Ngày 10/10/1954, quân ta vào tiếp quản thủ đô hà Nội, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng. Nhân dân Việt Nam ở trong cao trào cách mạng, xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa, đấu tranh thống nhất tổ quốc. Để chạy chữa cho cán bộ tham gia cải cách ruộng đất, bệnh viện cải cách ruộng đất Trung ương trực thuộc Uỷ ban cải cách ruộng đất Trung ương đã chuyển giao bệnh viện cho Bộ Y tế, với tên là “Bệnh viện D”.
Thực hiện Nghị định 238/TTg ngày 7/6/1957 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Viện nghiên cứu đông y, ngày 29/7/57 Bộ trưởng Bộ Y tế ra Nghị định số 843/BYT - NĐ chuyển “Bệnh viện D” thành Viện nghiên cứu đông y, với 50 giường, 51 CB-CNV, cơ sở đặt tại số nhà 29 và 26 bên đường của phố Nguyễn Bỉnh Khiêm, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Viện nghiên cứu đông y chính thức triển khai hoạt động để thực hiện nhiệm vụ được giao vào tháng 9 năm 1957. Song 45 năm qua, 45 năm xây dựng và trưởng thành Viện đã ba lần thay đổi tên gọi để cho phù hợp với nhiệm vụ, chức năng, nghiên cứu, điều trị của mình. Cụ thể là:
- Từ năm 1955-1975 Viện có tên gọi Viện đông y (tên gọi tắt của Viện nghiên cứu đông y). Nhiệm vụ của Viện là hoàn thành công tác khám chữa bệnh cho lực lượng cách mạng và nhân dân địa phương.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác kế toán, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở viện y học cổ truyền Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự lãnh đạo trực tiếp của viện trưởng và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của mình.
* Ban tham mưu bao gồm 4 phòng:
3.1. Phòng kế hoạch tổng hợp.
Là phòng tham mưu cho ban giám đốc về lĩnh vực nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ, chỉ đạo tuyến, hợp tác quốc tế và báo cáo thống kê lưu trữ thư viện.
3.2. Phòng tài chính kế toán.
Là phòng tham mưu quản lý toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của Viện bao gồm việc lập, thực hiện dự toán thu chi ngân sách, cấp phát và quản lý tài sản, vật tư, tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ kế toán, báo cáo quyết toán và kiểm kê tài sản, phân tích hoạt động kinh tế của Viện. Phòng tài chính kế toán còn là bộ phận chịu trách nhiệm thu các khoản viện phí theo bảng giá đã được cấp có thẩm quyền duyệt.
3.3. Phòng tổ chức cán bộ.
Có trách nhiệm về toàn bộ công tác tổ chức cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Bao gồm các bộ phận sau:
- Quản lý nhân lực.
- Đào tạo cán bộ.
- Bảo vệ chính trị nội bộ.
3.4. Phòng chỉ đạo ngành.
Là phòng tham mưu có đặc tính duy nhất ở bệnh viện chuyên khoa, chỉ như Viện Y học cổ truyền - chuyên khoa hạng I áp dụng, phòng quản lý về toàn bộ hoạt động công tác chỉ đạo tuyến với cơ cấu bao gồm các bộ phận.
- Chỉ đạo hoạt động chuyên khoa ở tuyến dưới.
- Đào tạo cán bộ chuyên khoa.
- Nghiên cứu khoa học.
* Hệ lâm sàng và cận lâm sàng.
Đây là 13 khoa phòng chuyên môn chịu sự quản lý trực tiếp của viện trưởng và chịu trách nhiệm trước viện trưởng về toàn bộ hoạt động của phòng mình. Song hệ thống khoa phòng này đều phục vụ cho công tác, nhiệm vụ chính của Viện là nghiên cứu và khám chữa bệnh. Hệ thống hai khoa phòng này luôn luôn song song và tác động qua lại lẫn nhau, khoa phòng này hỗ trợ cho khoa phòng khác và ngược lại, tất cả đều nhằm mục đích nghiên cứu, điều trị đạt kết quả cao nhất, giữ được chữ tín đối với bệnh nhân.
* Hậu cần.
Đây là các phòng khoa có trách nhiệm phục vụ và hỗ trợ cho công tác chuyên môn.
3.5. Khoa dinh dưỡng.
Thực hiện trách nhiệm chăm lo đảm bảo chất lượng ăn uống cho người bệnh điều trị nội trú đồng thời tham gia đào tạo cán bộ chuyên môn, nghiên cứu khoa học về các chế độ dinh dưỡng phục vụ người bệnh ngày một tốt hơn.
3.6. Phòng hành chính quản trị.
Là phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác hành chính quản trị của mình trong Viện.
3.7. Phòng vật tư.
Là phòng chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác vật tư, thiết bị y tế trong Viện như: lập dự trù, kế hoạch mua sắm, thay thế, sửa chữa, lắp đặt cải tạo máy móc,...
3.8. Phòng bảo vệ.
Tham mưu cho viện trưởng trong công tác xây dựng và thực hiện các phương án bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế và trật tự an toàn xã hội.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý viện y học cổ truyền - Việt Nam
Ban Giám đốc
Hệ lâm sàng
Hệ cậnlâm sàng
Tham mưu
Phòng khám
Khoa nội
Khoa nhi
Khoa ngoại
Khoa phụ
Khoa dược lý lâm sàng
Khoa dưỡng sinh châm cứu
Khoa nội tổng hợp
Khoa dược
Quầy thuốc
Khoa xét nghiệm
Phòng đông y thực nghiệm
KhoaX.quang
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức cán bộ
Phòng chỉ đạo ngành
Khoa dinh dưỡng
Phòng hành chính quản trị
Phòngvật tư
Phòng bảo vệ
Hậu cần
4-/ Tổ chức công tác kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức công việc lao động, tổ chức quản lý cũng như trình độ yêu cầu quản lý ở Viện áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng tài chính - kế toán (tài vụ) từ khâu ghi chép ban đầu đến tổng hợp báo cáo và kiểm tra kế toán. Viện đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và thực hiện hạch toán hàng tồn kho, theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Bộ máy kế toán của Viện được tổ chức gọn nhẹ phù hợp với tình hình thực tế của Viện.
Phòng tài vụ của Viện có 11 người dưới sự lãnh đạo trực tiếp của viện trưởng. Các nhân viên kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng và được tổ chức như sau:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán ở phòng và thông tin trong cơ quan.
- Phó phòng kế toán: chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác kế toán của phòng khi vắng kế toán trưởng, đồng thời kiêm kế toán thanh toán là: căn cứ vào chứng từ gốc để viết các phiếu thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh ghi vào sổ cái, lập báo cáo kế toán phân tích kinh tế, bảo quản và lưu trữ hồ sơ kế toán.
- Kế toán vật tư: theo dõi chi tiết biến động của các loại vật tư hàng tháng đối chiếu với kho, cung cấp số liệu kịp thời đầy đủ cho bộ phận phòng ban và tính giá sản phẩm.
- Kế toán sản phẩm, hàng hoá: hạch toán chi tiết tổng hợp sản phẩm, hàng hoá nhập kho đồng thời lên giá gửi tới các quầy, khoa điều trị tính tiền thuốc cho bệnh nhân.
- Kế toán tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ thanh toán tiền lương và BHXH cho cán bộ CNV. Cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và phòng TCCB thanh toán với cơ quan bảo hiểm.
- Kế toán TSCĐ: theo dõi chi tiết và tổng hợp sự tăng giảm của TSCĐ trong Viện cả về mặt giá trị và số lượng, đồng thời tính khấu hao cho các đối tượng TS.
- Thủ quỹ: theo dõi và quản lý tiền mặt, các loại thu chi tiền mặt, đảm bảo tồn quỹ tiền mặt.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Viện
Kế toánvật tư
Kế toánthành phẩm
Kế toántiền lương & BHXH
Kế toánTSCĐ
Thủ quỹ
Phó phòng kế toán (kế toán thanh toán)
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
* Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Viện.
Hiện nay Viện Y học cổ truyền đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Nhìn chung việc tổ chức công tác kế toán theo hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán, kiểm tra các hoạt động sản xuất và chỉ đạo kịp thời, kế toán phát huy được đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ và vai trò của mình.
