Mối quan hệ tiến hóa phân tử giữa các
chủng B. coli trên cây phát sinh loài
Các chủng B. coli trong nghiên cứu này được
chia thành 2 nhóm (nhóm A [groupA] nằm cùng
chủng tham khảo JAP13 của Nhật Bản [Japan],
C1, C2 của Trung Quốc [China] và nhóm B
[group B] nằm cùng chủng tham khảo SP08 của
Tây Ban Nha [Spain], PHIL10 của Philippines)
(hình 1). Đặc biệt, chủng B. coli thu thập ở
Đồng Nai và Bến Tre có sự đa dạng cao, gồm
các trình tự thuộc cả hai nhóm (ở Đồng Nai,
nhóm A: DN17-32, DN17-3, DN17-4, DN17-
13 và DN17-34 và nhóm B: DN17-21, DN17-
33, DN17-1 và DN17-2; và ở Bến Tre, nhóm
A: BT17-13, BT17-41 và BT17-51 và nhóm B:
BT17-15). Hơn thế nữa, 2 mẫu ở cùng một trại
(trại M) thuộc tỉnh Bến Tre (BT17-13 và BT17-
15) thuộc 2 nhánh khác nhau; tương tự 2 mẫu ở
cùng trại F ở Đồng Nai (DN17-33 và DN17-34
cũng thuộc 2 nhánh khác nhau.
B. coli không được xem là mầm bệnh hay
gây bệnh nhẹ trên heo mặc dù nhiều bằng chứng
cho thấy chúng là mầm bệnh gây bệnh tiêu chảy
nặng trên người (Schuster và Ramirez, 2008), và
có thể xâm nhiễm đến các cơ quan khác (NillesBije và Rivera, 2010). Chính vì vậy, không có
nhiều nghiên cứu về đa dạng di truyền và khả
năng, cơ chế gây bệnh của B. coli trên heo. Tuy
nhiên, một số ít nghiên cứu phân đoạn gen 16S
rRNA và 18S rRNA cho thấy B. coli trên heo
có sự đa dạng gen giữa các quốc gia và các loài
động vật (Schuster và Ramirez, 2008; PonceGorbo và ctv., 2008).
Ở nước ta, một số nghiên cứu đã xác định B.
coli thực sự là một mầm bệnh đã và đang gây
tiêu chảy trên heo sau cai sữa ở các mức độ khác
nhau, từ nhẹ, trung bình đến nặng và rất nặng
(Dương Tiểu Mai và ctv., 2014; Đỗ Tiến Duy và
ctv., 2017). Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào
xác định kiểu gen của B. coli. Đây là nghiên cứu
đầu tiên về đặc trưng kiểu gen và sự đa dạng gen
18S rRNA của B. coli trên heo sau cai sữa mắc
tiêu chảy được thu thập từ các trại heo ở nhiều
tỉnh/thành phía Nam Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy B. coli ở
các trại heo chia thành 2 nhóm chính, nhóm A
gần với các chủng tham khảo ở Trung Quốc,
Nhật Bản và Cộng hòa Czech và nhóm B gần
với các chủng tham khảo của Tây Ban Nha,
Philippines, Úc và Cộng hòa Czech. Như vậy,
có thể thấy các chủng B. coli ở nước ta có nguồn
gốc phức tạp và đa dạng. Sự đa dạng gen này có
thể liên quan đến việc nhập heo giống và mua
bán giao thương heo với các quốc gia khác. Để
khẳng định điều này, cần có nghiên cứu sâu hơn
và xác định nguồn gốc của heo.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đa dạng gen 18S RRNA của trùng lông balantidium coli gây tiêu chảy trên heo sau cai sữa ở một số tỉnh phía Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
43
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
ÑA DAÏNG GEN 18S RRNA CUÛA TRUØNG LOÂNG BALANTIDIUM COLI
GAÂY TIEÂU CHAÛY TREÂN HEO SAU CAI SÖÕA ÔÛ MOÄT SOÁ TÆNH PHÍA NAM
Đỗ Tiến Duy1, Nguyễn Lê Đình Phương1,2, Lê Võ Trường Duy1,2,
Nguyễn Phạm Huỳnh, Nguyễn Tất Toàn
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định sự đa dạng kiểu gen 18S rRNA của trùng lông Balantidium
coli gây tiêu chảy trên heo sau cai sữa ở các trại heo của một số tỉnh phía Nam. Hai mươi chủng B. coli được
phân lập từ 20 con heo sau cai sữa từ 30 đến 45 ngày tuổi có triệu chứng tiêu chảy đặc trưng. Giải trình tự
