Công ty cổ phần sông Đà 1

- Tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả các nguốn lực được Nhà nước giao, kế thừa các quyền và nghĩa vụ đối với vốn, tài sản, các khoản nợ phải thu, phải trả lao động, quyền sử dụng đất, các hợp đồng đã kí kếtcủa công ty Sông Đà 1 tại thời điểm chuyển đổi để phát triển sản xuất – kinh doanh theo nhiệm vụ được giao. - Có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành xây dựng của Nhà nước theo chức năng hoạt động được nêu ở trên. 3. Chức năng, nhiệm vụ đối với các phòng ban trực thuộc công ty 3.1. Phòng kinh tế kế hoạch: a. Chức năng: Phòng KTKH công ty là phòng chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty trong các khâu xây dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, tổng họp báo cáo thống kê. các tác hợp đồng kinh tế, định mức đơn giá, giá thành; công tác sản xuất, công tác sản xuất, công tác xuất nhập khẩu của công ty.

doc49 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1072 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công ty cổ phần sông Đà 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng, quản lý việc sử dụng thiết bị văn phòng, điện thoại, điện nước sinh hoạt trong cơ quan Công ty, mua sắm trang thiết bị văn phòng phục vụ nơi làm việc của các đồng chí lãnh đạo, phòng hội họp và tiếp khách của Công ty. _ Tổ chức thực hiện việc chăm sóc sức khoẻ, khám điều trị bệnh thông thường cho CBCNV trong cơ quan Công ty. _ Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các đơn vị trực thuộc trong lĩnh vực công tác hành chính đời sống. _ Quản lý và điều động các xe con phục vụ công tác của Công ty. 3.4. Phòng quản lý kỹ thuật a. Chức năng: giúp giám đốc công ty trong công tác: _ Quản lý xây lắp, thực hiện đúng các quy định và chính sách của Nhà nước xây dựng cơ bản đối với tất cả các công trình công ty thi công và đầu tư xây dựng cơ bản. _ áp dụng công nghê, kỹ thuật tiên tiến hiện đại, sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong xây lắp. b. Nhiệm vụ: _ Kiểm tra giám sát kỹ thuật, chất lượng và khối lượng công trình mà Công ty nhận thầu. _ Hướng dẫn, kiểm tra các Đơn vị trong công ty việc thực hiện các quy định, qui phạm và các thủ tục trình tự xây dựng cơ bản. _ Xác nhận khối lượng thực hiện của công trình để làm căn cứ đề nghị Giám đốc công ty cho tạm ứng hoặc thanh toán. _ Quản lý việc thi công theo qui hoạch kiến trúc xây dựng, thiết kế kỹ thuật đã được Tổng công ty phê duyệt đối với các dự án đâù tư xây dựng thuộc Công ty quản lý. _ Quản lý việc thực hiện các biện pháp thi công trong việc áp dụng các tiêu chuẩn qui phạm chất lượng công trình và tiến độ thi công đối với các dự án đã được duyệt. _ Kiểm tra thiết kế, dự toán, quyết toán công trình, trình Giám đốc công ty phê duyệt đối với các công trình trong dự án đầu tư xây dựng. _ Chủ động nghiên cứu đề nghị sửa đổi thiết kế cho phù hợp và xác nhận các khối lượng phát sinh đối với các công trình thuộc dự án đầu tư để làm cơ sở cho thanh quyết toán. * Đối với các công trình ngoài đơn vị: _ Lập hồ sơ đấu thầu, giải phâp thi công và các thủ tục xây dựng cơ bản khác. _ Hướng dẫn các đơn vị trong Công ty làm thủ tục hồ sơ đầu thầu công trình ngoài đơn vị (nêú các đơn vị yêu cầu) theo qui định của Nhà nước. _ Lưu trữ hồ sơ công trình mà Công ty nhận thầu xây lắp. 3.5. Phòng vật tư cơ giới: a. Chức năng: giúp Giám đốc Công ty trong công tác: _ Quản lý các loại máy, thiết bị xây dựng, thiết bị dây truyền sản xuất công nghiệp. _ Hướng dẫn, kiểm tra công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động cho người lao động và các thiết bị xe máy b. Nhiệm vụ: 3.5.1/ Công tác cơ khí cơ giới: _ Phân cấp trách nhiệm về quản lý và khai thác các trang thiết bị cơ giới cho các đơn vị trực thuộc và tổ chức mạng lưới thông tin chặt chẽ nhạy bén về các mặt hoạt động này. _ Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các quy định, qui trình vận hành, lịch trình chất lượng bảo dưỡng các trang thiết bị, xe máy. _ Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện hệ thống sổ sách, báo biểu theo dõi hoạt động của các trang thiết bị xe máy _ Quản lý kỹ thuật toàn bộ tài sản thiết bị cơ giới của công ty bằng sổ tổng hợp tài sản cố định theo mẫu của Tổng công ty. _ Thực hiện việc điều động tài sản trong nội bộ Công ty đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. _ Kiểm tra kỹ thuật an toàn định kỳ hoặc đột xuất các thiết bị, máy móc trong toàn Công ty. _ Cùng với các phòng ban khác lập kế hoạch sửa chữa lớn, tái đầu tư các phương tiện, kiểm tra các phương tiện khi đưa vào sửa chữa tái đầu tư, kiểm tra việc sữa chữa, phục hồi. Lập biên bản nghiệm thu các tài sản sau khi sửa chữa để đưa vào hoạt động. _ Giám sát kiểm tra xác nhận khối lượng, chất lượng kỹ thuật trong công tác sửa chữa lớn thiết bị, xe máy. _ Cùng với các đơn vị lập biên bản giao nhận TSCĐ trong Công ty. _ Kiểm kê TSCĐ trong Công ty định kỳ 6 tháng một lần. _ Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong việc thực hiện các quy định, văn bản về công tác cơ giới của Nhà nước, ngành, Tổng công ty và Công ty. _ Lập đầy đủ các sổ sách về công tác cơ giới theo yêu cầu của Tổng công ty. _ Lập đầy đủ, đúng kỳ các báo cáo về công tác cơ giới. _ Định kỳ 6 tháng, 12 tháng, hướng dẫn, tham gia xem xét việc kiểm kê tài sản cố định ở các đơn vị trong Công ty. _ Từng quí theo định kỳ tổ chức việc thực hiện công tác cơ giới ở các đơn vị, rút ra những ưu khuyết điểm để chấn chỉnh lại. 3.5.2/ Công tác an toàn bảo hộ lao động và phòng chống lụt bão, cháy nổ: _ Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc thực hiện công tác an toàn lao dộng và bảo hộ lao động. Tham gia cùng các đơn vị trong công ty giải quyết các vụ việc (nếu có). _ Kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo hộ lao động trong đơn vị. BHLĐ trên các công trình xây dựng và sản xuất công nghiệp như trang bị phòng hộ, bồi dưỡng hiện vật, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, hội họp _ Phối hợp với các phòng ban, đơn vị tổ chức thực hiện cho CBCNV về bảo hộ lao động đúng theo chế độ Nhà nước ban hành. _ Đôn đốc kiểm tra tình hình thực hiện và giám sát các vấn đề kiến nghị về bảo hộ lao động, tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác cấp phát bảo hộ lao động. _ Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Công ty về công tác phòng chống lụt bão, phòng chống cháy nổ theo qui định của Nhà nước. _ Hướng dẫn, kiểm tra công tác đăng ký thi đua an toàn lao động, vệ sinh viên từ các tổ đội theo thông tư số 08 LT/LB. _ Lập sổ sách