Hệ thống tài khoản, sổ sách được thiết lập theo đúng chế độ kế toán hiện hành gồm:
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.
- Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Căn cứ ghi sổ là các chứng từ gốc xác định các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: phiếu thu chi thanh toán viện phí, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thanh toán khác,...
Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Chứng từghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đốisố phát sinh
Báo cáoTài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ đăng kýchứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Với hình thức này kế toán đã kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một hệ thống sổ sách kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Nhờ đó có thể cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho nhà quản lý.
II-/ Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Viện Y học cổ truyền.
1-/ Tình hình chung về công tác quản lý lao động.
1.1. Đặc điểm lao động của Viện.
Viện Y học cổ truyền có đội ngũ CBCNV bao gồm nhiều loại khác nhau và hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau. Song có chức năng chính là nghiên cứu và điểu trị bệnh thông qua công tác kết hợp thuốc đông và tây y.
Số lượng lao động tại Viện do phòng TCCB quản lý dựa vào số lao động hiện có của cơ quan. Sổ sách, các chứng từ về số lượng lao động lập cho từng khoa, phòng và cho toàn cơ quan để nắm vững tình hình biến động tăng giảm số lượng lao động. Phòng TCCB lập các sổ sách theo dõi số công tác chuyển đi và chuyển đến để báo cáo các số liệu lao động một cách chính xác.
Số lượng lao động tại phòng TCCB trùng khớp với số lượng lao động tại các bộ phận. Trên cơ sở số lao động mình quản lý, mỗi một bộ phận theo dõi thời gian lao động của mỗi người thông qua “Bảng chấm công” sau đó gửi cho kế toán tiền lương tổng hợp ghi sổ để tính lương.
1.2. Phân loại lao động.
Qua đặc điểm trên để giúp cho công tác tổ chức lao động và tổ chức kế toán tiền lương thực hiện được chức năng nhiệm vụ của mình, tăng cường quản lý lao động, quản lý tiền lương và BHXH.
Tại Viện Y học cổ truyền lực lượng lao động được phân loại như sau:
- Cán bộ quản lý Viện: 3 người (1 viện trưởng, 2 phó viện) quản lý chung toàn viện.
- Cán bộ, nhân viên hành chính: 273 người làm việc theo giờ hành chính và làm theo công việc chuyên môn của mình.
- Số CNVC hợp đồng, thử việc: 40 người.
1.3. Các hình thức lương tại Viện.
Để tính trả lương cho các thành viên, Viện Y học cổ truyền thực hiện 1 hình thức trả lương là: Trả lương theo thời gian. Hình thức này tuân thủ theo đúng Nghị định 25/CP của Chính phủ về các hệ số, mức lương, thưởng, phụ cấp,...
Lương thời gian (lương thời gian giản đơn): Viện áp dụng trả cho cán bộ quản lý của Viện và CBCNV khối hành chính của toàn viện, tiền lương phải trả theo thời gian được tính bằng thời gian làm việc nhân với đơn giá tiền lương.
Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động của CNV hợp đồng, thử việc.
Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng.
Tiền lương giờ theo quy định tại Điều 68 của Bộ Luật lao động thì là tiền lương trả cho một giờ làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn.
2-/ Tổ chức hạch toán lao động và tính tiền lương, BHXH phải trả CNV.
2.1. Hạch toán lao động.
Nội dung hạch toán lao động tại Viện Y học cổ truyền là hạch toán về số lượng lao động và thời gian lao động.
* Hạch toán về số lượng lao động.
Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động được kịp thời.
Số lao động CNV tăng thêm khi Viện tuyển dụng thêm lao động, chứng từ là các hợp đồng.
Số lao động giảm khi lao động trong Viện thuyên chuyển công tác, thôi việc, nghỉ hưu, nghỉ mất sức,...
* Hạch toán thời gian lao động.
Việc hạch toán thời gian lao động ở Viện là đối với tất cả khối lượng thời gian mà CBCNV làm việc thực tế ở từng phòng ban và chứng từ để hạch toán thời gian lao động là dựa vào bảng chấm công.
Hạch toán thời gian lao động phục vụ cho việc quản lý tình hình sử dụng thời gian lao động và làm cơ sở để tính lương đối với bộ phận lao động hưởng lương thời gian, trừ số CNV làm việc hợp đồng.
Để theo dõi thời gian lao động của CBCNV làm căn cứ tính lương do đó có bảng chấm công của phòng kế hoạch tổng hợp, phòng tài vụ (TCKT), phòng HCQT, bảo vệ,... đồng thời đối với số CNV nghỉ việc do ốm đau, thai sản,... sẽ có các chứng từ nghỉ việc đính kèm như: phiếu khám chữa bệnh,...
Trích bảng chấm công của phòng tài vụ, TCCB, HCQT, bảo vệ,...
Bảng chấm công
Tháng 12 năm 2001
Phòng: TCKT
Số TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
...
28
29
30
31
Số công thời gian
Số công nghỉ k0 lương
Số công hưởng BHXH
1
Vũ Thị Lý
L
x
x
/
...
x
x
x
x
22
2
Trần Thị Lan
L
x
x
\
...
x
x
x
x
22
3
Nguyễn Thị Thoa
L
x
x
/
...
x
x
x
x
22
4
Chu Thị Hạnh
L
x
x
\
...
x
x
x
x
22
5
Nguyễn Thuý Hằng
L
x
x
/
...
x
x
x
x
22
6
Nguyễn Phương Hoa
L
x
x
\
...
x
x
x
x
22
7
Lê Quang Vinh
L
x
x
/
...
x
x
x
x
22
8
Phạm Thị Thuý Vân
L
x
x
\
...
x
x
x
x
22
9
Nguyễn Thị Lan Hương
L
x
x
/
...
x
x
x
x
22
10
Trần Xuân Lan
L
x
x
\
...
x
x
x
x
22
11
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
L
x
x
/
...
x
x
x
x
22
Cộng
242
Bảng chấm công
Tháng 12 năm 2001
Phòng: Bảo vệ
Số TT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
...
28
29
30
31
Số công thời gian
Số công nghỉ k0 lương
Số công hưởng BHXH
1
Lê Quốc Hợp
L
x
x
/
...
x
x
x
x
22
2
Đoàn Xuân Thành
L
x
x
\
...
0
x
x
x
20
3
3
Ngô Văn Sáng
L
x
x
/
...
0
x
x
x
20
2
4
Phạm Đăng Sinh
L
x
x
\
...
x
x
x
x
22
5
Nguyễn Mạnh Tuyến
L
x
x
/
...
x
0
x
x
20
2
6
Âu Dương Đức
L
x
x
\
...
x
x
P
P
20
7
Hoàng Tuấn Long
L
x
x
/
...
x
x
x
x
22
8
Nguyễn Văn Phong
L
x
x
\
...
x
x
x
x
19
3
9
Ngô Thế Mạnh
L
x
x
/
...
x
x
x
x
22
Cộng
2.165
3
7
phiếu khám chữa bệnh dịch vụ
Họ và tên : Đoàn Xuân Thành
Địa chỉ : Viện YHCT - VN
Khoa khám bệnh :
Chẩn đoán : Đau dạ dày
Đã thanh toán :
1. Tiền viện phí
2. Tiền thuốc
3. Phòng khám
4. Viện phí
Tổng cộng: 236.000đ
(Bằng chữ: Hai trăm ba sáu ngàn đồng)
Ngày 20 tháng 12 năm 2001
Viện trưởng
Hành chính Khoa
Bệnh nhân ký
2.2. Tính lương phải trả và BHXH phải trả CNV
a. Hình thức trả lương.
Hiện nay CB_CNV trong Viện hưởng lương thời gian khi thanh toán lương mỗi tháng thì được chia làm 2 kỳ thanh toán:
Kỳ I được tạm lĩnh vào ngày 15 hàng tháng với số tiền tạm ứng cho mỗi CB_CNV là 60% tổng số lương và thanh toán lương kỳ II vào khoảng từ ngày 1 đến 5 tháng sau, căn cứ để tính lương dựa vào số ngày làm việc thực tế và mức lương cơ bản của từng CNVC.
