Các ngân hàng bạn trên địa bàn như công tác huy động vốn, lãi suất cho vay, dịch vụ .và phương thức tiếp thị nhưng kết quả tài chính năm 2006 vẫn đạt kế hoạch và tăng hơn so năm trước. Đạt được kết quả nêu trên chính là nhờ sự chỉ đạo sát sao của Ban giám đốc Chi nhánh Tam Trinh đã triển khai nhiều giải pháp như tăng tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn (52%/tổng nguồn vốn); tăng thu dịch vụ như chuyển tiền, thu - chi hộ đặc biệt thu dịch vụ từ nghiệp vụ thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu dịch vụ và mở rộng mạng lưới nhằm tăng nguồn tiền gửi từ dân cư.
Công tác ngân qũy:
79 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác thẩm định các dự án vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tam Trinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trang trải bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
Năm 2007, toàn bộ vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn (nguồn vốn trung dài hạn) 4.239trđ, công ty đã dùng để đầu tư 100% vào tài sản dài hạn là 3.494trđ. phần còn lại là 745trđ được sử dụng vào tài sản ngắn hạn. Như vậy Công ty đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để đầu tư trung dài hạn và một phần đầu tư ngắn hạn.
Điều đó chứng tỏ công ty giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn, đảm bảo đúng mục đích sử dụng vốn và hợp lý.
Các hệ số tài chính:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai cần phải phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn, thanh toán nhanh, thanh toán hiện hành tốt.
+ Tỷ suất tự tài trợ cao( >50%), phản ảnh tính chủ động cao trong kinh doanh của công ty.
+ Vòng quay vốn lưu động 1.12 vòng/năm.
+ Tỷ suất lợi nhuận/ VCSH và Lợi nhuận/Doanh thu cao, phản ảnh hoạt động kinh doanh của công ty tương đối tốt.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh:
chỉ tiêu năm
2006
2007
Quý 1/2008
2
3
4
5
Tổng doanh thu
728
4,852
852
Tđó: Dthu hàng xuất khẩu
0
0
Các khoản giảm trừ
0
0
0
+ Chiết khấu
+ Giảm giá
+ Giá trị hàng bán bị trả lại
+ Thuế Dthu, thuế XK phải nộp
Doanh thu thuần
728
4,852
852
Giá vốn hàng bán
664
4,213
522
Lợi tức gộp
64
639
330
Chi phí bán hàng
0
0
Chi phí quản lý doanh nghiệp
33
367
281
Lợi tức thuần từ HĐKD
31
272
49
- Thu nhập hoạt động tài chính
0
0
- Thuế doanh thu phải nộp
0
- Chi phí hoạt động tài chính
0
Lợi tức từ hoạt động tài chính
0
0
0
- Các khoản thu nhập bất thờng
0
0
- Thuế doanh thu phải nộp
0
- Chi phí bất thờng
0
Lợi tức bất thường
0
0
0
Tổng lợi tức trước thuế
31
272
49
Thuế lợi tức phải nộp
9
76
14
Tổng lợi tức sau thuế
22
196
35
Qua số liệu trên cho thấy doanh nghiệp tuy mới bắt đầu đi vào hoạt động từ cuối năm 2005, đến năm 2007 có kết quả đáng mừng, doanh thu tăng dần qua các năm, lợi nhuận năm 2007 tăng rất nhiều so với năm 2006, điều đó cho thấy doanh nghiệp đang mở rộng hoạt động đầu tư có hiệu quả tốt.
Công ty có tài sản và nguồn vốn tăng trưởng qua các năm với diễn biến tốt, tình hình sản xuất kinh doanh của DN trong hai năm ổn định, kinh doanh có lãi. Hoạt động kinh doanh có qui mô ngày càng được mở rộng và có hiệu quả.
Tình hình tài chính lành mạnh, có khả năng thanh toán, khả năng phát triển tốt. Khi tham gia vay vốn có khả năng trả nợ Ngân hàng.
IV. Dự án đầu tư
v Căn cứ pháp lý của dự án và các hồ sơ đã có:
Biên bản họp Hội đồng thành viên về việc vay vốn lập dự án đầu tư 19 trạm BTS.
Biên bản họp Hội đồng thành viên ngày 01/08/2007 về việc góp vốn Đầu tư dự án.
Biên bản họp hội đồng thành viên về việc thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, thế chấp quyền đòi nợ ngày 01/08/2007.
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư số ngày 03/08/2007 của Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Xây dựng Viễn thông Thăng Long.
Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng 19 trạm BTS tại Tỉnh Thái Nguyên và Tỉnh Lạng Sơn.
Các hợp đồng thuê cơ sở hạ tầng 19 trạm BTS tại Tỉnh Thái Nguyên và Tỉnh Lạng Sơn giữa Công ty CP Xây dựng Viễn thông Thăng Long và Trung tâm Thông tin di động khu vực 1.
Hợp đồng thuê mặt bằng trạm có xác nhận của chính quyền địa phương cho phép đặt trạm của 19 trạm.
Biên bản khảo sát vị trí đặt trạm đã được VMS kiểm tra xác nhận.
Hồ sơ thiết kế trạm
2. Sự cần thiết phải đầu tư:
Tỉnh Thái Nguyên và Lạng Sơn là 2 địa bàn đang phát triển mạnh về kinh tế xã hội, nhu cầu thông tin liên lạc đặc biệt là thông tin di động ngày càn lớn, đây là khu vực có nền kinh tế đang phát triển, nhiều khu công nghiệp đang đợc mở rộng, gần đường giao thông, các địa danh du lịch nên cần phải đầu tư thêm các trạm BTS nhằm đảm bảo chất lượng và dung lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hiện nay, số lượng trạm thông tin di động trên địa bàn toàn tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu hiện tại cũng nhu trong tơng lai.
Hiện nay, hệ thống thông tin di động đã có 06 nhà khai thác chính thức đang khai thác dịch vụ: VMS, GPC(vinaphone), Saigon Postel, Vietel Mobile, Viễn thông điện lực VP Telecom(E – Mobice) và Hà Nội Telecom.
Hệ thống thông tin di động được khai thác đầu tiên tại Việt Nam bởi Công ty thông tin di động – VMS, đây là nhà khai thác dịch vụ thông tin di động GSM đầu tiên và hiện nay đang là nhà cung cấp tịch vụ thông tin di động hàng đầu Việt Nam.
Phần lớn các nhà khai thác đang tập trung hết nguồn lực sẵn có để phát triển mạng lới 64/64 Tỉnh ,thành phố. Công tác phát triển và mở rộng mạng lới chính là chỉa khoá để dẫn tới thành công, trong đó công tác đầu tư cơ sở hạ tần đợc ưu tiên hàng đầu.
Mục tiêu đầu tư của dự án này là đầu tư xây dựng cở sở hạ tầng cho 19 trạm BTS trên địa bàn toàn tỉnh Thái Nguyên và Lạng Sơn đảm bảo sẵn sàng phục vụ cho việc lắp đặt rạm BTS của các nhà khai thác dịch vụ thông tin di động có nhu cầu thuê.
3. Phương diện kỹ thuật, công nghệ của dự án
Địa điểm xây dựng trạm: Xây dựng CSHT cho 19 trạm tại địa bàn trên toàn Tỉnh Thái Nguyên và Lạng Sơn.
Đầu tư cơ sở hạ tầng bao gồm các phần:
+ Xây mới phòng máy BTS 12m2, phòng cháy nổ 6 m2, hàng rào bảo vệ xây bằng gạch cao 2,4m xung quanh nhà trạm.
+ Xây dựng, lắp đặt hệ thống điện, cầu áp, tiếp đất: Hệ thống điện cung cấp cho thiết bị BTS, chiếu sáng..., tiếp đất, chống sét cho nhà trạm.
+ Xây dựng cột angten dây co( bao gồm móng cột và thân cột).
+ Đầu tư 02 ổn áp 10KVA, 01 hệ thống điện tử bảo vệ.
Lựa chọn địa điểm đặt trạm: Vị trí phải dảm bảo vùng phủ sang theo yêu cầu, đảm bảo truyền dân, giấy tờ phải có đủ cơ sở pháp lý chứng minh khả năng cho thuê trong thời gian 10 năm như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cam kết cho thuê đất.; thuận tiện khai thác và bảo dưỡng.
Yêu cầu chung:
Tất cả các trạm được thiết kế và xây dựng theo qui phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam và Quốc tế cũng như các tiêu chí trong lĩnh vực Viễn thông và xây dựng. Diện tích của trạm đảm bảo xây dựng công trình trạm BTS bao gồm vỏ trạm, cột angten, diện tích đi lại nộ bộ trạm, diện tích làm công trình ngầm ( hệ thống tiếp đất, công cáp).
