Công tác quản trị kỹ thuật trong công ty dệt 8/3

Trải qua hơn 35 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Dệt 8/3 đã đạt được những thành công đáng khích lệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang đi vào quỹ đạo vận hành của nền kinh tế thị trường. Sản phẩm của Công ty đang từng bước khẳng vị thế của mình trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty luôn được chú trọng nâng cao trình độ quản lý và sự linh hoạt trong kinh doanh. Qua thời gian thực tập tại Công ty Dệt 8/3 đã giúp em hiểu biết thêm về tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại Công ty. Đồng thời giúp em nắm vững những kiến thức đã được học tại trường. Song thời gian thực tập còn nhiều hạn chế, vì vậy bản báo cáo của em còn nhiều thiếu sót. Vậy em kính mong nhận được sự giúp đỡ của Công ty và đặc biệt là của các thầy cô giáo trong khoa kinh tế để báo cáo của em được hoàn thiện hơn .

doc105 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1202 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác quản trị kỹ thuật trong công ty dệt 8/3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Vốn cố định của Công ty là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Trong vòng hơn 10 năm qua, kể từ khi Công ty Dệt 8/3 được giao quyền chủ động sản xuất kinh doanh, Công ty đã đầu tư đổi mới tài sản cố định của mình. Công ty đã thực hiện đầu tư máy móc thiết bị nhằm nâng cao hơn nữa quy mô sản xuất và khả năng cạnh tranh của toàn Công ty trên thị trường. Biểu 18: Tài sản cố định và cơ cấu tài sản cố định của Công ty Dệt 8/3 Đơn vị: trđ Năm TSCĐ Nhà xưởng Thiết bị Trị giá % Trị giá % 1997 90.806 28.436 31,4 62.370 68,6 1998 112.324 30.362 27 81.962 73 1999 128.374 30.766 24 97.608 76 2000 140.291 30.041 20,4 110.250 79,6 2001 152.886 31.953 20,9 120.933 79,1 Qua biểu trên ta thấy giá trị máy móc thiết bị của Công ty chiếm một tỷ lệ rất lớn, khoảng gần 80% tổng tài sản cố định. Đây là điều kiện tốt vì Công ty có thể khai thác tài sản cố định có hiệu quả hơn. Để trang bị hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, Công ty đã nhập thêm nhiều máy mới của Thuỵ Sĩ, Nhật Bản ... mà đặc biệt là trong 2/2001, Công ty đã khánh thành xí nghiệp may với gần 500 máy móc thiết bị các loại. Đó là một phần trong chương trình mục tiêu của Tổng Công ty Dệt may Việt Nam nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Trong thời gian tới, Công ty còn tiếp tục nhập thêm một số thiết bị khác phục vụ cho sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng mở rộng của Công ty. 2. Vốn lưu động Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các Công ty còn cần có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động (như nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các TSLĐ, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của Công ty. Trong các Công ty người ta thường chia TSLĐ thành hai loại : TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu; phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang…đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản xuất, chế biến. Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…Trong quá trình sản xuất kinh doanh các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông, các Công ty phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy, cũng có thể nói vốn lưu động của Công ty là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm các TSLĐ của Công ty. Đến cuối năm 2001 Công ty Dệt 8/3 đã có số vốn lên tới 321 tỷ đồng, trong đó là vốn tự có, vốn nhà nước cấp một phần, còn lại phải đi vay ngân hàng. Thời gian qua Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao sức mạnh tài chính như: thanh lý các tài sản ứ đọng,các thiết bị cũ nát, thường xuyên kiểm xoát công nợ, thực hiện đúng nguyên tắc tài chính.Tình hình tài chính mạnh là cơ sở để Công ty thực hiện các chiến lược kinh doanh mới đầu tư vào các dự án khả thi nhằm tăng doanh thu của Công ty. Biểu 19: Cơ cấu vốn của Công ty Dệt 8/3 Đơn vị : trđ 1997 1998 1999 2000 2001 VCĐ 110881 123756 125112 144868 153109 VLĐ 100830 110245 110452 150963 168581 Tổng vốn 211711 234001 235564 295831 321690 Tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động của Công ty trong những năm gần đây là khá ổn định, khoảng gần 50 %. Do vậy Công ty có thể tiến hành ký kết các hợp đồng và xây dựng các chiến lược kinh doanh dài hạn. Do nhu cầu mở rộng sản xuất ngày càng cao nên đòi hỏi Công ty phải có biện pháp để sử dụng vốn hợp lý và luôn bổ xung vốn để sản xuất kinh doanh. Công ty cũng nên huy động từ các nguồn như : tín dụng ngân hàng Việt Nam, vốn vay trực tiếp nước ngoài, vốn tín dụng nước ngoài ưu đãi... nhằm tăng khả năng sản xuất và cạnh tranh trên thị trường. II. Nguồn tài trợ Công ty Nguồn tài trợ của Công ty chủ yếu là do tự Công ty tự sản xuất kinh doanh có lãi trên cơ sở vốn của nhà nước cấp. Dựa trên khả năng trình độ của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty đã không ngừng phấn đấu để trưởng thành đi lên từ chính năng lực của bản thân. Bên cạnh nguồn vốn tự có của Công ty thì nguồn vốn vay tín dụng dài hạn cũng là nguồn tài chính quan trọng của Công ty, chiếm trên 50% tổng số nguồn vốn của toàn Công ty. Ngoài nguồn tài trợ dài hạn Công ty còn huy động các nguồn tài trợ ngắn hạn. Công ty không huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu hay trái phiếu Công ty. Biểu 20: Nguồn tài trợ của Công ty Đơn vị : Trđ Nội dung Năm 2000 Năm 2001 Vốn vay dài hạn 71.127 108.377 Vốn vay ngắn hạn 81.180 70.213 III. Doanh thu, lợi nhuận 1. Doanh thu Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để tạo ra được sản phẩm hàng hoá, dịch vụ các Công ty phải dùng tiền để mua sắm nguyên nhiên vật liệu công cụ dụng cụ…để tiến hành sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, tiến hành tiêu thụ và thực hiện các dịch vụ bán hàng và thu tiền về, tạo nên doanh thu của Công ty. Ngoài phần doanh thu do tiêu thụ những sản phẩm do Công ty sản xuất ra, còn bao gồm những khoản doanh thu do các hoạt động khác mang lại. Từ góc độ của Công ty xem xét, có thể thấy rằng doanh thu của Công ty là toàn bộ các khoản tiền thu được từ các hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác mang lại. Doanh thu của Công ty có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của Công ty. Doanh thu là nguồn tài trợ chính quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho Công ty có thể tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng; là nguồn để các Công ty có thể thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước như nộp các khoản thuế theo quy định. 2. Lợi nhuận Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của Công ty. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của Công ty, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định… Lợi nhuận của Công ty là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà Công ty bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của Công ty đưa lại. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng, là nguồn hình thành nên thu nhập của ngân sách nhà nước thông qua việc thu thuế lợi tức. Một bộ phận lợi nhuận được để lại Công ty thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Bất kỳ Công ty nào hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục tiêu cuối cùng cũng là doanhthu và lợi nhuận cao. Trong thời gian qua, Công ty Dệt 8/3 cũng đã đạt được một số kết quả đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đem lại một nguồn lợi nhuận tương đối đảm bảo cho đời sống của các cán bộ công nhân và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước. Biểu 21: kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 1998-2001 Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001 1.Tổng doanh thu Trđ 168960 181476 192242 233000 2.Doanh thu XK Trđ 5113 7370 12300 18324 3.Lợi nhuận - 10112 12172 15177 22300 4.Mức thu nhập BQ 1000đ 450 520 650 700 Tỷ suất lợi nhuận % 6,0 6,7 7,9 9,6 P - Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng: = X 100% T Tst Trong đó : Tst : tỷ suất lợi nhuận doanh thu P : Lợi nhuận T : Doanh thu IV. Phân tích báo cáo tài chính Công ty Phân tích tài chính của Công ty là vấn đề hết sức quan trọng phục vụ cho việc đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với người quản lý Công ty việc đánh giá tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra các dự báo về kế hoạch tài chính và đưa ra các quyết định phù hợp. Kiểm soát hoạt động tài chính để đưa ra các biện pháp quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu của Công ty. Đối với những người có nhu cầu quan tâm đến Công ty, thì phân tích hoạt động tài chính để đánh giá được khả năng thanh toán, khả năng sinh lời…từ đó có những quyết định về đầu tư hay liên doanh liên kết. Biểu 22: bảng cân đối kế toán của Công ty Dệt 8/3 ngày 31/12/2001 Đơn vị: trđ Tên tài khoản Mã số Đầu kỳ Cuối kỳ Tài sản A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 100 150963 168581 I.Tiền 110 3387 4392 II.Đầu tư tài chính ngắn hạn 120 III. Các khoản phải thu 130 36011 43416 IV. Hàng tồn kho 140 111565 120773 V. TSLĐ khác 150 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 144868 153109 I. Tài sản cố định 210 144778 152886 1. Nguyên giá 212 175210 186919 2. Giá trị hao mòn lũy kế 213 -30432 -34033 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 90 223 IV. Các khoản ký quý, ký cược dài hạn 240 Tổng cộng tài sản 250 295831 321690 Nguồn vốn A. Nợ phải trả 300 159687 180448 I. Nợ ngắn hạn 310 81180 70213 1. Vay ngắn hạn 311 35942 41543 2.Phải trả cho người bán 313 37527 18970 3. Thuế và các khoản nộp cho nhà nước 315 4271 6570 4. Phải trả cho công nhân viên 316 3440 3130 II. Nợ dài hạn 320 71127 108377 III. Nợ khác 330 7380 1858 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 136144 141242 I. Nguồn vốn – quỹ 410 124150 130120 II. Nguồn kinh phí 420 11994 11122 Tổng cộng nguồn vốn 430 295831 321690 * Phân tích cơ cấu tài sản Về cơ cấu tài sản, bên cạnh việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ còn phải xem xét trong từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bố. Tài sản cố định đã và đang đầu tư Tỷ suất đầu tư = Tổng số tài sản Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc, thiết bị nói riêng của Công ty. Nó cho biết năng lực sản suất và xu hướng phát triển lâu dài của Công ty. Biểu 23: Bảng phân tích cơ cấu tài sản Đơn vị : trđ Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng A. TSLĐ và ĐTNH 150963 51 168581 52,4 17618 11,7 I. Tiền 3387 1,1 4392 1,4 1005 29,7 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu 36011 12,2 43416 13,5 7405 20,6 IV. Hàng tồn kho 111565 37,7 120773 37,5 9208 8,3 V. TSLĐ khác VI. Chi sự nghiệp B. TSCĐ và ĐTDH 144868 49 153109 47,6 8241 5,7 I. Tài sản cố định 144778 48,97 152886 47,53 8108 5,6 II. Đầu tư tài chính dài hạn III. Chi phí XDCB dở dang 90 0,03 223 0,07 133 147,7 Tổng cộng tài sản 295831 100 321690 100 25859 8,7 Tổng tài sản của Công ty đầu kỳ là 295831 triệu đồng, cuối kỳ là 321690 triệu đồng nên chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ là 8,7% điều đó cho thấy quy mô hoạt động của Công ty đang được mở rộng hơn. * Phân tích cơ cấu nguồn vốn: biểu 24: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn Đơn vị :trđ Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng% A. Nợ phải trả 159687 54 180448 56 20761 13 I. Nợ ngắn hạn 81180 27,5 70213 21,8 -10967 -13,5 II.Nợ dài hạn 71127 24 108377 33,7 37250 52,4 III. Nợ khác 7380 2,5 1858 0,5 -5522 -74,8 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 136144 46 141242 44 5098 3,7 I. Nguồn vốn quỹ 124150 42 130120 40,5 5970 4,8 II. Nguồn kinh phí 11994 4 11122 3,5 -872 -7,3 Cộng 295831 100 321690 100 25859 8,7 Bảng phân tích cho thấy, mặc dù nguồn vốn chủ sở hữu năm 2001 so với năm 2000 tăng lên 3,7% về số tuyệt đối tăng 5098 triệu đồng, đồng thời khả năng thanh toán cũng tăng trong khi nợ phải trả tăng. Trong tổng công nợ thì nợ dài hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn (khoảng 60% tổng công nợ ) điều đó là tốt vì tài sản của Công ty được tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn. Trong quá trình hoạt động sản xuất, Công ty có thể huy động vốn tín dụng dài hạn để đảm bảo nguồn tài chính trong những trường hợp cần thiết. Tổng tài sản *Một số chỉ tiêu tài chính Khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ 180.448 321.690 Cuối kỳ = = 1,78 lần = 1,85 lần 295.831 Đầu kỳ = 159.687 Hệ số thanh toán tổng quát như trên là tương đối ổn định. Đầu năm Công ty cứ đi vay một triệu thì có 1,85 đồng tài sản đảm bảo. Còn ở cuối năm cứ đi vay nợ một triệu thì có 1,78 đồng tài sản đảm bảo. Hệ số này ở thời điểm cuối năm thấp hơn đầu năm là do Công ty đã huy động thêm vốn từ bên ngoài 20.761 triệu đồng(180.448-159.687) trong khi tài sản tăng 25859 triệu đồng. Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = 168.581 Cuối kỳ = = 2,4 lần 150.963 = 1,86 lần Đầu kỳ = 81.180 70.213 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cuối năm (2,4 lần) so với đầu năm cao hơn nên điều đó là khá an toàn. Vật tư hàng hoá tồn kho _ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh = 150.963 – 110.140 Đầu kỳ = = 0,50 lần 81.180 = 0,70 lần Cuối kỳ = 168.581 – 118.877 70.213 Hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty là nhỏ điều này làm cho Công ty khó khăn hơn trong việc thanh toán công nợ. 321.690 Cuối kỳ = = 0,44 = 44% = 1 - Hệ số vốn CSH Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn Vốn chủ sở hữu 159.687 = 0,54 = 54% Đầu kỳ = 295.831 180.448 = 0,56 = 56% Cuối kỳ = 321.690 Hệ số nợ đầu kỳ của Công ty cho biết rằng trong một triệu đồng vốn kinh doanh có 0,54 triệu hình thành từ nguồn vay nợ bên ngoài. Cuối kỳ cứ một triệu đồng vốn kinh doanh có 0,56 triệu hình thành từ nguồn vay nợ bên ngoài. = 1 – Hệ số nợ Hệ số vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn 136.144 = 0,46 = 46% Đầu kỳ = 295.831 141.242 321690 = 0,44 = 44% Cuối kỳ = Hệ số vốn chủ sở hữu của Công ty là khá ổn định. Đầu kỳ là 46% cuối kỳ là 44%. Hệ số này càng lớn thì càng chứng tỏ Công ty có nhiều vốn tự có nên có tính độc lập cao. Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = 136.144 TSCĐ và đầu tư dài hạn = 0,94 = 94% Đầu kỳ = 144.868 = 0,92 = 92% 141.242 Cuối kỳ = 153.109 Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ đầu năm lớn hơn cuối năm do nguồn vốn chủ sở hữu tăng 141.242-136.144 = 5098 triệu. Trong khi TSCĐ tăng 153.109-144.868 = 8241 triệu đồng. Biểu 25: kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2000-2001 Đơn vị :trđ Chỉ tiêu Mã số Năm 2000 Năm 2001 Tổng doanh thu 01 192.242 233.000 Trong đó:Doanh thu hàng XK 02 12.300 18.324 Các khoản giảm trừ: 03 201 225 - Giảm giá 05 172 189 - Giá trị hàng hoá bị trả lại 06 29 36 1. Doanh thu thuần 10 192.041 232.775 2. Giá vốn hàng bán 11 173.541 203.013 3. Lợi nhuận gộp 20 18.500 29.762 4. Chi phí bán hàng 21 1.585 3.842 5. Chi phí quản lý DN 22 1.738 3.620 6. LN thuần từ HĐKD 30 15.177 22.300 7. Lợi nhuận từ HĐTC 40 55 123 - Thu nhập từ HĐTC 41 421 735 - Chi phí HĐTC 42 366 612 8. Lợi nhuận bất thường 50 -Thu nhập từ HĐ bất thường 51 -Chi phí từ HĐ bất thường 52 9. Tổng lợi nhuận trước thuế 60 15.232 22.423 10. Thuế lợi tức phải nộp 70 4.874 7.175 11. Lợi nhuận sau thuế 80 10.358 15.248 Biểu 26:Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của Công ty. Đơn vị: Trđ Chỉ tiêu Số còn phải nộp kỳ trước Số phải nộp trong kỳ Số đã nộp trong kỳ Số còn phải nộp cuối kỳ 1 2 3 4 5=2+3-4 I.Thuế 4271 29.695 25.075 8.891 1.Thuế doanh thu(hoặc VAT) 1343 21.442 18.756 4.029 2.Thuế tiêu thụ đặc biệt 3.Thuế thu nhập Công ty 1880 7.175 5.123 3.932 4.Thuế lợi tức 5. thuế trên vốn 6.Thuế tài nguyên 7.Thuế nhà đất 8.Tiền thuê đất 567 671 871 367 9.Các loại thuế khác 481 407 325 563 II.Các khoản phải nộp khác 1. Các khoản phụ thu 2.Các khoản phí, lệ phí 3. Các khoản phải nộp khác Tổng cộng 4.271 29.695 25.075 8.891 Phần ix Công tác quản trị vật tư kỹ thuật trong công ty dệt 8/3 Vật tư kỹ thuật trong Công ty công nghiệp đóng vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất và quyết định tính chất, chất lượng sản phẩm đầu ra của Công ty. Vật tư kỹ thuật bao gồm các nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, các yếu tố đầu vào khác … Công tác mua sắm, dự chữ và sử dụng, cấp phát vật tư kỹ thuật luôn là nội dung chính của công tác quản trị vật tư kỹ thuật trong Công ty công nghiệp, I. Công tác mua sắm, dự trữ vật tư kỹ thuật Việc mua sắm vật tư kỹ thuật hay nguyên vật liệu là một trong những hoạt động chính của quá trình sản xuất. Mua sắm nguyên vật liệu nhằm đắp ứng đầy đủ kịp thời nguồn vật tư kỹ thuật cho sản xuất, tránh tình trạng trì trệ trong sản xuất do thiếu nguyên vật liệu. Điều này sẽ dẫn đến giảm năng suất lao động và ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động trong Công ty. Đáp ứng đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi Công ty trong công tác quản trị vật tư kỹ thuật. Đối với Công ty Dệt 8/3 nguyên vật liệu chính của Công ty là bông, là nguyên vật liệu chủ yếu. Chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào của Công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sợi vải và màu sắc khi nhuộm. Nếu chỉ số xơ không đều, độ chín không đủ, độ bền kém, tỷ lệ xơ ngắn, tạp chất cao sẽ ảnh hưởng đến sản phẩm sợi, vải, màu vải như : sợi kém bền, nhiều kếp tạp, vải bị vằn vv…Vì vậy, vấn đề vật tư kỹ thuật luôn được ban lãnh đạo Công ty đặc biệt quan tâm. Hiện nay nguyên vật liệu chính của Công ty là bông phải nhập chủ yếu từ nước ngoài, do trong nước không cung cấp đủ, cho nên nguyên vật liệu của Công ty thường không ổn định và chịu tác động của nhiều yếu tố như tỷ giá hối đoái, chính sách về thuế nhập khẩu của nhà nước … Đôi khi còn bị các nhà cung cấp nước ngoài ép giá hoặc cung cấp với chất lượng nguyên vật liệu không đảm bảo. Do nguyên vật liệu chính nhập ngoại, dễ gây chậm trễ, việc cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất khó khăn. Hơn nữa, nguồn vốn của Công ty còn hạn chế nên việc mua nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất khó thực hiện. Đều này làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và thời gian gác hàng của Công ty cho khách hàng . Để khắc phục những hạn chế trên, ban lãnh đạo Công ty đã và đang đưa ra những giải pháp hữu hiệu như điều tra, tìm kiếm các nhà cung cấp có uy tín, tạo vùng nguyên liệu trong nước thông qua việc đầu tư phát triển vùng trồng bông trong nước, ký kết các hợp đồng thu mua dài hạn, có kế hoạch cụ thể dự trữ nguyên vật liệu hợp lý nhằm cung cấp đúng, đủ, kịp thời cho sản xuất. Biểu 27: Tình hình nhập nguyên vật liệu chính của Công ty Đơn vị: USD 1997 1998 1999 2000 2001 Hoá chất 198.866,65 136.987,45 110.932,00 291.788,18 