VD: Ta có biểu sau đây để tính lương thời gian cho phòng tài vụ của Viện trong tháng 12 năm 2001.
Mẫu 01:
Đơn vị: VNĐ.
Số TT
Họ và tên
Mức lương cơ bản
Lương một ngày công
Số ngày công thực tế đi làm
Lương thời gian
1
Vũ Thị Lý
855.000
38.863
22
855.000
2
Trần Thị Lan
581.400
26.427
22
581.400
3
Nguyễn Thị Hoa
581.400
26.427
22
581.400
4
Chu Thị Hạnh
536.400
24.382
22
536.400
5
Nguyễn Thuý Hằng
536.400
24.382
22
536.400
6
Nguyễn Phương Hoa
493.200
22.418
22
493.200
7
Lê Quang Vinh
493.200
22.418
22
493.200
8
Phạm Thị Thuý Vân
414.000
18.818
22
414.000
9
Nguyễn Thị Lan Hương
363.600
16.527
22
363.600
10
Trần Xuân Lan
360.000
16.364
22
360.000
11
Nguyễn Minh Nguyệt
273.000
12.409
22
273.000
Cộng
4.906.200
249.435
2.165
4.906.200
Ngoài ra để thanh toán, các khoản liên quan đến BHXH kế toán Viện còn phải căn cứ các chứng từ như giấy nghỉ ốm, nghỉ thai sản,...
Ví dụ như tháng 12 năm 2001 anh Đàm Xuân Thắng ở tổ bảo vệ nghỉ ốm 3 ngày có giấy nghỉ ốm của bệnh viện (giấy hưởng BHXH) đính kèm như đã nêu.
* Tính tiền lương phải trả:
Việc phân phối tiền lương tại Viện là căn cứ vào mức lương cấp bậc (lương cơ bản) và số ngày công đi làm thực tế để kế toán tính lương & trích theo lương.
Thông thường lương thời gian có cách tính và chia lương cho từng người như sau:
Dựa vào hệ số lương quy định của Nhà nước cho mỗi cấp bậc lương để tính ra mức lương cơ bản của từng CNV và để tính ra một ngày công đi làm thực tế:
- Mức lương cơ bản = Hệ số lương x mứclương tối thiểu
- = x
- =
VD: Chị Trần Thị Lan phòng tài vụ được hưởng lương cấp bậc theo hệ số là 3,23.
Vậy bậc lương cơ bản của chị là:
3,23 x 180.000 = 581.400VNĐ
Vậy lương một ngày công đi làm của chị là:
= 26.427VNĐ.
ị Tiền lương lĩnh theo ngày công đi làm là: x 22 = 581.400đ
Mức lương của chị Lan không đổi là do chị đã không nghỉ hay có một lý do phép nào khác trong tháng đó.
Ngoài việc chi trả lương cho người lao động theo mức lương cơ bản Viện còn thanh toán cho CBCNV, học viên và người lao động các khoản sau:
- Chi trả lương nghỉ phép cho CBCNV trong cơ quan:
= x Số ngày nghỉ phép
Thực tế Viện thanh toán lương nghỉ phép cho CBCNV là nghỉ ngày nào (theo chế độ quy định) trả ngày đó chứ không được trích trước lương nghỉ phép. Cụ thể: trong tháng 12 năm 2001 anh Âu Dương Đức của tổ bảo vệ nghỉ 3 ngày do đó anh được lĩnh thêm tiền lương nghỉ phép 3 ngày trong tháng 12 là:
x 3 = 37.309VNĐ.
- Chi phụ cấp:
+ Đối với phụ cấp lãnh đạo, trách nhiệm trong Viện.
Được tính dựa vào hệ số cấp bậc của Nhà nước quy định:
= x
Ví dụ: cho chị Trần Thị Lan là phó phòng tài vụ do đó có hệ số phụ cấp quy định là 0,3. Khi đó mức phụ cấp sẽ là:
180.000 x 0,3 = 54.000VNĐ.
+ Đối với phụ cấp độc hại, nguy hiểm theo Nghị định số 25/CP và 26/CP của Chính phủ quy định với các đối tượng áp dụng mức phụ cấp độc hại thì mức phụ cấp độc hại, nguy hiểm bao gồm 4 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 so với mức lương tối thiểu CB_CNV được hưởng mức phụ cấp này Viện Y học cổ truyền tính theo cách thức trên:
VD: Cho chị Lê Ngọc Nga ở khoa nội tổng hợp, có hệ số phụ cấp là 0,4. Vậy mức phụ cấp chị Nga được hưởng là:
180.000 x 0,4 = 72.000VNĐ
- Ngoài tiền chi trả tiền nghỉ phép, làm thêm giờ và phụ cấp, Viện còn phải ứng trước tiền chi trả cho CBCNV khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Mức BHXH_CBCNV được hưởng
ốm, thai sản
=
Lương cơ bản
x 75%
x
Số ngày nghỉ
22 ngày
Còn đối với:
Mức BHXH_CBCNV được hưởng
Sinh sản
=
Lương cơ bản
x 100%
x
Số ngày nghỉ
22 ngày
Ví dụ: cho anh Đoàn Xuân Thành phòng bảo vệ nghỉ ốm 3 ngày đã được xác định bằng giấy nghỉ ốm của bệnh viện, nên anh Thành được hưởng số tiền nghỉ ốm là:
= x 75% x 3 = 50.500VNĐ
- Theo quy định của Nhà nước thì ngày tết, lễ CBCNV được hưởng 100% lương cơ bản.
Qua bảng chấm công của từng phòng ban và cách tính lương như trên ta có bảng thanh toán lương kỳ I, II cho các phòng ban trong tháng 12 năm 2001 như sau:
Ví dụ minh hoạ bảng thanh toán lương của phòng tài vụ và phòng bảo vệ của Viện:
Bảng thanh toán lương kỳ I
Tháng 12 năm 2001
Phòng: TCKT
Số TT
Họ và tên
Lương chính
Phụ cấp lãnh đạo
Phụ cấp trách nhiệm
Phụ cấp độc hại
Phụ cấp khác
Tiền chè
Tổng cộng lương
Tạm ứng kỳ I
Ký nhận
Tiền lương còn lại
1
Vũ Thị Lý
855.000
126.000
981.000
588.000
393.000
2
Trần Thị Lan
581.400
54.000
635.400
381.000
254.400
3
Nguyễn Thị Hoa
581.400
581.400
350.000
231.400
4
Chu Thị Hạnh
536.400
536.400
320.000
216.400
5
Nguyễn Thuý Hằng
536.400
72.000
608.400
365.000
243.400
6
Nguyễn Phương Hoa
493.200
493.200
296.000
197.200
7
Lê Quang Vinh
493.200
493.200
296.000
197.200
8
Phạm Thị Thuý Vân
414.000
414.000
248.000
166.000
9
Nguyễn Thị Lan Hương
363.600
363.600
218.000
145.600
10
Trần Xuân Lan
360.000
360.000
216.000
144.000
11
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
273.600
273.600
164.000
109.600
Tổng số (11 người)
5.488.200
256.000
5.740.200
3.442.000
2.298.200
Bảng thanh toán lương kỳ II
Tháng 12 năm 2001
Phòng: TCKT
Số TT
Họ và tên
Lương chính
Tổng cộng
Các khoản phải trừ
Tổng cộng các khoản phải trừ
Ngày nghỉ
Hưởng BHXH
Lương kỳ II
Ký nhận
Lĩnh kỳ I
Tiền nhà
Tiền điện
Tiền BHYT
Tiền BHXH
Trừ khác
BHXH K0 chi
Nghỉ K0 lương
ốm
Thai sản
1
Vũ Thị Lý
855.000
981.000
588.000
8.550
42.750
639.300
341.700
2
Trần Thị Lan
581.400
635.400
381.000
5.814
29.070
35.265
600.135
3
Nguyễn Thị Hoa
581.400
581.400
350.000
5.814
29.070
384.884
196.576
4
Chu Thị Hạnh
536.400
536.400
320.000
5.364
26.820
352.184
184.216
5
Nguyễn Thuý Hằng
536.400
608.400
365.000
5.364
26.820
397.184
222.214
6
Nguyễn Phương Hoa
493.200
493.200
296.000
4.932
24.660
325.592
194.608
7
