Có ít nghiên cứu dùng steroid ở trẻ em,
Markovitztìm kiếm các dữ liệu được báo cáo về
dùng steroid trong NKH nặng, có 6.693 trẻ trong
các nghiên cứu điều trị bằng steroid, tỷ lệ tử
vong là 30% ở nhóm điều trị và 18% ở nhóm
không điều trị. Nhóm dùng steroid có thời gian
nằm viện, thời gian dùng vận mạch, thời gian
thở máy kéo dài hơn. Không có bằng chứng cho
thấy cải thiện tiên lượng khi dùng Steroid trong
NKH. Mặc dầu vậy những tranh luận quanh vấn
đề dùng steroid vẫn đang tiếp diễn. Năm 2011,
Kiran B. Hebbar hồi cứu 78 trẻ được dùng thử
nghiệm kích thích bằng corticotrophin để chẩn
đoán suy thượng thận. Kết quả tỷ lệ suy thượng
thận cao với 56% suy thượng thận tuyệt đối, 50%
tương đối, 88% hoặc tương đối hoặc tuyệt đối.
Dùng hydrocortisone liều thấp giảm được liều
dopamine và norepinephrine. Cần nhiều nghiên
cứu hơn nữa về chỉ định sử dụng, đối tượng, nên
chăng dùng test kích thích ACTH để hướng dẫn
điều trị, có dùng fludrocortisone trong điều trị
không và thời gian điều trị steroid. Cho đến nay
một nghiên cứu ngẫu nhiên có nhóm chứng ở
bệnh nhi SNK là rất cần thiết.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
không khác biệt nồng độ cortisol trung bình giữa
nhóm tử vong và nhóm sống.
Khi phân nhóm chúng tôi nhận thấy tỷ lệ
cortisol > 340 ng/ml cao hơn các nhóm còn lại và
nhóm này có tỷ lệ tử vong cao nhất. Nhóm có
PRISM II > 28 cao hơn. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng được ghi nhận qua nghiên cứu
của Pierre-Edouard Bollaert nghiên cứu trên 82
trường hợp SNK, không bao gồm trẻ tử vong
trước 24 giờ điều trị, tỷ lệ tử vong trong 28 ngày
trong nghiên cứu này là 50%.
Nồng độ cortisol trung bình trong nghiên
cứu này là 227 (10) ng/ml.
Khi phân tích đa biến tác giả nhận thấy
cortisol > 200 ng/ml và thử nghiệm kích thích
bằng corticotropin có cortisol tăng < 90 ng/ml
có tỷ lệ tử vong cao nhất. Phải chăng cần thực
hiện thử nghiệm kích thích bằng corticotropin
nhằm giúp đánh giá tình trạng thượng thận ở
trẻ em bị SNK trước khi chỉ định dùng
steroid?. Nghiên cứu của chúng tôi không ủng
hộ cho việc sử dụng steroid điều trị thường
quy cho SNK hay điều trị steroid dựa trên
nồng độ cortisol căn bản.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 206 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cortisol máu trong sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 138
CORTISOL MÁU TRONG SỐC NHIỄM KHUẨN Ở TRẺ EM
Phùng Nguyễn Thế Nguyên*,Trần Diệp Tuấn*, Đoàn Thị Ngọc Diệp*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề - Mục tiêu: Sốc nhiễm khuẩn (SNK) có tỷ lệ tử vong cao tại các khoa hồi sức hiện nay. Suy
thượng thận là vấn đề thường gặp trong SNK và có ảnh hưởng trên tiên lượng bệnh. Chẩn đoán và điều trị còn
rất nhiều vấn đề chưa thống nhất. Mục tiêu nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ suy thương thận ở trẻ em trong
bệnh lý này và giá trị của cortisol trong máu trên tiên lượng bệnh.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả có phân tích trên 74 trẻ SNK nhập khoa Hồi sức,
Cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 10/2008 đến 4/2011.
Kết quả: Đa số trẻ dưới 5 tuổi (81,5%), nam chiếm 46,8%. Suy dinh dưỡng chiếm 14,9%. Hầu hết trẻ nhập
viện trong tình trạng rất nặng 100% sốc mất bù, 55,4% huyết áp không đo được, rối loạn tri giác với lơ mơ và mê
là 73%, 46,8% phải giúp thở hay bóp bóng lúc nhập viện, chỉ số Prism trung bình là 26,6 (10), 94,6% rối loạn
chức năng đa cơ quan. Tỷ lệ suy thượng thận lúc nhập viện 9,5%, lúc 6 giờ sau điều trị là 13,5% và 24 giờ sau là
31,1%. Tỷ lệ suy thượng thận chung là 41,9%. Suy thượng thận không liên quan đến tử vong, tuy nhiên nhóm
có cortisol >340 ng/ml có tỷ lệ tử vong cao hơn. 86,3% trẻ có cortisol > 180 ng/ml có rối loạn từ 3 cơ quan trở lên
so với 16,1% ở trẻ có cortisol < 180 ng/ml (p=0,018). Nồng độ cortisol giảm dần qua 3 thời điểm nghiên cứu.
