Công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp 26.1 - Công ty 26

Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL. Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng. Trong công tác hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế. Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL. Giá thực tế của NVL nhập kho được xác định tuỳ theo nguồn nhập. * Đối với NVL mua ngoài thì các yếu tố để hình thành nên giá thực tế là: - Giá hoá đơn kể cả thuế nhập khẩu (nếu có):

doc62 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp 26.1 - Công ty 26, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kì và tăng thêm trong kì. + Bên Có: phản ánh giá trị thực tế vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt… trong kỳ và tồn kho cuối kỳ. - Các TK152,151… giống tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. 2.3.2. Hạch toán vật liệu. Đầu kỳ, kết chuyển giá trị vật liệu chưa sử dụng theo từng loại. Nợ TK 611 (6111). Có TK 152: Nguyên vật liệu tồn kho Có TK 151: Hàng đi đường (VL đi đường). Trong kỳ căn cứ vào các hoá đơn mua hàng, ghi: Nợ TK 611 (1): Giá mua. Nợ TK 133 (1): Thuế VAT được khấu trừ. Có TK liên quan (111, 112, 331, ...) tổng giá thanh toán. Các nghiệp vụ khác làm tăng vật liệu trong kỳ. Nợ TK 611 (1). Có TK 411: Nhận vốn góp liên doanh, cấp phát tặng thưởng. Có TK 336,338: Tăng do đi vay. Có TK 128, 222. Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn, dài hạn. Số giảm giá hàng mua và hàng mua bị trả lại trong kỳ. Nợ TK 331, 111, 112... Số giảm giá hàng mua, hàng trả lại (tổng số). Có TK 133 (1): Thuế VAT tương ứng với số giảm giá vật liệu mua và vật liệu mua trả lại. Có TK 6111: giá thực tế. Số chiết khấu mua hàng theo quy định được ghi tăng thu nhập hoạt động tài chính. Nợ TK liên quan (111, 112, 331...) Có TK 711. Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho và biên bản xử lý số mất mát, thiếu hụt. Nợ TK 152: Nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Nợ TK 151: Vật liệu đi đường. Nợ TK 138, 334: Số thiếu hụt cá nhân phải bồi thường. Nợ TK 1381: Số thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý. Nợ TK 642: Số thiếu trong định mức. Có TK 611 (1): Giá trị vật liệu chưa sử dụng. Cuối kỳ thiếu hụt trong kỳ. Giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất xác định bằng cách lấy tổng số phát sinh bên nợ trừ đi phát bên có của TK 6111 rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng (dựa vào mục đích sử dụng hoặc tỷ lệ định mức...). Nợ TK liên quan (621, 627, 641, 642...) Có TK 611 (6111 - chi tiết vật liệu). Với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp đối với vật liệu mua ngoài giá thực tế gồm cả thuế VAT đầu vào do vậy kế toán ghi: Nợ TK 6111: Giá thực tế. Có TK liên quan (331, 111, 112) tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế). Các khoản giảm giá hàng mua và hàng mau bị trả lại (nếu có). Nợ TK 331, 111, 112... Có TK 611 (1). Các nghiệp vụ khác phát sinh ở thời điểm đầu kỳ, trong kỳ, cuối kỳ hạch toán tương tự như doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. III. Đặc điểm công tác kế toán công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất. 1. Khái niệm, đặc điểm công cụ, dụng cụ (CCDC). Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định để xếp vào TSCĐ. Mặc dù CCDC được quản lý và hạch toán giống như NVL nhưng thực tế CCDC lại có đặc điểm giống với TSCĐ, đó là: - CCDC thường tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất - kinh doanh, trong quá tình sử dụng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. - Về mặt giá trị, CCDC cũng bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng, bởi vậy khi phân bố giá trị của CCDC vào chi phí sản xuất - kinh doanh, kế toán phải sử dụng phương pháp phân bổ thích hợp sao cho vừa đơn giản cho công tác kế toán vừa đảm boả được tính chính xác của thông tin kế toán ở mức có thể tin cậy được. 2. Các phương pháp phân bổ giá trị CCDC. - Phương pháp phân bổ một lần: Theo phương pháp này k hi xuất dùng CCDC, kế toán phân bổ toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ xuất dùng. Phương pháp này chỉ nên sử dụng trong trường hợp giá trị CCDC xuất dùng nhỏ hoặc thời gian sử dụng của CCDC rất ngắn. - Phương pháp phân bổ 50%. Theo phương pháp này, khi xuất dùng CCDC kế toán tiến hành phân bổ 50% giá trị CCDC vào chi phí của kỳ xuất dùng. Khi các bộ phận sử dụng báo hỏng CCDC, kế toán tiến hành phân bổ phần giá trị còn lại của CCDC bị hỏng vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ báo hỏng. = - - - Phương pháp phân bổ dần (nhiều lần). Theo ppkl này, căn cứ vào giá trị của CCDC và thời gian sử dụng hoặc số lần sử dụng dự kiến để kế toán tính ra mức phân bổ cho một kỳ hoặc một lần sử dụng. = Căn cứ vào mức phân bổ nói trên định kỳ kế toán phân bổ giá trị CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh. 3. Hạch toán công cụ dụng cụ. 3.1. Tài khoản sử dụng. - Hạch toán tổng hợp về công cụ dụng cụ kế toán sử dụng TK 153 “công cụ, dụng cụ”. - Nội dung của tài koản này như sau: Bên nợ: Giá thực tế của CCDC tăng trong kỳ. Bên có: Giá thực tế của CCDC giảm trong kỳ. Số dư nợ: Giá thực tế của CCDC tồn kho. 3.2. Hạch toán tổng hợp CCDC Hạch toán công cụ dụng cụ chỉ khác với NVL ở các nghiệp vụ xuất dụng CCDC cho sản xuất kinh doanh. * Khi xuất dùng CCDC theo phương pháp phân bổ một lần căn cứ vào giá thực tế của CCDC, kế toán ghi. Nợ TK 627: Xuất cho các bộ phận sản xuất. Nợ TK 641: Xuất phục vụ cho bán hàng. Nợ Tk 642: Xuất phục vụ cho QLDN. ... Có TK 153: Giá thực tế CCDC xuất kho. Trường hợp xuất dùng CCDC theo phương pháp phân bổ 50% thì khi xuất, kế toán ghi. Nợ TK 142:50% giá thực tế của CCDC. Nợ TK 627, 641, 642: 50% giá thị trường của CCDC. Có TK 153: giá thực tế của CCDC. Khi các bộ phận sử dụng báo hỏng CCDC, kế toán gih: Nợ TK 627, 641, 642... ghi theo giá trị còn lại. Nợ TK 152: Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho. Nợ TK 138: Tiền bồi thường vật chất phải thu. Có TK 142: 50% nó thực tế của CCDC hỏng. * Trường hợp xuất dùng CCDC theo phương pháp phân bổ dần khi xuất dùng các cứ vào giá thực tế của CCDC, kế toán ghi: + Phản ánh 100% giá trị xuất dùng. Nợ TK 142 (1421). Có TK 153 (1531). + Phản ánh giá trị phân bổ một lần. Nợ TK liên quan (6273,1413, 6423...). Có TK 142 (1) giá trị phân bổ mỗi lần. Các kỳ tiếp theo, kế toán chr phản ánh bút toán phân bổ giá