Phương hướng chung là cần khôi phục sự thống nhất và tính lô gíc về nội dung dự án, thông qua tiến hành thẩm định theo lĩnh vực thay cho thẩm định theo từng giai đoạn như hiện nay. Bộ phận thẩm định cần tổ chức lại theo hướng độc lập hơn trong cơ cấu tổ chức, và phải bao gồm nhiều chức năng hoạt động khác nhau theo từng chuyên môn( thị trường, công nghệ- kỹ thuật, tài chính, pháp lý ). Mỗi bộ phận chức năng sẽ xây dựng các mục tiêu thẩm định riêng, hệ thống cơ sở dữ liệu và các kênh thông tin riêng để phục vụ cho hoạt động của mình. Cán bộ thẩm định sẽ dần được chuyên môn hoá.
Trong quy trình thẩm định của chúng ta vẫn còn tồn tại tình trạng chồng chéo chức năng, sự phối hợp trong quá trình thẩm định không tốt làm cho các cán bộ thẩm định không phát huy được hết khả năng sáng tạo của mình. Quy trình thẩm định rắc rối, không thống nhất gây nên những khó khăn nhất định cho công tác thẩm định. Muốn cho quy trình thẩm định gọn nhẹ, hiệu quả đòi hỏi phải có sự cố gắng rất lớn từ phía các cơ quan quản lý nhà nước. Quy trình của chúng ta không sát với thực tế, còn mang nặng tính hành chính, gây ách tắc cho công tác thẩm định mà chất lượng hiệu quả còn chưa cao. Điều này đòi hỏi chúng ta phải thường xuyên nghiên cứu thay đổi quy trình cho phù hợp với thực tế khách quan. Bên cạnh đó cũng nên tham khảo cách làm của các nước trên thế giới, qua đó vận dụng một cách phù hợp vào nền kinh tế nước ta.
99 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1300 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác thẩm định dự án đầu tư tại vụ thẩm định và giám sát đầu tư - Bộ kế hoạch và đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc chính xác tính tiên tiến, tính phù hợp của thiết bị công nghệ, công suất liên quan đến dự án. Nhất là dự án mà sử dụng thiết bị công nghệ hoàn toàn mới thì gây rất nhiều khó khăn trong công tác thẩm định, dẫn đến việc thẩm định chỉ mang tính chất cảm tính mà không xác định được giá trị thực của công nghệ có thể dẫn đến tình trạng công nghệ sử dụng trong dự án không phù hợp mà giá cả lại cao hơn so với thị trường điều này ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tính toán hiệu quả của dự án.
3.2 Nguyên nhân chủ quan.
- Việc thu thập thông tin cần thiết cho dự án còn chưa đầy đủ chính xác rễ dẫn đến những kết luận thiếu tính chính xác. Các phương tiện phục vụ cho công tác thẩm định thường hạn chế gây khó khăn cho việc đánh giá dự án.
- Công tác thẩm định tại Vụ thường mang tính chất định tính hơn là định lượng, quá trình phân tích không xác thực mà mang tính chung chung gây nên những nhận định không đúng về dự án.
- Năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định đôi khi còn hạn chế nhất là đối với những dự án lớn, phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực của xã hội. Trong thẩm định dự án kinh nghiệm thẩm định rất quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình phân tích tài chính, kinh tế xã hội của dự án. Đối với những dự án phức tạp không thể chỉ sử dụng phương pháp và nội dung thẩm định một cách cứng nhắc mà phải biết kết hợp các phương pháp thẩm định, xem xét nội dung thẩm định một cách linh hoạt thì mới có thể đánh giá dự án một cách toàn diện. Hơn nữa khối lượng dự án thẩm định là tương đối nhiều trong khi số lượng cán bộ thẩm định bị hạn chế, mà thời gian thẩm định có hạn làm cho việc thẩm định không đầy đủ và sâu sắc, bên cạnh đó nội dung thẩm định còn mang tính chủ quan chưa sát thực, đôi khi không đánh giá đúng hiệu quả của dự án làm ảnh hưởng những kết luận về dự án.
4. Bài học kinh nghiệm.
Công tác thẩm định dự án có vài trò rất quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư triển khai dự án hay bác bỏ dự án. Nếu một dự án thực tế có hiệu quả mà quá trình thẩm định lại bác bỏ dự án thì dẫn đến bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt và ngược lại dự án không hiệu quả mà lại triển khai thực hiện thì làm lãng phí, gây thất thoát, công cuộc đầu tư thất bại. Vì vậy để thẩm định dự án một cách chính xác thì cán bộ thẩm định phải là những người có tầm rộng, bao quát, am hiểu lĩnh vực của dự án, có khả năng tổng hợp tốt. Để nâng cao chất lượng thẩm định thì sau khi xem xét dự án phải có kế hoạch thẩm định cụ thể, nghiên cứu tài liệu một cách nghiêm túc, thu thập thông tin một cách đầy đủ chính xác những vấn đề có liên quan đến dự án để có cơ sở phân tích dự án một cách sâu sắc. Một dự án khi được triển khai có tác động đến nhiều mặt của nền kinh tế xã hội, do vậy chúng ta phải có cách nhìn toàn diện về dự án, không chỉ dừng lại ở mức định tính mang tính chủ quan mà phải đi sâu vào phân tích đánh giá định lượng các nội dung của dự án. Có như vậy mới có khả năng đánh giá dự án một cách chính xác tính khả thi của dự án. Chỉ có phân tích tổng hợp cả định tính và định lượng các yếu tố của dự án mới có căn cứ vững chắc để đưa ra những kết luận đúng đắn về thẩm định dự án. Khi đó mới có những công cuộc đầu tư mang lại hiệu quả cho nền kinh tế- xã hội.
Chương III
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư tại vụ thẩm định và giám sát đầu tư
I. các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư
1. Thông tin và xử lý thông tin.
Trong quá trình thẩm định việc nắm bắt các thông tin có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định dự án. Càng có nhiều thông tin về dự án giúp cho cán bộ thẩm định càng có nhiều cơ sở hơn cho những kết luận của mình về dự án. Khi đã thu thập đủ thông tin liên quan đến dự án giúp cho cán bộ thẩm định có cái nhìn tổng quát, tổng thể về dự án dẫn đến thời gian thẩm định dự án được rút ngắn mà chất lượng thẩm định dự án được nâng cao hơn. Một khi thẩm định dự án mà hạn chế về lượng thông tin cần thiết sẽ gây ra nhiều khó khăn cho công tác thẩm định, các kết luận thẩm định về dự án không có sức thuyết phục và không đảm bảo độ chính xác đối với những kết luận của mình. Nhất là trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin bùng nổ, khoa học kỹ thuật công nghệ không ngừng phát triển, các thiết bị công nghệ, luôn thay đổi, việc cập nhật đủ các thông tin cần thiết giúp chúng ta có thể lựa chọn những dự án khả thi về mặt công nghệ, quy mô công suất của dự án mang lại lựa chọn tối ưu cho dự án.
Trong quá trình thẩm định dự án, các cán bộ thẩm định phải thu thập đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc thẩm và ra kết luận về dự án. Một dự án đầu tư có liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế và thường có hiệu quả tác dụng lâu dài cho nên người thẩm định phải có kiến thức, thông tin tổng hợp về mọi mặt kinh tế xã hội. Có như vậy, trong quá trình thẩm định mới đáp ứng được yêu cầu chuyên môn, đưa ra được những kết luận có tính chính xác về dự án. Từ những thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định phải đi vào xử lý các thông tin nhằm phục vụ cho công tác thẩm định. Những thông tin mà cán bộ thẩm định thu thập được thường ở dạng thô, do vậy yêu cầu phải xử lý những thông tin đó.Việc xử lý những thông tin đó rất quan trọng và góp phần vào trong các kết luận về dự án. Ngày nay, công nghệ thông tin không ngừng phát triển, các thông tin được cán bộ thẩm định tiếp cận qua nhiều kênh thông tin khác nhau: phương tiện thông tin đại chung: sách báo, tạp chi, đài, ti vi, điện thoại, internet…Nhưng để vận dụng những thông tin mà mình thu thập được cho công tác thẩm định đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có phương pháp xử lý thông tin thích hợp, có trình độ chuyên môn sâu.