Chủng loại cột anten theo tiêu chuẩn Việt nam và Quốc tế, thiết kế phải đảm bảo ổn định tổng thể và ổn định cục bộ. Thời gian sử dụng của tháp anten lớn hơn 20 năm trong những điều kiện thông thờng, giải pháp thiết kế móng phải phù hợp với báo cáo khảo sát địa chất công trình, có các giải pháp chống ăn mòn, nâng cao tuổi thọ công trình...
Yêu cầu môi trường phòng lắp đặt thiết bị GSM: Nhiệt độ trong phòng từ 20-250C, nền tường và trần nhà đảm bảo kín, khó bắt bụi, không
4. Tổng vốn đầu tư và phương án nguồn vốn
4.1 Tổng vốn đầu tư
Hạng mục
Giá trị(VNĐ)
Tỷ lệ(%)
Chi phí xây lắp
7.514.304.446
70
Chi phí thiết bị
38.500.000
13
Chi phí khác
242.591.603
11
Dự phòng (tối đa 10%)
401.000.000
6
Tổng cộng
8.196.396.049
100
4.2 Phương án nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án đến nay xác định nh sau:
Nguồn vốn
Giá trị(VNĐ)
Tỷ lệ(%)
Vốn Tự có
2.049.396.049
25
Vay NHTM trong nước:
- Vay NHNoTT:
- Vay các TCTD khác:
6.147.000.000
6.147.000.000
75
Tổng cộng
8.196.396.049
100
4.2.1. Về nguồn vốn tự có của chủ đầu tư:
Vốn tự có của Công ty do các thành viên tham góp vốn tại biên bản họp Hội đồng thành viên ngày 01/08/207( có các phiếu thu kèm theo).
4.2.2. Việc thu xếp các nguồn vốn khác:
Vay NHNo&PTNT Tam Trinh: 4.918.000.000 VND
5. Thẩm định doanh thu, chi phí
5.1 Cơ sở doanh thu:
Số trạm cho thuê: 19 trạm.
Giá thuê: 82tr/năm/trạm.
Thời gian cho thuê: 15 năm.
5.2 Cơ sở chi phí:
- Chi phí thuê mặt bằng: 0,593trđồng/01 trạm /tháng.
- Bảo vệ: 0,5trđồng/01 trạm/tháng.
- Chi phí bảo dưỡng, vận hành, quản lý, lương..: 1,5% chi phí xây lắp.
- Chi phí điều hành nhà trạm: 4,5% doanh thu.
- Chi lãi vay: 1,45%/năm.
- Khấu hao 5 năm.
- Vòng đời dự án 15 năm.
6. Hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án
6.1 Kết quả tính toán:
NPV: 1.021trđ > 0
IRR: 20%
Thời gian hoàn vốn: 6 năm
6.2. Độ nhạy của dự án
Doanh thu giảm
10%
5%
1%
NPV
1,021
-36
492
917
IRR
20%
17%
19%
20%
Chi phí tăng
10%
5%
1%
NPV
1,021
130
576
932
IRR
20%
18%
19%
20%
Doanh thu và chi phí cùng thay đổi
Doanh thu giảm
NPV
1,021
10%
5%
1%
Chi phí tăng
10%
-926
-399
27
5%
-481
47
472
1%
-124
403
828
Doanh thu và chi phí cùng thay đổi
Doanh thu giảm
IRR
20%
10%
5%
1%
Chi phí tăng
10%
15%
16%
17%
5%
16%
18%
19%
1%
17%
19%
20%
ã Nhận xét:
Dự án vẫn khả thi khi chi phí tăng 1- 10% hoặc doanh thu giảm 1-10%, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng.
Khi cả hai yếu tố doanh thu giảm và chi phí tăng thì sức chịu của dự án chỉ ở mức: Doanh thu giảm 5% và chi phí tăng 5%.
6.3 Cân đối nguồn trả nợ ngân hàng:
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Khấu hao tài sản
1,366
1,366
1,366
1,366
1,366
Lợi nhuận trớc thuế
-183
-29
125
279
433
Nguồn trả nợ NH(100KH+ Lợi nhuận)
1,366
1,366
1,491
1,645
1,799
Trả tiền gốc ngân hàng
1,229
1,229
1,229
1,229
1,229
D nợ còn lại
4,918
3,688
2,459
1,229
0
Thời hạn cho vay: 60 tháng.
Thời gian ân hạn: 04 tháng.
Thời hạn trả nợ: 56 tháng.
Kỳ hạn trả nợ gốc: Trả hàng năm, trả vào quý đầu tiên của năm.
7. Xem xét hiệu quả dự án về mặt kinh tế xã hội
Công ty Cổ phần xây dung viễn thông Thăng Long là đơn vị có chức năng và nhiều kinh nghiệm trong công tác tư vấn và đầu tư hệ thống thông tin viễn thông trên toàn quốc và được đánh giá là đơn vị tư vấn tốt trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin di động. Công ty đã quyết định đầu tư dự án xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển mạng thông tin di động trên toàn tỉnh Thái Nguyên và Lạng Sơn để cho các nhà khai thác thông tin thuê lại cơ sở hạ tầng. Dự án phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tại Tỉnh; phù hợp với quy hoạch phát triển Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Thái Nguyên và Lạng Sơn đến năm 2015 và định hớng đến năm 2020. Dự án hoàn thành góp phần thúc đẩy quá trình thực hiện chủ trơng sử dụng chung hạ tầng cho các doanh nghiệp viễn thông.
V. Bảo đảm tiền vay
Cho vay thế chấp băng tài sản hình thành từ vốn vay và quyền đòi nợ từ việc cho thuê 19 trạm tại 02 Tỉnh Thái Nguyên và Lạng Sơn.
VI. Đánh giá, đề xuất.
Qua kết quả thẩm định dự án trên. Tôi đề xuất lãnh đạo phòng Tín dụng, Ban giám đốc xem xét cho vay đối với Công ty Cổ phần xây dựng Viễn Thông tin học để thực hiện dự án “ Đầu tư dự án cơ sở hạ tầng thông tin cho 19 trạm tại Tỉnh Thái Nguyên và Lạng Sơn” với các nội dung cụ thể sau:
- Tổng số tiền cho vay tối đa: 5.147.000.000đồng.
- Phương thức cho vay: Dự án
- Phương thức giải ngân: Chuyển khoản, tiền mặt.
- Mục đích sử dụng vốn vay: Thanh toán các chi phí phục vụ việc đầu tư cơ sở hạ tầng thông tin cho 19 trạm tại Tỉnh Thái Nguyên và Lạng Sơn.
- Thời hạn cho vay: 05 năm(= 60 tháng)
Trong đó: + Thời gian ân hạn: 04 tháng.
+ Thời gian trả nợ gốc: 56 tháng.
Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay được điều chỉnh từng kỳ 6 tháng một lần kể từ ngày rút vốn đầu tiên. Lãi suất kỳ đầu 1,45%/tháng đối với nhận nợ bằng tiền VNĐ. Từ kỳ thứ hai trở đi lãi suất cho vay áp dụng nh sau :
Bằng lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm VNĐ 12 tháng trả lãi sau tại ngày điều chỉnh của Ngân hàng No&PTNT Tam Trinh cộng phí Ngân hàng tối thiểu là 4%/năm nhưng không được thấp hơn so với quy định lãi suất cho vay của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
Các loại phí (nếu có): Theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp
Bảo đảm tiền vay: Cho vay thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay và quyền đòi nợ từ việc cho thuê 19 trạm tại 02 Tỉnh Thái Nguyên và Lạng Sơn.
Thu nợ gốc vào ngày 10 tháng 02 và ngày 10 tháng 06 hàng năm, mỗi lần thu 615.000.000đồng..
Thu lãi hàng tháng từ ngày 25-30 hàng tháng.