363.137,14 Bông 5.050.160,00 1.707.815,00 687.475,12 139.608,00 442.281,69 NPL may 129.514,69 441.048,31 869.117,41 295.120,14 308.937,66 Xơ 1.084.371,00 365.568,00 442.281,00 459.608,35 500.581,00 Qua bảng ta thấy, trong năm 2001 vừa qua Công ty đã tăng thu mua nguyên vật liệu bông xơ, điều này cho thấy quy mô sản xuất và sản lượng sản xuất của Công ty sẽ tăng lên. Nguyên nhân khác để giải thích là do giá bông thế giới năm 2001 giảm mạnh chỉ còn khoảng 1020 USD/tấn. Cho nên Công ty đã đầu tư mua nguyên vật liệu bông với số lượng lớn nhằm cung cấp đủ cho sản xuất và dự trữ đảm bảo cho sản xuất không bị gián đoạn trong thời gian tới. II. Công tác cấp phát và sử dụng vật tư trong sản xuất của Công ty Giống như công tác mua sắm dự trữ vật tư kỹ thuật, công tác cấp phát, sử dụng vật tư đóng vai trò hết sức quan trọng. Việc đảm bảo cấp phát nguyên vật liệu đúng về chủng loại, đủ về số lượng và kịp thời về thời gian sẽ quyết định được mức độ và chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất. Nhận thức rõ tầm quan trọng nói trên, Công ty Dệt 8/3 đã tăng cho mình một mạng lưới kho tàng đầy đủ và liên hoàn đảm bảo tốt những yêu cầu của sản xuất. Một đặc điểm của Công ty là do dây truyền sản xuất được thiết kế xây dựng khép kín từ nguyên liệu đầu vào là bông cho tới sản phảm cuối cùng là vải và hàng may mặc. Vì vậy hệ thống kho của Công ty có tính xen kẽ. Nó vừa là nơi tiếp nhận của xí nghiệp này vừa là nơi xuất nguyên liệu cho xí nghiệp kia. Điều này tạo nên tính liên kết liên tục giữa các xí nghiệp Dệt, nhuộm, may và luôn được đảm bảo hoạt động nhịp nhàng ăn khớp với nhau. Bên cạnh đó, Công ty còn có hệ thống kho chứa thành phẩm của các xí nghiệp nhằm cung cấp, điều phối hoạt động sản xuất cho Công ty đồng thời cung cấp sản phẩm ra thị trường tiêu thụ. PHần x Quản trị sản xuất và tác nghiệp trong Công ty dệt 8/3 I.Đặc điểm Công tác quản trị sản xuất và tác nghiệp của Công ty dệt 8/3. Công ty Dệt 8/3 là một trong nhiều tổ chức kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ thoả mãn nhu cầu của thị trường và thu về cho mình một khoản lợi nhuận nhất định. Công ty có mối quan hệ chặt chẽ với môi trường bên ngoài và có cấu trúc bên trong gồm nhiều phân hệ khác nhau. Để thực hiện mục tiêu của mình, Công ty đã tổ chức tốt các bộ phận cấu thành nhằm thực hiện các chức năng cơ bản. Sản xuất là một trong những phân hệ chính có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ, là chức năng, nhiệm vụ cơ bản của Công ty. Hình thành phát triển và tổ chức điều hành tốt hoạt động sản xuất là cơ sở là yêu cầu thiết yếu để Công ty có thể đứng vững và phát triển trên thị trường. Công ty xác định quản trị tác nghiệp là quá trình thiết kế, hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm soát và kiểm tra theo dõi hệ thống sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất đã đề ra. Yếu tố trung tâm của quản lý sản xuất là quá trình biến đổi. Đó là quá trình chế biến, chuyển hoá các yếu tố đầu vào và hình thành hàng hoá hoặc dịch vụ mong muốn đáp ứng nhu cầu của xã hội. Kết quả hoạt động của Công ty phụ thuộc rất lớn vào việc thiết kế, tổ chức và quản lý quá trình biến đổi này. Tập thể Ban lãnh đạo Công ty Dệt 8/3 luôn xác định đúng đắn tầm quan trọng của công tác Quản trị sản xuất và tác nghiệp của mình. Với phương trâm “Chỉ huy điều hành liên tuc, kiểm tra giám sát thường xuyên” đã và đang phát huy tác dụng trong qúa trình sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt 8/3 trong thời gian qua. Ii. Mục tiêu của công tác quản trị sản xuất và tác nghiệp trong công ty dệt 8/3 - Đảm bảo chất lượng sản phẩm Sợi, vải và hàng may mặc theo đúng yêu cầu của khách hàng. - Rút ngắn thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm, tăng vòng quay của vốn đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. - Xây dựng hệ thống sản xuất của Công ty có độ linh hoạt cao thích ứng tốt với sự biến động của thị trường. Các mục tiêu cụ thể này gắn bó chặt chẽ với nhau tạo ra sức mạnh tổng hợp nâng cao khả năng cạnh tranh can Công ty Dệt 8/3 trên thị trường. iII. Nội dung chủ yếu của quản trị sản xuất và tác nghiệp trong công ty dệt 8/3 Dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm của công ty Dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm được Công ty xác định là một nội dung quan trọng đầu tiên, là xuất phát điểm của quản trị sản xuất. Sau khi tìm hiểu nghiên cứu tình hình thị trường, căn cứ vào kết quả thực hiện tiêu thụ sản phẩm, căn cứ vào sản lượng sản xuất của Công ty so với toàn ngành, Công ty đã đưa ra dự báo nhu cầu sản phẩm trong năm 2002 như sau: Biểu 28: Dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm của công ty năm 2002 Mặt hàng Đơn vị Số lượng 1. Sợi toàn bộ Tấn 6950 2. Sợi bán - 5593 3. Vải mộc 1000m 13.507 4. Vải T.Phẩm - 16.268 5. SP may 1000 SP 587 Trong đó: XK - 499 2. Bố trí sản xuất trong Công ty. Bố trí mặt bằng sản xuất là một công việc cần thiết và quan trọng trong công tác quản trị sản xuất và tác nghiệp của Công ty Dệt 8/3. Công ty Dệt 8/3 là một công ty sản xuất và kinh doanh các mặt hàng sợi, vải và các sản phẩm may mặc phục vụ cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Công nghệ sản xuất của Công ty là chuyên môn hoá theo kiểu liên tục. Các nguyên liệu được xử lý theo từng bước công nghệ khác nhau và được kết hợp lại để cho ra sản phẩm cuối cùng. Công ty Dệt 8/3 với tổ chức sản xuất bao gồm các dây chuyền Sợi-Dệt-Nhuộm - May: Bộ phận Sợi gồm XN Sợi A, XN Sợi B, XN Sợi II với tổng diện tích 22.000 m2, 1650 công nhân với nhiệm vụ sản xuất sợi để bán và cung cấp cho bộ phận dệt. Bộ phận Dệt là XN Dệt với diện tích 14.600 m2, 800 công nhân với nhiệm vụ sản xuất vải mộc dùng để xử lý hoàn tất bán hoặc bán vải mộc. Bộ phận nhuộm có một XN Nhuộm, diện tích 14.800 m2, 350 công nhân với nhiệm vụ đóng kiện vải mộc bán hoặc nhuộm sợi, nhuộm vải, in hoa, tẩy trắng vải cho may hoặc bán. Bộ phận may có một XN May với 500 máy, 500 công nhân (đi một ca), nhiệm vụ may các sản phẩm để bán và phục vụ xuất khẩu. Với mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi nhất cho dòng di chuyển vật liệu lao động và sản phẩm trong quá trình sản xuất, trên cơ sở tiết kiệm diện tích, thời gian di chuyển của từng yếu tố, Công ty đã căn cứ vào diện tích mặt bằng và quy mô sản xuất của mình để thiết kế và lựa chọn phương án bố trí nhà xưởng, dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị như sau: Biểu 29: Mặt bằng sản xuất của Công ty Dệt 8/3 XN Cơ Điện Kho Nguyên Liệu(Bông-Xơ) Xí nghiệp May Kho Vải Hoàn tất Kho Vải Mộc Xí nghiệp Sợi II Figure 1 Xí nghiệp Dệt Xí nghiệp Nhuộm Xí nghiệp Sợi A Kho thành phẩm cuối cùng Xí nghiệp Sợi B Nơi làm việc của bộ phận quản lý Xí nghiệp Dịch vụ Phòng bảo vệ Cửa hàng gtsp Phòng trực bảo vệ Cổng vào 3. Lập kế hoạch các nguồn lực : Công ty Dệt 8/3 xây dựng kế hoạch các nguồn lực bao gồm việc xác định kế hoạch tổng hợp về nhu cầu sản xuất từng loại sản phẩm Sợi, vải và hàng may mặc, trên cơ sở đó hoạch định nhu cầu về năng lực sản xuất nói chung và có kế hoạch chi tiết cho việc mua sắm nguyên vật liệu Bông xơ, hoá chất… cần thiết trong từng thời điểm nhằm đảm bảo quá trình sản xuất của Công ty diễn ra thường xuyên liên tục, với chi phí thấp nhất. Nhu cầu về các nguồn lực cần thiết để có thể sản xuất đủ số lượng sản phẩm đã dự báo hoặc đơn hàng trong từng giai đoạn được xác định thông qua việc xây dựng kế hoạch tổng hợp. Chính vì vậy Công ty Dệt 8/3 đã kết hợp các kế hoạch cụ thể riêng lẻ với nhau để tạo nên một kế hoạch tổng hợp phục vụ tốt cho công tác lập kế hoạch các nguồn lực của Công ty. Lượng nguyên vật liệu cần mua trong từng thời điểm của Công ty được xác định bằng phương pháp hoạch định lượng nhu cầu vật tư, chi tiết, bán thành phẩm cần mua hoặc sản xuất trong từng thời điểm. 4. Điều độ sản xuất : Xét về trình tự các nội dung của quá trình ra quyết định vì đây là bước tổ chức thực hiện nhằm biến các kế hoạch thành hiện thực. Vì vậy, hoạt động này phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của các nội dung thiết kế hoạch định, hệ thống sản xuất bên trên. Điều độ sản xuất là những hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất trong từng tuần cụ thể và phân giao công việc theo từng công việc cơ sở, từng bộ phận, từng người lao động trong hệ thống sản xuất. Hoạt động điều độ có quan hệ chặt chẽ với loại hình bố trí quá trình sản xuất. Đặc biệt là các khâu như dự báo, thiết kế sản phẩm, lựa chọn và thiết kế quá trình, đào tạo công nhân. Thực chất điều độ sản xuất là toàn bộ các hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất, điều phối, phân giao các công việc cho từng người, từng nhóm người, từng máy và sắp xếp ký tự các công việc ở từng nơi làm việc nhằm đảm bảo hoàn toàn đúng tiến độ đã xác định đúng chế độ trong lịch trình sản xuất trên cơ sở sử dụng có hiệu quả khă năng sản xuất hiện có của Công ty. Điều độ sản xuất giải quyết tổng hợp các mục tiêu trái ngược nhau như giảm thời gian chờ đợi. 5. Kiểm soát hệ thống sản xuất : Trong chức năng kiểm soát hệ thống sản xuất Công ty xác định hai nội dung quan trọng nhất là kiểm soát chất lượng và quản trị hàng tồn kho. Hàng dự trữ tồn kho luôn là một trong những yếu tố chiếm tỷ trọng chi phí khá lớn trong giá thành sản phẩm của Công ty. Nếu dự trữ không hợp lý sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, giảm hệ số sử dụng và vòng quay của vốn và gây ra phép tắc trong sản xuất do không đủ dự trữ nguyên vật liệu, vì vậy Công ty đã rất quan tâm đến hoạt động quản trị hàng dự trữ . Điều này được đề cập đến với những mô hình cụ thể ứng dụng trong từng trường hợp, hoàn cảnh của Công ty sao cho tìm cho được điểm cân bằng tối ưu giữa chi phí hàng tồn kho và lợi ích của dự trữ tồn kho mang lại. Căn cứ vào tình hình thực tế tiêu thụ và dự trữ của Công ty, Công ty đã đưa ra kế hoạch dự trữ cho năm 2002 như sau: Biểu 6: kế hoạch dự trữ các mặt hàng của Công ty trong năm 2002 Sản phẩm Đơn vị Tồn đầu kỳ Sản xuất trong kỳ Tiêu thụ trong kỳ Tồn kho cuối kỳ Sợi toàn bộ Tấn 200 6950 6930 220 Sợi bán - 150 5593 5563 180 Vải mộc 1000 m 250 13.507 13.497 260 Vải thành phẩm - 370 16.268 16.248 390 SP may 1000 sp 5 587 586 6 (Nguồn phòng: Kế hoạch - Tiêu thụ) Quản lý chất lượng trong sản xuất là một yếu tố mang lại ý nghĩa chiến lược của Công ty Dệt 8/3 trong giai đoạn ngày nay. Để sản phẩm sản xuất ra với chi phí sản xuất thấp, chất lượng cao đáp ứng được những mong đợi của khách hàng thì hệ thống sản xuất của Công ty phải có chất lượng cao và thường xuyên được kiểm soát. Ban lãnh đạo Công ty luôn thấy được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm và luôn tiến hành hoạch định, lên kế hoạch cụ thể để triển khai nhằm cải tiến thiết bị máy móc, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường. Quản lý chất lượng chính là nâng cao chất lượng của công tác quản lý các yếu tố, các bộ phận trong toàn bộ quá trình sản xuất của Công ty. Trong quản lý chất lượng Công ty Dệt 8/3 cần tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản về nhận thức về quan điểm chất lượng và về quản lý chất lượng trong nền kinh tế thị trường. Phần Xi Quản Trị Marketing của công ty dệt 8/3 I. Thị trường và công tác nghiên cứu thị trường của Công ty. Khi chất lượng cuộc sống được nâng cao thì nhu cầu ăn mặc lại thiên về trang điểm, làm đẹp cho con người và nhu cầu của con người ngày càng phong phú, đa dạng và liên tục thay đổi. Vì vậy nghiên cứu thị trường sẽ cho thấy khả năng cạnh tranh hiện tại của Công ty giúp cho Công ty có thể xây dựng chiến lược thị trườngvà chiến lược sản phẩm thích hợp. Trước kia Công ty sản xuất theo kế hoạch nhà nước giao, làm theo hợp đồng của Liên xô và các nước XHCN. Nguyên nhiên liệu, vật tư do nhà nước cung cấp hoặc nhập theo hợp đồng hai chiều từ các nước XHCN. Sản phẩm làm ra cũng được nhà nước bao tiêu, phân phối cho các xí nghiệp quốc doanh hoặc xuất khẩu. Như vậy, Công ty chỉ đảm nhiệm sản xuất đầy đủ về mặt số lượng, thời gian theo kế hoạch. Công ty hoàn toàn không quan tâm đến đối thủ cạnh tranh . Từ những năm 1986 trở lại đây, Công ty phải tự tìm đầu vào cho sản xuất, tự tìm hiểu thị trường tiêu thụ nên thị trường của Công ty khá đa dạng. Công ty phải thiết lập quan hệ với nhiều bạn hàng và nhà cung cấp trong và ngoài nước. Hiện nay, hoạt động cạnh tranh của Công ty đang gặp nhiều khó khăn do có nhiều đối thủ trong ngành, sản phẩm lại hạn chế về mặt chất lượng, mẫu mã và giá cả… Nguồn cung cấp nguyên liệu của Công ty do nhập khẩu là chính, nhưng tình hình nhập khẩu không ổn