Công nghệ sản xuất cháo ăn liềnNguyên liệu chính để sản xuất cháo ăn liền là gạo, nguyên liệu phụ là nước. Bên cạnh đó còn có các phụ gia như: CMC (carboxyl metyl cellulose), natri polyphosphat, bột màu thực phẩm và muối ăn, dầu cọ tinh luyện, chất điều vị, hành, tiêu, ớt, .
Mục lục
1. GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU
1.1. Nguyên liệu chính
1.1.1. Cấu tạo và thành phần hoá học của nguyên liệu
1.1.2. Các chỉ tiêu chất lượng của gạo trắng
1.1.3. Yêu cầu của gạo dùng trong sản xuất cháo ăn liền
1.1.4. Tính chất công nghệ của gạo dùng trong sản xuất cháo ăn liền
1.2. Nguyên liệu phụ
1.2.1 Nước
1.2.2. Dầu cọ tinh luyện
1.3. Gia vị - phụ gia
1.3.1. Gia vị
1.3.2. Phụ gia
2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.1. Sơ đồ khối
2.1.1. Quy trình 1
2.2.2. Quy trình 2
2.2. Giải thích quy trình công nghệ
2.2.1. Rửa
2.2.2. Gia ẩm
2.2.3. Ép đùn
2.2.4. Nghiền
2.2.5. Bao gói
2.2.6. Làm sạch
2.2.7. Làm phồng
2.2.8. Quy trình công nghệ sản xuất gói gia vị
2.2.9. Quy trình công nghệ sản xuất gói dầu
2.3. So sánh hai quy trình
2.3.1. Tính kinh tế
2.3.2. Tính công nghệ
3. SẢN PHẨM CHÁO ĂN LIỀN
3.1. Chỉ tiêu cảm quan
3.2. Chỉ tiêu hóa lý
3.3. Chỉ tiêu vi sinh
4. THÀNH TỰU CÔNG NGHỆ
4.1. Sử dụng dòng lưu chất siêu tới hạn trong quá trình ép đùn
4.2. Sử dụng nguồn nguyên liệu giàu dinh dưỡng hơn để sản xuất cháo ăn liền
Tài liệu tham khảo
Số trang: 56 trang
56 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 6390 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công nghệ sản xuất cháo ăn liền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU
Nguyên liệu chính để sản xuất cháo ăn liền là gạo, nguyên liệu phụ là nước. Bên cạnh đó còn có các phụ gia như: CMC (carboxyl metyl cellulose), natri polyphosphat, bột màu thực phẩm và muối ăn, dầu cọ tinh luyện, chất điều vị, hành, tiêu, ớt, ….
1.1. Nguyên liệu chính
Nguyên liệu chính trong quy trình sản xuất cháo ăn liền là gạo trắng đã qua xay xát
1.1.1. Cấu tạo và thành phần hoá học của nguyên liệu
Cấu tạo:
- Gạo trắng thường đã qua xay xát kỹ nên chỉ bao gồm: nội nhũ và một phần nhỏ của phôi:
- Nội nhũ là phần được sử dụng lớn nhất của hạt lúa, gồm các tế bào lớn có thành mỏng, chứa tinh bột, protein, một ít cellulose, chất béo, tro và đường. Trong nội nhũ chứa tới 80% tinh bột. Tùy theo giống, điều kiện canh tác và phát triển, nội nhũ có thể trắng trong hay trắng đục. Nếu nội nhũ có độ trắng trong cao thì trong quá trình xay xát gạo ít gãy nát và cho tỷ lệ thành phẩm cao. Ngược lại, nếu nội nhũ có độ trắng đục cao thì trong quá trình chế biến sẽ bi gãy nát nhiều.
- Phôi: ở góc dưới nội nhũ, thuộc loại đơn diệp tử, chiếm 2,25% khối lượng gạo. Phôi có cấu tạo xốp, chứa nhiều protein, lipid, vitamin (đặc biệt là vitamin B1),…, nhưng thường bị vụn nát trong quá trình xay xát, và chỉ còm sót lại một phần nhỏ trong hạt gạo. Trong phôi có gù liên kết với nội nhũ, và có rễ mềm, thân và lá. Phôi gồm các tế bào sống có khả năng phân chia, phát triển và tổng hợp các chất. Trong thành phần của phôi có một phức hệ các chất thương có mặt trong tế bào sống.
Thành phần hóa học:
- Thành phần của gạo đã xay xát chủ yếu là glucid,và một lượng nhỏ: protein, cellulose, lipid, vitamin, khoáng vô cơ, các enzyme và nước.
Bảng 1: Thành phần trung bình (% khối lượng) của gạo đã xay xát (mẫu có độ
ẩm 14%)
Glucid
77-89
Protid
6.3-7.1
Lipid
0.3-0.5
Tro
0.3-0.8
• Nước :
- Hạt gạo có độ ẩm dao động trong khoảng 16% - 28% tuỳ theo điều kiện canh tác. Trong quá trình chế biến, nước (độ ẩm) đóng vai trò quan trọng đối với cấu trúc sản phẩm.
• Glucid:
- Trong gạo, thành phần glucid bao gồm tinh bột, đường, dextrin, cellulose và hemincellulose. Hàm lượng glucid ở các phần của hạt gạo thì rất khác nhau. Tinh bột tập trung chủ yếu trong nội nhũ.
Bảng 2: Thành phần glucid (% khối lượng) của gạo đã xay xát (mẫu có độ ẩm
14%)
Tổng Glucid
76.7-78.4
Tinh bột
77.6
Xơ thô
0.2-0.5
Xơ trung tính
0.7-2.3
Pentosans
0.5-1.4
Hemicellulose
0.1
1,3-1,4 β-glucans
0.11
Đường tự do
0.22-0.45
Lignin
9.5-18.4
Tinh bột
- Tinh bột là thành phần chủ yếu của hạt gạo, chiếm đến 90% lượng chất khô của hạt gạo xát. Tinh bột tồn tại dưới hai dạng là amylose và amylopectin, tỉ lệ hai thành phần này thay đổi tuỳ thuộc vào giống lúa. Tinh bột quyết định giá trị cảm quan của hạt gạo trong đó thành phần amylose quyết định độ dẻo của sản phẩm làm ra từ gạo. Hạt tinh bột gạo có hình dạng đa giác đặc trưng, kích thước tinh bột gạo nhỏ nhất trong số các loại lương thực, từ 2 - 10μm.
Bảng 3 : Tính chất hoá lý của tinh bột gạo tẻ đã loại bỏ chất béo
Kích thước
hạt (µm)
Protein (%)
Nhiệt độ hồ
hóa (0C)
Hàm lượng
amylose (%)
Tỷ trọng
4-5
0.58-1.81
52-71
13.3-37.2
1.496-1.511
Đường:
- Trong lúa gạo, đường thường tồn tại ở dạng chủ yếu là saccharose, ngoài ra còn có một ít đường glucose, fructose .
• Protein:
Trong gạo, protein tồn tại ở ba dạng là các hạt cầu protein lớn nằm ở cả hai vùng gần lớp aleurone (subaleurone) và trung tâm hạt. Các hạt cầu protein lớn có đường kính 1-2 μm nằm ở vùng trung tâm hạt. Các hạt cầu protein nhỏ, chủ yếu nằm ở vùng subaleurone, có đường kính 0.5 – 0.7 μm. Trong các hạt cầu, các sợi protein sắp xếp thành các vòng đồng tâm hay tia hướng tâm. Càng ở giữa hạt cầu thì mật độ protein càng cao. Dạng thứ ba là dạng tinh thể có đường kính từ 2 – 3 μm cũng chỉ tồn tại trong lớp subaleurone protein trong gạo xát gồm 4 loại với các tỉ lệ như sau:
Bảng 4 : Thành phần % các loại acid amin có trong gạo xát (% lượng protein
tổng).
