1. Có sự đa dạng chức năng của hệ vi khuẩn trên các loài san hô vùng nghiên cứu và trong môi
trường nước xung quanh chúng, có khả năng hấp thụ cả 6 nhóm chất và 31 chất hữu cơ thí
nghiệm, có xu hướng biến động giảm dần từ nhóm chất polymers, carboxylic acids và lần lượt
tới nhóm chất carbo-hydrates, amino-acids và tới nhóm phenols và amines.
2. Có sự biến động chức năng của hệ vi khuẩn về hấp thụ và chuyển hóa các hợp chất hữu cơ:
môi trường chất nhầy của các loài san hô cao hơn so với môi trường nước xung quanh, trong môi
trường nước xung quanh, các loài san hô khu vực Cát Bà cao hơn so với khu vực Long Châu và
ở trên các loài san hô vùng ven đảo Long Châu, cao hơn so với vùng ven đảo Cát Bà, ngoại trừ
nhóm chất amines đặc biệt thấy rõ ở loài san hô Pavona frondifera và Pavona decussata.
3. Sự đa dạng và biến động cũng như sự tương quan đa biến của các yếu tố môi trường tới khả
năng hấp thụ và chuyển hóa các chất hữu cơ của hệ vi khuẩn trên san hô cho thấy, vai trò quan
trọng của hệ vi khuẩn trong dinh dưỡng và trao đổi chất san hô, tăng khả năng thích ứng với sự
biến đổi môi trường sống của san hô, trong đó có sự thay đổi tiềm tàng của BĐKH.
14 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 662 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đa dạng chức năng của quần xã vi khuẩn trên san hô ven đảo cát bà và Long Châu, góp phần thích ứng với sự thay đổi của môi trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
243
ĐA DẠNG CHỨC NĂNG CỦA QUẦN XÃ VI KHUẨN TRÊN SAN HÔ
VEN ĐẢO CÁT BÀ VÀ LONG CHÂU, GÓP PHẦN THÍCH ỨNG
VỚI SỰ THAY ĐỔI CỦA MÔI TRƯỜNG
Phạm Thế Thư
Viện Tài nguyên và Môi trường Biển
Yvan Betteral
Viện Nghiên cứu cho Sự phát triển, Cộng hòa Pháp
Bùi Thị Việt Hà
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Nguyễn Đăng Ngãi
Viện Tài nguyên và Môi trường Biển
Tóm tắt
Hệ sinh thái rạn san hô có vai trò quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH), tuy
nhiên, sự phát triển của san hô đang phải đối mặt nhiều thách thức, trong đó, có sự thay
đổi môi trường sống do các hoạt động nhân tác, đặc biệt là vùng ven biển và tác động tiềm
tàng của biến đổi khí hậu (BĐKH) (như hiện tượng san hô chết trắng). Vì vậy, nghiên
cứu chức năng của quần xã vi khuẩn trên san hô, nhằm xem xét vai trò của chúng với sức
khỏe san hô và trong khả năng chống chịu và thích nghi của san hô đối với những thay đổi
của môi trường. Do đó, để góp phần làm sáng tỏ vấn đề trên, thí nghiệm đĩa sinh thái
(Biolog Ecoplate) về khả năng hấp thụ và chuyển hóa 31 hợp chất hữu cơ thuộc 6 nhóm
chất (carbo-hydrates, amino-acids, phenols, carboxylic acids, polymers và amines) của hệ
vi khuẩn sống trên 9 loài san hô và môi trường nước xung quanh tại vùng ven đảo Cát Bà
và Long Châu (Hải Phòng) đã được tiến hành. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, với sự đa
dạng và biến động cũng như sự tương quan đa biến của các yếu tố môi trường tới khả
năng hấp thụ và chuyển hóa các chất hữu cơ của hệ vi khuẩn trên san hô, khẳng định vai
trò quan trọng của hệ vi khuẩn trong dinh dưỡng và trao đổi chất san hô, làm tăng khả
năng thích ứng với sự biến đổi môi trường sống của san hô, trong đó có sự thay đổi tiềm
tàng của BĐKH.
1. MỞ ĐẦU
Hệ sinh thái rạn san hô có vai trò quan trọng trong bảo tồn ĐDSH, tuy nhiên, sự phát triển của
san hô đang phải đối mặt nhiều thách thức, trong đó có sự thay đổi môi trường sống do các hoạt
động nhân tác, đặc biệt là vùng ven biển và tác động tiềm tàng của BĐKH (như hiện tượng san
hô chết trắng). Vì vậy, nghiên cứu chức năng của quan xã vi khuẩn trên san hô, nhằm xem xét
vai trò của chúng với sức khỏe san hô và trong khả năng chống chịu và thích nghi của san hô đối
với những thay đổi của môi trường. Đặc biệt, hệ vi khuẩn sống trên san hô biển Việt Nam vẫn
chưa được nghiên cứu nhiều.