theo dõi các vụ việc về mất an toàn trong lao động và giao thông trong toàn Công ty. _ Làm vịêc trực tiếp với các tổ chức, đơn vị có liên quan đến công tác AT-VSLĐ. Phối hợp cùng với các phòng ban Công ty kiểm tra việc thực hiện các phương án phòng chống lụt bão và phòng chống cháy nổ ở các đơn vị. _ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác AT-VSLĐ trong toàn Công ty. _ Định kỳ quí/ lần hoặc đột xuất kiểm tra công tác AT-VSLĐ tại các đơn vị trực thuộc Công ty. _ Tổng hợp và dự thảo các báo cáo việc thực hiện công tác AT-VSLĐ để Giám đốc phê duyệt và gửi cho các cơ quan quản lý cấp trên. _ Tổng hợp lập kế hoạch và theo dõi việc thực hiện kế hoạch BHLĐ trong toàn Công ty. 3.6. Phòng dự án đầu tư. a. Chức năng: Phòng đầu tư là phòng chức năng giúp Giám đốc Công ty về công tác đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực: xây lắp, SXCN, đầu tư trang thiết bị máy móc, v..v.. kể cả tái đầu tư của Công ty và các đơn vị trực thuộc. b. Nhiệm vụ: 3.6.1/ Công tác báo cáo đầu tư: _ Nghiên cứu thị trường để tìm kiếm cơ hội đầu tư, thu thập thông tin xây dựng các kế hoạch đầu tư năm và 5 năm trong toàn Công ty. _ Tổng hợp số liệu đầu tư, thực hiện báo cáo công tác đầu tư định kỳ tháng, quý, năm theo quy định của Tổng công ty và Công ty. _ Lập báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư từng dự án của Công ty Sông Đà 1 và các báo cáo kiểm tra đầu tư đột suất. _ Kiểm tra, lưu trữ các hồ sơ pháp lý các dự án đầu tư đảm bảo đúng quy định của Nhà nước và Tổng công ty. 3.6.2/ Công tác quản lý đầu tư: _ Nghiên cứu cơ chế chính sách phâp luật của Nhà nước về khuyến khích đầu tư trong nước, quy chế quản lý đầu tư và xây dựng phục vụ cho công tác quản lý đầu tư. _ Lập báo cáo cơ hội đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc chủ trì thuê Công ty tư vấn có đủ năng lực lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Thẩm định các dự án do các đơn vị trực thuộc lập trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. _ Thực hiện các thủ tục trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt BCNCKT tuỳ theo quy mô của dự án theo đúng quy chế đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo QĐ 52/1999/ NĐ-CP; 12/ 2000/ NĐ-CP; 07/ 2003/ NĐ-CP và các quy định của Tổng công ty. _ Thực hiện các thủ tục ưu đãi đầu tư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước đối với các dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư của Công ty. _ Phối hợp hướng dẫn, theo dõi ban quản lý dự án trực thuộc Công ty thực hiện công tác đầu tư theo đúng trình tự, quy định của Nhà nước và Tổng công ty với các dự án có thành lập ban quản lý dự án. _ Đối với các dự án giao cho các đưon vị trực thuộc: đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư theo quy định của pháp luật, chủ trì thẩm định các dự án từ khi bắt đầu thực hiện đến khi kết thúc dự án đầu tư bàn giao và đưa vào sử dụng. _ Tham gia quyết toán các dự án do Công ty làm chủ đàu tư và lập các thủ tục trình Tổng công ty phê duyệt quyêt toán vốn đầu tư dự án. _ Chủ trì kiểm tra, đánh giá hiệu qủa sau đầu tư các dự án của Công ty Sông Đà 1. 3.6.3/ Công tác đấu thầu mua sắm thiết bị các dự án do Công ty Sông Đà 1 làm chủ đầu tư: _ Lập kế hoạch đấu thầu của từng dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. _ Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện tổ chức đấu thầu thiết bị của dự án theo đúng các quy định, trình tự hiện hành của Nhà nước và Tổng công ty. _ Chủ trì công tác đấu thầu mua sắm thiết bị thuộc dự án đầu tư mà Công ty Sông Đà 1 làm chủ đầu tư: lập hồ sơ mời thầu, trình duyệt hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn xét thầu, tổ chức đấu thầu, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu. _ Phối hợp với các phòng chức năng của Công ty, ban quản lý dự án theo dõi thực hiện các gói thầu từ khi ký hợp đồng cho đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng. Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu thiết bị các dự án đầu tư theo tháng, quý, năm trình Tổng công ty Một số hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Sông Đà 1 1. Một số hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Sông Đà 1 Công ty Cổ phần Sông Đà 1 là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên điều kiện tổ chức sản xuất cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh có sự khác biệt so với những ngành sản xuất vật chất khác. Một số hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Sông Đà 1 là: + Xây dựng nhà máy thuỷ điện + Xây dựng toà nhà cao tầng, chung cư + Nhà máy xi măng + Cầu đường Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Sông Đà 1 trong giai đoạn 2004 -2008 Trong ngành nghề kinh doanh của mình, bằng nỗ lực phấn đấu liên tục không mệt mỏi của cán bộ công nhân viên công ty Sông Đà đã thu được kết quả dáng tự hào điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: Bảng 1: Một số kết quả sản xuúat kinh doanh của công ty giai đoạn 2004 -2008 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Sản phẩm Các công trình xây dựng 2 Tổng giá trị SXKD 106đ 102.315 152.019 243.800 232.117 211.257 3 Doanh thu 106đ 96.440 115.949 184.703 204.736 186.310 4 Lợi nhuận trước thuế 106đ 2.073 2.567 3.136 2.665 3.254 5 Lợi nhuận sau thuế 106đ 1.492 1.848 2.257 1.918 2.343 6 Số lao động bình quân Người 400 453 502 555 700 (Nguồn : Phòng tài chính - kế toán) Giá trị sản xuất kinh doanh của công ty đang có xu hướng tăng, điều đó được thể hiện qua bảng số liệu trên năm 2004 tổng giá trị sản xuất kinh doanh mới trên 102 tỷ đồng đến năm 2007 giá trị này đã là trên 232 tỷ đồng. Năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cùng với tăng cao của lãi xuất trong nước cũng như giá nguyên vật liệu đã làm cho nhiều công trình không đạt được kế hoạch đề ra nhưng tổng giá trị sản xuất kinh doanh vẫn ở mức cao trên 211 tỷ đồng. Cùng với đó, doanh thu của công ty cũng có xu hướng tăng năm 2004 là 96.440.000.000 đồng năm 2005 tăng thêm gần 20% đạt 115.949.000.000 đồng. Năm 2008 doanh thu của công ty là 186.310.000.000 đồng. Như vậy, doanh thu tăng lên chính là kết quả của những nỗ lực nhiều mặt của công ty trong điều kiện có nhiều biến động. Quy trình đầu tư tại công ty cổ phần xây dựng Sông Đà 1 Là một công ty xây dựng, công ty không trực tiếp bỏ vốn đầu tư vào các công trình mà chỉ đóng vai trò như một “người làm thuê” theo hợp đồng đã kí kết với chủ đầu tư hoặc người môI giới, chính vì vậy hoạt dộng đầu tư của công ty nằm chủ yếu ở các hoạt động như sau: + Đầu tư vào nhà xưởng