Alanine
5.6-5.8
Arginine
8.6-8.7
Aspartic
9.1-9.6
Cystein
1.8-2.6
Glutamic
18.3-18.5
Glycine
4.5-4.8
Histidine
2.3-2.7
Isoleucine
3.2-4.8
Leucine
8.4-8.6
Lysine
3.4-4.2
Methionine
2.3-3
Phenylalanine
5.3-5.5
Proline
4.6-5.1
Serine
5.3-5.9
Threonine
3.7-3.9
Tryptophan
1.3-1.8
Tyrosine
4.4-5.5
Valine
4.9-6.8
• Lipid:
Thành phần lipid trong gạo tồn tại hàm lượng chất béo rất nhỏ, chỉ khoảng 1.5 –
2.3% với hàm lượng các hợp chất như sau
Bảng 5 : Thành phần lipid trong gạo (% tổng lượng lipid)
Lipid trung tính
82
Glycolipid
8
Phospholipid
10
Bảng 6: Thành phần các acid béo tự do có trong gạo (% tổng lượng acid béo)
Palmitic
33
Oleic
21
Linoleic
40
Các acid béo khác
6
• Chất khoáng:
Bảng 7: Thành phần các chất khoáng trong gạo (% khối lượng chất khô)
Nguyên tố đa lượng (mg/g hạt 14%)
Canxi
0.1-0.3
Magie
0.2-0.5
Phospho
0.8-1.5
Phospho dạng phytin
0.3-0.7
Kali
0.7-1.3
Silic
0.1-0.4
Lưu huỳnh
0.8
Nguyên tố vi lượng (µm/g hạt 14%)
Nhôm
0.1-22
Brom
0.9
Cadimi
0.0025
Clo
200-300
Coban
0.017
Đồng
2-3
Flo
0.3
Iod
0.02
Sắt
2-28
Mangan
6-17
Thùy ngân
0.005
Molybden
1.4
Niken
0.14
Rubidi
6
Selen
0.3
Natri
5-86
Thiếc
1.1
Kẽm
6-23
• Vitamin:
Trong gạo, thành phần vitamin gồm các loại B1 ,B2 ,B5 ,PP ,E ,…với phần lớn vitamin tập trung ở lớp vỏ hạt, lớp aleurone và phôi hạt. Phần nội nhũ hạt chứa lượng vitamin rất ít ,vì vậy gạo trắng cũng chỉ chứa một ít hàm lượng các vitamin.
Bảng 8: Thành phần vitamin trong gạo trắng (có độ ẩm 14%) (đơn vị là % khối lượng hạt)
Retinol (A)
0-0.9
Thiamine (B1)
3-19
Riboflavin (B2)
1.7-2.4
Niacin
224-389
Pirydoxine (B5)
9-27
Panthothnic acid
29-56
Biotin
0.1-0.6
Inositol tổng
3700-3900
Choline tổng
860-1250
p-aminobenzoic acid
0.6
Folic acid
0.9-1.8
Cyanocobalamin (B12)
0-0.003
α-tocopherol (E)
54-86
1.1.2. Các chỉ tiêu chất lượng của gạo trắng:
Bảng 9: Phân loại các tiêu chuẩn của hạt gạo (nguồn Jenníng et al., 1979)
Kích thước
Chiều dài
(mm)
Cấp độ
Hình dạng
Tỷ lệ
dài/rộng
Cấp độ
Dài nhất
7.5+
1
Thon
3.0+
1
Dài
6.61-7.5
3
Trung bình
2.1-3.0
3
Trung bình
5.51-6.60
5
Hơi tròn
1.1-2.0
5
Ngắn
-5,50
7
Tròn
-1.1
7
Bảng 10: Chỉ tiêu chất lượng gạo trắng (Không lớn hơn theo % khối lượng )
(Theo TCVN 5644:1999)
Loại
gạo
hạt dài
Tấm
(%)
Bạc
phấn
Bị
hỏng
Hạt
non
Hạt
nếp
Tạp
chất
Thóc
Hạt/kg
Độ
ẩm
Hạt
vàng
Mức xát
100%
4.0
5
0.25
0
1.5
0.05
10
14.0
0.2
Rất kỹ
5%
5.0
6
1.0
0.2
1.5
0,1
15
14.0
0.5
Kỹ
10%
10
7
1.25
0.2
1.5
0.2
20
14.0
1.00
Kỹ
15%
15
7
1.5
0.3
2.0
0.2
25
14.0
1.25
Vừa phải
20%
20
7
2.0
0.5
2.0
0.3
25
14.5
1.25
Vừa phải
25%
25
8
2.0
1.5
2.0
0.5
30
14.5
1.5
Bình
thường
35%
35
10
2.0
2.0
2.0
0.5
30
14.5
2.0
Bình
thường
45%
45
10
2.5
2.0
2.0
0.5
30
14.5
2.0
Bình
thường
Bảng 11 : Yêu cầu chất lượng đối với gạo
Chỉ tiêu
Hạng chất lượng
Hạng 1
Hạng 2
Hạng 3
1. Độ ẩm, % theo khối lượng không lớn
hơn
Riêng các tỉnh miền nam và thành phố
Hồ Chí Minh
14.0
15.0
14.0
15.0
14.5
15.5
2. Tạp chất, % theo khối lượng không
lớn hơn
2.0
3.0
5.0
3. Tỷ lệ lật sạch, % theo khối lượng
không lớn hơn
79.0
78.0
77.0
4. Hạt hư hỏng, % theo khối lượng
không lớn hơn
1.5
2.5
4.0
5. Hạt vàng, % theo khối lượng không
lớn hơn
0.5
1.0
2.0
6. Hạt bạc phấn, % theo khối lượng
không lớn hơn
5.0
7.0
10.0
7. Hạt non và khuyết tật, % theo khối
lượng không lớn hơn
3.0
4.0
6.0
8. Hạt đỏ, % theo khối lượng không lớn
hơn
2.0
4.0
7.0
9. Hạt rạn nứt, % theo khối lượng không
lớn hơn
8.0
15.0
20.0
10. Hạt lẫn loại, % theo khối lượng không
lớn hơn
6.0
10.0
15.0
Bảng 12: Liều lượng sử dụng cho phép của các hoá chất trong gạo trắng
(Theo FAO/WHO 1982)
Loại hóa chất
Liều lượng hóa chất trộn vào gạo
(ppm)
Malathon
8-12
Pirimiphos methyl
4-10
Fenitronthion
4-12
Bromophos
6-12
Chlorpyrifos methyl
4-10
Dichlorvos
2-20
Methacrifos
5-15
Lindane
1-2.5
Pyrethrins
3
Bioresmethrin
2
Deltamethrin
2
Permethrins
5-10
1.1.3. Yêu cầu của gạo dùng trong sản xuất cháo ăn liền:
- Hiện nay, công nghệ chế biến gạo của nước ta còn khá thô sơ và phương thức chế biến chủ yếu là thủ công, quy mô nhỏ. Do tình trạng sử dụng nguyên liệu và quy trình chế biến tùy tiện nên năng suất và chất lượng sản phẩm không ổn định, mẫu mã chưa hấp dẫn, thâm chí còn chưa đảm bảo vệ sinh…nên khả năng cạnh tranh chưa cao. Để ngành sản xuất lúa gạo phát triển hơn nữa đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của thị trường việc chế biến lúa gạo thành các sản phẩm hàng hóa là rất cần thiết. Với mục tiêu đó, các phương pháp chế biến gạo truyền thống của nước ta hiện nay cần được công nghiệp hóa, tiêu chuẩn hóa từ khâu lựa chọn nguyên liệu đến quy trình và dây chuyền công nghệ sản xuất. Việc tìm hiểu các loại gạo, các đặc tính chất lượng sử dụng trong chế biến có ý nghĩa rất quan trọng.
Bảng 13: Các loại gạo của nước ta hiện nay
Mẫu
Loại gạo
Tỷ lệ trộn
Thời gian bảo quản từ thu
hoạch đến chế biến
1
C70+CR203
1:5
6
2
CR203
8
3
DT10
6
4
CR203
6
5
Mộc Tuyền
12
6
Mộc Tuyền
7
7
VN10
6
8
VN10+DT10
1:5
8
9
13/2
7
10
VN10
8
11
Mộc Tuyền
8
12
13/2+DT10
3:1
12
13
13/2+K.dân
2:1
12
14
13/2
9
15
DT10
9
- Gạo sử dụng chế biến cháo gồm 7 giống: CR203, DT10, Mộc Tuyền, 13/2 (IR17494), VN10, Khang Dân, C70. Gạo dùng trong chế biến cháo được xay xát từ thóc ‘’cũ’’ là loại thóc sau khi thu hoạch có thời gian lưu kho ít nhất là 6 tháng đến 1
năm, thuận lợi cho chế biến cháo vì quá trình gia công dễ dàng, sản phẩm có chất lượng ổn định. Bên cạnh lựa chọn gạo thì các khâu trong quá trình chế biến cũng quyết định rất lớn đến chất lượng cháo.