Do đó, để góp phần làm sáng tỏ vấn đề trên, thí nghiệm đĩa sinh thái (Biolog Ecoplate) về khả
năng hấp thụ và chuyển hóa 31 hợp chất hữu cơ thuộc 6 nhóm chất (carbo-hydrates, amino-acids,
phenols, carboxylic acids, polymers và amines) của hệ vi khuẩn sống trên 9 loài san hô và môi
244
trường nước xung quanh tại vùng ven đảo Cát Bà và Long Châu (Hải Phòng) được tiến hành.
Nghiên cứu xác định sự đa dạng, biến động chức năng hấp thụ và chuyển hóa các chất hữu cơ
của hệ vi khuẩn sống trên chất nhầy giữa các loài san hô, giữa san hô với môi trường nước xung
quanh, giữa các khu vực ven đảo Cát Bà và Long Châu và đánh giá tác động qua lại giữa các yếu
tố môi trường và chức năng hệ vi khuẩn với đời sống của san hô. Bài báo này được thực hiện với
sự hỗ trợ kinh phí của Đề tài cấp Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam – VAST 07.03/11-12.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Sơ đồ thu mẫu
Hình 2.1. Sơ đồ thu mẫu (ven đảo Cát Bà và Long Châu, Hải Phòng)
Bảng 2. 1. Ký hiệu các mẫu và tên của các loài san hô nghiên cứu
STT Ký hiệu mẫu Tên loài san hô Ghi chú
1 L1 Pavona frondifera
San hô khu vực ven đảo Cát Bà
(+20°47'19.31"; +107°5' 42.87")
2 L2 Fungia fungites
3 L3 Pavona decussata
4 L4 Pectinia paeonia
5 L5 Sandalothia robusta
6 N1 Nước tầng đáy, rạn san hô
7 L6 Pavona frondifera
San hô khu vực ven đảo Long Châu
(+20°37'57.45"; +107°8' 46.41")
8 L7 Favites pentagona
9 L8 Acropora pulchra
10 L9 Pavona decussata
11 N2 Nước tầng đáy, rạn san hô
245
2.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài hiện trường
+ Mẫu nước biển được thu bằng máy lấy nước chuyên dụng (Bathomet), chiết vào chai sạch, vô
trùng, bảo quản ngay trong điều kiện 4oC và đưa về phòng thí nghiệm xử lý.
+ Các loài san hô ở trạng thái khỏe mạnh được thu bằng cách sử dụng trang thiết bị lặn SCUBA
và các mẫu dịch nhầy san hô (SML) được thu ngay ngoài hiện trường theo phương pháp của
Garren và Azam (2010), bảo quản 4oC và thí nghiệm trong vòng 4 giờ.
+ Các thông số môi trường được đo bằng máy CTD (Nhật Bản) và phân tích theo phương pháp
so mầu trên quang phổ kế DR/2000 (Hãng HACH, Hoa Kỳ).
2.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Bản Biolog-Ecoplate có 96 giếng, chứa 31 loại hợp chất hữu cơ, thuộc 6 nhóm chất (Bảng 2.2),
lặp lại ba lần trên bản giếng, ngoài ra, còn có 3 giếng đối chứng. Mỗi giếng đều chứa
Tetrazolium tím như là một chất nhận điện tử, chúng chỉ thị hoạt động của enzym dehydrogenase
và được sử dụng như là thước đo hoạt động trao đổi chất của vi khuẩn (Ritchie và Smith, 1995b).