Không có khác biệt thời gian, số lượng vận mạch giữa 2 nhóm suy thượng thận và không suy thượng thận. Nhóm
suy thương thận có liều tối đa dopamine cao hơn (p=0,028).
Kết luận: Đa số trẻ nhập viện trong tình trạng rất nặng, sốc mất bù, nhiều cơ quan bị ảnh hưởng. Tỷ lệ suy
thượng thận cao trong nghiên cứu. Suy thượng thận không liên quan đến tử vong. Cortisol máu tăng cao tại thời
điểm chẩn đoán và giảm sau đó. Nhóm suy thượng thận có liều tối đa dopamine cao hơn.
Từ khóa Sốc nhiễm khuẩn.
ABSTRACT
BLOOD CORTISOL LEVEL IN PEDIATRIC SEPTIC SHOCK
Phung Nguyen The Nguyen, Tran Diep Tuan, Đoan Thi Ngoc Diep
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 138 - 143
Background – objectives: Mortality of septic shock is still high in the current at PICU. Adrenal
insufficiency is a common problem in the septic shock and also influences on prognosis. Diagnosis and treatment
is still controversial. Study objective is aimed at determining the rate of adrenal insufficiency in children in this
disease and the role of blood cortisol level for prognosis.
Methods: Prospective, descriptive analytic study of 74 cases with septic shock in Intensive Care Unit and
Emergency Department of Children Hospital No1 from 10/2008 to 4/2011.
Results: Most children are under 5 years old (81.5%), 46.8% men inside. Malnutrition occupied 14.9%.
Most children were admitted to hospital in very serious condition, 100% decompensated shock, 55.4%
unmeasured blood pressure, 73% disorder of consciousness with confusion and coma, 46.8% needed to intubated
at admission, PRISM II averages 26.6 (10), 94.6% multi-organ dysfunction. Adrenal insufficiency rate was 9.5%
at admission, at 6 hours after treatment was 13.5%, and 24th hour was 31.1%. The rate of adrenal insufficiency
* Bộ Môn Nhi - Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: Ths. Bs Phùng Nguyễn Thế Nguyên ĐT: 0989043858 Email: phungthenguyen@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 139
was 41.9% overall. Adrenal insufficiency was not related to mortality, but the group’s blood cortisol > 340 ng/ml
has a higher mortality rate. 86.3% children with blood cortisol > 180 ng/ml disorders from three or more organs,
with 16.1% children with blood cortisol < 180 ng/ml (p = 0.018). The concentration of blood cortisol gradually
decreases over three times point research. There are no difference time and the number of vasoactive drugs between
two groups of adrenal insufficiency and adrenal sufficiency. Group’s adrenal insufficiency has a higher dopamine
dose (p = 0.028)
Conclusion: The majority of hospitalized children is in very serious condition, decompensated shock, many
affected organs. The rate of adrenal insufficiency was high in the study. Adrenal insufficiency was not related to
mortality. Blood cortisol increased at the time of diagnosis and decreased after. Group’s adrenal insufficiency had a
higher dose of dopamine.
Key words septic shock.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sốc nhiễm khuẩn (SNK) là một nguyên
nhân có tử vong cao ở cả người lớn và trẻ em
tại khoa hồi sức. Suy thượng thận là rối loạn
thường gặp trong SNK trẻ em, tỷ lệ từ 17-54%
tùy theo nghiên cứu và tiêu chuẩn chẩn đoán.
Điều trị thay thế bằng hydrocortisone vẫn
còn chưa thống nhất. Tỷ lệ sử dụng chất này
trong SNK có thể đến 75% ở Canada. Hướng
dẫn hiện nay khuyến cáo điều trị steroid
trong trường hợp sốc kháng catecholamine
và có bất thường trục hạ đồi- tuyến yên-
thượng thận, SNK do não mô cầu hay khi
đang dùng corticoid vì bệnh mãn tính.