- Cần lựa chọn loại gạo tẻ tốt và phải đảm bảo yêu cầu sau:
Gạo tẻ ngon
Không có mùi mốc
Không có sâu mọt
Tỷ lệ tạp chất dưới 0,1%
- Tùy theo quy mô sản xuất và điều kiện bảo quản mà tính toán dự trữ một số lượng gạo vừa phải.
1.1.4. Tính chất công nghệ của gạo dùng trong sản xuất cháo ăn liền:
Nhiệt độ hồ hóa:
- Trong quá trình sản xuất, gạo cần có những tính chất phù hợp để đáp ứng được các yêu cầu công nghệ. Thông số quan trọng ở đây cần quan tâm là nhiệt độ hồ
hóa.
- Nhiệt độ hồ hóa được đánh giá thông qua điểm phá hủy kiềm . Điểm phá hủy kiềm biến động từ 4.7 đến 5.6. Có 5 mẫu có điểm phá hủy kiềm là 5.2. Phân loại nhiệt độ hồ hóa theo Rice post-havrest technology thì 100% số mẫu nghiên cứu có nhiệt độ hồ hóa ở mức trung bình, qua đó cho thấy các loại gạo lựa chọn làm cháo khác nhau, tuy giống khác nhau nhưng có đặc điểm chung là có nhiệt độ hồ hóa ở mức trung bình.
Bảng 14: Nhiệt độ hồ hóa và độ bền gel của một số loại gạo
Tên mẫu
Độ phá hủy kiềm
Chiều dài gel (mm)
Điểm
Phân loại
30 phút
60 phút
Phân loại
1
5.2 ± 0.2
Trung bình
60.6
62.6 ± 1.52
Mềm
2
5.0 ± 0.4
Trung bình
53.7
55.8 ± 1.24
Trung bình
3
4.7 ± 0.2
Trung bình
46.8
49,2± 1,24
Trung bình
4
5.2 ± 0.2
Trung bình
57.8
60.2 ± 1.24
Trung bình
5
5.2 ± 0.2
Trung bình
59.8
62.6 ± 1.52
Mềm
6
4.7 ± 0.2
Trung bình
52.2
53.8 ± 1.24
Trung bình
7
5.5 ± 0.2
Trung bình
55.8
57.6 ± 1.24
Trung bình
8
5.4 ± 0.2
Trung bình
57.8
59.8 ± 1.24
Trung bình
9
5.2 ± 0.1
Trung bình
49.8
52.2 ± 1.24
Trung bình
10
5.4 ± 0.1
Trung bình
51.8
53.8 ± 1.24
Trung bình
11
5.6 ± 0.1
Trung bình
56.8
59.4 ± 1.52
Trung bình
12
5.5 ± 0.2
Trung bình
60.2
61.8 ± 1.24
Mềm
13
4.7 ± 0.2
Trung bình
71.8
74.6 ± 1.52
Mềm
14
4.8 ± 0.1
Trung bình
68.2
70.2 ± 1.24
Mềm
15
5.2 ± 0.1
Trung bình
53.8
55.8 ± 1.24
Trung bình
- Trong thực tế, gạo có nhiệt độ hồ hóa trong khoảng 70-80oC.
Tính hấp thụ:
- Do độ ẩm của nguyên liệu là một thông số quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến thông số công nghệ của các quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm nên khả năng hấp thụ (hút ẩm) của nguyên liệu cũng là một yếu tố cần phải xem xét trong quá trình lựa chọn nguyên liệu:
- Hạt gạo được cấu tạo chủ yếu từ tinh bột, cellulose, protein có các nhóm hydroxyl háo nước, nhóm –SH, -SCH3... có khả năng liên kết với các khí và hơi ẩm tạo hấp thụ hóa học và hấp thụ vật lý. Mặt khác, trong hạt có nhiều mao quản kích thước từ 10-7-10-3 cm nên hơi nước và các chất khí dễ dàng hấp phụ và ngưng tụ trong mao quản hạt
- Độ ẩm còn gây ảnh hưởng tới các tính chất vật lý của hạt. Hoạt độ của nước ảnh hưởng tới hoạt động của enzyme các vi sinh vật trong hạt làm giảm chất lượng của hạt. Ngoài ra, hoạt độ nước càng cao, hạt càng hô hấp mạnh sẽ làm tổn thất chất khô càng nhiều, đồng thời nhiệt và hơi nước sinh ra lại có khả năng làm tăng cường dộ hô hấp của nguyên liệu
- Các yếu tố ảnh hưởng đến ẩm cân bằng của hạt: nhiệt độ, độ ẩm tương đối của không khí và bản chất của từng loại hạt.
1.2. Nguyên liệu phụ
1.2.1 Nước
- Nước dùng trong sản xuất cháo ăn liền phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn của nước dùng trong thực phẩm. Nghĩa là phải đạt các yêu cầu cụ thể như sau:
Bảng 15: Chỉ tiêu chất lượng của nước (TCNV 5502 : 2003)
STT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
Mức không lớn hơn
1
Màu sắc
Mg/l Pt
15
2
Mùi, vị
-
Không có mùi, vị lạ
3
Độ đục
NTU
5
4
pH
-
6-8.5
5
Độ cứng, tính theo CaCO3
mg/l
300
6
Hàm lương oxi hòa tan, tính
theo oxi
mg/l
6
7
Tổng chất rắn hòa tan
mg/l
1000
8
Hàm lượng amoniac, tính theo
N
mg/l
3
9
Hàm lượng asen
mg/l
0.01
10
Hàm lượng antimon
mg/l
0.005
11
Hàm lượng chlorua
mg/l
250
12
Hàm lượng chì
mg/l
0.01
13
Hàm lượng crom
mg/l
0.05
14
Hàm lượng đồng
mg/l
1.0
15
Hàm lượng florua
mg/l
0.7-1.5
16
Hàm lượng kẽm
mg/l
3.0
17
Hàm lượng hydro sunfua
mg/l
0.05
18
Hàm lượng mangan
mg/l
0.5
19
Hàm lượng nhôm
mg/l
0.5
20
Hàm lượng nitrat, tính theo nitơ
mg/l
0.5
21
Hàm lượng nitrit, tính theo nitơ
mg/l
10.0
22
Hàm lượng Fe tổng số
(Fe2++Fe3+)
mg/l
1.0
23
Hàm lượng Hg
mg/l
0.5
24
Hàm lượng Xyanua
mg/l
25
Chất hoạt động bề mặt tính theo
Linear ankyl benzen Sunfonat
mg/l
26
Benzen
mg/l
0.001
27
Phenol và dẫn xuất của Phenol
mg/l
0.07
28
Dầu mỏ và các hợp chất của
dầu mỏ
mg/l
0.01
29
Hàm lượng thuốc trừ sâu lân
hữu cơ
MPN/100ml
0.01
30
Hàm lượng thuốc trừ sâu clo
hữu cơ
MPN/100ml
0.1
31
Coliform tổng số
pCi/l
2.2
32
E.Coli và coliform chịu nhiệt
pCi/l
0
33
Tổng hoạt động α
3
34
Tổng hoạt động β
30
1.2.2. Dầu cọ tinh luyện
Bảng 16: Chỉ tiêu chất lượng của dầu cọ tinh luyện (TCVN 6048:1995)
STT
Tên chỉ tiêu
Yêu cầu
1
Màu sắc
Trong suốt hoặc màu vàng sáng
2
Mùi vị
Không mùi
3
Triglyceride (%)
≥ 99,77
4
Độ ẩm (%)
0,10 – 0,15
5
Chỉ số acid (ml NaOH 1N/g mẫu)
0,2 – 0,3
6
Chỉ số peroxide (ml Na2S2O3 0,002
N/g mẫu)
0,60 – 1,25
7
Phản ứng Kreiss
Không có
8
Tạp chất
Không có
9
Chỉ tiêu vi sinh
Theo tiêu chuẩn bộ y tế
1.3. Gia vị - phụ gia:
1.3.1. Gia vị:
Muối ăn: Các yêu cầu kỹ thuật của muối
Bảng 17: Chỉ tiêu cảm quan của muối(theo TCVN 3974 – 84):
Tên chỉ tiêu
Thượng hạng
Hạng 1
Hạng 2
Màu sắc
Trắng trong, trắng
Trắng, ánh xám,
ánh vàng, ánh hồng
Trắng xám, trắng
nâu
Mùi vị
Không mùi
Dung dịch muối 5% có vị mặn thuần khiết, không có vị lạ
Dạng bên ngoài và
cở hạt
Khô ráo, sạch
Cỡ hạt 1-15mm
Bảng 18: Chỉ tiêu hoá lý của muối (theo TCVN 3974 – 84):
Tên chỉ tiêu
Thượng hạng
Hạng 1
Hạng 2
Hàm lượng NaCl, tính % theo khối
lượng khô, không nhỏ hơn
97.0
95.0
93.0
Hàm lượng chất không tan trong nước,
tính % theo khối lượng khô, không lớn hơn
0.25
0.4
0.8
Hàm lượng các ion tính % theo khối
lượng khô, không lớn hơn
Ca2+ Mg2+ SO42-
0.3
0.4
1.1
0.45
0.7
1.8
0.55
1.0
2.35
Bột ngọt (Chất điều vị monosodium glutamate – E621)
- Cấu tạo:
Hình 1: Cấu tạo phân tử monosodium glutamate
- Tính chất vật lý:
• Tinh thể rắn không màu, không mùi
• Có vị muối nhạt, vị umami (vị ngon)
• Nhiệt độ nóng chảy 232 °C
• Độ tan trong nước: 74 g/ml
Bảng 19: Chỉ tiêu chất lượng của bột ngọt (Tiêu chuẩn TCVN 1459-1996 QĐ.