2. Năng lực và kinh nghiệm của các bộ thẩm định.
Đây là nhân tổ ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng công tác thẩm định dự án. Năng lực của cán bộ thẩm định giúp cho họ có cái nhìn tổng quan về dự án, hiểu biết được mọi mặt của dự án. Năng lực đó thể hiện:
- Năng lực về chính trị: Cán bộ thẩm định phải nắm vững chiến lược phát triển kính tế- xã hội của đât nước, của ngành và địa phương, các quy chế luật pháp, về quản lý kinh tế, quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng. Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và địa điểm cụ thể của dự án, tình hình và trình độ kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới.
- Năng lực về chuyên môn nghiệp vụ: Nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp, các quan hệ kinh tế tài chính, tín dụng và của chủ đầu tư đối với doanh nghiệp và chủ đầu tư khác với các ngân hàng và ngân sách Nhà nước; biết khai thác số liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp và của chủ đầu tư, các thông tin về giá cả thị trường để phân tích hoạt động chung của các doanh nghiệp và của chủ đầu tư; biết xác định và kiêm tra các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh tế- kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm định; đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung của dự án, có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên viên, các chuyên gia trong và ngoài ngành có liên quan; có sức khoẻ tốt, nhanh nhẹn và có tinh thần tập thể.
Chất lượng thẩm định các dự án đầu tư cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ cán bộ thẩm định. Các cán bộ thẩm định thông qua những tài liệu liên quan đến dự án và bằng năng lực chuyền môn của mình đưa ra nhận xét về dự án. Một vấn đề cũng không kém phần quan trọng là kinh nghiệm của cán bộ thẩm định, điều này đôi khi ảnh hưởng lớn đến việc ra kết luận về dự án. Kinh nghiệm thẩm định giúp cho các cán bộ có thêm cơ sở cần thiết trong việc đánh giá các dự án. Đặc biệt là các dự án mà trong quá trình thẩm định thông tin mà cán bộ thẩm tiếp cận được không sát với thực tế, khi đó băng kinh nghiệm nghề nghiệp, bằng cảm nhận giúp cho cán bộ thẩm định tư duy lôgic trong việc phán đoán về dự án, tránh được những sai sót trong quá trình thẩm định dự án.
3. Quy trình và phương pháp thẩm định.
Quy trình thẩm định ảnh hưởng lớn đến thời hạn thẩm định của dự án. một quy trình tốt phải thoả mãn là việc gọn nhẹ lại hiệu quả, tránh rắc rối, chồng chéo. Phương pháp thẩm định phải được áp dụng một cách linh hoạt, tuỳ theo từng dự án cụ thể, mục đích thực hiện dự án. Trong công tác thẩm định không nên chỉ sử dụng đơn thuần một phương pháp mà phải biết kết hợp các phương pháp thẩm định có như mới xem xét dự án một cách toàn diện.
Như chúng ta đã biết, một dự án có ảnh hưởng đến rất nhiều mặt của nền kinh tế, do vậy trong quá trình thẩm định muốn có được sự đánh giá tổng hợp các mặt của dự án thì chúng ta phải biết vận dụng tổng hợp các phương pháp thẩm định. Việc sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp trong quá trình thẩm định giúp cho cán bộ thẩm định có được những luận cứ chắc chắn trong việc ra những kết luận của mình. Những kết luận đó sẽ mang tính chính xác cao, tính khách quan, khoa học. Trong công tác thẩm định, các cán bộ thẩm định phải tuân thủ theo quy trình thẩm định của đơn vị thông qua việc cụ thể hoá các quy định chung của nhà nước. Các quy định này có thể phải thay đổi nếu không phù hợp với tình hình thực tế. Việc có một quy trình thẩm định đầy đủ hợp lý giúp cho việc thẩm định dự án được tiến hành một cách đầy đủ phản ánh được mọi mặt của dự án, có như vậy công tác thẩm định mới mang lại hiệu quả cao.
4. Tính đồng bộ và thống nhất của hệ thống các văn bản pháp luật Nhà nước trong quá trình hình thành và thẩm định dự án.
Trong quá trình thẩm định phải tuân thủ các quy định của các văn bản pháp luật về công tác thẩm định dự án. Tínhđồng bộ và thống nhất của văn bản pháp luật thể hiện: các văn bản pháp luật quy định về công tác thẩm định phải phù hợp thống nhất về các mặt từ phân cấp thẩm định, tổ chức thẩm định, nội dung thẩm định, báo cáo thẩm định, phê duyệt và cấp phép triển khai dự án tránh hiện tượng chồng chéo, gây ách tắc, cản trở đến công tác thẩm định.
Đối với Việt Nam của chúng ta tình trạng các văn bản không thống nhất đồng bộ vẫn còn xảy ra. Các quy định của nhà nước trong công tác thẩm định không thống nhất gây khó khăn cho cán bộ thẩm định trong việc tuân thủ các nguyền tắc của nhà nước. Bên cạnh đó thủ tục hành chính, quy trình thẩm định còn rườm rà gây phiền hà cho công tác thẩm định. Muốn cho chất lượng của công tác thẩm định được nâng cao đòi hỏi các văn bản của nhà nước liên quan đến công tác thẩm định không ngừng thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế, tránh tình trạng vừa thừa, vừa thiếu.
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định dự án tại vụ thẩm định và giám sát đầu tư- bộ kế hoạch và đầu tư.
1.Về phía nhà nước và các cơ quan hữu quan.
1.1 Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật liên quan đến công tác thẩm định dự án.
Chất lượng công tác thẩm định chịu ảnh hưởng của hệ thống chính sách pháp luật. Các văn bản của chúng ta đang trong quá trình dần hoàn thiện, do vậy phải đổi mới sao cho các văn bản này có độ chính xác cao, đảm bảo nội dung đầy đủ, tránh gây chồng chéo, gắn liền với thực tiễn nền kinh tế, đảm bảo tính chặt chẽ khoa học.Muốn vậy phải sửa đổi một số mặt:
- Về công tác quản lý đầu tư và xây dựng: Trong Nghị định 07/ 2003/ NĐ- CP đã có những thay đổi một số điều so với Nghị định 12/2000 và Nghị định 52/ 1999. Nhưng trong phần nội dung thẩm định cần nêu một cách chi tiết hơn trong việc thẩm định hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Đây là nội dung rất quan trọng của dự án do vậy cần phải được thẩm định một cách kỹ càng.
Việc phân cấp uỷ quyền trong thẩm định, phê duyệt, cấp phép đầu tư là chủ trương đúng song phân cấp là con dao hai lưỡi, dễ gây ra tình trạng đầu tư dàn trải,kém hiệu quả, cơ quan kế hoạch cần phát huy chức năng tổng hợp, thông qua việc giám sát và đánh giá đầu tư để quản lý tốt hoạt động đầu tư trên địa bàn. Mức độ phân cấp đầu tư cũng cần có sự khác biệt giữa các địa phương do quy mô đầu tư, trình độ quản lý khác nhau. Việc mở rộng phân cấp đầu tư xây dựng cơ bản cũng gắn liền với việc nâng cao chất lượng, cán bộ, cải cách hành chính, tổ chức bộ máy quản lý. Trước mắt, năng lực chuyên môn, ý thức trách nhiệm của các chủ đầu tư và các tổ chức tư vấn cần được coi trọng vì đây là cơ sở để nâng cao hiệu quả đầu tư đây nhanh tiến độ triển khai dự án, giảm thất thoát trong đầu tư.