định, điều đó tác động trở lại làm cho sản xuất bị động, khó khăn trong việc ký kết hợp đồng với khánh hàng. Về thị trường tiêu thụ, đối với sản phẩm sợi, khu vực phía bắc chiếm 60% giá trị hàng hoá tiêu thụ của Công ty với khách hàng. Chủ yếu: Công ty Dệt vải công nghiệp, Công ty Dệt 19/5, Nhà máy chỉ khâu HN, Công ty Dệt Minh Khai … Khu vực phía nam chiếm 40% giá trị hàng hoá tiêu thụ thông qua các chi nhánh, Công ty trách nhiệm hữu hạn. Với sản phẩm các loại, thị trường nội địa chiến 56% (miền bắc chiếm 55%, miền nam chiếm 45%). Thị trường Trung Quốc chiếm 10% hàng hoá tiêu thụ, thị trường xuất khẩu khoảng 34%. Trước tình hình cạnh tranh gay gắt của các đối thủ, Công ty đã gặp khó khăn cả về xuất khẩu lẫn tiêu thụ nội địa. Công ty đã chỉ đạo xuống từng cấp cơ sở nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra, tìm hiểu nguồn thị trường trong và ngoài nước, đảm bảo xuất khẩu, liên tục ổn định, khai thác tốt các thiết bị hiện có, từng bước tăng trưởng tỷ trọng sản phẩm. Nhờ đó Công ty đã đạt được những kết quả nhất định. II. Công tác Marketing của Công ty. 1.Công tác lập kế hoạch tiêu thụ . 1.1. Chính sách sản phẩm: - Đối với sản phẩm sợi: Đây là mặt hàng truyền thống của Công ty. Loại sản phẩm này rất quan trọng vì nó là nguyên liệu để dệt vải cuả Công ty và là sản phẩm để bán ra thị trường. Nhu cầu về may mặc đòi hỏi nhiều loại sợi, sợi có tốt thì vải mới bền, mịn đẹp và mầu nhuộm đều không phai. Trước kia, công ty dệt 8/3 chỉ sản xuất các loại sợi theo thiết kế ban đầu, đến nay Công ty đã sản xuất được nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại khác nhau. Song song với công tác điều tra nghiên cứu thị trường, công ty luôn chú trọng nâng cao năng suất lao động, cải tiến thiết bị máy móc để cho ra những sản phẩm sợi có chất lượng cao, giá thành hợp lý, đáp ứng những yêu cầu khắt khe của khách hàng. Biểu 17: Một số mặt hàng sợi chủ yếu của Công ty dệt 8/3 STT Mặt hàng STT Mặt hàng 1 Ne42cotton 10 20 PES 2 Ne32 11 32/PC83/17 3 Ne32N 12 20 PC83/17 4 21Ncotton 13 40/2 COT CKD 5 20Pe 14 32/2 COT CKD 6 32 cotton 15 20 COT CKD 7 20 cotton 16 16COT CK 8 20A10N 17 32 COT 9 45PE 18 Ne 20 PC 67/33 (Nguồn phòng: Kế hoạch - Tiêu thụ) - Đối với sản phẩm dệt: Những năm gần đây, Công ty đã thay thế dần sản phẩm dệt thô bằng những sản phẩm dệt có chất lượng, nguyên liệu chính để sản xuất ra vải dệt chính là những loại sợi có chất lượng của Công ty đang chiếm ưu thế trên thị trường. Những sản phẩm dệt này được cung ứng cho các Công ty may và tung ra thị trường , đặc biệt là thị trường phía nam với thành phố Hồ Chí Minh nơi có gần 7 triệu dân và tập trung nhiều nhà máy, công ty may. Đây được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp dệt may. Biểu 18: các sản phẩm vải chủ yếu của công ty Dệt 8/3 STT Tên vải Khổ vải(m) STT Tên vải Khổvải(m) 1 Chéo 5146 1,57 12 Nỉ 3415 carô 0,85 2 Chéo 5438 1,57 13 Nỉ 3415 màu 0,85 3 Chéo 2030 1,57 14 Láng 7140 0,9 4 Chéo 6842 0,81 15 GPK 3422 1,54 5 Chéo chun 3455 1,6 16 Get 21335 1,59 6 Phin 3925-1 0,9 17 C10 1,61 7 Phin 3925 0,9 18 C11 1,61 8 Katê 7640-3A 0,98 19 C12 1,61 9 Katê 3721 1,25 20 Gapcô 7648 1,7 10 Katê 7640-3G 1,66 21 Poreline 6850 1,4 11 Katê 7640-3B 0.80 22 Si 7635 .25 (Nguồn phòng: Kế hoạch - Tiêu thụ) Công ty đã sử dụng các biện pháp nghiên cứu thị trường như: thăm dò thị trường, quan sát mỗi sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng, xu hướng mốt trên thế giới để tìm ra nhu cầu...Bên cạnh đó, Công ty đã khống chế tỷ lệ hàng không đạt chất lượng xuất khẩu, hàng phế phẩm và đàm phán với khách hàng để tiêu thụ sản phẩm với giá hợp lý. Đối với sản phẩm nội địa Công ty đã có sản phẩm rõ ràng. Chỉ sản xuất sản phẩm khi biết rõ khả năng tiêu thụ của nó hoặc làm theo đơn đặt hàng của những khách hàng trong nước. Do vậy Công ty đã đáp ứng được những gì khách hàng đang tìm kiếm và mong muốn. - Đối với hàng may mặc. Công ty đã thăm dò thị trường bằng cách tạo nên các kiểu mẫu theo mẫu trên thị trường. Sau đó Công ty tiến hành sản xuất với lượng nhất định và tung ra thị trường với mục đích tìm hiểu sự phản ứng của khách hàng và sẽ nhận được sự phản hồi từ phía nhân viên tiếp thị lành nghề của Công ty. Từ đó Công ty đưa ra quyết định có sản xuất tiếp hay không, nếu sản phẩm tiếp thì số lượng là bao nhiêu? Mỗi sản phẩm được đựng trong một túi PE và được đóng trong các hòm catton để vận chuyển đến các cửa hàng bán lẻ. Đối với khác hàng mua lượng lớn Công ty sẽ cho bao gói bằng bao PP và giao theo lô, theo kiện nguyên đai. Để thuận tiện cho người tiêu dùng Công ty cho phép các nhân viên bán hàng sử dụng loại túi sách tay mỏng để đựng hàng cho khác khi mua ở các cửa hàng bán lẻ. 1.2. Chính sách giá cả. Trong cơ chế hiện nay, giá cả là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến cạnh tranh và khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Vì vậy, Công ty đã luôn xây dựng một mức phù hợp với thị trường nhằm đạt được doanh thu lớn nhất, phát triển sản xuất đồng thời có chi phí thấp nhất để thu được lợi nhuận trong kinh doanh. Công ty đã áp dụng những hình thức đặt giá.Tuy nhiên so với các sản phẩm cùng loại, cùng chất lượng thì sản phẩm của Công ty khó được chấp nhận vì mẫu mã không được ưa chuộng trong khi giá cả Công ty cũng xấp xỉ với hàng của doanh nghiệp khác. ở Công ty Dệt 8/3 hiện có 3 loại sản phẩm chủ yếu bán ra trên thị trường đó là các sản phẩm về sợi, các sản phẩm về vải và các sản phẩm quần áo may mặc, ngoài ra Công ty còn sản xuất các sản phẩm khác như vải bò, khăn bông, vỏ chăn ,vỏ gối… Mỗi loại sản phẩm lại có nhiều chủng loại và có các tiêu chuẩn pha trộn khác nhau trong sản xuất. Do chủng loại đa dạng như vậy nên Công ty có nhiều cách xác định giá khác nhau. Công ty đã tập hợp thành các bước xác lập giá như sau : - Xác định mục tiêu đặt giá. - Xác định nhu cầu đối với sản phẩm. - Xác định chi phí. - Xác định giá và chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. - Lựa chọn phương thức đặt giá. Biểu 19: Giá bán một số mặt hàng may mặc chính của Công ty năm 2001 Mặt hàng Đvt Số lượng Giá I Hàng xuất khẩu 480.000 USD A. Hàng FOB cái 310,000 1. BHLĐ cái 50,000 4,1 2. Quần âu trẻ em cái 40,000 3,2 3. áo sơ mi nam cái 50,000 3,3 4. Quần âu cái 20,000 4,5 5. Quần soóc cái 50,000 3,0 6. Quần