gen của những chủng vi khuẩn này đã được phân tích và so sánh. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức tương
đồng chuỗi nucleotide của các chủng B. coli trong nghiên cứu này là từ 97,4% đến 99,6%. Sự đột biến trên
đoạn gen gồm các kiểu thay thế, mất đi hay chèn thêm một hay nhiều nucleotide so với các chủng tham chiếu
(SP08 - Tây Ban Nha). Trên cây phát sinh loài, các chủng B. coli trong nghiên cứu này được chia thành 2
nhóm (nhóm A gồm các chủng nằm cùng nhánh với các trình tự từ Nhật Bản, Trung Quốc và nhóm B gồm
các chủng nằm cùng nhánh với các trình tự từ Tây Ban Nha và Philippines). Đặc biệt, chủng B. coli thu thập
ở tỉnh Đồng Nai và Bến Tre gồm các trình tự nằm ở cả hai nhóm trên cây phát sinh loài.
Từ khóa: Balantidium coli, đa dạng gen 18S rRNA, heo cai sữa, tiêu chảy
Diversification of 18S rRNA gene of Balatidium coli caused diarrhea in
post-weaning piglets in some Southern provinces
Do Tien Duy, Nguyen Le Dinh Phuong, Le Vo Truong Duy,
Nguyen Pham Huynh, Nguyen Tat Toan
SUMMARY
The objective of this study aimed at determining the diversification of 18S rRNA gene of
Balantidium coli caused diarrhea in the post-weaning piglets in the pig breeding farms of some
southern provinces. There were 20 B.coli strains isolated from 20 post-weaning piglets at 30-45
days old having typical diarrhea. Gene sequences of these bacteria strains were analysed and
compared. The studied result showed that similarity level of nucleotide sequences of the B.coli
strains in this study was 97.4 – 99.6%. The mutation in the gene segment included the replace
types, loss and inserting one or more than one nucleotides in comparison with the referent bacteria
strains (SP08-Spain). The result of analyzing phylogenetic tree indicated that the B.coli strains in
this study were divided into 2 groups (group A including the strains located in the same branch with
the Chinese, Japanese strains and group B consisting of the strains located in the same branch
with the Philippines and Spain strains). Especially, the B.coli strains collecting from Dong Nai and
Ben Tre province located in both group A and B.
Keywords: Balantidium coli, diversification of gen 18S rRNA, weaning piglets, diarrhea.
1. Khoa Chăn nuôi Thú y – Đại học Nông Lâm Tp. HCM
2. Sinh viên chương trình thú y tiên tiến
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trùng lông Balantidium coli (B. coli) là ký
sinh trùng đơn bào lớn nhất sống ký sinh trong
niêm mạc ruột già của nhiều loài động vật, thuộc
giống Balantidium, họ Balantidiidae (Schuster
và Ramirez, 2008). Trùng lông B. coli gây viêm
ruột tiêu chảy cho vật chủ, trong đó có thể hiện
diện và gây viêm loét chảy máu ở manh tràng,
kết tràng và trực tràng của người và loài linh
trưởng (Schuster và Ramirez, 2008; Roy và ctv,
2011). Ở người mắc tình trạng suy giảm miễn
44
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
dịch, mầm bệnh có thể xâm lấn sâu vào niêm
mạc ruột, mạch bạch huyết hay di hành đến các
cơ quan nội tạng khác (ruột non, âm đạo, tử
cung, bàng quang, gan và phổi) gây ra các biến
chứng nặng (Baskerville và ctv., 1970; Knight,
1978; Wegner, 1967; Dorfman và ctv., 1984;
Ladas và ctv., 1989; Sharma và Harding, 2003;
Cho và ctv., 2006).