Lê Quang Vinh
493.200
493.200
296.000
4.932
24.660
325.592
167.608
8
Phạm Thị Thuý Vân
414.000
414.000
248.000
4.140
20.700
272.840
141.160
9
Ng. Thị Lan Hương
363.600
363.600
218.000
3.636
18.180
239.816
123.784
10
Trần Xuân Lan
360.000
360.000
216.000
3.600
18.000
273.600
86.400
11
Ng. T. Minh Nguyệt
273.600
273.600
164.000
2.736
13.680
180.416
93.184
Cộng
5.488.200
5.740.200
3.300.000
54.882
274.410
3.625.212
2.114.988
Bảng thanh toán lương kỳ I
Tháng 12 năm 2001
Phòng: Bảo vệ
Số TT
Họ và tên
Lương chính
Phụ cấp lãnh đạo
Phụ cấp trách nhiệm
Phụ cấp độc hại
Phụ cấp khác
Tiền chè
Tổng cộng lương
Tạm ứng kỳ I
Ký nhận
Tiền lương còn lại
1
Lê Quốc Hợp
581.400
72.000
653.400
392.000
261.400
2
Đàm Xuân Thành
448.400
448.400
269.000
179.400
3
Ngô Văn Sáng
448.400
448.400
269.000
179.400
4
Phạm Đăng Sinh
414.000
414.000
248.000
166.000
5
Nguyễn Mạnh Tuyển
376.400
376.400
226.000
150.400
6
Âu Dương Đức
360.000
360.000
216.000
144.000
7
Hoàng Tuấn Long
360.000
360.000
216.000
144.000
8
Nguyễn Văn Phong
273.600
273.600
164.000
109.600
9
Ngỗ Thế Mạnh
273.600
273.600
164.000
109.600
Cộng
3.535.800
3.607.800
2.164.000
1.443.800
Bảng thanh toán lương kỳ II
Tháng 12 năm 2001
Phòng: Bảo vệ
Số TT
Họ và tên
Lương chính
Tổng cộng
Các khoản phải trừ
Tổng cộng các khoản phải trừ
Ngày nghỉ
Hưởng BHXH
Lương kỳ II
Ký nhận
Lĩnh kỳ I
Tiền nhà
Tiền điện
Tiền BHYT
Tiền BHXH
Trừ khác
BHXH K0 chi
Nghỉ K0 lương
ốm
Thai sản
1
Lê Quốc Hợp
581.400
653.400
392.000
5.814
29.070
426.884
226.516
2
Đàm Xuân Thành
448.400
448.400
269.000
4.932
24.660
298.592
3
50.500
200.308
3
Ngô Văn Sáng
448.400
448.400
269.000
4.932
24.660
298.592
2
33.600
183.408
4
Phạm Đăng Sinh
414.000
414.000
248.000
4.140
20.700
272.840
141.160
5
Nguyễn Mạnh Tuyển
376.400
376.400
226.000
4.140
20.700
250.840
2
28.200
153.760
6
Âu Dương Đức
360.000
360.000
216.000
3.600
18.000
237.600
122.400
7
Hoàng Tuấn Long
360.000
360.000
216.000
3.600
18.000
237.600
122.400
8
Nguyễn Văn Phong
273.600
273.600
164.000
2.736
13.680
180.416
93.184
9
Ngỗ Thế Mạnh
273.600
273.600
164.000
2.736
13.680
180.416
93.184
Cộng
3.535.800
3.607.800
2.164.000
36.630
183.150
2.383.780
112.300
1.336.320
b. Việc trích tính BHXH, BHYT, KPCĐ tại Viện YHCT - Việt Nam.
Theo quy định của Nhà nước về việc trích lập quỹ BHXH, thì Viện YHCT trích lập như sau:
* Phần BHXH tính vào chi của Viện.
BHXH = 15% theo lương cơ bản của CBCNV.
BHYT = 2% theo lương cơ bản của CBCNV.
KPCĐ = 2% tổng quỹ lương cơ quan.
ị Tổng cộng 19%: phần này được tính vào các khoản chi phí sự nghiệp trong Viện. Có thể minh hoạ một số khoa, phòng trích lập và tính vào chi phí hoàn thành công việc. Ta có biểu sau:
Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Tháng 12 năm 2001
Đơn vị tính: VNĐ
Số
Họ và tên
Lương cơ bản
Tổng tiền lương tháng
KPCĐ 2%
BHXH 15%
BHYT 2%
Tổng cộng
1
Kế hoạch tổng hợp
3.410.000
3.510.000
68.200
511.500
68.200
647.900
2
TCCB
2.650.000
2.799.000
53.000
397.500
53.000
503.900
3
TCKT
5.488.200
5.740.200
109.764
823.230
109.764
1.042.758
4
HCQT
5.600.000
5.702.400
112.000
840.000
112.000
1.064.000
5
Bảo vệ
3.600.000
3.535.800
72.000
540.000
72.000
684.000
6
Khoa khám
8.000.000
8.370.000
160.000
1.200.000
160.000
1.520.000
7
Khoa nội
8.100.000
8.308.800
162.000
1.215.000
162.000
1.539.000
8
Khoa nhi
4.800.000
5.106.600
96.000
720.000
96.000
912.000
9
Khoa ngoại
10.300.000
10.776.600
206.000
1.545.000
206.000
1.957.000
10
Xét nghiệm
9.500.000
10.441.800
190.000
1.425.000
190.000
1.805.000
.........
....
....
....
....
....
...
Tổng
122.400.000
138.638.600
2.448.000
18.360.000
2.448.000
23.256.000
* Phần BHXH Viện trực tiếp thu của CB_CNV.
- BHXH = 5% lương cơ bản của CNV.
- BHYT = 1% lương cơ bản của CNV.
Tổng là 6% - phần này Viện khấu trừ trực tiếp vào lương của CNVC. Việc tính trích BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của CNVC toàn Viện cũng không phụ thuộc vào mức tiền lương tháng mà mỗi người CNV có thể nhận được trong tháng, mà nó phụ thuộc vào một mức lương cố định (lương cơ bản). Do đó số tiền khấu trừ vào lương của CNV trong Viện cho BHYT, BHXH được cố định với số tiền như nhau trong các tháng. Nó chỉ thay đổi khi mức lương cố định tính BHXH, BHYT thay đổi.
Ví dụ: Trong bảng lương thanh toán lương tháng 12/2001 của phòng tài vụ cột lương chính trong bảng thanh toán không dùng để trích BHXH, BHYT khấu trừ vào lương mà nó được tính theo cột lương cố định thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng tính BHXH, BHYT
Tháng 12/2001 - Phòng TCKT
Đơn vị: VNĐ.
Số TT
Họ và tên
Tiền lương chính
Lương cơ bản
Khấu trừ lương
5% BHXH
1% BHYT
Cộng
1
Vũ Thị Lý
855.000
855.000
42.750
8.550
51.300
2
Trần Thị Lan
581.400
581.400
29.070
5.814
34.884
3
Nguyễn Thị Thoa
581.400
581.400
29.070
5.814
34.884
4
Chu Thị Hạnh
536.400
536.400
26.820
5.364
32.184
5
Nguyễn Thuý Hằng
536.400
536.400
26.820
5.364
32.184
6
.........
Khi người lao động bị ốm hay nghỉ trông con ốm, nghĩ kế hoạch hóa dân số,... ban lãnh đạo cơ quan thấy cần thiết cho nghỉ để điều trị hoặc nghỉ trông con thì ngoài giấy chứng nhận khám chữa bệnh còn phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH để làm căn cứ xác nhận số ngày được nghỉ của CNV để tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Số 5
Họ tên: Đàm Xuân Thành
Tên cơ quan y tế
Ngày tháng năm
Lý do
Số ngày nghỉ
Y bác sỹ ký
Số ngày thực nghỉ
Xác nhận của phòng
Tổng số
Từ ngày
Đến hết ngày
25/12/2001
ốm
3
27
29
3
Phần phía sau của trang giấy phiếu này là phần thanh toán do kế toán thực hiện khi phiếu được gửi kèm theo bảng chấm công, giấy khám bệnh của khoa, phòng có người nghỉ hưởng BHXH đó.
