A. Lời nói đầu 1 
B. Nội dung 3 
. Những vấn đề chung về đào tạo nguồn nhân lực trong tổ chức 3 
1. Khái niệm chung 3 
2. Các hình thức và phương pháp đào tạo nguồn nhân lực hiện nay 5 
2.1 Hình thức đào tạo 5 
a. Đào tạo trong công việc 5 
b. Đào tạo ngoài công việc 7 
2.2 Phương pháp đào tạo 9 
a. Dạy lý thuyết 9 
b. Các phương pháp dạy thực hành tay nghề 9 
3. Nhu cầu đào tạo10 
4. Xây dựng chương trình đào tạo12 
4.1 Xác định nhu cầu đào tạo 12 
4.2 Xác định mục tiêu đào tạo12 
4.3 Lựa chọn đối tượng đào tạo 12 
4.4 Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo 12 
4.5 Dự tính chi phí đào tạo 12 
4.6 Lựa chọn và đào tạo giáo viên 12 
4.7 Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo 13 
II. Vấn đề Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực trong thực tế hiện nay 13 
1. Chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực 13 
1.1 Chất lượng đào tạo 13 
1.2 Hiệu quả đào tạo15 
2. Những bất cập trong thực tế đào tạo nguồn nhân lực hiện nay 16 
2.1 Bức xúc trong việc gắn đào tạo với sử dụng16 
2.2 Những khiếm khuyết trong công tác đào tạo nguồn nhân lực 18 
II. Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo nguồn 
nhân lực hiện nay20 
1. Xác định đúng nhu cầu đào tạo 20 
2. Hoàn thiện phương pháp đào tạo 21 
3. Xây dựng tốt chương trình đào tạo 21 
4. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất trang thiết bị học tập22 
C. Kết luận 23 
Tài liệu tham khảo24
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
25 trang | 
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2051 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác đào tào và phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức tại nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uả công tác đào tạo nguồn nhân lực .......................... 13 
1.1 Chất lượng đào tạo .................................................................................... 13 
1.2 Hiệu quả đào tạo........................................................................................ 15 
2. Những bất cập trong thực tế đào tạo nguồn nhân lực hiện nay .................. 16 
2.1 Bức xúc trong việc gắn đào tạo với sử dụng............................................. 16 
2.2 Những khiếm khuyết trong công tác đào tạo nguồn nhân lực .................. 18 
III. Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo nguồn 
nhân lực hiện nay........................................................................................... 20 
1. Xác định đúng nhu cầu đào tạo................................................................... 20 
2. Hoàn thiện phương pháp đào tạo ................................................................ 21 
3. Xây dựng tốt chương trình đào tạo ............................................................. 21 
4. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất trang thiết bị học tập .......................... 22 
C. Kết luận ..................................................................................................... 23 
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 24 
§Ò ¸n m«n häc 
 1
A. LỜI NÓI ĐẦU 
 Đối với mỗi quốc gia con người luôn là nguồn lực cơ bản và quan trọng 
nhất quyết định sự tồn tại, phát triển cũng như vị thế của quốc gia đó trên thế 
giới. Trước đây đã có một thời người ta chỉ coi trọng máy móc thiết bị, coi 
công nghệ là trung tâm của sự phát triển cho nên chỉ hướng vào hiện đại hoá 
máy móc công nghệ mà xem nhẹ vai trò của con người, không chú trọng đến 
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dẫn tới chất lượng nguồn nhân 
lực không tương xứng với sự phát triển. Trong những năm gần đây cùng với 
sự phát triển của khoa học công nghệ và sự ra đời của nền kinh tế tri thức đặt 
ra những yêu cầu ngày càng cao đối với nguồn nhân lực nói chung và lực 
lượng lao động nói riêng. Khả năng phát triển của mỗi quốc gia phụ thuộc chủ 
yếu vào chất lượng nguồn lực con người, tri thức khoa học công nghệ. Nếu 
như trước đây sự dư thừa lao động phổ thông là một lợi thế thì ngày nay vốn 
nhân lực có chất lượng cao của mỗi quốc gia sẽ là lợi thế, là vũ khí hiệu quả 
nhất để đạt được thành công một cách bền vững. Trong xu thế toàn cầu hoá 
kinh tế sự cạnh tranh giữa các quốc gia trong mọi lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực 
kinh tế ngày càng quyết liệt hơn, gay gắt hơn thì lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về 
quốc gia nào có nguồn nhân lực chất lượng cao. Nguồn nhân lực nói chung, 
lao động kỹ thuật có chất lượng cao nói riêng đang thực sự trở thành yếu tố cơ 
bản trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. 
 Nguồn nhân lực trong tổ chức cũng giống như nguồn nhân lực của một 
quốc gia. Chất lượng nguồn nhân lực cũng quyết định đến sự thành bại cũng 
như lợi thế canh tranh của tổ chức đó trên thị trường. Do đó công tác đào tạo 
và phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức đang là vấn đề được các tổ chức 
quan tâm hàng đầu hiện nay. Nước ta đang từng bước đẩy mạnh sự nghiệp 
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cùng với xu hướng hội nhập khu vực 
và quốc tế đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao, nhu cầu về lao 
động kỹ thuật đặc biệt là lao động trình độ cao cho các khu công nghiệp và 
các ngành kinh tế mũi nhọn rất lớn vì vậy các tổ chức rất chú trọng đến vấn 
đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu em 
xin đưa ra một số vấn đề cơ bản về “Công tác đào tạo và phát triển nguồn 
nhân lực trong tổ chức ở nước ta hiện nay.” 
§Ò ¸n m«n häc 
 2
 Nội dung đề án gồm 3 phần: 
I. Những vấn đề chung về đào tạo nguồn nhân lực trong tổ chức 
II. Vấn đề phát triển và đào tạo nguồn nhân lực trong thực tế hiện nay 
III. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực hiện nay 
 Đề án được hoàn thành dựa trên những kiến thức đã được học cũng như 
quá trình nghiên cứu tham khảo tài liệu và sự hướng dẫn tận tình của thầy 
Lương Văn Úc. 
 Do khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên trong quá thực hiện không tránh 
khỏi những thiếu sót em mong thầy góp ý để đề án của em được hoàn thiện 
hơn. 
 Em xin chân thành cảm ơn! 
§Ò ¸n m«n häc 
 3
B. NỘI DUNG 
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC 
TRONG TỔ CHỨC 
1.Khái niệm chung 
 Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người được nghiên cứu dưới nhiều 
khía cạnh. Theo nghĩa hẹp nó bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao 
động, có khả năng lao động, như vậy nguồn nhân lực tương đương với nguồn 
lao động. Theo nghĩa rộng nguồn nhân lực gồm những người từ đủ 15 tuổi trở 
lên, nó là tổng hợp những cá nhân, những con người cụ thể tham gia vào quá 
trình lao động. Nguồn nhân lực được xem xét trên hai giác độ là số lượng và 
chất lượng vì vậy phát triển nguồn nhân lực liên quan đến cả hai khía cạnh đó. 
Tuy nhiên hiện nay đối với thế giới nói chung và từng quốc gia nói riêng thì 
chất lượng nguồn nhân lực đang là mối quan tâm hàng đầu do đó hoạt động 
phát triển nguồn nhân lực chủ yếu hướng vào chất lượng nguồn nhân lực tức 
là nhấn mạnh đến nguồn vốn nhân lực. Hướng phát triển nguồn nhân lực là 
quá trình nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lực con người 
 Phát triển nguồn nhân lực xét từ góc độ một đất nước là quá trình tạo dựng 
lực lượng lao động năng động, có kỹ năng và sử dụng một cách hiệu quả. Xét 
từ góc độ cá nhân là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lượng 
cuộc sống nhằm nâng cao năng suất lao động và thu nhập. Để nghiên cứu vấn 
đề phát triển nguồn nhân lực trước tiên chúng ta cần phải có một khái niệm 
chính xác về phát triển nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực là tổng thể 
các hoạt động học tập có tổ chức diễn ra trong những khoảng thời gian xác 
định nhằm làm thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động. Như vậy 
trước hết phát triển nguồn nhân lực phải là các hoạt động học tập do doanh 
nghiệp tổ chức và cung cấp cho người lao động. Các hoạt động này có thể 
được cung cấp trong vài giờ, vài ngày thậm chí vài năm tuỳ thuộc vào mục 
tiêu học tập. Mục đích của hoạt động này nhằm cung cấp cho ta một đội ngũ 
lao động có kỹ năng và trình độ lành nghề cao, từ đó làm thay đổi hành vi của 
họ theo hướng đi lên. Người lao động sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc lựa 
chọn việc làm cho mình. 