Heo được xem như là nguồn chứa mầm bệnh
quan trọng, phổ biến trong vòng truyền lây sang
người ở những vùng khí hậu nhiệt đới và cận
nhiệt đới (Schuster và Ramirez, 2008), tuy nhiên
khả năng gây bệnh trên heo của B. coli có rất ít
tài liệu mô tả, thậm chí chúng được xem như
không phải là mầm bệnh trên heo hay gây bệnh
khá nhẹ và không gây thành ổ dịch lớn, thường
ở thể cận lâm sàng hay có thể gây tiêu chảy
kéo dài làm giảm tăng trọng và năng suất chăn
nuôi heo (Hoshinon và ctv., 1999; Schuster và
Ramirez, 2008; Thomson và Friendship, 2012).
Sự trầm trọng của bệnh có thể do cường độ gây
nhiễm và chủng mầm bệnh gây ra (Schuster và
Ramirez, 2008). Tỷ lệ nhiễm B. coli trên heo
khá biến động, được ghi nhận qua nhiều khảo
sát thực địa khác nhau ở các quốc gia như Hàn
Quốc (Ismail và ctv., 2010), Đan Mạch (Hindsbo
và ctv., 2000), Trung Quốc (Weng và ctv., 2005;
Lai et al., 2011), Ấn Độ (Bauri và ctv., 2012) và
Ghana. Khả năng gây bệnh thực sự của B. coli
ít được các tác giả nhắc đến, mà kết quả chỉ mô
tả ở dạng tỷ lệ lưu hành trên các đàn heo; riêng
Bauri và ctv (2012) có đề cập đến triệu chứng
lâm sàng và sự giảm tăng trọng nghiêm trọng
trên heo thí nghiệm gây nhiễm B. coli không có
điều trị. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về dịch tễ,
bệnh lý và xác định khả năng gây bệnh đã được
thực hiện (Dương Tiểu Mai và ctv., 2015; Đỗ
Tiến Duy và ctv., 2017), kết quả từ các nghiên
cứu này cho thấy B. coli thực sự là một mầm
bệnh đã và đang gây tiêu chảy trên heo sau cai
sữa ở các mức độ khác nhau, từ nhẹ, trung bình
đến nặng và rất nặng.
Tuy nhiên, nguyên nhân vì sao B. coli lại trở
thành một mầm bệnh thực sự đang được các nhà
chăn nuôi heo rất quan tâm hiện nay qua triệu
chứng lâm sàng như tiêu chảy hàng loạt ở lứa
tuổi sau cai sữa với phân màu xám đen (“phân
xi măng”) theo mô tả ở các ổ dịch đã được chẩn
đoán có sự hiện diện của mầm bệnh này (quan
sát của tác giả và chia sẽ thông tin của kỹ thuật
thú y ở nhiều trang trại) thì chưa được nghiên
cứu xác minh. Sự đồng nhiễm với các mầm
bệnh do virus gây suy giảm miễn dịch làm gia
tăng sự thiệt hại do mầm bệnh là một vấn đề
đáng quan tâm hiện nay (Schuster và Ramirez,
2008; Dương Tiểu Mai và ctv., 2015; Đỗ Tiến
Duy và ctv., 2017). Ngoài ra, một trong những
nguyên nhân có thể giải thích cho câu hỏi trên
là đặc trưng và sự đa dạng gen của chủng mầm
bệnh nhiễm trên đàn heo. Do đó, mục tiêu thực
hiện nghiên cứu này là nhằm xác định đặc trưng
kiểu gen và sự đa dạng kiểu gen của trùng lông
Balantidium coli gây tiêu chảy trên heo sau cai
sữa được thu thập từ các trại heo ở một số tỉnh
phía Nam.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ VẬT LIỆU
2.1. Thu thập mẫu
Hai mươi chủng B. coli được phân lập từ 20
heo sau cai sữa từ 30 đến 45 ngày tuổi có triệu
chứng tiêu chảy đặc trưng, heo bệnh được xác
định nhiễm B. coli qua xét nghiệm soi tươi theo
phương pháp thường quy. Heo bệnh từ các ổ
dịch được thu thập trực tiếp ở trại hay từ các
ca bệnh được gửi đến xét nghiệm tại Bệnh viện
thú y - Trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM.
