Lượng tiê
hao khí
(Lít/phút
15÷20
u
)
Khí
hàn
CO2
Máy hàn
MIGWL
D280
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
3.3- Thiết kế sơ đồ cho phân xưởng hàn
Yêu cầu về bố trí mặt bằng nàh xưởng hàn khung xe máy
- Nhà xưởng để sản xuất khung xe phải được bố trí gọn gàng,ngăn nắp.
Diện tích phân xưởng hàn phải đảm bảo đủ chỗ cho nơi để đồ gá hàn, để
phôi
hàn, để khung thành phẩm, như thế nhà xưởng phải có kích thước tối thiểu
10 x 50 = 150 m2.
- Khoảng cách giữa các bàn đồ gá ( nơi thao tác của công nhân) là 2m.
- Máy móc thiết bị bố trí theo sơ đồ Hình 3.9 để đảm bảo chất lượng ,hiệu
quả theo trình tự nguyên công.
- Các thiết bị an toàn như quần áo bảo hộ, mặt nạ hàn, găng tay, giầy đầy
đủ ,có các bảng chỉ dẫn nguy hiểm an toàn điện, hoả hoạn.
- Đảm bảo các yếu tố như thông khí bằng quạt gió và ánh sáng bằng cửa
sổ kính và các bóng điện đảm bảo đủ công suất để thoả mãn các yếu tố môi
trường đảm bảo sức khoẻ cho công nhân.
- Đội ngũ kỹ sư công nhân phải được đào tạo về công tác an toàn và công
nghệ hàn MAG.
- Các thiết bị chứa áp lực như bình CO2 bình O2 không được để cùng
trong phân xưởng mà phải có một nhà chứa xây bằng tường bê tông hoặc
lưới B40 phòng chống hoả hoạn,nổ.
-Trình độ công nhân phải cótay nghề thợ hàn bậc 4 trở lên.
- Nơi để phôi liệu ngay cạnh bàn hàn có đủ các ô ngăn kéo để chứa từng
loại phôi liệu tránh khỏi nhầm lẫn làm tăng thời gian thao tác.
Qua những nhận xét trên ta đi đến xây dựng sơ đồ phân xưởng như sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
s¬ ®å bè trÝ nhµ x-ëng hµn khung xe W
ave 110
®Ó khung
hµn
C
öa ra
khung
M
¸y
K
hu ®Ó
ph«i liÖu
n¬i ®Ó
b×nh
co2
cöa
ra vµo
K
hu vùc
®å g¸ 6
kiÓm
tra
®å g¸ 2
(1 ng-êi )
(1 ng-êi )
®å g¸ 1
(1 ng-êi )
®å g¸ 5
m
¸y hµn
m
¸y hµn
m
¸y hµn
m
¸y hµn
(1 ng-êi )
®å g¸ 4
(2 ng-êi )
®å g¸ 3
®Ó khung
khu vùc
ph«i liÖu
khu ®Ó
10 m
15 m
Hình 3.8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
CHƯƠNG 4- MỘT SỐ YÊU CẦU, ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỒ GÁ HÀN KHUNG XE
MÁY WAVE110 CC
4.1- Mục đích yêu cầu của đồ gá hàn
4.1.1-. Mục đích đồ gá hàn.
- Làm giảm biến dạng cục bộ do nung nóng và co ngót của kim loại nóng
chảy và kết tinh.
- Đảm bảo thuận lợi cho quá trình gá đặt theo những cữ định trước.
- Đảm bảo kích thước như bản vẽ.
- Làm cho động tác của công nhân trở nên đơn giản.
- Tránh sai sót vị trí của chi tiết.
Qua những điều trên ta thấy với hàn khung xe máy đồ gá không thể thiếu
được nó làm cho chất lượng khung xe đảm bảo về mặt hình dạng kích
thước,tăng năng suất, giảm thao tác phụ, động tác của công nhân được đơn
giả hoá,chỉ cần cho phôi hàn vào những vị trí đã được định trước rồi tiến
hành kẹp chặt là có thể hàn được, đồ gá đảm bảo những yêu cầu của khung
xe sẽ cho ra những sản phẩm chính xác, chất lượng cao, công nhân làm việc
có năng suất cao tăng năng suất.
4.1.2-. Yêu cầu đồ gá hàn
Xuất phát từ những đặc điểm kết cấu hàn của khung xe wave110 đã trình
bày ở phần kết cấu, đồ gá của dây chuyền phải đáp ứng được những yêu cầu
sau đây:
-Đảm bảo độ cứng vững để chống lại biến dạng.
-Thuận tiện cho việc gá đặt nhanh chóng.
-Thuận tiện cho thao tác của công nhân,không ảnh hưởng đến động tác tại
mọi vị trí.
- Sau một thời gian gá hàn phải tiến hành kiểm tra định kì, vì kích thước,
độ mòn cũng như hình dáng của đồ gá bị biến dạng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
4.2- Đặc điểm đồ gá cho từng nguyên công
Hàn khung xe được tiến hành trên 5 đồ gá,vì thế ta chia thành 5 nguyên
công sau đó chuyển qua đồ gá kiểm tra.
4.2.1-Đồ gá cho cho nguyên công 1( hàn cụm lắp máy sau)
Tại bàn gá số 1 hàn cụm gá máy bao gồm 3 chi tiết chính:
-Tấm ốp má phải, trái(KW110-01-28TP), ống đỡ giá lắp để chân sau
sau(KW110-01-36).
-Những kích thước phải đảm bảo.
+ Những khoảng cách giữa hai tấm ốp.
+ Khoảng cách giữa đầu ngoài ống đỡ và mặt ngoài tấm ống.
- Mặt định vị là mặt phẳng phía dưới của tấm ống gá máy 4 bậc tự do.
- Kẹp chặt dùng cơ cấu kẹp chặt bằng chốt đẩy động tác thao tác nhanh và
dễ dàng.