Phần thanh toán
Số ngày nghỉ tính BHXH
Lương bình quân 1 ngày
% tính BHXH
Số tiền hưởng BHXH
3
22.400
75
50.400
Ngày 25/12/2001
Trưởng ban BHXH
Kế toán
Cuối tháng kế toán tập hợp các phiếu nghỉ hưởng BHXH lên tại phòng kế toán, và để đến cuối qúy tiến hành lập bảng tổng hợp ngày nghỉ và cấp BHXH để thanh toán BHXH cho người lao động.
Bảng thanh toán này còn làm căn cứ lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH.
Trích Bảng thanh toán BHXH
Bảng thanh toán BHXH
Tháng 12 năm 2001 Nợ: TK 332
Có: TK 334
STT
Họ và tên
Tiền lương tháng đóng BHXH
Thời gian đóng BHXH
Số ngày nghỉ và tiền trợ cấp
...
Tổng số
Cơ quan BHXH duyệt
Ký nhận
Bản thân ốm
Nghỉ con ốm
Nghỉ thai sản
Số ngày
Tiền trợ cấp
Số ngày
Tiền trợ cấp
Số ngày
Tiền trợ cấp
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
Ngày
Tiền
1
Nguyễn Thị Quyên
322.600
10
110.000
10
110.000
2
Trần Thị Nga
322.600
7
76.900
7
76.900
3
Ngô Văn Sáng
493.200
2
33.600
2
33.600
4
Đầm Xuân Thành
493.200
3
50.500
3
50.500
5
Nguyễn Mạnh Tuyến
376.400
2
25.700
2
25.700
6
Nguyễn Thị Tâm
360.000
6
73.600
6
73.600
7
Phạm Thị Mười
341.300
5
58.200
5
58.200
8
Ngô Thị Ngân
322.600
3
33.000
3
33.000
......
Cộng
2.382.500
* Tổng số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ sẽ được sử dụng như sau:
- Theo quy định của công ty BHXH thì Viện phải nộp tất cả BHXH là 20% cho công ty BHXH (gồm 15% BHXH tính vào chi phí hoạt động và 5% thu của CBCNV - theo tiền lương cơ bản) cụ thể toàn Viện phải nộp là:
20% x 122.400.000 = 24.480.000VNĐ
Số tiền này nộp cả cho công ty bảo hiểm và hàng tháng khi có nghiệp vụ phát sinh như ốm đau, thai sản Viện ứng trước chi trả cho CB_CNV, đến cuối tháng Viện chuyển chứng từ lên cho cơ quan bảo hiểm để thanh toán trả lại cho Viện nếu chứng từ đó hợp lệ.
- Số BHYT 3% theo lương cơ bản của CBCNV để mua thẻ BHYT cho CBCNV, cụ thể là:
3% x 122.400.000 = 3.672.000VNĐ.
Trong 3% BHYT đó thì có 2% trích vào chi phí hoạt động của Viện còn 1% là thu của CBCNV.
- Số KPCĐ là 2% trên tổng qũy lương của Viện được tính vào chi phí hoạt động trong đó 1% nộp cho công đoàn cấp trên và 1% để công đoàn cơ sở chi dùng, cụ thể nộp cho công đoàn cấp trên là:
1% x 138.638.600 = 1.386.386 VNĐ.
và để lại cho cơ sở là: 1.386.386VNĐ.
Qua các cơ sở đã trình bày ở trên và các bảng thanh toán lương của các phòng ban ta đi đến bảng tổng hợp thanh toán lương cho tháng 12 năm 2001.
“Trích bảng tổng hợp thanh toán lương toàn Viện”.
Bảng tổng hợp lương kỳ I tháng 12/2001 của Viện YHCT - VN
STT
Khoa phòng
Số người
Lương chính
Phụ cấp lãnh đạo
Phụ cấp trách nhiệm
Phụ cấp độc hại
Phụ cấp khác
Tiền chè
Tổng cộng lương
Tạm ứng kỳ I
Ký nhận
Lương còn lại
1
Kế hoạch tổng hợp
7
3.438.000
72.000
3.510.000
2.106.000
1.404.000
2
Tổ chức cán bộ
4
2.673.000
126.000
2.799.000
1.679.400
1.119.600
3
TCKT
11
5.488.200
252.000
5.740.200
3.444.100
2.296.100
4
HCQT
12
5.522.400
108.000
72.000
5.702.400
3.421.400
2.281.000
5
Vật tư
4
2.507.400
126.000
2.633.400
1.580.000
1.053.400
6
Bảo vệ
9
3.463.800
72.000
3.535.800
2.121.400
1.414.400
7
CĐN
7
4.267.800
252.000
4.519.800
2.711.800
1.808.000
8
Điều dưỡng
2
905.400
72.000
977.400
586.400
391.000
9
Dinh dưỡng
7
3.639.600
90.000
3.729.600
2.237.800
1.491.800
10
Phòng khám
17
7.974.000
342.000
54.000
8.370.000
5.022.000
3.348.000
11
Xét nghiệm
18
9.505.800
288.000
648.000
10.441.800
6.265.000
4.176.800
12
XQ
14
5.963.400
342.000
468.000
6.773.400
4.064.000
2.709.400
13
Khoa nội
18
7.732.800
288.000
288.000
8.308.800
4.985.300
3.323.500
14
Khoa nhi
11
4.746.600
144.000
216.000
5.106.600
3.064.000
2.042.600
15
Khoa phụ
10
5.022.000
216.000
144.000
5.382.000
3.229.200
2.152.800
16
Khoa ngoại
21
10.020.000
450.000
18.000
288.000
10.776.600
6.466.000
4.310.600
17
DSCC
22
10.731.600
216.000
324.000
11.271.600
6.763.000
4.508.600
18
Đông y thực nghiệm
14
7.401.600
180.000
576.000
8.157.600
4.494.600
3.263.000
19
Khoa dược
26
12.033.000
234.000
504.000
12.771.000
7.662.600
5.108.400
20
Dược lý lâm sàng
15
5.740.200
126.000
432.000
6.298.000
3.778.800
2.519.200
21
Quầy thuốc
14
6.764.400
162.000
0
6.926.400
4.155.800
2.770.600
22
Nội tổng hợp
8
3.358.800
144.000
72.000
3.574.800
2.144.800
1.430.000
23
Hợp đồng
5
1.296.800
0
36.000
1.332.800
799.700
533.100
Cộng
276
130.196.600
4.302.000
72.000
4.068.000
138.638.600
83.183.000
55.556.600
Bảng tổng hợp lương kỳ II tháng 12/2001 của Viện YHCT - VN
Số TT
Khoa - Phòng
Lương chính
Tổng cộng
Các khoản phải trừ
Tổng cộng các khoản phải trừ
Ngày nghỉ
Hưởng BHXH
Lương kỳ II
Ký nhận
Lĩnh kỳ I
Tiền nhà
Tiền điện
Tiền BHYT
Tiền BHXH
Trừ khác
BHXH K0 chi
Nghỉ K0 lương
ốm
Thai sản
1
Kế hoạch tổng hợp
3.438.000
3.510.000
2.106.000
34.100
170.500
2.310.600
1.199.400
2
Tổ chức cán bộ
2.673.000
2.799.000
1.679.400
26.500
132.500
1.838.400
960.600
3
TCKT
5.488.200
5.740.200
3.444.100
54.882
274.410
3.773.400
1.966.800
4
HCQT
5.522.400
5.702.400
3.421.400
56.000
250.000
3.757.400
120.000
2.065.000
5
Vật tư
2.507.400
2.633.400
1.580.000
24.500
122.500
1.727.000
...