Nguồn gốc heo được thu thập đa dạng về địa
lý, ở mỗi tỉnh thu thập ít nhất ở 2 trại và ở mỗi
trại thu thập từ 1 đến 2 mẫu (bảng 1). Mẫu phân
dương tính được phân lập B. coli theo phương
pháp nuôi trong môi trường nhân tạo Pavlova
“xenic medium” (Barbosa và ctv., 2015) để tăng
số lượng. Sau đó, dịch nuôi cấy được thu thập
để tách chiết DNA sử dụng để khuếch đại trình
tự đích và giải trình tự gen.
45
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
2.2. Xử lý/xét nghiệm mẫu và đánh giá kết quả
Phân lập
Mẫu phân tươi có hiện diện B. coli được phân
lập trong môi trường lỏng Ringer’s solution
(chứa Na
2
HPO4, KH2PO4, NaCl và chiết xuất
nấm) được bổ sung thêm 10% huyết thanh bê
xử lý nhiệt (56oC, 30 phút) và 10% tinh bột tiệt
trùng (Barbosa và ctv., 2015). Phân tươi được
pha loãng trong nước cất vô trùng và được lọc
qua lưới lọc, sau đó dịch lọc được cấy vào môi
trường lỏng nêu trên (đã chuẩn bị từ trước), ủ ở
37oC và cấy chuyển sau mỗi 24 giờ. Kiểm tra sự
nhân lên của B. coli mỗi 24 giờ và thu hoạch khi
B. coli đạt nồng độ cao nhất ở 24, 48 và 72 giờ.
Tách chiết DNA
DNA tổng số từ mẫu dịch nuôi cấy được tách
chiết bằng Chelex (Walsh và ctv., 1991) và DNA
chiết tách này được sử dụng cho phản ứng PCR
thường quy (Nilles-Bijie và ctv., 2010). 150µl
dịch nuôi cấy được trộn với 300µl 10% Chelex.
Sau đó quy trình tách chiết được thực hiện theo
hướng dẫn của nhà sản xuất (Anh và ctv., 2017).
Khuếch đại sản phẩm PCR
Trình tự đoạn gen 18S rRNA được khuếch
đại bằng phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu
(Nilles-Bijie và Rivera, 2010; trích dẫn bởi Liu
và ctv., 2012) với trình tự mồi như sau: Euk
A: 5′-AACCTGGTTGATCCTGCCAGT-3′ và
Euk B: 5′-TGATCCTTCTGCAGGTTCAC-
CTAC-3′, được thiết kế đặc hiệu cho đoạn gen
18S rRNA của B. coli, kích thước sản phẩm
1543bp.
Thành phần và quy trình nhiệt của phản ứng
PCR tham khảo từ nghiên cứu trước (Nilles-Bije
và ctv., 2010; Anh và ctv., 2017). Sử dụng bộ
kit thương mại Go Taq® Hot Star Polymera kit
(Promega, Mỹ), thành phần phản ứng gồm: 3µl
sản phẩm DNA đã tách chiết, 12µl mastemix Go
Taq® Hot Star Polymera kit (Promega, Mỹ), 8,5
µl nước khử ion, 0,5 µl MgCl
2
với 0,5µl mồi
xuôi và 0,5µl mồi ngược.