Chẩn đoán suy thượng thận dựa vào cortisol
toàn phần hay cortisol tự do trong máu và đáp
ứng với test kích thích bằng corticotropin. Việc
thực hiện thử nghiệm kích thích bằng
corticotropin cũng còn chưa thống nhất trong
thực hành vì phải mất thời gian chờ kết quả xét
nghiệm. Do đó nồng độ cortisol trong máu quan
trọng trong chẩn đoán rối loạn chức năng
thượng thận trong bệnh lý này. Chưa có nghiên
cứu nào đo nồng độ chất này trong máu ở trẻ
SNK trong nước. Chúng tôi thực hiện đo chất
này trên trẻ SNK nhằm đánh giá tình hình suy
thượng thận và giá trị chất này trong tiên lượng
bệnh nhi SNK.
PHƯƠNG PHÁP - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu, mô tả có phân tích.
Mục tiêu tổng quát
Nhằm khảo sát nồng độ trung bình, diễn tiến
và vai trò của cortisol máu trong tiên lượng sốc
nhiễm khuẩn tại khoa Hồi sức - Cấp cứu Bệnh
viện Nhi Đồng 1.
Tiêu chí chọn bệnh
Chọn tất cả trẻ nhập khoa Cấp cứu - Hồi sức
bệnh viện Nhi đồng 1 trong thời gian từ 10/2008
đến 4/2011 được chẩn đoán SNK.
Chẩn đoán SNK bao gồm rối loạn chức năng
tuần hoàn và tình trạng nhiễm khuẩn theo tiêu
chuẩn về chẩn đoán SNK đã thống nhất của Hội
thảo Quốc tế về NKH năm 2002.
Tiêu chí loại trừ
Loại tất cả trẻ < 2 tháng; trẻ có bệnh tim bẩm
sinh tím hay có bệnh lý bẩm sinh ảnh hưởng
trên tiên lượng như bại não, bất thường bẩm
sinh thần kinh cơ, nội tiết. Trẻ có rối loạn chức
năng các cơ quan trước khi nhiễm khuẩn huyết
như suy gan, suy thận trước. Trẻ được chẩn
đoán sốc nhiễm khuẩn và đã được điều trị tuyến
trước. Trẻ tử vong trước 24 giờ theo dõi và Sốc
do nguyên nhân khác.
Phương pháp tiến hành
Cortisol máu toàn phần được định lượng
bằng 2 ml máu đông được lấy và gởi bệnh viện
Chợ Rẫy tại các thời điểm T0 (thời điểm chẩn
đoán), T6 (6 giờ sau điều trị) và T24 (24 giờ sau
điều trị) bằng máy Liaison của hãng Diasorin, Ý.
Dữ liệu được thu thập bằng bệnh án mẫu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 140
thống nhất. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
18. So sánh trung bình của các biến số định
lượng giữa các nhóm bằng phép kiểm t-test
(phân phối chuẩn) và Mann Whitney test (nếu
phân phối không phải phân phối chuẩn). So
sánh tỉ lệ của các biến số định tính bằng phép
kiểm Chi bình phương (χ2) có hiệu chỉnh Fisher
exact test. Sự khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05.
Chúng tôi định nghĩa suy thượng thận khi
cortisol máu toàn phần < 180 ng/ml và tăng
cortisol máu khi cortisol > 340 ng/ml. Thang
điểm PRISM II (Pediatric Risk of Mortality Score
II) của Pollack
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 74 bệnh nhi thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu.
48,6% trẻ nam, 39,2% trẻ nhũ nhi, 45,6% từ 1-5
tuổi và 14,9% trên 5 tuổi. Tỷ lệ suy dinh dưỡng là
14,9%. 44,6% ở thành phố Hồ Chí Minh. Biểu
hiện của hội chứng đáp ứng viêm hệ thống bao
gồm tăng thân nhiệt 56,8%, mạch nhanh 93,2%,
thở chậm, ngưng thở 48,6%. Tất cả đều có huyết
áp giảm với 44,6% không đo đựơc. 94,6% rối
loạn chức năng đa cơ quan và điểm PRISM II
trung bình là 26,6 (10)
Nồng độ cortisol trung bình tại thời điểm
chẩn đoán là 698,2 (653,3) ng/ml, ở T6 là 517,9
(598,2) ng/ml và T24 là 368,6 (344,7) ng/ml. Tỷ lệ
giảm cortisol < 180 ng/ml tại thời điểm chẩn
đoán là 9,5%, tại T6 là 13,5% và tại T24 là 31,1%.
