Công tác quản lý hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đoàn Minh Giang

LỜI MỞ ĐẦU Sau khi Việt Nam ra nhập WTO, cơ hội và thách thức mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng lớn. Để có thể đứng vững và tồn tại trong một môi trường cạnh tranh mới các doanh nghiệp Việt Nam cần tao cho mình tiềm lực và thế mạnh để có thể đững vững và phát triển. Do vậy cần chú trọng đến hiệu quả của sản xuất kinh doanh trong suốt quá trinh đầu tư phát triển sản xuất trong doanh nghiệp. Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư la quá trình quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả. Một dự án có hiệu quả la khi quá trình quản lý đạt kết quả cao. Cơ chế kinh tế mới đã có những tác động tích cực. Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã tăng nhanh cả số lượng lẫn chất lượng. Song do cơ chế quản lý của nước ta còn kém, khả năng tích luỹ từ nội bộ còn thấp, trừ một số doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là có qui mô lớn, còn lại các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ chiếm phần lớn trong hệ thống các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt nam. Do cơ chế quản lý của nước ta còn kém nên nhều doanh nghiệp ở nước ta hoạt động kém hiệu quả thường dẫn tới đầu tư kém hiệu quả, dàn trải và không tập trung. Do đó, việc nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đầu tư, đầu tư có hiệu quả cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã trở nên cấp thiết ! Trong điều kiện nước ta, với một thị trường tài chính chưa hoàn thiện, cơ chế chính sách chưa đồng bộ, công tác quản lý hoạt động đầu tư trong các doanh nghiệp chưa được thực hiện đầy đủ làm hạn chế khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp, trong đó có Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang. Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang là công ty chuyên đầu tư, tư vấn các ngành nghề kinh doanh. Xuât phát từ đó em chọn đề tà: “Công tác quản lý hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đoàn Minh Giang”. Nội dung đề tài gồm có: Phần 1: Thực trang quản lý hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đoàn Minh Giang. Phần 2: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đoàn Minh Giang. Em xin chân thành cảm ơn thầy – TS. Từ Quang Phương và các cán bộ Công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐOÀN MINH GIANG 3 I, GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG. 3 1, Quá trình hình thành và phát triển. 3 2, Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty. 5 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty: 5 2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và nhân viên công ty. 5 3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2002 – 2006. 7 3.1, Tình hình hoạt động SXKD của công ty giai đoạn 2002 – 2006. 7 3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2002 – 2006. 8 II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG. 10 1. Vốn, nguồn vốn đầu tư tại công ty. 10 2. Các dự án mà công ty đã tiếp nhận 13 III. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG 14 1. Quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư tại công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang 15 2. Quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư 24 3. Quản lý giai đoạn vận hành kết quả đầu tư 41 4. Đánh giá kết quả quản lý đầu tư tại công ty. 53 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG 56 I. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY. 56 II. NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY ĐOÀN MINH GIANG 58 KẾT LUẬN 66

docx69 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1673 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác quản lý hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đoàn Minh Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoá: Hàng hoá cũng thường được sử dụng để thế chấp cho các khoản vay ngắn hạn, giá trị của khoản vay phụ thuộc vào giá trị thực của hàng hoá. Trong trường hợp chấp nhận cho vay, ngân hàng phải tính đến tính chất chuyển đổi của các tài sản thành tiền và tính ổn định về giá cả của hàng hoá đó. -. Vay dài hạn. Vay dài hạn là hình thức huy động vốn bằng cách đi vay các tổ chức tài chính dưới dạng hợp đồng tín dụng và doanh nghiệp phải hoàn trả khoản vay theo lịch trình đã thoả thuận. Sử dụng nguồn vốn vay dài hạn thường được trả vào các thời hạn định kì với các khoản tiền bằng nhau, đó là sự trả dần khoản vay cả gốc và lãi trong suốt thời hạn vay. Loại giao dịch này rất linh hoạt vì người vay có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng thu nhập của mình. Lãi suất của nguồn vốn vay dài hạn được áp dụng theo hai cách, tuỳ theo sự thoả thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Lãi suất cố định: Là lãi suất không biến đổi theo biến đông của thị trường. Được áp dụng khi người vay tiền muốn có hợp đồng cố định và không lo lắng trước những biến động của thị trường. Lãi suất cố định căn cứ vào mức độ rủi ro và thời gian đáo hạn của khoản vay. Lãi suất thả nổi: Là lãi suất có thể thay đổi theo sự biến động của thị trường. Lãi suất thả nổi được thiết lập dựa trên phần trăm lãi suất ban đầu ổn định cộng với tỷ lệ phần trăm nào đó tuỳ thuộc vào mức rủi ro có liên quan đến khoản vay. -. Huy động vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận để lại. Lợi nhuận để lại là phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi đã nộp các khoản cần thiết và trích lập các quỹ của doanh nghiệp. Huy động vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận giữ lại là hình thức tài trợ nội bộ. Đối với công ty cổ phần quyền lợi của các cổ đông bao gồm phần cổ tức chia hàng năm và phần tăng giá trị cổ phiếu trên thị trường. Các cổ đông chỉ chấp nhận mở rộng qui mô công ty khi quyền lợi của họ không bị ảnh hưởng. Với phương thức huy động vốn từ lợi nhuận để lại các cổ đông không bị chia sẻ quyền kiểm soát công ty và họ thể hưởng toàn bộ cổ tức tăng thêm và chênh lệch giá cổ phiếu. Một công ty khi thực hiện phương thức huy động vốn từ lợi nhuận để lại, phải đặt ra mục tiêu có một khối lượng lợi nhuận đủ lớn để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.Việc tái đầu tư có thể thực hiện bằng cách ghi tăng giá trị sổ sách của cổ phiếu từ đó làm tăng thị giá cổ phiếu hoặc phát hành thêm cổ phiếu thường và cổ đông sẽ nhận cổ phiếu thay bằng nhận thu nhập dưới dạng cổ tức. Đối với một doanh nghiệp không phải là một công ty cổ phần, lợi nhuận để lại sẽ được tăng cường vào quỹ đầu tư và phát triển. Không như các quỹ khác, nguồn vốn từ quỹ đầu tư phát triển sẽ tiếp tục tham gia vào quá trình sản xuất trực tiếp mang lại lợi nhuận mới cho doanh nghiệp. Tựu chung lại, một doanh nghiệp nếu muốn huy động vốn theo phương thức này phải thực sự làm ăn có lãi, đạt đến mức lợi nhuận để lại cao. Lợi nhuận thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời là cơ hội cho doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng hoạt động của mình trong thời gian tới. -. Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu. Trái phiếu là một công cụ vay nợ trung và dài hạn, phát hành trái phiếu là phương thức huy đông vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp. Phát hành trái phiếu tức là doanh nghiệp đã tăng nợ trong tổng nguồn vốn của mình, trên trái phiếu có ghi đầy đủ các yếu tố: mệnh giá, thời hạn và lãi suất.Có nhiều loại trái phiếu, mỗi loại có đặc điểm riêng, căn cứ vào đó doanh nghiệp lựa chọn và quyết định phát hành loại trái phiếu nào là phù hợp. . Trái phiếu có đảm bảo và trái phiếu không có đảm bảo. Trái phiếu có đảm bảo: Là một loại trái phiếu được đảm bảo bằng tài sản của doanh nghiệp. Tài sản đảm bảo thường là các bất động sản, trong một số trường hợp có thể là nhà xưởng hay những thiết bị sản xuất đắt tiền. Khi phát hành trái phiếu có đảm bảo, doanh nghiệp có trách nhiệm duy trì, giữ gìn tài sản đảm bảo ở tình trạng tốt nhất. Một tài sản có thể đảm bảo cho nhiều lần phát hành trái phiếu nhưng tổng tất cả các trái phiếu không thể lớn hơn giá trị tài sản. Loại trái phiếu này đem lại độ an toàn khá cao cho trái chủ. Trái phiếu không có đảm bảo: Đây là loại trái phiếu được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp. Nó không được bảo đảm bằng bất cứ loại tài sản nào nhưng nó được bảo đảm bằng thu nhập tương lai và giá trị thanh lý của các tài sản doanh nghiệp theo thứ tự ưu tiên theo luật phá sản. . Trái phiếu có qui định khác nhau về lãi suất. Trái phiếu trả theo thu nhập: Là trái phiếu mà tiền lãi chỉ được trả khi doanh nghiệp làm ăn có lãi. Khi lợi nhuận thấp hơn tiền vay thì trái chủ chỉ nhận được tiền trả bằng thu nhập đó, số tiền thiếu được chuyển sang năm sau, tuỳ theo thoả thuận qui định trong khế ước vay. Đối với doanh nghiệp thì loại trái phiếu này có ưu điểm là rất linh hoạt, phù hợp với doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính. Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu phổ biến nhất, trên mặt trái phiếu ghi rõ lãi suất và không thay đổi trong suốt kì hạn của nó. Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Loại trái phiếu này phù hợp cho việc huy động vốn trong thời kỳ nền kinh tế không ổn định, lãi suất trên thị trường biến động liên tục. Lãi suất của loại trái phiếu này phụ thuộc vào lãi suất cơ bản, thông thường lấy lãi suất của trái phiếu kho bạc làm chuẩn và được điều chỉnh sau khoảng thời gian nhất định theo qui định. . Trái phiếu có thể thu hồi sớm. Phát hành trái phiếu có thể thu hồi sớm tức là trái phiếu mà công ty có thể mua lại trước khi đáo hạn, trong trường hợp đó người mua sẽ không nhận được lãi đáo hạn. Loại trái phiếu này được qui định rõ về thời gian, giá cả khi công ty mua lại ngay từ khi phát hành. . Trái phiếu có thể chuyển đổi. Trái phiếu có thể chuyển đổi là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một số lượng nhất định cổ phiếu thông thường. Trái phiếu này có ưu điểm nổi bật sau: Trái phiếu có thể chuyển đổi có thể đem lại cho trái chủ cơ hội kiếm được lợi nhuận cao. Khi giá cổ phiếu tăng trái chủ có thể đổi trái phiếu lấy cổ phiếu vừa được hưởng lợi do tăng giá vừa được hưởng lãi cổ phần. Do vậy trái chủ chấp nhận mức lãi suất thấp của trái phiếu chuyển đối hơn là trái phiếu thông thường. Điều này rất có lợi cho những doanh nghiệp cho những doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính. Nếu giá trị cổ phiếu sẽ giảm trong thời gian gần đây và sẽ tăng trong thời gian tới mà công ty muốn tăng vốn cổ phần, thì trái phiếu có thể chuyển đổi là công cụ huy động vốn hữu hiệu, vì doanh nghiệp vừa phải trả chi phí thấp vừa không tốn chi phí phát hành cổ phiếu thường. Tuy nhiên nếu giá cổ phiếu không tăng thì sự chuyển đổi không xảy ra và doanh nghiệp phải trả một mức lãi suất cao hơn lãi suất thông thường. Các công ty ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thường phát hành những chứng khoán kèm theo các điều kiện có thể chuyển đổi. Sự chuyển đổi đó có thể đem lại cho công ty một phương thức huy động vốn thích hợp. Công cụ để tiến hành hình thức này là giấy đảm bảo, giấy đảm bảo thường được phát hành kèm với các cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu theo phương thức bán trọn gói để tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Thực chất giấy đảm bảo là một tờ giấy mà người sở hữu nó có thể mua một lưọng cổ phiếu thường với giá cả và thời gian được qui định trước.Khi giá thị trường của cổ phiếu cao hơn so với mức giá ghi trên giấy đảm bảo thì người sở hữu giấy đảm bảo có quyền mua cổ phiếu của công ty tại mức giá thấp hơn đó, ngược lại nếu giá trên thị trường của cổ phiếu cao thấp hơn giá ghi trên giấy đảm bảo thì giấy đảm bảo không có ý nghĩa. Đây là một hình thức tăng tính hấp dẫn để huy động vốn của công ty, nó giúp công ty huy động vốn dễ dàng hơn. Khi tiến hành phát hành trái phiếu để huy động vốn, doanh nghiệp phải lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện của mìmh và tình hình thị trường tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu phù hợp là quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu, từ đó, nó sẽ ảnh hưởng đến số lượng vốn có thể huy động được và lợi nhuận của doanh nghiệp. - Tín dụng thuê mua. Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị. Thuê mua là sự thoả thuận theo hợp đồng được kí kết giữa hai hay nhiều bên có liên quan đến một hay nhiều tài sản, trong đó người cho thuê ( chủ sở hữu tài sản) chuyển giao tài sản cho người thuê ( người sử dụng tài sản) được sử dụng trong một khoảngthời gian nhất định và người thuê phải trả cho người cho thuê một khoản tiền thuê tương xứng với quyền sử dụng. Tín dụng thuê mua có hai phương thức chủ yếu: . Thuê vận hành. Thuê vận hành là một thoả thuận mà theo đó người cho thuê chuyển cho người thuê quyền sử dụng tài sản trong một thời gian để lấy tiền thuê. Trong hình thức thuê vận hành người ta không dự kiến là quyền sở hữu tài sản sẽ được chuyển giao khi hết thời hạn thuê và thông thường người thuê chỉ sử dụng tài sản một của thời kì hữu ích của tài sản. Hết thời hạn thuê, bên thuê trả lại tài sản này cho người cho thuê. Thuê vận hành có hai đặc trưng chính: Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ thời gian hữu ích của tài sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần thông báo trước một thời gian ngắn. Người thuê chỉ trả tiền thuê theo thoả thuận, người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản cùng với những rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản. Cho thuê vận hành thường hạn chế trong các tài sản có thời gian sử dụng lâu dài hoặc có một thị trường thiết bị cũ năng động. Người cho thuê vận hành thường hiểu biết rất rõ về tài sản cho thuê. . Thuê tài chính. Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà người thuê cần và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua lại tài sản từ người cho thuê. Trong nhiều trường hợp bên thuê có thể bán tài sản của mình cho người cho thuê rồi thuê lại. Trong hợp đồng thuê tài chính thì thời gian thuê chiếm phần lớn thời gian hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp các chi phi mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. Một hợp đồng thuê tài chính thông thường được chia làm ba phần: Phần 1: Thời hạn thuê chính thức: Đây là khoảng thời gian quan trọng nhất của hợp đồng thuê, trong thời gian này các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng trừ trường hợp đặc biệt được cả hai bên chấp nhận. Hết thời hạn này hầu như người cho thuê đã thu hồi đủ số tiền đầu tư ban dầu. Phần 2: Thời gian thuê tự chọn: Là khoảng thời gian mà người thuê có thể tiếp tục thuê tài sản với chi phí thuê rất thấp. Phần 3: Thực hiện giá trị còn lại: Bên cho thuê sẽ bán thanh lý tài sản Trong hợp đồng thuê tài chính, các chi phí cũng như các rủi ro của tài sản do bên thuê chịu tương tự như như các tài sản mà công ty mua sắm. - Tín dụng thương mại : Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có thể sử dụng tài trợ bằng cách mua chịu, mua trả chậm hay trả góp của các nhà cung cấp. Phương thức này thường gọi là tín dụng của nhà cung cấp hay còn gọi là tín dụng thương mại. Trong bảng cân đối kế toán của công ty nó thể hiện ở khoản mục "phải trả người bán". Công cụ để thực hiện tín dụng thương mại là các kỳ phiếu, hối phiếu và các hợp đồng kinh tế. Tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ tiện lợi và thông dụng trong kinh doanh. Một mặt nó là một phương thức huy động vốn của doanh nghiệp, mặt khác nó còn tạo cho doanh nghiệp khả năng mở rộng các mối quan hệ hợp tác lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể được qui định khi hai bên kí kết hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung, tuy nhiên tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại bộc lộ rõ ràng khi quy mô tài trợ vượt quá giới hạn an toàn. Qui mô của khoản tín dụng này phụ thuộc vào thời gian mua chịu, tức là phụ thuộc vào tính chất kinh tế của sản phẩm, tình trạng tài chính của người bán, tình trạng tài chính của người mua, và giảm giá hàng bán trên thị trường. - Các nguồn khác: Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, nguồn vốn được thể hiện trong khoản mục phải nộp và phải trả công nhân viên chiếm tỷ trọng không lớn và cũng không đóng vai trò quan trọng lắm. Tuy nhiên trong một thời điểm nào đó nó cũng có thể giúp doanh nghiệp giải quyết những nhu cầu vốn mang tính chất tạm thời. Các khoản phải nộp và phải trả của doanh nghiệp bao gồm: - Các khoản thuế phải nộp nhưng chưa nộp. - Các khoản phải trả cán bộ công nhân viên nhưng chưa đến kỳ chưa trả. - Các khoản đặt cọc của khách hàng. Phải trả cho các đơn vị nội bộ. b.2. Quản lý nguồn vốn trong hoạt động đầu tư Việc thực hiện huy động vốn trong đầu tư đảm bảo vốn thực hiện đầu tư luôn ổn định. Nhưng để có thể sử dụng vốn có hiệu quả cần có kế hoạch quản lý vốn chắc chắn. Công ty Cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang thực hiện quản lý vốn thông qua các báo cáo tài chính của dự án, kiểm tra đánh giá nguồn vốn được sử dụng trong từng hạng muc của dự án. Thực hiện giám sát đánh giá , chống thất thoát trong quá trình sử dụng vốn. Nguồn vốn trong đầu tư phụ thuộc vao yếu tố thời gian, thời gian kéo dài càng nhiều dẫn đến ứ đọng vốn càng nhiều, tổn thất càng lớn. Vì vậy công ty chú trọng đảm bảo tính liên tục trong hoạt động đầu tư nhằm tận dụng vốn một cách hiệu quả. Vốn được sử dụng trong suốt quá trình hoạt động của công ty, mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ dự án…Vì vậy công ty chú trọng đến quản lý hoạt động mua sắm để tận dụng hiệu quả vốn hiện có. Quản lý hoạt động đấu thầu mua sắm trong đầu tư Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang thực hiện quản lý hoạt động mua sắm trang thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ hoạt động đầu tư trong công ty thông qua hoạt tra giám sát mua bán, thông qua báo cáo tài chính của dự án, báo cáo về tình hình mua sắm trang thiết bị, những hóa đơn thanh toán và những báo giá mà đơn vị bán cung cấp. Công ty tiến hành hoạt động mua sắm thông qua hình thức đấu thầu mua sắm hàng hóa. Các bước thực hiện đầu thầu Tiến hành đấu thầu công ty lưa chọn một trong các hình thức đầu thầu sau: Hình thức cạnh tranh rộng rãi: giúp lựa chọn được nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất. Hình thức cạnh tranh hạn chế: mang lại sự tiết kiệm về thời gian, chi phí tham gia tổ chức bằng cách chi lựa chọn nhà thầu có năng lực tham gia. Hình thức chỉ định thầu: sử dụng với những gói thầu giá trị nhỏ, yêu cầu kĩ thuật đơn giản. Hiình thức mua sắm trực tiếp: sử dụng trong trương hợp phát sinh thêm mà không cần phải tiến hành đấu thầu lại từ đầu. Trình tự các bước thực hiện đấu thầu Thông báo mời thầu: thực hiện đăng tải các thông tin liên quan. Nhận hồ sơ dự thầu: hồ sơ bao gồm đề xuất kĩ thuật và đề xuất tài chính của nhà thầu. Tùy vào từng gói thầu mà cách thức nộp hồ sơ dự thầu khác nhau. Mở thầu: thông báo công khai điều kiện dự thầu của từng nhà thầu. Đánh giá hồ sơ dự thầu: đánh giá các hồ sơ dự thầu trên yêu cầu đặt ra nhằm lựa chọn nhà thầu tốt nhất. Thông báo kết quả đấu thầu: thông báo người trúng thầu sau khi các kết quả đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Sau thực hiện đấu thầu tiến hành kí kết hợp đồng cung ứng với nhà thầu, nhà thầu đảm bao theo những gì đã qui ước trong hợp đồng. Quản lý chất lượng đầu tư Quản lý chất lượng dự án là tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý, là một quá trình nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu đề ra. Quảng lý chất lượng đầu tư bao gồm việc xác định các chính sách chất lượng , mục tiêu, trách nhiệm và việc htực hiện chúng thông qua các hoạt động: lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát và bảo đảm chất lượng trong hệ thống. Công ty Cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang thực hiên quản lý chất lượng đầu tư thông qua các nội dung được nêu trên. Lập kế hoạch chất lượng đầu tư Công ty tiến hành xác định các tiêu chuẩn chất lượng cho đầu tư và xác định các phương thức để đạt những tiêu chuẩn đó. Thực hiện công tác lập kế hoạch đầu tư gồm các nội dung: . Xây dựng chương trình, chính sách, chiến lược và kế hoạch hóa chất lượng. . Xác định các yêu cầu chất lượng phải đạt tới trong từng thời kì, từng gai đoạn trong quá trình thực hiện dự án. . Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dự án, chỉ ra những phương hướng, kế hoạch cụ thể, xây dựng các biện pháp để thực hiện thành công kế hoạch chất lượng. Đảm bảo chất lượng dự án Công ty thực hiện đanh giá thường xuyên tình hình hoàn thiện để đảm bảo dự án sẽ thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng đã định. Kiểm soát dự án Thực hiện kiểm tra đôn đốc thực hiện các giai đoạn của dự án., thực hiện giám sát các kết quả cụ thể của dự án để xác định xem chúng đã tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng hay chưa và tìm các biện pháp để loại bỏ những nguyên nhân không hoàn thiện Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý dự án cho đội ngũ cán bộ của công ty, thực hiện chính sách thu hút lao động có năng lực đến với công ty. Đây là chính sách đúng đắn vì nhân tố con người có ảnh hưởng trực tiếp đến thành công hay thất bại của dự án. Đào tạo nên những người có năng lực, đưa vào sử dụng trong các phòng ban làm nâng cao chất lượng quản lý trong công ty. 3. Quản lý giai đoạn vận hành kết quả đầu tư Thiết lập bộ máy lãnh đạo quản lý và vận hành kết quả đầu tư. Thiết lập các cấp lãnh đạo, các phòng ban; tùy theo từng kết quả mà tổ chức bộ máy quản lý riêng . Tổ chức thành các phòng, ban; mỗi phòng, ban đều có chức năng quản lý riêng biệt nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau dưới sự đièu hành của người có chức vụ cao nhất ( Giám đốc,…). Các phòng ban thực hiện các chức năng riêng của mình, thực hiện quản lý và vận hành kết quả đầu tư, thực hiện báo cáo định kỳ với giám đốc những vấn đề gặp phải của dự án. Giám đốc là người đưa ra ý kiến và hướng giải quyết tổng hợp cuối cùng và là người chịu trách nhiệm với hiệu quả quản lý dự án. Mọi vấn đề sẽ được thông báo với công ty. Ta có thể xem xét kế hoạch quản lý vận hành kết quả đầu tư dự án “ nhà máy gạch tuynel tại Văn Chấn – Yên Bái của công ty Cổ phần đâu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang” Giới thiệu về chủ đầu tư và dự án đầu tư: Chủ đầu tư: công ty cổ phần xây dựng Quang Thịnh + Địa chỉ: Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội - Vốn điều lệ ban đầu 1,8 tỷ đồng. - Số tài khoản: 421101001269 tại Ngân Hàng Nông Nghiệp – Chi nhánh Đông Anh * Các cơ sở pháp lý được nêu ra như: - Căn cứ vào Luật Đầu tư ngày 29/11/2005. - Căn cứ vào nghị định 108/2006/NĐ- CP hướng dẫn thi hành luật đầu tư. - Căn cứ nghị định 164/NĐ- CP hướng dẫn thi hành luật doanh nghiệp. - Căn cứ nghị định số 52/1999/NĐ- CP ngày 08/07/ 1999 của chính phủ ban hành hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý đầu tư về xây dựng. - Căn cứ vào nghị định 12/2000/NĐ- CP ngày 05/05/2000 của chính phủ sửa đổi bổ sung quy chế quản lý đầu tư xây dựng. - Căn cứ vào nghị định 07/2003/NĐ- CP ngày 31/01/2003 của chính phủ về sửa đổi bổ sung quy chế quản lý đầu tư xây dựng. - Căn cứ vào nghị định 16/2005/NĐ- CP ngày 07/02/2005 của chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình. - Căn cứ quyết định số 15/2000/QĐ- BXD của bộ xây dựng ngày 24/07/2000 quy định về đầu tư sản xuất gạch ngói đất sét nung. - Căn cứ quyết định số 153/QĐ_UB ngày 08/06/2005 của UBND tỉnh Yên Bái về việc chấp thuận dự án đầu tư xây dựng Nhà máy gạch Tuynel công suất 20 - 25 triệu viên/ năm, huyện Văn Chấn, Yên Bái. - Căn cứ quyết định số 123/QĐ- UB ngày 27/07/2005 của UBND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái về việc tạm thời giao đấ xây dựng Nhà máy gạch Tuynel tại địa bàn Huyện Văn Chấn. +Chỉ tiêu đầu vào. Nguyên liệu chính để sản xuất gạch là đất sét. Theo Quyết định số 15/2000/QĐ- BXD ngày 24/07/2000, đất sét đế sản xuất gạch phải là đất sét mỏ, đất sét đồi đã được quy hoạch sử dụng: đất sét bãi hoang không có khả năng canh tác; đất sét nạo vét khơi sâu ao, hồ, sông, suối; đất ven sông ngoài hành lang bảo vệ đê, ven ngòi không dùng để sản xuất nông nghiệp; đất đê đã huỷ bỏ, đất hạ cốt ruộng đã quy hoạch theo thiết kế được duyệt. Có thể sử dụng loại đất khác như: đất chân ruộng đã bạc mầu, đất nhiễm phèn, nhiễm mặn đã được xử lý đảm bảo chất lượng phù hợp với TCVN 4353/1998. Tiêu chuẩn của nguyên liệu đất sét được nêu chi tiết trong dự án: là các tiêu chuẩn về: - Thành phần hoá học: - Thành phần hạt: - Độ dẻo: - Nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào: Nguyên liệu chính - đất sét phục vụ dự án trước mắt lấy tại mỏ của nhà máy do công ty được cấp phép khai thác và sử dung lâu dài và vận chuyển ở khu vực xung quanh, cự ly 8 ¸ 10 km. Các loại nhiên liệu chính sử dụng cho dự án là điện, nước, than, dầu… đều không phải nguồn nhiên liệu khan hiếm. Dự án có thể chủ động nguồn nhiên liệu tại địa phương: Về điện, than, dầu diezel: + Chỉ tiêu đầu ra. Hiện nay, gạch nung là loại vật liệu xây dựng có nhu cầu rất lớn và thường xuyên cho quá trình xây dựng, công nghiệp ở Nước ta. Kinh tế tỉnh Yên Bái đang phát triển một cách mạnh mẽ, do đó lượng gạch sử dụng cho vật liệu xây dựng tăng lên cả cung và cầu. Năm 2004 tổng sản lưọng gạch xây dựng trên địa bàn tỉnh la 100.200.000 viên, Sản phẩm gạch ED5, ED2 và gạch tuynel trên địa bàn Yên BáI được nêu cụ thể trong dự án, năm 2004, nhu cầu gạch xây dựng trên địa bàn tỉnh như sau: - Công Trình nhà nước: Tổng diện tích xây dựng 300.000m2, cần 70.000.000 viên - Công trình dân dụng: Tổng diện tích xây dưng 250.000m2, cần 50.000.000 viên. Tổng nhu cầu:120.000.000 viên/năm. (Nguồn số liệu trên tổng hợp từ sở xây dựng, sở tài chính tỉnh Yên Bái). Hỡnh thức đầu tư, sản lượng sản phẩm của dự án: * Hình thức đầu tư. - Đầu tư mới toàn bộ hệ thống máy móc, thiết bị đồng bộ hiện đại để sản xuất gạch. - Đầu tư xây dựng mới toàn bộ hệ thống thiết bị nhà xưởng, nhà kho, trụ sở giao dịch và một số công trình phụ trợ khác (nhà văn phòng, nhà nghỉ, hệ thống bãi tập kết nguyên vật liệu và sử lý nước thải, trạm điện …) phục vụ cho sản xuất. - Chế biến gạch đáp ứng chất lượng, số lượng cung cấp cho các cơ sơ xây dựng trong và ngoài tỉnh. Nâng cao giá trị kinh tế địa phương, đóng góp vào sự phát triển công nghiệp hoá,hiện đại hoá. - Tạo thêm công việc làm cho người lao động, có thu nhập ổn định. - Đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước. - Để thực hiện dự án, công ty áp dụng song song hai phương thức thực hiện là phương thức tự làm và phương thức thuê ngoài. + Phương thức tự làm: do các cổ đông sáng lập và đội ngũ cán bộ, nhân viên công ty thực hiện. phương thức tự làm chủ yếu thực hiện ở các công việc sau: · Mua sắm máy móc thiết bị. · Tuyển dụng và đào tạo lao động. · Kí hợp đồng cung ứng các yếu tố đầu vào. · Quảng cáo và xúc tiến thương mại. · Tổ chức tiêu thụ hàng hoá. + Phương thức thuê ngoài: thực hiện các công việc sau đây. _Lập dự án đầu tư. _Thiết kế thi công. _Lắp đặt máy móc, thiết bi… - Thời gian thực hiện đầu tư: dự án được tiến hành đầu tư từ tháng 4/2005, tháng 1/2006 sẽ đi vào khai thác. * Lựa chọn sản phẩm và sản lượng: Gạch nung là vật liệu không thể thiếu được của các công trình xây dựng. Từ các công trình nhỏ có quy mô ia đình đến các công trình quốc gia thì gạch là sản phẩm nền tảng tạo nên hình dáng công trình. Với thực trạng nhu cầu thị trường, sản phẩm của dự án lựa chọn là gạch tuynel. Đây là loại gạch được sản xuất bằng công nghệ mới và được nung trong lò nung tuynel. Sau khi đầu tư, nhà máy có công suất 15 triệu viên trong hai năm đầu va sẽ tăng trong các năm tiếp theo. Sản phẩm gạch của nhà máy với các danh mục như sau: Bảng 7. Danh mục sản phẩm gạch của nhà máy TT Tên sản phẩm Kích thước (mm) Độ rỗng Mục đích sử dụng 1 Gạch đặc 220x105x60 Xây tường chịu lực 2 Gạch xây 2 lỗ nhỏ 220x105x60 25 - 30 % Xây tường chịu lực,xây cách nhiệt. 