- Về công tác quy hoạch: Cải tiến, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quy hoạch phải đảm bảo cụ thể hoá đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới toàn diện công tác kế hoạch hoá và thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Quy hoạch phải được luận chứng đầy đủ, vừa có tính mềm dẻo, linh hoạt vừa có tính bắt buộc và phải có tầm nhìn dài hạn, công khai hoá.
Công tác quy hoạch phải phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế, tránh tình trạng trông qua quy hoạch để thực hiện độc quyền.
Quy hoạch phải được công khai đầy đủ từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch cụ thể và phải tiến hành lập cũng như điều chỉnh kịp thời. Những dự án quy hoạch quan trọng phải được tổ chức nghiên cứu một cách chu đáo và có kế hoạch huy động các tư vấn giỏi tham gia lập quy hoạch, nâng cao chất lượng, căn cứ khoa học của quy hoạch. Thực hiện công khai minh bạch, thu hút rộng rãi các ý kiến đóng góp, tranh thủ sự giám sát thực hiện của cộng đồng. Trong thời gian tới CP sẽ ban hành Nghị định về công tác quy hoạch nhằm đưa công tác quy hoạch vào nề nếp, đạt hiệu quả, nâng cao chất lượng các dự án quy hoạch là vấn đề quan trọng cần sớm được quan tâm. Một mặt, cần tiếp tục rà soát lại các quy hoạch đã được xây dựng phối hợp điều chính nhằm đảm bảo tính thống nhất giữa các quy hoạch cập nhật những diễn biến mới. Mặt khác, lựa chọn triển khai các quy hoạch mới phục vụ tốt cho việc xây dựng kế hoạch 2006- 2010. Dự án quy hoạch cần được tính toán đầu tư có trọng điểm, với bước đi thích hợp nhằm đảm bảo hiệu quả cao. Để đảm bảo tính thống nhất giữa quy hoạch ngành và quy hoạch lãnh thổ., Bộ KH&ĐT cần phải trở thành cơ quan đầu mối để xử lý các vấn đề mâu thuẫn phát sinh, là cơ quan phối hợp trong xây dựng thẩm định và phê duyệt các dự án quy hoạch.
- Cải cách thủ tục hành chính trong công tác lập và thẩm định: Trong công tác lập và thẩm định dự án ở nước ta, thủ tục vẫn còn công kềnh, kém hiệu quả gây ảnh hưởng không nhỏ đối với chủ đầu tư, dẫn đến nhiều dự án bị đình lại, gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế. Muốn cho công tác lập và thẩm định được tốt chúng ta phải có những biện pháp.
Các cơ quan có thẩm quyền làm đúng trách nhiệm quản lý của mình đã được phân công tránh gây trở ngại đối với chủ đầu tư trong việc xin ý kiến, cấp giấy phép…
Nghiên cứu xem xét những khâu thừa, không cần thiết trong quá trình lập và thẩm định dự án nhằm giảm bớt thời gian, chi phí cho dự án, giúp các dự án đi vào hoạt động một cách nhanh chóng.
1.2 Nâng cao chất lượng lập dự án đầu tư.
Trong công tác thẩm định, chất lượng lập dự án góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác thẩm định dự án. Một dự án nếu không làm tốt khâu lập dự án thì trong quy trình và nội dung thẩm định có hợp lý và chặt chẽ đến mấy cũng không mang lại hiệu quả. Do vậy chúng ta phải từng bước nâng cao chất lượng công tác lập dự án qua đó nâng cao hiệu quả công tác thẩm định. Muốn vậy chúng ta phải thực hiện:
Cần xem xét bổ sung quy chế đấu thầu và tuyển chọn cơ quan tư vấn lập dự án , trong đó phải nâng cao trách nhiệm của cơ quan tư vấn, chủ đầu tư cơ quan cấp trên của chủ đầu tư. Đối với các cơ quan tư vấn có nhiều dự án chất lượng thấp thì phải có văn bản thông báo, nếu tiếp tục tiếp diễn thì xem xét thu hồi giấy phép kinh doanh.
Các số liệu, định mức sử dụng trong hồ sơ dự án phải có nguồn cung cấp điều tra rõ ràng, chính xác và đầy đủ. Các số liệu này luôn luôn phải đảm bảo tính hiện thực, khoa học thì mới có thể có những kết luận chính xác về hiệu quả của dự án.
Mục tiêu huy động của dự án đề ra phải rõ ràng, hợp lý với quy hoạch phát triển cũng như định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Việc huy động vốn phải rõ ràng, minh bạch và mang tính khả thi.
Trong quá trình thẩm định phải có sự kiểm tra những thông tin liên quan đến dự án được trình bày trong báo cáo nghiên cứu khả thi. Các tài liệu khi gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và quyết định đầu tư phải đầy đủ, chi tiết, có sự chuẩn bị chu đáo
1.3 Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan hữu quan.
Bất kỳ một dự án đầu tư từ khi lập dự án , thẩm định dự án và triển khai dự án đều có liên quan đến nhiều các cơ quan hữu quan tuỳ theo quy mô và đặc điểm của từng dự án. Do vậy, trong quá trình thẩm định dự án phải có sự phối hợp thẩm định của các cơ quan hữu quan liên quan đến dự án, phải có sự đóng góp ý kiến của các cơ quan. Việc thẩm định dự án có sự phối hợp đồng bộ trong quá trình thẩm định dự án làm cho công tác thẩm định dự án được nâng cao. Các quy định của các cơ quan phải có sự phối hợp với nhau, các có quan chủ quản phải liên kết cùng ban hành các văn bản có liên quan đến lĩnh vực mà mình phụ trách tránh tình trạng chồng chéo, không thống nhất.
Đối với các dự án cần lập hội đồng thẩm định( cấp Nhà nước, Bộ, địa phương) thì đề nghị các cơ quan hữu quan cần bố trí cán bộ tham gia đầy đủ, nắm vững chuyên môn cần thiết, có đầy đủ tư chất yêu cầu cho quá trình thẩm định. Những cán bộ này cần phải có trách nhiệm góp ý kiến đánh giá phân tích dự án một cách khách quan nhằm đưa ra những kết luận chính xác về dự án cần xem xét. Các cán bộ phải có tinh thần trách nhiệm, tham gia tính cực với các cơ quan khác trong công tác thẩm định.
Trong giải pháp này, có tính hai mặt của nó: nếu sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan mà tốt sẽ đem lại hiệu quả trong việc phối hợp thẩm định các dự án nhưng nếu trong quá trình thanh tra, quản lý không tốt rễ dẫn đến tình trạng quan liêu cửa quyền tình trạng móc ngoặc của các cơ quan trong việc sử dụng ngân sách nhà nước vào mục đích riêng của mỗi cá nhân gây nên tình trạng tham ô, tham nhũng trong các cơ quan nhà nước. Do vậy để sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan mang lại hiệu quả thì cần phải có sự thanh tra giám sát chặt chẽ, quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan khi đưa ra ý kiến kết luận của mình, đồng thời không ngừng làm trong sạch đội ngũ cán bộ có thẩm quyền trong việc quản lý các hoạt động đầu tư liên quan đến các hoạt động kinh tế. Bên cạnh đó trong quá trình tuyển chọn cán bộ vào các cơ quan quản lý nhà nước phải thực sự nghiêm túc, lựa chọn những người có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt.