6
Bảo vệ
3.463.800
3.535.800
2.121.400
36.000
180.000
2.360.200
7
CĐN
4.267.800
4.519.800
2.711.800
39.800
199.000
2.950.600
8
Điều dưỡng
905.400
977.400
586.400
82.000
41.000
635.600
9
Dinh dưỡng
3.639.600
3.729.600
2.237.800
35.000
175.000
2.447.800
10
Phòng khám
7.974.000
8.370.000
5.022.000
80.000
400.000
5.502.000
11
Xét nghiệm
9.505.800
10.441.800
6.265.000
95.000
475.000
6.835.000
12
XQ
5.963.400
6.773.400
4.064.000
54.500
272.500
3.391.000
13
Khoa nội
7.732.800
8.308.800
4.985.300
81.000
405.000
5.471.300
14
Khoa nhi
4.746.600
5.106.600
3.064.000
48.000
240.000
3.352.000
15
Khoa phụ
5.022.000
5.382.000
3.229.200
49.500
247.500
3.526.200
16
Khoa ngoại
10.020.000
10.776.600
6.466.000
103.000
575.000
7.084.000
17
DSCC
10.731.600
11.271.600
6.763.000
100.000
500.000
7.363.000
18
Đông y thực nghiệm
7.401.600
8.157.600
4.894.600
70.500
352.500
5.317.600
19
Khoa dược
12.033.000
12.771.000
7.662.600
13.500
675.000
8.472.600
20
Dược lý lâm sàng
5.740.200
6.298.000
3.778.800
55.400
277.000
4.111.200
21
Quầy thuốc
6.764.400
6.926.400
4.155.800
63.500
317.500
4.536.800
22
Nội tổng hợp
3.358.800
3.574.800
2.144.800
40.500
202.500
2.387.800
23
Hợp đồng
1.296.800
1.332.800
799.700
11.500
57.500
868.700
Cộng
130.196.600
138.638.600
83.183.000
1.224.000
6.120.000
90.527.000
2.382.500
50.494.100
3-/ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
3.1. Kế toán tiền lương phải trả và trích BHXH, KPCĐ, BHYT.
Qua bảng tổng hợp thanh toán lương, BHXH cuối tháng kế toán phản ánh vào sổ kế toán như sau:
1. Hàng tháng trên cơ sở tính toán lương phải trả CBCNV kế toán ghi:
Nợ TK 661 : 138.638.600
Có TK 334 : 138.638.600
2. Số BHXH mà Viện phải trực tiếp trả cho CBCNV trong tháng (trường hợp trong tháng CNV bị ốm đau, con ốm,...) kế toán ghi:
Nợ TK 334 : 2.382.500
Có TK 3321 : 2.382.500
3. Ngày 15 trong tháng Viện tạm ứng lương kỳ I cho CBCNV:
Nợ TK 334 : 83.183.000
Có TK 111 : 83.183.000
4. Từ ngày mồng 1 đến 5 tháng sau kế toán xác định đúng các khoản khấu trừ vào lương, vào thu nhập như BHXH, BHYT, tạm ứng.
Nợ TK 334 : 90.527.000
Có TK 332 : 7.344.000
Trong đó:
TK 3321 : 6.120.000
TK 3322 : 1.224.000
Có TK 312 : 83.183.000
5. Tiến hành thanh toán lương kỳ II cho CBCNV trong Viện kế toán ghi:
Nợ TK 334 : 50.494.100
Có TK 111 : 50.494.100
6. Chi tiết BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào các chi phí hoạt động của Viện, kế toán ghi:
Nợ TK 661 : 23.256.000
Có TK 332 : 23.256.000
Chi tiết: 3321 : 18.360.000
3322 : 2.448.000
3323 : 2.448.000
7. Khi Viện chuyển tiền nộp BHXH, nộp tiền mua thẻ BHYT cho CBCNV, và KPCĐ cho cấp trên kế toán ghi:
Nợ TK 332 : 29.538.386
Chi tiết 3321 : 24.480.000
3322 : 3.672.000
3323 : 1.386.386
Có TK 111 : 29.538.386
8. 1% KPCĐ để lại cho cơ sở kế toán ghi:
Nợ TK 3323 : 1.386.386
Có TK 111 : 1.386.386
9. Khi nhận được số tiền cơ quan BHXH cấp cho Viện để chi trả cho các đối tượng hưởng BHXH, kế toán ghi:
Nợ TK 111 : 2.382.500
Có TK 332 : 2.382.500
Viện lập chứng từ ghi sổ theo định kỳ 5 ngày 1 lần, do đó cứ 5 ngày kế toán tập hợp các chứng từ gốc (các nghiệp vụ phát sinh) để ghi chứng từ ghi sổ. Cụ thể trích một số chứng từ ghi sổ có liên quan đến tiền lương và BHXH của Viện YHCT như sau:
Vì lương của tháng trước đến ngày 5 tháng sau mới thanh toán lương kỳ II và đi nộp BHXH,...
“Trích chứng từ ghi sổ số 01”
Chứng từ ghi sổ số 01
Ngày 5/12/2001
Đơn vị: VNĐ
Số TT
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1
Chi tiền mặt nộp 20% BHXH, 1% KPCĐ
332(1,3)
111
25.886.000
2
Chi tiền mặt thanh toán lương kỳ II tháng 11/2001
334
111
50.420.000
Cộng
76.306.000
(Kèm theo 2 chứng từ gốc)
“Trích” Chứng từ ghi sổ số 03
Chứng từ ghi sổ số 03
Ngày 15/12/2001
đơn vị :vnđ
Số TT
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chi tiền mặt tạm ứng lương kỳ I cho CBCNV
334
111
83.183.000
Cộng
83.183.000
(Kèm theo chứng từ gốc)
“Trích” Chứng từ ghi sổ số 06
Chứng từ ghi sổ số 06
Ngày 31/12/2001
đơn vị :vnđ
Số TT
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
- Tính tiền lương phải trả cho CBCNV
661
334
138.638.00
- Trích các khoản phải trích theo lương
661
332(1,2,3)
23.256.000
- Khấu trừ vào lương CBCNV 6% BHXH, BHYT
334
332(1,2)
7.344.000
Cộng
169.238.000
(Kèm theo 3 chứng từ gốc)
“Trích” Chứng từ ghi sổ số 01
Chứng từ ghi sổ số 01
Ngày 5/1/2001
đơn vị tính:vnđ
Số TT
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
- Chi thanh toán lương kỳ II tháng 12/2001.
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan BH,CĐ cấp trên
334
111
50.494.100
29.538.386
Cộng
80.032.486
(Kèm theo 2 chứng từ gốc)
Và cuối kỳ kế toán tập hợp các chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái. Trích sổ cái 334,332.
Trích sổ cái TK 334
Tên TK - Phải trả CNV
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
5/12/2001
Quý IV năm 2001
Tháng 12 năm 2001
01
5/12/2001
Dư đầu tháng
Thanh toán lương kỳ II cho CNV (tháng 11/99)
111
50.420.000
60.735.000
03
15/12/2001
Chi tiền mặt thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 12/99
111
83.183.000
06
31/12/2001
- Tính tiền lương phải trả CB_CNV
661
138.638.000
- Khấu trừ vào lương 6% BHXH, BHYT
332(1,2)
7.344.000
Dư đầu tháng cộng số phát sinh trong tháng
Dư cuối tháng
140.947.000
199.373.000
58.426.000
01
5/1/2002
Chi tiền mặt thanh toán lương kỳ II tháng 12/2001
111
50.494.100
Trích sổ cái TK 332
Tên TK - Các khoản phải nộp theo lương
đơn vị :vnđ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
01
5/12/2001
Quý IV năm 2001
Tháng 12 năm 2001
Dư đầu tháng
Chi tiền mặt nộp tiền BHXH, KPCĐ tháng 11 cho cấp trên
111
25.886.000
25.886.000
06
31/12/2001
Tính các khoản trích theo lương
- Khấu trừ vào lương CBCNV 6% BHXH, KPCĐ
661
334
23.256.000
7.344.000
Số dư đầu tháng
Cộng phát sinh trong tháng
Dư cuối tháng
25.886.000
25.886.000
30.600.000
30.600.000
01
5/1/2002
Chi tiền mặt nộp BHXH tháng 12/2001
111
29.538.386
3.2. Kế toán các nghiệp vụ khác về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Ngoài các khoản tiền lương, phụ cấp mà CNVC được hưởng, các khoản khấu trừ vào lương đơn thuần thì trong quá trình hạch toán, còn có 1 số nghiệp vụ phát sinh khác liên quan tới các khoản chi trả cho người lao động như: các khoản tiền trực chuyên môn, được phụ cấp, phụ cấp chống dịch, các khoản tiền bồi thường được khấu trừ vào lương, các khoản tiền lương mà Viện trích quỹ cơ quan để khen thưởng.