§Ò ¸n m«n häc 
 4
 Trong thực tế hoạt động phát triển nguồn nhân lực có thể được xem xét trên 
3 nội dung là giáo dục đào tạo và phát triển. 
 Giáo dục là những hoạt động học tập giúp cho con người bước vào một 
nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề khác thích hợp hơn trong tương lai. 
Hoạt động này sẽ hướng vào từng cá nhân, thông qua công tác hướng nghiệp 
mỗi cá nhân sẽ lựa chọn cho mình một nghề nghiệp phù hợp. Hoạt động giáo 
dục được thực hiện dần dần nhằm trang bị cho người lao động những kiến 
thức phổ thông về một nghề nào đó. Giáo dục sẽ trang bị cho người lao động 
hành trang nghề nghiệp cơ bản để hướng tới tương lai. 
 Đào tạo là những hoạt động học tập nhằm nâng cao trình độ học vấn, trình 
độ chuyên môn, trình độ lành nghề nhằm giúp người lao động thực hiện công 
việc hiện tại của họ tốt hơn. Hoạt động đào tạo sẽ trang bị những kiến thức 
thông qua đào tạo mới áp dụng đối với những người chưa có nghề, đào tạo lại 
áp dụng đối với những người đã có nghề nhưng vì lý do nào đó nghề của họ 
không phù hợp nữa và đào tạo nâng cao trình độ lành nghề. Trình độ lành 
nghề của nguồn nhân lực thể hiện mặt chất lượng của sức lao động, nó có liên 
quan chặt chẽ với lao động phức tạp và biểu hiện ở sự hiểu biết về lý thuyết 
về kỹ thuật sản xuất và kỹ năng lao động, cho phép người lao độnghoàn thành 
được những công việc phức tạp. Hoạt động đào tạo sẽ hướng vào cá nhân cụ 
thể và cần tiến hành ngay để đáp ứng nhu cầu hiện tại, thực tế công việc đòi 
hỏi. 
 Phát triển đó là những hoạt động học tập nhằm định hướng và chuẩn bị 
cho người lao động tiếp cận với sự thay đổi của tổ chức và bắt kịp với nhịp độ 
thay đổi đó khi tổ chức thay đổi và phát triển hoặc nhằm phát triển sâu hơn kỹ 
năng làm việc của người lao động. Phát triển sẽ chuẩn bị cho người lao động 
những kỹ năng cần thiết để đáp ứng được yêu cầu đổi mới và phát triển của tổ 
chức trong tương lai. 
 Như vậy tất cả các hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đều 
nhằm một mục tiêu là sử dụng tối đa nguồn lực hiện có và nâng cao tính hiệu 
quả của tổ chức thông qua việc giúp người lao động nắm rõ hơn chuyên môn 
nghiệp vụ và nâng cao trình độ tay nghề. Hoạt động đào tạo và phát triển 
nguồn nhân lực là vấn đề quan trọng đối với bất kỳ tổ chức nào cũng như với 
cá nhân người lao động. Do đó hoạt động này cần phải được quan tâm đúng 
§Ò ¸n m«n häc 
 5
mức để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự 
nghiêp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 
2. Các hình thức và phương pháp đào tạo 
2.1 Hình thức đào tạo 
 Sau khi đã hiểu rõ khái niệm đào tạo phát triển nguồn nhân lực và nhận 
thức được tầm quan trọng của công tác này tổ chức cần trang bị cho mình 
những kiến thức về các hình thức và phương pháp đào tạo. 
Như chúng ta đã biết nguồn lao động trong tổ chức bao gồm hai mảng chính 
là công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn (hay lao động trực tiếp và lao 
động gián tiếp). Đối với mỗi loại lao động sẽ có những hình thức đào tạo khác 
nhau. Với công nhân kỹ thuật hình thức đào tạo có thể là đào tạo tại nơi làm 
việc, tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp hay thông qua các trường chính 
quy… Còn cán bộ chuyên môn có thể tiến hành dưới nhiều hình thức như đào 
tạo chính quy dài hạn, đào tạo tại chức dài hạn, đào tạo từ xa… Tuy nhiên xét 
một cách tổng thể có thể chia ra hai hình thức đào tạo chính là đào tạo trong 
công việc và đào tạo ngoài công việc. 
a. Đào tạo trong công việc 
 Đào tạo trong công việc là hình thức đào tạo người học ngay tại nơi làm 
việc. Trong hình thức đào tạo này người học sẽ học được các kiến thức, kỹ 
năng, kỹ xảo thông qua thực tế làm việc dưới sự chỉ bảo hướng dẫn của người 
lao động lành nghề, thường là người trong tổ chức. 
 Nhóm hình thức đào tạo này gồm: 
 Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc áp dụng chủ yếu với công nhân sản 
xuất ngoài ra còn áp dụng với một số công việc quản lý. Quá trình đào tạo 
gồm hai giai đoạn là dạy lý thuyết và thực hành. Trong khi dạy lý thuyết 
người chỉ dẫn công việc sẽ chỉ rõ những bước thực hiện công việc và giải 
thích về quy trình công nghệ cho người học hiểu rõ. Sau khi nắm vững lý 
thuyết người học sẽ được thực hành bước đầu là làm thử sau đó làm toàn bộ 
công việc dưới sự chỉ dẫn của người dạy kết hợp với việc quan sát người dạy 
làm và trao đổi khi có vấn đề khúc mắc. Đến khi người học thành thạo toàn 
bộ quy trình thực hiện công việc thì việc chỉ dẫn công việc sẽ kết thúc. 
 Đào tạo theo kiểu học nghề áp dụng với toàn bộ công nhân sản xuất và áp 
dụng đối với những nghề mang tính truyền thống, công nghệ không cao. Quá 
§Ò ¸n m«n häc 
 6
trình thực hiện cũng gồm hai giai đoạn là học lý thuyết và thực hành. Lý 
thuyết sẽ được học tập trung trên lớp do những kỹ sư hoặc công nhân lành 
nghề đảm nhận. Sau đó người học sẽ được đưa đến làm việc dưới sự hướng 
dẫn của người hướng dẫn trong vòng từ 1 đến 3 năm. Người học sẽ thực hiện 
những khâu có kỹ năng từ đơn giản đến phức tạp cho tới khi thành thạo tất cả 
các kỹ năng của nghề. 
 Kèm cặp và chỉ bảo áp dụng đối với lao động quản lý tức lao động gián 
tiếp. Quá trình thực hiện cũng gồm có học lý thuyết và thực hành thông qua 
sự kèm cặp, chỉ bảo của những người quản lý giỏi hơn nhằm giúp người học 
học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc trước mắt và công 
việc cho tương lai. Kèm cặp và chỉ bảo được tiếp cận theo ba cách là kèm cặp 
bởi người quản lý trực tiếp thường các doanh nghiệp hay dùng, kèm cặp bởi 
một người đồng nghiệp có kinh nghiệm hơn và kèm cặp bởi một người cố vấn 
(người lao động trong công ty đã về hưu) cách kèm cặp này có ưu điểm là 
không ảnh hưởng đến công việc của người đương chức, có nhiều thời gian và 
kinh nghiệm. 