1.4 Tăng cường quản lý sau quyết định đầu tư.
Công cuộc đầu tư nào cũng mang tính rủi ro, lợi nhuận càng nhiều thì rủi ro càng lớn. Từ báo cáo khả thi của dự án đến thực tế triển khai dự án là một khoảng cách khá xa. Chính vì vậy, rất nhiều dự án trong quá trình lập, thẩm định dự án mang tính khả thi, vững chắc đem lại hiệu quả đầu tư nhưng thực tế khi đi vào hoạt động triển khai lại không mang lại hiệu quả như mong muốn. Mà khi dự án đầu tư không đạt được kết quả như mong đợi thì đa số người ta đổ lỗi cho công tác thẩm định đã không đánh giá đúng dự án. Do vậy trách nhiệm đặt ra cho cơ quan thẩm định là rất nặng nề, nhiệu vấn đề đòi hỏi phải kết luận chính xác khi quyết định đầu tư trong khi các dự án mới chỉ được thể hiện trên giấy tờ.
Công tác quản lý sau đầu tư ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của dự án và chất lượng công tác thẩm định, gây ra những sai lệch về những ý kiến thẩm định
Trong quá trình thẩm định các nội dung của dự án không tránh khỏi mang tính chủ quan, cán bộ thẩm định thường dựa vào các thông tin trong báo cáo khả thi làm cho cơ quan thẩm định rất khó xác định tính xác thưc của những thông tin thể hiện trên giấy tờ, chưa kể đến trường hợp nhà đầu tư tổ chức cung cấp cố tình báo sai.
Đơn cử như trong việc thẩm định nguồn vốn đầu tư, cơ quan thẩm định phải xác định khả năng đảm bảo nguồn vốn đối ứng chủ dự án, nhất là dự án do cơ quan thực hiện tự lo liệu vốn đối ứng trong các dự án có sử dụng ODA . Vì vậy thật khó cho cơ quan thẩm định có thể xácđịnh khả năng thực sự của chủ đầu tư bởi lẽ hiện nay chúng ta chưa có một cơ chế quản lý tài chính chặt chẽ, rõ ràng để có thể kiếm nguồn vốn đối ứng. Việc xác định nguồn vốn nguồn vốn nước ngoài càng khó khăn hơn. Nếu chỉ dựa vào những cam kết vốn hoặc những chứng nhận năng lực tài chính trên giấy tờ thì chúng ta không thể xác định chính xác nhà tài trợ có cung cấp đủ vốn, khả năng cung cấp là bao nhiêu khi nào có thể giải ngân và giải quyết theo hình thức nào.
Những vấn để đặt ra ở trên không thể giải quyết bằng thẩm định mà điều quan trọng là nhà nước phải tăng cường kiểm soát sau khi thẩm định xét duyệt cà quyết định đầu tư. Nên xây dựng những căn cứ pháp lý để thiết lập hệ thống tổ chức theo dõi thực hiện dự án , phân cấp thực hiện dự án tránh quản lý lỏng lẻo hoặc quá chồng chéo nhằm giải quyết kịp thời những vướng mắc nảy sinh.
Thiết lập hệ thống chỉ tiêu báo cáo cở các cấp tuỳ theo mức độ tổng hợp khác nhau từ địa phương tới trung ương, thuận tiện cho người thực hiện nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu của việc báo cáo.
Việc đánh giá dự án phải là công việc thường xuyên, được thể hiện vào kế hoạch hàng năm. Công việc đánh giá phải được tổ chức khoa học, đưa hệ thống chỉ tiêu theo dõi và đánh giá dự án.
Vấn đề quản lý ở nước ta vẫn còn những hạn chế nhất định, cơ chế quản lý hành chính rườm rà mà không hiệu quả, thực tế vẫn còn tồn tại nhiều kẽ hở làm cho công việc quản lý không đạt hiệu quả như mong muốn. Trong nhiều dự án đầu tư có thể làm rất tốt từ khâu lập dự án, phân tích dự án thẩm định dự án nhưng khi đi vào hoạt động do cơ chế quản lý hoạt động đầu tư không chặt chẽ dẫn đến những sai sót trong khâu thực hiện, làm ảnh hưởng đến hiệu quả của công cuộc đầu tư. Muốn cho công tác quản lý sau quyết định đầu tư thì ngoài việc kiểm tra thanh tra, giám sát thường xuyên thì còn phải xây dựng cơ chế quản lý cho phù hợp.
1.5 Cải tiến quy trình sao cho gọn nhẹ mà hiệu quả.
Phương hướng chung là cần khôi phục sự thống nhất và tính lô gíc về nội dung dự án, thông qua tiến hành thẩm định theo lĩnh vực thay cho thẩm định theo từng giai đoạn như hiện nay. Bộ phận thẩm định cần tổ chức lại theo hướng độc lập hơn trong cơ cấu tổ chức, và phải bao gồm nhiều chức năng hoạt động khác nhau theo từng chuyên môn( thị trường, công nghệ- kỹ thuật, tài chính, pháp lý…). Mỗi bộ phận chức năng sẽ xây dựng các mục tiêu thẩm định riêng, hệ thống cơ sở dữ liệu và các kênh thông tin riêng để phục vụ cho hoạt động của mình. Cán bộ thẩm định sẽ dần được chuyên môn hoá.
Trong quy trình thẩm định của chúng ta vẫn còn tồn tại tình trạng chồng chéo chức năng, sự phối hợp trong quá trình thẩm định không tốt làm cho các cán bộ thẩm định không phát huy được hết khả năng sáng tạo của mình. Quy trình thẩm định rắc rối, không thống nhất gây nên những khó khăn nhất định cho công tác thẩm định. Muốn cho quy trình thẩm định gọn nhẹ, hiệu quả đòi hỏi phải có sự cố gắng rất lớn từ phía các cơ quan quản lý nhà nước. Quy trình của chúng ta không sát với thực tế, còn mang nặng tính hành chính, gây ách tắc cho công tác thẩm định mà chất lượng hiệu quả còn chưa cao. Điều này đòi hỏi chúng ta phải thường xuyên nghiên cứu thay đổi quy trình cho phù hợp với thực tế khách quan. Bên cạnh đó cũng nên tham khảo cách làm của các nước trên thế giới, qua đó vận dụng một cách phù hợp vào nền kinh tế nước ta.
1.6 Mở rộng và nâng cao các hoạt động tư vấn đầu tư.
Tư vấn đầu tư là hoạt động giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đầu tư được thuận lợi hơn nhưng hiện nay ở Việt Nam thi công việc này vẫn còn bỏ ngỏ hoạt động chủ yếu do sự tự phát thiếu sự chỉ đạo của các bộ ngành, của các chuyên gia chuyên môn. Trong khi đó lĩnh vực này là rất quan trọng đối với các nhà đầu tư, các cơ quan làm chủ tịch trong việc lập hồ sơ dự án, làm hồ sơ, thủ tục hợp lệ mà còn góp phần xúc tiến hoạt động đầu tư. Chẳng hạn họ có thể giới thiệu cho các cơ quan là chủ đầu tư vào các ngành nghề, lĩnh vực được phép đầu tư. Do vậy, nếu như có sự chỉ đạo rõ ràng về các mục tiêu đầu tư và phát triển quốcgia thì sẽ giúp cho việc xây dựng và khai thác chương trình dự án tránh được các nguy cơ mang tính chủ quan và rễ bị các nhà tài trợ chi phối như hiện nay. Việc này vừa giúp cho chủ đầu tư chọn ngành nghề kinh doanh hợp lý vừa giảm bớt những thủ tục cân thiết mà vẫn đảm bảo đáp ứng nhu cầu nhà tài trợ và yêu cầu của quản lý nhà nước, đồng thời giảm bớt khó khăn cho Vụ Thẩm định trong việc xử lý các thiếu sót không cần thiết trong hồ sơ dự án.