867/98 QQĐ-NYT)
STT
Chỉ tiêu
Yêu cầu
1
Độ ẩm
< 0,50
2
pH
6,70 - 7,20
3
Hàm lượng Glutamate
(g/100g)
> 99,00
4
Hàm lượng chì (Pb), mg/kg
≤ 2,00
5
Hàm lượng Arsen (AS),
mg/kg
≤ 5,00
6
Tổng số vi khuẩn hiếu khí/ g
104
7
Coliform/ g
102
8
E.coli/g
3
Tiêu:
- Chất lượng tiêu được quyết định bởi hai yếu tố :
• Hàm lượng piperine (5 -9%), thành phần tạo vị cay nồng của tiêu. Piperine được phân lập lần đầu tiên vào năm 1819 do Oersted ở dạng tinh thể màu vàng. Đây là một alkaloid chủ đạo tạo nên vị cay nồng đặc trưng cho tiêu, nó có trong lớp ngoài thịt quả và bên trong hạt. Công thức hoá học của piperine là C17H19O3N, nóng chảy ở 128 – 130oC. Piperine là một base yếu, phản ứng thủy phân với acid nitrite tạo ra sản phẩm là một hợp chất bay hơi có tên gọi piperidine (C5H11N) và acid piperinic (C17H19O4).
• Cấu tạo hóa học của piperine: 5 (3,4-methylene dioxyphenyl)-penta-
2,4-diennic acid piperidide
Hình 2: Cấu tạo hóa học của piperine
- Piperine rất nhạy cảm với ánh sáng. Dung dịch Piperine trong rượu khi bị chiếu xạ sẽ tạo ra hỗn hợp gồm isopiperine và isochavicine. Một đồng phân quang học của piperine là chavicine C17H19O3N (2.2-4.6%), có vị cay hắc, làm cho tiêu có
vị cay nóng (vị cay yếu hơn piperine), tan trong rượu, ete, chất béo, đặc ở 0oC. Vì
chavicine tập trung ở phía ngoài vỏ, thủy phân sẽ cho piperidine và acid chavinic
C12H10O4 .
- Tinh dầu bay hơi (hàm lượng 1.5 – 2.2%), thành phần tạo hương thơm đặc trưng của tiêu. Tinh dầu tập trung ở vỏ quả. Tinh dầu màu vàng nhạt hay lục nhạt, là hỗn hợp của rất nhiều loại hợp chất bay hơi. Tất cả đều góp phần tạo hương thơm cho tiêu. Tiêu mất mùi thơm do quá trình bốc hơi, vì vậy bảo quản kín tiêu có thể giúp tiêu giữ được hương vị tự nhiên lâu hơn. Tiêu cũng có thể bị mất hương thơm khi tiếp xúc với ánh sáng, tác nhân biến các chất piperine sẽ bị chuyển hoá thành những chất không vị isochavicine. Một khi nghiền, hương vị của tiêu có thể bay hơi nhanh chóng.
Bảng 20: Thành phần dinh dưỡng của tiêu đen (tính cho 100g)
1 Composition of Foods: Spices and herbs, USDA Agricultural Handbook 8-2, Jan
1977,
2 The Nutritional Composition of Spices, ASTA Research Committee, Feb 1977.
- Tiêu chuẩn chất lượng của tiêu:
Bảng 21: Chỉ tiêu vật lí của hạt tiêu (TCVN 7036-2008)
Tên chỉ tiêu
Mức yêu cầu
Loại
đặc biệt
Loại 1
Loại 2
Loại 3
Hạt tiêu đã
qua chế biến
1. Tạp chất lạ, % khối
lượng, không lớn hơn
0.2
0.5
1
1
0.2
2. Hạt lép, % khối
lượng, không lớn hơn
2
6
10
18
2
3. Hạt vỡ, % khối lượng,
không lớn hơn.
2
2
4
4
1
4. Khối lượng theo thể
tích, g/l, không nhỏ hơn
600
550
500
450
600
Bảng 22: Chỉ tiêu hóa học của tiêu đen
Các chỉ tiêu
Mức yêu cầu
Hạt tiêu đen
Hạt tiêu đã qua
chế biến
Tiêu bột
1. Độ ẩm, % khối lượng,
không lớn hơn
13
12.5
12.5
2. Tro tổng số, % chất
khô, không lớn hơn.
7
6
6
3. Chất chiết ete không
bay hơi, % chất khô, không nhỏ hơn
6
6
6
4. Dầu bay hơi, %
2
2
1
(ml/100g) tính theo chất
khô, không nhỏ hơn.
5. Piperin, % chất khô,
không nhỏ hơn.
4
4
4
6. Tro tổng không tan
trong acid, % chất khô, không lớn hơn.
-
-
1.2
Xơ thô, chì số không hòa
tan, % chất khô, không nhỏ hơn.
-
-
17.5
Bảng 23: Chỉ tiêu vi sinh vật đối với hạt tiêu đen đã qua chế biến
Tên chỉ tiêu
Mức giới hạn
1. Coliform, số vi khuẩn trong 1mg sản
phẩm
102
2. E. Coli, số vi khuẩn trong 1mg sản
phẩm
3
3. Salmonella, số khuẩn lạc trong 25 mg
sản phẩm.
0
4. S. aureus, số vi khuẩn trong 1mg sản
phẩm
102
5. Tổng số vi khuẩn hiếu khí, số vi
khuẩn trong 1mg sản phẩm.
104
6. Nấm men, nấm mốc, số tế bào trong
1mg sản phẩm
102
Tỏi
- Tính chất: Hàm lượng nước khoảng 65%, hơi thấp so với các loại trái cây và rau củ (80-90%). Củ tỏi khô gồm có carbohydrate chứa fructose, các hợp chất sulfur, protein và các acid amin.
- Khi tỏi được thái mỏng hay băm nhuyễn nó sẽ tiết ra allicin C6H10OS2, một hợp chất sulfur có tác dụng diệt khuẩn rất mạnh đối với vi trùng Staphyllococcus, thương hàn, phó thương hàn, lỵ, vi trùng tả, trực khuẩn sinh bệnh bạch hầu, vi khuẩn thối. Allicin bị mất hoạt tính dưới tác dụng của nhiệt, kiềm, tuy nhiên ít bị ảnh hưởng bởi acid yếu.
Bảng 24: Thành phần hóa học chung của tỏi.