Nếu tính có một lần trong 3 thời điểm trên kết
quả định lượng cortisol < 180 ng/ml thì có 32 trẻ
(41,9%) có 1 lần định lượng có nồng độ cortisol <
180 ng/ml, trong đó có 2 trẻ cả 3 lần định lượng
nồng độ đều giảm < 180 ng/ml và 4 trẻ có nồng
độ giảm trong 2 lần đo.
Điểm PRISM phân tách giữa nhóm sống và
tử là 28. 80,6% bệnh nhi có điểm PRISM > 28
tử vong và 88,4% bệnh nhi có điểm PRISM ≤
28 tử vong. Phân tích liên quan giữa điểm
PRISM và cortisol ghi nhận tại T24 những
bệnh nhi có điểm PRISM > 28 có 83,2% bệnh
nhi có cortisol > 180 ng/ml và 16,1% có cortisol
≤ 180 ng/ml (p=0,018).
Bảng 1: Liên quan giữa cortisol với tử vong
Cortisol <
180 ng/ml
n (%)
Cortisol
180 -340
ng/ml n (%)
Cortisol >
340 ng/ml n
(%)
P
T0 Tử 3 (42,9) 4 (23,5) 23 (46) 0,26
Sống 4 (57,1) 13 (76,5) 27 (54)
T6 Tử 5 (50) 8 (29,6) 17 (45,9) 0,34
Sống 5 (50) 19 (70,4) 20 (54,1)
T24 Tử 4 (17,4) 11 (47,8) 15 (53,6) 0,02
Sống 19 (82,6) 12 (52,2) 13 (46,4)
Bảng 2: Cortisol và vận mạch
Cortisol <
180 ng/ml
Cortisol
≥ 180
ng/ml n
P, OR
KTC
Sốc kháng catecholamine
n(%)
11 (37,9) 18 (62,1) 0,77 (a)
Dùng ≥ 3 loại vận mạch (%) 11 (40,7) 16 (59,3) 0,84(a)
Liều dopamine tối đa M
(SD)
11,7 (3,2) 10,1 (2,6) 0,028 (b)
(a): χ2 test, (b): T-test
BÀN LUẬN
Tất cả trẻ nhập viện trong tình trạng rất
nặng. Tỷ lệ sốc mất bù cao (100%), trong đó
55,4% có huyết áp không đo được. 48,6% cần
giúp thở ngay. Tỷ lệ rối loạn chức năng đa cơ
quan cao (94,6%) và thang điểm PRISM cao (26,6
± 10). 30 trẻ (40,5%) tử vong sau 24 giờ nhập
viện. Mặc dù có rất nhiểu bước tiến trong việc
hiểu về sinh lý bệnh, đồng thuận trong chẩn
đoán và điều trị được giới thiệu bởi Hội nghị
Quốc tế thống nhất về NKH và SNK, tỷ lệ tử
vong của SNK vẫn còn cao. Tử vong cao có thể
do bệnh nhân nhập viện trong tình trạng trễ,
bệnh diễn tiến nặng. Nguyên nhân nhập viện trễ
có thể do được nhận biết trễ bởi gia đình, nhân
viên y tế. Nhận xét này cũng được ghi nhận bởi
một số tác giả khác khi nghiên cứu NKH và SNK
ở nước ta.
Nồng độ cortisol trung bình giảm dần theo
thời gian tại 3 thời điểm đo. Trong đó tỷ lệ
cortisol < 180 ng/ml tại thời điểm T0, T6, T24
lần lượt là 9,5%, 13,5% và 31,1%. Hiện chưa có
tiêu chuẩn thống nhất chẩn đoán suy thượng
thận tương đối và tuyệt đối ở trẻ em. Theo
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 141
Dellinger thống nhất của các hiệp hội hồi sức
về hướng dẫn chẩn đoán và xử trí NKH và
SNK đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán suy thượng
thận tuyệt đối ở những trường hợp sốc kháng
catecholamine khi nồng độ cortisol máu định
lượng ngẫu nhiên không theo thời gian trong
ngày < 180 ng/ml (496 nmol/l).
Định nghĩa suy thượng thận tương đối khi
đáp ứng với thử nghiệm kích thích ACTH
(Adrenocorticotropic Hormone) 30-60 phút sau
nồng độ cortisol tăng ≤ 90 ng/ml (248 nmol/l).
Nếu theo định nghĩa của hướng dẫn này, chúng
tôi có 32 trẻ (41,9%) có 1 lần định lượng có nồng
độ cortisol < 180 ng/ml, trong đó có 2 trẻ cả 3 lần
định lượng nồng độ đều giảm và 4 trẻ có nồng
độ giảm trong 2 lần đo.