đùi thể thao cái 100,000 1,1 B. Hàng gia công cái 170,000 1. áo jacket cái 30,000 3,2 2. Pijama cái 70,000 1,6 3. áo sơ mi cái 30,000 1,5 4. Quần âu cái 20,000 1,2 5. Quần soóc cái 20,000 1 II. Hàng nội địa cái 67,000 Đồng 1. áo sơ mi cái 20,000 45,000 2. Quần đùi người lớn cái 10,000 12,000 3. Bộ đồ ngủ cái 5,000 25,000 4. Quần âu cái 10,000 65,000 5. Ga cái 5,000 60,000 6. Gối cái 3,000 18,000 7. Khăn bàn cái 4,000 18,000 8. BHLĐ cái 10,000 50,000 Tổng cộng 547,000 (Nguồn phòng: Kế hoạch - Tiêu thụ) Công ty cũng biến đổi giá rất linh hoạt chứ không cứng nhắc áp dụng một kiểu. Công ty hiện đã và đang áp dụng một số chính sách: + Giá phân biệt, giảm giá dựa theo khối lượng và khả năng thanh toán. + Giá phụ thuộc vào sản phẩm mà Công ty có chính sách giá theo thời vụ. + Tuỳ theo đối tác khác hàng mà có sự ưu tiên và giảm giá. + Tuỳ theo từng khu vực. + Điều chỉnh giá theo sự lên xuống của cung cầu thị trường. + Điều chỉnh giá theo nguyên vật liệu, vật tư và các khoản thuế. 1.3. Chính sách phân phối và tiêu thụ. Việc tiêu thụ sản phẩm đạt kết quả nào còn phụ thuộc rất lớn vào tổ chức mạng lưới tiêu thụ chúng. Mạng lưới tiêu thụ được tổ chức cụ thể như thế nào lại phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Dệt 8/3 là doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may, vì thế để tăng cường tiêu thụ sản phẩm Công ty đã sử dụng hai loại kênh phân phối là kênh phấn phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp vào quá trình phân phối của mình (Biểu 7). * kênh phân phối trực tiếp, Công ty đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng. Những sản phẩm này thường là sản phẩm sợi, khăn và sản phẩm dệt nội địa. Người tiêu dùng của các sản phẩm sợi, vải dệt là các nhà máy, Công ty trong ngành dệt may. Người tiêu dùng của các sản phẩm khăn và quần áo may mặc dệt nội địa là mọi tầng lớp nhân dân. Họ có thể mua ngay tại Công ty hay tại các cửa hàng, kiôt, quần trưng bày và giới thiệu của Công ty. * Với kênh phân phối giản tiếp, Công ty thường bán các sản phẩm của mình cho Công ty TNHH, Công ty chuyên kinh doanh XNK,các nhà môi giới..có điều kiện kinh doanh về số vốn, phương tiện vận tải, kho tàng...phục vụ cho việc dự trữ hàng hoá, chi phối giá cả. Những người tiêu dùng không có điều kiện mua trực tiếp thì có thể mua sản phẩm thông qua các Công ty này. Đối với các nhà may ở các tỉnh phía Bắc thì phương thức vận chuyển chủ yếu của Công ty là vận chuyển bằng ô tô. Còn đối với các tỉnh phía nam Công ty vận chuyển hàng bằng phương tiện đường sắt. Công ty còn tổ chức tiêu thụ qua các đại lý, trung gian áp dụng hình thức trả hoa hồng, tuy nhiên hình thức này được trả các mức khác nhau cho từng loại hình và từng loại sản phẩm. Các đại lý đều phải đặt tiền khoảng 5 triệu đồng khi muốn bán sản phẩm của Công ty các đại lý sẽ được hưởng hoa hồng 3% tính theo doanh số bán ra. Đối với các cá nhân ký hợp đồng uỷ thác được hưởng 1,5% doanh số bán ra. Hàng không bán được có thể trả lại. Công ty còn tổ chức bán hàng theo hình thức ký gửi, Công ty mang hàng đến tận nơi cần bán ký gửi để nhờ bán và chỉ khi nào bán được hàng mới thu tiền. Nhìn chung Công ty thường áp dụng các hình thức bán hàng sau: - Giao tại kho của Công ty. - Bán tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm, kiốt, quầy hàng. - Bán chuyên trở tới kho người tiêu dùng. - Bán qua các Công ty TNHH, Công ty thương mại, Công ty nước ngoài. - Bán qua các đại lý. - Bán tại hỗ trợ triển lãm. Các hình thức bán hàng này đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 1.4. Chính sách xúc tiến bán hàng và phục vụ hậu mãi. Công ty đã áp dụng chính sách này với các hình thức quảng cáo, tham gia hội trợ triển lãm, hội nghị khách hàng. Công ty quảng cáo trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, cửa hàng bán buôn và bán lẻ sản phẩm của Công ty ở các nơi. Qua công tác xúc tiến quảng cáo Công ty đã giới thiệu kịp thời về chủng loại và số lượng các mặt hàng mới của Công ty trên thị trường giới thiệu cho khách hàng biết về phương thức giao dịch và tiêu thụ để tránh các sai xót và nhầm lẫn. Nhờ đó mà sản phẩm của Công ty đã tiêu thụ không ngừng trên thị trường. Công ty Dệt 8/3 đã liên tục tham gia các hội chợ triển lãm trong nước Công ty đã luôn danh được huy chương vàng, bạc cho sản phẩm của mình.. Nhờ tham gia vào hội chợ triển lãm Công ty tăng cường mở rộng sản xuất, mở rộng thị thường thông qua các hợp đồng được ký kết. Tham gia hội chợ triển lãm cũng là một cách để người tiêu dùng có thể đánh giá các sản phẩm của Công ty với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, thông qua đó Công ty có những cải tiến sản phẩm của mình sao cho nó phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Công ty cũng sử dụng những hình thức thanh toán khác nhau cho các khách hàng của mình. Các hình thức thanh toán trước, trong và sau khi bán hàng đều được sử dụng, bán hạ giá với những sản phẩm lỗi thời, sai sót, tồn kho… Với các giao dịch thương mại quốc tế, vì những người bán hàng là những người dễ chịu rủi ro hơn cả nên Công ty phải sử dụng những cán bộ có kinh nghiệm và hiểu biết trong lĩnh vực xuất khẩu, đảm bảo Công ty được thanh toán đầy đủ thông qua mở L/C, qua các ngân hàng, với đội ngũ có năng lực trách khỏi thiệu thòi trong kinh doanh, nhưng vẫn đảm bảo thoả mái thuận lợi cho khách hàng. 2. Đánh giá chung về công tác Marketing của Công ty. Dệt 8/3 là một Công ty có bề dày truyền thống trong ngành Dệt may Việt Nam. Nhưng hiện nay Công ty đang chịu sự cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ có lợi thế về năng lực sản xuất, máy móc thiết bị, mẫu mã, chất lượng sản phẩm…cả trong và ngoài nước. Yêu cầu đặt ra là phải phát triển một chiến lược Marketing thích hợp để dần lấy lại vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường sao cho xứng đáng với quy mô và truyền thống của Công ty. Công ty Dệt 8/3 luôn có sự tìm hiểu thị trường nắm bắt các nhu cầu của khách hàng nhằm phục vụ họ một cách tốt nhất và ngày càng hoàn thiện. Căn cứ vào báo cáo bán hàng, báo cáo thu chi, báo cáo về nhân sự, các loại hoá đơn chứng từ…Các cán bộ quản lý sau khi xem xét, tổng hợp sẽ dự báo mức sản xuất và tiêu thụ trong thời gian tới về chủng loại số lượng. Thông tin về thị trường, khách hàng, các