3 Gạch xây 2 lỗ to 220x105x60 30 - 40% Xây cách âm, cách nhiệt 4 Gạch rỗng 6 lỗ 220x150x105 30 - 40% Xây cách âm, cách nhiệt Công ty đã lấy thử mẫu đất tại địa phương để sản xuất thử trước khi ra quyết định đầu tư xây dựng nhà máy. Kết quả sản xuất thử cho thấy: Độ rỗng tạo hình: 32 Độ ẩm tạo hình: 18-22% Thời gian phơi tự nhiên: 3-5 ngày Độ co phơi sấy: 6,3% Nhiệt độ nung: 980-1050oC Độ hút nước: 8-18% Độ co toàn phần: 12% Màu sắc: đỏ Cường độ nén> 75 kg/cm2 Như vậy mẫu đạt tiêu chuẩn sản xuất gạch. Quy trỡnh cụng nghệ và cỏc yếu tố đầu vào cần đáp ứng của dự ỏn. * Công nghệ Quy trình công nghệ sản xuất được mô tả như sau: - Bước 1: Khai thác nguyên liệu Đất sét được khai thác bằng máy xúc về bãi chứa đất dự trữ để phơi sơ bộ. - Bước 2: Tạo hình Đất set đã có đủ thời gian phong hoá được đưa vào máy cấp liệu thùng trong nhà chứa đất. Máy cấp liệu thùng ủi đều nguyên liệu lên băng tải số1,ổn định về lượng theo yêu cầu kỹ thuật. Than được nghiền nhỏ tới cỡ hạt từ 1-3mm, pha vào đất với tỷ lệ 100-120kg/1.000 viên gạch tiêu chuẩn. Sau khi phối liệu qua cán thử, khe hở giữa hai quả cán điều chỉnh tư 1-3mm tuỳ theo yêu cầu từng loại sản phẩm. Máy cán thô có tác dụng phá cấu trúc ban đầu của đất.Sau đó đất được chuyển lên máy nhào hai trục băng tải số 2. Tại đây, máy nhào trộn đồng đều và pha với nước, điều chỉnh độ dẻo từ 8-20%, sau đó phối liệu được chuyển đến máy cán mịn nhờ băng tải số 3.Máy cán mịn cán mỏng đất làm tăng thêm độ dẻo. Phối liệu sau khi qua máy cán mịn được đưa xuống máy nhào đùn có thiết bị hút chân không. Phối liệu được đẩy qua khuôn tạo hình, qua máy cắt thành viên gạch mộc, đưa vào ủ trong nhà từ 24-36 giờ, sau đó đưa vào đập ti thành viên ngói dập thủ công.Sản phẩm được đưa lên các xe vận chuyển chuyên dùng đưa đi phơi trong nhà kính và trong sân phơi. - Bước 3: Phơi bán thành phẩm Gạch mộc được phơi tự nhiên trong nhà kính kết hợp với phơi ngoài sân đẵ khắc phục được các nhược điểm so với cáng phơi ngoài trời trước đây: + Tỷ lệ phế phẩm thấp + Rút ngắn thời gian phơi, giảm diện tich sân phơi + Chủ động sản xuất trong mọi điều kiện thời tiết Sau khi phơi tới độ ẩm còn 4-8% gạch mộc được tập kết lên các xe goòng. Mật độ xếp, khối xếp trên goòng tuỳ thuộc từng loại sản phẩm và độ ẩm của gạch mộc khi lên goòng. Thông thường, mỗi goòng xếp từ 1500-2000 viên gạch quy tiêu chuẩn. - Bước 4: Sấy và nung gạch Phân xưởng sử dụng hệ thống lò sấy Tuynel công suất dự kiến 30 triệu viên/năm.Ưu điểm của hệ thống lò nung- sấy Tuynel: + Rút ngắn thời gian phơi, giảm độ ẩm vào lò + Giảm chi phí nhân công + Giảm tiêu hao nhiên liệu so với lò đứng + Nâng cao chất lượng sản phẩm + Tận thu nhiệt trong quá trình nung để sấy gạch, giảm ô nhiễm môi trường; + Cải thiện điều kiện làm việc cho nhân công. Tổng số goòng bố trí trong lò là 29 xe được bố trí như sau: + Vùng sấy đốt trước:10 xe + Vùng nung: 9 xe + Vùng làm nguội:10 xe Các lỗ than trong lò: bố trí10-20 vị trí theo chiều dọc, cuối lò bố trí một quạt BPNo8 thổi không khí lạnh vào làm nguội sản phẩm, một phần không khí này được đốt nóng đến 500-6000C đi tới vùng nung để kết hợp đốt cháy than, phần còn lại sau khi đốt nóng đến 150-2000C sẽ được hút qua các cửa hút được bố trí trên vị trí 22-23 bằng quạt BHPN8, lượng không khí này được chuyển qua kênh trên nóc lò và đẩy trên vòm lò trên vị trí goòng số 6-8 hỗn hợp khối lò từ vùng nung và không khí từ vùng làm nguội sang được hút ra khỏi lò từ các cửa hút khói trên vị trí số1, có nhiệt độ từ 100-2000C bằng quạt BHPN8 cấp cho sấy hoặc qua ống khói ra ngoài. Goòng gạch mộc được đưa vào lò sấy sau 15-19giờ được đẩy vào lò nung, thời gian nung từ 36-45 giờ tuỳ thuộc vào độ ẩm vật liệu và khối xếp. Tổ chức quản lý và bố trớ lao động: * Giải pháp lao động: Công ty sử dụng lao động trong vùng, nhu cầu lao động được thể hiện rõ trong dự án, cả về số lượng và tiền lương. Ngày làm việc 3 ca, mỗi ca 8 tiếng Nhà máy hoạt động liên tục không nghỉ trong năm. Các khoản bảo hiểm trích trên lương cơ bản: 19% trong đó BHXH 15%, BHYT 2%, kinh phí công đoàn 2%. * Sơ đồ tổ chức quản lý: Sơ đồ tổ chức quản lý của đơn vị Ban giám đốc Phòng hành chính Phòng kỹ thuât Phòng kinh tế Phòng kế toán Các phân xưởng sản xuất Tổ tạo hình Tổ xếp đốt Tổ ra lò Tổ cơ khí Giải pháp an toàn lao động và vệ sinh môi trường: * Giải pháp an toàn lao động Trong sản xuất công nghiệp, an toàn lao động cho người và thiết bị là rất quan trọng. Trong sản xuất gạch lại càng phải chú ý đến vấn đề này. Trong quá trình làm việc mọi người phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động nhà nước đã ban hành như: Qui phạm về quản lý vận hành máy móc, qui phạm về an toàn phòng chống cháy nổ, qui phạm an toàn về điện…. Mọi người khi làm việc phải mang đầy đủ bảo hộ lao động đúng chủng loại quy định để phòng tránh tai nạn có thể xảy ra. Trước ca làm việc người đốc công, an toàn viên phải kiểm tra an toàn tại nơi làm việc của đơn vị mình. Nếu phát hiện có sự cố không an toàn phải tiến hành xử lý ngay. Khi đảm bảo an toàn mới được cho người lao động vào làm việc. Người công nhân vận hành máy móc phải thường xuyên kiểm tra sửa chữa, bảo dưỡng để cho máy móc thiết bị hoạt động tốt và đảm bảo an toàn khi làm việc. Tất cả người lao động trong đơn vị phải được huấn luận an toàn lao động theo đúng nghề nghiệp của mình và được khám sức khoẻ định kỳ theo quy định của Nhà nước. Phương án tiến hành sản xuất kinh doanh cho dự án Công đoạn chế biến tạo hình: - Công suất nhà máy: 20.000.000 – 25.000.000 viên / năm. - Tỷ lệ phế phẩm các loại: 5% - Sản lượng gạch mộc chế biến tạo hình cần thiết là: 21.000.000 – 27.500.000 viên / năm. - Chế độ làm việc của máy tạo hình: + Số ngày làm việc trong năm là 365 ngày. + Số ca làm việc trong ngày là 3 ca. + Số giờ làm việc trong ca là 8giờ + Hệ số sử dụng thời gian là 0.8. + Số giờ làm việc thực tế trong năm là:365x3x8x0.8 = 7008 giờ. + Năng suất giờ máy là: 3772 – 4714 viên/h. + Trọng lượng viên gạch mộc là 2.4kg. + Năng suất cần thiết là: 9053 – 11313kg/h. Để đảm bảo đủ công suất thiết kế cần: + Máy cấp liệu thùng và máy nhào đùn liên hợp có thiết bị hút chân không. + Máy cán thô và máy cắt tự động. + Máy cán mịn và máy dập lò đúc thủ công. + Máy nhào 2 trục và băng tải cấp liệu. + Máy nghiền than. + Xe ủi. + Máy phục vụ sửa chữa cơ khí. Công đoạn phơi sấy. - Sản lượng gạch mộc