Chúng tôi không có điều kiện thực hiện thử
nghiệm kích thích bằng ACTH (thuốc chưa có và
tiêu chuẩn chẩn đoán, chỉ định điều trị, chỉ định
đo cortisol trên lâm sàng chưa thống nhất).
Theo Carlos tỷ lệ suy thượng thận ở trẻ em bị
SNK từ 17-54%. Mặc dầu giảm corticoid không
liên quan đến tử vong. Nhưng tình trạng thiếu
này làm giảm đáp ứng miễn dịch và giảm đáp
ứng của mạch máu với catecholamine(7).
Cristiane(10) nghiên cứu mối liên quan giữa suy
thượng thận và kháng catecholamine ở 57 trẻ bị
SNK tại Brazil. Tiêu chuẩn và định nghĩa theo
Hội nghị thống nhất Quốc tế về NKH. Test 250
µg corticotropin được thực hiện. Định nghĩa suy
thượng thận tuyệt đối khi cortisol máu tăng ≤ 9
µg/dl và cortisol máu < 20 µg/dl; suy thượng
thận tương đối khi cortisol máu tăng ≤ 9 µg/dl
sau test và cortisol máu > 20 µg/dl. Kết quả tỷ lệ
suy thượng thận tuyệt đối là 18% và tất cả trẻ
này kháng catecholamine; suy thượng thận
tương đối là 26% và 80% kháng catecholamine.
Tất cả trẻ không suy thượng thận đều đáp ứng
với dịch. Trẻ suy thượng thận có nguy cơ kháng
catecholamine tăng 1,88 lần. Chúng tôi không
ghi nhận khác biệt về tỷ lệ kháng catecholamine
hay kháng dopamine trong nghiên cứu (bảng 2).
Harsha nghiên cứu ngẫu nhiên không mù
đôi, dùng liều thấp hydrocortisone ở 38 trẻ từ 2
tháng đến 12 tuổi bị SNK không đáp ứng với
dịch và cần dùng vận mạch ở một bệnh viện tại
Bắc Ấn Độ. Nhóm dùng hydrocortisone với liều
5 mg/kg/ngày chia 4 lần cho đến khi hồi phục
sốc, sau đó giảm ½ liều và ngưng trong 7 ngày.
Kết quả thời gian hồi phục sốc ở nhóm điều trị là
49,5 giờ so với 70 giờ ở nhóm dùng normal
saline; nhu cầu dùng vận mạch thấp hơn; tỷ lệ tử
vong giống nhau.
Ở Úc và New Zealand, có tới 60% bác sĩ khoa
hồi sức tăng cường dùng hydrocortisone trong
SNK; ở Canada tỷ lệ này là 75%(7). Suy thượng
thận có thể là nguyên nhân gây nên tình trạng
không đáp ứng với điều trị, đặc biệt là với dịch
và thuốc vận mạch. Manjunatha Sarthi nghiên
cứu tình trạng suy thượng thận ở 30 trẻ bị SNK,
kết quả cho thấy 30% trẻ có suy thượng thận
tương đối. Trong đó tỷ lệ tử vong ở nhóm trẻ
này là 56%. Những trẻ suy thượng thận này có tỷ
lệ kháng catecholamine cao hơn.
Các nghiên cứu NKH và SNK ở trẻ em
thường cho thấy giảm nồng độ cortisol, tương
ứng tình trạng suy thượng thận làm tăng tỷ lệ tử
vong, nhất là trong NKH do não mô cầu. Trên 96
trẻ NKH do não mô cầu, Riordan nhận thấy
nồng độ cortisol trung bình ở trẻ tử vong là 385
ng/ml (160-740 ng/ml) và ở nhóm sống là 453
ng/ml (160-1860 ng/ml). Trong nghiên cứu này
không ghi nhận trường hợp nào có cortisol máu
< 50 ng/ml, 2 trong 3 trẻ có nồng độ < 180 ng/ml
tử vong. Không có mối liên quan giữa cortiol với
tình trạng sốc và độ nặng của bệnh, tuy nhiên tác
giả cũng nhận thấy trẻ tử vong có nồng độ
cortisol thấp hơn.
Pizarro(10) cho thấy tỷ lệ tử vong cao nhất ở
nhóm (15 trẻ) có nồng độ cortisol > 20 µg/ml và
tăng < 9 µg/ml sau thử nghiệm kích thích bằng
ACTH.
Ở người lớn nghiên cứu của Annane cũng
ghi nhận nồng độ tăng cao ở nhóm tử vong và
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 142
kém đáp ứng trong thử nghiệm kích thích bằng
ACTH.