 Luân chuyển và thuyên chuyển công việc đối tượng áp dụng là lao động 
quản lý và những người này được coi là cán bộ nguồn của tổ chức. Người 
quản lý sẽ được chuyển từ công việc này sang công việc khác để nhằm cung 
cấp cho họ những kinh nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ 
chức. Hình thức này cũng được tiếp cận theo ba cách: thứ nhất chuyển người 
quản lý đến nhận một cương vị quản lý ở một bộ phận khác trong tổ chức với 
chức năng và quyền hạn như cũ. Cách tiếp cận thứ hai là chuyển người quản 
lý đến nhận một cương vị làm việc ngoài lĩnh vực chuyên môn. Thứ ba là 
luân chưyến người học trong phạm vi nội bộ một nghề nghiệp chuyên môn, 
một lĩnh vực nhất định. 
 Mỗi một hình thức đào tạo có những ưu nhược điểm riêng song ưu điểm 
nói chung của hình thức đào tạo trong công việc là tiết kiệm được chi phí do 
thời gian đào tạo ngắn, không phải thuê người dạy và phương tiện giảng dạy. 
Hình thức này có thể tiếp cận trực tiếp giúp người học nắm bắt nhanh kỹ năng 
công việc và phát triển văn hoá làm việc theo nhóm. Ngoài ra đào tạo trong 
công việc còn có ý nghĩa thiết thực vì người học được làm việc và có thu nhập 
trong khi học. Tuy nhiên đào tạo trong công việc cũng có nhược điểm là quá 
§Ò ¸n m«n häc 
 7
trình học không theo một hệ thống nên không thể áp dụng với những nghề có 
công nghệ hiện đại, người học bắt chước cả những thói quen không tốt của 
người dạy. 
 Để áp dụng hình thức đào tạo trong công việc tổ chức cần đáp ứng được hai 
điều kiện là lựa chọn được những người dạy có kỹ năng, kinh nghiệm, tâm 
huyết với công việc và phải xây dựng kế hoạch đào tạo chặt chẽ nhằm kiểm 
soát về chi phí và thời gian cho đào tạo. 
b. Đào tạo ngoài công việc 
 Đào tạo ngoài công việc là hình thức đào tạo mà người học tách khỏi hoàn 
toàn sự thực hiện công việc trên thực tế nhưng có thể diễn ra ở trong hoặc 
ngoài doanh nghiệp. 
 Đào tạo ngoài công việc gồm các hình thức: 
 Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp áp dụng đối với công nhân sản xuất, 
với những nghề tương đối phức tạp mà nếu tiếp cận theo kiểu chỉ dẫn công 
việc có thể gây hại cho người lao động hoặc tổ chức. Quá trình đào tạo gồm 
hai giai đoạn dạy lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết được giảng tập trung 
do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách còn phần thực hành thì được tiến hành 
ở các xưởng thực tập chuyên dụng do các kỹ sư và công nhân lành nghề 
hướng dẫn. Hình thức này giúp người học học có hệ thống hơn, không gây ra 
sự xáo trộn hoặc gián đoạn trong sản xuất, an toàn cho người lao động trong 
sản xuất và đảm bảo cơ sở sản xuất của doanh nghiệp. 
 Cử đi học ở các trường chính quy áp dụng với mọi đối tượng lao động, tính 
hệ thống cao và đặc biệt áp dụng với những nghề có tính chất hiện đại. Người 
học sẽ được trang bị đầy đủ cả kiến thức lý thuyết lẫn kỹ năng thực hành. Tuy 
nhiên phải xem xét đến vấn đề chi phí và kỹ năng đào tạo. 
 Đào tạo sử dụng các bài giảng hoặc các cuộc hội thảo áp dụng cho cả lao 
động quản lý và công nhân sản xuất. Các buổi giảng bài hay hội nghị có thể 
được tổ chức ở doanh nghiệp hoặc ở một hội nghị bên ngoài. Được tiếp cận 
theo hai cách là tổ chức riêng hoặc kết hợp với các chương trình đào tạo khác. 
Người học sẽ được thảo luận theo từng chủ đề dưới sự hướng dẫn của người 
lãnh đạo nhóm từ đó học được các kiến thức và kinh nghiệm cần thiết. 
 Đào tạo theo kiểu chương trình hoá với sự trợ giúp của máy tính áp dụng 
đối với lao động quản lý. Đây là phương pháp đào tạo kỹ năng hiện đại nên 
§Ò ¸n m«n häc 
 8
đòi hỏi người học phải thành thạo kỹ năng sử dụng máy vi tính và phải tự 
thao tác theo các chỉ dẫn của chương trình. Chương trình đào tạo sẽ được viết 
sẵn trên đĩa mềm của máy tính và gồm ba chức năng cơ bản: Đưa ra các câu 
hỏi tình huống để người học suy nghĩ và tìm cách giải quyết, có bộ nhớ để lưu 
những thông tin người học có thể cập nhật để xử lý và cho kết quả, cho người 
học những thông tin phản hồi. Hình thức này có thể sử dụng để đào tạo rất 
nhiều kỹ năng mà không cần có người dạy. 
 Đào tạo theo phương thức từ xa bằng cách sử dụng sự hỗ trợ của các 
phương tiện nghe nhìn. Người học và người dạy không ở một địa điểm và 
cùng một thời gian mà người học học các kỹ năng kiến thức thông qua các 
phương tiện như băng, đĩa casset, truyền hình… Với hình thức đào tạo này 
người học có thể chủ động bố trí thời gian học tập cho phù hợp với kế hoạch 
của mình và những người học ở các địa điểm xa trung tâm vẫn có thể tham 
gia các khoá học, chương trình đào tạo có chất lượng cao. Tuy nhiên hình 
thức đào tạo này đòi hỏi các cơ sở đào tạo phải có tính chuyên môn hoá cao, 
chuẩn bị bài giảng và chương trình đào tạo phải có sự đầu tư lớn. 
 Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm áp dụng với lao động quản lý. Hình 
thức này tiếp cận thông qua các bài tập tình huống, trò chơi kinh doanh, diễn 
kịch ,mô phỏng trên máy tính hoặc là các bài tập giải quyết vấn đề nhằm giúp 
người học thực tập giải quyết các tình huống giống như trên thực tế. 
 Mô hình hoá hành vi cũng tương tự như hình thức diễn kịch nhưng có kịch 
bản sẵn để người học tham khảo trước khi tiến hành. 
 Đào tạo kỹ năng xử lý công văn giấy tờ áp dụng với lao động quản lý chủ 
yếu là những người ở bộ phận hành chính, thư ký, quản lý… Mục đích giúp 
người học nâng cao sự thành thạo trong việc xử lý công văn giấy tờ lập kế 
hoạch làm việc. 
 Hình thức đào tạo ngoài công việc có ưu điểm việc học không bị tác động 
bởi môi trường làm việc do đó người học có thể tập trung suy nghĩ hơn, việc 
học không làm gián đoạn quá trình sản xuất, tính hệ thống cao hơn nên có thể 
dùng để dạy cả nghề hiện đại. Thông tin được tiếp cận rộng hơn, cập nhật hơn 
do đó mở rộng tầm nhìn giúp thay đổi những tư duy và quan điểm lạc hậu. 
Tuy nhiên chi phí đào tạo cao, thời gian học dài và chi phí cơ hội cao. 
§Ò ¸n m«n häc 
 9
2.2 Phương pháp đào tạo 
 Phương pháp đào tạo là cách thức mà người dạy sử dụng để truyền đạt kiến 
thức cho người học. Việc lựa chọn đúng phương pháp đào tạo cho từng đối 
tượng sẽ giúp quá trình học đạt hiệu quả và chất lượng. Hiện nay có rất nhiều 
phương pháp đào tạo nhưng chúng ta có thể tiếp cận trên hai phương diện là 
các phương pháp dạy lý thuyết và các phương pháp dạy thực hành tay nghề. 
a. Dạy lý thuyết 
 Để dạy lý thuyết cho người học người dạy có thể sử dụng các phương pháp 
sau: 
 Phương pháp giảng giải đây là phương pháp mà người dạy sẽ dùng kiến 
thức của mình giảng giải cho người học hiểu được bản chất của vấn đề. Có 
thể giảng giải bằng lời nói thuần tuý hoặc lời nói kết hợp với hình ảnh minh 
hoạ, lời nói kết hợp với mô hình để người học dễ hình dung. 
