Công nghệ sản xuất xà bông cục tại công ty tnhh sx mỹ phẩm lan hảo

MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 2 NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY LAN HẢO – THORAKAO 3 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HưỚNG DẪN .4 DANH MỤC HÌNH ẢNH . 7 DANH MỤC BẢNG . 7 LỜI MỞ ĐẦU 8 Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT MỸ PHẨM LAN HẢO (THORAKAO) 9 1.1. Giới thiệu chung về công ty 9 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 9 1.3. Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty Thorakao . 11 1.4. An toàn lao động . 13 1.5. Vệ sinh công nghiệp . 15 1.6. Xử lý Khí thải, nước thải . 16 1.7. Năng lượng sử dụng . 17 1.8. Các sản phẩm chính và sản phẩm phụ của đơn vị sản xuất . 18 1.9. Hướng phát triển của công ty trong tương lai: 19 Chương 2: SƠ LưỢC VỀ NGUỒN NGUYÊN LIỆU CHÍNH TRONG SẢN XUẤT XÀ BÔNG CỤC .20 2.1. Hạt xà bông (SoapNoodles) .20 2.2. Các chất phụ gia 24 Chương 3: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XÀ BÔNG CỤC 29 3.1. Đơn công nghệ: .29 3.2. Quy trình công nghệ: 30 3.3. Thuyết minh quy trình: . 30 3.3.1. Mục đính của từng công đoạn: 30 3.3.2. Thuyết minh quy trình 31 3.4.1. Mục đích . 33 3.4.2. Các phương pháp kiểm tra chất lượng xà bông: 33 3.4.3. Kiểm tra tính năng kháng khuẩn và diệt khuẩn của xà bông 33 Chương 4: THIẾT BỊ – MÁY MÓC 35 4.1. Sơ đồ bố trí thiết bị - máy móc chính: . 35 4.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các thiết bị chính: 37 4.2.1. Máy trộn: . 37 4.2.2. Máy Cán . 39 4.2.3. Máy đùn trục: 4 1 4.2.4. Máy dập khuôn: 47 4.3. Các sự cố trong sản xuất và biện pháp khắc phục: .48 Chương 5: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ NGHỊ 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO: 52

pdf52 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 6197 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công nghệ sản xuất xà bông cục tại công ty tnhh sx mỹ phẩm lan hảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty: - Công ty Thorakao có chế độ bảo hiểm đầy đủ cho toàn thể cán bộ công nhân viên nhƣ: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn. - Trang bị đầy đủ các thiết bị bảo vệ nhƣ: dụng cụ vệ sinh, bảo hộ lao động. - Tất cả các thiết bị máy móc phải che chắn cẩn thận. - Tại mỗi thiết bị phải có nội quy vận hành máy. - Tất cả các thiết bị điện phải tuyệt đối an toàn. - Thƣờng xuyên kiểm tra các thiết bị phòng cháy chữa cháy. - Tổ chức các lớp học về an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy. Đối với công nhân: Đƣợc huấn luyện và đào tạo nguyên tắc vận hành thiết bị, thƣờng xuyên kiểm tra thiết bị và thực hiện đúng nội quy của công ty. Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 14 Chế độ công ty cho người hộ lao động: - Công ty có chế độ bảo hộ lao động cho công nhân đúng theo qui định của nhà nƣớc. - Công ty có chế độ khám sức khoẻ định kỳ cho toàn thể CBCNV 1năm/1lần. - Công ty có chế độ bồi dƣỡng độc hại cho nhân viên: phòng kỹ thuật; bộ phận lò hơi; công nhân vận hành đổ hạt xà bông. - Công ty trang bị đầy đủ bảo hộ lao động: khẩu trang hoạt tính có tính bảo vệ cao vì phải tiếp xúc trực tiếp với các hƣơng liệu, hóa chất độc hại. 1.4.2 Một số quy định về thiết bị Máy trộn xà bông: - Đổ tất cả các hạt xà bông vào trƣớc sau đó đậy nắp lại và mở máy trộn, nƣớc và các chất phụ gia châm vào từ từ. - Khi có sự cố thì phải ngƣng máy. - Trong lúc máy đang hoạt động tuyệt đối không thò tay vào để kiểm tra bột, phải cho máy dừng hẳn mới kiểm tra. Máy cán xà bông: - Trƣớc khi khởi động máy phải kiểm tra và vệ sinh máy. - Cho máy chạy không tải để kiểm tra độ an toàn thiết bị. - Phải có bảo hộ che chắn động cơ và các thiết bị truyền động. Máy đùn trục: - Khi vận hành máy phải kiểm tra thiết bị và vệ sinh thiết bị. - Phải tuân thủ theo nguyên tắc vận hành. - Phải kiểm tra nƣớc cấp nhiệt, không đƣợc đƣa tay vào khi máy đang hoạt động. Thiết bị lò hơi: - Tuân thủ các nội quy, nguyên tắc vận hành máy. - Vận hành lò hơi phải qua lớp đào tạo. Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 15 - Theo dõi thƣờng xuyên các thông số kỹ thuật. Tất cả các thiết bị máy móc, phải kiểm tra thƣờng xuyên và đƣợc kiểm tra định kỳ 1 năm/lần do trung tâm đo lƣờng chất lƣợng kiểm tra. 1.4.3. Phòng chống cháy nổ Công ry rất quan tâm đến công tác phòng chống chấy nổ, thƣờng xuyên tổ chức huấn luyện cho cán bộ công nhân viên về công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC) giúp trang bị những kiến thức, trách nhiệm, cách xử lý khi có rủi ro xảy ra trong sản xuất. Các biện pháp phòng chống cháy nổ cho toàn công ty: Bên cạnh việc trang bị các kiến thức và kỹ năng PCCC cho cán bộ công nhân viên, thành lập ban an toàn cháy nổ, công ty còn trang bị và thiết kế hệ thông nhà xƣởng rất khoa học, trang bị đầy đủ các thiết bị phòng cháy chữa cháy: - Đƣờng giao thông trong công ty đủ rộng để xe cứu hỏa và các phƣơng tiện chữa cháy dễ dàng di chuyển. - Nhà xƣởng bố trí nhiều cửa thoát hiểm cho công nhân khi có sự cố. - Hệ thống ống nƣớc cứu hỏa và bình chữa cháy trang bị nhiều nơi trong công ty. - Nồi hơi và kho nhiên liệu phải bố trí ở khu vực riêng biệt. - Tất cả các công trình nhà xƣởng chính đều đƣợc gắn cột thu lôi để chống sét. 1.5. Vệ sinh công nghiệp Vệ sinh công nghiệp là hệ thống các biện pháp vệ sinh nhằm đảm bảo điều kiện lao động đƣợc tốt, không ảnh hƣởng đến sức khoẻ công nhân, không gây ô nhiễm môi trƣờng. Vì mỹ phẩm là sản phẩm đƣợc sử dụng trực tiếp trên da nên sản phẩm phải đảm bảo vệ sinh, đảm bảo chất lƣợng cao cho ngƣời tiêu dùng và đem lại uy tín cho công ty. Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 16 1.5.1. Vệ sinh thiết bị Để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, thì tất cả các thiết bị phải đƣợc vệ sinh thƣờng xuyên theo định kỳ. Tất cả các thiết bị tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm phải dùng vật liệu không gỉ vì nguyên liệu sản xuất và sản phẩm có độ ăn mòn cao. 1.5.2 Hệ thống thông gió Trong phân xƣởng sản xuất thì lƣợng nhiệt thoát ra ngoài môi trƣờng xung quanh rất lớn. Cho nên cần phải trang bị thêm thiết bị thông gió bằng quạt; máy điều hòa không khí, ngoài ra còn có hệ thống thông gió tự nhiên: cửa sổ, kết cấu nhà xƣởng kiểu nhà lồng… 1.5.3. Hệ thống chiếu sáng Ánh sáng tự nhiên không đủ chiếu sáng cho sản xuất. Vì vậy cần phải gắn thêm hệ thống chiếu sáng trong nhà xƣởng nhằm bổ sung thêm lƣợng ánh sáng để phục vụ sản xuất. Các bóng đèn bố trí hợp lý để đủ ánh sáng cho công nhân thao tác và vận hành thiết bị. Với nhu cầu tiết kiệm điện trong sản xuất, công ty trang bị phần lớn hệ thống chiếu sáng từ loại đèn Compact, tiết kiệm điện. 1.6. Xử lý Khí thải, nƣớc thải Do nhà máy sản xuất mỹ phẩm nên lƣợng khí thải thải ra môi trƣờng không nhiều, chủ yếu là khí từ vận hành lò hơi. Đăc biệt do công ty có diện tính rộng và năm ngoài ngoại ô thành phố nên không ảnh hƣởng nhiều đến môi trƣờng xung quanh. Nhà máy sử dụng nguồn nƣớc ngầm để chủ yếu vệ sinh máy móc, nguyên liệu nên nguồn nƣớc thải rất thấp. Tuy nhiên không thể thải trực tiếp ra môi trƣờng do đó cần phải có hệ thống xử lý nƣớc thải trƣớc khi thải ra môi trƣờng. Các hóa chất sau khi sử dụng trong sản xuất và nƣớc thải sau sản xuất đƣợc xử lý qua các bể lắng kết hợp với một số biện pháp xử lý môi trƣờng trƣớc khi thải. Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 17 Công ty xây dựng các bể lắng, xử lý ngầm các loại nƣớc thải hữu cơ, hóa chất đảm bảo nƣớc thải ra có độ pH 6.5-8 trƣớc khi xả ra môi trƣờng. Ngoài ta các tiêu chuẩn nƣớc thải công nghiệp còn phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Đảm bảo hàm lƣợng BOD, COD, SS …cho phép - Không sinh ra chất thải thứ cấp. - Không sinh ra các chất gây mùi. - Không chứa các chất độc hại trong quá trình xử lý. Các phƣơng pháp xử lý chất thải của công ty rất đa dạng và thuộc về một phạm vi nghiên cứu khác nên không thể trình bày hết trong báo cáo này. 1.7. Năng lƣợng sử dụng Các dạng năng lƣợng công ty thƣờng sử dụng Điện: Công ty sử dụng điện chính từ mạng điện quốc gia cấp thông qua trạm biến áp 380KVA, bên cạnh đó công ty còn chủ động trang b ị một máy phát điện 110KVA phòng khi gặp sự cố cúp điện. Điện là năng lƣợng chính để vận hành các máy móc thiết bị trong sản xuất và chiếu sáng của công ty. Dầu đốt: Công ty sử dụng loại dầu DO đƣợc cung cấp từ nhà phân phối uy tín Petrolimex. Dầu DO dùng để khởi động lò hơi đun nóng nguyên liệu, nhiên liệu chính cho lò hơi hoạt động. Nước: Nƣớc: Dùng vệ sinh máy móc, làm dung môi, chất làm mát và nguyên liệu không thể thiếu trong sản xuất mỹ phẩm. Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 18 Công ty sử dụng nƣớc từ hệ thống bơm từ các giếng khoan sâu dƣới lòng đất, các bồn chứa lớn với dung tích lên đến 100m 3 đảm bảo lƣợng nƣớc cần thiết phục vụ cho sản xuất. Hơi: Nhu cầu về hơi luôn đƣợc Ban lãnh đạo công ty đặt lên hàng đầu nên từ khi thành lập công ty đã chủ động trang bị 2 lò hơi công suất 2.5 triệu Kcal/h đủ hoạt động 24/24 ngay cả khi đƣợc trang bị thêm máy móc thiết bị. Hơi cần thiết cho các quá trình cấp nhiệt, chƣng cất hơi nƣớc, xử lý nguyên liệu… 1.8. Các sản phẩm chính và sản phẩm phụ của đơn vị sản xuất Sản phẩm chính: Xà bông cục , kem nghệ , sữa rửa mặt nghệ , Dầu gội bồ kết Hình 1.8.1: Các sản phẩm chính của Công ty Thorakao Sản phẩm phụ : Kem, lotion dƣỡng trắng da, gel chải tóc, nƣớc rửa mặt hoa hồng, sữa tắm dầu dƣỡng tóc….. Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 19 Hình 1.8.2: Các sản phẩm phụ của Công ty Thorakao Nhận xét: Phần lớn các sản phẩm mỹ phẩm của công ty đều đƣợc làm từ tinh dầu và các thành phần dƣợc thảo thiên nhiên. 1.9. Hƣớng phát triển của công ty trong tƣơng lai: Bên cạnh những thành quả đạt đƣợc, Ban Giám đốc công ty còn đặt ra mục tiêu phấn đấu tăng trƣởng 25%/năm. Để đạt đƣợc mục tiêu này về mọi mặt công ty phải có bƣớc tiến: - Không ngừng nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm; - Đẩy mạnh tốc độ sản xuất, chiếm lĩnh và mở rộng thị trƣờng trong và ngoài nƣớc; - Nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên Công ty; - Tìm kiếm nguyền nguyên liệu rẻ tiền, tốt và góp phần vào việc bảo vệ môi trƣờng. - Không ngừng nghiên cứu phát triển và cho ra mắt các dòng sản phẩm mới cạnh tranh về chất lƣợng và giá cả; - Hiện đại hóa sản xuất, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất; - Luôn tạo niềm tin ở khách hàng, cung cách phục vụ, chất lƣợng sản phẩm và uy tín của công ty. Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 20 Chƣơng 2: SƠ LƢỢC VỀ NGUỒN NGUYÊN LIỆU CHÍNH TRONG SẢN XUẤT XÀ BÔNG CỤC 2.1. Hạt xà bông (SoapNoodles) Công thức tổng quát của xà bông (soap): Soap là một dạng muối của acid béo với kim loai kiềm (Kali hoặc Natri). Trong đó “R” là gốc hydrocaron, có độ dài mạch khoảng từ 6-20 nguyên tử carbon. Phần lớn các acid béo tạo nên phân tử xà bông là các acid béo bão hòa (saturated acid) và có số chẵn các nguyên tử carbon trong mạch, tuy nhiên cũng có một số acid béo chƣa bão hòa (unsaturated acid), các acid béo chƣa bão hòa đƣợc sử dụng nhiều nhất là những chất có chứa 18 nguyên tử carbon. Các chất béo và dầu đƣợc cấu tạo bởi các chất triglyceride. Đó là những phân tử đƣợc kết hợp từ ba phân tử acid béo và một phân tử glycerol. CTCT: Tùy thuộc vào chất béo có nguồn gốc từ động vật hay thực vật mà phân tử triglyceride có độ dài mạch carbon và số lƣợng nối đôi trong phân tử acid khác nhau. Những chất béo thƣờng đƣợc sử dụng trong sản xuất xà bông là: - Mỡ động vật: bò, dê, cừu, và mỡ của các loài hải sản. - Dầu thực vật:  Dầu dừa: Từ cơm dừa chủ yếu đƣợc nhập khẩu từ quần đảo Salomon, Philippin  Dầu cọ: Đƣợc lấy từ vỏ và hạt trái cọ chủ yếu đƣợc nhập khẩu từ Malaysia Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 21  Ngoài ra còn sử dụng một số loại dầu thực vật khác nhƣ: dầu lạc, dầu ve, dầu vừng, dầu cám… Dầu dừa và dầu hạt cọ rất giàu C12 ngƣợc lại mỡ động vật và dầu vỏ cọ không có C12 nhƣng có day pha trộn với nhau dài hơn. Bảng 2.1: Cấu tạo trung bình của những chất béo chính sử dụng trong công nghiệp xà bông 1= (gồm một liên kết đôi), 2= (gồm 2 liên kết đôi) Thành phần cấu tạo đóng một vai trò quan trọng ảnh hƣởng rất nhiều đến tính chất và chất lƣợng của xà bông nền: Với các acid béo có day ngắn dễ hòa tan hơn, có khả năng tạo bọt