Thông thường một số các nghiệp vụ trên đều được tính dựa trên một trình tự sổ sách tương tự: Bảng chấm công, bảng thanh toán. Đây cũng là các căn cứ để kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ.
Trích, Bảng chấm công thường trực chuyên môn y tế được phụ cấp
Tháng 12 năm 2001
Phần I - Chấm công
Số TT
Họ và tên
Cấp bậc lương
Ngày trong tháng
Cộng số ngày trực
1
2
3
4
...
28
29
30
31
Ngày thường
Ngày chủ nhật, lễ
Tổng số
1
Ng. Ngọc Nga
2
L
C
T
T
3
2
5
Cộng
Người duyệt
Phụ trách bộ phận
Người chấm công
Bảng thanh toán phụ cấp thường trực chuyên môn y tế
Tháng 12/2001 Số 15
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương
Phần thanh toán
Phụ cấp trực mức 15.000đ
Phụ cấp trực mức 20.000đ
Phụ cấp trực mức 25.000đ
Tổng
Tiền lương làm thêm việc thêm ngoài giờ tiêu chuẩn
Tổng số tiền được lĩnh
Ký nhận
Số ngày
Thành tiền
Số ngày
Thành tiền
Số ngày
Thành tiền
Ngày
Tiền
Ngày thường
Ngày chủ nhật, lễ, tết
Ngày
Thành tiền
Số ngày
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1
Ng. Ngọc Nga
2
1
15.000
2
50.000
6
60.000
125.000
Cộng
15
225.000
10
200.000
30
750.000
55
200.000
1.375.000
Tổng số tiền (Viết bằng chữ: Một triệu ba trăm bảy lăm ngàn đồng)
Người lập biểu
Phụ trách kế toán
Thủ trưởng đơn vị
Thông thường kế toán thanh toán sẽ ghi các nghiệp vụ phát sinh trên vào cuối tháng.
Lấy ví dụ cho chị Nguyễn Ngọc Nga kế toán ghi như sau:
Nợ TK 334
1.375.000
Có TK 111
và kết chuyển vào chi phí sự nghiệp:
Nợ TK 661
1.375.000
Có TK 334
Dựa vào bảng thanh toán, nghiệp vụ phát sinh kế toán thanh toán lập chứng từ ghi sổ:
Trích chứng từ ghi sổ số 15
Ngày 31/12/2001
Đơn vị tính: VNĐ
Số TT
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Thanh toán phụ cấp thường trực chuyên môn
334
111
1.375.000
Cộng
1.375.000
Phần III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Viện Y học cổ truyền - Việt Nam
I-/ nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Viện - YHCT.
Trong công tác tổ chức hạch toán kế toán, Viện YHCT-VN đã thực hiện nghiêm túc với quy định của chế độ về hệ thống chứng từ, sổ sách về tiền lương, không ngừng kiện toàn bộ máy kế toán. Việc ghi sổ được kế toán tiến hành thực hiện ngay sau mỗi khoảng thời gian quy định cho việc hạch toán, ghi sổ. Việc tổ chức công tác kế toán tiền lương có thể nói đã được thống nhất từ giám đốc quản lý (viện trưởng) cho tới các CBCNV. Các nội dung phần hành kế toán được giao cho từng người cụ thể, kế toán viên đã hỗ trợ tích cực cho kế toán tổng hợp hoàn tất sổ sách.
Viện đã lựa chọn hình thức chứng từ ghi sổ là rất phù hợp với đặc điểm và điều kiện của 1 đơn vị hành chính sự nghiệp như Viện, với đội ngũ kế toán có trình độ vừa phải, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối ít và với tính chất hoạt động, kinh doanh không phức tạp.
Trong công tác tổ chức hạch toán lao động và tiền lương Viện đã có một số kinh nghiệm và cố gắng trong việc xây dựng hình thức trả lương cho CBCNV và người lao động. Là một Viện chuyên khoa đầu ngành về công tác nghiên cứu và khám chữa bệnh, do đó việc khuyến khích động viên CBCNV ham mê, có trách nhiệm với nhiệm vụ được giao và coi trọng y đức của người thầy thuốc đã được Viện thực hiện nghiêm túc thông qua các phương thức trả lương. Viện đã quy định trả lương cho CBCNV ở các khoa phòng theo hình thức trả lương thời gian mà đã được Nhà nước ban hành, song việc thực hiện hình thức này không tạo cho ban lãnh đạo chủ động trong công việc, họ vẫn ỷ lại theo mức lương cố định và số tiền phụ cấp thêm. Do đó công tác điều hành không đạt hiệu quả cao nhất và CBCNV dưới quyền cũng không phát huy hết khả năng tiềm tàng, để nâng cao hiệu quả làm việc (NSLĐ) của họ.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì nó phải là mặt tiêu cực cận kề. Công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán tiền lương nói riêng của Viện còn có nhiều tồn tại phải giải quyết.
- Vấn đề 1: Về công tác quản lý lao động.
Trong vấn đề này, việc quản lý lao động ở Viện thực hiện hầu như là ở phòng tổ chức cán bộ. Các chứng từ, sổ sách về sự biến động số lượng lao động đều được cán bộ ở phòng TCCB lập và quản lý. Như vậy công tác quản lý lao động dưới góc độ thời gian làm việc rất khó được xác định thông qua “Bảng chấm công” chỉ theo dõi ngày công làm việc mà không theo dõi được số giờ làm việc (có thể có trường hợp làm thêm giờ) để phòng kế toán tính lương phải trả. Do đó việc trả lương chưa chính xác so với thời gian thực tế đi làm của CNV.
Quản lý lao động dưới góc độ về số lượng và chất lượng công việc, hiệu quả lao động chỉ được đánh giá trên tổng số doanh thu thu được của các phòng ban, chứ không xác định được của từng CNV. Do đó rất khó xác định lương chính xác để khuyến khích, động viên những CNV làm việc năng nổ, và tiền lương được trả sẽ không xứng với sức lực mà họ đã bỏ ra. Do đó có nhiều hạn chế trong cách sử dụng nguồn nhân lực.
- Vấn đề 2: Về quản lý bộ máy kế toán của Viện.
Như hiện nay bộ máy kế toán của Viện quá cồng kềnh, số lượng người được sử dụng thủ công hơi nhiều so với một số đơn vị khác. Viện đã có xu hướng chuyển sang hình thức kế toán máy vi tính, các thiết bị máy móc đã được mua sắm và lắp đặt nhưng Viện vẫn chưa xác định được hướng thay đổi sổ sách và sắp xếp lại lao động kế toán. Do đó không tận dụng được công suất hoạt động của máy đồng thời lượng CNV làm thủ công nhiều và vất vả. Đây là một tồn tại mà Viện cần giải quyết trước mắt nhằm không ngừng hoàn thiện công tác kế toán của Viện nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng.
- Vấn đề 3: Về công tác kế toán tiền lương của Viện.
Việc lập và luân chuyển một số chứng từ gốc liên quan đến tiền lương của đơn vị chưa phù hợp. Các bảng thanh toánn lương mà kế toán lương đưa ra chưa có tính thuyết phục. Trong bảng thanh toán, các cột tính lương cho từng người chưa thể hiện được rõ nét vấn đề thu nhập của CNV. Chẳng hạn trong các bảng thanh toán lương ở mọi phòng ban thì cột tiền lương cơ bản và cột hệ số không có, kế toán lương chỉ biểu thị thu nhập của họ qua cột tiền lương chính là số tiền mà họ làm việc theo thời gian đi làm của mình.
Ngoài ra, công tác thanh toán lương cho CBCNV ở Viện còn có sự phức tạp, cồng kềnh về các khoản thu nhập thêm của CBCNV như: tiền trợ cấp thường trực chuyên môn, tiền làm thêm giờ,... Kế toán thanh toán đã tách các khoản thu nhập này ra tiền lương chính. Như vậy ta thấy kế toán thanh toán lương sẽ phải làm việc nhiều lần mới hoàn tất các khoản phải trả CNV và vào sổ chứng từ ghi sổ.