3. Đỏnh giỏ thực trạng cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư tại NHNo&PTNT Hà Nội
3.1 Những kết quả đó đạt được
Trong năm 2008 phũng thẩm định đó tiếp nhận từ phũng kinh doanh tại hội sở và cỏc Ngõn hàng quận, khu vực trực thuộc và cỏc hồ sơ do Giỏm đốc Ngõn hàng Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn chỉ định tổng số 301 hồ sơ trong đú đồng ý 287 hồ sơ với tổng số dư nợ cho vay (quy đổi VND) là 1.781.426,74 trđ, từ chối 16 hồ sơ với giỏ trị 502.664,20 (quy đổi VND), cụ thể:
- Hồ sơ đặt quan hệ tớn dụng:
Đề xuất đồng ý đạt quan hệ tớn dụng: 28 hồ sơ
Đề xuất từ chối đặt quan hệ tớn dụng: 02 hồ sơ
- Hồ sơ vay vố ngắn hạn doanh nghiệp:
Đề xuất cho vay: 142 hồ sơ – 779.450,42 trđ
- Vay vố hộ sản xuất:
Đề xuất cho vay: 01 hồ sơ – 700 trđ
Đề xuất từ chối cho vay: 01 hồ sơ – 43 trđ
- Vay vốn phục vụ đời sống
Đề xuất cho vay: 01 hồ sơ – 1.500,00 trđ
- Hồ sơ vay vốn trung hạn:
Đề xuất cho vay: 04 hồ sơ – 51.900,00 trđ
Đề xuất từ chối cho vay 02 hồ sơ – 153.000,00 trđ
- Hồ sơ vay vốn dài hạn
Đề xuất cho vay: 01 hồ sơ – 21.703,50 trđ
Đề xuất từ chối cho vay: 01 hồ sơ – 180.000,00 trđ
- Hồ sơ bảo lónh cỏc loại:
Đề xuất cấp tớn dụng: 10 hồ sơ – 5.291,20 trđ
Đề xuất từ chối bảo lónh: 01 hồ sơ – 3.466,20 trđ
- Gia hạn nợ:
Đề xuất đồng ý gia hạn nợ: 06 hồ sơ – 693.061,53 trđ
Đề xuất từ chối gia hạn: 01 hồ sơ – 4.800,00 trđ
- Điều chỉnh kỳ hạn nợ:
Đề xuất điều chỉnh kỳ hạn nợ: 02 hồ sơ – 3.058,90 trđ
- Đề xuất cho vay theo cụng việc:
Đề xuất cho vay: 76 hồ sơ – 110.056,51 trđ
Đề xuất từ chối cho vay: 03 hồ sơ – 1.355,00 trđ
- Uỷ quyền mức phỏn quyết ngõn hàng:
Đề xuất uỷ quyền phỏn quyết: 09 hồ sơ – 106.650,00 trđ
Đề xuất khụng đồng ý uỷ quyền phỏn quyết: 04 hồ sơ – 80.000,00 trđ
- Tham gia 2 dự ỏn đồng tài trợ:
- Dự ỏn xõy dựng nhà mỏy thuỷ điện Cửa Đạt (của cụng ty CP thuỷ điện Cửa Đạt) tham gia cho vay 150/1.531 tỷ đồng mức đầu tư, do Ngõn hàng No&PTNT Nam Hà Nội làm mối.
- Dự ỏn xõy dựng nhà mỏy Xi măng Thăng Long ( của cụng ty CP Xi măng Thăng Long) tham gia cho vay 158/5.431 tỷ đồng mức đầu tư, do Ngõn hàng ĐTPT làm đầu mối.
Chất lượng thẩm định của Ngõn hàng khụng chỉ được thể hiện bằng số lượng cỏc dự ỏn qua thẩm định như trờn mà cũn thể hiện qua cỏc tiờu chớ khỏc:
- Kết hợp chặt chẽ cỏc nội dung thẩm định: đối với ngõn hàng việc thẩm định hiệu quả tài chớnh của dự ỏn rất quan trọng nhưng cỏc nội dung thẩm định khỏc cũng giỳp mang lại cỏi nhỡn khỏi quỏt hơn về dự ỏn. Cỏc nội dung thẩm định được kết hợp chặt chẽ cũng là một trong những bớ quyết thành cụng của cụng tỏc thẩm định tại ngõn hàng No&PTNTTam Trinh.
- Tuõn thủ đỳng thời gian thẩm định: Phũng thẩm định của Ngõn hàng No&PTNT Hà Nội tuy tiếp nhận nhiều loại dự ỏn nhưng cỏc cỏn bộ trong phũng luụn cố gắng thực hiện cụng việc của mỡnh theo đỳng thời gian quy định. Hiện nay việc thẩm định được thực hiện trong vũng 15 ngày, việc tuõn thủ đỳng quy định khụng những giỳp giữ vững uy tớn với khỏch hàng mà cũn giỳp cho dự ỏn của khỏch hàng được thực hiện đỳng tiến độ.
- Cú hệ thống lưu trữ và khai thỏc dữ liệu một cỏch đầy đủ: Sau khi thẩm định xong một dự ỏn, bộ phận thẩm định luụn lưu giữ những hồ sơ tài liệu cần thiết để quản lý theo dừi, phục vụ cho cụng tỏc thẩm định . Cỏc tài liệu lưu tại phũng thẩm định gồm : bỏo cỏo thẩm định và cỏc tớnh toỏn kốm theo, hồ sơ vay vốn (bản chớnh hoặc bản photocopy xỏc nhận của cụng chứng hay xỏc nhận của lónh đạo chi nhỏnh), cỏc thụng tin cần thiết dựng để thẩm định cỏc phương ỏn, dự ỏn tiếp theo. Ngoài ra ngõn hàng cũn cú hệ thống trao đổi thụng tin giữa cỏc chi nhỏnh với nhau và với cỏc Ngõn hàng khỏc, hệ thống thụng tin này giỳp cho việc thẩm định dễ dàng hơn.
- Cỏn bộ thẩm định làm việc chuyờn trỏch: khụng như phũng tớn dụng cỏc cỏn bộ vừa thực hiện cụng tỏc tớn dụng vừa thẩm định cỏc dự ỏn của khỏch hàng, tại phũng thẩm định cỏc cỏn bộ chỉ chuyờn trỏch làm nhiệm vụ thẩm định cỏc dự ỏn vỡ vậy họ chuyờn tõm hơn và cú điều kiện năng cao trỡnh độ. Cỏn bộ tại phũng thẩm định khụng làm việc trực tiếp với khỏch hàng mà chỉ nhận hồ sơ về khỏch hàng từ phũng tớn dụng hoặc từ chi nhỏnh cấp dưới nờn kết quả thẩm định khỏch quan và chớnh xỏc.
3.2 Tồn tại và khú khăn
- Cỏc cỏn bộ thẩm định hầu hết đều tốt nghiệp cử nhõn về kinh tế vỡ vậy đối với những dự ỏn cú yếu tố kỹ thuật thỡ hầu hết họ đều thẩm định dựa vào những bỏo cỏo của khỏch hàng mà khụng tự mỡnh đỏnh giỏ được một cỏch chớnh xỏc cỏc yếu tố này trong khi đú cụng tỏc thẩm định của ngõn hàng hầu như khụng nhận được sự giỳp đỡ của cỏc cơ quan chuyờn ngành.
- Phũng thẩm định của NHNo&PTNT Tam Trinh khụng làm việc trực tiếp với khỏch hàng mà hồ sơ, giấy tờ cần thiết về khỏch hàng đều nhận từ phũng tớn dụng hoặc từ cấp dưới chuyển lờn mà khụng tự mỡnh thu thập vỡ vậy khụng được chủ động. Khi cỏc hồ sơ khụng đầy đủ phũng thẩm định phải yờu cầu phũng tớn dụng bổ sung vỡ vậy kộo dài thời gian.
- Việc tuõn thủ thời gian theo như quy định của cụng tỏc thẩm định là rất cần thiết, tuy nhiờn đối với những dự ỏn phức tạp đụi khi đú là một rào cản. Viờc tuõn thủ đỳng thời gian cú thể dẫn đến cụng tỏc thẩm định một cỏch sơ sài, những dự ỏn đú khi cho vay sẽ gặp nhiều rủi ro hơn gõy hậu quả xấu cho ngõn hàng.
- Cụng tỏc thẩm định trong và sau dự ỏn chưa được xem trọng. Để đỏnh giỏ việc thẩm định cú đạt hiệu quả cao hay khụng điều quan trọng phải xem khi đi vào thực tế nú cú đỳng như những nội dung thẩm định hay khụng, tuy nhiờn hiện nay những bỏo cỏo về hoạt động của phũng thẩm định chủ yếu chỉ đề cập đến số lượng cỏc dự ỏn mà chưa chỳ trọng phần đỏnh giỏ sau dự ỏn. Nếu việc đỏnh giỏ sau dự ỏn được xem trọng cú thể đỏnh giỏ chớnh xỏc hơn về năng lực của cỏc cỏn bộ thẩm định và tớch luỹ được kinh nghiệm cho cỏc dự ỏn tiếp theo.
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CễNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PTNT TAM TRINH
1.Định hướng cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư tại chi nhỏnh Ngõn hàng No&PTNT Tam trinh.
1.1.Mục tiờu chiến lược
Tối đa hoỏ giỏ trị đầu tư của cỏc cổ đụng; giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tỡnh hỡnh tài chớnh lành mạnh;
Khụng ngừng nõng cao động lực làm việc và năng lực cỏn bộ; phải luụn dẫn đầu ngành ngõn hàng trong việc sỏng tạo, phỏt triển chớnh sỏch đói ngộ và cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho cỏn bộ của mỡnh.
Duy trỡ sự hài lũng, trung thành và gắn bú của khỏch hàng với ngõn hàng; xõy dựng ngõn hàng thành một trong hai ngõn hàng Việt Nam cú chất lượng dịch vụ tốt nhất do cỏc doanh nghiệp cầu tiến, hộ gia đỡnh và cỏ nhõn lựa chọn.