và làm mát da hơn. Theo đó phản ứng hóa học cơ bản để tạo nên soap là phản ứng thủy phân triglyceride trong kiềm ở nhiệt độ khoảng 100 o C: Sau đó phải tách glycerine ra khỏi xà bông, vì glicerine tạo thành sẽ làm cho xà bông có độ nhớt cao, hỗn hợp luôn ở trạng thái nhão, đó là một công việc khá Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 22 phức tạp vì dung dịch tƣơng đối bị pha lẫn. Tuy nhiên cách này vẫn đƣợc các nhà sản xuất xà bông lớn sử dụng nhiều. Ngành công nghiệp sản xuất xà bông nền ở nƣớc ta chƣa phát triển mạnh lý do là chƣa làm chủ đƣợc công nghệ sản xuất xà bông nền. Một phần do chƣa tự chủ đƣợc nguồn nguyên liệu, một phần do thiếu về tiềm lực tài chính. Phần lớn xà bông nền ở nƣớc ta đƣợc nhập khẩu từ các nƣớc trong khu vực nhƣ: Indonesia, Malaysia, Trung Quốc… Công ty Thorakao sử dụng loại xà bông nền nhập khẩu từ Belawan, Indonesia, Malaysia, đó là loại hạt có màu trắng sữa , có độ mịn và sáng bóng đƣợc chứa trong bao nhựa, trọng lƣợng mỗi bao 25kg, kích thƣớc mỗi hạt xà bông khoảng 2cm. 1 2 Hình 2.1 Hạt xà bông (Soap Noodles) 1: Multipurpose Soap noodle 8020 (Xà bông đa năng) 2: Transparent soap noodle (Xà bôngtrong suốt) Mô tả sản phẩm: Sản phẩm: Multipurpose Soap noodle 8020 Đƣợc sử dụng làm xà bông tắm, mỹ phẩm dạng soáp, xà bông y tế: Thành phần: 80% dầu cọ, khoảng (20%) dầu động vật. Hoặc 80% dầu cọ và 20% dầu dừa.  Total fatty matter 78.0% min  Moisture 14.0%max Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 23  Free fatty acid as palmitic 1.3%max  Alkalinity as NaOH 0.1%max  Chloride content (as NaCl) 0.4%-0.7%  Preservatives present  Glycerine present Sản phẩm: Transparent soap noodle Sản phẩm đƣợc sử dụng trong các loại xà bông tắm dạng lỏng, xà bông trong suốt. Thành phần: 65% mỡ động vật 30% dầu dừa (dầu thầu dầu, dầu cọ), 5% nhựa thông.  Total fatty matter: 76%  Free Alkalinity: 0. 1% max  Water Insoluable: 1. 0% max Bảng 2.2: Chỉ tiêu về hóa lý của Soap Noodles TEST RESULTS SPECIFICATION No 1426DML 13/4 1586EML 13/4 TOTAL FATTY MATTER % 79 79 78MIN MOISTURE 14 15 15MAX FREE FATY ACID (256) % 0.5 0.6 1MAX CHLORIDE CONTENT as NaCl % NOT DETECTED 0.05MAX GLYCERINE % 0.4 0.4 0.4MIN PRESERVATIVE 0.2 0.2 0.3MAX PRESENT PRESENT Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 24 2.2. Các chất phụ gia 2.2.1 Nƣớc Công ty sử dụng nguồn nƣớc sạch sẵn có, đã qua xử lý để sản xuất xà bông, đây cũng là nguồn nguyên liệu chính trong sản xuất. Nƣớc chiếm vị trí rất quan trọng , không thể thiếu trong công nghệ sản xuất xà bông cục vì nó sử dụng để trộn các nguyên liệu lại với nhau. Ngoài ra nó còn có mục đích để giữ ẩm , làm mềm da vì vậy phải đảm bảo về chỉ tiêu hóa lý, vi sinh. Nƣớc sử dụng phải đạt nồng độ pH: 6.5 ÷ 8.5, có chỉ số E.coli và độ cứng thích hợp. 2.2.2. Các nguyên liệu phụ: Chất chiết xuất từ củ nghệ (turmeric): Từ củ nghệ tƣơi trong thiên nhiên mua về, sử dụng phƣơng pháp chiết xuất dung môi thu lấy tinh dầu từ củ nghệ thiên nhiên. Thành phần chính của tinh dầu nghệ: Curcumin Hình 2.2.2: Chiết xuất Curcumin từ củ nghệ  Tên khoa học: Curcumin  CAS No:458-37-7  CTPT: C21H20O6  IUPAC name: 3-methoxyphenyl)-1,6-heptadiene-3,5-dione  Điểm nóng chảy: 183°C (361 K)  CTCT: Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 25 Curcumin là thành phần chính của curcuminoit, thành phần curcuminoid tạo ra màu vàng của nghệ. Có 2 loại curcuminoit khác là desmethoxycurcumin và bis- desmethoxycurcumin. Các curcuminoit là các polyphenol và là chất tạo màu vàng cho củ nghệ. Curcumin có thể tồn tại ít nhất ở 2 dạng tautome là keto và enol. Cấu trúc dạng enol ổn định hơn về mặt năng lƣợng ở pha rắn và dạng dung dịch. Curcumin dạng keto Curcumin dạng enol Mục đích: Chiết xuất curcumin từ củ nghệ có tính sát khuẩn cao, giúp trắng da, làm liền sẹo nhỏ do di chứng mụn, có thể phối vào mỹ phẩm dƣới dạng hạt mịn vì vậy nó rất thuận tiện cho việc tự massage làn da sau mỗi lần tắm, giúp loại bỏ những tế bào chết, giúp làn da trắng tự nhiên.  Titanium dioxide: TiO2 Mục đích cho TiO2 vào xà bông để làm tăng độ sáng bóng cho sản phẩm. Ngoài ra TiO2 đƣợc phối vào sản phẩm dƣới dạng hạt mịn, nó tác dụng ma sát, massage khi tắm giúp tẩy đi tế bào chết, cho làn da thêm mịn màng và trắng sáng.  Glycerine:  CTHH: C3H5(OH)3  UIPAC: propan-1,2,3-triol hoặc Glycerol  CTCT: Là chất lỏng sánh nhƣ dầu, không màu, có vị ngọt, tan trong nƣớc và rƣợu, không tan trong ether, đƣợc sử dụng làm chất giữ ẩm. Mục đích: Tăng độ ẩm cho làn da , Glycerine giúp giữ ẩm làn da rất tốt, là nguyên liệu không thể thiếu trong sản phẩm xà bông cục. Hơn nữa một phần Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 26 glycerine kết hợp với acid stearic tạo thành glycol tristearate tạo hiệu ứng màu ngọc trai cho sản phẩm.  Acid stearic Axit stearic là 1 loại acid béo no bão hoà có nguồn gốc từ mỡ động vật và 1 số loài thực vật.  CTHH: C18H36O2  UIPAC: octandecanoic acid  CTCT :  Nhiệt độ nóng chảy 69.6 o C, nhiệt độ sôi 383 o C Acid stearic là chất rắn dạng xốp đƣợc điều chế bằng cách xử lý mỡ động vật với nƣớc ở nhiệt độ và áp suất cao, dẫn đến sự thủy phân của triglyxerit. Nó cũng có thể lấy từ quá trình hidro hóa các acid béo không no có trong dầu thực vật. Acid stearic thông thƣờng là hỗn hợp của acid stearic và acid palmitic. Acid stearic là thành phần để làm đèn cầy, xà bông, chất dẻo, phần bổ sung trong chế độ ăn kiêng, dầu tùng lam và mỹ phẩm và để làm mềm cao su. Acid stearic đƣợc sử dụng làm cứng xà bông , đặc biệt là xà bông làm từ dầu thực vật. Ester cuả acid stearic với ethylene glycol hoặc glycerol là glycol distearate hay glycol tristearate đƣợc sử dụng để tạo hiệu ứng màu ngọc trai trong dầu gội đầu, xà bông.  Hƣơng liệu: Mục đích: hƣơng liệu chiếm vị trí rất quan trọng trong sản phẩm. Công ty chọn lựa hƣơng liệu phải có độ thơm lâu lƣu lại trên da sau khi tắm. Các loại hƣơng liệu công ty sử dụng đều có nguồn gốc thiên nhiên nhƣ hoa lan, hồng, hoa sứ, lavender… có mùi thơm nhẹ nhàng quyến rũ tạo cảm giác dễ chịu sau khi sử dụng.  