Quy trình nhiệt khuếch đại sản phẩm PCR
bao gồm 3 giai đoạn, gồm giai đoạn 1: 94ºC
trong 130 giây; giai đoạn 2: 94ºC trong 30 giây,
50ºC trong 45 giây, 72ºC trong 130 giây (lặp lại
Bảng 1. Nguồn gốc các chủng B. coli thu thập từ các trại heo trong nghiên cứu
TT Nguồn gốc Tên gốc B. coli thực địa Mô tả lâm sàng
1 Tp. Hồ Chí Minh
HCM17-11_Trại A
HCM17-29_Trại B
HCM17-31_Trại B
Tiêu chảy phân xanh, còi cọc
Tiêu chảy phân lỏng, xám
Tiêu chảy phân lỏng, xám
2 Đồng Nai
DN17-1_Trại C
DN17-2_Trại C
DN17-3_Trại D
DN17-4_Trại D
DN17-21_Trại E
DN17-33_Trại F
DN17-34_Trại F
Tiêu chảy phân lỏng, xám
Tiêu chảy phân lỏng, xám
Tiêu chảy phân vàng
Tiêu chảy phân lỏng, vàng
Tiêu chảy phân lỏng, xám
Tiêu chảy phân lỏng, xám
Tiêu chảy phân lỏng, xám
3 Tiền Giang
TG17-24_Trại G
TG17-32_Trại H
TG17-38_Trại I
Tiêu chảy phân lỏng, xám
Tiêu chảy phân lỏng, xám
Tiêu chảy phân lỏng, xám
4 Bình Phước
BP17-6_Trại K
BP17-8_Trại L
BP17-9_Trại L
Tiêu chảy phân lỏng, xám
Tiêu chảy phân lỏng, xám
Tiêu chảy phân lỏng, xám
5 Bến Tre
BT17-13_Trại M
BT17-15_Trại M
BT17-41_Trại N
BT17-51_Trại N
Tiêu chảy phân lỏng, xám
Tiêu chảy phân lỏng, xám
Tiêu chảy phân vàng
Tiêu chảy phân vàng
46
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
35 chu kỳ) và giai đoạn 3: 72ºC trong 7 phút;
sau đó sản phẩm được giữ ở 4oC. Tiếp theo, sản
phẩm PCR được điện di trên agarose gel 1,5% ở
70V trong 45 phút cùng với thang chuẩn (ladder
100bp) để xác định sản phẩm đặc trưng, sau đó
thu sản phẩm bằng cách cắt chính xác vị trí sản
phẩm chuẩn bị cho giải trình tự.
Giải trình tự và phân tích
Sản phẩm PCR đặc trưng của các chủng
B. coli được làm tinh sạch (DNA Purify Kit,
Quiagen, USA) và được gửi đến phòng thí
nghiệm giải trình tự có uy tín (Macrogen, Hàn
Quốc) theo hướng dẫn kít thương mại BigDye®
Terminator v3.1 cycle sequencing; cả hai chuỗi
xuôi và ngược đều được giải trình tự để so sánh
và phân tích. Phân tích và so sánh trình tự thu
được với các trình tự từ các nước khác trên thế
giới sẵn có trên GenBank, vẽ cây phát sinh loài
bằng phần mềm MEGA 6; với giá trị bootstrap
1000 theo phương pháp NJ.