Đối tượng khỏch hàng: mục tiờu khỏch hàng dựa trờn nguyờn tắc cựng chia sẻ lợi ớch, đảm bảo an toàn và đem lại hiệu quả cho Ngõn hàng. “Ưu tiờn khỏch hàng DNVVN cú đủ kiện điều kiện quan hệ tớn dụng. Phỏt triển cỏc sản phẩm cú khả năng sinh lời, cỏc sản phẩm tiện ớch cao; Phõn biệt cỏc sản phẩm cho khỏch hàng lớn, khỏch hàng DNVVN, khỏch hàng cỏ nhõn”. Ngõn hàng No&PTNT Tam Trinh đặt mục tiờu lấy DNVVN làm trọng điểm để đầu tư trong những năm tới nhằm đưa dư nợ của DNVVN lờn 60 – 70% trờn tổng dự nợ. Chỳ trọng đầu tư vào cỏc dự ỏn như văn phũng cho thuờ, khu đụ thị, dịch vụ tổng hợp.
Phỏt triển thành ngõn hàng được tớn nhiệm nhất Việt Nam về: quản lý tốt nhất, mụi trường làm việc tốt nhất, văn hoỏ doanh nghiệp chỳ trọng khỏch hàng, thỳc đẩy hợp tỏc và sỏng tạo nhất, linh hoạt nhất khi mụi trường kinh doanh thay đổi;
Gúp phần tớch cực làm vững chắc thị trường tài chớnh trong nước.
1.2.Nhiệm vụ trong giai đoạn 2010 – 2014:
Với mục tiờu trở thành ngõn hàng được tớn nhiệm nhất ở Việt Nam, ngõn hàng cũng cú những mục tiờu cụ thể cần đạt đựoc trong giai đoạn hiện nay:
Phỏt huy những thành tựu đó đạt được trong suốt quỏ trỡnh từ khi thành lập đến nay, tận dụng những thời cơ, vận hội mới và khắc phục mọi khú khăn trở ngại, thực hiện cỏc giải phỏp cú hiệu quả để tiếp tục giữ được đà tăng trưởng như giai đoạn trước. Xõy dựng và phỏt triển hỡnh ảnh và nột văn húa đặc trưng của ngõn hàng NNo.
Giữ vững cơ cấu nợ hợp lý, đảm bảo cỏc chỉ tiờu về cổ tức, mức độ an toàn. Phấn đấu đạt cỏc chuẩn mực về hoạt động theo tiờu chuẩn quốc tế và trở thành ngõn hàng đứng đầu Việt Nam.
Hạn chế cỏc rủi ro phỏt sinh, phỏt triển và nõng cao hiệu quả hoạt động của ngõn hàng, thực hiện lành mạnh húa tài chớnh và nõng cao năng lực cạnh tranh trong tất cả cỏc lĩnh vực hoạt động.
Tiếp tục đẩy mạnh việc hiện đại húa và hoàn thiện hệ thống cụng nghệ thụng tin của ngõn hàng thụng qua nghiờn cứu triển khai và chuyển giao cụng nghệ, hợp tỏc đầu tư quốc tế.
Xếp hạng và phõn loại khỏch hàng và cú chớnh sỏch phự hợp để nhắm hoạt động vào nhúm khỏch hàng chiến lược là cỏ nhõn và hộ gia đỡnh trong khi vẫn gia tăng dư nợ đối với nhúm khỏch hàng là cỏc doanh ghiệp.
Củng cố và nõng cao chất lượng hoạt động cho vay đi đụi với việc tăng cường kiểm soỏt cỏc khoản vay, cú chớnh sỏch hợp lý với cỏc vấn đề liờn quan đến nợ xấu, rủi ro trong hoạt động tớn dụng.
Khụng ngừng sỏng tạo và đưa ra cỏc sản phẩm dịch vụ mới cú chất lượng phục vụ khỏch hàng.
Thực hiện kế hoạch húa và cú cỏc giải phỏp cụ thể đối với từng nhúm cỏn bộ, nõng cao chất lượng nguồn nhõn lực, phỏt triển đội ngũ cỏn bộ trẻ.
1.3.Khú khăn và thuận lợi:
a. Khú khăn
Áp lực cạnh tranh quốc tế là thỏch thức lớn nhất đối với cỏc doanh nghiệp Việt Nam núi chung, với NHNo&PTNT núi riờng. Lĩnh vực tài chớnh ngõn hàng là lĩnh vực chịu tỏc động đầu tiờn và mạnh mẽ nhất khi nước ta gia nhập WTO. Thị trường tài chớnh sẽ càng trở nờn sụi động khi cỏc cụng ty bảo hiểm, cỏc ngõn hàng lớn của nước ngoài được phộp hoạt động tại Việt Nam.
Những giao dịch mới ngày càng nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro trong khi khỏch hàng sẽ ngày càng đũi hỏi chất lượng phục vụ tốt hơn.
Sự phỏt triển nhanh chúng của hệ thống ngõn hàng thương mại gõy nờn một sự thiếu hụt về nguồn nhõn lực. Sẽ là bài toỏn khú nếu ngõn hàng khụng cú được chớnh sỏch thu hỳt và đào tạo đội ngũ cỏn bộ nhõn viờn phự hợp.
b. Thuận lợi
Nền kinh tế nước ta tiếp tục ổn định và phỏt triển với tốc độ cao, mụi trường kinh tế ngày được cải thiện tớch cực. Điều này cũng cú tỏc động thỳc đẩy rất lớn đối với cỏc ngõn hàng. Nhu cầu về vốn đầu tư phỏt triển, cho tiờu dựng ngày càng gia tăng, khả năng huy động vốn cũng hết sức thuận lợi. Đõy là cơ sở để ngõn hàng cú thể đưa ra cac chớnh sỏch hoạt động và mở rộng thị trường của mỡnh.
Cỏc cụng cụ chớnh sỏch của Nhà nước trờn thị trường vốn, thị trường tiền tệ ngày càng đồng bộ và hợp lý hơn, tạo điều kiện cho ngõn hàng cú thể chủ động trong định hướng hoạt động và phỏt triển.
Hiện tại, ngõn hàng đang cú được đội ngũ cỏn bộ nhõn viờn cú chẩt lượng cao. Chớnh sỏch lương, thưởng và đào tạo tốt là yếu tố thu hỳt và giữ chõn cỏc cỏn bộ nhõn viờn, giỳp họ cú được động lực đúng gúp cho sự phỏt triển chung của ngõn hàng.
2.Một số giải phỏp nhằm hoàn thiện nội dung thẩm định dự ỏn đầu tư tại chi nhỏnh Ngõn hàng No&PTNT Tam trinh.
2.1. Giải phỏp về con người.
Con người là nhân tố rất quan trọng, là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung và ngân hàng nói riêng. Mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội đều phải thông qua tác động của con người. Con người luôn là trung tâm điều hành và quyết định đến hiệu quả của hoạt động, nếu hoạt động của con người có hiệu quả phát huy đầy đủ năng lực sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển với mức độ cao. Đối với Ngân hàng yếu tố con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động tín dụng, nếu yếu tố của con người được xem trọng và sử dụng đúng đắn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng, ngược lại nếu ngân hàng sử dụng các cán bộ tín dụng không có đạo đức và năng lực sẽ dẫn đến những thiệt hại vô cùng to lớn. Như vậy cán bộ ngân hàng cần có sự đảm bảo cả về đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn, hai mặt này phải gắn bó khăng khít với nhau không thể coi nhẹ việc này coi nặng việc kia, Bác đã từng nói “ có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Do đó cán bộ tín dụng đòi hỏi phải giỏi nghiệp vụ, hiểu biết kiến thức thị trường, luật pháp phải có đạo đức nghề nghiệp, tác phong giao dịch tốt trên cơ sở đó có thể hiểu biết về khách hàng, quyết định đối tượng đầu tư cho vay đúng hướng khách quan có khả năng thu hồi vốn cao.
Trong công tác thẩm định thì yếu tố con người đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Cán bộ tín dụng làm công tác thẩm định là những người thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, đề nghị ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn, ban lãnh đạo ngân hàng căn cứ vào đề nghị đó để quyết định cho vay hay không. Nếu như cán bộ tín dụng làm công tác thẩm định không có đủ trình độ để thẩm định dự án vay vốn, hoặc có tư cách đạo đức không tốt có thể móc ngoặc với khách hàng để rút vốn của ngân hàng sẽ gây ra những hậu quả xấu đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng và nền kinh tế. Do vậy để có được đội ngũ cán bộ vừa có đức vừa có tài thì ngân hàng cần phải tiến hành các biện pháp:
Ngay từ đầu cần tuyển những nhân viên có phẩm chất đạo đức tốt có trình độ nghiệp vụ chuyên môn, để đạt được điều này ngân hàng cần phải tuân thủ theo đúng quy trình, quy chế thi tuyển công khai nghiêm túc kiên quyết không lựa chọn những người không đủ tiêu chuẩn về chuyên môn đạo đức, tác phong. Muốn thế trước khi tuyển nhân viên cần phải xác định nhu cầu tuyển là bao nhiêu người, cần đưa ra những tiêu chuẩn tuyển chọn cụ thể, cần phải có quan điểm đánh giá con người thông qua năng lực chứ không chỉ thông qua các chứng chỉ bằng cấp.