Trên 100 bệnh nhân được đo nồng độ
cortisol trong 48 giờ khởi phát SNK của tỷ lệ tử
vong trong nghiên cứu này là 51%. Kết quả có
30% có nồng độ cortisol < 200 ng/ml, tỷ lệ tử
vong ở nhóm này 53%. 70% có nồng độ cortisol >
200 ng/ml và tỷ lệ tử vong là 81% nhóm nồng độ
cortisol ≥ 450 ng/ml. Chúng tôi cũng ghi nhận
nhóm cortisol > 180 ng/ml có tỷ lệ tử vong cao
hơn (bảng 1). Đánh giá cortisol với thang điểm
PRISM II chúng tôi ghi nhận trẻ có thang điểm
PRISM II > 28 có nồng độ cortisol cao hơn nhóm
có PRISM II < 28.
Nghiên cứu trên 24 trẻ NKH và SNK, nhận
thấy cortisol trung bình là 243,7 ng/ml và ACTH
trung bình là 135 pg/ml tăng so với nhóm chứng.
Có 4 trường hợp RLCN thượng thận; 3 trong 4
trẻ này tử vong, thang điểm PRISM III cao hơn
nhóm không RLCN thận.
Khi phân chia cortisol ở 3 ngưỡng < 180
ng/ml, 180-340 ng/ml và > 340 ng/ml. Chúng tôi
ghi nhận cả 3 thời điểm cortiol > 340 ng/ml có tỷ
lệ cao nhất, kế đến là 180-340 ng/ml và < 180
ng/ml (bảng 1). Tỷ lệ tử vong cao nhất ở nhóm có
cortisol > 340 ng/ml (bảng 1) với P=0,02. Nồng độ
cao hay bình thường của cortisol trong NKH vẫn
có thể có RLCN thượng thận hay đáp ứng không
đủ của thượng thận với tình trạng “Stress”. Thử
nghiệm đáp ứng bằng corticotropin có thể giúp
đánh giá chức năng thượng thận và giúp tiên
lượng bệnh. Mặc dù nồng độ cao nhưng thử
nghiệm kích thích bằng corticotropin có nồng độ
tăng cortisol < 90 ng/ml vẫn có thể dùng steroid.
Tình trạng suy thượng thận tương đối do đáp
ứng tạo cortisol không đủ trong SNK. Biểu hiện
lâm sàng của tình trạng suy thượng thận tương
đối là rối loạn huyết động, sốc không đáp ứng
với dịch và vận mạch.
Theo Jerry J. Zimmerman(15) ngay cả khi
nồng độ cortisol tăng, thiếu cortisol tương đối tại
vị trí viêm vẫn xảy ra do giảm globulin gắn kết
cortisol, hoạt hóa men 11- hydroxysteroid
dehydrogenase, ức chế thụ thể glucocorticoid,
giảm ái lực thụ thể với cortisol, tăng hoạt tính
kháng glucocorticoid. Đáp ứng với tình trạng
NKH và SNK của cơ thể có sự tham gia của trục
Hạ đồi-Tuyến yên- Thượng thận và hệ thống
giao cảm. Hoạt hóa trục Hạ đồi-Tuyến yên-
Thượng thận làm tăng tiết hormon kích thích tiết
corticotropin (corticotropin-releasing hormone:
CRH) và vasopressin từ vùng hạ đồi. CRH kích
thích tạo ACTH từ thùy trước tuyến yên, đến
lượt chất này tăng tạo cortisol từ tuyết thượng
thận. Cortisol có nhiều tác dụng trên chuyển
hóa, tim mạch và miễn dịch nhằm duy trì cân
bằng nội môi trong tình trạng stress.
Có ít nghiên cứu dùng steroid ở trẻ em,
Markovitz tìm kiếm các dữ liệu được báo cáo về
dùng steroid trong NKH nặng, có 6.693 trẻ trong
các nghiên cứu điều trị bằng steroid, tỷ lệ tử
vong là 30% ở nhóm điều trị và 18% ở nhóm
không điều trị. Nhóm dùng steroid có thời gian
nằm viện, thời gian dùng vận mạch, thời gian
thở máy kéo dài hơn. Không có bằng chứng cho
thấy cải thiện tiên lượng khi dùng Steroid trong
NKH. Mặc dầu vậy những tranh luận quanh vấn
đề dùng steroid vẫn đang tiếp diễn. Năm 2011,
Kiran B. Hebbar hồi cứu 78 trẻ được dùng thử
nghiệm kích thích bằng corticotrophin để chẩn
đoán suy thượng thận. Kết quả tỷ lệ suy thượng
thận cao với 56% suy thượng thận tuyệt đối, 50%
tương đối, 88% hoặc tương đối hoặc tuyệt đối.