Màu: Chọn màu có độ sáng bóng , đặc biệt là không bị phai màu , công ty thƣờng sử dụng màu D&C yellow 10. Chọn màu tan trong dầu, bền trong kiềm, màu đƣợc Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 27 phân tán vào hƣơng liệu sau đó trộn vào xà bông. vì màu sắc làm cho cục xà bông thêm sắc sảo giúp cho ngƣời tiêu dùng thêm thích nhìn khi lựa chọn sản phẩm. Các tông màu đƣợc ƣa chuộng trên các sản phẩm của công ty Thorakao: màu trắng sữa, hồng phấn, vàng nghệ, và xanh dƣơng.  Chất bảo quản: Bảo quản sản phẩm không bị hƣ hại bởi nấm mốc - NaEDTA- (Sodium ethylene diamine tetra-acetate) EDTA (Diaminoethane-tetraacetic acid) NaEDTA - HEDP (Hydroxyl ethylen diphosphonate)  Chất diệt khuẩn Chất diệt khuẩn thƣờng đƣợc sử dụng tại công tuy là” Irgasan DP300 (Ciba Geigy)  CTHH: C12H7Cl3O2  UIPAC name: 2,4,4’ tricloro – 2’ – hydroxyl – diphenyl – ether  CTCT: Na Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 28 Mục đích: diệt nấm mốc vi khuẩn, DP300 an toàn, không gây ảnh hƣởng đến da nhƣng thƣờng bị oxy hóa ngoài ánh sáng làm thay đổi màu sắc sản phẩm. Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 29 Chƣơng 3: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XÀ BÔNG CỤC 3.1. Đơn công nghệ: Bảng3.1: Công thức xà bông tắm chiết xuất củ nghệ dạng thanh: STT Nguyên liệu % Công dụng 1. Soap chip (xà bông từ dầu cọ) 85 Nền tẩy rửa, tạo bọt 2. Chiết xuất từ nghệ 4 Diệt khuẩn, dƣỡng da, liền sẹo 3. Acid stearic 5 Đông cứng, ánh xà cừ, mềm da 4. Titan dioxit 0.5 Sáng bóng, massage, trắng da 5. NaEDTA 0.03 Bảo quản, diệt khuẩn, mềm nƣớc 6. Glycerine 1.5 Mềm da, dƣỡng ẩm 7. Hƣơng liệu 0.1 Tạo mùi hấp dẫn 8. Màu 0.015 Tạo màu hấp dẫn 9. Chất diệt khuẩn 0.1 Diệt và ngăn ngừa vi khuẩn trên da 10. Chất bảo quản 0.03 Giữ sản phẩm không bị hƣ 11. Nƣớc đủ 100 Trung hòa, làm mềm Để cƣờng tính năng tạo bọt của xà bông và cho bọt mịn. Công ty thƣờng sử dụng kết hợp các chất làm tăng bọt, và Để tăng cƣờng tính năng diệt khuẩn của xà bông Công ty còn sử dụng kết hợp các chất diệt khuẩn gồm DP300, TCC với hàm lƣợng thích hợp. Vì điều kiện bảo mật của công ty, nên không thể trình bày hết tất cả các chất sử dụng trong đơn công nghệ. Đơn công nghệ trên chỉ đề cập đến các chất cơ bản đại diện cho 4 nền cơ bản: tẩy rữa, diệt khuẩn, dƣỡng da và nền giá trị gia tăng. Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 30 3.2. Quy trình công nghệ: Hình 3.2: Sơ đồ khối sản xuất xà bông cục 3.3.Thuyết minh quy trình: 3.3.1. Mục đính của từng công đoạn: Nhào trộn: Nguyên liệu đƣợc nhào trộn với nhau nhằm tạo sự đồng nhất giữa các nguyên phụ liệu , tạo sự đồng đều và giúp cho màu , hƣơng liệu… thấm vào hạt xà bông dễ dàng. Nguyên liệu sau khi phối trộn phải đạt yêu cầu sau: Không đƣợc khô quá, cũng không ƣớt quá, có độ tƣơi xốp đồng nhất khối bột nhão và không bị vón cục. Nƣớc Hạt xà bông Phụ gia Định lƣợng Cân Định lƣợng Nhào trộn Cán Đùn trục vít Cắt định hình Dập khuôn Đóng gói Vô thùng Sản phẩm xà bông cục QA kiểm tra chất lƣợng Kiểm tra bán thành phẩm Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 31 Cán Cán giúp cho sản phẩm phân tán vào nhau, đƣợc hỗn hợp xà bông dạng paste loại bỏ mọi hạt xà bông xơ cứng, đồng nhất về màu sắc. Nguyên liệu sau khi cán phải mịn, phải đảm bảo về độ đồng đều về màu sắc, và phải có độ mịn nhất định. Đùn Trục: Đùn đẩy nguyên liệu vào khuôn để tạo thành thanh xà bông dài liên tục sẵn sàng cho cho cắt, dập, định hình và tạo sản phẩm. Sản phẩm sau khi ép đùn phải tạo thành một khối đặc không đƣợc xốp hay bở. Phải làm mát trục máy đùn vì trong quát trình đùn sẽ sinh ma sát làm cho xà bông nóng lên và chảy nhão. Dập Khuôn Dập khuôn để định hình kiểu dáng sản phẩm, tạo nên nét đặc thù, hấp dẫn của sản phẩm với ngƣời tiêu dùng về mặt cảm quan. Quá trình dập khuôn giải phóng ra một lƣợng xà bông thừa, lƣợng xà bông này đƣợc đƣa trở lại đầu dây chuyền để đùn lại. Đóng gói Sản phẩm xà bông cục hoàn chỉnh sẽ đƣợc đóng gói bởi một bìa kiếng để bảo vệ khỏi sự tác động của môi trƣờng và hƣ hại khi vận chuyển, sau đó xà bông đƣợc cho cho vào bao bì trang trí, đóng gói. 3.3.2. Thuyết minh quy trình Nguyên liệu chính là những hạt xà Bông chiếm 85% còn lại là các nguyên liệu phụ bao gồm: nƣớc và các dƣỡng chất, hƣơng, màu… chiếm 15%. Đầu tiên, ta cân hạt xà bông với trọng lƣợng đã tính trƣớc theo đơn công nghệ và các nguyên liệu phụ khác. Tiến hành trộn đều hạt xà bông và các phụ liệu bằng máy trộn nhằm mục đích làm đồng đều các nguyên liệu. Thông thƣờng mỗi mẻ xà bông khoảng 300kg. Sau khi hạt xà bông đƣợc cân xong ta cho vào máy trộn. Tiếp theo cho hƣơng, màu vào để hạt xà bông thấm đều hƣơng và có màu sắc theo yêu cầu. Màu thƣờng đƣợc sử dụng phải tan trong dầu Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 32 nên ta phải hòa tan màu vào hƣơng ở bên ngoài trƣớc khi đƣa vào máy trộn. Lúc này công nhân sẽ nhấn nút “ON” để máy hoạt động. Ta tiến hành trộn đều màu và hƣơng để nguyên liệu phân tán đều màu vào hạt xà bông khoảng 10 phút. Sao đó thêm nƣớc vào để bổ sung độ ẩm cho nguyên liệu. Tiếp tục cho các phụ gia vào nhƣ: Glyceryl, TiO2, DP300, chất bảo quản, acid stearic… vào và trộn đều trong vòng 20 phút. Lúc này các nguyên liệu và xạt xà bông sẽ tạo thành một khối đồng nhất dạng paste. Sau khi đã trộn đều các nguyên phụ liệu, công nhân ấn nút “OFF”, nhấn nút tháo liệu cho xà bông ra băng tải (đang chạy) và tiến hành trộn mẻ tiếp theo. Thông thƣờng mỗi ngày công ty trộn khoảng 20 mẻ. Nguyên phụ liệu sau khi trộn xong sẽ đƣợc băng tải chuyển qua máy cán 3 trục. Tại đây xà bông sẽ đƣợc cán mỏng ra để làm tăng độ đồng đều và đồng nhất về màu sắc, và hƣơng phân tán đều. Mỗi mẻ sẽ đƣợc cán ít nhất 3 lần nhằm tạo độ mịn, sự kết dính và tăng thêm độ đàn hồi của xà bông và đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm thuận lợi cho các công đoạn sau. Sau công đoạn cán, xà bông sẽ đƣợc bộ phận QA kiểm tra chất lƣợng bán thành phần: về độ mịn, độ đồng đều của màu, và cán phụ gia phân tán trong xà bông, nếu chƣa đạt xà bông bán thành phẩm sẽ đƣợc đƣa lại máy cán tiếp tục cán cho đều. Nguyên liệu sau khi đƣợc cán mỏng sẽ đƣợc băng tải đƣa vào máy đùn trục vít để tạo thành những thanh xà bông cứng nhờ lực nén của máy. Băng tải sẽ đƣa xà bông đã cán vào nơi nhập liệu và máy đùn, sau khi đùn xong thanh xà bông sẽ đƣợc cắt thành những thanh cục, hoặc hình dạng thích hợp tùy theo yêu cầu của sản phẩm. Sau khi cắt thành những thanh xà bông có trọng lƣợng và kích thƣớc thích hợp băng tải sẽ chuyển những thanh xà bông đó qua máy dập khuôn để định hình kiểu dáng sản phẩm. Sản phẩm sau khi đã hoàn chỉnh về hình dáng sẽ đƣợc chuyển qua khâu đóng gói, công nhân sẽ cho những cục xà bông vào hộp giấy và đóng gói vào thùng. Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 33 Tại đây bộ phận QA sẽ kiểm tra chất lƣợng sản phẩm một lần nữa trƣớc khi nhập kho. Sau khi hoàn tất các công đoạn, xà bông thành phẩm sẽ đƣợc cho vào kho và chờ ngày xuất xƣởng. 3.4. Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm 3.4.1. Mục đích Kiểm tra tiêu chuẩn đặt ra cho từng loại sản phẩm. Đồng thời đánh giá xếp loại chất lƣợng của từng lô hàng, kiểm tra những sai sót do lỗi kỹ thuật, đơn công nghệ, thao tác vận hành máy của công nhân… để có những biện pháp khắc phục. 3.4.2. Các phƣơng pháp kiểm tra chất lƣợng xà bông: Cảm quan - Màu sắc bắt mắt, màu tƣơi nhƣng không đƣợc quá đậm; - Xà bông có màu và các phụ gia phân tán đồng đều trong đó; - Phải có hình thức đẹp, có góc cạnh trơn láng, nét in phải rõ nét. Trong phòng thí nghiệm - Bánh xà phòng phải có cấu trúc đặc, có bọt nhiều, bọt mịn, kích thƣớc bọt không đƣợc lớn hơn 1mm; - Không bị chảy nhão khi sử dụng, độ hao mòn thấp; - Các phụ gia nhƣ chất thơm, chất màu, chất béo và các phụ gia khác đều không gây tác hại trên sản phẩm; - Sự savon hóa phải đảm bảo hoàn toàn; - Trong khi tắm, hƣơng thơm bốc lên tạo cảm giác dễ chịu, và hƣơng phải lƣu đƣợc ít nhất 2 giờ sau khi tắm; - Tính năng diệt khuẩn của xà bông phải đạt trên 99% vi khuẩn; Kiểm tra hoàn tất: - Kiểm tra gắn nhãn mác, hạn sử dụng, sai sót, lỗi kỹ thuật… 3.4.3. Kiểm tra tính năng kháng khuẩn và diệt khuẩn của xà bông Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 34 Kiểm tra tính năng diệt khuẩn của xà bông: Xà bông phải diệt đƣợc trên 99% vi khuẩn có hại trên da nhƣ: E.Coli, Staphylococcus, streptococcus aureus và các vi sinh vật hiếu khí. Công ty sử dụng 2 phƣơng pháp cơ bản để kiểm tra tính năng diệt khuẩn của xà bông: Kiểm tra tính năng diệt khuẩn - BCT test (Bacterial Contact time) Cho một số lƣợng nhất định các vi sinh vật vào dung dịch xà bông để nghiên cứu, sau đó mẫu đƣợc lấy sau các quãng thời gian đều đặn (cứ 15 giây thử một lần) đem quan sát dƣới kính hiển vi và đếm số vi sinh vật còn sống sót theo thời gian. Kiểm tra tính năng chống khuẩn - Kiểm nghiệm bằng dấu tay: Vì chất diệt khuẩn trong xà bông còn hấp phụ lại trên da sau khi tắm rửa. Do đó sản phẩm chống vi khuẩn kết tụ này sẽ ngăn cản sự tăng trƣởng của vi khuẩn chứa trong các lỗ chân lông, nan lông, cũng nhƣ các vi khuẩn nhiễm qua tiếp xúc từ môi trƣờng bên ngoài. Trong kiểm nghiệm này, sau khi rửa tay bằng xà bông, các ngón tay đƣợc quan sát dƣới kính hiển vi để kiểm tra số lƣợng các vi khuẩn, sau đó tiếp xúc với một loại gel chứa vi khuẩn chọn lọc. Sự ngăn cản các vi khuẩn tăng trƣởng ở điểm tiếp xúc của các ngón tay cho thấy sự tồn đọng của sản phẩm xà bông diệt khuẩn trên đó. 3.4.4. Các thông số tiêu chuẩn kiểm tra chất lƣợng xà bông Bảng 3.4.4: Các thông số tiêu chuẩn đánh giá chất lượng xà bông cục Acid béo tổng cộng < 80% Kiềm tự do < 0,05% Clor (NaCl) < 1% Chất béo không Savon hóa < 0,5% Chất không tan trong etanol < 2,5% Độ ẩm xà phòng sau khi sấy chân không < 3% pH tối ƣu 6.5 ÷ 7.5 Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 35 Chƣơng 4: THIẾT BỊ – MÁY MÓC 4.1. Sơ đồ bố trí thiết bị - máy móc chính: Hình 4.1.1: Sơ đồ khối thiết bị máy Theo sơ đồ trên, một dây chuyền sản xuất xà bông gồm ít 6 thiết bị - máy móc chính làm việc liên tục hoặc gián đoạn, nguyên liệu đƣợc cung cấp cho các máy thông qua công nhân hoặc các băng tải. Hiện tại Công ty Thorakao đang vận hành một dây chuyền sản xuất xà bông cục hiệu Jagdish với năng suất 300kg/h đƣợc nhập khẩu từ Ấn Độ. Máy trộn nguyên liệu Máy cán Máy đùn trục Máy cắt Đóng gói sản phẩm Máy dập khuôn Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 36 Hình 4.1.2: Sơ đồ bố trí móc móc trong dây chuyền sản xuất xà bông cục 1: Thùng chứa hạt xà bông (pellet storage bin) 2: Van quay (Rotary valve) 3: Máy trộn (Mixer) 4: Máy lóng cặn (Defecator 5,7,10: Băng tải (Conveyer) 6: Máy cán 3 trục (Three Roll mill) 8: Hệ thống làm mát bằng nước (Water chiller) 9: (holddown strip machine) 11: Máy đùn trục (plodder) 12: Băng tải (Belt conveyer) 13: Hệ thống làm lạnh (freezing group) 14: Máy dập hình nổi (stamping machine) 15 :Máy đóng gói (packing machine) Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 37 Hình 4.1.3: Bố trí thiết bị trong nhà máy sản xuất xà bông cục tại công ty Thorakao 4.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các thiết bị chính: 4.2.1. Máy trộn: Cấu tạo Hình 4.2.1: ModelXZJ-750 Toilet Soap Mixer Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 38 - Thân thiết bị trộn là thùng nằm ngang đƣợc làm bằng Inox quay nhờ motor và bộ xích. - Trong thùng trộn có hai trục trộn , trên mỗi trục trộn đƣợc gắn các cánh trộn có độ lệch 90 . - Máy có cửa nạp nguyên liệu và tháo liệu. Hoạt động - Hai trục quay ngƣợc chiều nhau và có thể điều chỉnh đƣợc tốc độ quay. - Khi ta cho dòng điện 3 pha vào động cơ thì động cơ quay kéo theo bộ giảm tốc quay theo, khi đó thùng sẽ trộn cho tới khi nguyên liệu đều với các chất phụ gia, khoảng 30 phút, mỗi lần trộn khoảng 300kg nguyên liệu. Các thông số chủ yếu của thiết bị - Đặc điểm: dùng để trộn xà bông, bột, hóa chất và sản phẩm - Kích thƣớc : 2.1 m x 1.8m x 1.2m - Công suất điện lắp đặt: 10 Hp = 7457 (W) - Công suất điện tiêu thụ thực tế: 6000 (W) - Khối lƣợng khoảng 800(kg) - Thể tích thùng quay : 350dm 3 - Động cơ có công suất: P= 404(KW), điện áp 380 (V) tần số 50(Hz), 250(vòng/phút) - Bộ giảm tốc 1/10 vòng /phút Cách vận hành: - Cho sản phẩm vào thùng đúng theo qui định một lƣợng khoảng 300Kg - Cài chặt nắp thùng lại và mở chốt hảm thùng - Bật điện cung cấp cho máy , bấm "ON"cho máy quay và tự động đổi chiều - Thời gian trộn theo đúng qui trinh sản xuất cho từng loại sản phẩm - Bấm nút "OFF"cho máy dừng cài hãm thùng cho chắc chắn Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 39 - Mở cửa lấy sản phẩm qua khâu tiếp theo - Thời gian trộn qui định là 30 phút khối lƣợng trộn mỗi mẻ là 300kg. 4.2.2. Máy Cán Nhiệm vụ : Thiết bị cán có nhiệm vụ cán những hạt nguyên liệu xà bông đã đƣợc nhào trộn thành lá có độ dày mỏng thích hợp theo yêu cầu kỹ thuật và độ màu rất đều . Cấu tạo Hình 4.2.2: S-Type Toilet Soap Three-Roll Grinders Hình 4.2.3: Nguyên lý hoạt động của máy nghiền 3 trục Hệ thống máy cán gồm 3 trục, cán hoạt động theo nguyên tắc chuyển động ngƣợc chiều nhau và trục có 3 đuờng kính bằng nhau là D nhƣng tốc độ quay thì khác nhau N1, N2 & N với N2 gần sản phẩm, N1 ở giữa và N khi cho khi cho nguyên liệu vào với N2 =280v/ p, N1= 140v/p, N= 30v/p. Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 40 Các trục cán đƣợc đặt trong một khung cứng, song song và quay trong các ô lăn, nhƣ vậy có thể đƣợc độ chính xác phù hợp. Các trục cán đều cách nhau một khoảng cách, nhƣ vậy khe hở trục cán có thể xác định một cách chính xác. Máy cán đƣợc làm nguội bằng nƣớc lạnh vì sự cán gây ra ma sát giữ trục cán và xà bông, sinh nhiệt làm tăng nhiệt độ của xà bông. Hệ thống làm mát sẽ cung cấp nƣớc lạnh chuyển động trong mỗi trục nhằm làm mát hệ thống. Các trục chuyển động nhờ các mortor điện 3 pha qua bộ giảm tốc và thông qua cơ cấu chuyển động xích, 1 chiều vô cấp thông qua cơ cấu truyền động. Trục cán chịu tải trọng uốn lớn do đó chúng cần thiết phải có sự đàn hồi và vỏ cứng, mặt khác cũng cần phải tạo cho chúng bề mặt có độ bào mòn tốt. Phần lớn các trục cán đƣợc chế tạo bằng thép đúc hoặc sử dụng các trục cán bằng thép. Độ cứng bề mặt cần thiết khoảng 500 ÷ 550Hb. Độ nhám bề mặt phụ thuộc vào yêu cầu: 0.01 ÷ 0.1mm. Trong quá trình làm việc trên các trục cán xuất hiện những lực khá lớn , nhƣ vậy các trục cán sẽ bị uốn cong và do đó các kích thƣớc của sản phẩm sẽ bị thay đổi. Các thông số kỹ thuật của thiết bị : Máy cán có 1 mortor chính nằm ở cán thô và cán tinh có công suất 15Hp, qua hệ thống xích truyền động có hộp giảm tốc 1/10 để điều chỉnh tốc độ thích hợp và 380(v), 50 Hf 2800v/p. Cách vận hành : Nguyên vật liệu sau khi trộn đƣợc đƣa vào khe trục cán sẽ dính lên trục cán có tốc độ đƣợc điều chỉnh thích hợp và nhƣ thế nó đƣợc đƣa vào khe tiếp theo . Đối với nguyên vật liệu dùng làm xà bông thì quá trình cán đƣợc lập lại khoảng 3 đến 4 lần để tiếp tục trộn nhuyễn và đồng nhất các nguyên phụ liệu đã qua quá Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 41 trình trộn sản phẩm cán đƣợc tạo thành từng màng mỏng có độ dày mỏng thích hợp theo yêu cầu kỹ thuật. 4.2.3. Máy đùn trục: Hình 4.2.3.1: Máy đùn trục chân không XT-500 XT-800 vacuum plodder Hình 4.2.3.2: Máy đùn trục cơ cổ điển Hình4.2.3.3: Sơ đồ cấu tạo của máy đùn chân không Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 42 4.2.3.1. Cấu tạo máy - Kích thuớc : 2m x 1.4m x 1.6m - Động cơ máy: 3 pha 3 - 80(v), 50Hf, N= 1400v/p, 746 (W) - Bộ giảm tốc: 1/10 v/p - Độ chân không 4at Cấu tạo xylanh Xylanh kết hợp với vít xoắn tạo thành cụm xylanh vít xoắn làm dẻo hóa nguyên liệu trong quá trình gia công . Đây là bộ phận quan trọng của máy đùn. - Để đảm bảo tính kinh tế và kỹ thuật, xylanh bao giờ cũng có 2 phần: - Phần nòng xylanh làm bằng thép có độ cứng cao, vật liệu làm nòng xylanh phải cứng hơn vật liệu làm trục xylanh, phần này thƣờng dày từ 10 đến 15mm. - Phần thân xylanh dày hơn phần nòng xylanh, đƣợc làm bằng thép chịu nhiệt và chịu ăn mòn hóa học phát sinh trong quá trình gia công. - Khi chế tạo xylanh ngƣời ta đặc biệt quan tâm đến độ ổn định nhiệt. Máng (phễu) nhập liệu: Có kích thƣớc 1Dx 2D có kèm theo tấm đóng mở cửa để điều chỉnh lƣợng nguyên liệu vào xylanh (D: đƣờng kính trục vít ) Ở phần này cung cấp nguyên liệu nhằm tăng năng suất cho máy đùn ngƣời ta chỉ tạo một số răng trong xylanh, các răng này có nhiệm vụ ngăn cản sự quay quẩn của nguyên liệu, để các cánh vít có tác dụng đẩy tốt hơn, trục vít phải đƣợc làm nguội tốt trong quá trình đùn để tránh sự sinh nhiệt gây chảy nhão sản phẩm. Cấu tạo trục vít: Trục vít: đây là bộ phận riêng của máy quay trong xylanh, nhiệm vụ của trục vít là tiếp nhận nguyên liệu, tải nguyên liệu tạo ma sát trƣợt để trộn và nén Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 43 qua đầu tạo hình, từ khi nhập liệu di chuyển dần đến đầu tạo hình vít xoắn cần một hệ số nén lớn để vật liệu di chuyển trong các rảnh vít. Thông thƣờng trục vít đƣợc chế tạo bằng thép không rỉ, hệ số ma sát nguyên liệu lên bề mặt trục vít nhỏ, để đảm bảo năng suất cao thì hệ số ma sát nguyên liệu vật liệu trên trục vít bé hơn hệ số ma sát của vật liệu trên thành xylanh. Khoang chân không: Khoang chân không là một buồng trống, nối giữa trục sơ cấp và trục đùn thứ cấp của máy, bên trong đƣợc hút chân không. Khoang chân không có tác dụng tạo ra áp suất chân không giúp loại bỏ ẩm và bọt khí liên tục ra khỏi sợi nguyên liệu đùn, giúp đảm bảo sản phẩm có độ rắn chắc, độ ẩm luôn ở mức thấp nhất (3%). Bộ phận cấp nhiệt và giải nhiệt  Cung cấp nhiệt : - Để cung cấp nhiệt cho xylanh trong quá trình gia công có thể sử dụng đầu gia nhiệt, hơi quá nhiệt, nhiệt điện (điện trở). - Nhiệt trên xylanh đƣợc phân bố theo vùng nén ép định lƣợng và cụm tạo thành, còn phần cấp liệu không cần cấp nhiệt. - Hệ thống gia nhiệt phải có khả năng đạt nhanh mọi mong muốn và phải đƣợc kiểm soát một cách chặt chẽ và và điều chỉnh nhiệt độ thích hợp.  