trị hao mòn. Khi báo hỏng, mất hay hết thời gian sử dụng, sau khi trừ phế liệu thu hồi hay bồi thường... giá trị còn lại sẽ được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh tương tự như phân bổ 50% (2 lần). Đối với bao bị luân chuyển, khi xuất dùng kế toán ghi phân toàn bộ giá trị xuất dùng. Nợ TK 142 (1): Giá TT + Phân bố giá trị hao mòn và chi phí của kỳ sử dụng. Nợ TK 152: Tính vào giá trị vật liệu mua ngoài. Nợ TK 6413: Tính vào chi phí bán hàng. Có TK 1421: Giá trị hao mòn. + Khi thu hồi bao bị luân chuyển, nhập kho. Nợ TK 1532: Giá trị còn lại. Có TK 1421. Trường hợp xuất đồ dùng cho thuê, kế toán ghi: Nợ TK 1421: Toàn bộ giá trị xuất dùng. Có TK 1533. - Xác định giá trị hao mòn của đồ dùng cho thuê. Nợ TK 821: Nếu hoạt động cho thuê không thường xuyên. Nợ TK 6273: Nếu hoạt động cho thuê là hoạt động kinh doanh thường xuyên (chính hoặc phụ). Có TK 142 (1) giá trị hao mòn. + Số thu về do thuê. Nợ TK liên quan (111, 112..): Tổng số thu cho thuê. Có TK 333 (1): Thuế VAT phải nộp. Có TK 721: Nếu là hoạt động không thường xuyên. Có TK 511: Nếu là hoạt động thường xuyên. + Khi thu hồi đồ dùng cho thuê, ghi: Nợ TK 1533: Giá tị còn lại. Có TK 1421: Phần II. Tình hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp 26.1 - thuộc Công ty 26 - bộ quốc phòng. I. Đặc điểm tình hình chung của xí nghiệp 26.1 1. Quá trình hình thành và phát triển * Quá trình hình thành. Xí nghiệp 26.1 đóng trên địa bàn xã Ngọc Thuỵ - Gia Lâm - Hà Nội là một trong 4 thành viên của Công ty 26 - Bộ Quốc Phòng, quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 26.1 cũng là sự hình thành và phát triển của Công ty 26 - Bộ Quốc Phòng. Năm 1996 đứng trước yêu cầu nhiệm vụ của việc đổi mới và phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và các doanh nghiệp công nghiệp trong quốc phòng nói riêng. Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và nhà nước. Công ty 26 - Bộ Quốc Phòng được thành lập theo quyết định số 472/QĐ - QP ngày 17 tháng 4 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng. * Quá trình phát triển. + Giai đoạn 1978 - 1985: với nhiệm vụ sản xuất mũ cứng theo QĐ 890/KH ngoài ra còn sản xuất thêm ba lô, quần đùi, màn, kê pi, phù cầp hiệu. Thành tích đạt được. - Huân chương chiến công Hạng ba năm 1983 - Huân chương chiến công Hạng Nhì năm 1985 - Cờ do hội đồng bộ Trưởng tăng hai năm 1984 và 1985. + Giai đoạn 1986 - 1990: cơ bản giống giai đoạn 1 nhưng có nhiều khó khăn hơn nhất là năm 1988 công nhân không có việc làm Xí nghiệp tưởng chừng như không đứng vững được. Nhà nước xoá bỏ bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường, lúc này Xí nghiệp cũng đã bước đầu chuyển sang giai đoạn hạch toán kinh tế. Thành tích đạt được Huân chương Lao động Hạng ba năm 1987 + Giai đoạn 1991 - 1995: Xí nghiệp đổi mới công nghệ, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm. Thu nhập của người lao động ổn định doanh thu tăng trưởng. Thành tích đạt được Huân chương Lao động Hạng nhì năm 1995. + Giai đoạn 1996 - 2002. Tiếp tục đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm ngoài sản xuất hàng quốc phòng xí nghiệp còn sản xuất hàng kinh tế. Phục vụ thị trường trong và ngoài quân đội. Tốc độ tăng trưởng mạnh, doanh thu và thu nhập của người lao động ngày càng được nâng cao. 2. Chức năng nhiệm vụ. Xí nghiệp 26.1 sản xuất các mặt hàng quân nhu phục vụ cho toàn bộ quân như mũ cứng cuốn viền, mũ kê pi, phù cầp hiệu, ba lô nhà bạt, dép nhựa, lồng bàn, ghế nhựa... và một số sản phẩm khác theo đơn đặt hàng của các đơn vị, cá nhân trong và ngoài quân đội. 3. Đặc điểm kinh doanh. Thuận lợi: Từ khi thành lập dưới sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc có năng lực, sáng tạo giám nghĩ giám làm và định hướng đúng đắn của Đảng uỷ đã từng bước đưa xí nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh. Từ chỗ chỉ sản xuất theo chỉ tiêu của Công ty giao xuống, nay đã mở rộng thị trường tìm và tạo nhiều nguồn hàng phong phú đảm bảo cho công nhân lao động có đủ việc làm, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện và nâng cao cả về vật chất và tinh thần, tin tưởng vào sự lãnh đạo của chỉ huy xí nghiệp. Hiện nay xí nghiệp 26.1. Có 362 đồng chí. - Khó khăn: Đội ngũ của xí nghiệp chưa đồng đều và trình độ, tính chủ động chưa cao, chưa năng động trong việc tham mưu tìm tạo việc làm cho công nhân lao động. Một só bộ phận công nhân tay nghề còn yếu dẫn đến thu nhập còn thấp. Từ những nhuận lợi và khó khăn trên lãnh đạo và chỉ huy xí nghiệp 26.1. đã tìm cho mình một hướng đi đúng đắn phù hợp với đặc điểm và tính chất nhiệm vụ của cấp trên giao cho và tiềm lực sẵn có của mình, từng bước sắp xếp lại lao động, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho người lao động... đổi mới quy trình công nghệ nhằm đảm bảo kinh doanh ngày càng có hiệu quả. 4. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán trong xí nghiệp. 4.1. Tổ chức bộ máy quản lý. Tổ chức quản lý tốt có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển đi lên của doanh nghiệp. Nhận thức dược điều đó Công ty 26 đã quan tâm đến công tác tổ chức quản lý, thành lập phòng ban phân rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng phù hợp với yêu cầu và đặc điểm sản xuất của Công ty xí nghiệp như sau: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Giám đốc xí nghiệp PGĐ kinh doanh PGĐ kỹ thuật Ban hành chính quản trị Ban kỹ thuật cơ điện Ban TCSX Ban tài chính Xưởng mũ Xưởng may Tổ nhựa * Trong xí nghiệp giám đốc là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và trước giám đốc Công ty về việc quản lý và sử dụng đúng mục đích có hiệu quả toàn bộ số vốn và tài sản được giao. Điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, để thực hiện tốt nhiệm vụ Công ty giao cho, thực hiện tốt các hợp đồng kinh tế đã ký kết, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước và quy định của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Công ty về việc tổ chức thi tuyển công nhân, thi tuyển nâng bậc, xét khen thưởng, kỷ luật, điều động thuyên chuyển theo đúng chế độ hiện hành của Công ty và của cấp trên. Giúp Đảng uỷ xây dựng phương án phát triển, đào tạo cán bộ trong đơn vị, chỉ đoạ các bộ phận, giải quyết tốt mỗi quan hệ với địa phương nơi xí nghiệp đóng. Chịu trách nhiệm quản lý đơn vị và thực hiện tốt chế độ báo cdáo, giao ban định kỳ trong đơn vị và với Công ty. * Phó giám đốc xí