Bảng 2. Các chủng B. coli tham khảo từ GenBank (NCBI)
Stt Tên chủng*Mã số truy cập
Nguồn gốc/
Loài Quốc gia
Năm
phân lập Nguồn
1 C1/KJ713382 Heo nhà Trung Quốc 2011 NCBI, Liu và ctv, 2014
2 C2/KJ713383 Heo nhà Trung Quốc 2011 NCBI, Liu và ctv, 2014
3 PHIL10/GQ903678 Heo nhà Philippines 2011 NCBI , Nilles-Bije và Rivera, 2010
4 SP08/AM982722 Lợn rừng Tây Ban Nha 2008 NCBI, Ponce Gordo và ctv, 2008
5 BC09/JQ073304 Heo nhà Cộng hòa Czech 2011 NCBI, Pomajbikova và ctv, 2013
6 BC75/JQ073319 Heo nhà Cộng hòa Czech 2011 NCBI, Pomajbikova và ctv, 2013
7 BC85/JQ073357 Heo nhà Cộng hòa Czech 2011 NCBI, Pomajbikova và ctv, 2013
8 BC88/JQ073360 Heo nhà Cộng hòa Czech 2011 NCBI, Pomajbikova và ctv, 2013
9 BC91/JQ073324 Heo nhà Cộng hòa Czech 2011 NCBI, Pomajbikova và ctv, 2013
10 BC139/JQ073333 Heo nhà Cộng hòa Czech 2011 NCBI, Pomajbikova và ctv, 2013
11 BC145/JQ073334 Heo nhà Cộng hòa Czech 2011 NCBI, Pomajbikova và ctv, 2013
12 BC147/JQ073335 Heo nhà Cộng hòa Czech 2011 NCBI, Pomajbikova và ctv, 2013
13 JAP13/AB794980 Heo nhà Nhật Bản 2011 NCBI
14 ITA08/EU581716 Không rõ Italia 2008 NCBI
15 BC34706/EU680309 Khỉ Úc 2008 NCBI
*Balantidium coli được sử dụng tên gọi khác là Neobalantidium coli ở một số tác giả tham khảo
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sự tương đồng gen 18S rRNA giữa các
chủng B. coli
Qua phân tích 20 chủng B. coli được phân
lập và giải trình tự, kết quả cho thấy sự tương
đồng chuỗi nucleotide giữa các chủng B. coli
trong nghiên cứu này từ 97,4% đến 99,6% (bảng
3). Sự tương đồng giữa chủng nghiên cứu với
các chủng tham chiếu lần lượt là 98,3% - 99,5%
(98,8%) so với chủng SP08 của Tây Ban Nha;
98,4% - 99,6% (98,9%) so với chủng PHIL10
của Philippines; 98,3% - 99,6% (98,8%) so
với chủng C1 của Trung Quốc ; 97,3% - 98,8%
(97,9%) so với chủng C2 của Trung Quốc;
98,4% - 99,7% (99,1%) so với chủng JAP13 của
Nhật Bản; 98,4% - 99,6% (98,9%) so với chủng
BC34706 của Úc; 94,7% - 96,0% (95,5%) so với
chủng ITA08 của Ý; 98,3% - 99,8% (98,9%) so
với chủng BC9 của Czech; và 98,4% - 99,6%
(98,9%) so với chủng BC75 của Czech (bảng
3 và 4).
47
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
Bảng 3. So sánh mức độ tương đồng (%) giữa chủng B. coli tham khảo và nghiên cứu
TT Chủng B. coli tham khảo
Tỷ lệ tương đồng với chủng nghiên cứu (%)
Nucleic acid Amino acid
1 SP08-Spain 98,3 - 99,5 (98,8) 96,4 - 99,2 (98,2)
2 PHIL10-Philippines 98,4 - 99,6 (98,9) 96,4 - 99,2 (98,2)
3 C1-China 98,3 - 99,6 (98,8) 96,4 - 99,2 (98,2)
4 C2-China 97,3 - 98.8 (97,9) 94,6 - 98,2 (96,4)
5 JAP13-Japan 98,4 - 99,7 (99,1) 96,4 - 99,2 (98,2)
6 BC34706-Australia 98,4 - 99,6 (98,9) 96,4 - 99,2 (98,2)
7 ITA08-Italy 94,7 - 96,0 (95,5) 90,0 - 92,8 (91,7)
8 BC9-Czech 98,3 - 99,8 (98,9) 96,0 - 99,6 (97,8)
9 BC75-Czech 98,4 - 99,6 (98,9) 96,0 - 99,6 (97,8)
Tương tự, sự tương đồng chuỗi amino acid
giữa các chủng B. coli trong nghiên cứu này, từ
94,6% đến 99,6% (97,8%). Sự tương đồng so
sánh giữa chủng nghiên cứu với các chủng tham
chiếu lần lượt là 96,4% - 99,2% (98,2%) so với
chủng SP08 của Tây Ban Nha ; 96,4% - 99,2%
(98,2%) so với chủng PHIL10 của Philippines;
96,4% - 99,2% (98,2%) so với chủng C1 của
Trung Quốc ; 94,6% - 98,2% (96,4%) so với
chủng C2 của Trung Quốc; 96,4% - 99,2%
(98,2%) so với chủng JAP13 của Nhật Bản;
96,4% - 99,2% (98,2%) so với chủng BC34706
của Úc ; 90,0% - 92,8% (91,7%) so với chủng
ITA08 của Ý; 96,0% - 99,6% (97,8%) so với
chủng BC9 và BC75 của Czech.