 Phương pháp đối thoại là phương pháp thầy trò cùng nêu vấn đề cùng tranh 
luận để đi đến thống nhất cách hiểu bản chất vấn đề. Phương pháp này giúp 
người học phát huy tính năng động sáng tạo, ý thức độc lập trong tư duy. 
 Phương pháp nghiên cứu tình huống là phương pháp đặt ra tình huống như 
trong thực tế để người học và người dạy cùng nghiên cứu tìm ra giải pháp tối 
ưu để giải quyết vấn đề. Phương pháp này vừa tạo ra sự hiểu biết sâu sắc về 
lý thuyết vừa tạo ra kỹ năng xử lý tình huống. 
 Phương pháp nghiên cứu khoa học là phương pháp vận dụng các lý thuyết 
đã học để nghiên cứu một vấn đề cụ thể trong thực tế và giải quyết vấn đề đặt 
ra một cách bài bản khoa học. Phương pháp giúp người học có năng lực giải 
quyết vấn đề thực tế thực sự, tạo cho họ tính độc lập tự chủ trong học tập và 
nghiên cứu. 
b. Các phương pháp dạy thực hành tay nghề 
 Phương pháp dạy theo đối tượng là phương pháp người học được thực 
hành trên một đối tượng cụ thể theo một trật tự xác định. Ưu điểm của 
phương pháp này là tạo ra hứng thú cao nhưng có nhược điểm là không tạo ra 
được các thao tác động tác lao động tiên tiến, đôi khi còn hợp thức hoá các 
thao tác động tác lao động lạc hậu. 
 Phương pháp dạy theo các thao tác là phương pháp người học chỉ thực 
hiện một thao tác hoặc một số động tác lao động tiên tiến, chuẩn mực đến khi 
§Ò ¸n m«n häc 
 10
thuần thục cao và chính xác theo quy định. Phương pháp này có ưu điểm tạo 
ra các thao tác động tác lao động tiên tiến và các hoạt động tối ưu. Tuy nhiên 
nhược điểm của phương pháp này là khi cứ thực hiện mãi một thao tác sẽ gây 
sự nhàm chán không tạo được hứng thú cho người học. 
 Phương pháp tổng hợp vừa theo đối tượng vừa theo thao tác là phương 
pháp dạy theo đối tượng nhưng đến các thao tác cơ bản, chủ yếu, quan trọng 
và tốn nhiều thời gian thì dừng lại để sử dụng phương pháp dạy theo thao tác. 
Phương pháp này phát huy được ưu điểm và khắc phục được nhược điểm của 
hai phương pháp trên. 
 Phương pháp tự học là phương pháp người học dựa vào sơ đồ, biểu đồ, 
hình ảnh và các giải thích hướng dẫn để tự thực hiện theo nhằm đạt được cách 
thức làm việc cụ thể. 
3. Nhu cầu đào tạo 
 Nhu cầu đào tạo của tổ chức được xuất phát từ nhu cầu về lao động của tổ 
chức. Những tổ chức khác nhau sẽ có nhu cầu đào tạo khác nhau vì vậy cần 
căn cứ vào tình hình thực tế của tổ chức để xác định nhu cầu đào tạo. Tại sao 
cần đầu tư cho đào tạo và phát triển, phải tiến hành loại chương trình đào tạo 
và phát triển nào, ai cần được đào tạo là những vấn đề tổ chức cần quan tâm 
khi xem xét nhu cầu đào tạo. Để xác định nhu cầu đào tạo cần phải phân tích 
tổ chức, phân tích con người và phân tích nhiệm vụ. Phân tích tổ chức xem 
xét sự hợp lý của hoạt động đào tạo trong mối liên hệ với chiến lược kinh 
doanh, nguồn lực sẵn có (thời gian, tài chính, chuyên gia) của tổ chức, cũng 
như sự ủng hộ của những người lãnh đạo đối với hoạt động đào tạo trong tổ 
chức. Phân tích con người là việc xem xét liệu có phải những yếu kém của kết 
quả thực hiện công việc là do sự thiếu hụt những kỹ năng, kiến thức và khả 
năng của người lao động hay là do những vấn đề liên quan đến động lực làm 
việc của người lao động, thiết kế công việc không hợp lý…, ai là đối tượng 
cần được đào tạo, sự sẵn sàng của người lao động đối với hoạt động đào tạo. 
Phân tích nhiệm vụ bao gồm việc xác định các nhiệm vụ quan trọngvà kiến 
thức, kỹ năng, hành vi cần phải được chú trọng để đào tạo cho người lao động 
nhằm giúp họ hoàn thành công việc tốt hơn. 
 Mỗi loại lao động khác nhau sẽ có nhu cầu đào tạo khác nhau. Với công 
nhân kỹ thuật việc xác định nhu cầu đào tạo là cơ sở để lập kế hoạch đào tạo. 
§Ò ¸n m«n häc 
 11
Xác định nhu cầu không chính xác sẽ dẫn đến sự mất cân đối giữa yêu cầu và 
đào tạo, giữa đào tạo và sử dụng vì vậy tổ chức cần quan tâm đến việc xác 
định nhu cầu đào tạo. Nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật gồm hai loại chủ 
yêú là đào tạo mới và đào tạo lại. 
 Để xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật chúng ta có thể sử dụng 
một số phương pháp được sau (Theo giáo trình quản trị nhân lực – NXB lao 
động xã hội) 
 Phương pháp tính toán căn cứ vào tổng hao phí thời gian lao động kỹ thuật 
cần thiết cho từng loại sản phẩm và quỹ thời gian lao động của loại (công) 
nhân viên kỹ thuật tương ứng 
 KTi = HiQi
Ti
.
KTi: Nhu cầu(công) nhân viên thuộc nghề(chuyên môn)i 
Ti: Tổng hao phí thời gian lao động kỹ thuật thuộc nghề(chuyên môn)i cần 
thiết để sản xuất. 
Qi: Quỹ thời gian lao động của một(công) nhân viên kỹ thuật thuộc nghề 
(chuyên môn) i 
Hi: Khả năng hoàn thành vượt mức ở kỳ triển vọng của (công) nhân viên kỹ 
thuật thuộc nghề(chuyên môn)i 
 Phương pháp tính toán căn cứ vào số lượng máy móc, thiết bị kỹ thuật cần 
thiết cho quá trình sản xuất, mức đảm nhiệm của một (công) nhân viên kỹ 
thuật và hệ số ca làm việc của máy móc thiết bị. 
 KT = 
N
HcaSM . 
SM: Số lượng máy móc trang thiết bị cần thiết ở kỳ triển vọng 
Hca: Hệ số ca làm việc của máy móc trang thiết bị 
N: Số lượng máy móc trang thiết bị do công nhân viên kỹ thuật phải tính 
 Phương pháp chỉ số 
 IKT = 
wI
ItIsp. 
IKT: Chỉ số tăng công nhân viên kỹ thuật 
Isp: Chỉ số tăng sản phẩm 
It: Chỉ số tăng tỷ trọng công nhân viên kỹ thuật trên tổng số 
I w : Chỉ số tăng năng suất lao động 
§Ò ¸n m«n häc 
 12
 Ngoài ba phương pháp trên còn có rất nhiều các phương pháp khác để xác 
định nhu cầu công nhân kỹ thuật tổ chức sẽ căn cứ từng tình hình cụ thể để 
lựa chọn cách xác định phù hợp. 
 4. Xây dựng chương trình đào tạo 
 Để công tác đào tạo đạt hiệu quả và chất lượng tổ chức cần phải xây dựng 
cho mình một chương trình đào tạo phù hợp. Quá trình xây dựng chương trình 
đào tạo gồm 7 bước: 
4.1 Xác định nhu cầu đào tạo 
 Đây là khâu rất quan trọng, tổ chức sẽ căn cứ vào bản phân tích công việc 
và việc đánh giá tình hình thực hiện công việc, căn cứ vào cơ cấu tổ chức để 
xác định số lượng, loại lao động và loại kiến thức kỹ năng cần đào tạo của tổ 
chức mình. 