tạo thành hàng năm là: 21.000.000 – 27.500.00 viên. - Độ ẩm tạo hình là: 20 – 22%. - Độ ẩm trước khi vào lò sấy là: 6 -8%. - Chu kì phơi từ 3 -5 ngày. - Diện tích sân hưũ ích lấy 70% diện tích xây dựng. - Mật độ xếp sân gạch trong nhà phơi 150viên/m2. - Diện tích nhà phơi gạch cần thiết là: 3960m2. Công đoạn nung. Lò nung hầm sấy thiết kế cho hoạt động liên tục 365 ngày, ngày làm việc 3 ca. Kho thành phẩm. - Mật độ xếp gạch thành phẩm: 950viên/m2. - Hệ số sử dụng hữu ích 70%. - Thời gian dự trữ 2 tháng. - Diện tích kho cần thiết là: 2505m2. Kho than. - Lượng than cần thiết cho 1giờ là 274 – 343kg/h - Lượng than dự trữ 1 tháng là: 197.280 – 246.600 kg - Hệ số sử dụng kho than 70%. - Chiều cao chất than là: 1.5m - Trọng lượng đơn vị của than là 1.15 tấn. - Thể tích kho cần thiết là 245 – 306 m3. - Diện tích mặt bằng kho cần thiết là 162 - 204 m2. Như vậy kho than có mặt bằng tối thiểu là 162m2. Theo quy hoạch, để chủ động sản xuất, ngoài việc chứa than dự trữ, mặt bằng kho còn dùng để gia công than nên công ty sẽ xây dựng kho than có diện tích mặt bằng khoảng 370m2. Trạm biến áp: có công suất 400KVA sẽ được xây dựng để sản xuất và sinh hoạt. diện tích của trạm biến áp là 62m2 Qua dự án trên ta thấy công tác tổ chức quản lý giai đoạn vận hành kết quả đầu tư tại công ty. Các chỉ tiêu về chất lượng, kỹ thuật công nghệ được đưa ra nhằm quản lý quá trình sản xuất, đã tổ chức bộ máy quản lý chặt chẽ. 4. Đánh giá kết quả quản lý đầu tư tại công ty. Những thuận lợi Từ khi thành lập, công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang đã gặt hái được nhiều thành công. Các dự án của công ty đã và đang gặt hái được những thành tựu. Công ty ngày càng có nhiều dự án mới và đang vươn tới những dự án mang tầm vóc lớn hơn. Công tác quản lý dự án của công ty ngày càng hoàn thiện bên canh đó nguồn vốn đầu tư của công ty ngày cang tăng lên. Nền kinh tế Việt Nam ra nhập thị trường mới, đặt ra những thách thức mới cho hoạt động đầu tư cũng như quản ly đầu tư của công ty. Nguồn vốn đầu tư ngay một tăng dẫn đến hoát động quản lý ngày càng phải được hoàn chỉnh, đảm bảo chống lãng phái nguồn vốn và tận dung nó co hiệu quả cao. Thát thoát vốn trong đầu tư giảm đáng kể, công tác quản lý về mặt thời gian ngày càng hoàn thiện rút ngắn được tiến trình thực hiện đầu tư Để đạt được những thành công đó, một trong các lý do là những thành tựu công ty đạt được trong công tác quản lý chặt chẽ nguồn vốn và phát huy tối đa nguồn vốn của mình. Cơ ché quản lý chặt chẽ tạo lập tính ổn định và liên tục của dự án đầu tư. Về nguồn vốn đi vay: công ty cũng đã duy trì và hướng tới một xu hướng huy động các nguồn vốn an toàn và ổn định. Công ty đã sử dụng thế mạnh và mối quan hệ rộng rãi của mình để áp dụng các hình thức huy động vốn với chi phí thấp. Công ty đã đánh giá cao vai trò của vốn vay trong tổng nguồn vốn của mình, sử dụng vốn vay công ty có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn trong thực hiện đầu tư, thực hiện quản lý chặt chẽ nguồn vốn này. Trong mối quan hệ rộng rãi với nhiều đối tác, công ty có khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp khác thông qua hình thức tín dụng thương mại, .. . công ty cũng tận dụng những nguồn vốn thực tế công ty không phải trả chi phí như: phải trả phải nộp khác, phải trả các đơn vị nội bộ. Với những nguồn này công ty đã sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn tức thời phát sinh. Công ty cũng đã phát huy được ưu thế trong mối quan hệ với các đơn vị nội bộ dù sự tận dụng đó còn tương đối nhỏ. Những khó khăn Do công ty mới đi vào hoạt động trở lại và tự quản lý dự án nên nhân viên cũng như cán bộ còn thiếu nhất là những người có chuyên môn trong lĩnh vực quản lý dự án dẫn đến còn nhiều thiếu sót trong quá trình quản lý. Phân cấp trong quản lý chưa rõ ràng dẫn đến kém hiệu quả trong công tác quản lý, vốn đầu tư bị ứ đọng gây thiệt hại cho dự án. Khả năng thích ứng trong quản lý với sự biến đổi của thị trường còn hạn chế làm yếu kém trong quản lý không đưa ra được những kế hoạch kịp thời. Rủi ro trong đầu tư là nhân tố không thể tránh khỏi, ảnh hưởng đến đầu tư và công tác quản lý, no làm xáo trộn công tác quản lý khi dang diễn ra theo trình tự. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG I. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY. Công ty tăng cường các kênh huy động vốn để tạo nguồn vốn kinh doanh, chẳng hạn như tham gia vào thị trường chứng khoán nhằm huy động vốn trong dân và các tổ chức khác. Trong vấn đề lựa chọn thiết bị công nghệ cho sản xuất, Công ty tiến hành đầu thầu và thông qua các tổ chức tư vấn để lựa chọn công nghệ thiết bị phù hợp, tránh chọn phải thiết bị đã cũ lạc hậu, năng suất lao động thấp trong khi giá thành lại cao, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty. Thực hiện mở rộng nguồn vốn đầu tư, tiến tới mở rộng hợp tác kinh doanh . Tóm lại, tăng cường đầu tư trong thời đại nền kinh tế mở hiện nay là không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Trong xu thế chung này Công ty Cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang cần phải nỗ lực hết mình để từng bước nâng dần vị thế của mình trên thị trường. Để làm được điều này, cùng với sự hỗ trợ của nhà nước, Bộ công nghiệp Công ty Cổ phần đầu tư và XNK Đoàn Minh Giang cần đẩy mạnh đầu tư theo chiều sâu, đầu tư mở rộng nhằm khai thác những tiềm năng sẵn có về cơ sở vật chất, đầu tư đồng bộ cho tất cả các mặt về thiết bị công nghệ, lao động thị trường... khắc phục dần những yếu kém hiện hiện tại để vị trí của Công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường Việt Nam. a. Điều chỉnh cơ cấu, số lượng chất lượng lao động. Nhằm cân đối lực lượng hiện có, hợp lý hoá cơ cấu lao động tại các đơn vị thành viên, nâng cao chất lượng lao động toàn Công ty . Căn cứ tính chất , đặc điểm và điều kiện thực tế mà Công ty có phương hướng điều chỉnh cho hợp lý. Cụ thể : Do phạm vi hoạt động trong lĩnh vực đầu tư của Công ty ngày càng rộng và phát triển , đòi hỏi cần nhiều cán bộ , nhất là cán bộ có trình độ năng lực cao nên cơ quan Công ty sẽ tiếp tục tuyển dụng lao động mới nhằm đáp ứng nhu cầu công việc nhưng khống chế số lượng lao động có hợp đồng lao động dài hạn ở một mức độ hợp lý . Việc tuyển dụng sẽ được tuân thủ theo một trình tự nghiêm ngặt theo quy định của hệ thống quản lý chất lượng ISO, đảm bảo thực sự tuyển dụng được những người có năng lực và tâm huyết đối với Công ty . Cân đối giữa các lực lượng lao động (giữa lực lượng trẻ, có trình độ với những người có trình độ thâm niên và kinh nghiệm công tác lâu năm) để phát huy được tối đa khả năng của từng người lao động. b. Mở rộng đầu tư: Để thực hiện được mục tiêu trên, Công ty tiến hành mở các văn phòng đại diện, chi nhánh tại một số địa bàn trọng điểm có nhiều tiềm năng khai thác. Hiện tại đã mở văn phòng đại diện tại Tỉnh Sơn La. Thời gian tới có