Bảng 2.2. Phân nhóm 31 nguồn cacbon thí nghiệm có trên bản Biolog Ecoplate
Nhóm
chất
Chất thí nghiệm
Ký
hiệu
Nhóm
chất
Chất thí nghiệm
Ký
hiệu
C
ar
b
o
-h
y
d
ra
te
s
β-Methyl-D-Glucoside A2
Phenols
2-Hydroxy Benzoic acid C3
D-Galactonic γ-Lactone A3 4-Hydroxy Benzoic acid D3
D-Xylose B2
C
ar
b
o
x
y
li
c
ac
id
s
Pyruvic-acid methyl-ester B1
i-Erythritol C2 D-Galacturonic acid B3
D-Mannitol D2 γ-Hydroxybutyric acid E3
N-Acetyl-Glucosamine E2 D-glucosaminic acid F2
D-Cellobiose G1 Itaconic Acid F3
Glucose-1-Phosphate G2 α-Ketobutyric acid G3
α-D-Lactose H1 D-Malic acid H3
D,L-α-Glycerol phosphate H2
P
o
ly
m
er
s
Tween 40 C1
A
m
in
o
-a
ci
d
s
L-Arginine A4 Tween 80 D1
L-Asparagine B4 α-Cyclodextrin E1
LPhenylalanine C4 Glycogen F1
L-Serine D4
Amines
Phenylethyl amine G4
L-Threonine E4 Putrescine H4
Glycyl-L-glutamic acid F4 H2O H2O A1
246
Dịch nhầy san hô được pha loãng 10 lần với nước biển lọc qua màng milipore (kích thước lỗ 0,2
µm, đường kính 47 mm), với 150 μl dịch mẫu được thí nghiệm trên mỗi giếng, nuôi trong tối tại
28oC, trong 10 ngày. Sau mỗi 24 giờ nuôi, bản thí nghiệm Biolog-Ecoplate được đo mật độ
quang tại bước sóng 590 nm (đỉnh của tetrazodium) bằng máy Microplate Reader – BIO RAD
Model 680 (Insam và Goberna, 2004).
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
+ Khả năng hấp thụ và chuyển hóa các nguồn cacbon thí nghiệm (6 nhóm chất với 31 chất hữu
cơ) được thể hiện trên giá trị trung bình phát triển mầu của giếng thí nghiệm (AWCD – Average
Well Color Development) và AWCD cho mỗi cơ chất i trong mỗi đĩa j tại thời điểm t được tính
theo công thức của Garland và Mills (1991):
31
1
,,
31
1
,
i
tjiODtjAWCD
Trong đó, OD là mật độ quang của mỗi giếng.
+ Hệ số tương quan Pearson, so sánh tương đồng (phương pháp phân nhóm – UPGMA), phân
tích thành phần chính (PCA) đã được sử dụng rộng rãi để đánh giá sự tương tác giữa sự đa dạng
chức năng của các hệ vi khuẩn với các yếu tố môi trường với phầm mềm XLSTAT 2011
(Garland và Mills, 1991).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khả năng hấp thụ các nhóm chất hữu cơ của của hệ vi khuẩn
3.1. 1. Trung bình khả năng hấp thụ các nhóm chất thí nghiệm
Trung bình - Cát Bà
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
A
m
in
o
-
ac
id
s
am
in
es
ca
rb
o
-
h
y
d
ra
te
s
ca
rb
o
x
y
li
c
ac
id
s
p
h
en
o
ls
p
o
ly
m
er
s
A
W
C
D
Trung bình - Long Châu
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
A
m
in
o
-
ac
id
s
am
in
es
ca
rb
o
-
h
y
d
ra
te
s
ca
rb
o
x
y
li
c
ac
id
s
p
h
en
o
ls
p
o
ly
m
er
s
A
W
C
D
Hình 3.1. Khả năng hấp thụ các nhóm chất thí nghiệm của hệ vi khuẩn
Từ kết quả Hình 3.1 cho thấy, tất cả 6 nhóm chất hữu cơ thí nghiệm đều được hệ vi khuẩn sống
trên các loài san hô khu vực nghiên cứu hấp thụ và chuyển hóa, và trung bình khả năng hấp thụ 6
nhóm chất hữu cơ thí nghiệm ở 2 mặt cắt (Cát Bà và Long Châu) đều có xu hướng tương tự
nhau. Trong đó, khả năng hấp thụ của hệ vi khuẩn có xu hướng biến động giảm dần từ nhóm
chất polymers, carboxylic acids và lần lượt tới nhóm chất carbo-hydrates, amino-acids và tới
nhóm phenols và nhóm amines.
247
3.1.2. Khả năng hấp thụ các nhóm chất trên các loài san hô khu vực Cát Bà
Kết quả trên Hình 3.2 cho thấy, khả năng hấp thụ các nhóm chất thí nghiệm của hệ vi khuẩn trên
các loài san hô là có sự khác nhau, với nhóm chất thí nghiệm amino-acids, carbo-hydrates và
nhóm carboxylic acids sự chênh lệch ít giữa các loài san hô nhưng ở các nhóm phenols,
polymers và amines thì có sự chênh lệch rõ. Đặc biệt, hệ vi khuẩn sống trên loài san hô (L5) là
có khả năng hấp thụ cao nhất với các nhóm chất hữu thí nghiệm trừ nhóm chất amines, thấp nhất
là hệ vi khuẩn thuộc loài san hô (L2) với nhóm amines và carbo-hydrates, loài san hô (L3) với
nhóm carboxylic acid và phenols, loài L1 với nhóm polymers và nhóm amino-acid là hệ vi
khuẩn trong N1.