4.2.2-Đồ gá cho nguyên công số 2
(Hàn cụm lắp đèn sau và cụm lắp giảm sóc)
Đây là bàn gá quan trong vì tại đây hàn chốt tỳ KW110-02-22TP do vậy
khi hàn cần lưu ý nhất là đối với mối hàn tại chốt tỳ.
4.2.3- Đồ gá cho cho nguyên công số 3 (Hàn cụm cổ phuốc khung chính)
Đây là bàn gá quan trọng nhất vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều yếu tố
kỹ thuật của khung xe như độ trùng vết, độ cân xe. Vì thế nguyên công này
đòi hỏi độ chính xác cao của đồ gá, chốt định vị chuẩn và lực kẹp lớn.
Những kích thước phải lưu ý đảm bảo:
+ Trục chính cổ phuốc và trục chính khung chính phải nằm trong một mặt
phẳng.
+ Góc nghiêng của trục chính cổ phuốc và trục chính khung theo bản vẽ
thiết kế.
+ Khoảng cách giữa các lỗ đồ gá động cơ.
+ Vị trí của các chi tiết trên khung chính.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
- Định vị ống cổ phuốc, định vị trên mặt phẳng 1 chốt ngắn khống chế 5
bậc tự do.
Khung chính định vị trên khối dài V và 1 chốt.
Cụm gá máy định vị bằng hai chốt trụ dài khống chế 5 bậc tự do
- Kẹp chặt bằng ren vít với đầu cổ phuốc.
- Các chốt đặt tại vị trí đúng với lỗ của gá máy.
4.2.4-Đồ gá cho nguyên công số 4 (hàn cụm khung sau)
Tại bàn gá này phải thao tác hàn hai khung sau với cụm gá máy
- Những kích thước phải đảm bảo.
+ Góc hợp giữa khung sau trên và trục cổ phuốc là 480
+ Khoảng cách giữa 2 khung sau trên.
+ Vị trí tương đối: Vị trí hàn giữa khung sau trên, dưới với cụm gá máy.
Định vị : Cụm gá máy định vị bằng 6 bậc tự đo trên cổ phuốc và chết của
ống đỡ.
- Khung sau định vị trên mặt phẳng và chốt chặn đầu dưới khung chính 5
bậc tự do.
Kẹp chặt: bằng chốt xoay ốp hai khung sau vào thành ngang của đồ gá.
Kẹp cụm gá máy Renvit và chốt ống đỡ chốt đẩy.
4.2.5 - Đồ gá cho nguyên công số 5 (Hàn cụm lắp đèn và cụm bắt giảm
sóc lên khung sau)
Hàn cụm đồ gá yên và cụm để đèn sau.
Tại bàn máy này các cụm đã được hàn sẵn không đòi hỏi cao về lực kẹp
Những kích thước phải đảm bảo: .
+ Khoảng cách giữa chốt lắp giảm sóc và lỗ gá máy.
+ Vị trí của cụm lắp đèn đối với khung đuôi sau.
CHƯƠNG 5 - KHUYẾT TẬT CỦA KHUNG XE SAU KHI HÀN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
5.l - Các khuyết tật và nguyên nhân gây ra
Chương này tìm hiểu các khuyết tật hay gặp nhất trong quá trình hàn
khung xe,để khắc phục, đỡ thao tác, chuẩn bị sao cho đạt hiệu quả nhất tránh
những khuyết tật.
a) Hiện tượng chảy loang bề mặt mối hàn.
Hiện tượng này hay gặp nhất vì nó liên quan đến chế độ hàn
Xuất hiện hiện tượng kim loại cháy, hàn loang ra bề mặt kim loại cơ bản.
* Nguyên nhân:
- Dòng hàn quá lớn.
- Chiếu dài hồ quang lớn.
- Vị trí đặt que hàn không đúng.
- Góc nghiêng của vật hàn quá lớn khi hàn đứng.
* Tác hại:
Kim loại mối hàn không đều hình dạng mối hàn xấu, khả năng chịu lực
kém.
* Khắc phục:
- Tuân thủ chế độ hàn.
- Chỉnh lại các tư thế.
b) Vết lõm mép hàn:
* Nguyên nhân:
Đẩy là những chỗ lõm sâu trên kim loại cơ bản theo cạnh mép hàn khi
dòng điện quá lớn.
* Tác hại:
Làm giảm tiết diện chịu lực, vết lõm là nơi tập trung ứng suất là nơi xuất
hiện nguyên nhân phá huỷ.
* Khắc phục:
Cũng như nguyên nhân chảy loang phải chỉnh đúng chế độ
C) Cháy thủng:
Là hiện tượng mà khi hàn xuất hiện các lỗ thủng xuyên mối hàn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
* Nguyên nhân:
Do tập trung nhiệt quá lớn của nguồn nhiệt, do tốc độ hàn quá chậm và
chiều dày vật hàn nhỏ, cường độ dòng điện quá cao.
* Tác hại :
Làm cho mối hàn xấu, khả năng chịu lực kém là nguyên nhân phá huỷ.
* Khắc phục:
Tính toán chế độ hàn hợp lý đối với từng mối hàn
Khi thấy xuất hiện dòng hàn phải tính đúng chế độ hàn.
d) Thiếu hụt cuối đường hàn
Hiện tượng có vết lõm ở đầu, cuối đường hàn.
* Nguyên nhân:
Do ngắt hồ quang đột ngột , hoặc ngọn lửa hồ quang bị thổi lệch hoặc áp
lực khí quá lớn.
* Tác hại:
Sự thiếu hụt kim loại làm cho tiết diện hàn bị giảm và có thể xuất hiện
vết nứt dẫn tới bị phá huỷ.
* Khắc phục:
Không làm cho hồ quang tắt đột ngột
e) Rỗ khí.
Hiện tượng xuất hiện những bọt khí (ở trên bề mặt mối hàn kim loại đó là
các bọt khí nằm gọn trong mối hàn.