Dùng hydrocortisone liều thấp giảm được liều
dopamine và norepinephrine. Cần nhiều nghiên
cứu hơn nữa về chỉ định sử dụng, đối tượng, nên
chăng dùng test kích thích ACTH để hướng dẫn
điều trị, có dùng fludrocortisone trong điều trị
không và thời gian điều trị steroid. Cho đến nay
một nghiên cứu ngẫu nhiên có nhóm chứng ở
bệnh nhi SNK là rất cần thiết.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
không khác biệt nồng độ cortisol trung bình giữa
nhóm tử vong và nhóm sống.
Khi phân nhóm chúng tôi nhận thấy tỷ lệ
cortisol > 340 ng/ml cao hơn các nhóm còn lại và
nhóm này có tỷ lệ tử vong cao nhất. Nhóm có
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 143
nồng độ cortisol > 180 ng/ml có thang điểm
PRISM II > 28 cao hơn. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cũng được ghi nhận qua nghiên cứu
của Pierre-Edouard Bollaert nghiên cứu trên 82
trường hợp SNK, không bao gồm trẻ tử vong
trước 24 giờ điều trị, tỷ lệ tử vong trong 28 ngày
trong nghiên cứu này là 50%.
Nồng độ cortisol trung bình trong nghiên
cứu này là 227 (10) ng/ml.
Khi phân tích đa biến tác giả nhận thấy
cortisol > 200 ng/ml và thử nghiệm kích thích
bằng corticotropin có cortisol tăng < 90 ng/ml
có tỷ lệ tử vong cao nhất. Phải chăng cần thực
hiện thử nghiệm kích thích bằng corticotropin
nhằm giúp đánh giá tình trạng thượng thận ở
trẻ em bị SNK trước khi chỉ định dùng
steroid?. Nghiên cứu của chúng tôi không ủng
hộ cho việc sử dụng steroid điều trị thường
quy cho SNK hay điều trị steroid dựa trên
nồng độ cortisol căn bản.
KẾT LUẬN
Nồng độ cortisol giảm dần theo thời gian
qua 3 lần định lượng. Nồng độ cortisol > 340
ng/ml có tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ suy thượng thận
theo định nghĩa của Hội nghị Quốc tế thống nhất
về NKH là 41,9%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Annane D, Sebille V, Troche G, et al. (2000). "A 3-level
prognostic classification in septic shock based on cortisol
levels and cortisol response to corticotropin." JAMA 283,
pp 1038–1045.
2. Bùi Quốc Thắng (2006). Nghiên cứu lâm sàng và một số
biến đổi sinh học trong nhiễm khuẩn huyết trẻ em, Luận
án Tiến sỹ Y học chuyên ngành Nhi khoa. Đại Học Y Dược
Tp. Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh
3. Casartelli CH, Garcia PC, Branco RG, et al. (2007).
"Adrenal response in children with septic shock."
Intensive Care Med 33(9), pp 1609-1613.
4. Dellinger RP, Levy MM, Carlet JM, et al. (2008).
"Surviving Sepsis Campaign: international guidelines for
management of severe sepsis and septic shock: 2008." Crit
Care Med 36(1), pp 296-327.
5. Garca EG, Manso GM, Siguero JPL, et al. (2001). "Adrenal
function in children with sepsis and septic shock." An Esp
Pediatr 54(5), pp 439-443.
6. Goldstein B, Giroir B, Randolph A (2005). "International
pediatric sepsis consensus conference: definitions for
sepsis and organ dysfunction in pediatrics." Pediatr Crit
Care Med 6(1), pp 2-8.
7. Howell G (2006). "Management of Sepsis." Surg Clin N
Am 86, pp 1523–1539.
8. Markovitz B P, Goodman D M, Watson R S, et al. (2005).
"A retrospective cohort study of prognostic factors
associated with outcome in pediatric severe sepsis: What
is the role of steroids." Pediatr Crit Care Med 6(3), pp 270–
274.
9. Pizarro C F (2005). "Absolute and relative adrenal
insufficiency in children with septic shock." Crit Care Med
33:, pp 855-859.
10. Pollack M M, Ruttimann U E, Getson P R (1998).
"Pediatric risk of mortality score." Crit Care Med 16, pp
1110-1116.