1.7 Tăng cường công tác giám sát đầu tư.
Nhằn thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư và xây dựng, các bộ ngành, địa phương cần thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư theo quy định tại Nghị định 07/ 2003 và Thông tư 23/ 2003/ TT- BKH.
Các Bộ, ngành và địa phương thực hiện giám sát ngay từ khâu bố trí đầu tư đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch kế hoạch được duyệt, thực hiện giám sát trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư.
Trong quá trình thực hiện đầu tư cần giám sát: Việc chấp hành các quy định về lập, thẩm định và phê duyệt, thiết kế tổng dự toán, công tác đầu thầu, điều kiện khởi công về xây dựng, việc bố trí kế hoạch huy động và sử dụng vốn của các dự án , việc thanh toán trong thực hiện dự án, Việc thực hiện tiến độ tổ chức quản lý dự án, các yêu cầu về bảo vệ môi trường, đánh giá năng lực của ban quản lý dự án theo phương thức thực hiện đầu tư đã lựa chọn.
Các bộ ngành, địa phương không phê duyệt dự án đầu tư nếu chưa làm rõ và đảm bảo tính khả thi về nguồn vốn: Đối với các dự án đã triển khai thực hiện, không phê duyệt điều chỉnh về nội dung đầu tư hay tổng mức đầu tư khi dự án chưa thực hiện giám sát và báo cáo theo quy định. Bên cạnh đó công tác giám sát cộng đồng cần được tăng cường: Ngoài việc giám sát thường xuyên của các cơ quan Nhà nước, chủ các chương trình dự án đầu tư, sau khi quyết định đầu tư phải công khai nội dung quyết định đầu tư, chương trình kế hoạch đầu tư(tên dự án, quy mô xây dựng, phạm vi chiếm đất, nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn, chủ đầu tư, tiến độ thực hiện…) tại địa điểm thực hiện đầu tư.
Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân cư tham gia giám sát việc thực hiện dự án theo quyết định đầu tư và các quy định của nhà nước, góp phần làm cho việc thực hiện dự án đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả.
Giám sát cộng đồng dân cư thông qua các tổ chức, đoàn thể quần chúng và hội đồng nhân dân nhân các cấp, các tổ chức xã hội có thể giữ ý kiến về dự án đến cơ quan được cơ quan giao cho đầu mối tổ chức thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư các cấp, dự án cấp nào quản lý thì ý kiến giám sát cộng động được gửi về cơ quan đầu mối giám sát đầu tư cấp đó.
2. Về phía Vụ thẩm định và giám sát đầu tư
2.1 Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thẩm định.
Đây là một trong những giải pháp cơ bản, có tác động nhanh và ít tốn kém chi phí nhất trong việc nâng cao chất lượng của thẩm định. Các dự án có chất lượng thẩm định như thế nào là tuỳ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm đạo đức nghệ nghiệp của người thẩm định.
Để thẩm định tốt, một chuyên gia thẩm định cần phải được tiêu chuẩn hoá, có kiến thức cơ bản về thị trường, tài chính doanh nghiệp, tài chính dự án, kỹ thuật công nghệ, có kinh nghiệm hoạt động thực tế vĩ mô, vi mô, có khả năng tập hợp đánh giá thông tin nhạy bén , có khả năng sử dụng thành thạo vi tính, ứng dụng tối đa các phần mềm tin học hỗ trợ cho công tác thẩm định. Ngoài ra, cán bộ thẩm định còn phải có kinh nghiệm thực tế chuyên sâu về một số ngành, lĩnh vực cụ thể mà mình phụ trách.
Với khối lượng công việc thẩm định như hiện nay, sự phức tạp của các dự án, thì việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ là rất cần thiết. Để thực hiện tốt điều này thì trong thời gian tới công tác đào tạo đội ngũ cán bộ phải chú ý một số giải pháp sau:
Trước hết tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ trong toàn cơ quan. Vụ thẩm định và giám sát đầu tư có thể mời chuyên gia trong và ngoài nước tới đào tạo, tập huấn thẩm định dự án cho cán bộ dưới hình thức đào tạo ngay tại cơ sở làm việc đối với một số nghiệp vụ chuyên môn đặc thù. Đào tạo nghiệp vụ kỹ năng chuyên sâu theo ngành nghề và lĩnh vực dựa vào thế mạnh và đặc điểm phát triển kinh tế của từng địa phương.
Về lâu dài phải xây dựng đội ngũ ngay từ nguồn gốc đào tạo. Vụ Thẩm định phải kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nên có kế hoạch giúp đỡ các trường đại học về giáo trình, kinh nghiệm, kinh phí phát triển các môn học có liên quan đến đầu tư trong nhà trường. Khi đã có một lượng khá đông đảo những người có kiến thức chuyên ngành thì việc quan trọng hơn là việc lựa chọn và thu hút nhân tài vào làm việc trong bộ máy của mình. Việc tuyển dụng cán bộ nói chung, tuyển dụng chuyên viên thẩm định nói riêng phải nghiêm ngặt tuân theo chế độ thi tuyển công chức. Sau khi thi tuyển rồi vẫn phải có kế hoạch thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ như tổ chức học tập kinh nghiệm ở nước ngoài, gửi cán bộ vào các khoá đào tạo cao cấp.
Cần có biện pháp khuyến khích bằng hình thức cụ thể, thiết thực để mỗi chuyên viên tự bổ sung và tích luỹ kinh nghiệm, kiến thức của mình bằng việc tiếp tục học tập để nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn về thẩm định dự án như tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về quản lý trong đầu tư trong đó có thẩm định dự án, các lớp đào tạo tin học ứng dụng cho công tác thẩm định, các lớp học ngoại ngữ chuyên ngành nhằm giúp chuyên viên mở rộng hiểu biết ra bên ngoài, đặc biệt có ích trong việc thẩm định các dự án đầu tư nước ngoài. Đây là một giải pháp khá tiết kiệm chi phí đào tạo nhưng vẫn đạt được hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, các cán bộ thẩm định phải luôn luôn chủ động tìm hiểu, học hỏi kiến thức, kinh nghiệm, không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân. Có như vậy mới đáp ứng được công tác thẩm định và chất lượng thẩm định được nâng cao.
Cán bộ thẩm định phải đóng vai trò là người phản biện trong việc thẩm định dự án nhằm phát hiện các bất hợp lý, những điều chưa chắc chắn, những rủi ro bất trắc củadự án đồng thời đưa ra những nhận xét có tính xác thực. Điều đó phụ thuộc vào năng lực và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định vì vậy việc nâng cao trình độ cho cán bộ thẩm định là hết sức cần thiết
2.2 Nâng cao chất lượng của công tác thu thập thông tin cho cán bộ trong quá trình thẩm định.
Trong hoạt động thẩm định chất lượng thẩm định phụ thuộc rất nhiều vào thông tin của dự án. Thông tin có đầy đủ thì chất lượng thẩm định mới cao. Thông tin có ý nghĩa quan trọng quyết định tới hiệu quả của công tác thẩm định bởi lẽ trong tình hình hiện nay khi mà nền kinh tế đang phải đối mặt với sự thiếu vốn gay gắt thì việc tiếp nhận khác nhau là không tránh khỏi đối với quá trình đầu tư. Việc thông tin thiếu chính xác hoặc không đầy đủ khiến thẩm định không đúng đắn dẫn tới việc những dự án kém hiệu quả vẫn đưa vào hoạt động gây lãng phí vốn, ảng hưởng xấu đến nền kinh tế.