thể mở văn phòng đại diện tại một số Tỉnh phía Nam. Công ty sẽ thành lập các đoàn đi tham quan, khảo sát thị trường ở một số nước trong khu vực để xúc tiến tìm kiếm các cơ hội đầu tư làm ăn tại nước ngoài. c. Đầu tư tăng năng lực quản lý điều hành. Do yêu cầu ngày càng cao trong công việc ngày càng gay gắt hơn, các công nghệ hiện đại xuất hiện ngày càng nhiều nên trong hoạt động quản lý đầu tư đòi hỏi con người phải có trình độ tay nghề cao, được đào tạo, có tâm huyết với nghề nghiệp và đồng thời đặt ra nhu cầu đào tạo lại với những cán bộ, kỹ sư, công nhân đang làm việc. Hệ thống quản lý điều hành của Công ty thời gian qua hoạt động hiệu quả nhưng với những biến động liên tục của thị trường, trình độ công nghệ ngày càng cao nên yêu cầu quản lý điều hành cũng cần được nâng cao cho phù hợp. Vì thế hàng năm Công ty lâp kế hoạch tổ chức các đợt bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo dài hạn, ngắn hạn về quản lý kinh tế, tài chính, con người, đào tạo lý luận chuyên môn nghiệp vụ... Cho các cán bộ lãnh đạo cấp để tăng năng lực quản lý điều hành. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý cho các cán bộ trẻ có năng lực để chuẩn bị cho lực lượng lãnh đạo kế cận. Để làm được điều đó Công ty cần tính toán một cách kỹ lưỡng về nội dung đào tạo, thời gian đào tạo, loại hình đào tạo, nơi đào tạo và kinh phí đào tạo. II. NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN Lí ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY ĐOÀN MINH GIANG - Ban giám đốc cần cải tổ ngay chế độ làm việc cũng như chi trả cổ tức, tránh thất thoát lãng phí. - Các chi nhánh cần có ngay nội quy làm việc rõ ràng. - Cần hoàn thành ngay các thủ tục để thực hiện cũng như là quản lý dự án. - Cần có ngay đội ngũ cán bộ có chuyên môn tại các chi nhánh. Các chi nhánh của công ty còn thiếu cả về cơ sở vật chất lẫn con người. Công ty cần có biện pháp tăng cường cơ sở vật chất cho các chi nhánh và tuyển dụng đội ngũ lao động có trình độ cho các chi nhánh này làm việc có hiệu quả hơn. Trong công tác quản lý đầu tư cần thực hiện lập kế hoạch quản lý đầu tư theo trình tự logic, xác định mục tiêu và các phương pháp để đạt mục tiêu và hiệu quản của hoạt động đầu tư. Quản lý đầu tư gắn với quản lý dự án nhằm tăng hiệu quả của công tác đầu tư . Quản lý dự án có hiệu quả làm tăng chất lượng quản lý hoạt động đầu tư. Thực hiện quản lý dự án gắn với thực hiện: + Quản lý thời gian và tiến độ của dự án. + Phân phối các nguồn lực dự án. + Dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án. + Giám sát và đánh giá dự án và quản lý rủi ro trong đầu tư. a. Giải pháp về huy động vốn đầu tư của công ty. Tăng cường nguồn vốn đầu tư là một việc không thể không làm trong thời điểm hiện nay. Công ty không chỉ dựa vào nguồn tự bổ sung h mình mà cần tìm nhiều nguồn vốn như đi vay ngân hàng, vay từ trong nội bộ, sử dụng các quỹ chưa sử dụng để tăng lượng vốn đầu tư. - Đối với nguồn vốn tự có là các khoản lợi nhuận để lại cần chú ý để tái đầu tư quay vòng vốn nhanh cho hoạt động của chu kỳ kinh doanh sau - Với các nguồn vốn đi vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng thì phải nghiên cứu rõ ràng, chính xác tính khả thi và khả năng thu hồi vốn để đảm bảo điều kiện được vay; và thực hiện đầu tư cẩn trọng để bảo toàn vốn và có chi phí trả lãi vay. - Công ty cũng có nhiều biện pháp để huy động vốn nội bộ thông qua các chế độ đãi ngộ và sự đảm bảo kinh doanh có lãi. Công ty còn có thể tạo thêm nguồn vốn thông qua các hình thức liên doanh, liên kết. Đây là những biện pháp huy động vốn rất tốt mà nếu thực hiện được Công ty sẽ có thêm nguồn vốn để đầu tư mà không phải trả lãi cho số vốn tăng thêm này. Tất cả các hoạt động huy động vốn này đều phải hoàn trả và phải chịu chi phí mà cá hoạt động đầu tư đều có rủi ro nên Công ty phải tính toán thậtt kỹ chi phi và kết quả của mỗi hoạt động đầu tư như thế nào cho hợp lý. Công ty cần có nhiều biện pháp để huy động được càng nhiều thì càng hữu ích cho thời điểm hiện nay của Công ty. Công ty cần huy động vốn từ nhiều nguồn, dưới nhiều hình thức và nhiều biện pháp thanh toán khác nhau để san sẻ rủi ro. b. Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn Không chỉ có huy động và hoạch định các hướng đầu tư hợp lý mà phải xây dựng và thực hiện quản lý sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả. Các định hướng phân bổ vốn đầu tư theo kế hoạch cơ cấu đầu tư như trên phải được quản lý sử dụng và kiểm tra nghiêm túc thì mới phát huy hết khả năng hiệu quả đầu tư. Các hoạt động đầu tư cho xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường là các hoạt động đòi hỏi chi phí cho các dịch vụ nhiều dễ dàng tạo kẽ hở để lợi dụng bòn rút, gây lãng phí nên càng phải chú ý đến công tác quản lý giám sát. Bên cạnh đó , Công ty không ngừng cung cấp vốn cho hoạt động nghiên cứu và thực hiện triển khai công tác di chuyển nhằm nhanh chóng hoàn thành việc di chuyển để tạo thời gian và vốn cho hoạt động nâng co chất lượng sản phẩm c. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực Trong đó phát triển chất lượng nguồn nhân lực tập trung ở công tác đào tạo. Đào tạo quyết định phẩm chất chính trị, năng lực quản lý, trình độ tay nghề của lực lượng lao động. Trong doanh nghiệp có các hình thức đào tạo : đào tạo mới, đào tạo lại và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Đào tạo của doanh nghiệp có thể lựa chọn đào tạo bên ngoài doanh nghiệp do các tổ chức chuyên về đào tạo đảm trách ( thường áp dụng cho đào tạo mới hay đào tạo nâng cao nghiệp vụ ) hay tổ chức các khoá đoà tạo nội bộ (áp dụng cho đào tạo mới hoặc đào tạo lại ). Phân chia theo đối tượng đào tạo thì chia thành ba nhóm là : - Đào tạo lực lượng cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn. - Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ. - Đào tạo và nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân viên. Lực lượng cán bộ quản lý trong doanh nghiệp không đông về số lượng nhưng lại có tính quyết định đối với sự thành bại của doanh nghiệp vì đây là những người định ra các mục tiêu và phương hướng, phương pháp thực hiện các mục tiêu đó. Vậy trong cơ chế thị trường hiện nay, đội ngũ cán bộ quản lý không chỉ thực hiện những công việc đã định trong các quy chế mà còn phải năng động sáng tạo trong những tình huống khó khăn, bất ngờ. Do đó công tác đào tạo nâng cao nhận thức, trình độ,năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý là một tất yếu. Mặt khác trông sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự đầu tư không nhỏ cho công tác đào tạo cán bộ nghiên cứu và ứng dụng khoa học vì họ là người đem tri thức mới và tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Và để vận hành được máy móc thiết bị hiện đại, bắt kịp với trình độ sản xuất tiên tiến đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân cũng là một tất yếu khách quan. Để