*Nguyên nhân:
Có nhiều nguyên nhân như lượng cacbon(C) trong kim loại quá cao, khi
chuẩn bị mép hàn có lẫn các tạp chất, dầu, mỡ, sơn hoặc do các dây hàn có
lẫn các tạp chất này, que hàn ẩm chưa được sấy khô hoặc trong khí có lẫn
các tạp chất. Ngoài ra còn do điều chỉnh ngọn lửa hàn không thích hợp hàn
quá nhanh khí hàn bảo vệ là CO2
* Tác hại:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
Đây là nguyên nhân phá huỷ mà chúng ta không quan sát được chúng khi
đưa vào sử dụng nhất là với khung xe máy sẽ gây nguy hiểm trong quá trình
vận hành .
* Khắc phục:
Làm sạch triệt để mối hàn, sấy que hàn trước khi hàn , khí bảo vệ phải
sạch không lẫn tạp chất độc hại .
f) Lẫn xỉ
Là hiện tượng xỉ nằm lẫn trong các mối hàn mà mắt thường không quan
sát được xỉ có thể là nhiều loại tạp chất.
* Nguyên nhân:
Do mối hàn không được làm sạch trước khi hàn.
* Tác hại:
Xỉ lẫn vào trong mối hàn làm giảm tiết diện chịu lực, giảm độ bền,là nơi
tập trung nhiều ứng suất,tại đó dẫn đến mối hàn dễ bị phá huỷ tại đây,nơi
gây ra ứng suất này .
* Khắc phục:
Làm sạch mối hàn trước khi hàn.
g) Hàn không ngấu:
Hiện tượng xuất hiện tại chỗ kim loại mối hàn và kim loại cơ bản không
dính liền nhau .
* Nguyên nhân:
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới hiện tượng này, trong đó quan trọng nhất là
góc vát mép nhỏ phần lớn chân mối hàn lớn, khe hàn quá hẹp, dòng hàn
nhỏ,tốc độ hàn lớn, lệch vị trí que hàn khỏi trục que hàn Và nguyên nhân do
không làm sạch kim loại cơ bản nên dẫn tới sự kết tinh giữa các lớp hàn .
* Tác hại :
Gây nên sự không đồng nhất giữa các vật liệu hàn không chịu lực tốt gây
nên phá huỷ mối hàn.
* Khắc phục:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
Thực hiện đúng các bước chuẩn bị mối hàn. Chế độ hàn đúng.
Trên đây là các khuyết tật do nguyên nhân của công việc thao tác chuẩn bị
dẫn đến, ngoài ra còn một số loại khuyết tật hàn hay gặp khác là hiện tượng
nứt như nứt nóng,nứt nguội.
* Nứt nóng: Là hiện tượng khi kim loại bị nóng sẽ xuất hiện vết nứt tế vi do
trong thành phần có chứa các tạp chất , do đó lượng P vượt quá 0,050.
* Nứt nguội: Là hiện tượng nứt kim loại từ trạng thái này sang nguội.
Nguyên nhân này do tạp chất gây nên đó là S thành này quá lớn gây nên
nứt nguội phải kiểm tra vật liệu đúng quy cách để cho thành phần này không
vượt quá 0,50%.
5.2- Khuyết tật, biến dạng sau hàn
Những khuyết tật,biến dạng thường gặp.
-Làm sai lệch kích thước không lắp ráp được
-Làm cho sản phẩm kém chất lượng, khi sử dụng gây nguy hiểm cho người
tiêu dùng
5.2.1- Sai lệch kích thước.
Sai lệch về kích thước do những nguyên nhân sau:
-Do thao tác của thợ hàn trước khi hàn không kiểm tra độ gá
-Do kim loại chưa kết tinh hết đã tháo đồ gá
-Do những nguyên nhân khác như va đập, vận chuyển . . .Tất cả những
nguyên nhân trên dẫn tới khung xe sai lệch về hình dáng, kích thước, sự sai
lệch riêng lẻ thì dễ khắc phục nhưng những sai lệch hệ thống dẫn đến sản
phẩm không chứa đựng tốn công thao tác, tốn vật liệu .
5.2.2- Các loại khuyết tật khác
Khuyết tật do chi tiết không đúng như trong bản vẽ thiết kế ,công nhân
hàn không chú ý.
* Khắc phục nguyên nhân bằng cách trong một nguyên công nhiều chi tiết
các chi tiết phải được đựng vào ngăn kéo có đánh số,công nhân phải tiến
hành đếm đủ các chi tiết trong ngăn kéo khi đã lấy sản phẩm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
Khuyết tật do chi tiết không đúng quy cách như bản vẽ thiết kế thiếu ốc
lắp các lỗ thông, không có hoặc các lỗ có nhưng không đúng quy định, các
nguyên nhân này do bộ phận tạo phôi tạo nên không đúng như trong thiết
kế.
CHƯƠNG 6- XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
Theo tiêu chuẩn của hãng IOYOD Anh Quốc thì quy trình được tiến hành
theo các bước sau đây:
- Kiểm tra vật liệu hàn.
- Đào tạo sát hạch thợ hàn.
- Đào tạo sát hạch quy trình hàn.
- Thanh tra trước và sau khi hàn.
Áp dụng vào quy trình hàn khung xe Wave 110cc trong hoàn cảnh điều
kiện Việt Nam ta đi qua các bước sau đây.
Kiểm tra chi tiết hàn và vật liệu hàn.
- Đào tạo và kiểm tra tay nghề thợ hàn.
- Kiểm tra quy trình công nghệ hàn, thao tác của người thợ.
- Kiểm tra trước trong và sau khi hàn.
6.1- Phôi hàn và vật liệu hàn
Kiểm tra toàn bộ vật liệu chế tạo khung xe xem có đúng như bản vẽ thiết
kế nếu như vật liệu khác phải có cơ tính tương đương với vật liệu về độ
cứng, độ bền, độ giãn , độ va đập.
Kiểm tra việc chuẩn bị mối hàn đúng phù hợp với phương pháp đang dùng
là phương pháp hàn MAG
Vật liệu hàn (que hàn) đúng như chủng loại đã chọn hoặc loại vật liệu có
thành phần đã chọn.
