Công nghiệp Nghệ An những năm đầu thế kỷ XXI

- Khai thác hiệu quả các cơ sở sản xuất sẵn có như: nhà máy ñường, xi măng, tinh luyện dầu thực vật, ống thép, ñồng thời ñầu tư chiều sâu vào mở rộng một số cơ sở sản xuất có lợi thế cạnh tranh trong chế biến hải sản, nông sản, chế biến lâm sản. - Xây dựng mới một số cơ sở công nghiệp với công nghệ hiện ñại nhằm tăng nhanh năng lực sản xuất công nghiệp, tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước. - Kêu gọi ñầu tư vào khu công nghiệp Bắc Vinh, lấp ñầy 50 - 60% diện tích. Xây dựng một số khu công nghiệp: Nam Cấm, Hoàng Mai, Cửa Lò, Phủ Quỳ. gọi vốn ñầu tư vào các dự án lớn. - Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh, phấn ñấu tốc ñộ bình quân hàng năm trên 10%; trong ñó chú trọng vào các ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng cao làm ñiểm nhấn chuyển biến cơ cấu kinh tế của tỉnh. - Có các giải pháp và chính sách hợp lý ñể phát triển công nghiệp như giải pháp về vốn, giải pháp về công nghệ, giải pháp nhân lực, giải pháp ñối với các doanh nghiệp, giải pháp thị trường và giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong hoạt ñộng sản xuất công nghiệp. Tóm lại, trong thời gian tới, Nghệ An cần huy ñộng tối ña các nguồn lực trong tỉnh, ñồng thời có chính sách thu hút các nguồn lực từ bên ngoài ñể tập trung ñầu tư phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, trước hết là công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển vùng nguyên liệu. trên cơ sở coi trọng thị trường tiêu thụ nội tỉnh, ưu tiên thị trường xuất khẩu. ðồng thời, công nghiệp Nghệ An cần phải có những bước ñi vững chắc hơn nữa ñể khẳng ñịnh vai trò của mình trong nền kinh tế, ñưa Nghệ An ñi lên “sánh vai” cùng với các tỉnh bạn.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 254 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Công nghiệp Nghệ An những năm đầu thế kỷ XXI, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 227 CÔNG NGHIỆP NGHỆ AN NHỮNG NĂM ðẦU THẾ KỶ XXI LƯƠNG THỊ THÀNH VINH, HỒ THỊ THANH VÂN Khoa ðịa lý, Trường ðại học Vinh I. ðẶT VẤN ðỀ Cùng với xu hướng phát triển chung của ñất nước, hiện nay Nghệ An ñã có những ñịnh hướng cụ thể cho phát triển công nghiệp với tầm nhìn chiến lược lâu dài. Với lợi thế về nguồn tài nguyên khoáng sản, nguyên liệu nông - lâm - thủy sản, lại có nguồn lao ñộng dồi dào, giao thông vận tải phát triển ñồng bộ, Nghệ An có nhiều ñiều kiện ñể phát triển một nền công nghiệp toàn diện, nhằm thúc ñẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cung cấp sản phẩm cho nhu cầu thị trường và tham gia xuất khẩu. ðồng thời phát triển công nghiệp còn là ñộng lực ñể Nghệ An vươn lên, giữ một vai trò trong ñịa bàn kinh tế trọng ñiểm miền Trung trong một tương lai không xa. II. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NGHỆ AN 1. Tiềm năng Trong mấy chục năm qua ðảng bộ và chính quyền tỉnh rất quan tâm và ñề ra nhiệm vụ rõ ràng cho phát triển công nghiệp. Sự cần cù, thông minh của nhân dân Nghệ An cùng với chính sách ñổi mới của Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển là môi trường thuận lợi ñể phát huy tính năng ñộng của người dân ñầu tư vào sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp. Nghệ An có vị trí quan trọng trong khu vực Bắc Trung Bộ, có ñường biên giới chung với Lào, thuận lợi cho giao lưu hàng hóa, có trên 4.000 hải lý vuông vùng biển là ñiều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế biển, có cảng biển quốc gia Cửa Lò, có cửa khẩu quốc gia Nậm Cắn, có sân bay, ñường sắt và ñường bộ xuyên Việt ñi qua... ðó là thuận lợi cơ bản cho phát triển kinh tế nói chung và phát triển công nghiệp nói riêng của Nghệ An. ðất ñai vùng núi và trung du của tỉnh Nghệ An phù hợp cho việc phát triển các cây công nghiệp (mía, chè, cà phê, cao su, lạc, thông, tre, cây ăn trái,...). Thực tế ñã hình thành các vùng chuyên canh cây chè, cà phê, cao su và nhất là vùng nguyên liệu mía cho các nhà máy ñường. Nền nông nghiệp của Nghệ An những năm gần ñây ñã có bước phát triển tương ñối nhanh, sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi phát triển khá. ðây là ñiều kiện thuận lợi cho việc phát triển công nghiệp chế biến. Bước ñầu hình thành một số ngành công nghiệp trọng ñiểm, có vị thế trong cả nước, là tiền ñề ñể phát triển công nghiệp ở các giai ñoạn tiếp theo. Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 228 Tài nguyên khoáng sản còn nhiều tiềm năng, lớn nhất là ñá vôi... tạo ñà cho việc phát triển vật liệu xây dựng, xi măng và các vật liệu khác từ ñá vôi sau xi măng. Ngoài ra còn có thiếc ñược ñánh giá là lớn nhất trong cả nước tạo tiên ñề cho công nghiệp khai khoáng và một số loại khoáng sản có giá trị khác như mangan, ti tan, ñá quý, bôxit, than ñá... Lực lượng lao ñộng dồi dào, nhất là lực lượng trẻ có sức khỏe và văn hóa Nghệ An có hệ thống các trường dạy nghề và trường ñại học. Nhân dân Nghệ An cần cù và chịu khó, thông minh, ham học hỏi, nhiều người Nghệ An ñang làm việc trong nước và ngoài nước sẵn sàng chia sẽ kinh nghiệm giúp ñỡ trong việc phát triển kinh tế nói chung và phát triển công nghiệp của tỉnh nói riêng. ðất nước ổn ñịnh về chính trị, quốc phòng, an ninh ñược giữ vững. Một số cơ chế chính sách năng ñộng, thông thoáng của Chính phủ và các Luật về kinh tế ñược Quốc hội thông qua ñang ñi vào cuộc sống. Một số công trình lớn ñã ñược ñầu tư, bước ñầu hình thành một số ngành công nghiệp trong tỉnh (Xi măng Hoàng Mai, Liên doanh mía ñường Phủ Quỳ...), khu công nghiệp Bắc Vinh ñã khởi công xây dựng cơ sở hạ tầng, ñường sá ñược nâng cấp... ðó là những thuận lợi, tạo tiền ñề cho công nghiệp Nghệ An tăng trưởng cao trong những năm tới. 2. Thực trạng phát triển Trong 5 năm qua công nghiệp Nghệ An luôn giữ ñược tốc ñộ phát triển cao. So với năm 2000 ñến năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp tăng hơn 3,4 lần. Tốc ñộ tăng trưởng bình quân 5 năm 2001-2005 ñạt 28,2% (mục tiêu Nghị quyết là 17 - 18%). Giá trị sản xuất công nghiệp giai ñoạn 2001 - 2005 tăng liên tục với tốc ñộ cao: năm 2001 ñạt 1.568,276 tỷ ñồng, tăng 33,28% so với năm 2000; năm 2004 ñạt 3.381,8 tỷ ñồng, tăng 12,46% so với năm 2003; Năm 2005 ước ñạt 3980 tỷ ñồng gấp 3,38 lần năm 2000. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong tổng sản phẩm xã hội của tỉnh tăng trưởng khá cao, tăng từ 18,9% năm 2000 lên 26,7% năm 2004 và 30,4% năm 2005 (mục tiêu 25-26% vào năm 2005). Trong ñó, riêng công nghiệp tăng 9,8% lên 20,94%. Giữa công nghiệp TW với công nghiệp ñịa phương ñã có sự gắn kết, bước ñầu ngành công nghiệp ñã có ñóng góp ñáng kể cho thu ngân sách của tỉnh. Trong cơ cấu ngành công nghiệp, tỷ trọng ngành công nghiệp khai thác năm 2001 là 5,66%, năm 2004 là 5,06%, công nghiệp sản xuất và phân 0% 20% 40% 60% 80% 100% % 1990 1995 2000 2003 2004 2005 N¨m N«ng - l©m - ng− nghiÖp C«ng nghiÖp - x©y dùng DÞch vô Hình 1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 229 phối ñiện, nước còn nhỏ bé không ñáng kể, chiếm tỷ trọng 0,25%, công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 94% trong giá trị sản xuất. Công nghiệp chế biến trong mấy năm qua có tốc ñộ tăng trưởng cao và quyết ñịnh tốc ñộ phát triển công nghiệp ñịa bàn. Trong nội ngành công nghiệp chế biến cũng có sự chuyển biến ñáng kể: - Lĩnh vực sản xuất các sản phẩm từ khoáng chất phi kim loại (chủ yếu là sản xuất xi măng) có sự phát triển vượt bậc do nhà máy xi măng Hoàng Mai hoàn thành ñầu tư và ñi vào sản xuất từ năm 2001 ñưa năng lực sản xuất xi măng trên ñịa bàn toàn tỉnh lên 1,65 triệu tấn/năm.Tỷ trọng giá trị sản xuất của lĩnh vực này tăng từ 14,83% năm 2000 lên 40,48% năm 2005. - Lĩnh vực sản xuất thực phẩm và ñồ uống tỷ trọng giảm từ 43,99% năm 2000 xuống còn 41% năm 2005. Tỷ trọng tập trung chủ yếu công nghiệp sản xuất ñường (chiếm gần 24% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh), bia nước giải khát (chiếm gần 4%). Các lĩnh vực sản xuất sản phẩm dệt may, in, sản xuất sản phẩm bằng kim loại (chủ yếu là dịch vụ & gia công kết cấu)... tiếp tục duy trì sản xuất trên năng lực sẵn có. Nhịp ñộ phát triển ñạt 15 - 22%, tỷ trọng giá trị sản xuất trong cơ cấu sản phẩm công nghiệp ổn ñịnh. - Lĩnh vực sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản, sản phẩm cao su và plastic, thiết bị ñiện tử và truyền thông,... do không ñược ñầu tư tăng năng lực sản xuất ñổi mới thiết bị trong khi thị trường khó khăn và bị cạnh tranh quyết liệt nên phát triển có xu hướng chậm dần, tỷ trọng ngày càng giảm trong cơ cấu công nghiệp ñịa bàn. - Sản xuất công nghiệp ñã có ñóng góp ñáng kể vào tăng thu ngân sách của tỉnh. Năm 2001: 182,32 tỷ ñồng, tăng 37,31% so với năm 2000. Năm 2004: gần 300 tỷ ñồng, tăng 19,05% so với năm 2003. - Tỷ trọng thu ngân sách từ sản xuất công nghiệp trong thu nội ñịa của tỉnh ñã tăng dần. Năm 2004 chiếm xấp xỉ 45% thu nội ñịa. Có nhiều doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có số nộp ngân sách lớn như: Công ty Cổ phần bia ñạt trên 60 tỷ ñồng, Công ty xi măng Hoàng Mai, Liên doanh mía ñường Nghệ An Tate & Lyle ñạt xấp xỉ 40 tỷ ñồng/năm,... Cơ cấu giá trị sản xuất theo thành phần kinh tế 5 năm qua chưa có sự thay ñổi lớn. Công nghiệp quốc doanh vẫn tiếp tục giữ vai trò chủ ñạo. Tỷ trọng giá trị sản xuất khu vực quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng lớn và tăng từ 30,48% năm 2001 lên 45% năm 2005 do một loạt nhà máy của các doanh nghiệp nhà nước ñầu tư hoàn 0 500000 1000000 1500000 2000000 2500000 3000000 3500000 4000000 4500000 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 N¨m TriÖu ®ång 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 % Gi¸ trÞ s¶n xuÊt (TriÖu ®ång) Tèc ®é t¨ng tr−ëng (%) Hình 2: Giá trị sản xuất và tốc ñộ tăng trưởng Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 230 thành và ñi vào sản xuất (xi măng Hoàng Mai, 2 nhà máy ñường Sông Con và Sông Lam...). Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp quốc doanh ñịa phương quản lý giảm do thực hiện sắp xếp lại các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp của tỉnh: chuyển giao về các Tổng Công ty của Trung ương 6 doanh nghiệp (Công ty dệt kim Hoàng Thị Loan, Công ty ðiện tử - Tin học và Viễn thông, Nhà máy Cao su, Nhà máy Cơ khí Vinh, Nhà máy ép Dầu Vinh, Công ty Dâu tằm tơ); Thực hiện cổ phần hóa ñược 26 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. Lĩnh vực có vốn ñầu tư nước ngoài phát triển ổn ñịnh. Tốc ñộ tăng giá trị sản xuất 5 năm ñạt bình quân 23,21%. Tỷ trọng giá trị sản xuất chiếm bình quân 19,08 % của công nghiệp trên ñịa bàn. Tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An bước ñầu ñã ñược phát triển với một số kết quả ñáng khích lệ nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng và lợi thế so sánh của tỉnh. Hệ thống cơ sở hạ tầng ñang từng bước ñược nâng cấp hoàn thiện: hệ thống ñường bộ, ñường sắt, ñường sông, ñường biển ở Nghệ An hiện tại và tương lai tạo nên một hệ thống ñồng bộ khép kín sẽ là cơ sở ñể phát triển kinh tế - xã hội Nghệ An, nhất là khai thác thế mạnh từ rừng và biển Nghệ An. ðây sẽ là một bộ khung vững chắc hỗ trợ ñắc lực cho tổ chức lãnh thổ công nghiệp Nghệ An. Trong ñó, hình thành ñược các tuyến lực quan trọng theo hướng Bắc - Nam (quốc lộ 1A, quốc lộ 15), theo hướng ðông - Tây (quốc lộ 7, quốc lộ 48). Công nghiệp Nghệ An bước ñầu hình thành một số ngành mũi nhọn có quy mô, sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước như: ñường kính, xi măng, bia, chè, dứa, tinh bột sắn, khoáng sản... Tỉnh ñã hình thành một số vùng cây công nghiệp tập trung: mía, chè, sắn, dứa... ñáp ứng nhu cầu ñầu vào cho các nhà máy chế biến, ñồng thời ñã góp phần thay ñổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, giải quyết việc làm cho một lượng lớn lao ñộng nông thôn. Bộ mặt nông thôn từng bước thay ñổi nhanh chóng. Trong tổ chức lãnh thổ công nghiệp, hầu hết các ñiểm công nghiệp của tỉnh ñều có xu hướng phân bố dựa trên những lợi thế về nguồn nguyên liệu, gắn với những Bảng 1. Số cơ sở sản xuất công nghiệp và lao ñộng phân theo thành phần kinh tế năm 2005 Số cơ sở sản xuất công nghiệp (cơ sở) Số lao ñộng trong các cơ sở (người) Tổng số 32613 75437 Khu vực kinh tế trong nước 1. Nhà nước - Trung ương quản lý - ðịa phương quản lý 2. Tập thể 3. Cá thể 4. Tư nhân 5. Kinh tế hỗn hợp 32606 29 11 18 32 32376 55 114 74270 6683 2929 3754 1419 56687 1511 7970 Khu vực có vốn ñầu tư NN 7 1167 (Nguồn: Niên giám thống kê Nghệ An - 2005.) Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 231 ñiểm công nghiệp có cùng chung sản phẩm, quy trình công nghệ, hoặc tận dụng phụ phẩm của nhau ñể giảm chi phí xây dựng hạ tầng và chi phí vận chuyển ñầu vào. Một số ñiểm công nghiệp quan trọng có ý nghĩa ñối với phát triển công nghiệp của ñịa phương cũng như ñối với tỉnh Nghệ An, ñiển hình như nhà máy mía ñường Tate & Lyle (Tân Kỳ), nhà máy xi măng Hoàng Mai (Quỳnh Lưu). ðây là những hạt nhân tạo vùng quan trọng tạo ñiều kiện ñể khai thác các tiềm năng và giảm sự phát triển chênh lệch giữa khu vực trung du, miền núi với khu vực ñồng bằng. Các hạt nhân phát triển công nghiệp của Nghệ An là trung tâm công nghiệp Vinh, thị xã Cửa Lò, thị trấn Hoàng Mai, Phủ Quỳ ñã phát huy ñược vai trò ñộng lực của mình. Trong ñó, Vinh là ñầu mối giao thông và thông tin liên lạc quan trọng nhất của tỉnh: có tuyến quốc lộ 1A chạy qua, ñường 15 Bắc - Nam, ñường 7, 8 ðông - Tây, có ñường sắt Thống Nhất, có sân bay Vinh và các tuyến kỹ thuật quốc gia khác (ñường dây 500KV, cáp quang...) là cơ sở và tạo ñiều kiện thuận loại ñể Vinh trở thành hạt nhân kinh tế của tỉnh nói chung, công nghiệp nói riêng. Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp tập trung (Bắc Vinh, Nam Cấm, Cửa Lò, Hoàng Mai) và các cụm công nghiệp (ðông Vĩnh, Nghi Phú, Hưng Lộc, Diễn Hồng, Thung Khuộc,...) thời gian vừa qua ñã tạo ra bước ñột phá trong thu hút ñầu tư ñể phát triển công nghiệp, thúc ñẩy phát triển kinh tế, ñẩy nhanh quá trình ñô thị hoá. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hình thành ñã kéo theo sự phát triển kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho gần 10.000 lao ñộng. Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp cũng góp phần làm thay ñổi bộ mặt và cấu trúc mạng lưới thương mại hàng hóa và dịch vụ. Làng nghề và làng có nghề ñã góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao ñộng trên ñịa bàn làng nghề, ñồng thời làm thay ñổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, tạo nhiều ñiều kiện cho phát triển sản xuất nói chung và phát triển tiểu thủ công nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, tốc ñộ tăng trưởng sản xuất công nghiệp không ổn ñịnh. Số lượng các doanh nghiệp có tăng nhưng quy mô còn nhỏ bé, thiếu vốn, thiếu công nghệ và chậm nắm bắt những thông tin về thị trường. Nguồn nhân lực chưa ñáp ứng ñược yêu cầu về kỹ thuật và trình ñộ chuyên môn. Hàng hóa chất lượng còn thấp, thiếu sức cạnh tranh. Các dự án trong khu công nghiệp còn chậm ñược triển khai. Bên cạnh ñó, vấn ñề an toàn lao ñộng và bảo vệ tài nguyên, môi trường còn nhiều bất cập. III. KẾT LUẬN Với tiềm năng và thực trạng như vậy, ñến năm 2010, tỉnh ñặt ra mục tiêu phấn ñấu mức ñộ tăng trưởng công nghiệp bình quân 15 - 17%. Giá trị sản xuất công nghiệp ñến năm 2010 tăng gấp 4,5 - 5 lần năm 2000. Tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 35,8% GDP. Riêng công nghiệp chiếm 21,29% GDP của tỉnh. Giá trị hàng hóa công nghiệp xuất khẩu 50 - 70 triệu USD. Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 232 ðể phát triển công nghiệp, những năm tới Nghệ An cần: - Ưu tiên ñầu tư chiều sâu, ñổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất ñể tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong tỉnh, ngoài tỉnh và xuất khẩu. - Khai thác hiệu quả các cơ sở sản xuất sẵn có như: nhà máy ñường, xi măng, tinh luyện dầu thực vật, ống thép, ñồng thời ñầu tư chiều sâu vào mở rộng một số cơ sở sản xuất có lợi thế cạnh tranh trong chế biến hải sản, nông sản, chế biến lâm sản... - Xây dựng mới một số cơ sở công nghiệp với công nghệ hiện ñại nhằm tăng nhanh năng lực sản xuất công nghiệp, tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước. - Kêu gọi ñầu tư vào khu công nghiệp Bắc Vinh, lấp ñầy 50 - 60% diện tích. Xây dựng một số khu công nghiệp: Nam Cấm, Hoàng Mai, Cửa Lò, Phủ Quỳ... gọi vốn ñầu tư vào các dự án lớn. - Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ngoài quốc doanh, phấn ñấu tốc ñộ bình quân hàng năm trên 10%; trong ñó chú trọng vào các ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng cao làm ñiểm nhấn chuyển biến cơ cấu kinh tế của tỉnh. - Có các giải pháp và chính sách hợp lý ñể phát triển công nghiệp như giải pháp về vốn, giải pháp về công nghệ, giải pháp nhân lực, giải pháp ñối với các doanh nghiệp, giải pháp thị trường và giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong hoạt ñộng sản xuất công nghiệp. Tóm lại, trong thời gian tới, Nghệ An cần huy ñộng tối ña các nguồn lực trong tỉnh, ñồng thời có chính sách thu hút các nguồn lực từ bên ngoài ñể tập trung ñầu tư phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, trước hết là công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn. Ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển vùng nguyên liệu... trên cơ sở coi trọng thị trường tiêu thụ nội tỉnh, ưu tiên thị trường xuất khẩu. ðồng thời, công nghiệp Nghệ An cần phải có những bước ñi vững chắc hơn nữa ñể khẳng ñịnh vai trò của mình trong nền kinh tế, ñưa Nghệ An ñi lên “sánh vai” cùng với các tỉnh bạn. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Sở Kế hoạch và ðầu tư. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An thời kỳ 2001 - 2010, (tháng 10/2002. [2]. Cục Thống kê Nghệ An. Niên giám thống kê Nghệ An 2002, 2003, 2005. [3]. Bộ Công nghiệp và Sở Công nghiệp Nghệ An. Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Nghệ An ñến năm 2010. (Bản ñiều chỉnh vi tính) [4]. Sở Công nghiệp Nghệ An. Các báo cáo tổng kết, sơ kết tình hình phát triển công nghiệp, các bài báo về công nghiệp. [5]. Một số thông tin khai thác trên mạng Internet qua trang Web: + htttp://www.google.com.vn + htttp://www.nghean.gov.vn Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 233 TÓM TẮT Dựa trên những tiềm năng sẵn có của mình, công nghiệp Nghệ An trong thời gian qua ñã có nhiều bước phát triển ñáng kể. Bài báo này ñề cập ñến tiềm năng, thực trạng phát triển (những kết quả ñạt ñược và những hạn chế) và ñịnh hướng của ngành công nghiệp Nghệ An giai ñoạn 2005 - 2010. SUMMARY LUONG THI THANH VINH, HO THI THANH VAN Based on the available capacities, Nghe An industry has had some remarkable developing steps. This report mentions to its potentials, current situation achievements and shortcomings and advance some propositions, thought apt in the 2006 - 2010 period.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcong_nghiep_nghe_an_nhung_nam_dau_the_ky_xxi.pdf