khuyến khích người lao động phát huy hết khả năng của họ trong công việc thì đầu tư phát triển nguồn nhân lực không chỉ chú trọng cho công tác đầo tạo mà hảo quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên thôn qua thông qua công tác tạo môi trường là việc an toàn vui vẻ, các chế độ khen thưởng, các chế độ chăm sóc sức khoẻ, các chế độ nghỉ ngơi... Do yêu cầu ngày càng cao trong công việc, tính chất cạnh trạnh ngày càng gay gắt hơn, công tác quản lý đòi hỏi con người phải có trình độ tay nghề , phải được đào tạo một cách cơ bản nhất. Điều đó đặt ra với Công ty Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp trong công tác tuyển dụng là phải tuyển được người có trình độ, có tay nghề cao được đào tạo, có tâm huyết với nghề nghiệp và đồng thời đặt ra yêu cầu đào tạo lại với những cán bộ kỹ sư, công nhân hiện đang làm việc.Trong công tác tuyển dụng và đào tạo của Công ty trong thời gian qua đã bộc những khiếm khuyết, hạn chế hiệu quả của hai công tác này: + Chưa thành lập được một hội đồng tuyển dụng có đủ năng lực, chuyên môn, cũng như các kỹ năng cần thiết trong công tác tuyển dụng. + Chưa thành lập được hệ thống tiêu chí, nguyên tắc, bước đi và phương pháp tuyển chọn thích hợp với từng loại công việc. + Công tác tuyển dụng còn nặng về bằng cấp chưa hoàn toàn dựa vào năng lực thực tế. + Các mối quan hệ còn sử dụng như căn cứ quan trọng để tuyển dụng + Công tác đào tạo còn nặng về hình thức không xuất phát từ thực tế nhu cầu công việc. * Với công tác tuyển dụng + Tổ chức tuyển công khai thông qua thi tuyển + Tạo điều kiện cho các thành viên có thể tiếp xúc với các cơ hội lớn hơn trong quá trình làm việc. Như cho cán bộ trẻ làm các công việc quan trong hơn dưới sự giúp đỡ của các cán bộ có kinh nghiệm. + Cần thông báo rộng rãi thông tin về tuyển dụng. * Với công tác đào tạo: Công ty cần xác định nhu cầu đào tạo ngay từ đầu năm công bố chương trình và chỉ tiêu đào tạo cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty biết. Phòng tổ chức cán bộ có trách nhiệm xác định kế hoạch đào tạo. Các cán bộ công nhân viên có nhu cầu đào đạo làm đơn gửi lên công ty, từ đó xuất phát từ nhu cầu của cả công ty và người lao động để trình giám đốc phê duyệt kế hoạch đào tạo. Với hình thức vừa học vừa tham gia sản xuất thì cần có kế hoạch điều động lao động hợp lý tạo điều kiện về mặt thời gian cho khoá học. Kế hoạch đào tạo cần tính toán một cách kỹ lưỡng về nội dung ngành nghề đào tạo, thời gian đào tạo, loại hình đào tạo, nơi đào tạo, và kinh phí đào tạo. Công tác đào tạo đối với cán bộ quản lý: + Học tập trung dài hạn như học cao học, đại học + Học các lớp ngắn hạn trong các lĩnh vực chuyên môn tương ứng, tham gia các hội thảo chuyên đề, đi tham quan các đơn vị làm ăn có hiệu quả, đi tham quan nghiên cứu tìm hiểu phương thức quản lý, kinh nghiệm của nước ngoài. + Tổ chức đào tạo tại chỗ, các kỹ sư có kinh nghiệm trực tiếp hướng dẫn người mới vào nghề. Thường xuyên thực hiện việc luân chuyển cán bộ từ các phòng ban chức năng tới công trình làm giàu kiến thức thực tiễn của họ. Một hoạt động cần làm ngay là tiến hành liên kết với các trường đại học, trung học nghề hoặc các cơ sở đào tạo. Đây là hoạt động rất thiết thực qua đó công ty có thể tuyển dụng được những nhân viên tốt nhất với chất lượng được đảm bảo đồng thời việc tuyển dụng cũng dễ hơn và ít tốn kém hơn. Công ty có thể mời các giảng viên từ các trường về tham gia các khoá giảng ngắn hạn tại doanh nghiệp bổ xung các kiến thức mới nhất cho đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên kỹ thuật. Đối với ban giám đốc Công ty nội dung đào tạo bồi dưỡng bao gồm các vấn đề luật pháp và thông lệ quốc tế, chống phá giá... d. Giải pháp về quản lý chất lượng - An toàn lao động. Để đáp ứng tiến độ công ty cần thực hiện các biện pháp: - Căn cứ tiến độ công trình được thể hiện trong hợp đồng, trước khi khởi công phải lập biện pháp thi công, xác định và cân đối các nguồn lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu thi công và tiến độ của công trình. - Ứng vốn kịp thời cho công trình theo khối lượng nghiệm thu, cung cấp nhân lực, vật lực kịp thời theo yêu cầu của tiến độ. - Xác định trách nhiệm cho từng bộ phận công tác nhất là bộ phận phụ trách. - Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ giao việc, đôn đốc, kiểm tra, chế độ giao ban, kiểm việc theo định kỳ tại công ty và công trường. Thi công theo đúng hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt, đảm bảo chất lượng xây lắp theo các tiêu chuẩn kỹ thuật. - Phải nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế của công trình, chuẩn bị tốt các công tác thi công đối với từng công trình. - Xác định trách nhiệm cá nhân đối với chất lượng công trình được giao, thực hiện chế độ thưởng phạt theo quy chế của công ty. - Lắp và thực hiện đúng quy trình giám sát chất lượng của sản phẩm. -Kiểm soát và quản ký tốt vật tư đầu vào. Quản lý chất lượng vật liệu thiết bị đầu vào: - Đảm bảo vật tư hàng hoá đúng với chỉ dẫn trong tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình và phải được kiểm tra trước khi đưa vào công trình. - Vật tư hàng hoá đầu vào được mua từ nhà cung ứng có uy tín năng lực, có chứng chỉ chất lượng hàng hoá kèm theo, cơ sở cung cấp là bạn hàng có uy tín lâu năm với Công ty. Quản lý chặt chẽ trình tự xây dựng cơ bản, khép kín hồ sơ tài liệu quản lý chất lượng. KẾT LUẬN Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta co nhiều chuyển biến to lớn, nhất là từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức quốc tế WTO thi cơ hội mở ra cho mối doanh nghiệp, mỗi công ty la rất lớn. Nhưng bên cạnh đó no cũng đặt ra cho mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty một thách thức mới. Đứng trước ngưỡng cưả mới, công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu đoàn minh giang cần thực hiện tốt những mục tiêu đã đề ra và khắc phục những thiếu sót của công ty cũng như trong quản lý nguồn vốn của dự án. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu đoàn minh giang được sự quan tâm, giúp đỡ của các anh chị, các cô chú trong công ty và với mong muốn có thể nói lên những suy nghĩ của mình góp phần tổ chức tốt hơn công tác quản lý vốn tại Công ty, em đã mạnh dạn đưa ra một số nhận xét dựa trên những khó khăn của công ty. Do trình độ nhận thức và thời gian có hạn, các nhận xét đưa ra không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các anh chị, các cô chú trong công ty và của các bạn sinh viên để chuyên đề được hoàn thiện hơn. Trong quá trình thực tập và hoàn thiện chuyên đề, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo- TS Từ Quang Phương và các anh, chị, cô chú trong công ty. Qua đây em xin gửi lời cám ơn chân thành tới cô giáo và các anh chị đã giúp em hoàn thành chuyên đề này ./. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxC144CQ451300.docx
Tài liệu liên quan