Thành phần
Hàm lượng (% tỏi tươi)
Nước
Carbohydrate (fructan) Protein
Lipid Chất xơ Nitrogen Khoáng Vitamin Saponin Tinh dầu
Diallyl disulphite
Diallyl trisulphite
Allyl propyl sulphite và diallyl sulphite
62-68
26-30
1.5-2.1
0.1-0.2
1.5
0.6-1.3
0.7
0.015
0.04-0.11
0.1-0.25
60 % tinh dầu
20% tinh dầu
6% tinh dầu
1.3.2. Phụ gia:
CMC (carboxyl methyl cellulose):
- Là chất rắn không màu, không mùi, không vị.
- Vai trò: được pha vào trong dd trộn với bột gạo (thường pha với tỉ lệ 0.5 –
1% so với tổng lượng bột) nhằm:
Tăng độ dai cho sản phẩm cháo do làm tăng liên kết hydro.
Có tính keo dính, tác dụng ổn định.
Là chất nhũ hóa.
- Ngoài ra còn dùng một số phụ gia khác có chức năng tương tự như: Xanthan gum, Guar gum, Locust bean gum.
Hương liệu: bổ sung cho gói bột nêm hay gói soup tạo mùi vị đặc trưng cho sản phẩm.
Sau đây là bảng tiêu chuẩn phụ gia thực phẩm được sử dụng trong khi chế biến cũng như thêm vào gói gia vị của cháo ăn liền
Bảng 25: Tiêu chuẩn phụ gia thực phẩm được sử dụng trong khi chế biến cũng như thêm vào gói gia vị của cháo ăn liền (TCVN 7879:2008)
Số INS
Phụ gia thực phẩm
Mức tối đa
Chất điều chỉnh độ axit
260
Axit acetic, băng
GMP
262(i)
Natri axetat
GMP
270
Axit lactic (L-, D-, và DL-)
GMP
296
Axit malic
GMP
327
Canxi Lactat
GMP
330
Axit Citric
GMP
331(iii)
Trinatri xitrat
GMP
334
Axit Tartaric (L+, L-)
7500mg/kg
350(ii)
Natri Malat
GMP
365
Natri fumarat
GMP
500(i)
Natricacbonat
GMP
500(ii)
Natri hydrocacbonat
GMP
501(i)
Kali cacbonat
GMP
516
Canxi Sulfat
GMP
529
Canxi oxit
GMP
Chất chống oxi hóa
300
Axit ascorbic (L-)
GMP
304
Ascorbyl Palmitat
500mg/kg riêng lẻ hoặc
kết hợp tính theo ascobyl srteaat
305
Ascorbyl stearat
306
Hỗn hợp tocopherol đậm đặc
200mg/kg riêng lẻ hoặc
kết hợp
307
Alpha-tocopherol
310
Propyl gallat
319
Tertiary butylhydroquinol
200mg/kg riêng lẻ hoặc
kết hợp tính theo chất béo hoặc dầu
320
Hydroxyl đã butylat hóa
321
Hydroxytoluen đã butylat hóa
Chất tạo màu
100(i)
Curcumin
500mg/kg
101(i)
Riboflavin
200mg/kg riêng lẻ hoặc
kết hợp tinh theo riboflavin
101(ii)
Riboflavin 5’-phosphat, natri
102
Tartrazin
300mg/kg
110
Subset yellow FCF
300mg/kg
120
Carmin
100mg/kg
123
Amaranth
100mg/kg
141(i)
Phức chất đồng Clorophyl
100mg/kg
141(ii)
Phức chất đồng Clorophyl, các muối
natri và kali
100mg/kg
143
Fast grenn FCF
290mg/kg
150a
Caramel 1-plain
GMP
150b
Caramel II-caustic sulphit
50000mg/kg
150c
Caramel III-amoniac
50000mg/kg
150d
Caramel IV-amoniac sulphit
50000mg/kg
160a (i)
Bêta caroten tổng hợp
1200mg/kg
160a(ii)
Caroten thực vật
1000mg/kg
160a(iii)
Bêta-caroten
1000mg/kg
160e
Bêta-apo-carotenal
200mg/kg
160f
Axit-beta-apo-8’, metyl hoặc etyl este
1000mg/kg
162
Củ cải đường đỏ
GMP
Chất tạo hương
620
Axit glutamic (L-,L+)
GMP
621
Mononatri glutamat, L-
GMP
631
Dinatri 5’-inosinat
GMP
627
Dinatri 5’-guanulat
GMP
635
Dinati 5’-ribonucleotit
GMP
Chất ổn định
170(i)
Canxi cacbonat
GMP
406
Thạch
GMP
459
Beta-xyclodextrin
1000mg/kg
Chất làm dày
400
Axit alginic
GMP
401
Natri algilat
GMP
410
Carob bean gum
407
Carageenan và các muối Na, K, NH4 của
chúng
GMP
407a
Tảo Eucheuma đã chế biến
GMP
412
Guar gum
GMP
414
Gum arabic
GMP
415
Xanthan gum
GMP
416
Karaya gum
GMP
417
Tara gum
GMP
418
Gellan gum
GMP
424
Curdlan
GMP
440
Pectin
GMP
466
Natri cacboxylmetyl xenlulo
GMP
508
Kali clorua
GMP
1401
Tinh bột đã xử lý bằng axit
GMP
1402
Tinh bột đã xử lý bằng kiềm
GMP
1403
Tinh bột đã tẩy trắng
GMP
1404
Tinh bột đã oxi hóa
GMP
1405
Tinh bột đã xử lý bằng enzym
GMP
1410
Monostarch phosphat
GMP
1412
Ditarch phosphat đã esta hóa bằng natri
trimetaphosphat, esta hóa bằng phospho oxy clorua
GMP
1413
Ditarch phosphat đã phosphat hóa
GMP
1414
Ditarch phosphat đã axetylat hóa
GMP
1420
Tinh bột axetat
GMP
1422
Distarch adipat đã axetylat hóa
GMP
1440
Hydroxypropyl starch
GMP
1442
Hydroxypropyl distarch
GMP
1450
Tinh bột Natri octenyl suxinat
GMP
1451
Tinh bột oxi hóa đã axetylat hóa
GMP
Chất giữ ẩm
325
Natri lactac
GMP
339(i)
Mononatri octophosphat
2000mg/kg riêng lẻ hoặc
kết hợp tính theo phospho
339(ii)
Dinatri octophosphat
339(iii)
Trinatri octophosphat
340(i)
Monokali octophosphat
340(ii)
Dikali octophosphat
340(iii)
Trikali octophosphat
450(i)
Dinatri diphosphat
450(iii)
Tetranatri diphosphat
450(v)
Tetrakali diphosphat
450(vi)
Dicanxi diphosphat
451(i)
Pentannatri triphosphat
452(i)
Natri polyphosphat
452(ii)
Kali polyphosphat
452(iv)
Canxi polyphosphat
452(v)
Amoni polyphosphat
420
Sorbitol và sorbitol syrup
GMP
1520
Propylen glycol
10000mg/kg
Chất tạo nhũ
322
Lectin
GMP
405
Propylen glycol alginat
5000mg/kg
430
Polyoxietylen (8) stearat
5000mg/kg (theo chất
khô) riêng lẻ hoặc kết hợp
431
Polyoxietylen (40) stearat
432
Polyoxietylen (20) sorbitan monolaurat
5000mg/kg riêng lẻ hoặc
kết hợp tính theo polyoxietylen (20) sorbitan este tổng số
433
Polyoxietylen (20) sorbitan monooleat
434
Polyoxietylen (20) sorbitan
monopalmitat
435
Polyoxietylen (20) sorbitan monostearat
436
Polyoxietylen (20) sorbitan tristearat
471
Mono và di-glyxerit của các axit béo
GMP
472e
Diaxetyltartaric và các este axit béo của
glycerol
10000mg/kg
473
Sucrosa este của các axit béo
2000mg/kg
475
Este polyglycerol của các axit béo
2000mg/kg
476
Este polyglycerol của các axit rixinoleic
nội este hóa
500mg/kg
477
Propylen glycol este của các axit béo
500mg/kh (theo chất khô)
481(i)
Natri stearoyl lactylat
5000mg/kg
482(i)
Canxi stearoyl lactylat
5000mg/kg
491
Sorbitan monostearat
5000mg/kg (theo chất
khô) riêng lẻ hoặc kết hợp
492
Sorbitan tristearat
493
Sorbitan monolaurat
495
Sorbitan monopalmitat
Chất bảo quản
200
Axit sorbic
2000mg/kh riêng lẻ hoặc
kết hợp tính theo axit sorbit
201
Natri sorbat
202
Kali sorbat
203
Canxi sorbat
Chất chống vón cục
900a
Polidimetylsiloxan
50mg/kg
2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.1. Sơ đồ khối:
Để sản xuất ra sản phẩm cháo ăn liền, ta có thể dựa trên một trong hai quy trình công nghệ sau:
2.1.1. Quy trình 1:
Gạo
Nước
Nước
Rửa
Gia ẩm
Tạp chất
Ép đùn
Nghiền
Gói gia vị,
gói dầu
Bao gói
Sản
phẩm
2.2.2. Quy trình 2:
Gạo
Làm sạch
Làm phồng (gun puffing)
Nghiền
Gói gia vị,
gói dầu
Bao gói
Sản phẩm
2.2. Giải thích quy trình công nghệ:
- Trong hai quy trình công nghệ, mỗi quá trình có mục đích công nghệ khác nhau, phần sau đây khảo sát các biến đổi của nguyên liệu khi thực hiện quá trình, các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình, thiết bị thực hiện và các thông số công nghệ liên
quan.