Amino-acids
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
L1 L2 L3 L4 L5 N1
A
W
C
D
amines
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
L1 L2 L3 L4 L5 N1
A
W
C
D
carbo-hydrates
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
L1 L2 L3 L4 L5 N1
A
W
C
D
carboxylic acids
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
L1 L2 L3 L4 L5 N1
A
W
C
D
phenols
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
L1 L2 L3 L4 L5 N1
A
W
C
D
polymers
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
0.70
L1 L2 L3 L4 L5 N1
A
W
C
D
Hình 3.2. Hấp thụ các nhóm chất của hệ vi khuẩn trên các loài san hô vùng đảo Cát Bà
3.1.3. Khả năng hấp thụ các nhóm chất trên các loài san hô khu vực Long Châu
Tương tự như kết quả ở khu vực ven đảo Cát Bà, thì ở ven đảo Long Châu cũng cho thấy khả
năng hấp thụ các nhóm chất thí nghiệm của các hệ vi khuẩn trên các loài san hô khác nhau là
248
khác nhau (Hình 3.3). Đặc biệt, hệ vi khuẩn có khả năng hấp thụ cao nhất với các nhóm chất
amino-acid và polymers là loài san hô ký hiệu L7, nhóm amines và carboxylic acid là loài san hô
ký hiệu L6, nhóm carbo-hydrates và phenols là loài san hô ký hiệu L8. Khả năng hấp thụ thấp
nhất các chất hữu cơ của nhóm phenols và amines là hệ vi khuẩn sống trên loài san hô ký hiệu
L9, với các nhóm chất khác là hệ vi khuẩn trong môi trường nước N2.
Amino-acids
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
L6 L7 L8 L9 N2
A
W
C
D
amines
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
L6 L7 L8 L9 N2
A
W
C
D
carbo-hydrates
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
L6 L7 L8 L9 N2
A
W
C
D
carboxylic acids
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
0.70
0.80
L6 L7 L8 L9 N2
A
W
C
D
phenols
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
L6 L7 L8 L9 N2
A
W
C
D
polymers
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
0.70
L6 L7 L8 L9 N2
A
W
C
D
Hình 3.3. Hấp thụ các nhóm chất của vi khuẩn trên các loài san hô vùng đảo Long Châu
Hơn nữa, sự tương đồng về khả năng hấp thụ các chất thí nghiệm của hệ vi khuẩn trong các mẫu
(Hình 3.4) theo môi trường thu mẫu thì có sự khác nhau giữa môi trường nước xung quanh và
trên các loài san hô (chia thành 2 nhóm – Hình a), xét theo từng mẫu thì khả năng hấp thụ các
chất thí nghiệm được chia thành 3 nhóm (Hình b).
249
Từng chất thí nghiệm
L
6
L
2
L
9
L
7
N
2
L
5
L
8
N
1
L
3
L
1
L
4
-0.22
-0.02
0.18
0.38
0.58
0.78
0.98
S
im
il
a
ri
ty
Hình 3.4. Phân nhóm tương đồng về khả năng hấp thụ và chuyển hóa các chất
3.2. Biến động khả năng hấp thụ các chất hữu cơ của vi khuẩn
3.2.1. Biến động theo khu vực
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
Amino-
acids
amines carbo-
hydrates
carboxylic
acids
phenols polymers
A
W
C
D
Môi trường nước -CB Môi trường nước-LC
Hình 3.5. Khả năng hấp thụ các nhóm chất hữu cơ của hệ vi khuẩn trong
môi trường nước giữa hai vùng nghiên cứu
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
0.70
Amino-
acids
amines carbo-
hydrates
carboxylic
acids
phenols polymers
A
W
C
D
San hô khỏe-CB San hô khỏe-LC
Hình 3.6. Khả năng hấp thụ các nhóm chất hữu cơ của hệ vi khuẩn trên san hô
giữa hai vùng nghiên cứu
250
Từ kết quả trên Hình 3.5 cho thấy, khả năng hấp thụ và chuyển hóa các hợp chất hữu cơ thí
nghiệm của hệ vi khuẩn trong môi trường nước xung quanh các loài san hô nghiên cứu tại khu
vực Cát Bà có xu hướng cao hơn so với môi trường nước xung quanh các loài san hô khu vực
Long Châu. Nhưng xu hướng này lại trái lại khi xét đến khả năng hấp thụ và chuyển hóa các
nhóm chất hữu cơ thí nghiệm của các hệ vi khuẩn trên san hô giữa hai vùng nghiên cứu ngoại trừ
nhóm chất amines (Hình 3.6).