11. Riordan F A, Thomson A P, Ratcliffe J M, et al. (1999).
"Admission cortisol and adrenocorticotrophic hormone
levels in children with meningococcal disease: Evidence
of adrenal insufficiency?" Crit Care Med 27, pp 2257–2261.
12. Sam S, Corbridge T C, Mokhlesi B, et al. (2004). "Cortisol
levels and mortality in severe sepsis." Clin Endocrinol
60(1), pp 29-35.
13. Sarthi M (2007). "Adrenal status in children with septic
shock using low-dose stimulation test." Pediatr Crit Care
Med 8:, pp 23–28.
14. Trần Thị Mai Chinh (2005). Đánh giá hiệu quả hồi phục thể
tích tuần hoàn trong sốc nhiễm khuẩn ở trẻ em. Luận văn
tốt nghiệp bác sỹ nội trú chuyên nghành nhi. Đại Học Y
Hà Nội
15. Valoor H T, Singhi S, Jayashree M (2009). "Low-dose
hydrocortisone in pediatric septic shock: an exploratory
study in a third world setting." Pediatr Crit Care Med
10(1), pp 121-125.
16. VirginieMaxime, Lesur O, Annane D (2009). "Adrenal
Insufficiency in Septic Shock." Clin Chest Med 30, pp 17–
27.
17. Zimmerman J J (2007). "A history of adjunctive
glucocorticoid treatment for pediatric sepsis: moving
beyond steroid pulp fiction toward evidence-based
medicine." Pediatr Crit Care Med 8(6), pp 530-539.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 144
INVESTIGATE THE CURRENT STATUS OF THE CLINICAL BIOCHEMISTRY LABORATORIES AND
PARTICIPATION IN QUALITY CONTROL AND QUALITY ASSURANCE; PROPOSED SOLUTIONS TO IMPROVE
THE QUALITY OF CLINICAL BIOCHEMISTRY LABORATORY ................................................................................ 79
Vu Quang Huy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 79 - 86 ................................................... 79
DYNAMIC MAGNETIC RESONANCE IMAGING OF THE PELVIC FLOOR IN 30-60 YEARS OLD FEMALE
PATIENTS WITH DEFECATORY DYSFUNCTION ....................................................................................................... 87
Do Dinh Cong, Vo Tan Đuc, Nguyen Thi Thuy Linh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 87 - 93
.......................................................................................................................................................................................... 87
RAPID TRACHEAL INTUBATION IN ANESTHESIA FOR EMERGENCY SURGERY ................................................ 94
Nguyen Van Chinh, Nguyen Van Chung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 94 - 100............ 94
EVALUATION THE HEALTH STATUS OF THE PREGNANT WOMEN AND NEONATES IN PAIN RELIEF IN
LABOR ........................................................................................................................................................................... 101
Nguyen Van Chinh, Nguyen Van Chung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 101 - 109 ........ 101
ENDOSCOPIC TRANSNASAL ADENOID ABLATION (COBLATION) COMPARED WITH TRADITIONAL
ADENOIDECTOMY ....................................................................................................................................................... 110
PROGNOSIS OF RECOVERY HEARING FUNCTIONING IN THE PERFORATION CHRONIC OTITIS MEDIA BY
PAPER PATH TEST ....................................................................................................................................................... 118
Au Thi Cam Le, Tran Anh Tuan, Pham Ngoc Chat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 118 -
121................................................................................................................................................................................... 118
PLEOMORPHIC ADENOMA OF NASAL CAVITY AND MAXILLARY SINUS A CASE REPORT ........................... 122
Nguyen Thi Thu, Tran Anh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 122 - 125 .................. 122
RESEARCH PATIENT CARE AFTER TONSILLECTOMY ........................................................................................... 126
Nguyen Tuan, Ninh Thi Khuyen, Ngo Thi Xuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 126 - 131
........................................................................................................................................................................................ 126
TO ASSESS THE VALUES OF TNF-α, IL-1β, IL-6 AND IL-10 FOR OUTCOME IN PEDIATRIC SEPTIS SHOCK ..... 132
Phung Nguyen The Nguyen, Tran Diep Tuan, Doan Thi Ngoc Diep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4
- 2011: 132 - 137 .............................................................................................................................................................. 132
BLOOD CORTISOL LEVEL IN PEDIATRIC SEPTIC SHOCK ...................................................................................... 138
Phung Nguyen The Nguyen,Tran Diep Tuan, Đoan Thi Ngoc Diep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4
- 2011: 138 - 159 .............................................................................................................................................................. 138
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cortisol_mau_trong_soc_nhiem_khuan_o_tre_em.pdf