6.2- Đào tạo kiểm tra tay nghề thợ hàn
Trước khi gia nhập công ty,người thợ phải có tay nghề bậc 3/4 trở lên,
tham gia một khoá đào tạo về hàn MIG, MAG, các điều kiện an toàn lao
động trong phân xưởng sau đó tiến hành kiểm tra tay nghề công nhân bằng
kiểm tra sản phẩm hàn của họ .
- Thợ hàn phải thực hiện một hoặc nhiều mối hàn kiểm tra từ danh sách
yêu cầu theo đó chúng là đại diện duy nhất cho công việc của người đó.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
- Các mối hàn giáp 4 tấm mỏng :
- Tấm chỉ hàn 1 phía
- Tấm hàn cả hai phía
- Tấm được hàn lót từ phía sau
- Ống được hàn lót và không được hàn lót từ phía sau
- Các mối hàn góc trên tấm dầy, tấm mỏng
- Các mối hàn góc trên ống có nối nhánh
- Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, kiểm tra bằng mắt thường sau đó lấy
mẫu từ các đoạn thô ở các vị trí kết thúc, bắt đầu hoặc ở chỗ phân nhánh
hoặc sơn để kiểm tra uốn hay phá huỷ. Kiểm tra làm hai lần nếu trong hai lần
kiểm tra này không thoả mãn thì thợ hàn coi như không đạt yêu cầu.
- Được học qua một khoá đào tạo về công nghệ, thiết bị của hàn
MIG,MAG.
- Được đào tạo qua về cấu tạo của toàn bộ khung, sơ đồ chịu lực, các mối
hàn quan trọng cần được kỹ sư chú trọng chỉ ra cho công nhân.Phải được
học qua về an toàn lao động, thiết bị trang bị cho bảo hộ lao động.
6.3- Kiểm tra quy trình công nghệ hàn thao tác hàn của người thợ
Quy trình công nghệ hàn đã được lập ở chương 3 được quy định bằngvăn
bản đã được kiểm tra và chứng minh bằng thực nghiệm tại công ty cơ khí
chính xác số 1 là hoàn toàn đúng và phù hợp với các thao tác của công nhân.
- Thực hiện đầy đủ các thao tác từ A - Z trên 1 nguyên công như trong
phiếu công nghệ đã chỉ ra
- Đúng thứ tự lắp ráp không tự ý thay đổi thứ tự sẽ ảnh hưởng đến những
nguyên công tiếp sau nó.
Thao tác công nhân đúng theo yêu cầu của các loại mối hàn.
6.4- Kiểm tra kích thước trong và sau khi hàn
6.4.1-Kiểm tra công việc chuẩn bị mối hàn
Kiểm tra độ sạch: Kiểm tra vùng hàn của vật liệu có sạch không kể cả phụ
cận không cho phép trên bề mặt vật hàn có rỉ, dầu, mỡ, sơn những chỗ cần
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
lầm sạch phải được mài hoặc dùng các biện pháp gia công khác Bề mặt vật
hàn và cạnh hàn phải được kiểm tra xem có bị tách lớp, rộp hay là đóng vảy.
Vật liệu hàn phải đối chiếu, nhận dạng vật liệu hàn so với yêu cầu kỹ thuật
và các điều kiện bảo quản phù hợp với các khuyến cáo của nhà sản xuất vật
liệu hàn. Phần lớn vật liệu ảnh hưởng xấu bởi độ ẩm, mọi dây hàn phải sạch
không nhiễm dầu mỡ và ẩm,phải dùng thước để kiểm tra ngẫu nhiên đường
kính của dây hàn.
- Kiểm tra khe hở chấm mối hàn.
- Với việc hàn thép cacbon thấp và trung bình không cần phải nung nóng
sơ bộ
6.4.2- Kiểm tra trong khi hàn .
Dùng mắt thường để kiểm tra các chi tiết khi đang hàn, kiểm tra các tư thế
hàn đúng với loại mối hàn.
+ Hàn đứng
+ Hàn trần .
Trong quá trình hàn phải kiểm tra các thông số sau:
Tốc độ xuống dây, cường độ dòng điện, hiệu điện thế, áp lực của khí.
6.4.3- Kiểm tra sau khi hàn
Làm sạch và sửa lại tất cả các loại xỉ phải loại bỏ bằng tay, dụng cụ là búa
gõ hoặc bằng các phương tiện cơ học như đá mài nếu không có thể phát sinh
khuyết tật, ngoài ra việc loại bỏ xỉ có thể tìm ra vết nứt mối hàn trên bề mặt
.
Kiểm tra độ ngấu bằng việc quan sát bề ngoài của mối hàn theo kinh
nghiệm, độ ngấu nằm trong phạm vi cho phép, nhưng chúng có thể được
kiểm tra bằng mắt thường bởi công nhân trong khi hàn.
Kiểm tra hình dáng bề mặt và chiều cao kim loại của mối hàn phù hợp
kinh nghiệm, bề mặt mối hàn phải đều đặn không đứt quãng nhấp nhô, đạt
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
yêu cầu và hình dáng thoả mãn yêu cầu, hình dáng phụ thuộc vào vật liệu
hàn đã dùng và kỹ thuật hàn, thế hàn.
Kích thước mối hàn: Mối hàn giáp mối kim loại phải được hàn đầy khe
hở, mối hàn góc phải kiểm tra lại cạnh mối hàn, chiều dài thực của mối hàn.
- Cháy cạnh : Phải kiểm tra kỹ chỗ chuyển tiếp của mối hàn để nhận các
vùng có vết cắt hình thành do việc không điền đầy đủ kim loại vào nơi mà
cạnh của mối hàn bị hồ quang nung chảy Chúng ta quan tâm đến chất lượng
sản phẩm khi xuất xưởng đó là:
- Độ chính xác về kích thước
- Chất lượng mối hàn
6.5- Kiểm tra khung khi xuất xưởng
Tất cả các khung khi xuất xưởng đều phải thông qua một đồ gá kiểm tra
để kiểm tra độ chính xác gia công trước khi khung được đánh sạch và
chuyển
sang xưởng sơn.