3.2.2. Biến động theo môi trường
Cát Bà
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
Amino-acids amines carbo-
hydrates
carboxylic
acids
phenols polymers
A
W
C
D
San hô khỏe-CB Môi trường nước -CB
Hình 3.7. Khả năng hấp thụ các nhóm chất hữu cơ của hệ vi khuẩn trên san hô
và môi trường nước vùng Cát Bà
Long Châu
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
Amino-acids amines carbo-
hydrates
carboxylic
acids
phenols polymers
A
W
C
D
San hô khỏe-LC Môi trường nước-LC
Hình 3.8. Khả năng hấp thụ các nhóm chất hữu cơ của hệ vi khuẩn trên san hô
và môi trường nước vùng Long Châu
Kết quả trên Hình 3.7 và Hình 3.8 cho thấy, khả năng hấp thụ và chuyển hóa các hợp chất hữu cơ
thí nghiệm của hệ vi khuẩn trên các loài san hô khu vực ven đảo Cát Bà cũng như Long Châu
đều có xu hướng cao hơn so với hệ vi khuẩn trong môi trường nước xung quanh các loài san hô,
ngoại trừ nhóm chất phenols ở khu vực Cát Bà.
251
3.2.3. Biến động theo sự phân bố của loài san hô
Từ kết quả trên Hình 3.9 cho thấy, khả năng hấp thụ và chuyển hóa các hợp chất hữu cơ thí
nghiệm của hệ vi khuẩn trên cùng một loài san hô (Pavona frondifera) trong khu vực ven đảo
Cát Bà có xu hướng thấp hơn so với khu vực ven đảo Long Châu, đặc biệt là ở khả năng hấp thụ
các chất thí nghiệm nhóm chất carbo-hydrates. Xu hướng này cũng xuất hiện khi nghiên cứu trên
loài san hô Pavona decussata phân bố ở khu vực ven đảo Cát Bà và Long Châu, ngoại trừ khả
năng hấp thụ và chuyển hóa các chất hữu cơ thuộc nhóm chất amines (Hình 3.10).
Pavona frondifera
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
Amino-acids amines carbo-
hydrates
carboxylic
acids
phenols polymers
A
W
C
D
Cát Bà long Châu
Hình 3.9. Khả năng hấp thụ các nhóm chất hữu cơ của hệ vi khuẩn trên
loài san hô Pavona frondifera giữa hai vùng nghiên cứu
Pavona decussata
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
Amino-acids amines carbo-
hydrates
carboxylic
acids
phenols polymers
A
W
C
D
Cát Bà long Châu
Hình 3.10. Khả năng hấp thụ các nhóm chất hữu cơ của hệ vi khuẩn trên
loài san hô Pavona decussata giữa hai vùng nghiên cứu
3.3. Tương quan giữa khả năng hấp thụ các chất hữu cơ của hệ vi khuẩn với một số yếu tố
môi trường
Từ hệ số Pearson trên Bảng 3.1 cho thấy, mối tương quan giữa khả năng hấp thụ và chuyển hóa
các nhóm chất thí nghiệm với các yếu tố môi trường là rất ít, trong đó chỉ nhóm amino-acids có
252
tương quan với N-NO3- (-0,98), nhóm carboxylic acids với yếu tố Chl.a (0,95), đặc biệt nhóm
chất phenols có tương quan với cả 3 yếu tố môi trường là N-NO2-, P-PO43- và Si- SiO32- (tương
ứng: 0,98; 0,98 và 0,97)
Bảng 3.1. Hệ số Pearson giữa khả năng hấp thụ các nhóm chất với một số yếu tố môi trường
Thông số
Amino-
acids
Amines
Carbo-
hydrates
Carboxylic
acids
Phenols Polymers
Amino-acids 1,00 0,92 0,78 0,97 -0,85 0,56
Amines 0,92 1,00 0,96 0,99 -0,59 0,84
Carbo-hydrates 0,78 0,96 1,00 0,92 -0,35 0,95
Carboxylic acids 0,97 0,99 0,92 1,00 -0,69 0,75
Phenols -0,85 -0,59 -0,35 -0,69 1,00 -0,05
Polymers 0,56 0,84 0,95 0,75 -0,05 1,00
Nhiệt độ -0,43 -0,06 0,21 -0,19 0,84 0,50
Độ mặn (‰) 0,23 -0,10 -0,32 0,02 -0,62 -0,54
Độ đục 0,59 0,55 0,47 0,57 -0,50 0,34
Chl.a 0,93 0,94 0,86 0,95 -0,69 0,69
BOD5 -0,68 -0,37 -0,12 -0,48 0,93 0,17
COD 0,39 0,64 0,76 0,56 0,05 0,83
N-NO2
- -0,85 -0,59 -0,36 -0,70 0,98 -0,07
N-NO3
- -0,98 -0,85 -0,68 -0,91 0,91 -0,43
N-NH4
+ -0,58 -0,23 0,03 -0,36 0,89 0,32
P-PO4
3- -0,93 -0,73 -0,52 -0,82 0,98 -0,24
Si- SiO3
2- -0,88 -0,65 -0,42 -0,74 0,97 -0,14
Các giá trị trên được kiểm tra với độ tin cậy 95% ( = 0,05).