nghiệp là người giúp giám đốc xí nghiệp điều hành xí nghiệp trong lĩnh vực được phân công. * Ban tổ chức sản xuất: tham mưu cho giám đốc về công tác lập và bảo vệ kế hoạch công tác xây dựng giá thành, lao động, tiền lương, quản lý thiết bị kỹ thuật. * Ban tài chính: tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực quản lý tài chính kế toán của doanh nghiệp chịu trách nhiệm và cung cấp toàn bộ thông tin về tìa chính kế toán cho giám đốc, ban lãnh đạo và phòng tài chính Công ty nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, thực hiện thanh quyết toán với Công ty. * Bản kỹ thuật - cơ điện: Xây dựng và ban hành hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật cho các bộ phận sản xuất, không ngừng cải tiến quy trình kỹ thuật áp dụng định mức tiên tiến nhất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, hạ giá thành sản phẩm. Nghiên cứ mẫu mã cải tiến kỹ thuật để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm mẫu mã đa dạng đáp ứng yêu cầu thị trường. Đảm bảo công tác bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất và công tác điện nước cho các hoạt động của xí nghiệp. * Ban hành chính quản trị: tham mưu cho giám đốc xí nghiệp thực hiện công tác hành chính quản trị trong xí nghiệp. * Các xưởng, tổ sản xuất: tham mưu cho giám đốc xí nghiệp thực hiện tốt kế hoạch đã được giao đảm bảo năng suất và chất lượng sản phẩm. 4.2. Tổ chức bộ máy kế toán. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp Trưởng ban tài chính Kế toán tổng hợp và TSCĐ Kế toán vật liệu, tiền lương Kế toán giá thành thành phẩm thủ quỹ * Trưởng ban tài chính kiêm kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm chính về số liệu báo cáo, tổ chức bộ máy kế toán trong toàn xí nghiệp, tổ chức bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán và chịu trách nhiệm trước pháp luật. * Kế toán vật liệu tiền lương: Theo dõi tình hình nhâp xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong kỳ. Hàng ngày phải ghi voà các chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu vào sổ chi tiết, tính số vật liệu tồn kho cuối tháng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, các khoản thanh toán lương và phụ cấp. * Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm tiêu thụ và kiêm thủ quỹ: chịu trách nhiệm tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất; phân bổ và tính giá thành sản phẩm. Theo dõi tình hình nhập - xuất tiêu thụ thành phẩm đồng thời theo dõi thu chi và giữ tiền mặt. Xí nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ . Chừng từ gốc Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký CTGS Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu II. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp 26.1 - Công ty 26. 1. Đặc điểm nguyên vật liệu ở xí nghiệp 26.1 Xí nghiệp 26.1 là đơn vị thành viên thuộc Công ty 26.1 sản phẩm sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho quốc phòng. Đó là các ps quân trang như quần áo, mũ cứng, mũ bê p dẹp nhựa... Ngoài ra xí nghiệp còn sản xuất một số mặt hàng kinh tế. Phục vụ bên ngoài thị trường quốc phòng. Do đó nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm của xí nghiệp rất phong phú, đa dạng. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu cho xí nghiệp là do Công ty cấp. Nhưng nguyên vật liệu do Công ty cấp chỉ đáp ứng theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu và đơn đặt hàng của khách hàng đối với xí nghiệp. Trong khi đó, quá tình sản xuất lại phát sinh cần thêm nguyên vật liệu hoặc đơn đặt hàng lại tăng thêm nên xí nghiệp phải mua thêm nguyên vật liệu từ bên ngoài thị trường để bù đắp những thiếu hụt trong quá trình sản xuất. Ngoài ra nguyên vật liệu còn được cung cấp từ sự luân chuyển nguyên vật liệu giữa các đơn vị thành viên trực thuộc Công ty 26. Do sản phẩm chủ yếu sản xuất là các phụ trang phục vụ ngành quân đội nên nguyên vật liệu cần dùng rất nhiều như: Vải các loại, nhựa. 2. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu. 2.1. Phân loại nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu được phân loại dựa theo nội dung kinh tế, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất và yêu cầu của công tác quản lý, phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh đa dạng của xí nghiệp mà vật liệu được chia thành các loại sau. Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): Là nguyên liệu, vật liệu chủ yếu cáu thành nên sản phẩm, là đối tượng chủ yếu của xí nghiệp bao gồm: Vải, nhựa, chỉ, gỗ... - Nguyên vật liệu phụ (NVLP): Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng cdủa sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý như - băng dính, dây đay, sơn... - Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, xăng, dầu... - Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng choi hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định như dây culoa, dây chuyền, giấy cách điện... - Phế liệu là các vật liệu được loại ra trogn quá trình sản xuất. 2.2. Tính giá nguyên vật liệu. Tính giá vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu. Đó là dùng tiêu để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu. Trong công tác hạch toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp 26.1, nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế, giá thực tế của nguyên vật liệu được hình thành trên cơ sở các chứng từ gốc, hợp lệ, chứng minh các khoản chi của xí nghiệp là hợp pháp để tạo ra nguyên vật liệu. 2.2.1. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho. Giá nguyên vật liệu nhập kho của xí nghiệp tính theo giá thực tế được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập. * Đối với nguyên vật liệu mua ngoài thì các yếu tố để hình thành nên giá thực tế là: - Giá hoá đơn kể cả thuế nhập khẩu (nếu có): Và giá hoá đơn là giá mua không có thuế GTGT. - Chi phí thua mua: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ hao hụt trong định mức... (được xác định trên cơ sở tính thuế GTGT). * Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến xong nhập kho giá thực tế bao gồm giá trị vật liệu xuất chế biến cùng với các chi phí liên quan (tiền thuế gia công, chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ...). * Đối với nguyên vật liệu tư chế: Tính theo giá thành sản xuất thực tế (giá thành công xưởng thực tế). * Với phế liệu thu hồi: Giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu. * Đối với nguyên vật liệu do Công ty cấp và luân chuyên giữa các đơn vị thành viên, giá thực tế được tính theo giá của Công ty cấp. VD1: Ngày 24/11 xí nghiệp mua nguyên vật liệu của Mai Phương toàn số 132 Lê Duẩn - Hà Nội. Vật tư đã về nhập kho đủ (thuế GTGT 3%). Vải Vinilon xanh dương k1,5 414,9m x 24.250 = 10.061.325. Vải lót xoa tím than k 1,5 320m x 12.610 = 4.035.200. Vải gabadin pê cô tím than k 1,5 166m x 28.855 = 3.461. Tổng thanh toán 17.558.455. Nợ TK 152: 17.558.455. Nợ TK 133: 543.045. Có TK 331. 