2.2.1. Rửa:
a. Mục đích công nghệ:
- Chuẩn bị: loại tạp chất có trong nguyên liệu (bụi, đất, …), đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh cho nguyên liệu đưa vào sản xuất.
b. Các biến đổi của nguyên liệu:
• Biến đổi vật lí:
Giảm lượng tạp chất ( bụi, đất, …) có trong nguyên liệu.
Nhiệt độ nguyên liệu giảm.
Do có sự hút nước vào trong nguyên liệu nên làm thay đổi tỉ trọng của nguyên liệu.
• Biến đổi sinh học:
Giảm mật độ vi sinh vật nhiễm trên nguyên liệu do sự rửa trôi vi sinh vật bám trên bề mặt nguyên liệu.
• Biến đổi hóa học:
Do có sự hút nước trong quá trình rửa nên độ ẩm của nguyên liệu tăng sau khi rửa.
• Biến đổi hóa lí:
Trong quá trình rửa, có thể xảy ra quá trình hòa tan một số chất tan vào trong nguyên liệu: vitamin, khoáng, … đồng thời có sự hút nước vào trong nguyên liệu.
• Biến đổi hóa sinh: các biến đổi hóa sinh xảy ra không đáng kể.
c. Các yếu tố ảnh hưởng:
- Mức độ nhiễm bẩn (độ sạch) của nguyên liệu: tùy theo tình trạng nhiễm bẩn của nguyên liệu mà có các chế độ rửa cũng như thời gian rửa khác nhau.
- Chất lượng nước và nhiệt độ nước rửa: nước dùng để rửa phải qua xử lí và đạt tiêu chuẩn nước công nghệ. Nhiệt độ nước rửa cũng là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình rửa. Nhiệt độ cao giúp quá trình tách các tạp chất ra khỏi nguyên liệu dễ dàng hơn đồng thời có tác dụng ức chế vi sinh vật nhưng kéo theo nó là chi phí về năng lượng, thiết bị và các yếu tố khác.
d. Thiết bị và thông số công nghệ:
• Thiết bị
- Thiết bị có cấu tạo là các bồn inox hình trụ, đáy côn. Bên trong có hệ thống vòi phun nước giúp tăng hiệu quả làm sạch lớp tạp chất bám trên bề mặt hạt gạo.
• Thông số công nghệ:
Hình 3: Hệ thống ngâm rửa gạo
Nhiệt độ nước rửa: 20-25oC
Nước rửa gạo đạt tiêu chuẩn nước công nghệ.
2.2.2. Gia ẩm:
a. Mục đích công nghệ:
- Chuẩn bị: quá trình gia ẩm giúp nguyên liệu đạt được độ ẩm thích hợp chuẩn bị cho quá trình ép đùn.
b. Các biến đổi của nguyên liệu:
• Biến đổi vật lí:
Nhiệt độ nguyên liệu thay đổi trong quá trình gia ẩm tùy theo nhiệt độ của nước.
Sự thay đổi về khối lượng riêng của nguyên liệu
• Biến đổi hóa học:
Hạt tinh bột hút nước trương nở một phần làm tăng độ ẩm của nguyên liệu.
• Biến đổi hóa lí:
Trong quá trình gia ẩm, có sự hút nước vào bên trong nguyên liệu đồng thời các chất tan có trong nguyên liệu hòa tan vào nước. Nhiệt độ trong quá trình cũng góp phần làm bay hơi một số tạp chất mùi có trong nguyên liệu.
c. Các yếu tố ảnh hưởng:
- Nhiệt độ và thời gian: nếu nhiệt độ quá cao và thời gian quá dài sẽ xảy ra các phản ứng hóa học không mong muốn, bên cạnh đó, sự tổn thất các cấu tử mẫn cảm với nhiệt độ gia tăng, các giá trị liên quan đến cấu trúc, màu sắc và mùi vị của nguyên liệu sẽ bị biến đổi theo chiều hướng không mong muốn, đồng thời còn liên quan đến những vấn đề về chi phí năng lượng. Nếu thời gian và nhiệt độ thấp có thể không tạo được độ ẩm thích hợp cho quá trình ép đùn, không tạo được giá trị sản phẩm mong muốn.
- Bản chất nguyên liệu: tùy vào cấu trúc và liên kết giữa các thành phần tùy thuộc vào từng loại gạo nguyên liệu mà ảnh hưởng đến khả năng hút ẩm của chúng.
d. Thiết bị và thông số công nghệ:
• Thiết bị:
Sử dụng các bể ngâm hạt, làm bằng thép không gỉ, có thể có lớp vỏ áo giữ
nhiệt.
• Thông số công nghệ:
Nhiệt độ: 60– 70oC
Thời gian: 20 – 30 phút
Độ ẩm của nguyên liệu khi kết thúc quá trình: 18 – 21%.
2.2.3. Ép đùn:
a. Mục đích công nghệ:
- Chế biến: nhiệt độ và áp suất cao trong quá trình ép đùn có tác dụng làm chín và tạo hình cho sản phẩm.
- Bảo quản: quá trình ép đùn xảy ra ở nhiệt độ và áp suất cao nên có tác dụng ức chế và tiêu diệt vi sinh vật. Sản phẩm sau quá trình ép đùn có độ ẩm thấp nên hạn chế sự phát triển của vi sinh vật.
b. Các biến đổi của nguyên liệu:
Khi nguyên liệu được nhập vào thiết bị, dọc theo chiều dài máy trải qua năm
giai đoạn:
Giai đoạn phối trộn:
Nguyên liệu được nhập liệu vào thiết bị ở độ ẩm từ 18 – 21%. Vùng này có khoảng không gian chứa nguyên liệu nhiều (do đường kính trục vis nhỏ và bước vis thưa), nên áp lực và nhiệt độ vùng này không cao, nguyên liệu hầu như chỉ đảo trộn và không có biến đổi nào đáng kể.
Giai đoạn nhào trộn:
Trong giai đoạn này, nhiệt độ và áp suất của buồng ép tăng dần dẫn đến một số biến đổi trong nguyên liệu:
• Biến đổi vật lí:
Nhiệt độ buồng ép tăng kéo theo sự tăng nhiệt độ trong nguyên liệu.
Sự thay đổi của nhiệt độ và áp suất dẫn tới sự thay đổi cấu trúc và hình dạng nguyên liệu: các hạt vật liệu rời (nguyên liệu) ban đầu trương nở lên, hình thành khối bột nhào.
• Biến đổi hóa học:
Bắt đầu có sự hình thành các liên kết hydro giữa nước và các phân tử có chứa nhóm háo nước như tinh bột, protein, ... có trong nguyên liệu.
• Biến đổi hóa lí:
Trong giai đoạn này có sự khuếch tán của nước vào bên trong nguyên liệu hình thành nên các liên kết hydro, đồng thời, các phần tử dễ tan trong nguyên liệu (vitamin, khoáng ...) khuếch tán ra ngoài môi trường lỏng.