Khi tính trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ thì tổng quỹ lương dùng để tính trích của Viện là một số cố định qua nhiều kỳ hạch toán hoạt động của Viện. Trên thực tế quỹ lương của Viện thay đổi theo từng tháng, do đó để theo đúng chế độ hiện hành về tính trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ thì đơn vị cần có một bảng trích lập từ các quỹ này riêng, ngoài bảng thanh toán lương, trong đó có mức tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp để tính trích các quỹ.
Đó là một vấn đề bức thiết mà Viện cần có kế hoạch hoàn thiện và điều chỉnh sao cho phù hợp với xu thế hiện đại.
II-/ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về thông tin kế toán kịp thời, chính xác và đầy đủ là hết sức cần thiết. Trong mỗi doanh nghiệp, kế toán có vai trò rất quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý đơn vị ấy cho nên mỗi doanh nghiệp cần tổ chức công tác kế toán khoa học sử dụng phương pháp, kỹ thuật hạch toán phù hợp, áp dụng hình thức kế toán tiên tiến,... sao cho thích ứng với đặc điểm, quy mô của đơn vị, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý.
Công tác kế toán tiền lương góp phần cung cấp những thông tin về việc sử dụng lao động và phản ánh các khoản chi phí cho việc sử dụng lao động đó. Do vậy việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán tiền lương là một trong những yếu tố tác động tích cực tới quá trình hoạt động của đơn vị.
- Về công tác quản lý lao động: Viện cần tổ chức hạch toán kịp thời, chính xác và đầy đủ thu nhập của CNVC. Quản lý lao động dưới góc độ về số lượng và chất lượng một cách chi tiết, phù hợp nhằm đem lại mức thu nhập của chính năng lực CNV đó. Ngoài ra cần có các chính sách, biện pháp khen, thưởng, kỷ luật với các CNV để từ đó thúc đẩy CB-CNV quan tâm, có trách nhiệm với công việc hơn.
- Về vấn đề bộ máy kế toán của Viện nên tinh giảm số lượng người một cách tối đa nếu có thể đồng thời trong điều kiện nếu Viện tổ chức công tác kế toán bằng máy vi tính thì hệ thống chứng từ kế toán nói chung và kế toán tiền lương nói riêng phải được thay đổi. Trong chế độ chứng từ kế toán hiện hành chưa có những quy định về chứng từ trong điều kiện kế toán bằng máy vi tính. Do đó việc tổ chức công tác kế toán bằng máy vi tính đặt ra những yêu cầu mới đòi hỏi phải có những thay đổi cơ bản trong tổ chức công tác kế toán so với kế toán thủ công về lập và luân chuyển chứng từ và hàng loạt các vấn đề khác có liên quan. Tuy nhiên trong điều kiện Viện như hiện nay, việc thay đổi này không khỏi dẫn đến những xáo trộn trong công tác quản lý. Viện nên mời các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán này để tìm hiểu và đào tạo lại đội ngũ kế toán trước khi bắt tay vào chuyển đổi từ kế toán thủ công sang kế toán bằng máy vi tính.
- Về công tác kế toán tiền lương: Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương là việc làm cần thiết và đòi hỏi được tiến hành ngay dựa trên những phương hướng:
Phải đảm bảo công bằng cho người lao động bằng việc tính chính xác, đầy đủ các khoản thu nhập của CNV. Việc xây dựng hình thức trả lương theo thời gian và hệ số quy định cho các thành viên những để cho hình thức này phát huy được hiệu quả Viện phải có quy định mức lao động, thưởng cụ thể cho từng đối tượng, cấp, công việc. Ngoài tiền lương, phụ cấp khác của Viện được quy định qua các đợt thi đua chấm điểm hoàn thành nhiệm vụ bao nhiêu, loại gì... để có các phần thưởng xứng đáng với CNV làm tốt nhiệm vụ của mình.
Có như vậy mới kích thích được khả năng làm việc của CBCNV, đảm bảo được tính chính xác, công bằng hợp lý.
Hơn nữa trong nghiệp vụ kế toán tiền lương, việc lập lên các bảng biểu là vô cùng quan trọng. Như bảng thanh toán tiền lương việc bỏ bớt 2 cột hệ số và mức lương là chưa được. Bởi vì đây là thông tin đầu tiên mà người lao động (CNV) muốn biết về họ. Do đó cách thêm bớt cột dòng trong bảng thanh toán cũng như các bảng biểu khác cần nghiên cứu, xem xét cho kỹ. Nên bỏ gì và không nên bỏ cái gì, nên bỏ bớt một số nội dung tiêu đề không cần thiết, sự thay đổi này nhằm tiết kiệm số dòng để tạo điều kiện mở thêm một phần thông tin bổ xung. Đồng thời nên chuyển một số nội dung của phiếu từ dạng cột sang dạng dòng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép.
Ngoài ra, phòng kế toán của Viện nên có công tác hạch toán báo sổ cần được thực hiện nghiêm túc hơn trong mỗi nội dung cần phải lập sổ theo dõi (sổ quỹ, sổ theo dõi thanh toán,...). Trong hạch toán tiền lương đơn vị cần mở sổ theo dõi tổng hợp tiền lương theo mẫu dưới đây, nhằm theo dõi ghi chép đầy đủ các số liệu phản ánh các nghiệp vụ về tiền lương phát sinh ở đơn vị.
Sổ theo dõi tổng hợp tiền lương
Đơn vị: Viện YHCT - Việt Nam
TT
Diễn giải
Số tiền
Số hiệu TK
Số
Ngày
Nợ
Có
1
01
5/12/2001
Trả lương kỳ II tháng 11 năm 2001 bằng tiền mặt
50.420.000
334
111
2
...
Tổng cộng
Việc theo dõi ghi chép từng nghiệp vụ kinh tế vào các chứng từ, sổ sách theo hình thức hạch toán báo sổ cho từng nội dung nhằm giám sát mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Kết luận
Nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ buộc các đơn vị kinh doanh, hành chính sự nghiệp phải đối mặt với thị trường. Để tồn tại và phát triển, hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì bên cạnh các vấn đề đa dạng và phong phú về sản xuất kinh doanh, tất yếu các doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp phải có cơ chế dự báo, kiểm tra giám sát một cách toàn diện các hoạt động tài chính của đơn vị mình.
Mỗi đơn vị đều có nét đặc thù riêng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu lao động và ngành nghề khác nhau. Do vậy việc lựa chọn hình thức quản lý và trả lương phù hợp với từng đơn vị nhằm quát triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của đơn vị và CNV. Nó còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích CBCNV chấp hành tốt kỷ luật lao động, bảo đảm ngày công, giờ công và năng suất lao động.
Trong quá trình thực tập tại Viện Y học cổ truyền Việt Nam mặc dù chỉ đi sâu vào vấn đề lao động - tiền lương và các khoản liên quan của Viện, nhưng qua đó có thể thấy rằng công tác tổ chức hạch toán kế toán có vai trò và tác dụng như thế nào trong công tác quản lý toàn bộ chu trình hoạt động của Viện Y học cổ truyền.
Do trình độ có hạn, điều kiện thời gian tiếp xúc với công việc trên thực tế rất ít nên không tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện, rất mong được thầy cô hướng dẫn, chỉ bảo thêm để em có thể khắc phục được những hạn chế đó.
Qua bài viết này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Quốc Trung đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em trong quá trình hoàn thành bài viết này.
Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo Viện, phòng tài vụ Viện Y học cổ truyền Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp số liệu cho bài viết này.
Tài liệu tham khảo
1-/ Hệ thống kế toán hành chính - sự nghiệp Bộ Y tế, Vụ tài chính kế toán 1999.
2-/ Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới Bộ lao động thương bình xã hội 1994.
3-/ Một số luận văn tốt nghiệp khoá 36,37 Đại học Kinh tế quốc dân.
4-/ Tạp chí tài chính số 65, 67 năm 2000.
mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Q0031.doc