máy móc thiết bị. Hoạt động này chủ yếu do phòng vật tư thiết bị phối hợp cùng phòng kế họach kĩ thuật thực hiện. + Đầu tư đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Hoạt động này cũng do phòng tổc hức cán bộ lao động phối hợp với phồng kế hoạch kĩ thuật đảm nhiệm. + Đầu tư tìm kiếm mở rộng thị trường. Hoạt động này chủ yếu do phồng kế hoạch kĩ thuật đảm nhiệm. Như vậy tuy không trực tiếp lập và quản lí bất kì một dự án nào xong công ty cổ phần Sông Đà 1 lại có những hoạt động đầu tư vô cùng phong phú và thiết thực đóng góp vào quá trình tăng trưởng và phát triển của toàn công ty, mà trong đó vai trò của mỗi phòng ban là hết sức cụ thể. Phòng kế hoạch kĩ thuật với vai trò là đầu tàu trong công cuộc tìm kiếm đối tác và kí kết hợp đồng là đơn vị chịu trách nhiệm chính về hoạt động đầu tư tai công ty. Quy trình đầu tư của công ty bắt đầu khi công cuộc thăm dò và tìm kiếm thị trường của phòng kế hoạch kĩ thuật có hiệu quả, khi đó phòng sẽ lên kế hoạch cho việc đào tạo nhân công và đội ngũ cán bộ cũng như kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị. Nội dung công tác lập kế hoạch chủ yếu bao gồm mấy vấn đề như sau: -Tập trung hoàn chỉnh lại quy chế sản xuất và xây dựng cho phù hợp với yêu cầu của tình hình mới. -Thống nhất việc lập phương án kĩ thuật và tàI chính khi kí kết thực hiện hợp đồng. -Lên kế hoạch huy động đủ và kịp thời tìm kiếm nguồn vốn đấp ứng yêu cầu của hợp đồng -Lên kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ chuyên môn và nâng cao tay nghề. -Nhanh chóng nắm bắt các thay đổi và những quy định mới của Nhà nước về lĩnh vực hoạt động xây dựng. -Chuẩn bị tốt công tác mua sắm máy móc thiết bị và cung ứng vật tư phục vụ sản xuất -Sắp xếp và bố trí cán bộ có năng lực trong công tác giám sát, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thi công công trình và dự toán chi phí. Làm tốt công tác lập kế hoạch, công ty không những có thể nâng cao khả năng thắng lớn trong các cuộc đấu thầu mà. Phần II: thực trạng các hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư tại côngty cổ phần sông đà 1 thực trạng các hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư của công ty cổ phần Sông đà 1 Vốn, nguồn vốn đầu tư của công ty Trong những năm qua, vốn đầu tư của công ty không ngừng tăng lên điều đó được thể hiện cụ thể qua biểu đồ sau: Năm 2004, vốn đầu tư của công ty là 116,621 tỷ đồng nhưng dến năm 2005 vốn đầu tư của công ty đã là 173,596 tỷ đồng tăng gần 49% so với năm 2004. Năm 2006 là 166,325 tỷ đồng, năm 2007 là 177.172 tỷ đồng. Mặc dù năm 2008 là một năm khủng hoảng kinh tế nhưng vốn đầu tư của công ty vẫn đạt mức cao là 182,487 tỷ đồng tăng 56,5% so với năm 2004 và tăng 3% so với năm 2007. Là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng như xây dựng nhà máy thuỷ điện, các công trình giao thông, nhà ở... vì vậy việc huy động vốn bên ngoài là điều không thể tránh khỏi: Bảng 2: nguồn vốn đầu tư của công ty Nguồn vốn Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá trị (106đ) Tỷ lệ (%) Giá trị (106đ) Tỷ lệ (%) Giá trị (106đ) Tỷ lệ (%) Giá trị (106đ) Tỷ lệ (%) Giá trị (106đ) Tỷ lệ (%) Nguồn vốn bên ngoài 107.899 92,52 165.095 95,1 107.899 92,52 165.095 95,11 172.505 94,53 Nguồn vốn bên trong 8.722 7,48 8.501 4,9 8.722 7,48 8.501 4,89 9.982 5,47 Tổng Vốn đầu tư 116.621 100 173.596 100 116 621 100 173.596 100 182.487 100 (Nguồn : Phòng tài chính - kế toán) Có thể thấy rằng vốn vay chiếm tỷ trọng khá lớn so với vốn chủ sở hữu, cụ thể là tỷ lệ vốn vay so với tổng nguồn vốn qua các năm trên đây là: 92,52% năm 2004, 95,1% năm 2005; 92,52% năm 2006; 95,11 năm 2007; 94,53 năm 2008 trong khi đó vốn chủ sở hữu năm 2004 chỉ chiếm 7,48%, chiếm 4,9% năm 2005, 4,96% năm 2006; 4,89% năm 2007 và 5,47% năm 2008. Có thể nhận rõ rằng, tỷ lệ không đồng đều trong cơ cấu nguồn vốn mà vốn vay chiếm tỷ trọng quá lớn so với vốn chủ sở hữu như vậy là do các chủ đầu tư chậm thanh toán các công trình,mặt khác là do công ty dã áp dụng các biện pháp về tài chính để tận dụng tối đa nguồn lực bên ngoài, tuy nhiên việc sử dụng quá nhiều vốn vay như vậy là có khả năng rủi ro cao trong kinh doanh, do đó công ty nên có những biện pháp tài chính phù hợp để nâng cao tỷ lệ vốn chủ sở hữu. 2. Đầu tư vào khoa học công nghệ Là một doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi, công ty cổ phần Sông Đà 1 không chỉ tận dụng được nguồn vốn Nhà nước cấp phát, mà bên cạnh đó công ty còn tích cực huy động các nguồn vốn khác có thể để cạnh tranh lành mạnh với các công ty xí nghiệp khác. Các công trình do công ty thi công được đánh giá là đảm bảo yêu cầu về kĩ thuật, mĩ thuật và chất lượng cũng như đảm bảo tiến độ đặt ra. Những năm còn trong cơ chế quan liêu bao cấp, với nhiệm vụ chủ yếu là khảo sát thiết kế các công trình giao thông giúp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, cho nên trong nhiều năm máy móc thiết bị hầu như không có gì, do vậy khi chuyển đổi cơ chế sản xuất Công ty gặp rất nhiều khó khăn vì lao động thủ công thì nặng nhọc, năng xuất sản xuất và hiệu quả lao động do đó mà rất thấp. Khi chuyển sang cơ chế thị trường, bên cạnh việc đa dạng hoá loại hình công việc và nhanh chóng tiếp cận các quy trình kĩ thuật thi công tiên tiến như quy trình AAHTO , đồng thời để đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật khi tham gia xây dựng các công trình có quy mô lớn kết cấu phức tạp, công ty đã chú trọng tới việc thường xuyên đầu tư đổi mới thiết bị đặc biệt là đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực thi công thực tế đối với một số thiết bị đồng bộ cho dây chuyền thi công thảm theo công nghệ tiên tiến. Đến nay toàn bộ máy móc thiết bị của công ty đã đầu tư mua sắm có giá trị lên tới hàng chục tLỉ đồng. Những thiết bị mà công ty đã đầu tư mua sắm trong thời gian qua đã được phát huy tối đa về công suất và đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật, công nghệ. Đồng thời công ty có thể mở rộng và phát triển sản xuất hơn nữa trong các năm tới. Bảng 3: Danh mục đầu tư máy móc thiết bị của công ty giai đoạn 2004-2008 STT Tên loại MMTB Vốn đầu tư (Tr đồng) Năm đầu tư Xuất xứ Thông số kỹ thuật chính 1 Máy lu rung DYNAPAC 700 2005 Nhật 25 tấn 2 Đầu búa đóng cọc DIEZEN KOLBELCO 256 2005 Nhật 3.5 tấn 3 Trạm trộn asphalt 2.500 2006 Đức 60 tấn/h 4 Máy phát điện 3 pha DCK 165 A 600 2006 Nhật 3,5 Kw 5 Máy rải bê tông nhựa-SUPE 1800 300 2006 Nhật 89,2 Kw 6 Xe phun nhựa 980 2006 Trung quốc 7 ô tô Camry ( xe cũ) 571 2007 Liên doanh Việt Nam- Nhật 1.8L 8 Máy vi tính + máy in 29,5 2007 9 Máy điều