Để nâng cao chất lượng thông tin phải có sự so sánh, đối chiếu từ nhiều nguồn khác nhau. Do vậy tại Vụ Thẩm định phải xây dựng cho mình một kênh thu thập thông tin:
Thông tin cung cấp cho cơ quan thẩm định thường được lấy từ nhiều nguồn: Thông tin từ doanh nghiệp, từ dự án, từ các nguồn khác có liên quan đến dự án. Thông tin thu thập được có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Nhu cầu thông tin của thẩm định dự án xuất phát từ những nội dung cần đánh giá của dự án từ phương pháp thẩm định được sử dụng và từ các yếu tố cấn được đảm bảo.
Việc thu thập xử lý thông tin để đạt được tính pháp lý và độ chính xác cao trong thẩm định là rất phức tạp. Do đó Vụ Thẩm định cần phải củng cố và phát triển hệ thống cung cấp thông tin cho công tác thẩm định một cách toàn diện tránh tình trạng sự dụng thông tin một chiều từ dự án. Cán bộ thẩm định cần phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để phân tích đánh giá khách quan và đưa ra những kết luận thẩm định chặt chẽ có độ tin cậy cao. Để làm được điều này có thể áp dụng một số biện pháp sau: Xây dựng một hệ thống cung cấp thông tin, báo cáo nội bộ thuận tiện hiện đại, phải làm sao để thông tin được thông suốt trong toàn bộ hệ thống các phòng ban. Những thông tin cần thiết liên quan đến nhiều dự án có thể được truy cập một cách nhanh chóng.
Tổ chức hệ thống thu thập thông tin, xử lý, lưu trữ và quản lý thông tin nhăm trao đổi cung cấp kịp thời phục vụ cho công tác thẩm định, đồng thời có khuyến cáo sớm những thông tin dự báo cần thiết.
Vụ Thẩm định cần xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu riêng cho hoạt động thẩm định. Trong dó phải tập hợp, lưu trữ thông tin cần thiết về ngành, lĩnh vực , tình hình kinh tế các khu vực khác nhau trong cả nước, phát triển theo hướng lấy thông tin theo ngành dọc từ các Sở Kế hoạch và Đầu tư của các địa phương sau đó truyền về sắp xếp lại thông qua mạng nội bộ.
Tiếp tục thực hiện việc phân tích , tổng hợp các thước đo, các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, suất đầu tư đối với một số ngành, sản phẩm hay loại hình dự án đầu tư, lĩnh vực đầu tư quan trọng.
Đứng trên giác độ thẩm định, các cán bộ thẩm định phải có kiến thức am hiểu mọi lĩnh vực dự án, là người có kỹ năng phân tích, tổng hợp dự án. Để có thể thu thập những thông tin cần thiết yêu cầu các cán bộ thẩm định phải tích cực chủ động tìm hiểu, nắm bắt các thông tin liên quan đến dự án qua các kênh thông tin trong và ngoài Vụ.
2.3 Tăng cường sự phối hợp giữa các cán bộ trong quá trình thẩm định.
Trong công tác thẩm định tại Vụ hầu như không có sự phối hợp giữa các chuyên viên và lãnh đạo. Trong Vụ có sự phân chia nhiệm vụ xử lý các mảng công việc riêng biệt thông qua các lĩnh vực trong nền kinh tế. Các cán bộ thẩm định chỉ biết hoàn thành công việc mà mình được phân công mà không tham khảo ý kiến, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định. Các Vụ phó chỉ có sự trao đổi với các chuyên viên của mình về những vấn đề mà mình phụ trách chứ không trao đổi qua lại giữa các Vụ phó và chuyên viên. Việc phối hợp giữa các chuyên viên trong quá trình thẩm định là rất cần thiết, không những làm cho chất lượng công tác thẩm định được nâng cao mà còn giúp các cán bộ thẩm định giải quyết được các vướng mắc trong quá trình thẩm định. Muốn vậy trong Vụ phải thực hiện chủ trương trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm, tích cực trong việc hợp tác và tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp có liên quan đến dự án mà mình phụ trách.
2.4 Tổ chức thường xuyên các cuộc hội thảo rút kinh nghiệm về công tác thẩm định.
Một vấn đề cũng hết sức quan trọng là tổ chức các cuộc trao đổi tổng kết công tác thẩm định. Việc này không những giúp cho các cán bộ và chuyên viên trong bộ trau dồi kiến thức, giải quyết được những thắc mắc trong công việc thẩm định của mình đồng thời tăng cường đoàn kết trong Vụ. Cuộc hội thảo này, giúp cho Vụ đánh giá được những việc đã làm và chưa làm được, đồng thời đề ra phương hướng giải quyết. Một dự án đầu tư thông thường liên quan đến nhiều mặt của nên kinh tế, mà do sự phân công công việc trong Vụ phân chia phụ trách các lĩnh vực khác nhau. Chính vì vậy sẽ gây khó khăn cho các cán bộ thẩm định nếu không có sự phối hợp thực hiện, trao đổi ,rút kinh nghiệm. Muốn vậy thì các lãnh đạo Vụ phải thực hiện công việc này một cách nghiêm túc thể hiện đúng vai trò của nó là biểu toạ đàm giữa các cá nhân trong Vụ, đưa các vấn đề phức tạp, những khúc mắc gặp phải cùng nhau tìm cách giải quyết vấn đề, góp phần nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án.
2.5 Quan tâm hơn nữa đến yêu cầu phân tích, đánh giá định lượng nội dung thẩm định dự án.
Như trên đã nói, phân tích định lượng là một trọng những điểm yếu trong công tác thẩm định tại Vụ Thẩm định. Từ trước tới nay việc thẩm định thường nghiêng về các đánh giá mang tính định tính hơn là các yêú tố định lượng. Nhưng chính những chỉ tiêu mang tính định lượng mới là các yếu tố đảm bảo chất lượng và độ chính xác trong việc phân tích đánh giá dự án. Do vậy, trong thời gian tới để nâng cao tính chuẩn xác và độ tin cậy trong các luận cứ, các kết luận và kiến nghị của Văn phòng thì Văn phòng nên điều chỉnh lại các nội dung thẩm định đi sâu vào việc kiểm tra, tính toán các yếu tố định lượng làm cơ sở cho việc đánh giá dự án. Đây là một trong những yêu cầu cần thiết đối với công tác thẩm định để đánh giá dự án, lựa chọn giải pháp đầu nhưng cũng đòi hỏi cao về cung cấp thông tin, sự am hiệu phương pháp và thời gian thực hiện.
Như vậy, bên cạnh việc xem xét đánh giá chủ trương, mục tiêu và các giải pháp thiết kế kỹ thuật, các yếu tố tổ chức dự án trên cơ sở phân tích định tính, Văn phòng Thẩm định sẽ chú trọng đi sâu vào việc phân tích định lượng, trong đó khía cạnh kinh tế - xã hội và môi trường của dự án sẽ được đặc biệt quan tam.
Để thực hiện được mục tiêu này, Văn phòng Thẩm định dự án cần có biện pháp thích hợp để tăng cường các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao hiểu biết và đảm bảo thống nhất về phương pháp, về tiêu chuẩn đánh giá đối với mỗi nội dung thẩm định. Các công tác tính toán kiểm định trong nhiều trường hợp có tính nghiệp vụ cần phân công trách nhiệm cho chuyên viên thực hiện công tác đánh giá định lượng. Các chuyên viên này phải có kỹ năng và hiểu biết về các phương pháp toán học và biết sử dụng các chương trình phần mềm ứng dụng trên máy tính để phân tích.
Khi phân tích các chỉ tiêu mang tính định lượng cần chú ý tiêu điểm của việc phân tích chính là các dữ liệu. Các yếu tố cấu thành chỉ tiêu, phương pháp tính toán chỉ tiêu phải đảm bảo dựa trên cơ sở những số liệu có thể thu thập hoặc dự kiến được một cách tương đối chính xác chẳng hạn như giá cả, lãi suất, lạm phát, sản lượng… Từ đó tiến hành phân tích định lượng một cách có khoa học…
Cuối cùng khi đánh giá dự án cần kết hợp giữa hai chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối để bổ sung cho nhau và để nhân thức, đánh giá sâu sắc sự việc.