6.6- Các phương pháp kiểm tra hàn
Sau khi mối hàn đã được hàn cũng như sản phẩm được hoàn tất ta cần
kiểm tra lại mối hàn để đảm tính công nghệ và tính kinh tế. Sau khi hàn xong
mối hàn có thể bị nứt, rỗ, hay độ bám dính chưa đảm bảo yêu cầu, chính vì
vậy ta cần kiểm tra lại mối hàn để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Ta có rất nhiều
biện pháp kiểm tra mối hàn:
6.6.1- Phương pháp kiểm tra mối hàn bằng mắt
Quan sát bằng mắt là phương pháp kiểm tra chất lượng mối hàn đơn giản,
bằng mắt la có thể quan sát các khuyết tật bên ngoài của mối hàn mà mắt có
thể nhìn thấy được, ta tiến hành kiểm tra các khuyết tật bề mặt của mối hàn.
Phát hiện trực tiếp bằng mắt thường hoặc có thêm kính lúp với độ phóng 10
lần.
6.6.2- Phương pháp chiếu xạ xuyên qua mối hàn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
Dựa trên khả năng của các tia Rơn ghen hoặc (Gam) xuyên qua được
chiều dày kim loại ta chiếu chúng qua vật hàn lên tấm phim đặt ở phía sau
mối hàn ở những chỗ có rỗ khí, lẫn xỉ hoặc hàn không ngấu thì trên phim sẽ
hiện thành các vết sẫm.
Tia X và y có khả năng xuyên thấu rất mạnh, chính vì vậy khi kiểm tra
khuyết tật mối hàn bằng tia X và Y thì khả năng kiểm tra các khuyết tật là rất
lớn
6.6.3- Kiểm tra bằng phương pháp siêu âm.
Dựa trên khả năng của chùm tia siêu âm phản xạ lại theo hướng khác khi
đi vào kim loại mối hàn có thể phát hiện các khuyết tật của khung xe.
6.6.4- Phương pháp phát quang và chỉ thị màu
Phương pháp này cho phép kiểm tra như sau:
Tại vùng có khuyết tật, ta bôi dung dịch phát quang hoặc chất chỉ thị màu.
Sau đó bề mặt sẽ cho biết khuyết tật xuất hiện ở đâu.
6.6.5- Phương pháp thẩm thấu bằng dầu hỏa
Dùng phương pháp này để xác định độ rỗ, nứt, rò rỉ của kim loại mối hàn
có bề dày nhỏ hơn 10 mm. Bằng cách quét dầu hỏa lên một phía mối hàn, mối
còn lại quét vôi lên vùng đường hàn và để khô. Dầu hoả sẽ thẩm thấu qua
vùng khuyết tật tới 0,1 mm.
6.6.6- Phương pháp thử bằng thuỷ lực tĩnh và có áp suất.
Phương pháp này dùng để thử độ bền và độ kín của các bình, bể chứa, các
dụng cụ chứa khí và các loại bình khác.
6.6.7- Thử mẫu công nghệ
Phương pháp này dùng để xác định sự liên kết của kim loại đặc trưng
bằng sự phá hỏng của liên kết. (Ở loại cơ bản hay ở kim loại mối hàn). Sự
phá hỏng tồn tại ở chỗ không hàn. ngấu hay là ở khuyết tật khác ở bên trong
6.6.8- Thử kim cương.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
Dùng phương pháp này để kiểm tra tổ chức thô,dại và để xác định chiều
sâu ngấu mối hàn, chiều rộng vùng ảnh hưởng nhiệt, các khuyết tật bên
trong.
6.6.9-Thử cơ tính
Đây là phương pháp xác định độ bền của mối hàn,các mẫu được hàn bằng
cùng chế độ với vật thật hoặc được cắt tạo mẫu từ các sản phẩm.
-Thử kéo và uốn (cho các ống có đường kính d < 100mm ) là bắt buộc.
Thử độ dai va đập chỉ đối với các sản phẩm nhất định (như các vật chịu va
đập).
- Thử cơ tính còn dùng để thử tay nghề của thợ hàn và xác định cơ tính của
vật liệu hàn cũng như chế độ công nghệ hàn đã lựa chọn.
- Qua các phương pháp kiểm tra trên ta thấy phương pháp thử' bằng cơ
tính là thích hợp nhất vì:
+ Các mối hàn ở đây là các mối hàn nhỏ, do vậy với các phương pháp khác
việc kiểm tra gặp rất nhiều khó khăn, nhưng đối với phương pháp thử cơ tính
thì đây là phương pháp thử phá huỷ mẫu do vậy có thể kiểm tra được toàn bộ
mối hàn
+ Phương pháp này thích hợp cho việc sản xuất hàng khối vì chúng ta có
thể tiến hành lấy xác suất vài sản phẩm trong một lô hàng rồi đem đi kiểm
tra từ đó có thể đánh giá được chất lượng của lô hàng đó.
+ Việc kiểm tra bằng phương pháp này tiến hành đơn giản hơn nhiều so với
các phương pháp khác và chi phí cho các thiết bị kiểm tra này cũng rẻ . . .
6.7- Phương pháp kiểm tra độ bền của khung xe bằng phương pháp thử
rung
Với sản lượng của phân xưởng là 40-50 khung xe cho 1 ca sản xuất nếu
sản xuất 2 ca 1 ngày thì sản lượng là 80-100 chiếc, chính vì thế phải có một
phương pháp kiểm tra thoả mãn về cả điêu kiện an toàn lẫn thời gian kiểm
tra sao cho thời gian kiểm tra không quá lớn. Trước hết là khảo sát điều kiện
làm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
việc thực tế của khung xe giả sử trong tình trạng đường xấu khi hoạt
động,xuất hiện hiện tượng "xóc" nghĩa là khung xe chịu tải trọng va đập theo
chu kỳ,ta phải tạo được điều kiện làm việc của phương pháp thử sao cho khi
thử giống như xe đang hoạt động .Với việc thử rung ta kiểm tra theo phương
pháp xác suất,chọn trong một lô khung lấy ra 5% số khung sau đó cho từng
khung vào cơ cấu kiểm thử rung
- Lực tác dụng lên khung đặt lại vị trí như hình vẽ (hình 2.2)
Hệ số an toàn kđ lấy bằng 2,5
Nguyên lý hoạt động .