hoà 135 2007 10 Tổng 6.071,5 ( nguồn : phòng vật tư cơ giới) 3. Đầu tư vào nguồn nhân lực Tính đến cuối năm 2008, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty có 750 người trong đó có 438 người là lao động trực tiếp, còn lại 312 người là lao động gián tiếp. Bảng 4: Trình độ nguồn nhân lực của công ty ( tính đến cuối năm 2008) Trình độ Số lượng (người) Cơ cấu (%) Đại học 272 36,26 Cao đẳng 11 1,47 Trung cấp 29 3,87 Công nhân kĩ thuật 438 58,4 (nguồn : Phòng tổ chức hành chính) Thực hiện chương trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của Đảng bộ Tổng công ty và công ty, cũng là để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, những năm qua công ty đã đầu tư thêm nhiều tỉ đồng cho các dây truyền nền, mặt hoàn chỉnh. Trang bị các trang thiết bị và công nghệ hiện đại như đưa phần mềm tin học vào công tác quản lí của các phòng, chuẩn bị cho công tác nối mạng với tổng công ty. Cùng với việc đầu tư về thiết bị công nghệ, công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công nhân vận hành luôn được chú trọng quan tâm. Những năm gần đây đội ngũ công nhân kĩ thuật của công ty ngày càng thêm vững chắc tay nghề do được cử đi đào tạo. Bảng 5: Vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2004-2008 Đơn vị tính: 1000 đồng chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 Số người đào tạo(*) 10 44 79 30 52 Chi phí đào tạo 52.800 175.200 339.600 158.400 224.640 (nguồn : Phòng tổ chức hành chính) (*) : Tổng số người đào tạo bao gồm : số người đào tạo sau đại học, đại học,văn bằng 2, CN kĩ thuật, và bồi dưỡng nghiệp vụ. Nhờ vào sự quan tâm của các cấp lãnh đạo và sự đầu tư đúng hưóng của ban giám đốc mà công ty đã liên tục được đánh giá là hoạt động có uy tín và đảm bảo chất lượng.Với hình thức quản lí theo kiểu trực tiếp và các phòng ban làm nhiệm vụ tham mưu giúp việc và phục vụ yêu cầu thi công của các đơn vị. Ban lãnh đạo Công ty là những cán bộ có năng lực phẩm chất tôt đã được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn ở các trường đại học chuyên nghiệp, các lớp quản lí kinh tế, chính trị, đồng thời đã qua chỉ đạo thực tiễn có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lí cũng như thi công các công trình xây dựng cơ bản. Mặt khác công ty thường xuyên quan tâm tới công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kĩ thuật thông qua hình thức đào tạo tại chỗ. Đến nay công ty không chỉ có những cán bộ cốt cán mà còn có đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật xây dựng. Đầu tư tìm kiếm và mở rộng thị trường Xét theo ngành nghề kinh doanh thì công ty không chỉ có những ngành nghề truyền thống như xây dựng các công trình giao thông, các nhà máy thuỷ điện, nhà ở, nhà kinh doanhthời gian gần đây công ty đã quan tâm mở rộng ngành nghề kinh doanh sang các lĩnh vực khác, đó là: khảo sát thiết kế, tư vấn xây dựng, khai thac khoáng sản Khi mà cả đất nước đang đổi mới từng ngày, từng giờ, công ty cũng đã chủ động hoà mình cùng sự thay đổi đó và nhanh chóng chọn cho mình hướng đi đúng đắn phù hợp với năng lực và trình độ của công ty. -Xét theo khu vực thị trường, thì công ty hiện đang có trong tay một thị trường rộng khắp trải dài từ bắc tới nam với những đôí tác làm ăn lâu năm và đáng tin cậy. Từng có thời gian dài hoạt động bên nước bạn Lào nên công ty có khá nhiều thuận lợi khi mong muốn mở rộng thị trường sang các nước Đông Nam á. Đó là một kế hoạch lâu dài và cũng là một cơ hội để công ty có thể một lần nữa khẳng định vị trí cuả mình trên thương trường. 5. . Công tác lập, thẩm định dự án đầu tư tại công ty cổ phần Sông Đà 1 a. quy trình lập dự án Tại công ty cổ phần Sông Đà 1, các dự án được lập theo một quy trình sau: Sơ đồ 1.3. Quy trình lập dự án tại công ty Thu thập và xử lý thông tin liên quan tới dự án Phân chia công việc cho các thành viên Lập lịch trình soạn thảo và tổ chức các bước lập Kiểm tra, quản lý quá trình lập, chất lượng sản phẩm lập In, đóng dấu, bàn giao hồ sơ Lưu hồ sơ dự án Nhận nhiệm vụ, kế hoạch lập dự án Nguồn: Phòng dự án đầu tư Bước 1, nhận nhiệm vụ, kế hoạch lập dự án: Khi tổng công ty, Sở, hoặc một cơ quan nào đó đặt hàng với công ty về lập dự án, hoặc khi ban giám đốc quyết định đầu tư vào một dự án nào đó, thì ban giám đốc sẽ giao nhiệm vụ lập dự án cho Ban quản lý dự án. Chủ nhiệm dự án sẽ làm đại diện cho Ban quản lý nhận trách nhiệm này, và là người trực tiếp chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật và ban giám đốc về chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án được lập. Bước 2, Thu thập và xử lý thông tin liên quan tới dự án: Sau khi đã nhận nhiệm vụ lập dự án, chủ nhiệm dự án sẽ phân công các thành viên thu thập các thông tin liên quan tới dự án và vùng dự án. Các thông tin này bao gồm: Chủ trương phát triển kinh tế xã hội vùng dự án, Hồ sư quy hoạch đất được duyệt; Hồ sơ khảo sát địa điểm, địa chất, thủy văn khu đất sẽ tiến hành đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa; Tình hình kinh tế xã hội và thu nhập của người dân vùng dự án. Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết, ban quản lý sẽ tiến hành phân tích các số liệu. Sau đó, bàn bac với ban giám đốc hoặc chủ đầu tư để thống nhất ý kiến. Việc phân tích số liệu phải đảm bảo chính xác, hợp lý. Các phương pháp phân tích phải đảm bảo tính khoa học và nhất quán cao. Đồng thời các thành viên phân tích phải có sự thống nhất ý kiến lẫn nhau. Bước 3, phân chia công việc cho các thành viên Chủ nhiệm ban quản lý sau khi phân chia công việc của dự án thành các công việc bộ phận, sẽ tiến hành phân công cho các thành viên thực hiện theo năng lực của họ. Bước 4, Lập lịch trình soạn thảo và tổ chức các bước lập dự án Chủ nhiệm dự án cùng trưởng các bộ phận thực hiện lập lịch trình soạn thảo dự án. Nó phản ánh nội dung và kết quả sẽ phải đạt được theo tiến độ thời gian. Đây là cơ sở để các thành viên trong ban quản lý tiến hành lập dự án. Bước 5, Kiểm tra, quản lý quá trình lập và dự án được lập ra Công việc này thường do một bộ phận chuyên trách kiểm định chất lượng kỹ thuật do ban giám đốc chỉ định thực hiện. Ban này sẽ tiến hàng kiểm tra chất lượng của quá trình lập dự án cũng như chất lượng sản phẩm được lập ra. Nếu trong quá trình lập, chất lượng dự án có vấn đề, thì phải dừng lại chỉnh sửa cho hồan thiện. Bước 6, In, đóng dấu, bàn giao hồ sơ Sau khi đã hoàn thiện sản phẩm, ban kiểm tra sẽ tiến hành đóng dấu kiểm tra. Sau đó bân quản lý in, bàn giao hồ sơ cho giám đốc hoặc chủ đầu tư để xem xét và phê duyệt. Bước 7, Lưu hồ sơ dự án Hồ sơ dự án sữa được lưu