3.2. Đặc trưng đa dạng gen giữa các chủng
B. coli
Kết quả sánh dòng cho thấy có sự khác biệt
về kiểu gen giữa các chủng B. coli trong nghiên
cứu và so với chủng tham khảo. Sự khác biệt
(đột biến) trên đoạn gen nghiên cứu theo các
kiểu thay thế (mũi tên đen), mất đi (mũi tên đỏ)
hay chèn thêm (mũi tên xanh) một hoặc nhiều
hơn một nucleotide (sơ đồ 1) so với các chủng
tham chiếu (SP08-Spain) và các chủng tham
khảo khác.
Sơ đồ 1. Sánh dòng giữa chủng B. coli tham khảo và chủng nghiên cứu (xây dựng bằng
phần mềm Bioedit V7.2.5; với giá trị bootstrap 1000).
Mũi tên đen, thay thế một nucleotide; mũi tên đỏ, mất đi một nucleotide và mũi tên xanh, chèn
thêm một nucleotide.
48
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
B
ản
g
4.
T
ư
ơ
ng
đ
ồn
g
(%
) g
iữ
a
ch
ủn
g
B
. c
ol
i t
ha
m
k
hả
o
và
c
hủ
ng
n
gh
iê
n
cứ
u
S
P
08
-
S
pa
in
ID
P
H
IL
10
-
99
.4
ID
C
1-
C
hi
na
98
.5
98
.7
ID
C
2-
C
hi
na
97
.7
97
.9
98
.6
ID
B
P
17
-6
99
.3
99
.2
98
.5
97
.6
ID
B
P
17
-8
98
.5
98
.6
99
.3
98
.4
98
.5
ID
B
P
17
-9
99
.0
99
.2
98
.5
97
.6
99
.4
98
.5
ID
B
T1
7-
13
98
.5
98
.7
99
.5
98
.6
98
.5
99
.3
98
.7
ID
B
T1
7-
15
97
.9
98
.1
98
.7
97
.8
97
.9
98
.5
97
.9
98
.7
ID
B
T1
7-
41
98
.1
98
.3
99
.1
98
.2
98
.1
98
.9
98
.1
99
.1
98
.7
ID
B
T1
7-
51
97
.8
98
.0
98
.6
97
.7
97
.8
98
.4
97
.8
98
.6
99
.4
99
.2
ID
D
N
17
-1
98
.5
98
.7
98
.0
97
.1
98
.7
98
.0
98
.6
98
.0
97
.5
97
.9
97
.4
ID
D
N
17
-2
98
.9
99
.1
98
.4
97
.5
99
.1
98
.4
99
.0
98
.4
97
.8
98
.2
97
.7
99
.5
ID
D
N
17
-3
98
.7
98
.9
99
.6
98
.9
98
.6
99
.4
98
.6
99
.6
98
.8
99
.2
98
.7
98
.1
98
.5
ID
D
N
17
-4
98
.5
98
.7
99
.5
98
.6
98
.5
99
.3
98
.5
99
.5
98
.7
99
.1
98
.6
98
.0
98
.4
99
.6
ID
D
N
17
-2
1
98
.6
98
.8
99
.0
98
.1
98
.6
98
.9
98
.6
99
.0
99
.0
98
.8
98
.5
98
.1
98
.5
99
.1
99
.0
ID
D
N
17
-3
3
98
.5
98
.5
98
.1
97
.2
98
.5
98