Trong quá trình công tác: Hàng tháng, quý ngân hàng cần tiến hành tổ chức các buổi tổng kết hoạt động trong tháng, quý ở đó cán bộ tín dụng sẽ đưa ra các vướng mắc gặp phải trong quá trình thẩm định của mình từ đó đúc kết kinh nghiệm cho các lần sau. Đây cũng là một trong những biện pháp giúp cho cán bộ thẩm định học hỏi lẫn nhau, bổ sung thêm kiến thức kinh nghiệm cho mỗi người trong công việc thẩm định.
Thường xuyên tổ chức các lớp học ngắn hạn nhằm bồi dưỡng những kiến thức mới nhất chuyên sâu về thẩm định dự án do các chuyên viên trong và ngoài nước giảng dạy cho các cán bộ đang làm công tác thẩm định tạ Ngân hàng No&PTNT Tam Trinh. Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ đi học tập nghiên cứu dài hạn, giúp cho cán bộ thẩm định cập nhật những thông tin mới về phương pháp thẩm định, đồng thời tạo điều kiện để cán bộ thẩm định tự nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Ngân hàng cần bổ sung thêm các kỹ sư có trình độ chuyên môn cao nhằm chủ động nắm bắt được những thông tin về mặt kỹ thuật của dự án về máy móc thiết bị, chứ không chỉ thụ động tiếp nhận những thông tin về mặt kỹ thuật của dự án do doanh nghiệp cung cấp.
Ngân hàng cần gắn trách nhiệm với hiệu quả của công tác thẩm định, bởi quá trình ký duyệt, xét duyệt các dự án đầu tư đều căn cứ trên tài liệu do cán bộ thẩm định đưa ra, có thể đem lại hiệu quả cao cũng có thể gây ra những tổn thất lớn cho ngân hàng. Do đó ngân hàng cần phải có những chính sách ưu đãi khen thưởng thoả đáng đối với những cán bộ tín dụng giỏi, làm việc có trách nhiệm hiệu quả công việc cao, đồng thời cần kỷ luật nghiêm minh đối với những cán bộ thẩm định có hành vi tiêu cực gây hậu quả xấu cho ngân hàng.
Ngân hàng cần có những chính sách khuyến khích sự năng động sáng tạo giỳp phát huy tối đa năng lực của các cán bộ thẩm định trẻ.
Ngân hàng cần phân công các cán bộ tín dụng giỏi, có kinh nghiệm kèm cặp những cán bộ trẻ ít kinh nghiệm đây là cách thiết tực nhất để kết hợp giữa lý thuyết với thực tiễn của các cán bộ trẻ.
Ngân hàng cần thực hiện việc chuyên môn hoá trong công tác thẩm định
Trong hoạt động kinh doanh chyên môn hoá được coi là một yêu cầu cần thiết để có hiệu quả cao hơn khi mà quy mô và trình độ công nghệ đã đạt đến mức độ nhất định. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng hơn đối với công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng. Như ta đã biết thẩm định là một công việc phức tạp nó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động đầu tư tín dụng tại Ngân hàng, đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải tiến hành thẩm định trên tất cả các phương diện:Tư cách pháp lý, năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn, các mặt thị trường tiêu thụ sản phẩm, kỹ thuật của dự án, nội dung hiệu quả tài chính hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Để tiến hành những công việc trên cần phải có những cán bộ có kiến thức chuyên sâu vào từng lĩnh vực. Mỗi người đều có điểm mạnh, điểm yếu riêng nên một người không thể có những hiểu biết đầy đủ về các khía cạnh của dự án như có những cán bộ tín dụng rất giỏi trong lĩnh vực thẩm định tài chính nhưng lại không hiểu biết nhiều về mặt công nghệ kỹ thuật của dự án. Ngân hàng cần phải tiến hành phân công từng công việc cho mỗi cán bộ thẩm định để họ đi chuyên sâu về một mảng nào đó phát huy tối đa những điểm mạnh của họ, nâng cao sức mạnh tập thể trong việc thẩm định dự án, giúp cho công tác thẩm định của Ngân hàng được xem xét một cách kỹ lưỡng ở tất cả mọi khía cạnh, từ đó tổng hợp các kết luận từ các cán bộ thẩm định để đưa ra những ý kiến đúng đắn tới ban lãnh đạo Ngân hàng để quyết định có cho vay vốn hay không. Việc thực hiện chuyên môn hoá đối với từng cán bộ thẩm định phải được thực hiện đồng thời với việc phõn loại khách hàng.
Cần hạn chế thay đổi cán bộ tín dụng thẩm định và phụ trách cho vay đối với từng khách hàng, bởi trong quá trình thẩm định có những thông tin không được lưu trữ bằng văn bản hay bằng bất kỳ phương tiện lưu tin nào. Trong đó những thông tin do việc đi kiểm tra tình hình thực tế ở doanh nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng, những thông tin này được hình thành bằng trực giác và linh cảm nghề nghiệp của các cán bộ trong quá trình tiếp xúc, quan hệ với khách hàng, khi bàn giao giữa các cán bộ tín dụng những thông tin đó có thể bị lãng quên.
2.2. Giải phỏp thu thập, lưu trữ và xử lý thụng tin bỏo cỏo về dự ỏn đầu tư.
Trong hoạt động ngõn hàng, thụng tin cú vai trũ vụ cựng quan trọng, nú là cơ sở để đưa ra cỏc kết quả trong cụng tỏc thẩm định. Thụng tin khụng chớnh xỏc cú thể gõy ra những rủi ro nghiờm trọng vỡ vậy ngõn hàng phải tăng cường khai thỏc cỏc nguồn thụng tin, hoàn thiện hệ thống thụng tin để khai thỏc một cỏch hiệu quả phục vụ cho cụng tỏc thẩm định đạt hiệu quả cao. Những giải phỏp về thụng tin là:
- Thụng tin về kinh tế xó hội núi chung và thụng tin tài chớnh ngõn hàng núi riờng: Hiện nay trong phũng thẩm định đó trang bị cỏc mỏy tớnh được nối mạng internet giỳp cỏc cỏn bộ thu thập được rất nhiều thụng tin về cỏc chủ trương chớnh sỏch phỏt triển của Đảng và Nhà nước, tỡnh hỡnh đầu tư trong và ngoài nước, tỡnh hỡnh xuất nhập khẩu , cỏc nghị định, thụng tư của bộ tài chớnhNgoài ra cũn cú rất nhiều sỏch bỏo chuyờn ngành được đặt cho phũng để cung cấp cỏc thụng tin toàn diện hơn.
- Hệ thống thụng tin nội bộ :Để hệ thống thụng tin đạt hiệu quả, ngõn hàng cần cú một bộ phận chuyờn trỏch giỳp thu thập và xử lý thụng tin. Hiện nay trong hệ thống Ngõn hàng NNo&PTNT Việt Nam đó cú hệ thống thụng tin tớn dụng giỳp cung cấp, lưu trữ cỏc thụng tin về tài chớnh, quan hệ tớn dụng, bảo đảm tiền vay, tỡnh hỡnh hoạt động và thụng tin phỏp lý của khỏch hàng cú quan hệ với ngõn hàng. Để hệ thống thụng tin này phỏt huy tỏc dụng của mỡnh thỡ yờu cầu được đặt ra đối với hệ thống là thụng tin phải được thu thập đầy đủ và kịp thời, hợp lý, nhất quỏn, bảo mật, sử dụng đỳng mục đớch. Theo định kỳ khi cú phỏt sinh, cỏc thụng tin tớn dụng về khỏch hàng phải được thu thập, ghi chộp, xử lý kịp thời để phản ỏnh chớnh xỏc mức độ rủi ro và năng lực của khỏch hàng trong việc thực hiện cỏc nghió vụ với NHNo đồng thời giỳp ngõn hàng cú quyết định điều chỉnh đỳng đắn. Mọi khỏch hàng cú quan hệ tiền gửi hoặc tiền vay đối với Ngõn hàng hoặc những khỏch hàng lớn, cú uy tớn trờn thị trường nhưng chưa từng cú quan hệ với NHNo đều phải được ghi chộp, lưu trữ cỏc thụng tin cú liờn quan. Cỏc thụng tin phải được thu thập từ cỏc nguồn cung cấp hợp lệ và cú căn cứ xỏc đỏng, những thụng tin này phải được lưu trữ, bảo quản, sử dụng theo chế độ bảo mật như tài sản riờng cú của ngõn hàng, chỉ những cỏn bộ cú liờn quan hoặc được cấp cú thẩm quyền cho phộp thỡ mới được sử dụng cỏc thụng tin này. Hệ thống thụng tin tớn dụng phải được tổ chức thành mạng lưới thống nhất từ trung ương đến cơ sở theo hỡnh thức tập trung kết hợp với phõn tỏn. Tức là toàn bộ thụng tin về khỏch hàng cú quan hệ với bất cứ cơ sở giao dịch, chi nhỏnh của NHNo đều được tập hợp và lưu trữ tại trung tõm điều hành của NHNo đồng thời tại chi nhỏnh nơi khỏch hàng cú quan hệ. Đặc biệt ngoài những thụng tin về tài chớnh và hoạt động của khỏch hàng cũn phải thu thập cỏc thụng tin phi tài chớnh như lịch sử hỡnh thành và phỏt triển của doanh nghiệp, mụi trường kinh doanh và cỏc yếu tố thi trường, địa vị phỏp lý của doanh nghiệp, nhà cung cấp, kờnh phõn phối và tiếp thị sản phẩm, kế hoạch và chiến lược kinh doanh, uy tớn, danh tiếng và thương hiệu của doanh nghiệp. Cỏn bộ làm việc trong bộ mỏy tổ chức thụng tin tớn dụng phải là cỏn bộ chuyờn trỏch cú am hiểu về hoạt động ngõn hàng thương mại, quản trị rủi ro và hiểu biết về cụng nghệ thụng tin.