tại phòng dự án đầu tư của công ty. b. phương pháp lập dự án Phương pháp dự báo Lập dự án là lập kế hoạch cho tương lai. Chính vì thế phương pháp dự báo là một trong những phương pháp quan trọng, không thể thiếu trong quá trình lập dự án tại công ty Đầu tư xây dựng giao thông vận tải. Nó giúp cho việc đưa ra các quyết định đầu tư được chính xác và hiệu quả hơn. Các nội dung dự báo bao gồm: Dự báo nguồn lực đầu vào của dự án; Dự báo kết quả đầu ra của dự án. Cụ thể: Dự báo giá cả, cung cầu đầu vào và đầu ra của dự án; Dự báo doanh thu và chi phí trong suốt quá trình thực hiện và vận hành dự án sau này. Qua đó, xác định nguồn vốn mà dự án cần có để có thể thực hiện, thi công. Phương pháp dự báo có thể được áp dụng trong nhiều khâu, nhiều nội dung của quá trình soạn thảo. Nhưng quan trọng nhất là dự báo trong khâu phân tích thị trường( dự báo thị phần sản phẩm). Đây là yếu tố quyết định tới lựa chọn mục tiêu và quy mô tối ưu của dự án. Phụ thuộc vào khối lượng thông tin thu thập được mà ta có thể sử dụng nhiều phương pháp dự báo khác nhau: Phương pháp dự báo bình quân số học Phương pháp djư báo bằng hàm hồi quy tương quan. Phương pháp dự báo bằng hệ số co giãn cầu Phương pháp phân tích, đánh giá Đây cũng là một trong những phương pháp được cán bộ công ty sử dụng thường xuyên trong quá trình lập dự án. Nó giúp ta phân tích được các chỉ tiêu khác nhau khi đứng trên nhiều quan điểm, phương diện khác nhau. Chính vì thế mà các quyết định đưa ra cũng trở nên khách quan và toàn diện hơn. Phương pháp này chủ yếu được áp dụng trong phân tích hiệu quả tài chính và tính toán các chỉ tiêu an toàn cho dự án. c. quy trình thẩm định dự án đầu tư tại công ty Quy trình thẩm định tại công ty được biểu diển theo sơ đồ sau: -> -> -> d. phương pháp thẩm định dự án Các phương pháp cơ bản trong thẩm định dự án đầu tư tại công ty gồm: - Kiểm tra thông tin: Để đưa ra được các đánh giá, kết luận đúng đắn thì chủ thể thẩm định phải có cơ sở dữ liệu chính xác, tin cậy. Việc kiểm tra thông tin như kiểm tra nguồn thông tin, cách xử lý thông tin... nhằm đánh giá tính chuẩn xác của các dữ liệu được sử dụng trong dự án. - So sánh, đối chiếu: đây là những phương pháp truyền thống, cơ bản và rất thông dụng khi thẩm định các dự án đầu tư. Các thông số kinh tế, kỹ thuật của dự án sẽ được các chủ thể thẩm định so sánh, đối chiếu với các chiến lược, quy hoạch, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức trong đầu tư nói chung và đầu tư lĩnh vực, ngành nghề của dự án nói riêng... để kiểm tra tính pháp lý, sự phù hợp, tính hợp lý của việc đầu tư thực hiện dự án. Việc sử dụng các phương pháp này tương đối đơn giản, dễ hiểu nên được sử dụng rất phổ biến. - Sử dụng các phương pháp toán kinh tế: đây là phương pháp hiện đại, tiên tiến, hỗ trợ rất hiệu quả cho hai nhóm phương pháp trên. Các chủ thể thẩm định sử dụng phương pháp toán kinh tế để tính toán lại hoặc tính toán bổ sung các chỉ tiêu định lượng quan trọng cơ bản của dự án và phân tích độ nhạy. Với phương pháp toán kinh tế, các chủ thể thẩm định sử dụng công cụ Excel như một công cụ tối ưu nhất, phổ biến nhất để thẩm định dự án. Với khả năng ứng dụng tương đối rộng rãi, Excel có thể phục vụ cho công tác thẩm định dự án bằng cách: thiết lập các bảng tính toán, sử dụng các hàm tài chính, hàm thống kê, hàm toán học, logic để xác định các chỉ tiêu tài chính; khảo sát độ nhạy của dự án thông qua sự thay đổi của các biến số đầu vào trọng yếu; sử dụng một số hàm đặc trưng để hỗ trợ xây dựng các kịch bản tính toán, xây dựng bài toán ngược... Bên cạnh đó, một số công cụ hiện đại hơn cũng đã được sử dụng trong thẩm định dự án (như phần mềm Crystall Ball để phân tích rủi ro và dự báo) bổ sung cho các công cụ truyền thống, nâng cao chất lượng của công tác thẩm định. Dưới đây là một số dự án công ty đã lập, thẩm định và triển khai thực hiện: Bảng 6: Một số dự án mà công ty đã lập, thẩm định và triển khai thực hiện Đơn vị tính: tỷ đồng Tên dự án Vốn đầu tư Năm thực hiện Toà nhà Sông Đà - Cầu Giấy 29,5 2002 Ký túc xá 16,2 2002 Nhà máy xi măng Hạ Long công xuất 2,1 triệu tấn/năm 333,74 2005 Khai thác quặng Gia Chánh-Lạng Sơn 42 2005 Mua sắm máy và thiết bị văn phòng 2,5 2007 ( nguồn: Phòng dự án đầu tư) Công tác đấu thầu và quản lý hoạt động đấu thầu Tham dự đấu thầu là hoạt động quan trọng trong quá trình phát triển của công ty. Sau khi tham khảo kỹ lưỡng hồ sơ mời thầu, công ty sẽ giao cho phòng kế hoạch kỹ thuật lập hồ sơ dự thầu với những điều kiện thoả đáng để lập hồ sơ dự thầu tham dự đấu thầu các công trình. Hoạt động tham dự thầu chủ yếu mà công ty thường xuyên tham gia chính là đấu thầu thi công xây lắp các công trình. Quy trình tham dự thầu của công ty cổ phần Sông Đà 1 trải qua các bước sau Tìm kiếm thông tin mời thầu Nghiên cứu hồ sơ mời thầu Mua hồ sơ mời thầu Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu Đàm phán và ký kết hợp đồng Tìm kiếm thông tin : Đây là bước để công ty biết được thông tin về cuộc đấu thầu và thông tin về nhà thầu. Công ty tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: Do nhà đầu tư trực tiếp tiếp gửi thư mời tới công ty, do lấy trên báo, đài hay lấy từ các cơ quan Nhà nước, các bộ, sở, ban, ngànhcó nhiều thông tin về đấu thầu. Nghiên cứu hồ sơ mời thầu: Sau khi có được các thông tin về cuộc đấu thầu, công ty tổ chức nghiên cứu kỹ lưỡng về gói thầu sẽ tham gia như: vốn đầu tư, chủ đầu tư, thuộc dự án nào, hình thức lựa chọn nhà thầu, phương thức thực hiện đấu thầu... Để từ đó ra quyết định có tham gia đấu thầu hay không. Mua hố sơ mời thầu:Sau khi đã xem xét và ra quyết định tham gia đấu thầu thì phòng KTKH tiến hành mua HSMT và làm các thủ tục cần thiết để tham gia đấu thầu Lập hồ sơ dự thầu: Đây là khâu quan trọng nhất, mất nhiều thời gian và công sức nhất khi tham gia đấu thầu của công ty. Việc lập HSDT được giao cho phòng KTKH của công ty trên cơ sở sự giúp đỡ, phối hợp của các phòng ban khác Nộp hồ sơ dự thầu: Sau khi lập được bản thiết kế, tính toán được giá dự thầu và hoàn tất được tất cả các nội dung cần có của HSDT, trưởng phòng KTKH của công ty trình HSDT lên giám đốc phê duyệt. Sau đó, phòng KTKH tiếp tục hoàn thành công việc kiểm tra, đóng gói, niêm phong và nộp HSDT cho bên mời thầu. Ký kết hợp đồng: Đây là giai đoạn chỉ có đối với những gói thầu trúng thầu. Sau khi nhận được thông báo trúng thầu, công ty sẽ tiến hành thoả thuận ngày giờ, địa điểm cụ thể tiến hành kí kết hợp đồng. Việc kí kết này nhằm xác định mối quan hệ ràng buộc giữa công ty và chủ đầu tư. Đồng thời, công ty sẽ chuẩn bị