Khi thử khung xe được lắp vào cơ cấu thử rung .Trụ của các bánh cam
được nối với động cơ điện và thông qua hệ thống bánh răng hộp số để điều
chỉnh tốc độ quay của trục cam. Cơ cấu cam là cơ cấu cần đẩy đáy bằng, khi
cam quay sẽ làm cho trục cam chuyển động lên xuống như diều kiện xe đi
vào "ổ gà", tính toán thử tốc độ quay của bánh cam để tạo ra chấn động chu
kỳ để xem khung xe chịu tải trọng va đập tới mức độ như thế nào.
V= 19m/s
Tên chi tiết Số thự tự Số lượng
Cần cam trước 1 1
Trụ đế trước 2 1
Bánh cam trước 3 2
Trụ đế sau 4 2
Trục cam trước 5 1
Bánh cam trước 6 2
Nắp chốt tỳ 7 2
Trục cam sau 8 1
Nấp hãm 9 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
V : Vận tốc của xe = vận tốc của một điểm trên bánh xe
ω : Vận tốc góc của bánh xe
R : Bán kính vòng quay của bánh xe ; R= 230mm = 0,23m
)(6,82
23,0
19 rad
R
v ===ω
Số vòng quay một giây là
n= π
ω
2
=
14,3.2
6,82 = 139 (vòng/s)
chu vi của bánh xe là S = )(346,0.14,3
2
2 mR =π
Giả sử khi vận hành thì 300 m xe gặp một chướng ngại vật nghĩa là sau
100 vòng quay thì xe mới gặp phải chướng ngại vật. sau thời gian thử 2 tiếng
cam quay với vận tốc góc là 13 vòng/s số vòng quay được của bánh xe là.
13. 23600 =93600 (vòng),nghĩa là 93600 lần gặp xóc ở trên đồ gá thử rung
tương đương với số mét mà xe đã đi được 93600 .300 =2.800.OOO (m)
=2.800 (km) sau đó lấy ra cho vào đồ gá kiểm tra nếu thấy khung xe vẫn
chính xác thì lô khung đó hoàn toàn đủ đảm bảo lưu hành nếu vượt quá 30%
sai lệch kích thước thì không được xuất xưởng lô khung đó phải tiến hành
tìm hiểu nguyên nhân nào dẫn đến biến dạng tại nơi nào xuất hiện biến dạng
phải thay đổi vật liệu có cơ tính tốt hơn. Còn phần kiểm tra khuyết tật mối
hàn như nứt , rỗ khí , lẫn xỉ v.v.
Do cấu tạo của khung xe gồm nhiều chi tiết và đường hàn ngắn chiều cao
mối hàn thấp chỉ từ 2- 3mm quá nhỏ không dùng được các phương pháp
kiểm tra khác như là siêu âm, chụp X quang, thẩm thấu. Vậy cho nên việc
kiểm tra khuyết tật chỉ được tiến hành bằng mắt thường hoặc qua kinh
nghiệm, để tránh khuyết tật loại này phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định, các chế độ hàn hoặc giám sát chặt chẽ quy trình hàn, tay nghề thợ hàn
phải được kiểm tra liên tục.
ĐỒ
CH
7.1
ÁN TỐT N
ƯƠNG 7: A
-An toàn
GHIỆP
N TOÀN L
lao động.
AO ĐỘNG
VÀ BIỆN
PHÁP BẢ
O ĐẢM AN
TOÀN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
7.1.1- An toàn lao động trong công nghiệp
An toàn lao động khi sản xuất được đặt lên hàng đầu của các cơ quan chức
năng. Trong sản xuất, an toàn tính mạng cho người lao động là mối quan tâm
được tính đến đầu tiên của các nhà sản xuất ngay cả khi thiết kế nhà xưởng,
đặt máy móc thiết bị cũng phải tính toán sao cho phù hợp và tốt nhất để
trong quá trình làm việc không thể xảy ra các trường hợp gây nguy hại đến
người lao động.
Nhiệm vụ cơ bản của ban giám đốc nhà máy và công đoàn trong lĩnh vực
bảo hộ lao động gồm các điểm sau:
- Đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất.
- Đảm bảo điều kiện khí hậu bình thường và trong sạch ở nơi làm việc của
công nhân.
- Phát triển cơ khí hoá và tự động hoá ở những nơi làm việc nặng nhọc, độc
hại và nguy hiểm.
- Thường xuyên giáo dục các công nhân và cán bộ kĩ thuật có một ý thức
bảo hộ lao động cao.
- Tiêu chuẩn và quy chế kĩ thuật an toàn phòng cứu hoả và vệ sinh công
nghiệp.
- Tiêu chuẩn về vệ sinh khi thiết kế xí nghiệp công nghiệp.
- Tiêu chuẩn cứu hoả khi xây dựng xí nghiệp công nghiệp và nhà ở.
- Nguyên tắc thiết lập những thiết bị điện.
- Ngoài những tiêu chuẩn ấy ra, ở mỗi xí nghiệp cần nêu ra những biện
pháp khác cụ thể thích ứng với tình hình kĩ thuật của mình.
- Người lao động trong khi sản xuất phải thực hiện đúng yêu cầu mà nhà
sản xuất đề ra.
- Người lao động trước khi làm việc phải trang bị cho mình những yêu cầu
cần thiết như bảo hộ lao động, mũ...
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
- Người lao động phải tuân thủ nghiêm ngặt các qui định đề ra của nhà sản
xuất nếu không tuân thủ đúng, tai nạn xảy ra thì người công nhân chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
- Sau khi làm việc xong người công nhân phải quét dọn sạch sẽ nhà xưởng,
máy móc..., phải kiểm tra lại máy móc khi đã hoàn tất công việc.