2.2.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho. Phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho sử dụng ở xí nghiệp là phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này số nguyên vật liệu nào nhập kho trước thì được xuất dùng trước. Vì vậy, nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. VD2: Ngày 26/11/2002 xuất nguyên vật liệu để sản xuất áo Jắc ket xây dựng cho phân xưởng may. Giá trị : 16.108.389 Vải viniton xanh dương : 414,9m x 24.250 = 10.061.325 Vải mex - k0,9 : 51m x 1,640 = 593.64. ... Kế toán ghi: Nợ TK 621: 16.108.389 Có TK 152. 16.108.389. 3. Các thủ tục nhập, xuất kho vật liệu tại xí nghiệp 26.1 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có liên quan đến việc nhập xuất vật liệu đều được phản ánh trên các chứng từ kế toán đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ. 3.1.Thủ tục nhập kho vật liệu. Vật liệu của xí nghiệp chủ yếu là do phòng tổ chức sản xuất thu mua và luân chuyển về kho của xí nghiệp. Khi vật l iệu về tới xí nghiệp trong khi nhập kho đều phải được các bố cung tiêu, thủ kho và cán bộ phòng kỹ thuật kiểm tra quy cách, mẫu mã chất lượng vật liệu theo đúng quy định nhập kho.Khi thấy vật liệu đạt yêu cầu sẽ làm thủ tục nhập kho theo các bươớc sau: Phòng kỹ thuật, đại diện chio bên sử dụng sẽ lập “biên bản kiểm nghiệp vật tư” rồi giao cho phòng kế hoạch sản xuất của Công ty một bản và một bản giao cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ và chứng từ. Ttrường hợp vật liệu không đúng quy cách, nhập chất liệu thiếu hụt thì lập thêm một bản để phòng kế hoạch sản xuất làm thủ tục khiếu nại gửi co đơn vị bán. Khi vật liệu đủ tiêu chuẩn để nhập kho kế toán căn cứ vào việc hoá đơn, giấy báo nhận hàng, biên bản kiểm nghiệm vật tư lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành ba bản với đầy đủ chữ ký của những người có liên quan. + Một bản gửi lên phòng kế hoạch sản xuất của Công ty giữ và lưu lại. + Một bản do người đi mua gửi cùng với hoá đơn kèm phiếu xuất kho do bên lập, gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán. Việc vật liệu nhập khoi đều được thử kho sắp xếp theo đúng quy định đảm bảo tính khoa học, hợp lý cho việc bảo quản vật liệu, tiện co việc theo dõi công tác xuất kho. - Hoá đơn bán hàng (biểu 1). - Biên bản kiểm nghiệm vật tư (biểu 2). - Phiếu nhập kho (biểu 3). Biểu 1 Hoá đơn bán hàng Liên 2: Giao cho KH Ngày 18 tháng 11 năm 2002 Số: 067.394. Đơn vị bán: Mai Phương Toàn. Địa chỉ: 132 - Lê Duẩn - Hà Nội. Điện thoại: ................. mã số 0.100.426.813. Họ tên người mua hàng: Anh Trung - TCSX. Đơn vị: XN 261 - Công ty 26. Địa chỉ: Ngọc Thuỵ - GL - Hà Nội số tải khoản Hình thức thanh toán: Chuyển khoản . MS 0.100.108.818-1. STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lương Đơn giá Thanh tiền 1 Vải vinilon xanh dương k1,5 m 414,9 25.000 10.372.500 2 Vải lót xoa tím than k 1,5 m 320 13.000 4160.000 3 Vải gabadin pê cô tím than k1,5 m 166 21.500 35.690.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 18.101.500. Số tiền viết bằng chữ: Mười tám triệu một trăm linh một nghìn năm trăm đồng. Người mua hàng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, họ tên) Biểu 2 Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Ngày 24 tháng 11 năm 2002 Người nhập: Anh Trung - TCSX. Địa chỉ: XN 261 - Công ty 26. Nhập kho: ĐK Trầm - Thành phần ban kiểm nghiệm: Phòng kỹ thuật, tổng kho, đơn vị sử dụng. STT Tên, quy cách vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú Chứng từ Thực nhập 1 Vải vinlon xanh dương k1,5 m 414,9 414,9 2 Vải lót xoa tím than k1,5 m 320 320 3 Vải ga ba đin pê cô tím than k1,5 m 166 166 Kết luận của ban kiểm nghiệm: Số lượng thực nhập đúng với số lượng trên hoá đơn người bán, hàng đạt yêu cầu sản xuất. Người nhập (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Người phụ trách (Ký, họ tên) Biểu 3 Phiếu nhập kho Ngày 24 tháng 11 năm 2002 Đơn vị:................. Địa chỉ:............... Nợ: .................. Có:.................... Mẫu số: 01 - VT Ban hành theo QĐ số: 114 TC/QĐ/CĐKT Ngày 11/11/1995 của Bộ Tài chính Số:................. 08............... - Họ tên người giao hàng: ĐK Trung - TCSX mua từ Mai Phương Toàn. - Theo....... số 12 ngày............. tháng........... năm........ của 132 Lê Duẩn ................................................................................................................... - Nhập tại kho Đ-C - Trâm........................................................................ ST`T Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật (sản phẩm, hàng hoá) MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Vải vinilon xanh dương k1,5 m 414,9 414,9 24,250 10.061.325 2 Vải lót xoa tím than k1,5 m 320 320 12,610 4.035.200 3 Vải gabađin pê cô tím than k1,5 m 166 166 20855 3.461.930 Công tiền hàng x x x 17.558.455 Thuế suất 3% 543.045 Cộng 18.101.500 Cộng thành tiền (bằng chữ)......................................................................... Nhấp, ngày..... tháng....... năm.............. Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên) Người giao hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơnvị (Ký, họ tên) 3.2. Thủ tục xuất kho. Giống như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác khi xuất kho vật liệu dùng cho sản xuất hay bất cứ mục đích nào đều phải thực hiện đầy đủ các thủ tục, chứng từ theo đúng quy cách để phản ánh đầy đủ các thủ tục, chứng từ tho đúng quy cách để phản ánh kịp thời,và phân bổ chính xác cho các đối tượng của vật liệu xuất dùng. Vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất của xí nghiệp được bảo quản ở nhiều kho khác nhau trong đó vật liệu chính được sử dựng nhiều nhất là các loại vải như vải sibankim, vải vinilon, vải mex… Đó là các loại vật liệu để thấm nước, dễ cháy nên việc bảo quản và sử dụng vật liệu ở xí nghiệp được theo dõi chặt chẽ đưa đảm bảo tính khoa học dựa trên các chứng từ vật liệu. Việc xuất kho vật liệu được tiến hành như sau: các phòng ba, phân xưởng sản xuất khi có nhu cầu vật tư người phụ trách các phòng ban, phân xưởng này sẽ ghi vào sổ những vật liệu cần thiết sử dụng (về số lượng, chủng loại..) rồi đem lên cho phòng tổ chức sản xuất cử. Căn cứ vào lịch sản xuất của ban tổ chức sản xuất và định mức sử dụng cho phép tiến hành xuất kho vật liệu phục vụ sản xuất kế toán lập phiếu xuất kho gửi xuống ngành kho yêu cầu xuất kho vật liệu sản xuất. Phiếu xất kho sẽ được lập thành 3 bản: 1 bản giao cho phòng tổ chức sản xuất giữ. 1 bản giao cho người có yêu cầu xuất kho vật liệu để mang xuống kho. 1 bản được lưu giữ lại phòng tài chính để làm căn cứ ghi vào chứng từ sổ sách. Trường hợp vật liệu xuất kho để bán, xí nghiệp sử dụng mẫu “hoá đơn kiểm phiếu xuất kho” và khi tiến hành xuất kho vật liệu phải có sự chứng kiến của các bộ phận có liên quan như phòng tổ chức sản xuất, thủ kho và phải có lịch của giám đốc xí nghiệp. Biểu 05 Phiếu xuất kho Ngày 26 tháng 11 năm 2002 Số: 34a Nợ: Có: Họ, tên người nhận hàng: Đ/C lưu địa chỉ (bộ phận): xưởng may. Lý do xuất kho: sản xuất áo jắc két xây dựng. Xuất tại kho: Đa Trâm TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá ) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Mác công ty Cái 224 224 45.489 2 Mác xăng dầu - 224 224 970 217.280 3 Mác cỡ - 224 224 9062 4 Cúc đồng - 2052 2052 485 995.220 5 Túi ninon - 224 224 150 33.600 6 Vải VNL xanh dùng K1,5 m 421 414,9 24250 10.061.325 7 Vải lót xoa K1,5 m 354 328,5 4.152.773 8 Vải mex K0,9 51 51 11640 593.640 Cộng thành tiền (bằng chữ): Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 4. Công tác hạch toán vật liệu tại xí nghiệp 26.1 Xí nghiệp 26.1 đang sử dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ cho công tác hạch toán tổng hợp vật liệu và phưoưng pháp thẻ song song, cho công tác hạch toán chi tiết vật liệu. Để thuận lợi cho công tác hạch toán NVL thì phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp, phòng kế toán và ở kho cùng với các bộ phận có liên quan, giúp cho các công tác quản lý vật liệu tốt hơn và tạo ra mỗi quan hệ mật thiết ở các khâu trong quá trình sản xuất. 4.1. Hạch toán chi tiết vật liệu. Kế toán chi tiết vật liệu ở xí nghiệp sử dụng phương pháp thẻ song song được tiến hành dựa vào các chứng từ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như phiếu nhập, phiếu xuất… Tạo kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất tồn vật liệu về mặt số lượng, mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở cho từng danh điểm vật liệu. Cuối kỳ, thủ kho phải tiến hành tổng cộng sổ nhật, xuất, tính ra số tồn kho về mặt số lượng theo từng danh điểm. Tại phòng kế toán: kế toán vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho được mẻ, ở kho.Thẻ này có nội dung tương tự như thẻ kho chỉ khác là theo dõi cả về giá trị của vật liệu. Hàng ngày, hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán vật liệu kiểm tra đối chiếu, ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật liêu có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng sổ chi tiết so sánh với thẻ kho. Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho Thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu Bảng tổng hợp, nhập xuất tồn kho vật liệu Kế toán tổng hợp Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Biểu số 6 Thẻ kho Mẫu số: 06 – VT Đơn vị: Xí nghiệp 26.1 Tên kho: Ngày lập thẻ 26/11/2002 Tờ số:………. Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: vải vinilon xanh dương K1,5 Đơn vị tính: mét Mã số:……. Ngày tháng Chứng từ Trích yếu Số lượng Ghi chú Nhập Xuất Ngày tháng Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 0 08 24/11 Đ/C Trung mua NVL nhập kho 414,9 34 24/11 Đ/C Lưu – sản xuất áo jắc két xây dựng 414,9 4.2. Hạch toán tổng hợp vật liệu. Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của doanh nghiệp, nó được nhập, xuất kho thường xuyên, tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm NVL của từng dnmà có các phương thức hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên. Khi áp dụng phương phápnày thì các tài khoán hàng tồn kho nói chung và tài sản NVL nói riêng được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật tư, hàng hoá. Vì vậy vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán có thể xác định bất cứ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm tra thực tế vật tư, hàng hoá tồn kho, so sánh đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có các biện pháp xử lý kịp thời. 4.2.1. Hạch toán nghiệp vụ nhập kho NVL. * NVL thu mua nhập kho. Trong nghiệp vụ thua mua, nhập kho NVL thì xí nghiệp có hai loại chứng từ bắt buộc đó là hoá đơn bán hàng (do người bán gửi cho xí nghiệp) và phiếu nhập kho (do cán bộ nghiệp vụ của xí nghiệp lập). Ngoài ra trong trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp còn phải lập một số loại chứng từ khác như biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản xử lý vật tư thiếu. Việc ghi chép nghiệp vụ thu mua và nhập kho NVL của kế toán phụ thuộc vào tình hình thu mua của chứng từ trên. - Trường hợp hàng và hoá đơn cung về. Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập và các chứng từ và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 152: phần ghi vào giá NVL nhập kho Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Có TK 331: số tiền phải trả người bán Có TK 111, 141, s311: số tiền đã trả. Ví dụ 1: ngày 24/11 mua nguyên vật liệu của công ty liên doanh phong phú tổng giá thanh toán (cả thuế VAT) là 7.168.049. Trong đó thuế GTGT 10% là 651.641. Xí nghiệp chưa thanh toán tiêu hàng. Kế toán ghi: Nợ TK 152: 6.516.405 Nợ TK 133: 651.641 Có TK 331: 7.168.046 - Trường hợp hàng đang đi đường. Khi kế toán chỉ nhận được hoá đơn mà chưa nhận được phiếu nhập kho thì lưu hoá đơn vào hồ sơ hàng đang đi dường, nếu trong tháng hàng về thì tiến hành ghi bình thường như trường hợp trên, nhưng nếu đến cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ có lien quan, kế toán ghi: Nợ TK 151 Nợ TK 133 Có TK 111, 331… Sang tháng sau, khi số hàng đã về kho, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi Nợ TK 152 Có TKs 151 - Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn. Khi kế toán chỉ nhận được phiếu nhập kho, chưa nhận được hoá đơn thì căn cứ vào lượng NVL thực