Ngoài ra, tổng thể về tác động qua lại của các yếu tố môi trường với khả năng hấp thụ các nhóm
chất thí nghiệm (Hình 3.11) cho thấy, các yếu tố môi trường Chl.a, độ đục và COD là những yếu
tố có ảnh hưởng mạnh tới khả năng hấp thụ các nhóm chất thí nghiệm, ngoại trừ nhóm phenols.
Đặc biệt yếu tố độ mặn (S) có vai trò phân chia giữa khả năng hấp thụ nhóm chất phenols và các
nhóm chất khác, và cũng như giữa hệ vi khuẩn trên các loài san hô (Cát Bà SH, Long Châu SH)
với trong môi trường nước xung quanh (Cát Bà MT, Long Châu MT).
253
Hình 3.11. Tương quan giữa các yếu tố môi trường với các đặc điểm nghiên cứu
4. THẢO LUẬN
Sự khác nhau của AWCD trên các loài san hô khác nhau có thể là do sự thay đổi của mật độ vi
khuẩn có trong mẫu nuôi cấy (Garland và Mills, 1991; Preston-Mafham và nnk., 2002). Tuy
nhiên, sự khác biệt trong nghiên cứu này (Hình 3.2 và Hình 3.3) có thể do có sự thay đổi thực sự
trong thành phần và cấu trúc của các hệ vi khuẩn trên chất nhầy của các loài san hô khác nhau.
Điều này cho thấy, sự biến động và đa dạng chức năng của hệ vi khuẩn có trên các loài san hô là
có sự khác nhau, điều này cũng góp phần làm tăng khả năng thích ứng của san hô với sự thay đổi
nhất định của điều kiện sống.
Kết quả nghiên cứu của Diego L. Gil-Agudelo và nnk. (2006) đã chứng minh rằng, có sự biến
động trong trao đổi chất của vi khuẩn sống trên các loài san hô khỏe mạnh khi so sánh đa dạng
chức năng của các mẫu nghiên cứu theo năm và theo các rạn san hô khác nhau. Điều này cũng
được khẳng định qua kết quả nghiên cứu này (Hình 3.9 và Hình 3.10), trên cùng một loài san hô
nhưng phân bố ở hai khu vực khác nhau (Cát Bà và Long Châu) là có sự khác nhau.
Ritchie và Smith (1995b) cũng như Rohwer và nnk. (2001) cho rằng, sự kết hợp giữa san hô và
vi khuẩn sống trong chất nhầy (SML) là sự đặc trưng cho từng loài san hô cụ thể. Nói cách khác,
mỗi loài san hô có một hệ vi khuẩn đặc trưng và có những loài vi khuẩn đặc trưng cụ thể. Kết
quả nghiên cứu này còn cho thấy, AWCD của các hệ vi khuẩn có sự khác nhau rõ rệt giữa san
hô, môi trường nước xung quanh và theo khu vực nghiên cứu (Hình 3.4). Đặc biệt, kết quả cho
thấy AWCD ở trên các loài san hô ở cả khu vực ven đảo Cát Bà và Long Châu đều cao hơn so
với trong môi trường nước xung quanh (Hình 3.7 và Hình 3.8), kết quả này cũng có thể do thành
phần và số lượng trong hệ vi khuẩn trên san hô cao hơn so với môi trường nước xung quanh,
điều này đã được khẳng định trong công bố của Ritchie và Smith (1995a, 1995b): số lượng và
thành phần hệ vi khuẩn có thể nuôi cấy được ở môi trường chất nhầy san hô cao hơn so với môi
trường nước xung quanh, thậm trí cao hơn tới 100 lần, và kết quả này cũng phù hợp với nhiều
254
công bố khác (Wild và nnk., 2004a, 2004b; Rosenberg và nnk., 2007; Rohwer và nnk., 2002).