bảo lãnh hợp đồng theo yêu cầu của chủ đầu tư để đảm bảo sẽ thực hiện hợp đồng và có trách nhiệm chuẩn bị bố trí nhân- vật lực thực hiện thi công công trình. Với hơn 17 năm hoạt động trong ngành xây dựng, công ty đã có không ít kinh nghiệm tham dự vào các cuộc đáu thầu do Nhà nước lẫn các cơ quan quản lí dự án khác tổ chức, và thực tế đã cho thấy một bề dày thành tích và cũng là những kinh nghiệm mà công ty đã đạt dược trong thời gian qua. Bảng 7 : Tổng kết kinh nghiệm nhận thầu của công ty TT TíNH CHấT CÔNG VIệC Số NĂM KINH NGHIệM 1 Xây dựng dân dụng và công nghiệp 17 năm 2 San lấp đào đắp mặt bằng xây dựng 17 năm 3 Xây dựng đường bộ 17 năm 4 Xây dựng thuỷ điện 15 năm 5 Xây dựng thuỷ lợi kênh mương, đê, kè, cống 15 năm 6 Xây dựng đường điênh trạm điện 15 năm 7 Tư vấn chống thấm và thực hiện HĐKT chống thấm 17 năm 8 Thiết kế mẫu nhà ở và trang trí nội ngoại thất 13 năm 9 Kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng 17 năm 10 Kinh doanh nhà, xuất nhập khẩu 17 năm 11 Thi công lắp đặt các hệ thông kĩ thuật 15 năm 12 Xử lý nền móng: ép cọc, đóng cọc, khoan cọc nhồi 9 năm 13 Xây dựng kiến thiết cơ bản mỏ 8 năm 14 Khoan nổ mìn, khai thác mỏ lộ thiên, khai thác và chế biến khoáng sản 8 năm 15 Khoan tạo lỗ và khoan khảo sát 7 năm 7. Cụng tỏc quản lý quỏ trỡnh thi cụng xõy dựng cụng trỡnh Khõu thi cụng được coi là đục khoột kinh phớ đó được núi đến nhiều. Việc cũn bớt nguyờn vật liệu trong quỏ trỡnh xõy dựng xảy ra ở hầu hết cỏc cụng trỡnh xõy dựng làm cho cụng trỡnh khụng đảm bảo chất lượng khi đưa vào sử dụng. Một vài cụng trỡnh hư hỏng ngay sau khi thi cụng xong thậm chớ chưa kịp đưa vào sử dụng Tiến độ xõy dựng cụng trỡnh chậm diễn ra phổ biến ở rất nhiều dự ỏn. Cụng trỡnh bị chậm tiến độ cũng phải coi là sự lóng phớ lớn . Vỡ tiến độ cụng trỡnh bị chậm sẽ dẫn đến nguyờn vật liệu bị trượt giỏ, rồi tỏc động đối với lưu thụng, vận chuyển của nhiều nghành. chớnh vỡ vậy cụng tỏc quản lý thi cụng xõy dựng cụng trỡnh cú vai trũ hết sức quan trọng.Ở Cụng ty hoạt động quản lý thi cụng xõy dượng cụng trỡnh luụn được quan tõm rất lớn Quản lý rủi ro Quản lý rủi ro bao gồm cỏc quy trỡnh liờn quan đến việc xõy dựng, phõn tớch đối phú lại rủi ro trong quỏ trỡnh thi cụng xõy dựng cụng trỡnh. Nú bao gồm việc làm tăng lờn đờn tột độ cỏc kết quả của những sự kiện cú tỏc động tốt đến cụng trỡnh và làm giảm tối thiểu hậu quả của những sự kiện cú ảnh hưởng xấu đờn cụng trỡnh Quản lý nguồn nhõn lực Trong quỏ trỡnh thi cụng xõy dựng cụng trỡnh cú rất nhiều người cựng tham gia, mỗi người được phõn cụng làm những việc khỏc nhau.cụng ty luụn cú biện phỏp nhằm trỏnh sự chồng chộo trong cụng việc của mỗi thành viờn để cụng việc chung được hoàn thành thật tốt. Quản lý chất lượng Quản lý chất lượng bào gồm cỏc quy trỡnh cần thiết để đảm bảo rằng dự ỏn sẽ thỏa món những sự cần thiết phải thực hiện dự ỏn (lý do tồn tại). Nú bao gồm toàn bộ cỏc hoạt động của chức năng quản lý chung như xỏc định chớnh sỏch chất lượng, mục tiờu về chất lượng và trỏch nhiệm quản lý thực hiện cỏc mục tiờu này bằng cỏch lập kế hoạch chất lượng, kiểm soỏt chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng với hệ thống chất lượng Quản lý chi phớ Quản lý chi phớ bào gồm cỏc quy trỡnh cần thiết để đảm bảo rằn dự ỏn được hoàn thành với kinh phớ đó đựợc phờ duyệt. Chi phớ của dự ỏn quyết định bởi chi phớ cỏc nguồn cần thiết để hoàn thành tất cả cỏc nhiệm vụ của dự ỏn.Trỏnh thất thoỏt lóng phớ khụng cần thiết. Quản lý thời gian Quản lý thời gian bao gồm cỏc quy trỡnh cần thiết để đảm bảo dự ỏn hoàn thành đỳng lỳc. Cụng ty luụn cố gắng cho cỏc dự ỏn cụng ty thi cụng hoàn thành đỳng thời hạn đảm bảo uy tớn đối với khỏch hàng. Đánh giá chung Những thành tựu đạt được và những hạn chế cần phải khắc phục của công ty Trong quỏ trỡnh quản lý hoạt động đầu tư của mỡnh cụng ty đó đạt đựơc nhiều kết quả đỏng khớch lệ về cụng tỏc huy động và sử dụng nguồn vốn.Sau khi cổ phần húa nguồn vốn được huy động đa dạng hơn.Cụng ty đó huy động đực nhiều nguồn lực khỏc nhau chớnh vỡ vậy mà nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư phỏt triển được đảm bảo.Cụng ty đó đầu tư nhiều cho hoạt động đầu tư xõy dựng chớnh vỡ thế mà năng lực thiết bị mỏy múc kỹ thuật thi cụng khỏ lớn và đồng bộ, đủ chủng loại để cú thể thi cụng nhiều loại cụng trỡnh. Cỏc loại mỏy múc thiết bị đều cũn mức độ sử dụng cao đảm bảo thi cụng đỳng yờu cầu về tiến độ và chất lượng cụng trỡnh, đảm bảo thực thi được cỏc hạng mục cụng trỡnh mà Cụng ty đăng ký kinh doanh. - Chất lượng sản phẩm tốt và tiến độ thi cụng đạt và vượt kế hoạch. Ngay từ khi bắt đầu đi vào hoạt động, cụng ty đó xỏc định mục tiờu quan trọng khụng phải là lợi nhuận hay doanh thu mà là đảm bảo chất lượng từng cụng trỡnh sẵn sàng chịu lỗ để tạo sự tin tưởng của khỏch hàng. Trong 2 năm 2007,2008 tất cả cỏc cụng trỡnh lớn, nhỏ mà cụng ty đảm nhận thi cụng đều được khỏch hàng và cỏc cơ quan chuyờn mụn kiểm định chất lượng tốt. Hơn thế, cụng ty cũn khuyến khớch đội ngũ lao động nhiệt tỡnh thi cụng đảm bảo thời gian yờu cầu của chủ cụng trỡnh. Tuy nhiờn trong quỏ trỡnh quản lý hoạt động đầu tư của mỡnh cụng ty cũng gặp phải những khú khăn như: Trong năm 2008 cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cú anh hưởng rất nhiều đến nền kinh tế Việt Nam. Cỏc cụng ty làm về lĩnh vực xõy dựng cũng chịu tỏc động khụng nhỏ. Việc huy động vốn với cụng ty trở nờn khú khăn hơn. Sự cung ứng nguyờn vật liệu nhiều lỳc khụng đồng bộ và kịp thời dẫn đến chi phớ nguyờn vật liệu cao. Đú cũng là hạn chế của Cụng ty do tự mỡnh khụng cú đủ điều kiện dự trữ vật tư đồng bộ với khối lượng lớn. Khi tiến hành thi cụng nhiều cụng trỡnh cựng một lỳc, việc cung ứng vật tư, vật liệu đầy đủ gặp nhiều khú khăn dẫn đến việc tăng chi phớ khi Cụng ty yờu cầu với khối lượng lớn trong thời gian ngắn để đảm bảo tiến độ và chất lượng. - Hiệu năng sử dụng cơ giới thi cụng chưa cao, cụng suất mỏy múc thiết bị chưa được tận dụng tối đa do đội ngũ lao động chưa thành thạo trong thao tỏc cỏc thiết bị cơ giới khiến Cụng ty phải sử dụng nhiều lao động giản đơn mà chưa thể khai thỏc hết cụng suất mỏy múc thiết bị. - Vấn đề kiểm tra chất lượng cụng trỡnh ở nhiều khõu chưa được thực hiện chu đỏo. 2. Thuận lợi Sau khi cổ phần hoá, những tồn tại cố hữu của doanh nghiệp nhà nước về tài sản, công nợ, con người được đánh giá sát thực và rõ ràng, tạo môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh được minh bạch hơn, đây là một lợi thế mà công ty muốn vận dụng triệt để. Người lao động xác lập sở hữu của mình vào trách nhiệm và