• Biến đổi hóa sinh và sinh học:
Nhiệt độ và áp suất trong buồng ép ở giai đoạn này bắt đầu có tác dụng ức chế vi sinh vật và các enzyme có trong nguyên liệu. Các hoạt động sống trong nguyên liệu bắt đầu bị đình chỉ.
Giai đoạn nấu:
Trong giai đoạn này, dưới tác dụng của áp suất và nhiệt độ cao tạo nên những biến đổi sâu sắc trong nguyên liệu:
• Biến đổi vật lí:
Do cấu tạo của thiết bị: đường kính trục vis lớn, bước vis nhỏ mà vùng không gian dành cho nguyên liệu ở giai đoạn này rất ít dẫn tới các tác động nén ép nguyên liệu giữa trục vis và buồng ép, đồng thời sự điều chỉnh áp lực hơi vào buồng ép làm nhiệt độ và áp suất tác động lên nguyên liệu tăng nhanh.
Dưới áp lực cao, các lực cơ học bao gồm lực ma sát giữa thành buồng ép – nguyên liệu – trục vis và nguyên liệu – nguyên liệu tác dụng lên nguyên liệu theo hai hướng ngược nhau có tác dụng phá vỡ cấu trúc hạt tinh bột.
• Biến đổi hóa học:
Tinh bột: nhiệt độ nhiệt cao làm tăng chuyển động nhiệt của các phân tử tinh bột. Khi có sự có mặt của nước, chuyển động nhiệt nói trên có tác dụng tách rới các phân tử tinh bột và chuyển chúng thành dạng “dung dịch”, thực hiện quá trình hồ hóa tinh bột.
Protein: tác động cơ học làm xé rách các bó sợi protein, phá vỡ cấu trúc bậc ba và làm biến tính các phân tử protein
Các chất khác: các chất xơ hòa tan như hemicellulose, pectin,... có thể bị cắt mạch, giảm chiều dài phân tử và tham gia tạo liên kết Hydro với các phân tử tinh
bột.
• Biến đổi hóa lí:
Các tác động của nhiệt độ và áp suất làm khối nguyên liệu từ khối bột nhào trong giai đoạn trước trở thành trạng thái chảy dẻo.
• Biến đổi sinh học và hóa sinh:
Tác dụng của nhiệt độ và áp suất cao làm ức chế và tiêu diệt hoàn toàn hệ vi sinh vật và enzyme có trong nguyên liệu. Mọi hoạt động sống của nguyên liệu bị đình chỉ.
Kết thúc giai đoạn nấu, nguyên liệu có dạng khối bán dẻo và chịu áp lực rất
cao.
Giai đoạn bay hơi:
• Biến đổi vật lí: hơi trong buồng ép thoát ra ngoài qua cửa thoát hơi làm giảm nhiệt độ của sản phẩm.
• Biến đổi hóa học:
Độ ẩm: lượng ẩm dư thừa được tách ra khỏi sản phẩm để chuẩn bị cho giai đoạn đùn sản phẩm ra khỏi lỗ khuôn.
Sự tổn thất các cấu tử hương, các hợp chất mùi do bị lôi cuốn theo hơi nước.
• Biến đổi hóa lí: có sự bay hơi nước trong sản phẩm ra ngoài.
• Biến đổi sinh học và hóa sinh: các biến đổi sinh học và hóa sinh trong giai đoạn này là không đáng kể.
Giai đoạn đùn ép nguyên liệu ra khỏi lỗ khuôn:
• Biến đổi vật lí:
Khi ra khỏi lỗ khuôn, áp lực tác dụng lên sản phẩm giảm đột ngột về giá trị áp suất khí quyển làm các phân tử có kích thước nhỏ (nước, khí, các hợp chất mùi,...) và có năng lượng cao sẽ được giải thoát ra ngoài tạo cho sản phẩm có cấu trúc khô, phồng, xốp.
• Biến đổi hóa học: Độ ẩm sản phẩm giảm.
Sự tổn thất các cấu tử hương, các chất mùi.
• Biến đổi hóa lí:
Sự thoát ẩm và bay hơi của các chất mùi trong sản phẩm
• Biến đổi sinh học và hóa sinh: các biến đổi sinh học và hóa sinh trong giai đoạn này là không đáng kể.
Khi chúng đi qua lỗ khuôn dạng khe hẹp, áp lực giảm đột ngột, các phân tử có kích thước nhỏ như nước, khí, các chất mùi, ... có năng lượng cao sẽ được giải phóng ra ngoài và phá vỡ cấu trúc của khối nguyên liệu, tạo ra sản phẩm dạng bột, miếng mỏng, có tính chất khô, giòn cao.
c. Các yếu tố ảnh hưởng:
Nhiệt độ và áp suất: nhiệt độ và áp suất trong buồng ép cần phải đủ lớn để có thể làm hồ hóa và phá vỡ cấu trúc của nguyên liệu, đồng thời tạo ra chênh lệch áp lực, nhiệt độ để nước trong nguyên liệu có thể thoát nhanh khi ra ngoài thiết bị tạo ra những biến đổi về cấu trúc và tính chất cảm quan như mong muốn. Tuy nhiên cả 2
thông số này đều phụ thuộc vào cấu tạo của máy, vận tốc quay của trục vis, lưu lượng nhập liệu, thời gian lưu của nguyên liệu và cả tính chất của nguyên liệu
Cấu hình thiết bị: đường kính trục vis càng lớn, bước vis càng ngắn thì không gian dành cho nguyên liệu càng nhỏ, áp lực đối với nguyên liệu càng lớn. Bên cạnh đó, số lượng lỗ khuôn càng nhiều, đường kính lỗ khuôn càng lớn, chiều dài phần làm việc của máy càng nhỏ, hay bề mặt bên trong thiết bị không đủ nhám sẽ không tạo áp lực và nhiệt độ đủ lớn để làm thay đổi cấu trúc và tính chất của nguyên liệu
Ngoài ra, tốc độ quay của trục vis, cũng như lưu lượng nhập liệu cũng ảnh hưởng lớn đến thời gian lưu của gạo. Đồng thời tính chất của gạo cũng ảnh hưởng đến độ ma sát giữa các phần tử nguyên liệu với nhau và với thiết bị.
d. Thiết bị và thông số công nghệ:
• Thiết bị
Hình 4: Thiết bị ép đùn trục đôi hoạt động liên tục
Vùng nhập liệu A:
Nguyên liệu được nạp vào thiết bị qua phễu nhập liệu 12. Nguyên liệu chính có thể trộn đều với nguyên liệu phụ và nước trước hoặc sau khi cho vào phễu nhập liệu. Bộ phận làm việc chính là cặp vis tải 14 và 16. Dòng nhập liệu được dẫn vào giữa cặp vis tải được điều khiển bởi núm vặn số 13. Mỗi vis tải có nhiều cánh vòng xoắn theo hình trôn ốc. Prôphin ren vis và khoảng cách trục được tính sao cho các vòng xoắn của vis này vào rãnh của vis kia với khe hỡ rất nhỏ. Khi yêu cầu trên đạt được, sự chà xát và trộn lẫn giữa các phần tử sẽ tăng, bảo đảm tự làm sạch vis tải. Hai vis tải có đường kính bằng nhau và quay cùng chiều. Bộ hộp số 23, 24 gắn với trục vis để điều khiển vis tải hoạt động bằng động cơ điện 28.
Vùng chuyển tiếp B:
Nguyên liệu vẫn tiếp tục được khuấy trộn khi chuyển vào vùng B. Ở vùng này, đường kính trục vis tăng dần làm tăng áp suất tác dụng lên nguyên liệu do khoảng cách giữa các vòng xoắn bị thu hẹp, nguyên liệu bị dồn vào khoảng không nhỏ. Vùng chuyển tiếp này có chiều dài hợp lý để đảm bảo áp suất nén lên nguyên liệu tăng dần dần và đồng nhất.