tế nhập kho và giá tạm tính (giá hạch toán) ghi: Nợ TK 152 Có TK 331 Khi nhận được hoá đơn kế toán dùng bút toán ghi bổ xung để điều chỉnh giá tạm tính thành giá hoá đơn và phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ. VD: ngày 30/11 mua nguyên vật liếu của công ty 20 bộ quốc phòng. Khuy sao kê pi: 7000s cái x 352 = 2464.000 Vải phin cơ úa K0,8 7580,3 m x 9043 = 6.8548.653 Hàng đã về nhập kho, nhưng chưa có hoá đơn. Kế toán ghi: Nợ TK 152: 7101653 Có TK 331: 7.101.653 - Trường hợp xí nghiệp ứng trước tiêu dùng cho người bán và vật tư, hàng hoá thừa hay thiếu so với hoá đơn thì hạch toán tương tự như lý thuyết phần đầu của báo cáo đã trình bày. - Trường hợp tạm ứng tiền mua nguyên vật liệu. + Khi tạm ứng tiền mua NVL kế toán ghi: Nợ TK 141 Có TK 111 + Vật liệu sau khi kiểm nhận đảm bảo đủ các tiêu chuẩn thì tiến hành nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 141 Đồng thời kế toán sẽ tiến hành thanh toán tiền tạm ứng có thể xảy ra 2 trường hợp: +Trường hợp thiếu, kế toán ghi: Nợ TK 141 Có TK1111 + Trường hợp thừa, kế toán ghi: Nợ TK 141 Có TK 1111 Ví dụ: * Ngày 3/11 tạm ứng tiền mua khung cừa nhà bạt số tiền 10.000.000đ Kế toán ghi: Nợ TK 141: 10.000.000 Có TK 1111: 10.000.000 * Ngày 619 mua khung cửa nhà bạt của Phạm Thị Lan số 5 Hàng Nón. Số tiền ghi trên hoá đớn 9.369.650 đồng. Trong đó có thuế GTGT là 873.330 đồng. Khi nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152: 8.496.320 Nợ TK 133: 873.330 Có TK 141: 9.369.650 - Đối với vật liệu mua ngoài kế toán tổng hợp, vật liệu ngoài việc phản ánh giá mua thực tế còn phải phản ánh chi phí thu mua thực tế vật liệu để phản ánh cho chính xác giá trị thực tế của vật liệu. + Nếu chi phí vận chuyển vật liệu mua ngoài do cán bộ thu mua vật liệu thanh toán bằng tiền tạm ứng kế toán ghi: Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 141 + Nếu số tiền thanh toán trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 1111 - Trường hợp nguyên vật liệu nhập lại kho do trong quá trình sản xuất không sử dụng hết. Trong trường hợp này kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan xác định giá trị thực tế của vật liệu nhập kho. Kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 154, 621, 627 VD: nhập lại kho số nguyên vật liệu xuất cho xưởng may sử dụng không hết, số tiền là 877.400 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 152: 877.400 Có TK 621: 877.400 - Trong quá trình sản xuất có những vật liệu được loại ra sổ vật liệu được nhập lại kho. Khi đó giá trị phế liệu này là quy ước tính hoặc lấy theo giá thực tế của vật liệu nhập về kho. Khi nhập kho kế toán ghi: Nợ TK 152 Có TK 154 4.2.2. Hạch toán xuất NVL Công tác kế toán tổng hợp xuất NVL là một trong những khâu chủ yếu của kế toán vật liệu. Thông qua đó biết được chính xác, kịp thời, đầy đủ từng loại vật liệu đã xuất dùng. Nguyên vật liệu xuất dùng chủ yếu phục vú cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài ra xí nghiệp còn xuất vật liệu luân chuyển đến các xí nghiệp thành viên trong công ty 26 hoặc xuất vật liệu để bán. Tuỳ theo mục đích sử dụng mà kế toán phản ánh giá vật liệu xuất dùng vào các tài khoản có liên quan như: TK 621, 627, 641, 642, 154… - Trường hợp xuất vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh, quản lý phân xưởng: Kế toán ghi: Nợ TK 621 Nợ TK 627 Nợ TK 641 Có TK 152 VD1: Ngày 26/11 xuất vật liệu (vải bộ 1 chỏm) sản xuất sản phẩm mũ cứng quốc phòng. Số tiền 102.155.380 đồng theo phiếu xuất số 35. Kế toán ghi: Nợ TK 621: 102.155.380 Có TK 152: 102.155.380 VD2: Ngày 26/11 xuất vật liệu phục vụ sản xuất sản phẩm ở xưởng may. Số tiền 17.085.514. Theo phiếu xuất số 33 Kế toán ghi: Nợ TK 627: 17.085.514 Có TK 152:s 17.085.514 VD3: Ngày 3/11 xuất nguyên vật liệu cho xưởng may phục vụ công tác bao gói sản phẩm: số tiền: 544s.170 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 641: 544.170 Có TK 152 544.170 - Xuất kho vật liệu để bán Kế toán ghi Nợ TK 632 Có TK 152 Số tiền thu được kế toán ghi: Nợ TK 1111, 131 Có TK 511 Có TK 333 VD: Ngày 10/11 xuất bán vật liệu cũ (vải nỉ xanh lơ K1,8) giá vốn là 44.835…Tổng số tiền ghi trên hoá đơn là 1275.000 trong đó thuế GTGT là 115.910 đồng. Kế toán ghi: + Phản ánh giá vốn: Nợ TK 63212: 44835 Có TK 152: 44.835 + Phản ánh số tiền thu được: Nợ TK 1111: 1275.000 Có TK 51112: 1.159.090 Có TK 333: 115.910 Trường hợp xuất vật liệu cho vay. ở xí nghiệp không phát sinh. Xuất vật liệu luân chuyển giữa các đơn vị thành viên trong công ty kế toán ghi: Nợ TK 336 Có TK 152 Ví dụ: Ngày 24/11 xuất vật liệu luân chuyển về xí nghiệp 26.5 tổng số tiền 2.364.945 theo phiếu xuất kho số 22. Kế toán ghi: Nợ TK 336: 2.364.945 Có TK 152: 2.364.945 - Xuất vật liệu để gia công bán thành phẩm. Kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 152 VD: Ngày 20/11 xuất vật liệu gia công vải bộ mũ cứng quốc phòng số tiền 75.126.665 đồng. Kế toán ghi: Nợ TK 154: 75.126.665 Có TK 152: 75.126.665 Ngoài ra còn có các nghiệp vụ phát sinh khác làm giảm vật iệu như xuất huỷ vật liệu do kém phẩm chất. Nợ TK 642 Có TK 152 VD: Ngày 30/11 xuất vật liệu kém phẩm chất đi huỷ theo quyết định số 390 ngày 4/9/2002 cảu xí nghiệp. Trị giá NVL: 2.756.820 DồNG. Kế toán ghi: Nợ TK 642: 2.756.820 Có TK152: 2.756.820 * Hạch toán kế toán trong xí nghiệp sử dụng theo phương pháp chứng từ ghi sổ. Tình hình vật liệu phát sinh trong kỳ được phản ánh trên chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết vật tư, sổ tổng hợp vật tư. + Chứng từ ghi sổ: coi là một loại sổ kế toán tờ rời dùng để hệ thống hoá chứng từ gốc theo nghiệp vụ phát sinh. Nhiệm vụ chính là định khoản các nghiệp vụ tiền chứng từ gốc tạo điều kiện cho việc ghi sổ tổng hợp. + Sổ chi tiết tài khoản 152: phản ánh chi tiết sổ vật liệu nhập, xuất tồn trong kỳ. + Sổ tổng hợp vật tư: phản ánh sổ vật liệu tồn đầu và cuối kỳ, tình hình vật liệu, xuất phát sinh trong kỳ. Số này là căn cứ để lập bảng cân đối kế toán. + Sổ tổng hợp tài khoản 152. Tổng cục hậu cần Xí nghiệp 26.1 Chứng từ ghi sổ Tháng 9 năm 2002 Số: 56 Trang: TT SCTG Chứng từ gốc Diễn giải Số hiệu TK Thành tiền MH Ngày Số Nợ Có 190 PNVL 10/11 1 Hòm gỗ dép nhựa 152 331 7.000.000 191 PNVL 10/11 1 Hòm gốc kê pi 152 331 5.390.000 211 PNVL 10/11 7 Phen đơm TQ 152 331 2700.000 212 PNVL 10/11 7 A xít Steric 850.000 214 HĐTT 18/11 67324 Vải VNL xanh dương K1,5 152 331 10.061.325 215 HDTT Vải xoa lót tím than K1,5 