Làm mát xylanh - Sự làm mát xy lanh rất cần thiết để giảm nhiệt độ tránh sự sự quá nhiệt nhất là do ma sát. - Ngƣời ta có thể làm mát xylanh bằng nƣớc và không khí. - Làm nguội bằng nƣớc thƣờng đƣợc bố trí ở vùng cấp liệu để tránh hiện tƣợng nguyên liệu bám vào thành phểu hoặc bám trục vít. Dùng Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 44 nƣớc làm mát thƣờng có van để khống chế lƣợng nƣớc và đƣờng ống nƣớc đƣợc chế tạo là một đƣờng ống xoắn ốc quanh xylanh. Đầu phân phối và lƣới lọc Đầu phân phối đƣợc đặc ở giữa đầu vít xoắn và đầu định hình, đĩa phân phối thƣờng làm bằng thép có khoan lổ tròn có D= 6mm trên bề mặt, lƣới lọc tựa vào nó là loại thép không rỉ, lƣới lọc sẽ làm tăng trở lực áp suất máy nên nó giúp cho quá trình ép nén tốt hơn. Trong sản xuất khi áp lực phần đầu vít xoắn tăng lên, trƣờng hợp này lƣới lọc bị nghẽn do bẩn, phải tháo lƣới lọc ra và thay lƣới lọc khác, có trƣờng hợp sản xuất ngƣời ta thiết kế 2 cụm phân phối dòng và lƣới lọc, để có thể thay đổi dễ dàng mà không cần phải dừng máy khi đang sản xuất. Đầu phân phối và lƣới lọc sẽ làm tăng sức cản của dòng chảy nên tăng tỉ lệ nén ép của vật liệu, từ đó ta muốn điều chỉnh tỷ lệ nén ép thì còn có giải pháp là thay đổi tiết diện tạo ra dòng cản, đảm bảo tỷ lệ nén ép phù hợp nhất cho sản phẩm cần gia công. Đầu định hình Đầu định hình giúp cho nguyên vật liệu có hình côn khi qua máy đùn, là một bộ phận quan trọng nhất trong sản xuất vì nó liên quan rất lớn đến chất lƣợng sản phẩm. 4.2.3.2. Nguyên tắc hoạt động của máy đùn trục Do có nguồn nhiệt cung cấp làm nóng vật liệu, nhờ chuyển động của trục vít tăng khả năng trộn đồng đều giữa phụ gia và nguyên liệu, đƣa vật liệu vào tới giới hạn gia công. Mức độ hình thành áp lực trong xylanh tùy thuộc vào cấu trúc của trục vít, bƣớc vít và việc tính toán chiều sâu rãnh vít. Ngoài ra áp lực tạo ra trong xylanh còn phụ thuộc vào độ lớn của moment quay, mức độ dòng chảy, khe hở giữa trục vít và xylanh sức cản của dòng chảy. Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 45 4.2.3.3. Một số thông số quan trọng của máy đùn trục Trục vít: Tỷ lệ L/D - L/D= chiều dài trục vít/ đuờng kính trục vít - L/D thƣờng từ 16- 36 tùy theo vật liệu Trục vít ngắn chất lƣợng trộn kém, năng suất kém, xà phòng hóa không ổn. Trong khi đó trục vít dài có chất lƣợng tốt hơn dễ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật. Nhƣng trục vít dài có độ bền của trục vít yếu hơn và giá thành cao hơn. Tỷ lệ nén ép: Tỷ lệ nén ép: Là tỷ số giữa thể tích 1 bƣớc vít phần cấp liệu với thể tích 1 bƣớc vít phần định lƣợng Tỷ lệ nén ép = vcl/ vdl = H1/H2 - H1: chiều sâu răng phần cấp liệu - H2: chiều sâu răng phần định lƣợng Tỷ lệ nén ép quá nhỏ thì sản phẩm không có kết cấu chặt chẽ, bề mặt sản phẩm kém bóng, có thể tồn tại bóng khí. Tỷ lệ nén ép càng lớn thì sản phẩm kết cấu chặt chẽ và sản phẩm có độ bóng cao xong tỷ lệ nén ép quá lớn sẽ gây tồn tại ứng suất dƣ nhiều gây hiện tƣợng sản phẩm có thể sẽ bị rạn nứt, các răng của trục vít chịu áp suất lớn có thể bị hƣ hỏng . Bảng 4.2.3.Bảng thiết kế một số trục vít phổ biến: D 32 45 60 90 120 150 H 4 6 8-10 16-18 22-25 30-35 - Bƣớc răng cánh vít: A = 0.8: 1.2D - Bề dày cánh vít : B = 0.1D - Đƣờng kính lõi vít : Do = D - 2H Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 46 Mặt bên cánh vít: thƣờng vuông góc với trục vít là thích hợp nhất nhƣng phần tiếp giáp với chân của mặt bên vít với đƣờng kính của lõi trục phải có góc lƣợn để tăng độ bền vững cho vít . Góc nghiêng cánh vít: hƣớng nghiêng có thể từ trái sang phải Khe hở giữa xylanh và vít xoắn: nhằm làm giảm dòng nguyên liệu chảy ngƣợc và cà sát giữa vít xoắn với xylanh. Thông thƣờng khe hở L = 0.003D Số gân cánh trục vít: là khoảng cách các ô trống trên trục vít tính cho một bƣớc vít. Trục vít có thể có nhiều gân nhƣng giá thành cao. Vận tốc trục vít Vận tốc trục vít liên quan đến áp suất nguyên liệu trong xy lanh, sản lƣợng mức độ trộn, mức độ nén (vận tốc trục vít càng cao thì nhiệt độ càng cao do nhiệt ma sát ). Vì vậy việc cài đặt tốc độ trục vít là rất quan trọng phải đảm bảo đƣợc quá trình xà phòng hóa, năng suất cao, vật liệu không b ị phân hủy do qua nhiệt Nhiệt độ: Do chuyển động của dòng sản phẩm đi lên phía trƣớc nên ma sát của vật liệu đối với trục vít phải cao hơn vật liệu đối với xylanh, do đó phải tạo sự khác biệt nhiệt độ giữa trục vít và xylanh, nên thông thƣờng phải làm nguội cho trục vít trong quá trình gia công để gây sai biệt độ. Nên thông thƣờng phải làm nguội trục vít ở phần nhập liệu, nhƣ vậy nó ảnh hƣởng đến năng suất, hiệu quả gia công và hao phí nhiệt lƣợng. Vật liệu làm trục vít Thông thƣờng dùng là thép chịu nhiệt, chịu mài mòn và có độ cứng cao. Nhƣng thép có độ cứng cao thì khó khăn trong việc chế tạo trục vít và trục vít dễ bị gãy trong quá trình gia công (thép làm trục vít có độ cứng nhỏ hơn thép làm xylanh). Để tăng cao hiệu quả gia công và khắc phục những nhƣợc điểm của Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 47 trục vít. Ngày nay các nhà chế tạo đã nghiên cứu và đƣa ra rất nhiều kiểu răng vít nhằm hoàn thiện hơn cho công nghệ đùn. 4.2.4. Máy dập khuôn: Hình 4.2.4.1: Model XD-120 Toilet Soap Stamping Macbine Cấu tạo: Cấu tạo máy dập gồm: khuôn dập, và hệ thống truyền động tạo áp lực, hệ thống điều khiển. Khuôn dập: Là 2 khuôn bằng kim loại hoặc hợp kim, đã đƣợc dập tạo hình nhƣ nguyên lý làm khuôn in (khắc nhãn ngƣợc với nhãn cần tạo lên cục xà bông). Khuôn dập gồm 2 bảng khuôn, một bảng cố định nắm dƣới, một bảng đƣợc gắn vào đầu piston của máy dập, chuyển động lên xuống. Hình 4.2.4.2: Cấu tạo khuôn dập Hệ thống tạo áp lực: có thể là lực cơ học do motor tạo ra, thủy lực, hoặc có thể sự dụng áp lực từ máy nén. Hiện tại Công ty đang sử dụng máy dập thủy lực sử dụng dầu, công suất 300kg/h có thể làm việc gián đoạn hoặc liên tục. Hệ thống điều khiển: gồm mạch điện, các công tắc, nút điều chỉnh… Hoạt động: Đầu tiên thanh xà bông sẽ đƣợc băng tải chuyển từ máy cắt sang phần cố định của khuôn dập của máy dập nhãn.Dƣới tác dụng của một lực đột ngột, Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 48 piston chuyển động rất nhanh từ trên xuống làm cho 2 bảng khuôn áp sát lại với nhau, ép thanh xà bông lại bên trong lòng khuôn, tạo nên hình ảnh theo yêu cầu. Sau đó lực hệ thống truyền động sẽ tháo lực ra, đƣa piston trở lại vị trí ban đầu, bánh xà phòng đƣợc lấy ra và đƣợc hệ thống băng tải chuyển đến máy đóng gói. Quá trình dập khuôn sẽ sinh ra một lƣợng xà bông dƣ thừa, các vụn xà bông sẽ đƣợc thu hồi bằng một thùng chứa đặt dƣới bệ đặt khuôn, và đƣợc đem lại máy trộn để tiếp tục đùn. 4.3. Các sự cố trong sản xuất và biện pháp khắc phục: - Trong quá trình vận hành không tránh khỏi những sự cố bất thƣờng, tuy nhiên công ty thƣờng gặp những sự cố sau: - Mất điện trong quá trình sản xuất, ngƣng sản xuất. - Trong quá trình cán nguyên