kết quả công việc, tạo động lực mới để tồn tại và phát triển. Huy động được vốn và chất xám của các nhà đầu tư tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Là một công ty có bề dày hoạt động lâu năm đã tạo dựng được tên tuổi uy tín trên thị trường và khách hàng. - Công ty là một đơn vị xây dựng có nhiều kinh nghiệm trong tổ chức thi công các công trình. - Qua quá trình hoạt động và phát triển, Công ty đã tạo được uy tín và sự tin tưởng của khách hàng, tạo sự thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty sau khi thực hiện chuyển đổi. - Công ty đã hình thành một đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp, lực lượng công nhân lành nghề; đầu tư các máy móc thiết bị chuyên ngành đủ đáp ứng cho thi công các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao. 3. Khó khăn: - Khó khăn trở ngại lớn nhất của Công ty là doanh nghiệp nhà nước thiên về sản xuất vận hành lâu năm trong cơ chế bao cấp nội bộ, hình thành và tích tụ nhiều tồn tại cố hữu và tư tưởng bảo thủ trì trệ, trông chờ ỉ lại, tư duy theo lối mòn thiếu năng động, chất lượng hoạt động và hiệu quả thấp. - Do sự phát triển mạnh về hoạt động xây lắp trên thị trường nên có sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị xây dựng trong đấu thầu công trình. - Đội ngũ kỹ sư xây dựng, thợ tay nghề cao thiếu và thường xuyên thay đổi, lực lượng lao động không ổn định gây khó khăn trở ngại trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty. - Các loại vật tư, nguyên vật liệu chủ yếu như sắt thép, xi măng có sự biến động lớn về giá cả. - Chi phý đầu tư về thiết bị thi công lớn nên cũng hạn chế đầu tư chiều sâu để đổi mới thay thế . - Một số công trình khó khăn về nguồn vốn, chủ đầu tư thanh toán chậm gây Phần III : Định hướng, giải phấp và một số kiến gnhị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của công ty cổ phần Sông Đà 1 Định hướng của công ty cổ phần Sông Đà 1 Dựa trên cơ sở định hướng phảttiển chung của Tổng công ty xây dựng Sông Đà, nhận thức rõ được những thuận lợi và khó khăn trong thời gian tới. Công ty cổ phần xây dựng Sông Đà 1 đã đưa ra những định hướng phát triển chung cho công ty như sau: Xây dựng và phát triển Công ty cổ Phần xây dựng Sông Đà trở thành một công ty xây dựng có đủ khả năng xây dựng mọi công trình trong khu vực. Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, phát triển các ngành nghề truyền thống là xây dựng các công trình nhà máy thuỷ điện, nhà cao tầng, công trình giao thông... tăng cường liên doanh, liên kết với các công ty xây dựng trong và ngoài nước có uy tín và các chuyên gia hàng đầungành trong nước trong lĩnh vực xây dựng, ứng dụng các thành về khoa học công nghệ. Kế hoạch 3 năm ( 2008 – 2010 ) của công ty Xây dựng công ty thành một đơn vị sản xuất – xây lắp và kinh doanh toàn diện. Trong đó ưu tiên đầu tư và phát triển cho xây dựng các Công trình thủy điện tại Tây nguyên. đồng thời phát huy các ngành nghề truyền thống: sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ và xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp. Tích cực đổi mới, tăng cường đoàn kết xây dựng đội ngũ CBCNV có tri thức, vững tay nghề, có đời sống vật chất ổn định và dời sống tinh thần phong phú. Góp phần vào sự phát triển của Tổng công ty thành một tập đoàn kinh tế mạnh. Bảng 8: Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính năm 2009-2010 Đơn vị tính: triệu đồng STT chỉ tiêu chủ yếu 2009 2010 1 Tổng giá trị SXKD 259.800 270.000 2 Doanh thu 236.900 243.900 3 Vốn kinh doanh 16.900 17.000 4 Nộp ngân sách 13.750 14.600 5 Lợi nhuận trước thuế 6.300 6.600 6 Thu nhập bình quân(nghìn đồng/người) 2.460 2.600 (Nguồn: Định hướng phát triển của công ty cổ phần xây dựng Sông Đà 1) Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao Giải pháp Giải pháp về thị trường Nhận thức được tầm quan trọng chiến lược của công tác thị trường đó, trong thời gian qua, công ty cổ Sông Đà đã không ngừng đầu tư cho công tác mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng, đồng thời thắt chặt hơn nữa mối quan hệ làm ăn lâu dài với các khách hàng truyền thống của công ty từ trước tới nay. Trong thời gian tới, công ty cũng đã đề ra kế hoạch cụ thể cho công tác thị trường, coi đây là vấn đề then chốt, trọng yếu trong chiến lược phát triển của mình bên cạnh việc nâng cao năng lực xây dựng. Trong thời gain tới, ngoài việc nghiên cứu thị trường trong nước để tiếp thị, nhận thầu xây dựng các công trình thuỷ điện, giao thông, và hạ tầng cơ sở khác, công tác thị trường cũng được nâng cao thêm một bước nữa, cụ thể là phải tiến hành liên danh, liên kết với một số đơn vị trong nước và nước ngoài để tăng sức mạnh cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng. Giải pháp về đào tạo nguồn lao động Để phục vụ cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn tới cũng như sự phát triển lâu dài của công ty cổ phần cần phải xây dựng và phát triển nguồn nhân lực con người đủ về số lượng và mạnh về chất lượng, đáp ứng kịp thời với yêu cầu của thời kì đổi mới và hội nhập. Đây là nhiệm vụ chiến lược, nó có vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển mọi mặt của công ty. Tuy nhiên công tác đào tạo phải được phân loại và chọn lọc tập trung vào các hướng như sau: Bên cạnh việc đào tạo cán bộ công nhân viên cũ còn phải có chính sách thu hút và tuyển dụng lao động mới có trình độ, có tay nghề cao phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Giải pháp đối với công tác lập và them định dự án Trong lập dự án Những hoạt động đầu tư của công ty là những hoạt động mang tính chất lâu dài nên trước hết phảI phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của từng vùng, tong lĩnh vực. Vì vậy trong quá trình lập dự án đầu tư phảI xem xét kĩ các chủ trương chính sách từng ngành, từng vùng đó để đưa ra quyết định đầu tư hợp lý, nhằm đảm bảo các yêu cầu pháp lý của dự án, tận dụng những ưu đãi và lợi thế so sánh của vùng để nâng cao hiệu quả đầu tư cho công ty. Trong quá trình lập dự án phải dự trù một cách chính xác lượng vốn đầu tư, bên cạnh đó cũng phảI xem xét tất cả các yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả đầu tư. Trong trong thẩm định dự án đầu tư Dựa vào các chỉ tiêu trong công tác lập dự án, để từ đó chúng ta đánh giá sơ bộ xem xét tính khả thi của dự án thông qua các chỉ tiêu hiệu quả. Đây là một khâu rất quan trọng, đòi hỏi đội ngũ cán bộ thẩm định phảI có trình độ học vấn, am hiểu về lập và thẩm định dự án đầu tư. Đồng thời càn phân tích các yếu tố một cách kỹ càng và khách quan, để giúp