4.2 Xác định mục tiêu đào tạo 
 Tổ chức phải xác định kết quả cần đạt được của chương trình đào tạo bao 
gồm: những kỹ năng cụ thể cần được đào tạo và trình độ kỹ năng có được sau 
đào tạo, số lượng và cơ cấu nhân viên và thời gian đào tạo. 
4.3 Lựa chọn đối tượng đào tạo 
 Là việc lựa chọn người cụ thể để đào tạo, ai cần được đào tạo và đào tạo 
loại kỹ năng nào. Tổ chức cần phải xác định căn cứ vào việc xác định nhu cầu 
và động cơ đào tạo của người lao động, tác dụng của đào tạo đối với người 
lao động và khả năng nghề nghiệp của từng người. 
4.4 Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo 
 Tổ chức dựa trên chương trình đào tạo là hệ thống các môn học, bài học, 
loại kiến thức và loại kỹ năng cần đào tạo từ đó lựa chọn phương pháp đào tạo 
phù hợp. 
4.5 Dự tính chi phí đào tạo 
 Khi xây dựng chương trình đào tạo tổ chức cần phải tính đến chi phí cho việc 
đào tạo bao gồm chi phí cho việc học, chi phí cho giảng dạy và chi phí cơ hội. 
4.6 Lựa chọn và đào tạo giáo viên 
 Giáo viên có thể là người của doanh nghiệp hoặc thuê giáo viên bên ngoài 
kết hợp với những người có kinh nghiệm lâu năm. Các giáo viên cần được tập 
huấn để nắm vững mục tiêu và cơ cấu của chương trình đào tạo. 
§Ò ¸n m«n häc 
 13
4.7 Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo 
 Chương trình đào tạo được đánh giá căn cứ trên các tiêu thức như mục tiêu 
đào tạo có đạt được hay không? điểm yếu, điểm mạnh của chương trình đào 
tạo và tính hiệu quả kinh tế của việc đào tạo đánh giá thông qua chi phí và 
kết quả của chương trình. 
 Kết quả chương trình đào tạo bao gồm kết quả nhận thức, sự thoả mãn của 
người học đối với chương trình đào tạo khả năng vận dụng kiến thức vào thực 
tế… Các phương pháp đánh giá kết quả đào tạo có thẻ sử dụng phương pháp 
phỏng vấn, điều tra thông qua bảng hỏi, quan sát… 
II. VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 
TRONG THỰC TẾ HIỆN NAY 
1. Chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực 
1.1 Chất lượng đào tạo 
 Nhận thức được vai trò quan trọng của con người đối với sự phát triển kinh 
tế xã hội của đất nước. Trong nhưng năm gần đây công tác đào tạo và phát 
triển nguồn nhân lực đã được Đảng và nhà nước ta quan tâm đúng mức. Chất 
lượng đào tạo nhân lực đã được nâng cao rõ rệt. 
 Khái niệm chất lượng đào tạo có thể được tiếp cận từ nhiều giác độ khác 
nhau. Ở đây chúng ta chỉ tiếp cận chất lượng đào tạo từ sản phẩm của đào tạo 
đó là các kiến thức và kỹ năng mà người học có được sau các khoá đào tạo. 
Kiến thức và kỹ năng là những tiêu chí tổng hợp phản ánh chất lượng của quá 
trình đào tạo người lao động. Tuy nhiên có thể đánh giá những tiêu chí này 
thông qua một số chỉ tiêu như kết quả học tập các môn lý thuyết và thực hành 
nghề: Về kiến thức chuyên môn tỷ lệ học viên có điểm lý thuyết đạt khá giỏi 
trở lên chiếm gần 40% và có xu hướng ngày càng tăng lên. Chẳng hạn năm 
học 1998-1999 số học viên đạt loại giỏi và xuất sắc về lý thuyết nghề chiếm 
khoảng 12% thì đến năm học 2002-2003 tỷ lệ này là gần 15%. Số học viên 
đạt điểm yếu kém về lý thuyết chỉ chiếm khoảng 3% và có xu hướng giảm 
dần qua các năm. Sau các khoá đào tạo người lao động được trang bị đầy đủ 
các kiến thức chuyên môn nghề nghiệp. 
§Ò ¸n m«n häc 
 14
Biểu 1: Kết quả thi lý thuyết nghề 
 §¬n vÞ: % 
 1998-1999 1999-2000 2000-2001 2001-2002 2002-2003
Tổng số 100 100 100 100 100 
Xuất sắc 2,46 2,41 3,31 3,65 3,26 
Giỏi 9,62 8,96 10,56 11,67 11,60 
Khá 23,92 22,41 25,09 25,64 25,80 
Trung bình Khá 31,44 31,28 30,52 29,80 30,15 
Trung bình 29,92 32,14 27,77 26,36 26,77 
Yếu 2,17 2,23 2,15 2,44 2,02 
Kém 0,47 0,57 0,60 0,44 0,40 
 Về kỹ năng thực hành nghề của học sinh cũng được nâng cao rõ rệt. 
Qua các kỳ thi thực hành tỷ lệ học viên có điểm thực hành đạt loại khá và giỏi 
trở lên ngày càng tăng. Năm 1998-1999, số học sinh đạt loại khá và giỏi về thực 
hành chiếm trên 13%, đến năm học 2002-2003 tỷ lệ này đã tăng trên 18%. 
Biểu 2: Kết quả thi thực hành nghề 
§¬n vÞ: % 
 1998-1999 1999-2000 2000-2001 2001-2002 2002-2003
Tổng số 100 100 100 100 100 
Xuất sắc 2,63 3,17 3,54 3,70 3,73 
Giỏi 11,15 11,24 13,40 15,19 15,17 
Khá 26,67 26,79 27,36 28,4129,32 
Trung bình khá 33,15 30,11 30,27 28,51 29,38 
Trung bình 25,15 27,46 24,00 22,99 20,99 
Yếu 0,89 0,92 0,85 1,00 1,26 
Kém 0,36 0,31 0,58 0,19 0,17 
 (Theo tạp chí th«ng tin thị trường lao động) 
Chất lượng đào tạo còn thể hiện qua đánh giá của các doanh nghiệp. 
Theo các doanh nghiệp thì khoảng 1/3 số sinh viên có kiến thức và năng lực 
khá và tốt trong một số tiêu chí như kiến thức chuyên môn nghề; kỹ năng thực 
hành nghề; kỹ năng làm việc độc lập; năng lực phân tích và giải quyết vấn đề; 
§Ò ¸n m«n häc 
 15
năng lực phân tích và giải quyết vấn đề; năng lực thích ứng và tự giải quyết 
trong công việc; năng lực làm việc theo tổ nhóm; tác phong lao động công 
nghiệp; năng lực giao tiếp xã hội… Đại đa số doanh nghiệp đánh giá học sinh 
học nghề đạt mức trung bình trở lên. 
 Như vậy chất lượng đào tạo nghề về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của 
các doanh nghiệp sản xuất với công nghệ hiện đại. Một số cơ sở đào tạo đã có 
đủ điều kiện đào tạo được những công nhân kỹ thuật tương đương trình độ 
khu vực. Với số lượng và chất lượng kiến thức kỹ năng ngày càng được nâng 
lên, đa số người lao động đã đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động và 
có thể tiếp cận làm chủ máy móc,thiết bị hiện đại. 
1.2 Hiệu quả đào tạo 
 Hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng được xem 
xét trên hai giác độ đó là hiệu quả ngoài và hiệu quả trong. Hiệu quả trong thể 
hiện ở kết quả và tỷ lệ tốt nghiệp còn hiệu quả ngoài được đánh giá căn cứ 
vào tỷ lệ người lao động có việc làm sau đào tạo, tỷ lệ làm đúng nghề được 
đào tạo và tỷ lệ đáp ứng được yêu cầu công việc… Hiện nay ở nước ta tỷ lệ 
lao động được đào tạo lớn, tỷ lệ tốt nghiệp khá giỏi cao và hầu hết số người 
tốt nghiệp tìm được việc làm. Đào tạo nghề đã gắn với thực tiễn sản xuất và 
gắn với giải quyết việc làm. 