7.1.2- An toàn lao động trong khi hàn.
Trong quá trình hàn điện yêu cầu đối với người thợ hàn:
- Mặc quần áo bảo hộ lao động, đeo găng tay, đi giày, phải có mặt nạ, có
kính lọc màu tương ứng.
- Công việc hàn phải tiến hành cách xa các vật liệu bốc cháy hoặc nổ một
khoảng là ( 10m cách các thùng nhiên liệu, chai chứa khí, bình điều chế
axetylen..). Trước khi bắt đầu công việc ta phải kiểm tra tính đúng đắn của
kìm hàn, độ tin cậy của các thành phần cách điện ở tay cầm kim hàn, sự
thích
hợp của các mặt nạ có kính bảo vệ và tình trạng cách điện, sự tiếp xúc chỗ
nối các dây dẫn và sự nối đất của thân máy hàn.
- Đóng mạch điện, ngắt máy hàn..và sửa chữa chúng phải do thợ điện tiến
hành
- Trong trường hợp xuất hiện sai sót trên máy hàn, dây dẫn hàn, kìm hàn,
hoặc mặt nạ hàn,ta cần phải dừng ngay công việc hàn.
- Không được thực hiện hàn ở ngoài trời khi có mưa và giông bão.
- Thợ hàn điện không được làm các công việc sau:
+ Để kìm hàn có điện mà không có giám sát.
+Cho công nhân không có liên quan tới công việc hàn vào khu vực tiến
hành công việc hàn (khoảng 5 m trở xuống).
+ Đưa các cá nhân giúp việc vào mà không được trang bị kính có lọc ánh
sáng (cho công việc hàn trong xưởng và ngoài trời).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
- Khi tiến hành hàn trên cao, thợ hàn phải có chứng nhận y tế về khả năng
hích hợp với công việc trên cao.
- Trước khi tiến hành các công việc hàn trên cao, người thợ hàn phải được
thợ cả hướng dẫn dùng dây bảo hiểm và các biện pháp khác, không được hàn
khi đang đứng trên thang dựng.
- Hàn khi sửa chữa các thùng chứa và các bể chứa khác dùng chứa các chất
từ dầu hoả, chỉ được phép sau khi đã rửa kỹ chúng bằng các biện pháp như
nước nóng và hơi nước hoặc thổi khí trơ. Khi hàn vá các thùng như vậy,tất
cả các lỗ phải được để hở.
- Công việc hàn bên trong các bể chứa và thùng chứa phải được bảo đảm có
thông gió đủ tin cậy cho chỗ làm việc.
- Thợ hàn phải dùng dây an loàn cho một người giúp việc giữ một đầu và
đứng ở bên ngoài.
- Nếu không đảm bảo sự thông gió cần thiết, khi người lãnh đạo cho phép
có thể tiến hành hàn với các phương tiện bảo vệ cá nhân thích ứng.
- Khi tiến hành hàn điện tiếp xúc người thợ hàn cần chú ý phải đeo găng tay
và phải làm sạch chi tiết cần hàn.
7.1.3-Độ an toàn các thiết bị và đồ gá.
Khi sản xuất lắp đặt máy cũng như đồ gá hàn ta cần phải kiểm tra lại trước
khi hàn. Đảm bảo trong quá trình hàn không xảy ra sự cố.
Đồ gá hàn cần phải đảm bảo cho chi tiết được hàn cũng như đảm bảo cho
người lao động trong quá trình hàn.
- Không được dùng các máy hàn không có vỏ bọc, yêu cầu nhất thiết của
máy phát hàn cần phải đảm bảo độ cách điện tốt nhất.
7.2- Các tai nạn có thể xẩy ra trong khi hàn.
7.2.1- Điện giật
Là tai nạn lao động nguy hiểm khi người tiếp xúc trực tiếp với các bộ
phận có điện, nó là yếu tố nguy hiểm vì có thể làm chết người hoặc bỏng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
nặng, trong phân xưởng hàn dùng dòng điện xoay chiều 220V nhiều thiết bị
dùng điện do đó phải chú ý các biện pháp an toàn sau đây:
+ Kiểm tra toàn bộ dây hàn trong phân xưởng xem có hở không.
+ Không sờ vào dây điện, không dể dây điện quấn xung quanh người.
+ Không nối dây, nối công tắc khi đang có điện.
+ Không chạm vào các điện cực.
+ Mặc quần áo bảo hộ, đeo găng tay, giày bảo hộ khi làm việc.
+ Cách li dây hàn đợi thợ đến sửa chữa.
+ Tắt cầu giao điện khi không sử dụng.
7.2.2- Bỏng do hồ quang
Hồ quang điện có nhiệt độ tương đối lớn (50000C - 20.0000C ) do đó nó
phát ra 1 bức xạ cực mạnh có thể gây ra bỏng giác mạc mắt, bỏng da, trường
hợp hay gặp nhất là đau mắt hàn.
+ Phải bảo vệ mắt và mặt bằng mặt nạ khi hàn.
+ Quần áo bảo hộ phải làm bằng những vật liệu khó cháy, phải đi giầy bảo
hộ khi làm việc.
+ Khi bị đau mắt hàn không được tra bất kỳ loại thuốc nào mà chỉ được
chườm bằng nước lạnh .
+ Sử dụng thiết bị bảo vệ ở những nơi có độ ồn lớn.
7.2.3- Chấn thương do cháy nổ khi hàn
Khi hàn với sự xuất hiện của các tia lửa điện, sự bắn toé kim loại nhất là
hàn hồ quang khí bảo vệ là CO2 có thể làm bắn toé kim loại ra xung quanh
làm cháy nổ hoặc gây bỏng cho công nhân.
+ Bảo vệ bản thân trước các tia lửa điện.
+ Không hàn ở những nơi dễ gây cháy,nổ
+ Những vật dễ cháy phải di chuyển cách xa nơi hàn ít nhất 10 m.
+ Phân xưởng phải có đủ thiết bị chữa cháy, khi có xuất hiện cháy công
việc đầu tiên là phải ngắt ngay cầu dao điện.