4.035.200 216 HĐTT Vải gabađinpê cô tim thâu K1,5 3.461.930 192 PNVL 20/11 2 Hòm gốc mũ cứng 152 331 6.125.000 192 PNVL 20/11 2 Hòm gỗ kê pi 8.575.000 221 PNVL 24/11 10 Chỉ đen 60/3 – 5000mk 1.034.350 222 PNVL 24/11 10 Chỉ màu đất 60/3 – 5000mk 289.618 224 PNVL 24/11 10 Chỉ màu đất 60/3 – 5000mk 3.723.660 228 PNVL 24/11 10 Chỉ mùa đất 60/3 – 5000mk 124.122 230 PNVL 24/11 11 Hòm gốc kê pi 5.390.000 231 PNVL 24/11 11 Hòm gỗ mũ cứng 6125.000 Tổng cộng 1603.568.993 Kèm theo…………….chứng từ gốc Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký) (Ký) Xí nghiệp 26.1 Công ty 26 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ Tháng 11 năm 2002 TT Ghi Có các TK Đối tượng SD (Ghi Nợ các TK) Tài khoản 152 Tài khoản 153 HT TT HT TT TK 621 – CF NVL TT 940.086.842 TK 627 – CFSX chung 17.085.514 38.891.358 TK 641 – CF bán hàng 69.800.725 TK 642 – CF quản lý Xí nghiệp 5.507.975 TK 154 – chi phí SXKD dở dang 221.150.343 TK 334s – Phải trả CNV 126.954 TK 336 – phải trả nội bộ 13.889.420 Ngày tháng năm 200 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký,họ tên) Xí nghiệp 26.1 Sổ tổng hợp tài khoản TK 152 – nguyên liệu, vật liệu Tháng 11 năm 2002 TT Tài khoản đối ứng Số phát sinh trong kỳ MH Tên Nợ Có 1 1111 Tiền mặt 3.182.850 2 133 Thuế VAT được khấu trừ 1.104.055 3 141 Tạm ứng 8.496.320 4 154 Chi phí sản phẩm dở dang 221.150.343 5 331 Thanh toán cho nhà cung cấp 603.568.993 6 336 Phải trả nội bộ 29.944.580 13.889.420 7 338 Phải trả phải nộp khác 490.913 8 334 Phải trả công nhân viên 126.954 9 621 940.086.842 10 627 17.085.514 11 641 69.800.725 12 642 5.507.975 Tổng 646.787.711 1.267.647.773 Số dư đầu kỳ: Nợ: 2.246.403.671 VND Số dư cuối kỳ Nợ: 1.625.543.609 Ngày 15 tháng 12 năm 2002 Người lập biểu Trưởng ban TC Giám đốc xí nghiệp 5. Hạch toán và phân bổ công cụ dụng cụ. - Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian để xếp vào TSCĐ. Bởi vậy, CCDC mang đầy đủ đặc điểm như TSCĐ. Đề quản lý, theo dõi và phản ánh tình hình nhập, xuất tồn kho CCDC, kế toán sử dụng TK 153 “công cụ, dụng cụ”. Tài khoản này được chia làm 3 tiểu khoản. TK 1531: Công cụ, dụng cụ TK 1532: Bao bì luân chuyển TK 1533: Đồ dùng cho thuê Nội dung phản ánh và phương pháp hạch toán trên TK 153 tương tự như tài khoản 152. Tuy nhiên vì là tư liệu dao động, nên khi xuất dùng, kế toán căn cứ vào quy mô và mục đích xuất dùng để xác định số lần phân bổ. Phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ ở XN 26.1 cũng tương tự như phân bổ NVL. Nghĩa là phân bổ theo giá thực tế, giá CCDC xuất chi bộ phận nào thì theo giá thực tế của CCDC của lần xuất công cụ, dụng cụ đó và bao bì luân chuyển đựoc tính vào chi phí bán hàng. Hàng tháng kế toán căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho để phản ánh vào sổ chi tiết TK 153 và lập bảng phân bổ. Vì giá trị xuất dùng không lớn nên kế toán phân bổ toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh thay tháng cho các đối tượng sử dụng trong tháng và theo dõi trên bảng phân bổ NVL – CCDC. VD: tháng 11/2002 kế toán hạch toán và phân bổ công cụ dụng cụ cho các đối tượng như sau: Nợ TK 627: 38.891.358 Có TK 153: 38.891.358 6. Định mức nhu cầu vật tư, kỹ thuật của xí nghiệp 26.1 Xây dựng định mức nhu cầu vật tư là yếu tố cần thiết giúp cho xí nghiệp có thể xác định tương đối nhu cầu vật tư phát sinh trong quá trình sản xuất. Xí nghiệp 26.1 thực hiện việc nhập kho nguyên vật liệu dựa theo định mức nhu cầu vật tư trong kỳ. Định mức nhu cầu vật tư được xây dựng trên cơ sở các thông tin từ phương pháp phân tích kinh tế trong những năm gần đây và các bảng tổng hợp về nhu cầu vật tư kinh tế phát sinh trong kỳ cần phân tích. Hàng tháng theo nguyên tắc mọi loại vật tư đều được tính ra tiền. Nếu trong quá trình sản xuất phân xưởng nào thực hiện tiêu hao NVL thực tế, thấp hơn định mức cho phép mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra thì phải làm lợi nhuận được trích một phần làm tiền thưởng. Nếu phân xưởng thực hiện vượt định mức tiêu hao nguyên vậtliệu thì phần thiệt hại sẽ được trừ vào tiền lương của công nhân đối với người gây ra thiệt hại hoặc phân xưởng phải bồi thường. Trong quá trình sản xuất nếu NVL có biến động tăng so với định mức kinh tế kỹ thuật đã được quyết định do các yếu tố vật tư luôn biến động và hao hụt vật tư nếu dẫn đến sai lệch lớn về định mức. Do đó cần phải có được những thông tin kịp thời, chính xác cho cán bộ phụ trách để xem xét, khảo sát lại và điều chỉnh theo đúng nhu cầu. Căn cứ vào kết cấu sản xuất ở kỳ kế hoạch để có cơ sở dự trữ nhằm cung cấp vật tư đầy đủ cho sản xuất. Xác định các chỉ tiêu về nguyên vật liệu cần dùng được xác định dựa trên số lượng sản phẩm và mức tiêu dùng NVL cho một đơn vị sản phẩm. Phần III Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ở xí nghiệp 26.1, công ty 26 I. Nhận xét chung về công tác kế toán vật liệu ở xí nghiệp 26.1 Với số liệu xem xét trong tháng 11 năm 2002, góc nhìn còn hạn chế. nhưng nhìn chung công tác hạch toán vật liệu đã phản ánh khó đầy đủ tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu ở xí nghiệp, mang đến những thông tin cần thiết cho công tác quản lý nguyên vật liệu ở xí nghiệp nói riêng và ở công ty 26 nói chung. Tổ chức bộ máy kế toán trong xí nghiệp có ít kế toán viên, trong khi số lượng công việc khá nhiều, trang thiết bị chưa đáp ứng được nhu cầu của công việc, nếu gặp một số khó khăn làm ảnh hưởng không tốt tới công tác hạch toán. Tuy nhiên, do có phương pháp bố trí sắp xếp công việc của xí nghiệp phù hợp với trình độ chuyên môn, cũng như sự nỗ lực và tinh thần trách nhiệm của từng người nên các cán bộ kế toán luôn hoàn thành công việc được giao, cung cấp đầy đủ thông tin cho các bộ phận có liên quan, phản ánh đúng tình hình các nghiệp vụ phát sinh, giúp ban giám đốc có được những quyết định đúng đắn trong quá trình sản xuất. Ngoài ra, nguyên vật liệu ở kho được tổ chức có hệ thống phù hợp với cách phân loại nguyên vật liệu mà xí nghiệp áp dụng giúp cho kế toán thuận tiện trong quá trình hạch toán. Mặt khác việc kiểm tra quá trình thu mua, dự trữ, bảo quản cũng như sử dụng nguyên vật liệu dễ dàng hơn. Từ đó có thể cung cấp tình hình vật tư trong kho cho lãnh đạo xí nghiệp. Kế toán nguyên vật liệu ở xí nghiệp mở các sổ kế toán tương đối đầy đủ, gọn, cân đối phù hợp với yêu cầu hạch toán. Nhìn chung công tác kế toán vật liệu được tiến hành với điều kiện cụ thể của xí nghiệp. Đồng