Biểu 3: Tỷ lệ học sinh có việc có việc làm 
Đơn vị:% 
Năm 1998-1999 1999-2000 2000-2001 2001-2002 2002-2003
Số có việc làm 
trong vòng 6-12 
tháng 
66,25 67,58 71,62 71,79 69,63 
Trong đó có việc 
làm ngay sau khi 
tôt nghiệp 
49,23 50,77 55,37 53,96 54,20 
 (Theo tạp chí th«ng tin thị trường lao động) 
 Kết quả tên cho thấy công tác đào tạo nghề đã gắn với giải quyết việc làm. 
Tỷ lệ học sinh sau khi tốt nghiệp có việc làm đạt trên 70%. Một số cơ sở đào 
tạo đặc biệt là các trường nghề trong doanh nghiệp tỷ lệ học viên sau khi tốt 
nghiệp có việc làm rất cao, có nơ đạt trên 90%. Đào tạo nghề đã góp phần 
§Ò ¸n m«n häc 
 16
giúp người lao động nâng cao trình độ tay nghề và kiến thức chuyên môn tăng 
cơ hội tìm việc làm cho họ. Người lao động sau đào tạo có nhiều cơ hội tìm 
được những việc làm tốt và có thu nhập cao góp phần nâng cao chất lượng 
cuộc sống. 
 Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nước ta đã đạt được chất 
lượng và hiệu quả đáng kể là nâng cao tay nghề cho người lao động, cung cấp 
cho xã hội một lực lượng lao động có trình độ cao đáp ứng được yêu cầu công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chất lượng lao động nước ta đã theo kịp 
khu vực và thế giới. 
2. Những bất cập trong thực tế đào tạo nguồn nhân lực hiện nay 
2.1 Bức xúc trong việc gắn đào tạo với sử dụng 
 Bên cạnh những kết quả đã đạt được về chất lượng và hiệu quả, công tác 
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nước ta vẫn còn tồn tại nhiều bất cập cần 
khắc phục. Một trong những vấn đề cơ bản đó là thiếu sự gắn kết giữa công 
tác đào tạo và nhu cầu thực tế về sử dụng nhuồn nhân lực. Trong đó có nhiều 
vấn đề bức xúc còn tồn tại như: Cơ cấu đào tạo bất hợp lý; thiếu sự gắn kết 
giữa đào tạo và sử dụng; chất lượng đào tạo không đáp ứng được nhu cầu của 
người sử dụng… 
 Cơ cấu đào tạo bất hợp lý thể hiện trên cả ba mặt: Cơ cấu cấp đào tạo, cơ 
cấu ngành nghề đào tạo và cơ cấu vùng miền trong đào tạo. 
 Cơ cấu cấp đào tạo: Trong cơ cấu nguồn nhân lực nhu cầu phát triển của 
bất cứ nước nào cũng phải đảm bảo một cơ cấu hình tháp, tức là tỷ trọng công 
nhân kỹ thuật là lớn nhất, kế đó là tỷ trọng những người có trình độ đại học và 
cao đẳng. Theo chuẩn quốc tế hiện nay về quy mô đào tạo, cứ 10 học viên 
công nhân kỹ thuật thì có 4 người học trung học chuyên nghiệp và một người 
học cao đẳng, đại học. Nhưng thực tế ở nước ta hiện nay nếu chỉ tính đào tạo 
dài hạn thì cứ 1 học viên công nhân kỹ thuật có 1,1 người học trung học 
chuyên nghiệp và có tới 4,3 người học cao đẳng, đại học. Như vậy ở nước ta 
dù đã được cảnh báo từ rất lâu nhưng cơ cấu đào tạo vẫn rất bất hợp lý, đó là 
cơ cấu hình tháp ngược, có sự mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu nguồn 
nhân lực. 
 Cơ cấu ngành nghề đào tạo cũng thể hiện sự bất hợp lý, có sự mất cân đối 
khá lớn về ngành nghề đào tạo. Hiện nay trong cơ cấu đào tạo đại học của 
§Ò ¸n m«n häc 
 17
Việt Nam số học viên theo học các khối ngành luật, kinh tế rất lớn, ít chú 
trọng đến các ngành điện tử, kỹ thuật, các lĩnh vực công nghệ mới trong khi 
nhu cầu kỹ sư của các ngành này cũng rất lớn. Các trường dạy nghề đa số đều 
có xu hướng tập trung đào tạo các ngành nghề phổ biến như kế toán, tin học 
ứng dụng, ngoại ngữ mà ít chú trọng việc đào tạo công nhân kỹ thuật, công 
nhân cơ khí, sửa chữa… Điều này dẫn tới có những ngành thừa rất nhiều lao 
động nhưng có những ngành lại thiếu trầm trọng. 
 Cơ cấu vùng miền cũng thể hiện sự bất hợp lý. Sự khác nhau về điều kiện 
phát triển kinh tế xã hội là ngưyên nhân dẫn tới sự bất hợp lý của cơ cấu đào 
tạo theo vùng miền. Hiện nay các cơ sở giáo dục đại học và dạy nghề chỉ mới 
tập trung ở một số trung tâm văn hoá kinh tế lớn chưa phát triển ở các tỉnh, 
địa phương. Điều này gây nên sự thiếu hụt nghiêm trọng về lao động có tay 
nghề ở những vùng kinh tế kém phát triển. 
 Cùng với cơ cấu đào tạo bất hợp lý thì sự tách dời giữa đào tạo và sử dụng 
cũng là một vấn đề cần quan tâm. Có một thực tế lớn hiện nay là lao động cần 
việc làm nhưng khó xin việc vì tay nghề chuyên môn yếu. Doanh nghiệp cần 
lao động nhưng không tuyển dụng được vì có qúa ít lao động có nghề. Điều 
này là do thiếu sự hợp tác giữa các cơ sở đào tạo với các đơn vị sử dụng. Trên 
thế giới ở những nước phát triển, các trường dạy nghề đa số đều nằm trong 
các doanh nghiệp và mang lại hiệu quả rất cao. Tuy nhiên mô hình cơ sở đào 
tạo trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay mới chỉ dừng lại ở những con 
số hạn chế, quy mô nhỏ hẹp, chủ yếu đào tạo công nhân để làm việc cho 
doanh nghiệp. Ngoài ra, mô hình doanh nghiệp cử người đi đào tạo tại các cơ 
sở đào tạo hoặc liên kết với các cơ sở này trong việc đào tạo nguồn nhân lực 
của chúng ta hiện nay là ít xảy ra, một phần do năng lực đào tạo của các cơ sở 
còn hạn chế, chưa tạo được lòng tin với các doanh nghiệp. Đây là nguyên 
nhân dẫn tới tình trạng lao động đã qua đào tạo nhưng thiếu kiến thức thực tế, 
năng lực hành nghề không cao. Người học chủ yếu chỉ học trên lý thuyết mà 
ít được tiếp xúc với các công cụ thực hành, không có sự kèm cặp chỉ bảo và 
truyền đạt kinh nghiệm của các “giáo viên thực hành” là đội ngũ thợ lành 
nghề. 
 Cũng do sự thiếu hợp tác giữa các cơ sở đào tạo với các đơn vị sử dụng dẫn 
tới tình trạng lao động làm việc ở các lĩnh vực trái với chuyên ngành đào tạo 
§Ò ¸n m«n häc 
 18
diễn ra phổ biến. Việc này có thể lý giải có nguyên nhân từ việc cơ cấu đào 
tạo của chúng ta chưa gắn với nhu cầu sử dụng lao động trong các doanh 
nghiệp. Ngoài ra, có thể thấy các kiến thức đào tạo trong các ngành là khá 
chung chung nên việc chuyển đổi từ công việc này sang công việc khác cũng 
là chuyện thường xảy ra. 
 Sự tách dời giữa đào tạo và sử dụng còn do chương trình, nội dung đào tạo 
mang tính áp đặt, không gắn với nhu cầu thực tế. Đây là một trong những vấn 
đề nổi cộm và bức xúc nhất trong giáo dục đại học của chúng ta hiện nay. Với 
quy định về khung chương trình đào tạo, trong đó quy định số lượng các học 
phần bắt buộc gồm các môn học về chính trị, tư tưởng chiếm một tỷ trọng khá 
lớn ở tất cả các ngành đào tạo đại học. Điều này cũng làm giảm khả năng 
trang bị các kiến thức vần thiết, khiến chất lượng sinh viên ra trường bị giảm 
sút, thiếu khả năng thực hành, thiếu gắn kết với yêu cầu về sử dụng. 