Chú ý việc xác định các giá kinh tế và các chỉ tiêu hiệu quả về mặt xã hội của dự án.
Việc xác định giá kinh tế để tính toán các dòng thu, chi của dự án phụ thuộc vào kỹ năng của người phân tích. Do vậy, nếu cán bộ thẩm định không xác định một cách chính xác các giá kinh tế của một dự án cũng sẽ không xác định chính xác dẫn đến những kết luận sai về dự án. Khi tiến hành định giá chi phí cho các luồng thu, chi của dự án thì ngoài phương pháp thị trường điều chỉnh cần kết hợp với các kỹ thuật phân tích bởi vì giá kinh tế thường được xác định dựa trên những giả định về môi trường kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ áp dụng kỹ thuật phân tích và dự báo trong thống kê để phân tích các luồng thu, chi của dự án thì mới xác định được chính xác cái mà xã hội đã bỏ ra hay thu về từ dự án.
Ngoài ra khi tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế –xã hội của dự án đầu tư cần chú ý việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các luồng thu, chi của dự án. Tỷ suất chiết khấu này phụ thuộc vào mức lãi suất thực tế cho vay của các tổ chức cho vay vốn, nhà tài trợ, chính sách phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Tuy tỷ suất chiết khấu xã hội cần phải ổn định và áp dụng cho mọi dự án trong nước, trong từng ngành, địa phương nhưng trong mỗi thời kỳ, thường là trung hạn, tỷ suất chiết khấu cũng cần được định kỳ xem xét và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển trong và ngoài nước. Cơ quan thẩm định phải có trách nhiệm kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên về việc xem xét lại tỷ suất chiết khấu xã hội cho phù hợp với tình hình với tình hình mới.
Khi vân dụng các chỉ tiêu thẩm định hiệu quả kinh tế- xã hội dự án đầu tư cần căn cứ vào từng loại dự án khác nhau mà có cách tiếp cận , xử lý và so sánh khác nhau. Mỗi chỉ tiêu từ hệ thống chỉ tiêu thẩm định cần được xem xét trong dự án sẽ được so sánh với các chỉ tiêu chấp nhận dự án nhất định. Tuỳ thuộc vào từng chỉ tiêu, có thể là một chỉ tiêu do nội tại chỉ tiêu mang lại( NPV) hoặc là một chỉ tiêu qua so sánh chỉ tiêu khác( IRR), có thể là một tiêu chuẩn do thống kê kinh nghiệm thực tế, do thông lệ quốc tế song tiêu chuẩn chấp nhân dự án ở đây không nên áp dụng quá cứng nhắc mà có thể thay đổi khi không gian và thời gian phân tích thay đổi. Kết quả thẩm định qua từng chỉ tiêu khi so sánh với các tiêu chuẩn nói lên ý nghĩa từng mặt của vấn đề. Kết luân chung cuối cùng về dự án đầu tư phải là một kết luận mang tính tổng hợp, khái quát thậm chí phải nhờ vào sự cho điểm quan trọng khác nhau của các chỉ tiêu đánh giá. Mặt khác, kết luận chung đôi khi cũng cần linh hoạt tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể và sự ưu tiên khía cạnh nào đó của dự án.
2.6 Tăng cường hệ thống công nghệ thông tin cho từng ngành, từng lĩnh vực trong phạm vi cả nước.
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã mang lại những thành tựu rực rỡ trong công nghệ thông tin cùng với các thế hệ máy tính đang mở ra chiều hướng mới về xử lý thông tin theo xu hướng tự động hoá các hoạt động của con người trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. ở nước ta hiện nay, công nghệ thông tin đã được áp dụng vào nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và quản lý Nhà nước. Để đáp ứng ngày một tốt hơn các nhu cầu thông tin phục vụ hoạt động thẩm định, Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư cần kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu ứng dụng và phát triển mạng thông tin nội bộ và phối hợp với tát cả các đơn vị liên quan thực hiện trao đổi thông tin trên diện rộng. Hiện nay internet không ngừng phát triển, đó là điều kiện rất thuận lợi trong việc hỗ trợ công việc trong các cơ quan nhà nước nói chung và Vụ Thẩm định nói riêng. Đặc biệt là những công việc cần thu thập nhiều thông tin như công tác thẩm định việc truy cập các thông tin một cách cập nhật trên các trang web của mạng internet góp phần tích cực trong việc thẩm định các dự án, rút ngắn được thời gian thẩm định dự án, nâng cao chất lượng thẩm định dự án.
2.7 Đâu tư thêm máy móc thiết bị và đưa chương trình phần mềm tin học ứng dụng trong công tác thẩm định
Trong thời đại thông tin việc áp dụng thiết bị máy tính vào trong công việc là điều hết sức cần thiết. Một trong những nguyên nhân khiến cho công tác thẩm định dự án tại Vụ Thẩm định Dự án Đầu tư chưa đạt hiệu quả như mong muốn là do cán bộ thẩm định thiếu phương tiện để đánh giá, phân tích dự án. Do vậy, đẻ nâng cao chất lượng thẩm định dự án và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định cần thiết phải trang bị cho họ những công cụ và kỹ năng hiện đại cần thiết để thực hiện chức năng chuyên môn và nhiệm vụ của mình. Một trong nhữngcông cụ hiện đại và phổ biến nhất hiện nay trên thế giới đó là máy vi tính và các chương trình phần mềm ứng dụng trên máy tính. Mặc dù đa số cán bộ tại Vụ Thẩm định Dự án Đầu tư đều đã được trang bị máy tính để sử dụng nhưng phần lớn các máy tính đều đã cũ kỹ và không có phần mềm ứng dụng riêng cho công tác thẩm định. Hiện nay máy tính chưa được nối mạng Internet để khai thác thông tin mặc dù công tác thẩm định đòi hỏi nhiều thông tin. Do đó trong thời gian tới cần phải đầu tư thêm cho hệ thống máy tính, các chương trình phần mềm chuyên dụng đưa việc tính toán các chỉ tiêu kinh tế cần thiết trong việc thẩm định vào các chương trình phần mềm để có thể kết quả thẩm định chính xác hơn, nhanh chóng hơn.Việc trang bị máy tính vào trong công việc góp phần làm giảm nhẹ áp lực công việc đối với mỗi cán bộ thẩm định, nó không những giúp ích rất nhiều trong vấn đề giải quyết các công việc mà còn làm cho công việc đạt hiệu quả hơn.
Kêt luận
Qua bài viết này, giúp chúng ta hiểu được phần nào về công tác thẩm định, từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến tổ chức thẩm định và ra quyết định, và những quy định của Nhà nước đối với công tác thẩm định. Qua đây cũng cho chúng ta hiểu phần nào thực tế công việc thẩm định dự án tại Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư.
Việc chọn đề tài “ Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư- Bộ Kế hoạch và Đầu tư” của em không ngoài mục đích để hiểu sâu hơn về những vấn đề liên quan đến công tác thẩm định. Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế cho nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các bác các chú trên Vụ Thẩm định để cho bài viết được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin trân thành cảm ơn cô T.S Nguyễn Bạch Nguyệt và bác Vụ phó Mai Hữu Dũng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Hà nội, ngày 20 tháng 5 năm 2004
Tài liệu tham khảo
1. Nghị định số 61/ 2003/ NĐ- CP ngày 06 tháng 6 năm 2003.
2. Quyết định số 601/ 2003/ QĐ- BKH ngày 19 tháng 8 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Nghị định 52/ 1999/ NĐ- CP, Nghị định 17/2000/ NĐ- CP và các nghị định sửa đổi bổ sung( Nghị định 12/ 2000, Nghị định 07/ 2003, Nghị định 27/2003).