thời đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý. Tạo điều kiện quản lý chặt chẽ tình hình nhập – xuất tồn kho vật liệu, tính toán phân bổ chính xác giá trị nguyên vật liệu dùng cho từng đối tượng sử dụng, cung cấp số liệu cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành kịp thời đầy đủ. Bên cạnh những thành tích đạt được, việc tổ chức kế toán vật liệu còn gặp một số khó khăn nhất đính. Do xí nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu có giá trị nhỏ và được nhập, xuất thường xuyên nên số lượng công việc tính toán khá lớn. Trong khi trang thiết bị phục vụ cho công tác kế toán nguyên vật liệu chưa đáp ứng được nhu cầu. - Xí nghiệp hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song, phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất tồn kho của từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác. Tuy nhiên phương pháp này chỉ áp dụng được khi doanh nghiệp có ít danh điểm VNL. Vì vậy kế toán chi tiết vật liệu sẽ gặp khó khăn trong việc liệu giữa phòng và kho. II. ý kiến đề xuất Với thời gian thâm nhập thực tế không nhiều cũng như sự hiểu biết của bản thân còn nhiều hạn chế nên việc nghiên cứu thực tế, chưa sâu sắc, đầy đủ và không thể tránh khỏi những thiếu sót. Nhưng với kiến thức đã học ở trường cộng với thực tiễn trong thời gian thực tập ở xí nghiệp 26.1, bản thân em mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức và hạch toán vật liệu ở xí nghiệp. - áp dụng tin học trong công tác kế toán: để đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng phát triển và khối lượng công việc tương đối nhiều nên việc đưa máy vi tính và phục vụ quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng và đang trở thành một nhu cầu cấp thiết. Chình vì thế xí nghiệp đang cố gắng đưa công nghệ thông tin vào công tác quản lý, và hạch toán kế toán. Tuy xí nghiệp đã đầu tư thêm nhưng chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của công việc nên cần phải đầu tư, thêm trang thiết bị hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán và quản lý vật liệu nói riêng và trong hạch toán, quản lý sản xuất nói chung. Tuy chi phí bỏ ra có thể là cao nhưng sẽ đảm bảo được tính chính xác và nhất quán trong công tác hạch toán. Hơn nữa trang thiết bị hiện đại sẽ tiết kiệm được thời gian tính toán và cung cấp thông tin kịp thời, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý xí nghiệp. - áp dụng pháp đối chiếu số dư trong hạch toán chi tiết vật liệu. Hiện nay xí nghiệp hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Phương pháp này chỉ sử dụng được với doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu mà xí nghiệp sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau nên khi đối chiếu kiểm tra và ghi chép phản ánh các nghiệp vụ gặp khó khăn. Theo phương pháp này, thủ kho ngoài việc ghi thẻ kho như phương pháp thẻ song song thì cuối kỳ phải ghi lượng nguyên vật liệu tồn kho từ khẻ kho vào sổ số dư. Kế toán dựa vào số lượng nhập, xuất của từng danh điểm VNL được tổng hợp từ các chứng từ nhập, xuất mà kế toán nhập được lập bảng kê nhập, xuất tốn. Bảng này được mở theo từng kho và kê nhập, xuất tồn. Bảng này được mở theo từng kho và kèm theo phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu. Sau khi phản ánh số lượng và giá trị thành tiền của vật liệu vào bảng kê sẽ công số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dự đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật liệu. Số dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư (trên sổ số dư tính bằng cách lấy số lượng tồn kho với giá trị hạch toán). Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo pưhơng pháp đối chiếu số dư Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Thẻ kho Sổ số dư Kế toán tổng hợp Phiếu giao nhận chứng từ nhập Bảng nhập, xuất tồn kho VL Phiếu giao nhận chứng từ xuất Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Khi xí nghiệp áp dụng phương pháp này giúp kế toán đối chiếu, kiểm tra số liệu vào cuối mỗi tháng của từng danh điểmNVL một cách dễ dàng, khắc phục được những nhược điểm của phương pháp thẻ song song. Đồng thời nâng cao được hiệu suất của công tác kế toán vật liệu và công tác quản lý vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Kết luận Như vậy chúng ta có thể khẳng định được kế toán vật liệu có vai trò quan trọng trong việc quản lý sản xuất kinh doanh. Kế toán vật liệu giúp cho các doanh nghiệp sản xuất theo dõi chặt chẽ về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị vật liệu nhập, xuất, tồn kho. Từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí vật liệu, góp phần làm tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Yêu cầu quan trọng nhất của kế toán vật liệu nói riêng và hệ thống kế toán trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và phản ánh đúng tình hình thực tế các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin đến ban lãnh đạo và các bộ phận trong doanh nghiệp nắm rõ được tưực trạng hiện nay để có kế hoạch sản xuất phù hợp. Kế toán vật liệu là một phần không thể thiếu trong công tác hạch toán kế toán ở mọi doanh nghiệp sản xuất. Mục lục Lời nói đầu Phần I: Lý luận chung về kế toán NVL - CCDC trong DNSX. I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán NVL, CCDC trong các doanh nghiệp sản xuất. 1. Đặc điểm và nhiệm vụ của hạch toán NVL 2. Phân loại NVL II. Nội dung của công tác kế toán NVL 1. Hạch toán tổng hợp NVL 2. Hạch toán tổng hợp NVL III. Đặc điểm công tác kế toán CCDC 1. Khái niệm, đặc điểm CCDC 2. Phương pháp phân bổ CC-DC 3. Hạch toán CC – DC Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán NVL ở xí nghiệp 26.2 công ty 26 – Bộ quốc phòng. I. Đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp 26.1 1. Quá trình hình thành và phát triển 2. Chức năng, và nhiệm vụ sản xuất 3. Đặc điểm kinh doanh 4. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán trong xí nghiệp 26.1. II. Thực trạng công tác kế toán NVL ở xí nghiệp 26.1. Đặc điểm NVL ở xí nghiệp 26.1 Phân loại và tính giá NVL Các thủ tục nhập, xuất kho vật liệu. Công tác hạch toán NVL ở xí nghiệp. Hạch toán và phân bổ CC – DC Định mức nhu cầu vật tư, kỹ thuật ở xí nghiệp. Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL ở xí nghiệp 26.1 I. Nhận xét chung về công tác kế toán NVL. II. ý kiến đề xuất Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1439.doc
Tài liệu liên quan