Hiện nay tại phũng thẩm định mỗi cỏn bộ của phũng thẩm định đều đó được trang bị một mỏy tớnh hiện đại giỳp khai thỏc thụng tin hiệu quả hơn. Ngoài ra Phũng mỏy tớnh của Ngõn hàng cú trỏch nhiệm lưu giữ những thụng tin cần thiết và giỳp cho cỏc chi nhỏnh trao đổi thụng tin một cỏch dễ dàng. Đặc biệt Ngõn hàng cú thể lập những tư liệu riờng về cỏc khỏch hàng lớn và quen thuộc của mỡnh để giỳp những lần thẩm định sau thực hiện một cỏch nhanh chúng.
Ngoài ra, ngõn hàng khi thu thập thụng tin về cỏc doanh nghiệp cú thể thu thập từ đối tỏc hoặc từ cỏc tổ chức khỏc như cỏc hội doanh nghiệp, từ Bộ thương mại để cú cỏi nhỡn chớnh xỏc hơn về tớnh khả thi của dự ỏn.
Để cỏc thụng tin thu thập được phỏt huy hiệu quả tốt thỡ bản thõn cỏc cỏn bộ thẩm định phải khụng ngừng nõng cao trỡnh độ của mỡnh để cú thể xử lý cỏc thụng tin một cỏch nhanh chúng.
2.3. Giải phỏp hoàn thiện quy trỡnh, kỹ thuật thẩm định dự ỏn.
Xõy dựng quy trỡnh thẩm định thống nhất:
Hiện nay quy trỡnh thẩm định đó được ban hành, quy trỡnh này là kết quả của việc nghiờn cứu của cỏc cỏn bộ cú trỡnh độ, đảm bảo khoa học và theo phõn cấp vỡ vậy cần tuõn thủ đỳng quy trỡnh này để thẩm định chớnh xỏc. Thực hiện phối kết hợp với phũng kinh doanh xõy dựng quy trỡnh luõn chuyển hồ sơ giữa phũng thẩm định, phũng kinh doanh và cỏc chi nhỏnh ngõn hàng quận, khu vực. Ngoài ra phũng thẩm định cần xin ý kiến của giỏm đốc để tổ chức tham quan học tập mụ hỡnh thẩm định tại cỏc ngõn hàng bạn để xõy dựng và hoàn thiện mụ hỡnh thẩm định tại Chi nhỏnh ngõn hàng nụng nghiệp Tam Trinh.
Thực tế cỏc dự ỏn đầu tư cho thấy cú rất nhiều loại dự ỏn khỏc nhau mà cú thể đối với mỗi loại ta cú thể ỏp dụng một loại quy trỡnh cho phự hợp, vỡ vậy trong tương lai ngõn hàng cú thể nghiờn cứu thờm những quy trỡnh thẩm định phự hợp ỏp dụng cho từng loại dự ỏn hoặc từng nhúm dự ỏn.
Về việc thẩm định hồ sơ vay vốn:
Hồ sơ vay vốn của khỏch hàng sẽ đầy đủ và chớnh xỏc hơn nếu quan tõm đến cỏc bỏo cỏo kiểm toỏn của doanh nghiệp. Việc bắt cỏc doanh nghiệp cung cấp cỏc bỏo cỏo kiểm toỏn sẽ giỳp cỏc thụng tin thu thập được chớnh xỏc và việc cho vay sẽ giảm bớt rủi ro vỡ ngõn hàng đó nắm rừ về khả năng tài chớnh của doanh nghiệp. Tuy nhiờn khi xem xột cỏc bỏo cỏo do doanh nghiệp lập thỡ phải kiểm tra tớnh đỳng đắn, trung thực của tài liệu theo đỳng lệnh kế toỏn thống kờ và chế độ kế toỏn đối với doanh nghiệp. Hồ sơ vay vốn mà phũng thẩm định nhận được là do chi nhỏnh cấp dưới trỡnh lờn hoặc chuyển từ phũng tớn dụng sang vỡ vậy khi nhận hồ sơ, cỏn bộ thẩm định phải kiểm tra kỹ lưỡng rồi mới ký nhận nếu khụng sẽ ảnh hưởng đến thời gian thẩm định và chất lượng thẩm định.
Thẩm định khỏch hàng vay vốn:
Một doanh nghiệp cú khả năng tài chớnh nhưng nếu người lónh đạo khụng đảm bảo cỏc yờu cầu đề ra thỡ doanh nghiệp đú khụng thể phỏt triển bền vững vỡ vậy cỏn bộ thẩm định phải phõn tớch rừ về khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp và ban lónh đạo doanh nghiệp. Một số tiờu chớ quan trọng cần nắm bắt: uy tớn của lónh đạo trong và ngoài doanh nghiệp, kinh nghiệm trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanhHiện nay việc đỏnh giỏ về lónh đạo doanh nghiệp chủ yếu mới được quan tõm qua việc xem xột bằng cấp, số năm cụng tỏc mà chưa cú được một cỏch đỏnh giỏ cụ thể và chớnh xỏc hơn, trong trường hợp này cỏn bộ thẩm định cú thể thu thập thụng tin từ bỏo chớ, từ cỏc bạn hàng của doanh nghiệp, từ cỏc cơ quan quản lý nhà nước của doanh nghiệp tai địa phương, từ cỏ cơ quan phỏp luật như cụng an, toà ỏnNgoài ra cỏn bộ thẩm định cũng phải nõng cao hiểu biết phỏp luật của mỡnh vỡ với mỗi loại hỡnh doanh nghiệp khỏc nhau thỡ tớnh chất sở hữu, trỏch nhiệm tài sản và cỏc vấn đề về việc đại diện, thẩm quyền quyết định của ban lónh đạo doanh nghiệp cũng khỏc nhau.
Thẩm định nội dung thị trường và khả năng tiờu thụ sản phẩm của doanh nghiệp:
Muốn dự bỏo chớnh xỏc về thị trường và khả năng tiờu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cần cú những biện phỏp cụ thể để đỏnh giỏ, dự bỏo nhu cầu tiờu dựng trong tương lai. Một số phương phỏp đỏnh giỏ như: dựng phương phỏp hệ số co gión, phương phỏp ngoại suy thống kờ, phương phỏp định mứcViệc sử dụng loại phương phỏp nào cũn tuỳ vào loaị sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Ngoài việc tự đỏnh giỏ bằng cỏc phương phỏp trờn cũng cần chỳ ý thu thập thụng tin từ bờn ngoài. Kết hợp hoặc lấy thụng tin từ cỏc Bộ, ngành cú liờn quan để phõn tớch chớnh xỏc nội dung này. Để làm tốt nội dung thẩm định này thỡ đũi hỏi cỏn bộ thẩm định phải khai thỏc tốt hệ thống thụng tin trong và ngoài ngành ngõn hàng.
Về thẩm định yếu tố kỹ thuật của dự ỏn:
Hầu như cỏc cỏn bộ đều khụng được đào tạo về kỹ thuật nờn phần thẩm định này của ngõn hàng thường được thực hiện sơ sài và dựa nhiều vào bỏo cỏo nghiờn cứu khả thi của chủ đầu tư vỡ vậy ngõn hàng cần hợp tỏc với cỏc cơ quan chuyờn ngành để trợ giỳp thẩm định, cần cử cỏc cỏn bộ học tập thờm về kỹ thuật hoặc cử những cỏn bộ chuyờn trỏch về cỏc ngành nghề khỏc nhau. Phũng thẩm định cú thể yờu cầu bổ sung về phũng mỡnh những cỏn bộ vừa cú chuyờn mụn về kỹ thuật cỏc dự ỏn đầu tư vừa cú đủ khả năng để thẩm định cỏc nội dung khỏc của dự ỏn.