liệu chƣa đều màu, phải cho nguyên liệu vào máy cán lại. - Sản phảm ra màu không đạt yêu cầu nhƣ: Không đều màu, phải hoàn nguyên trở lại máy đùn. - Nhiệt độ tại đầu ra của máy đùn trục vít không đạt yêu cầu thì sản phẩm sẽ chậm ra hoặc không ra, do đó ta có thể cung cấp thêm nhiệt tại đầu ra bằng nƣớc nóng. - Trong quá trình sản xuất thao tác của công nhân không chuẩn nhƣ tạo hình sản phẩm, đóng gói… Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 49 Chƣơng 5: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ NGHỊ Qua 4 tuần thực tập tại Công ty TNHH – SX Mỹ Phẩm Lan Hảo – THORAKAO, tôi có một số nhận xét và đề nghị sau: - Công ty có những bƣớc tiến mạnh mẽ trong thời kỳ hội nhập kinh tế bằng việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào hoạt động sản xuất và kinh doanh đem lại hiệu quả cao. - Công ty dần dần thay thế máy móc truyền thống bằng các dây chuyền sản xuất liên tục, cụ thể là dây chuyền sản xuất xà bông tắm năng suất 300kg/h. - Không chỉ dừng lại ở những sản phẩm đã khẳng định tên tuổi của Công ty trên thị nhƣ các sản phẩm chiết xuất từ củ nghệ, Công ty không ngừng phát triển nghiên cứu tạo ra những dòng sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng. - Công ty không ngừng tìm kiếm và mở rộng thị trƣờng, phát triển thị phần trên toàn thế giới. Tính đến nay các sản phẩm mỹ phẩm của công ty đã có mặt trên 20 quốc gia trên thế giới. - Hƣớng phát triển của Công ty là tạo ra những dòng sản phẩm chiết xuất từ dƣợc thảo thiên nhiên dựa trên nguồn nguyên liệu sẵn có trong nƣớc, vừa có tính trị liệu, làm đẹp cao, lại an toàn với con ngƣời, thân thiện với môi trƣờng. Bên cạnh những thuận lợi kể trên, công ty còn có một số khó khăn lớn: - THORAKAO là một công ty mỹ phẩm có tên tuổi trong nƣớc, nhƣng phần lớn các sản phẩm của công ty phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu. - Giá thành sản phẩm chƣa thể cạnh tranh đƣợc với các sản phẩm của những tập đoàn lớn nhƣ Unilever, P&G, LG Vina, Kao… nguyên nhân là nguồn nguyên liệu trong sản xuất của công ty phải nhập khẩu lên đến 85% nên đẩy giá thành sản phẩm lên cao. Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 50 - Tuy có dây chuyền sản xuất xà bông hiện đại, nhƣng công nghệ sản xuất xà bông của công ty mới chỉ ở mức độ hoàn tất sản phẩm (sử dụng xà bông nền nhập khẩu làm nguyên liệu chính). Công ty nên tiếp tục phát huy thế mạnh của mình với những sản phẩm chiết xuất dƣợc thảo. Hiện nay chỉ có dòng sản phẩm chiết xuất từ nghệ của Công ty chiếm thị phần lớn trên thị trƣờng nội địa. Tôi xin có một số đề nghị sau: - Công ty cần đa dạng hóa sản phẩm với những dòng sản phẩm dƣỡng da chiết xuất thảo dƣợc độc đáo khác nhƣ: dầu bơ (avocado oil), lô hội (aloe vera) dầu gấc, dầu cám gạo… vào các sản phẩm kem dƣỡng da, sữa tắm, xà bông tắm, lotion dƣỡng ẩm… - Công ty nên hạn chế và dần thay thế các thành phần diệt khuẩn kháng sinh, hóa học bằng tinh dầu thiên nhiên nhƣ: tinh dầu gừng, tinh dầu sả, tinh dầu họ citrus (cam, chanh, bƣởi), tinh dầu trà xanh, bạc hà… sẽ tạo nên nét đặc biệt độc đáo của sản phẩm. - Công ty cần đầu tƣ nhiều hơn cho công tác marketing, đem sản phẩm của Công ty và thƣơng hiệu THORAKAO đến với nhiều tầng lớp tiêu dùng trong và ngoài nƣớc. - Đầu tƣ phát triển phòng R&D, đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển những dòng sản phẩm mới thỏa mãn nhu cầu làm đẹp của thời đại. Cần phát triển những dòng sản phẩm có tính độc đáo, đánh vào thị hiếu ngƣời tiêu dùng. Theo đó xu hƣớng làm đẹp trong thế kỷ 21 là: nhanh, an toàn, thân thiện với môi trƣờng, giá cả phải chăng. Đặc biệt ngƣời tiêu dùng bắt đầu quan tâm nhiều đến những thành phần hóa học của các chất trong mỹ phẩm nhƣ chất bảo quản, chất diệt khuẩn, tẩy trang… và đó là cơ hội để các công ty sản xuất mỹ phẩm tạo nên sự khác biệt cho dòng sản phẩm của mình. Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 51 KẾT LUẬN Do hạn chế về thời gian thực tập nên em chỉ tìm hiểu tổng quan về nhà máy và đi sâu vào công nghệ phân xƣởng sản xuất xà bông cục. Tại phân xƣởng sản xuất xà bông cục, em đã đƣợc tìm hiểu thực tế quy trình công nghệ sản xuất xà bông cục và tiếp xúc với tất cả các loại máy móc trong dây chuyền với các loại: máy trộn, máy cán 3 trục, máy ép đùn chân không,… nơi đây thực sự là môi trƣờng tốt cho những sinh viên ngành công nghệ hóa tìm hiểu và nâng cao kiến thức, đồng thời tiếp cận đƣợc với thực tế sản xuất. Với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học và kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, vấn đề đặt ra cho Công ty là không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến kỹ thuật và tận dụng tối đa các nguồn lực hiện có để đáp ứng nhu cầu làm đẹp ngày càng cao của ngƣời tiêu dùng. Báo cáo này đƣợc viết nên từ những kiến thức mà em đã tìm hiểu đƣợc trong thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất Mỹ phẩm Lan Hảo – THORAKAO. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn hẹp, nên trong quá trình thực thực tập và hoàn thành báo cáo khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp, chỉ dẫn của các thầy cô để tích lũy thêm những kiến thức và kinh nghiệm trong thực tế. Để hoàn thành tập báo cáo này em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị trong nhà máy, đặc biệt là các anh, chị phòng QC và khối văn phòng. Em xin chân thành cám ơn và kính chúc các cô, chú, anh chị trong công ty lời chúc sức khỏe và thành đạt. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô Huỳnh Thị Việt Hà và các thầy cô trong bộ môn hóa hữu cơ cùng các bạn bè đã hết lòng giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Báo cáo thực tập Công ty SX Mỹ Phẩm Lan Hảo GVHD: ThS.Huỳnh Thị Việt Hà SVTH: Nguyễn Tấn Hiền Trang 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO: [1]. Vƣơng Ngọc Chính, Hương liệu mỹ phẩm(2005), NXB Đại học Quốc gia, Tp. Hồ Chí Minh. [2]. Louis Hồ Tấn Tài, Các sản phẩm tẩy rửa và chăm sóc cá nhân(1999), NXB Dunod, Pháp. [3]. Catalogue Công ty THHH – SX Mỹ Phẩm Lan Hảo – Thorakao [4]. Một số tài liệu do công ty Thorakao cung cấp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa2.PDF
Tài liệu liên quan