7.3-Những vật quay có thể gây chấn thương
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
Tại phân xưởng hàn có rất nhiều thiết bị quay như quạt, các thiết bị cấp
dây cho máy hàn bán tự động.
- Khi vật quay có thể quấn vào các vật dễ quấn như tóc, quần áo, sợi.
- Khi cuốn có thể gây chấn thương, trường hợp nặng có thể gây nguy hiểm
cho tính mạng làm suy giảm sức lao động.
- Biện pháp bảo vệ các vật quay phải có lồng bảo vệ đủ cho những kích
thước nhỏ không thể rơi bay vào được.
- Không để gần những vật này những vật dễ cuốn như sợi, tóc, quần áo
- Đặt quạt thông gió tại vị trí thuận lợi ít người qua lại, gần nơi để trao đổi
không khí.
7.4-. An toàn nổ bình khí.
- Khi hàn sử dụng các loại bình khí CO2, O2 Chúng được sử dụng trong
bình kim loại kín áp suất có 150 - 180 atm. Bình khí có thể gây ra nổ đẫn
đến tai nạn.
- Biện pháp an toàn: Xây dựng nhà xưởng chứa các bình khí bằng tường bê
tông hoặc lới B40 cách nơi làm việc ít nhất 15 m.
- Kiểm tra định kỳ các bình khí để tìm ra khuyết tật với chu kỳ 3 tháng 1
lần.
- Nhà chứa bình khí phải cách xa nơi dân cư.
7.5- Ô nhiễm do khói hàn.
Trong quá trình hàn khi nhiệt độ lên cao cộng với thành phần hoá học
trong kim loại bốc hơi có thể xuất hiện nhiều loại khí độc ảnh hưởng đến sức
khoẻ của công nhân dẫn đến công nhân có thể mắc các bệnh về phổi.
Không tiếp xúc trực tiếp với vùng khí hàn bay lên. Có hệ thống thông gió
để thay đổi không khí trong xưởng hàn.
7.6- Các nguyên nhân khác.
Các nguyên nhân khác này chủ yếu là thao tác của công nhân và những
ảnh
hưởng liên quan đến các điều kiện làm việc, điều kiện môi trường và tình
trạng sức khoẻ công nhân.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
BẢNG KÊ CHI TIẾT KHUNG XE WAVE 110CC
TT Tên chi tiết SL Mã số Vật liệu
1 Tai bắt khoá điện 01 KW110-03-01 CT3
2 Ống cổ phuốc 01 KW110-03-02 09KII
3 Tai bắt mặt nạ 02 KW110-03-03 CT3
4 Cữ lái 01 KW110-03-04 CT5
5 Ốp tăng cứng cổ phuốc 02 KW110-03-05 Thép 45
6 Tai bắt bầu lọc gió 02 KW110-03-06 CT3
7 Ống khung trước 01 KW110-03-07 09KII
8 Tai băt mô bin 01 KW110-03-08 CT3
9 Tai treo máy 02 KW110-03-09 CT3
10 Cụm ốp treo máy trước T,P 02 KW110-03-10 CT3
11 Tai bắt yếm sau T,P 02 KW110-03-11 CT5
12 Tai lắp cài đèn phanh 02 KW110-04-12 CT3
13 Tai bắt bô 02 KW110-01-13 CT5
14 Tai bắt bộ IC 01 KW110-04-14 CT3
15 Tai bắt còi 02 KW110-03-15 CT3
16 Tai bắt cổ bình xăng T,P 02 KW110-02-16 CT3
17 Đai ốc đặc biệt 01 KW110-05-17 CT3
18 Ống gá yên 02 KW110-02-18 CT3
19 Viền lỗ khoá sau T,P 02 KW110-05-19 Thép 45
20 Cụm dàn đuôi 02 KW110-05-20 CT3
21 Tai bắt chắn bùn sau 01 KW110-05-21 CT3
22 Chốt tỳ T,P 02 KW110-02-22 Thép 45
23 Đỡ gá yên 01 KW110-02-23 Thép 45
24 Ống khung sau trên T,P 02 KW110-04-24 09KII
25 Tai bắt bộ điện 01 KW110-04-25 CT3
26 Ống khung sau dưới T,P 02 KW110-04-26 Thép 45
27 Tai bắt hộp đồ trước 02 KW110-04-27 CT3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
TÀI LIỆU THAM KHẢO
28 Cụm lắp máy 01 KW110-01-28 CT3
29 Tai lắp vỏ 01 KW110-03-29 CT3
30 Tai bắt yếm trước 01 KW110-03-30 CT3
31 Ốp tăng cứng phuốc 01 KW110-03-31 Thép 45
32 Tai bắt bình xăng dưới 01 KW110-04-32 CT3
33 Tai bắt hộp đồ trên 01 KW110-04-33 CT3
34 Tai bắt hộp đồ sau 01 KW110-04-34 CT3
35 Bạc treo máy 01 KW110-03-35 CT3
36 Trục bắt càng sau 02 KW110-01-36 CT3
37 Trục tai bô 01 KW110-01-37 Thép 45
38 Bạc lót 01 KW110-01-38 CT3
39 Tăng cứng trục càng sau 02 KW110-01-39 CT3
40 Ke tăng cứng trục ống trước 01 KW110-01-40 CT3
41 Bắt tay chốt 02 KW110-02-41 CT3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
1-Cẩm nang hàn : (Hoàng Tùng-Nhà xuất bản KH và KT,1999)
2-Kết cấu hàn :(Nguyễn Thúc Hà- Nhà xuất bản KH và KT,1998)
3-Hướng dẫn thiết kế công nghệ hàn nóng chảy :(Nguyễn như tự)
4-Tài liệu thiết kế của công ty HonDa Nhật bản
5-Tập bản vẽ tách chi tiết và bản vẽ tổng thể của Công ty HonDa
Nhật
bản
6-Tài liệu tra tính toán mối hàn XC350 của hãng DAIHEN Nhật bản
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_tot_nghiep_cong_nghe_han_co2_1351.pdf