4. Thông tư 04/ 2003/ TT- BKH ngày 17/ 6/ 2003, hưỡng dẫn về thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư, sửa đổi bổ sung một số điều về hồ sơ thẩm định, báo cáo đầu tư và tổng mức đầu tư.
5. Thông tư 05/ 2003/ TT- BKH ngày 22/ 7/ 2003, hưỡng dẫn về lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch phát triển ngành, kinh tế xã hội lãnh thổ.
6. Tạp chí kinh tế và dự báo.
7. Thời báo kinh tế Việt Nam.
8. Giáo trình kinh tế đầu tư- T.S Nguyễn Bạch Nguyệt và T.S Từ Quang Phương chủ biên- 2003.
9. Thẩm định dự án đầu tư - Vũ Công Tuấn- 1998.
10. Bài giảng môn thẩm định dự án đầu tư.
11. Các báo cáo tổng kết các năm của Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư.
Mục lục
trang
Lời nói đầu. 1
ChươngI: những vấn đề lý luận chung. 2
I. Các khái niệm. 2
1. Dự án đầu tư. 2
1.1 Khái niệm dự án đầu tư. 2
1.2 Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án. 3
1.3 Phân loại dự án đầu tư. 4
2. Thẩm định dự án đầu tư. 5
2.1 Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư. 5
2.2 Vai trò, mục đích và ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư. 7
II. tổ chức thẩm định dự án đầu tư. 8
1. Căn cứ để thẩm định dự án đầu tư. 8
1.1 Hồ sơ dự án. 8
1.2 Các căn cứ pháp lý. 9
1.3 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn và định mức trong từng lĩnh vực
kinh tê kỹ thuật cụ thể. 10
1.4 Các quy ước thông lệ quốc tế và các thông tin có liên quan 11
2. Nguyên tắc trong thẩm định. 11
3. Các quy định về công tác thẩm định. 12
3.1 Về hồ sơ thẩm định. 12
3.2 Về phân cấp thẩm định. 14
3.3 Về thời hạn thẩm định. 19
3.4 Về lệ phí thẩm định. 19
4. Phương thức thẩm định. 20
4.1 Chuyên viên tự thẩm định. 20
4.2 Thuê chuyên gia hoặc cơ quan tư vấn thẩm định độc lập. 20
4.3 Lập hội đồng thẩm định. 20
5. Quy trình tổng quát thẩm định dự án đầu tư. 21
5.1 Tiếp nhận hồ sơ. 21
5.2 Lập hội đồng thẩm định. 21
5.3 Tổ chức thẩm định. 21
5.4 Dự thảo quyết định đầu tư hay cấp phép đầu tư. 22
5.5 Phê duyệt báo cáo khả thi. 22
III. phương pháp thẩm định. 23
1. Phương pháp so sánh chỉ tiêu. 23
2. Thẩm định theo trình tự. 24
2.1 Thẩm định tổng quát. 24
2.2 Thẩm định chi tiết. 24
3. Thẩm định dựa trên sự phân tích độ nhạy của dự án. 25
4. Phương pháp dự báo. 25
5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro. 25
IV. nội dung thẩm định các dự án đầu tư. 26
1. Nội dung thẩm định các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. 26
1.1 Đối với dự án sản xuất kinh doanh và dịch vụ. 26
1.2 Đối với các dự án mua sắm hàng hóa. 33
2. Nội dung thẩm định các dự án không sử dụng vốn ngân sách
nhà nước. 34
3. Nội dung thẩm định các dự án đầu tư nước ngoài. 34
Chương Ii: thực trạng công tác thẩm định dự
án đầu tư tại vụ thẩm định và giám sát đầu tư
bộ kế hoạch và đầu tư
I. Sơ lược về bộ kế hoạch đầu tư và vụ thẩm định và giám
sát đầu tư. 35
1. Sơ lược về Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 35
1.1 Chức năng, nhiệm vụ. 35
1.2 Cơ cấu tổ chức. 36
2. Sơ lược về Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư. 37
2.1 Chức năng, nhiệm vụ. 37
2.2 Cơ cấu tổ chức. 38
II. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại vụ thẩm
định và giám sát đầu tư - bộ kế hoạch và đầu tư. 38
1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 38
1.1 Sự phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình thẩm định dự án. 38
1.2 Thẩm định dự án. 42
1.3 Soản thảo và cấp giấy phép. 44
2. Phương pháp thẩm định được sử dụng tại Vụ Thẩm định và
giám sát đầu tư. 45
3. Nội dung thẩm định các dự án tại Vụ Thẩm định và giám sát
đầu tư. 45
3.1 Đối với các dự án nhóm A trong nước. 46
3.2 Đối với dự án đầu tư nước ngoài. 46
Nội dung thẩm định dự án “ Xây dựng hệ thống giám sát
tài nguyên thiên và môi trường ở Việt Nam” 47
III. Đánh giá chung về công tác thẩm định. 64
1. Những kết quả đạt được. 64
1.1 Về tổ chức thực hiện. 64
1.2 Về chất lượng công tác thẩm định. 65
1.3 Về thực hiện công việc theo đúng quy trình. 66
1.4 Về mặt chuyên môn. 69
2. Những hạn chế còn tồn tại. 70 2.1 Về quy trình thẩm định. 70
2.2 Về nội dung thẩm định. 70
2.3 Về năng lực của đội ngũ làm công tác thẩm định. 71
3. Nguyên nhân. 72
3.1 Nguyên nhân khách quan. 72
3.2 Nguyên nhân chủ quan. 73
4. Bài học kinh nghiệm. 74
Chương III: một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác thẩm định dự án
đầu tư tại vụ thẩm định và giám sát đầu tư
I. Các yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định
dự án đầu tư. 75
1. Thông tin và xử lý thông tin. 75
2. Năng lực và kinh nghiệm của cán bộ thẩm định. 76
3. Quy trình và phương pháp thẩm định. 77
4. Tính đồng bộ và thống của hệ thống các văn bản của Nhà
nước trong công tác thẩm định 77
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác
thẩm định dự án tại Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư. 78
1 Về phía Nhà nước và các cơ quan hữu quan. 78
1.1 Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật liên quan đến công
tác thẩm định dự án. 78
1.2 Nâng cao chất lượng lập dự án. 80
1.3 Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan. 80
1.4 Tăng cường quản lý sau quyết định đầu tư. 81
1.5 Cải tiến quy trình sao cho gọn nhẹ mà hiệu quả. 83
1.6 Mở rộng và nâng cao các hoạt động đầu tư. 83
1.7 Tăng cường công tác giám sát đầu tư. 84
2. Về phía Vụ thẩm định và giám sát đầu tư. 85
2.1 Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ. 85
2.2 Nâng cao chất lượng của công tác thu thập thông tin cho
cán bộ thẩm định 86
2.3 Tăng cường sự phối hợp giữa các cán bộ trong quá trình
thẩm định 88
2.4 Tổ chức thường xuyên các cuộc hội thảo để rút kinh nghiệm
trong công tác thẩm định. 88
2.5 Quan tâm hơn nữa đến yêu cầu phân tích, đánh giá nội
dung thẩm định dự án 89
2.6 Tăng cường hệ thống thống tin cho từng ngành, từng
lĩnh vực trong phạm vi cả nước. 91
2.7 Đầu tư thêm máy móc thiết bị và đưa chương trình phần
mềm tin học ứng dụng trong công tác thẩm định. 92
kết luận. 93
Tài liệu tham khảo. 94
Mục lục. ` 95
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- B0054.doc