Giải phỏp về thẩm định tài chớnh dự ỏn:
Hiện nay thụng thường cỏc dũng tiền của dự ỏn đựơc phõn tớch với tỷ lệ chiết khấu khụng đổi mà khụng tớnh đến những biến động bất ngờ của nền kinh tế nờn khi thẩm định cú thể phõn tớch độ nhạy của dự ỏn để hiệu quả cao hơn. Cỏc văn bản đó cú quy định về cỏc chỉ tiờu tài chớnh cần tớnh nhưng hầu như chưa cú những quy định chi tiết về việc tớnh toỏn cỏc chỉ tiờu này bởi vậy cần cú những thay đổi cho phự hợp.
Cú thể căn cứ vào từng loại dự ỏn để tớnh toỏn cỏc chỉ tiờu tài chớnh, đối với những dự ỏn cú vũng đời dài, rủi ro cao, khú xỏc định cho kỳ tương lai thỡ nờn sử dụng phương phỏp tớnh giỏ trị hiện tại rũng và tỷ suất nội hoàn cũn cỏc dự ỏn cú vũng đời ngắn thỡ cú thể sử dụng phương phỏp tớnh chỉ số doanh lợi và thời gian hoàn vốn cho đơn giản, đỡ phức tạp mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Về nội dung phõn tớch và ngăn ngừa rủi ro: Ngõn hàng cú thể ỏp dụng những chương tỡnh dự bỏo rủi ro hiện đại như: phõn tớch theo kịch bản, phõn tớch độ nhạy để đỏnh giỏ về những rủi ro mà dự ỏn cú thể gặp phải. Hiện nay việc đỏnh giỏ rủi ro trong ngõn hàng chưa được xem trọng nờn ngõn hàng nờn cú những quy định chi tiết về nội dung này.
2.4. Giải quyết những khỳc mắc trong vấn đề thế chấp tài sản.
Đảm bảo tiền vay luụn là vấn đề khú khăn lớn đối với DNVVN khi tiếp cận nguồn vốn ngõn hàng. Ngõn hàng khi xem xột đơn xin vay thường quan tõm tới tài sản bảo đảm và phương ỏn sử dụng vốn vay. Nhiều khi ngõn hàng chỉ quan tõm đến giỏ trị tài sản thế chấp và cỏc giấy tờ liờn quan đến tài sản thế chấp của khỏch hàng cú đầy đủ và hợp phỏp khụng. Tài sản thế chấp chưa thể coi là một đảm bảo chắc chắn cho doanh nghiệp bởi vấn đề xử lý tài sản thế chấp cũn nhiều khỳc mắc. Ngõn hàng gặp nhiều khú khăn trong việc thu hồi vốn khi doanh nghiệp làm ăn khụng hiệu quả, hoặc khi tài sản thế chấp cú liờn quan tới tranh chấp, hay tố tụng.
Để mở rộng cho vay đối với DNVVN được thành cụng hơn nữa, Ngõn hàng No&PTNT Tam Trinh cần linh hoạt hơn về vấn đề tài sản bảo đảm như sau:
Đối với khỏch hàng cú quan hệ tớn dụng lõu dài, trả nợ đỳng hạn với ngõn hàng, ngõn hàng duy trỡ cho doanh nghiệp vay tớn chấp một phần và một phần thế chấp bằng hàng hoỏ để DN cú đủ vốn kinh doanh cần thiết.
Đối với doanh nghiệp được xếp loại A trong 2 năm, ngõn hàng cú thể xem xột cho phộp nõng mức cho vay khụng cú đảm bảo cao hơn để doanh nghiệp cú điều kiện tiếp nhận vốn của ngõn hàng nhiều hơn.
Đối với DNVVN mới thành lập vốn nhỏ, tài sản thế chấp cú giỏ trị nhỏ, Ngõn hàng cú thể đỏnh giỏ cho vay trờn cơ sở dự ỏn cú hiệu quả, ỏp dụng được cỏc hỡnh thức bảo đảm khỏc như quyền đũi nợ, thế chấp lụ hàng.
Cần cú một bộ phận riờng để thực hiện việc định giỏ, làm cỏc thủ tục thế chấp, cụng chứng hợp đồng thế chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm làm đồng thời cựng việc thẩm định cho vay của CBTD gúp phần rỳt ngắn thời gian, phục vụ tốt hơn đối với khỏc hàng núi chung và DNVVN núi riờng. Hiện nay tất cả cỏc cụng việc này đều do một CBTD chịu trỏch nhiệm hoàn thiện từ đầu tới cuối đối với mỗi một khỏch hàng cho vay, nhiều khi khỏch hàng rất phiền lũng vỡ mất quỏ nhiều thời gian. Cú một bộ phận riờng để thực hiện việc định giỏ, làm cỏc thủ tục thế chấp, cụng chứng hợp đồng thế chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm thỡ chi nhỏnh ngõn hàng mới thực hiện đỳng nguyờn tắc cho vay hiệu quả.
2.5. Giải phỏp về chiến lược khỏch hàng.
Xõy dựng mối liờn kết với Hiệp hội DNVVN, cỏc hiệp hội làng nghề, hiệp hội doanh nghiệp trẻ.. nắm bắt thụng tin về doanh nghiệp như tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn, dịch vụ; đồng thời chuyển tải thụng tin hoạt động của Ngõn hàng No tới DNVVN, tạo mối liờn hệ qua lại thường xuyờn, xõm nhập lẫn nhau giữa Ngõn hàng No&PTNT với DNVVN.
Thụng qua cỏc Hiệp hội, Ngõn hàng No&PTNT tham gia cung cấp cỏc dịch vụ đào tạo đến cỏc DNVVN, giỳp cho việc tiếp cận vốn của cỏc DNVVN thuận lợi với chi phớ thấp.
Mở rộng quan hệ hợp tỏc với cỏc tổ chức Quốc tế, tranh thủ khai thỏc cỏc nguồn tài trợ cho DNVVN, giỳp cho việc tiếp cận vốn của cỏc DNVVN, tạo ra sự đa dạng hoỏ nguồn vốn, đặc biệt là trung dài hạn ngoại tệ đầu tư cho cỏc dự ỏn sản xuất hàng xuất khẩu.
Mở rộng hợp tỏc, học tập kinh nghiệm về mụ hỡnh quản lý tớn dụng, đầu tư cho DNVVN tại cỏc TCTD trong khu vực và trờn Thế giới tạo ra cỏc cơ hội nhận tài trợ đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, gúp phần nõng cao kỹ năng đầu tư cho DNVVN
2.6. Giải phỏp về hỗ trợ thẩm định.
Cần trang bị những thiết bị hiện đại cho cán bộ và công tác thẩm định, trước mắt cần trang bị hệ thống máy tính hiện đại được nối mạng trong hệ thống Ngân hàng No&PTNT VN để có thể chủ động trong việc chia sẻ và tìm kiếm thông tin. Cần có chiến lược đầu tư mua sắm các phần mềm quản lý lưu trữ thông tin phần mềm hỗ trợ thẩm định để cán bộ thẩm định tiến hành việc xử lý đánh giá thông tin một cách nhanh chóng và chính xác.
Hoàn thiện hệ thống tổ chức tín dụng thẩm định sao cho phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, giữa chi nhánh và trung tâm đảm bảo sự thống nhất chặt chẽ về tổ chức quản lý và hoạt động thẩm định.
3. Kiến nghị đối với nhà nước, ngõn hàng nhà nước Việt Nam, bộ, ngành liờn quan và ngõn hàng Agribank Hà Nội.
3.1 Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước:
Chớnh phủ cần ban hành kịp thời cỏc văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư . Chớnh phủ cũng cần tổ chức hướng dẫn và phổ biến cho cỏc DNVVN, trong đú cần cụng khai hoỏ cỏc ưu đói. Cỏc văn bản hướng dẫn sẽ là cơ sở để cỏc DNVVN tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và lập kế hoạch mở rộng sản xuất trong tương lai.
Chớnh phủ cần tổ chức đỏnh giỏ phõn loại cỏc DNVVN từ đú cú kế hoạch khắc phục, củng cố, xõy dựng mới cỏc DNVVN. Đồng thời cú chớnh sỏch giỳp cỏc DNVVN trong giai đoạn triển khai, sắp xếp lại. Mặt khỏc, cần định hướng để cỏc DNVVN mở rộng phỏt triển sản xuất theo kế hoạch phỏt triển của Thành phố nhằm tạo ra sản phẩm tiờu thụ trong nước và xuất khẩu được.
Tiếp tục đẩy nhanh tiến trỡnh cổ phần hoỏ cỏc doanh nghiệp Nhà nước của Thành phố nhằm tạo cho doanh nghiệp được chủ động hơn trong kinh doanh. Khi nước ta tham gia tổ chức thương mại Thế giới, cạnh tranh giữa cỏc doanh nghiệp trong nước với nhau và với cỏc cụng ty nước ngoài ngày càng gay gắt. Đặc biệt, Việt Nam phải dỡ bỏ dần những hàng rào thuế quan theo lộ trỡnh đó cam kết. Doanh nghiệp Nhà nước thường cú tư tưởng ỷ lại, trụng chờ vào Nhà nước. Đẩy mạnh cổ phần hoỏ sẽ giỳp doanh nghiệp Nhà nước nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, do đú nõng cao năng lực cạnh tranh.