Vùng nấu C:
Đường kính trục vis tiếp tục tăng để giảm khoảng cách giữa các vòng xoắn cũng như khoảng cách giữa hai trục nhằm tạo ra áp suất lớn nhất tác dụng lên nguyên liệu. Lực nén và cắt nguyên liệu làm tăng nhiệt độ lên đến nhiệt độ nấu thích hợp. Ngoài ra, nhiệt độ tăng lên còn do sự cọ xát giữa vis tải và nguyên liệu cũng như giữa nguyên liệu với nguyên liệu. Áp suất cung cấp lớn hơn 70 atm, đôi lúc có thể lên đến hàng trăm atm. Nhiệt lượng cung cấp cho vùng C chỉ vừa đủ để bảo đảm nguyên liệu được nâng lên đến nhiệt độ nấu thích hợp. Trong khi đó, các cánh xoắn vẫn quay đều ngoài nhiệm vụ trộn đều nguyên liệu còn đảm bảo cho nhiệt độ đồng đều khắp vùng nấu.
Vùng bay hơi D:
Trong vùng này, đường kính trục vis giảm nhiều so với các vùng trước nhưng đường kính cánh xoắn vẫn không thay đổi. Vì thế, khoảng cách giữa hai trục vis rất lớn làm giảm áp suất nén lên nguyên liệu. Vùng này gắn với cửa thoát hơi mở ra không khí hoặc một bơm chân không 47 hay máy tạo áp suất 50. Điều chỉnh đến áp suất thích hợp bằng van 55. Cửa thoát hơi có hai công dụng chính là thoát hơi nước làm nguội sản phẩm và làm độ ẩm bên ngoài sản phẩm. Vì thế vùng bay hơi của thiết bị nhằm làm giảm nhiệt độ để sản phẩm không bị phồng nở trước khi ép đùn, tách lượng ẩm dư thừa ra khỏi sản phẩm để đạt được độ ẩm thích hợp cho quá trình ép đùn.
Vùng chuyển tiếp E:
Từ vùng A đến D, vis tải trong thiết bị là vis tải kép 14 và 16. Nhưng đến vùng E thì chỉ còn vis tải 16, vis tải 14 kết thúc ở vùng bay hơi D. Đường kính của trục vis trong vùng này tăng lên so với trong vùng D, đẩy nguyên liệu vào vùng F trước khi qua khuôn ép đùn.
Vùng nhập liệu cho khuôn ép đùn F:
Áp suất được cung cấp để đẩy nguyên liệu ra khỏi khe hở 53 trong khuôn ép đùn 54. Sản phẩm sau khi ra khỏi khuôn có thể ở dạng phồng nở hay không phụ thuộc nhiệt độ làm nguội ở vùng D. Nếu nhiệt độ của sản phẩm trong vùng D nhỏ hơn 100oC thì sản phẩm không bị phồng, nhưng nhiệt độ không được xuống dưới quá 49oC.
Để sản phẩm tạo ra có giá trị dinh dưỡng và cảm quan tốt, mùi vị thơm ngon, hấp dẫn cần phải điều chỉnh nhiệt độ thích hợp đối với từng vùng. Người ta thường dùng lớp vỏ áo 58, 59, 61, 62 bao ngoài những vùng cần nhiệt độ khác nhau và sử dụng nước lạnh, nước nóng hay hơi nước tùy theo yêu cầu của từng vùng.
• Thông số công nghệ:
Độ ẩm nguyên liệu trước khi vào thiết bị : 18 – 21%
Độ ẩm của sản phẩm: 5 – 7%
Tốc độ của trục vis: >300 rpm
Chiều dài buồng ép : Đường kính (L/D): 10 : 1
Nhiệt độ buồng ép đạt được trong quá trình nấu : 160 – 180oC
Áp lực buồng ép: 30-50 Kg/cm2.
2.2.4. Nghiền:
a. Mục đích:
- Hoàn thiện: làm giảm kích thước của nguyên liệu phù hợp với yêu cầu người tiêu dùng.
b. Các biến đổi của nguyên liệu
- Vật lý: biến đổi vật lý quan trọng nhất là kích thước của nguyên liệu sẽ giảm. Bên cạnh đó, dưới tác dụng của lực ma sát, nhiệt độ của nguyên liệu sẽ tăng lên.
c. Các yếu tố ảnh hưởng:
- Kích thước của nguyên liệu: kích thước của nguyên liệu càng lớn thì càng dễ vỡ trong quá trình nghiền.
- Độ cứng của nguyên liệu: nguyên liệu càng cứng thì càng dễ vỡ, tuy nhiên càng tiêu tốn nhiều năng lượng và thời gian nghiền càng dài.
- Độ ẩm của nguyên liệu: độ ẩm càng thấp thì càng dễ nghiền, tuy nhiên thì tổn thất càng nhiều do tạo ra nhiều bụi trong quá trình nghiền.
d. Thiết bị và thông số công nghệ:
2.2.5. Bao gói:
a. Mục đích:
Hoàn thiện: sản phẩm cùng các gói gia vị được cho vào bao, ghép mí và đóng thùng, tạo thuận lợi cho việc vận chuyển và sử dụng.
Bảo quản: việc bao gói giúp bảo vệ và che chắn sản phẩm bên trong khỏi những tác động của môi trường bên ngoài.
b. Các biến đổi của nguyên liệu:
Các biến đổi trong quá trình này là không đáng kể.
c. Các yếu tố ảnh hưởng:
Sản phẩm cháo ăn liền được đóng gói trong bao plastic, ly hoặc tô nhựa, … Nhiệt độ của sản phẩm phải bằng với nhiệt độ phòng trước khi đưa vào đóng
gói, để hạn chế sự đọng ẩm trong sản phẩm.
Bao bì phải kín, trơn, nhẵn và trơ về mặt hóa học để không ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm, đồng thời phải đảm bảo độ bền chắc nhất định trước các tác động cơ học trong quá trình vận chuyển.
d. Thiết bị và thông số công nghệ:
• Thiết bị: máy đóng gói tự động.
Cuoän plastic seõ ñöôïc xeáp neáp ñeå ñoùng bao bì
Thöïc phaåm
Vò trí luùc baét ñaàu ñoùng bao bì
Thöïc phaåm
Vò trí bao goùi tieáp theo
Saûn phaåm
Con laên haøn mí bao
Hình 5: Thiết bị bao gói
• Thông số kỹ thuật
Thành phần gói bột nêm khoảng 3 gram.
Tốc độ dao cắt dao động trong khoảng 70 – 120 nhát/phút
2.2.6. Làm sạch:
a. Mục đích công nghệ:
Chuẩn bị: nhằm loại bỏ các tạp chất gây ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm. Quá trình làm sạch sẽ làm cho nguyên liệu đạt yêu cầu, nhằm đảm bảo quy trình sản xuất được vận hành tốt và sản phẩm thu được có chất lượng đạt yêu cầu.
b. Các biến đổi của nguyên liệu:
Trong quá trình làm sạch có thể dẫn đến một số biến đổi không mong muốn đối với nguyên liệu. Thông thường trong quá trình làm sạch là hiện tượng tổn thương cơ học đối với bề mặt nguyên liệu gạo làm cho gạo bị gãy vụn gây ảnh hưởng xấu tới sản phẩm đồng thời gây tổn thất nguyên liệu. Khi tổn thương xảy ra thời gian bảo quản sẽ giảm nên đưa vào quy trình sản xuất liền đồng thời hạn chế hiện tượng tái nhiễm.
c. Các yếu tố ảnh hưởng:
Bản chất của nguyên liệu: hạt gạo đưa vào phải đủ độ bền cơ học nhất định, tránh gây tổn thất cơ học.
Tính chất và trạng thái của tạp chất cũng có ảnh hưởng quyết định đến quá trình làm sạch như loại tạp chất, kích thước, tỷ trọng…
d. Thiết bị và thông số công nghệ:
Thiết bị: là máy sàng dạng mặt phẳng. Thiết bị có cấu tạo gồm một mặt phẳng (thông thường bằng kim loại) hoạt động liên tục. Máy sàng gồm một hoặc nhiều mặt sàng được lắp kết hợp với nhau theo thứ tự đường kính lỗ giảm dần từ trên xuống. Giữa các mặt sàng, người ta thường lắp các bi chống bít lỗ sàng để hạn chế hiện tượng các lỗ sàng bị bít lại. Hiệu quả của quá trình sàng phụ thuộc vào sự cân đối của hình dạng nguyên liệu. Quá trình sàng thường được thực hiện bằng cách lắp nối tiếp các sàng có kích thước lỗ khác nhau để vừa phân loại được các tạp chất có kích thước lớn hơn và nhỏ hơn nguyên liệu.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chao an lien.doc