đối thủ cạnh tranh được thu thập từ việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường, từ ấn phẩm xuất bản, báo, tạp chí, từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh. Công tác này đã và đang được Công ty thực hiện khá hiệu quả. Thông qua mạng lưới bán buôn, bán lẻ Công ty đã nhận được những ý kiến đóng góp bổ ích từ phía khách hàng về sản phẩm của Công ty, những điểm mạnh cần phát huy, những điểm yếu cần khắc phục, cải tiến hoàn thiện. Bên cạnh đó, Công ty cử các cán bộ đi tìm hiểu thị trường. Sau thời gian tìm hiểu, các cán bộ luôn đóng vai trò quan trọng và luôn đóng góp những ý kiến bổ ích nhằm giúp Công ty đưa ra những quyết định đúng đắn. Các thông tin thu thập được Công ty tập trung phân tích, đánh giá từ đó rút ra kết luận, giúp Công ty xây dựng những chiến lược kinh doanh, chiến lược cạnh tranh hữu hiệu. Trong những năm gần đây, công tác quảng cáo, tiếp thị đặc biệt được quan tâm chú trọng. Phương tiện quảng cáo được Công ty sử dụng là các tạp chí Dệt may, thư quảng cáo được gửi đến khách hàng tiềm năng. Công ty còn tổ chức quảng cáo bằng việc bán sản phẩm tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty. Quảng cáo của Công ty thông qua biểu hiện, biểu tượng của Công ty. Cùng với hoạt động quảng cáo, Công ty còn tiến hành in ấn Catôlô và các tài liệu liên quan gửi đến khách hàng để họ có điều kiện hiểu biết về Công ty. Hàng năm, Công ty tổ chức hội nghị khách hàng nhằm giải đáp những thắc mắc của khách hàng, tìm hiểu nhu cầu và nguyện vọng khách hàng. Đồng thời cũng là dịp để Công ty giới thiệu về sản phẩm mới của mình, thắt chặt mối quan hệ với bạn hàng. Công ty còn quan tâm tham gia các hội chợ triển lãm hàng chất lượng cao nhằm chứng minh sản phẩm của Công ty mình. Đồng thời trao đổi, tìm hiểu đối tác, khách hàng mới và xác định chỗ đứng của mình trên thương trường. Kết luận Trải qua hơn 35 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Dệt 8/3 đã đạt được những thành công đáng khích lệ. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang đi vào quỹ đạo vận hành của nền kinh tế thị trường. Sản phẩm của Công ty đang từng bước khẳng vị thế của mình trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty luôn được chú trọng nâng cao trình độ quản lý và sự linh hoạt trong kinh doanh. Qua thời gian thực tập tại Công ty Dệt 8/3 đã giúp em hiểu biết thêm về tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại Công ty. Đồng thời giúp em nắm vững những kiến thức đã được học tại trường. Song thời gian thực tập còn nhiều hạn chế, vì vậy bản báo cáo của em còn nhiều thiếu sót. Vậy em kính mong nhận được sự giúp đỡ của Công ty và đặc biệt là của các thầy cô giáo trong khoa kinh tế để báo cáo của em được hoàn thiện hơn . Em xin chân thành cảm ơn ! Sinh viên Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình : Quản trị tài chính doanh nghiệp -NXB Thống kê 1999. 2. Giáo trình : Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh – NXB Thống kê 1998 3. Giáo trình: Thống kê doanh nghiệp – ĐHKTQD NXB Thống kê 1999 4. Giáo trình: Quản trị Sản xuất và tác nghiệp (ThS: Trương Đoàn Thể) ĐHKTQ - NXB Giáo Dục 2000. 5. Giáo trình : Quản trị Doanh nghiệp - ĐHKTQD - NXB Thống kê 2000. 6. Các tài liệu của Công ty Dệt 8/3. 7. Báo cáo thực của các sinh viên đã thực tập tại Công ty Dệt 8/3. Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2 I. Giới thiệu chung về Công ty dệt 8/3 2 II. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2 III. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 5 1. Chức năng 5 2. Nhiệm vụ 5 IV. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dệ 8/3 trong thời gian qua 6 Phần II: Công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty 8 I. Đặc điểm về công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty 8 II. Đánh giá trình độ công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty 12 Phần III: Cơ cấu sản xuất của Công ty Dệt 8/3 13 I. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất của Công ty 13 II. Đánh giá về cơ cấu sản xuất của Công ty 15 Phần IV: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Dệt 8/3 16 I. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của Công ty 16 II. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty 16 Phần V: Hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển Công ty 20 I. ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp 20 II. Công tác hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển của Công ty Dệt 8/3 27 Phần VI: Công tác quản trị nhân lực trong Công ty Dệt 8/3 33 I. Phân tích công việc 34 II. Tổ chức tuyển chọn nhân viên 35 III. Những nội dung chính về tuyển chọn lao động trong Công ty Dệt 8/3 37 IV. Định mức lao động và năng suất lao động 39 V. Tình hình lao động và tiền lương tại Công ty Dệt 8/3 41 VI. Các hình thức kích thích vật chất và tinh thần đối với người lao động trong Công ty 46 PhầnVII: Công tác quản trị kỹ thuật trong Công ty Dệt 8/3 49 I. Quản trị chất lượng 49 II. Quản trị chất lượng ở Công ty Dệt 8/3 51 III. Quản trị máy móc thiết bị 58 Phần VIII: Công tác quản trị tài chính trong Công ty Dệt 8/3 62 I. Quản trị vốn cố định, vốn lưu động 62 II. Nguồn tài trợ Công ty 66 III. Doanh thu, lợi nhuận 67 IV. Phân tích báo cáo tài chính Công ty 69 Phần IX: Công tác quản trị vật tư kỹ thuật trong Công ty Dệt 8/3 75 I. Công tác mua sắm, dự trữ vật tư kỹ thuật 75 II. Công tác cấp phát và sử dụng vật tư trong sản xuất của Công ty 77 Phần X: Quản trị sản xuất và tác nghiệp trong Công ty Dệt 8/3 78 I. Đặc điểm công tác quản trị sản xuất và tác nghiệp của Công ty Dệt 8/3 78 II. Mục tiêu của công tác quản trị sản xuất và tác nghiệp trong Công ty Dệt 8/3 79 III. Nội dung chủ yếu của quản trị sản xuất và tác nghiệp trong Công ty Dệt 8/3 79 Phần XI: Quản trị Marketing của Công ty Dệt 8/3 83 I. Thị trường và công tác nghiên cứu thị trường của Công ty 83 II. Công tác Marketing của Công ty 84 Kết luận 86 Tài liệu tham khảo 87 Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Họ và tên sinh viên : đơn vị thực tập : Công ty Dệt 8/3 …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Hà Nội, Ngày……tháng…….năm 2002. Giáo viên hướng dẫn Trần mạnh hùng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0216.doc
Tài liệu liên quan