Qua đây cho thấy, sự đa dạng về chức năng và tiềm năng của hệ vi khuẩn trên san hô trong việc
hấp thụ và sử dụng các nguồn cacbon khác nhau, cung cấp nguồn dinh dưỡng đa dạng cho nhu
cầu sử dụng của san hô (Sala và nnk., 2008).
Kết quả nghiên cứu này còn chỉ ra sự thay đổi về mặt định tính AWCD theo không gian của hệ
vi khuẩn nhưng hoạt động của chúng sẽ thay đổi theo sự thay đổi của điều kiện môi trường, như
điều kiện về: nhiệt độ nước, chất dinh dưỡng, lắng đọng trầm tích, và thành phần hóa học của
chất nhầy san hô... do đó, sự tương quan giữa AWCD của các nhóm chất thí nghiệm (Bảng 3.1)
với từng yếu tố môi trường ít được thể hiện mà tùy thuộc vào nhóm chất thí nghiệm, chúng sẽ có
mối tương quan ở các mức độ khác nhau với các yếu tố môi trường khi xét với đa yếu tố (Hình
3.11), điều này cho thấy AWCD cũng như hệ vi khuẩn sống sẽ chịu sự chi phối đa phương của
nhiều yếu tố môi trường. Trong đó, hệ vi khuẩn sống trong SML phụ thuộc lớn vào dịch tiết
được sản xuất bởi san hô (Ducklow và Mitchell, 1979), nên những thay đổi trong hệ sẽ góp phần
cho thấy những thay đổi trong dịch tiết được sản xuất bởi san hô, ngược lại san hô sống trong
môi trường tốt hơn có thể khả năng có dịch tiết tốt hơn cho sự sống và trao đổi chất của hệ vi
khuẩn cộng sinh (Hình 3.6, 3.9 và 3.10).
5. KẾT LUẬN
1. Có sự đa dạng chức năng của hệ vi khuẩn trên các loài san hô vùng nghiên cứu và trong môi
trường nước xung quanh chúng, có khả năng hấp thụ cả 6 nhóm chất và 31 chất hữu cơ thí
nghiệm, có xu hướng biến động giảm dần từ nhóm chất polymers, carboxylic acids và lần lượt
tới nhóm chất carbo-hydrates, amino-acids và tới nhóm phenols và amines.
2. Có sự biến động chức năng của hệ vi khuẩn về hấp thụ và chuyển hóa các hợp chất hữu cơ:
môi trường chất nhầy của các loài san hô cao hơn so với môi trường nước xung quanh, trong môi
trường nước xung quanh, các loài san hô khu vực Cát Bà cao hơn so với khu vực Long Châu và
ở trên các loài san hô vùng ven đảo Long Châu, cao hơn so với vùng ven đảo Cát Bà, ngoại trừ
nhóm chất amines đặc biệt thấy rõ ở loài san hô Pavona frondifera và Pavona decussata.
3. Sự đa dạng và biến động cũng như sự tương quan đa biến của các yếu tố môi trường tới khả
năng hấp thụ và chuyển hóa các chất hữu cơ của hệ vi khuẩn trên san hô cho thấy, vai trò quan
trọng của hệ vi khuẩn trong dinh dưỡng và trao đổi chất san hô, tăng khả năng thích ứng với sự
biến đổi môi trường sống của san hô, trong đó có sự thay đổi tiềm tàng của BĐKH.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Diego L. Gil-Agudelo, C. Myers, G.W. Smith and K. Kim, 2006. Changes in the Microbial
Communities Associated with Gorgonia ventalina During Aspergillosis Infection. Diseases
of Aquatic Organisms, Vol.69: pp. 89-94.
2. Ducklow H.W. and R. Mitchell, 1979. Composition of Mucus Released by Coral Reef
Coelenterates. Limnol Oceanogr., Vol.24, No.4: pp. 706-714.