 Chất lượng đào tạo không đáp ứng được nhu cầu sử dụng. Ở nước ta hiện 
nay chất lượng đào tạo nói chung đang ở mức thấp trong khu vực và rất thấp 
so với mặt bằng chung của thế giới. Là một nước có nền kinh tế được xếp vào 
hàng các nước đang phát triển, Việt Nam luôn coi nguồn nhân lực rẻ là một 
lợi thế quan trọng trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh và thu hút đầu 
tư quốc tế. Tuy nhiên, lợi thế trên sẽ chẳng là gì nếu chúng ta không có được 
nguồn nhân lực có chất lượng, tay nghề cao. Trong các đánh giá xếp hạng của 
các tổ chức quốc tế về chất lượng đào tạo của các trường đại học hầu như 
không có tên các trường Đại học của chúng ta. Chất lượng đào tạo chưa đáp 
ứng được yêu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiêp, các đơn vị tuyển 
dụng lao động. Đa số người lao động sau khi tốt nghiệp các trường đào tạo, 
dạy nghề đều không thể thích ứng được ngay với yêu cầu công việc mà phải 
qua các lớp đào tạo bổ sung. Ngoài ra còn phải kể đến một số lượng đáng kể 
người lao động sau khi tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp cũng tự đi học 
thêm các chuyên môn khác cho phù hợp với công việc của họ. 
2.2 Những khiếm khuyết trong công tác đào tạo nguồn nhân lực 
 Công tác đào tạo nguồn nhân lực hiện nay cơ bản đã đáp ứng được những 
yêu cầu về hình thức đào tạo, phương pháp giảng dạy và chương trình đào 
tạo. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại rất nhiều những khiếm khuyết. 
Việc xác định nhu cầu đào tạo gặp rất nhiều khó khăn do người học vẫn chưa 
§Ò ¸n m«n häc 
 19
nhận thức đúng tầm quan trọng của học nghề. Học nghề vẫn chưa vượt qua 
định kiến về khoa cử bằng cấp, danh vị xã hội, do đó nhu cầu về công nhân kỹ 
thuật rất lớn, nhưng số lượng tuyển sinh học nghề lại thấp. Mặt khác, nhu cầu 
đào tạo hiện nay không xuất phát từ nhu cầu thực tế mà từ nhu cầu lên lương, 
lên chức dẫn đến người đáng được đi đào tạo thì không được mà bộ phận đi 
đào tạo về lại không sử dụng. Tình trạng trên dẫn đến hiện tượng thiếu tuyệt 
đối công nhân kỹ thuật nhưng lại thừa tương đối những người có qua đào tạo 
nhưng trình độ chuyên môn yếu. Trong quá trình tổ chức các lớp đào tạo các 
phương pháp khoa học mang tính khách quan để đánh giá nhu cầu đào tạo rất 
ít được sử dụng. Phần lớn nhu cầu đào tạo đều do kinh nghiệm chủ quan của 
bộ phận phụ trách đào tạo của tổ chức nêu ra. Việc thu hút và mời các nhà 
cung cấp các chương trình đào tạo đánh giá nhu cấu đào tạo thực sự rất ít khi 
được thực hiện. Nhiều khi đào tạo không phải là giải pháp hữu hiệu để giải 
quyết vấn đề của tổ chức, nhưng những lớp học vẫn được tổ chức thực hiện. 
 Hình thức đào tạo phổ biến và hiệu quả trên thế giới hiện nay được rất 
nhiều các nước phát triển áp dụng là mô hình trường nghề thuộc doanh 
nghiệp. Ở nước ta hình thức đào tạo này vẫn chưa được chú trọng đúng mức, 
thời gian gần đây mới bước đầu được xem xét và thử nghiệm ở một số doanh 
nghiệp. Việc lựa chọn hình thức đào tạo không phù hợp đã dẫn tới tốn kém về 
chi phí, chất lượng đào tạo không cao. 
 Phương pháp giảng dạy đóng vai trò vô cùng quan trọng ảnh hưởng trực 
tiếp đến chất lượng và hiệu quả đào tạo. Nó không chỉ bao gồm phương pháp 
truyền đạt mà còn bao gồm cả quá trình phát triển tư duy, cách phát hiện và 
giải quyết vấn đề. Tuy nhiên hiện nay việc lựa chọn phương pháp đào tạo, 
cách thức giảng dạy vẫn còn nhiều khiếm khuyết. Có một thực tế là phương 
pháp giảng dạy truyền thống với những đặc trưng: quy mô lớp lớn, chủ yếu là 
thông tin một chiều giữa giảng viên và học viên… Điều này đã hạn chế tính 
tính cực và sáng tạo của học viên. Phương pháp đào tạo hiện đại với đặc trưng 
là sử dụng các bài giảng ngắn kết hợp với các bài tập tình huống, thảo luận 
nhóm, bài tập mô phỏng, bài tập đóng vai nhằm khuyến khích tính chủ động 
sáng tạo của học viên ít được sử dụng hoặc nếu sử dụng thì tính thuần thục và 
hiệu quả chưa cao. 
§Ò ¸n m«n häc 
 20
 Một vấn đề nữa hiện nay là việc thực hiện các chương trình đào tạo và đánh 
giá chương trình đào tạo. Số lượng các doanh nghiệp, tổ chức mạnh dạn đầu 
tư vào các chương trình đào tạo có chi phí lớn, chất lượng cao là rất ít. Trên 
thực tế có một nghịch lý là doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh yếu nhưng 
vẫn không sử dụng hết kinh phí đào tạo. Bên cạnh việc đầu tư cho đào tạo còn 
hạn chế thì việc đánh giá các chương trình đào tạo cũng thể hiện sự bất cập. 
Đánh giá các chương trình đào tạo sử dụng các chỉ tiêu như: Số lượng người 
được đào tạo, số lượng ngày, giờ đào tạo, số lượng chương trình đào tạo được 
thực hiện. Về thực chất, các chỉ tiêu này mới chỉ dừng ở mức độ thống kê 
khối lượng công việc được thực hiên mà chưa phản ánh được hiệu quả thực 
hiện công việc cũng như tác động của đào tạo đối với cá nhân và tổ chức. 
Việc đánh giá dựa vào mức độ phản ứng của học viên đối với các khoá học 
đôi khi được thực hiện. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ thích hợp của các 
chương trình này về nội dung, phương pháp, hình tức tổ chức, cũng như tác 
động của các chương trình đào tạo đối với việc nâng cao năng lực và hiệu quả 
hoạt động của đội ngũ cán bộ quản lý hầu như chưa bao giờ được thực hiện. 
III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ CÔNG 
TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC HIỆN NAY. 
1. Xác định đúng nhu cầu đào tạo 
 Các tổ chức cần chủ động trong việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn 
nhân lực. Khi xây dựng chương trình đào tạo việc xác định nhu cầu đào tạo 
phải xuất phát từ nhu cầu thực tế. Bộ phận phụ trách công tác đào tạo nên coi 
lãnh đạo các bộ phận khác, đặc biệt là bộ phận có nhân viên được đào tạo là 
“khách hàng” của mình trong việc thiết kế và thực hiện các chương trình đào 
tạo. Việc trao đổi và thu thập thông tin từ các “khách hàng” này có một vai trò 
rất quan trọng trong việc thiết kế, thực hiện chương trình và đặc biệt là khi tổ 
chức áp dụng các kiến thức này vào trong thực tế. 