Chớnh phủ và Chớnh quyền địa phương cú chớnh sỏch về đất đai và hỗ trợ mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở chắc chắn cho việc giao đất, cho thuờ đất. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cỏc DNVVN, cỏc hợp tỏc xó hội gia đỡnh, cỏ nhõn. Đõy là cơ sở cho doanh nghiệp cú được những giấy tờ phỏp lý đầy đủ cho tài sản của minh để dung làm tài sản đảm bảo. Đồng thời, Chớnh phủ nờn xem xột sửa chữa phỏp lệnh về đăng ký giao dịch bảo đảm tạo điều kiện để cỏc DNVVN hoàn chỉnh cỏc thủ tục thế chấp khi vay vốn ngõn hàng.
Chớnh phủ nghiờn cứu sửa đổi một số quy định về Nghị định 90/2001/NĐ-CP như xem xột lại tiờu chớ phõn loại DNVVN. Chớnh phủ nghiờn cứu chỉnh sửa quy chế hoạt động của qũy bảo lónh tớn dụng, đảm bảo tớnh thực thi và hiệu quả của việc thành lập quỹ. Uỷ ban Thành phố Hà Nội sớm thành lập Quỹ bảo lónh tớn dụng để hỗ trợ cho cỏc DNVVN. Đối tượng bảo lónh là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cú hiệu quả, sản phẩm sản xuất ra tiờu thụ được đỳng định hướng phỏt triển của Thành phố, nhưng khụng cú đủ tài sản bảo đảm tiền vay thỡ được Quỹ bảo lónh cho vay vốn Ngõn hàng. Đặc biệt đối với DNVVN vay vốn trung và dài hạn để đầu tư mỏy múc, thiết bị
Chớnh phủ nờn xõy dựng hệ thống thụng tin thống nhất về DNVVN. Hệ thống này giỳp cho quỏ trỡnh hậu kiểm soỏt hoạt động của DNVVN sau khi đăng ký kinh doanh, cung cấp thụng tin cho cỏc cơ quan quản lý và cỏc nhà tài trợ.
3.2 Kiến nghị đối với cỏc DNVVN
Xõy dựng chiến lược kinh doanh một cỏch phự hợp với thị trường trong nước và Quốc tế khi Việt Nam là thành viờn chớnh thức của WTO. Điều này đặt ra cho cỏc DNVVN nhiệm vụ đỏnh giỏ lại chiến lược sản phẩm, marketing, nhõn lực nhằm nõng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và đổi mới cụng nghệ tương ứng.
Minh bạch hoạt động kinh doanh, tài chớnh, sử dụng hệ thống sổ sỏch, kế toỏn theo chuẩn mực và quy định của Nhà nước, giỳp cho việc quản lý tốt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đỏnh giỏ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là cơ sở để phõn tớch, đỏnh giỏ kết quả hoạt động kinh doanh. Đõy được coi là cơ sở quan trọng để ngõn hàng đầu tư vốn.
Phõn định rừ tài sản của doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp làm cơ sở cho việc thế chấp khi vay vốn ngõn hàng.
3.3 Kiến nghị đối với Ngõn hàng Nhà nước Việt Nam
Cần nõng cao vai trũ của trung tõm thụng tin tớn dụng (CIC) Ngõn hàng Nhà nước trong việc cung cấp cỏc thụng tin tớn dụng đối với cỏc NHTM. Hiện nay, sự cập nhật thụng tin CIC cũn chậm trong khi cỏc NHTM cần nguồn thụng tin chớnh xỏc kịp thời để quyết định việc cung ứng vốn cho doanh nghiệp. Trung tõm CIC cần cung cấp một cỏch kịp thời cỏc thụng tin với độ chớnh xỏc cao về cỏc thụng tin như: Thụng tin khỏch hàng, thụng tin tớn dụng, phõn loại khỏch hàng theo tiờu chớ chuẩn của ngõn hàng Nhà nước.. nhằm giỳp cỏc NHTM đỏnh giỏ đỳng khỏch hàng.
Ngõn hàng Nhà nước cần rà soỏt lại cỏc quy định, cơ chế hiện hành nhằm lược bớt những thủ tục trựng lặp, khụng phự hợp với thực tế. Đồng thời ban hành những quy định nhằm đảm bảo an toàn vốn cho cả khỏch hàng và ngõn hàng. Đồng thời ngõn hàng cần cú cơ chế quản lý và những quy định cụ thể đảm bảo mụi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tiền tệ và ngõn hàng.
3.4 Kiến nghị đối với Ngõn hàng No&PTNT Việt Nam
Quyết dịnh 1261 về phõn loại khỏch hàng cũn nhiều bất cập. Đề nghị Ngõn hàng No&PTNT Việt Nam xem xột sửa đổi Quyết định 1261 cho phự hợp với đặc điểm DNVVN.
Tổ chức ký thoả thuận đầu tư vốn với Hiệp hội DNVVN Việt Nam để định hướng cho Ngõn hàng No&PTNT cỏc cấp cũng như cỏc DNVVN trong phạm vi toàn quốc.
Tiếp tục mở cỏc lớp đào tạo cho cỏn bộ để nõng cao trỡnh độ cỏn bộ. DNVVN hoạt động trờn nhiều lĩnh vực. Mụi trường kinh doanh của doanh nghiệp cũng thay đổi liờn tục. Để mở rộng cho vay đối với DNVVN, Ngõn hàng No&PTNT Việt Nam cần tăng cường mở cỏc lớp đào tạo cho cỏn bộ để nõng cao trỡnh độ, phự hợp với yờu cầu hiện tại và tương lai.
KẾT LUẬN
Cỏc DNVVN đúng gúp một phần rất quan trọng vào việc xõy dựng và phỏt triển của cỏc nền kinh tế trờn Thế Giới. Đối với Việt Nam, DNVVN ra đời và phỏt triển là tất yếu khỏch quan, tạo điều kiện thuận lợi cho phỏt triển của nền kinh tế. Tuy nhiờn, sự phỏt triển DNVVN ở nước ta cũn chậm, chưa ổn định, khả năng tiếp cận vốn vay Ngõn hàng cũn nhiều bất cập.
Vỡ sự phỏt triển của Ngõn hàng No&PTNT Việt Nam núi chung và chi nhỏnh Ngõn hàng No&PTNT Tam Trinh núi riờng thực hiện tốt vai trũ là người hỗ trợ vốn cho sự phỏt triển của cỏc DNVVN cũng như yờu cầu hội nhập Kinh tế Quốc tế, việc mở rộng cho vay đối với cỏc DNVVN là vấn đề cấp thiết cần phải tiến hành ngay.
Trong chuyờn đề tốt nghiệp này, người viết đó cố gắng phỏc họa một bức tranh toàn cảnh về sự ra đời, phỏt triển, những đúng gúp của DNVVN, thực trạng mở rộng cho vay DNVVN tại Chi nhỏnh Ngõn hàng No&PTNT Tam Trinh với những hạn chế và tỡm nguyờn nhõn của những hạn chế. Trờn cơ sở đú ,chuyờn đề đó đề xuất một số giải phỏp và kiến nghị nhằm thỏo gỡ những rào cản hữu hỡnh và vụ hỡnh tạo điều kiện thuận lợi cho cỏc DNVVN tiếp cận được vốn vay ngõn hàng .
Mặc dự đó rất cố gắng nỗ lực, song Chuyờn đề tốt nghiệp sẽ khụng trỏnh khỏi những thiếu sút. Tỏc giả rất mong nhận được ý kiến đúng gúp, chỉ dẫn của cỏc thầy cụ giỏo, cỏc nhà nghiờn cứu và cỏc bạn quan tõm để bổ sung hoàn thiện chuyờn đề cũng như nõng cao được nhận thức hơn nữa.
Một lần nữa, em xin chõn thành cảm ơn cỏc thầy cụ giỏo Trường Đại học Kinh tế Quốc dõn, đặc biệt là cỏc thầy cụ trong Khoa Kinh tế Đầu Tư và TS. Nguyễn Thị Ái Liờn đó tận tỡnh hướng dẫn và giỳp đỡ em hoàn thành Chuyờn đề tốt nghiệp này. Đồng thời, em xin chõn thành cảm ơn Ban lónh đạo và cỏc cỏn bộ tại Ngõn hàng No&PTNT Tam Trinh đó tạo điều kiện để em hoàn thành được chuyờn đề với đề tài “Cụng tỏc thẩm định cỏc dự ỏn vay vốn của DNVVN tại chi nhỏnh NNNo&PTNT Tam Trinh”
Danh mục tài liệu tham khảo
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1936.doc