các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đầu tư có hiệu quả. Giải pháp đối với công tác đầu thầu Tập trung khai thác thông tin một cách sâu sát, khi có thông tin thì cần phân tích rõ đối tượng công trình để từ đó có kế hoạch đầu thầu rõ ràng nâng cao khả năng thắng thầu của công ty, tránh những lãng phí không cần thiết. Phân rõ trách nhiệm, mục tiêu, quyền lợi của từng đơn vị, phòng ban trong công ty khi tham gia đấu thầu. Chủ động đề ra các biện pháp tranh thầu, đưa ra các giải pháp kĩ thuật hơp lý, độc đáo nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. Một số kiến nghị đối với công ty Công ty cần phải chú trọng đến công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi đồng thời với việc đào tạo cán bộ quản lí để có thể có được một đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất và nang lực để tham gia thực hiện các công trình lớn của đất nước mà công ty tham gia đảm nhận. Đối với công tác đầu tư nâng cao năng lực, trình độ, kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên công ty cần phải có một kế hoạch, định hướng rõ ràng và cụ thể cho từng giai đoạn phát triển của công ty. Dựa trên các đặc điểm cụ thể của từng thời kì đó, công ty có thể mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngay tại công ty, tại các chi nhánh để tranh thủ được thời gian cho cán bộ công nhân viên vừa đi học vừa tham gia vào các công việc của công ty. Hoặc cũng có thể gửi cán bộ, kĩ sư của công ty tham gia các lớp nâng cao nghiệp vụ do các trung tâm như Viện KHCN Bộ xây dựng tổ chức. Ngoài ra, ngành xây dựng là một ngành đòi hỏi phải có nhiêu kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình sản xuất, vì vậy, công ty có thể tổ chức thêm hình thực kèm cặp, trao đổi kinh nghiệm giữa các thế hệ kĩ sư của công ty, đảm bảo cho sự trưởng thành nhanh chóng của đội ngũ cán bộ kĩ sư trẻ. Trong quá trình làm việc, liên doanh, liên kết của công ty với các đối tác nước ngoài cũng tạo điều kiện cho cán bộ công nhân được cọ sát học hỏi kinh nghiệm làm việc của các chuyên gia nước ngoài, làm quen với các tiến bộ khoa học kĩ thuật của thế giới. Bên cạnh đó, để khai thác một cách có hiệu quả nguồn lao động của mình, công ty cần phải có các chính sách kiện toàn lại bộ máy tổ chức quản lí và sản xuất, đảm bảo cho việc phân công lao động một cách hợp lí, không gây ra lãng phí nguồn nhân lực, mà vẫn đạt năng suất lao động cao. Đồng thời, khuyến khích người lao động hăng say làm việc thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao lành mạnh, đây chính là một trong những hình thức đầu tư nhằm nâng cao năng suất lao động của cán bộ công nhân viên công ty. Để mở rộng quy mô sản xuất công ty cũng cần xây dựng những chính sách thu hút nhân tài từ bên ngoài vào làm việc cho công ty, hợp tác với các chuyên gia giỏi trong nghành khi tham gia thi công những công trình lớn, đòi hỏi phức tạp. Về đầu tư trang thiết bị máy móc, công ty cững cần xây dựng một chính sách đầu tư hợp lí hơn nữa nhằm đảm bảo sự đồng bộ, phù hợp của các thiết bị mới đầu tư với các thiết bị đang sử dụng của công ty, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, và ổn định lâu dài. Khi tiến hành mua sắm, trang bị máy móc, công ty cần tham khảo ý kiến của cán bộ công nhân viên, ý kiến của các chuyên gia trong cùng lĩnh vực và tham khảo giá cả trên thị trường một cách kĩ lưỡng để hoạt động đầu tư được tiến hành một cách có hiệu quả. Đối với các máy móc còn phù hợp với công nghệ hiện tại thì chưa cần thiết phải thay thế, còn các máy móc đã quá cũ, không thể phù hợp với yêu cầu hiện tại thì nên tiến hành thanh lí và đầu tư mua sắm mới lại, đảm bảo cho các máy móc mới thay thế đó có thời gian khấu hao vô hình và hữu hình dài lâu. Công ty cần có kế hoạch sử dụng, điều tiết nguồn lực máy móc và lao động một cách hiệu quả, tiết kiệm khi thi công các công trình mà công ty đảm nhận. Về vốn đầu tư, trong thời gian tới, do công ty phải đảm nhận thi công nhiều công trình lớn do đó nhu cầu đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty là rất lớn. Việc thu hút vốn đầu tư đối với công ty đã trở thành một vấn đề cần phải giải quyết nhanh chóng. Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ của các đối tác mà công ty đã hoàn thành bàn giao sản phẩm, khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình mà công ty đang đảm nhận, để tập trung nguồn lực cho các công trình trọng điểm. Ngoài ra, công ty cũng cần nhanh chóng giải trình các kế hoạch đầu tư một cách rõ ràng để có thể nhanh chóng nhận được vốn vay của các ngân hàng, kịp thời tiến hành các hoạt động đầu tư. Khi đảm nhận thi công xây dựng các công trình trọng điểm của Tổng công ty, của Nhà nước và các hợp đồng kí với đối tác nước ngoài, chúng ta phải chủ động trong việc thực hiện tiến độ thi công. Phương hướng chọn đề tài Sau một thời gian thực tập ở công ty cổ phần Sông Đà 1, em nhận ra rằng đấu thầu là một hoạt động hết sức quan trọng và không thể thiếu đối với công ty . Vì vậy em xin chọn đề tài cho chuyên đè báo cáo thực tập của mình là:” Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng đấu thầu của công ty cổ phần Sông Đà 1” Việc đưa ra các giải pháp và kiến đẻ nâng cao khả năng đấu thầu của công ty là một việc cần thiết, nó giúp cho công ty nâng cao sức cạnh tranh với các công ty khác trong cùng lĩnh vực. Kết luận Trên đây là những trình bày cụ thể về lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, kết quả hoạt động kinh doanh và một số hoạt động đầu tư ... của Công ty cổ phần Sông Đà 1 mà qua thời gian thực tập tại Công ty được sự giúp đỡ và động viên nhiệt tình của các cán bộ, nhân viên các phòng ban em đã tìm hiểu được. Cùng với sự phát triển của ngành xây dựng nói chung và Công ty cổ phần Sông Đà 1 nói riêng cũng đang từng bước hoàn thiện và mở rộng hoạt động kinh doanh không chỉ nhằm mục đích tăng lợi nhuận mà còn nhằm mục đích nâng cao chất lượng công trình, tạo dựng uy tín cho Công ty. Do thời gian thực tập chưa nhiều, kiến thức còn hạn chế, không có nhiều kinh nghiệm thực tế nên khó tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm trong quá trình thực tập, rất mong được sự góp ý nhiệt tình của các cán bộ nhân viên trong Công ty và các thầy cô giáo nhà trường giúp em hoàn thiện hơn nữa về kiến thức cũng như thực tế tạo điều kiện cho công việc nghiên cứu sau này. Em xin chân thành cám ơn các cán bộ trong Công ty, cám ơn Th.s Phan thu hiền đã giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo thực tập này!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5725.doc
Tài liệu liên quan