 Việc tổ chức các chương trình đào tạo chỉ nên đựơc tiến hành khi doanh 
nghiệp có đủ cơ sở để kết luận là hiệu quả làm việc của doanh nghiệp và cá 
nhân chưa cao là do các cán bộ của họ thiếu kiến thức, kỹ năng hoặc có thái 
độ chưa thích hợp với công việc. Chỉ trong những tình huống này thì đào tạo 
mới phát huy được tác dụng. Trong các tình huống khác thì đào tạo không 
§Ò ¸n m«n häc 
 21
phải là giải pháp hữu hiệu nhất. Tổ chức cần làm cho các cán bộ quản lý nhận 
thức rõ được vai trò của đào tạo đối với sự phát triển của cá nhân và tổ chức. 
2. Hoàn thiện phương pháp đào tạo 
 Tổ chức nên kiểm soát chặt chẽ việc thiết kế khoá học của các cơ sở đào 
tạo nhất là phương pháp mà cơ sở cung cấp chương trình đào tạo sử dụng để 
giảng dạy. Đặc biệt nên yêu cầu các cơ sở này đưa ra các bài tập tình huống, 
các chủ đề thảo luận gắn với thực tế hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời 
cũng nên duy trì một tỷ lệ nhỏ các bài tập tình huống về lĩnh vực hoạt động 
của các tổ chức khác trong khu vực và trên thế giới. Sử dụng phương pháp 
đào tạo hiện đại với quy mô lớp nhỏ để nâng cao chất lượng đào tạo. Phương 
pháp đào tạo cần khuyến khích tính chủ động phát huy tính năng động sabf 
tạo của người học. Tổ chức và các cơ sở cung cấp các chương trình đào tạo 
nên xây dựng, hoàn thiện và sử dụng những phương pháp giảng dạy sao cho 
có thể kết hợp giữa lý thuyết và thực hành để người học được trang bị kiến 
thức một cách đầy đủ nhất và không bỡ ngỡ khi đem áp dụng những kiến thức 
đó vào thực tế sản xuất. 
3. Xây dựng tốt chương trình đào tạo 
 Khi thiết kế và tổ chức các chương trình đào tạo tổ chức cần thực hiện tốt 
các bước để xây dựng một chương trình đào tạo. Xác định đúng nhu cầu đào 
tạo, đối tượng đào tạo và nội dung cần đào tạo. Để chương trình đào tạo đạt 
chất lượng và hiệu quả là cung cấp cho đất nước một đội ngũ lao động có chất 
lượng cao cần phải đổi mới nội dung chương trình đào tạo cho phù hợp với 
mục tiêu đào tạo, thích ứng với cơ chế thị trường và sự phát triển của khoa 
học công nghệ. Cần bổ sung vào chương trình đào tạo những kiến thức mới, 
những phần học mang tính thực hành để khi ra trường có thể vận dụng ngay 
được kiến thức đào tạo. Lựa chọn đội ngũ giáo viên giảng dạy cũng là một 
trong những biện pháp để nâng cao chất lượng đào tạo. Hiện nay, bên cạnh 
những mặt mạnh, đội ngũ cán bộ giảng dạy còn nhiều hạn chế. Vì vậy cần 
đánh giá và có biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy, phát 
triển đội ngũ giáo viên có chất lượng giảng dạy cao. Để thấy được chất lượng 
hiệu quả của những chương trình đào tạo cũng như những hạn chế cần khắc 
phục thì một công việc không thể thiếu là đánh giá chương trình đào tạo. Khi 
đánh giá các chương trình đào tạo, cần sử dụng các bảng hỏi để thể hiện mức 
§Ò ¸n m«n häc 
 22
độ hài lòng của các học viên khi tham dự lớp học ngay sau khi khoá học kết 
thúc. Các cơ sở đào tạo cần thực hiện việc kiểm tra quá trình học của học 
viên, đánh giá lượng kiến thức mà họ thu được. Đặc biệt là khả năng áp dụng 
kiến thức vào thực tế của người lao động. Đánh giá chương trình đào tạo sẽ 
cho tổ chức thấy được những chi phí cũng như lợi ích mà chương trình đào 
tạo thu được từ đó nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả đào tạo. 
4. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất trang thiết bị học tập 
 Như chúng ta đã biết chất lượng đào tạo nghề phụ thuộc vào nhiều yếu tố, 
trong đó cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy có vị trí quan trọng. Bởi trên thực tế 
đây là cầu nối giữa khoa học giáo dục và thực tế sản xuất, là yếu tố căn bản 
tạo nên môi trường tiếp cận dần đến sản xuất, giúp học sinh có cái nhìn trực 
quan hơn về nghề nghiệp mình đang theo học… Trang thiết bị giảng dạy là 
một trong những yếu tố quyết định hình thành kỹ năng thực hành nghề, có 
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của 
người học… Trang thiết bị học tập bao gồm phòng, lớp, xưởng, thiết bị dạy 
học và các cơ sở hạ tầng khác. Để công tác giảng dạy đạt chất lượng cần phải 
trang bị các trang thiết bị chuyên dụng hiện đại. Để làm được điều này cần 
tăng ngân sách đầu tư cho đào tạo, đây là nguồn lực chủ yếu để đầu tư nâng 
cấp cơ sở vật chất trang thiết bị học tập. Tổ chức cần tận dụng tối đa mọi 
nguồn lực và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của tổ chức. Các cơ sở dạy nghề 
cần tự bổ sung kinh phí để có thể tự mua sắm trang thiết bị. Cần từng bước 
tiến hành thay thế trang thiết bị cũ lạc hậu bằng những thiết bị hiện đại đa 
năng, ứng dụng công nghệ tin học trong giảng dạy và học tập thông qua hệ 
thống trang thiết bị phù hợp. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, trang htiết bị 
học tập sẽ góp phần quan trọng nâng cao chất lượng hiệu quả công tác đào tạo 
và phát triển nguồn nhân lực. 
§Ò ¸n m«n häc 
 23
C. KẾT LUẬN 
 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ chiến lược trong việc 
nâng cao chất lượng nguồn lực con người. Hiện nay với xu thế toàn cầu hoá 
chất lượng nguồn nhân lực chính là tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ 
phát triển của mỗi quốc gia. Nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao chính là 
một lợi thế cạnh tranh của quốc gia đó trên thị trường thế giới. Để có được 
nguồn nhân lực chất lượng cao thì công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân 
lực cần được chú trọng và đầu tư đúng mức. Với đề tài nghiên cứu là công tác 
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các tổ chức ở nước ta hiện nay, đề 
án đã trình bày những vấn đề chung nhất về công tác đào tạo và phát triển 
nguồn nhân lực như: thế nào là đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, hình 
thức và phương pháp đào tạo, cách xác định nhu cầu đào tạo và tổ chức cần 
làm gì để xây dựng một chương trình đào tạo đạt hiệu quả và chất lượng. Từ 
những vấn đề chung nhất đó giúp ta có một cái nhìn tổng quan về thực tế công 
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay. Trong những 
năm gần đây công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đã đạt được rất 
nhiều thành tựu nhưng bên cạnh đó còn không ít hạn chế cần khắc phục. Do 
đó để đào tạo phát huy được vai trò quan trọng là nâng cao lợi thế cạnh tranh 
của nước ta. Để phát huy được tiềm năng và thế mạnh về nguồn lực con người 
trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, Đảng và nhà nước ta 
cần đầu tư hơn nữa cho việc nâng cao chất lượng công tác đào tạo và phát 
triển nguồn nhân lực. Đưa chất nguồn nhân lực nước ta đạt chuẩn khu vực và 
quốc tế. 
§Ò ¸n m«n häc 
 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giáo trình Quản trị nhân lực – TH.S Nguyễn Vân Điềm và PGS, TS 
Nguyễn Ngọc Quân (NXB Lao động- xã hội năm 2004) 
2. Giáo trình Tâm lý học lao động của TH.S Lương Văn Úc 
3. Giáo trình Kinh tế lao động – PGS, PTS Phạm Đức Thành và PTS Mai 
Quốc Chánh (NXB Giáo dục) 
4. Tạp chí Lao động-xã hội 
5. Tạp chí Kinh tế và phát triển 
6. Tạp chí Thông tin thị trường lao động 
7. Tạp chí Phát triển kinh tế 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
cong_tac_dao_tao_va_phat_trien_nguon_nhan_luc_hien_nay_4418.pdf