3. Garland J.L. and A.L. Mills, 1991. Classification and Characterization of Heterotrophic
Microbial Communities on the Basis of Patterns of Community-level Sole-carbon-source
Utiliza-tion. Appl Environ Microbiol., Vol.57, No.8: pp. 2351-2359.
255
4. Garren M. and F. Azam, 2010. New Method for Counting Bacteria Associated with Coral
Mucus. Appl Environ Microbiol., Vol.6, No.18: pp. 6128-6133.
5. Insam H. and M. Goberna, 2004. Use of Biolog for the Community Level Physiological
Profiling (CLPP) of Environmental Samples. Molecular Microbial Ecology Manual. Second
Edition 4.01: pp. 853-860.
6. Preston-Mafham J., L. Boddy and P.F. Randerson, 2002. Analysis of Microbial Community
Functional Diversity using Sole-carbon-source Utilisation Profiles a Critique. FEMS
Microbiol Ecol., Vol.42: pp. 1-14.
7. Ritchie K.B. and G.W. Smith, 1995a. Preferential Carbon Utilization by Surface Bacterial
Communities from Water Mass, Normal, and White-band Diseased Acropora Cervicornis.
Mol Mar Biol Biotechnol., Vol.4, No.4: pp. 345-352.
8. Ritchie K.B. and G.W. Smith, 1995b. Carbon-source Utilization of Coral-associated Marine
Heterotrophs. J Mar Biotechnol., Vol.3: pp. 107-109.
9. Rohwer F., M. Breitbart, J. Jara, F. Azam and N. Knowlton, 2001. Diversity of Bacteria
Associated with the Caribbean Coral Montastraea franksi. Coral Reefs., Vol.20: pp. 85-91.
10. Rohwer F., V. Seguritan, F. Azam and N. Knowlton, 2002. Diversity and Distribution of
Coral-associated Bacteria. Mar Ecol Prog Ser., Vol.243: pp. 1-10.
11. Rosenberg E., C.A. Kellogg and F. Rohwer, 2007. Coral Microbiology. Oceanography,
Vol.20, No.2: pp. 146-154.
12. Sala M.M., R. Terrado, C. Lovejoy, F. Unrein and C. Pedrós-Alió, 2008. Metabolic
Diversity of Heterotrophic Bacterioplankton over Winter and Spring in the Coastal Arctic
Ocean. Environmental Microbiology, Vol.10, No.4: pp. 942-949.
13. Wild C., M. Huettel, A. Klueter and S.G. Kremb, 2004a. Coral Mucus Functions as an
Energy Carrier and Particle Trap in the Reef Ccosystem. Nature, Vol.428: pp. 66-70.
14. Wild C., M. Rasheed, U. Werner and U. Franke, 2004b. Degradation and Mineralization of
Coral Mucus in Reef Environments. Mar Ecol Prog Ser., Vol.267: pp. 159-171.
256
Summary
THE FUNCTIONAL DIVERSITY OF CORAL BACTERIAL COMMUNITY
IN COAST OF CAT BA AND LONG CHAU ISLANDS CONTRIBUTING TO ADAPT
TO ENVIRONMENTAL CHANGE
Thu Pham The
Institute of Marine Environment and Resources
Yvan Betteral
Institute Research for Development, France
Ha Bui Viet
University of Science, Vietnam National University, Hanoi
Ngai Nguyen Dang
Institute of Marine Environment and Resources
Coral reef ecosystems play an important role in biodiversity conservation; however the
development of coral reefs is facing many factors including environmental change due to human
activities, especially the coastal areas and the potential impacts of climate change (such as coral
bleaching...). So the function of bacterial communities on corals to consider their role in the
health of coral reefs, their role in resistance and adaptation of corals to climate change has been
studied. Therefore, in order to help clarify issues, ecological experiment of Biolog Eco-Plate on
the absorption and metabolism of 31 organic compounds in 6 substrate groups (carbohydrates,
amino-acids, phenols, carboxylic acids, polymers and amines) of bacterial community living on
9 coral species and the surrounding water environment in Long Chau and Cat Ba islands (Hai
Phong) has been carried out. The results have shown that the dynamic and diversity as well as
the multivariate correlation of environmental factors relate to the absorption and metabolism of
organic substrates of coral bacterial community, which affirms the importance role of bacterial
community in the nutrition and metabolism of coral to help increase the adaptability to the
environmental change of coral habitat, including potential changes of climate change.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pham_the_thu_yvan_betteral_bui_thi_viet_ha_nguyen_dang_ngai_cat_ba_long_chau_islands_7491_2100218.pdf