.2
98
.3
98
.1
97
.9
97
.9
97
.6
97
.8
98
.2
98
.2
98
.1
98
.6
ID
D
N
17
-3
4
98
.2
98
.4
99
.2
98
.3
98
.2
99
.1
98
.2
99
.2
98
.6
99
.0
98
.5
97
.7
98
.1
99
.3
99
.2
99
.1
98
.6
ID
H
C
M
17
-
11
98
.3
98
.5
99
.3
98
.4
98
.7
99
.1
98
.7
99
.3
98
.7
98
.9
98
.6
97
.8
98
.2
99
.4
99
.3
98
.8
98
.1
99
.2
ID
H
C
M
17
-
29
98
.6
98
.8
99
.4
98
.5
98
.6
99
.2
98
.6
99
.4
99
.0
99
.2
98
.9
98
.1
98
.5
99
.5
99
.4
99
.3
98
.6
99
.5
99
.2
ID
H
C
M
17
-
31
97
.9
98
.1
98
.9
98
.0
97
.9
98
.9
97
.9
98
.9
98
.3
98
.7
98
.2
97
.4
97
.8
99
.0
98
.9
98
.8
98
.2
99
.5
98
.8
99
.2
ID
TG
17
-2
4
97
.8
98
.0
98
.6
97
.7
97
.8
98
.4
97
.8
98
.6
99
.4
98
.4
98
.9
97
.3
97
.7
98
.7
98
.6
98
.9
97
.8
98
.5
98
.6
98
.9
98
.2
ID
TG
17
-3
2
98
.3
98
.5
99
.3
98
.4
98
.3
99
.2
98
.3
99
.3
98
.7
99
.1
98
.6
97
.8
98
.2
99
.4
99
.3
99
.2
98
.5
99
.6
99
.3
99
.4
99
.4
98
.6
ID
TG
17
-3
8
98
.0
98
.2
98
.8
97
.9
98
.0
98
.6
98
.0
98
.8
98
.6
98
.8
98
.5
97
.6
97
.9
98
.9
98
.8
98
.7
97
.8
98
.9
98
.8
98
.9
98
.7
98
.4
99
.2
ID
SP08-
Spain
PHIL10-
.
C1-China
C2-China
BP17-6
BP17-8
BP17-9
BT17-13
BT17-15
BT17-41
BT17-51
DN17-1
DN17-2
DN17-3
DN17-4
DN17-21
DN17-33
DN17-34
HCM17-
11
HCM17-
29
HCM17-
31
TG17-24
TG17-32
TG17-38
49
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
Sơ đồ 1 (tt). Sánh dòng giữa chủng B. coli tham khảo và chủng nghiên cứu (xây dựng bằng
phần mềm Bioedit V7.2.5; với giá trị bootstrap 1000).
Mũi tên đen, thay thế một nucleotide; mũi tên đỏ, mất đi một nucleotide và mũi tên xanh, chèn
thêm một nucleotide.
Sơ đồ 1 (tt). Sánh dòng giữa chủng B. coli tham khảo và chủng nghiên cứu (xây dựng bằng
phần mềm Bioedit V7.2.5; với giá trị bootstrap 1000).
Mũi tên đen, thay thế một nucleotide; mũi tên đỏ, mất đi một nucleotide và mũi tên xanh, chèn
thêm một nucleotide.
B
ản
g
4.
T
ư
ơ
ng
đ
ồn
g
(%
) g
iữ
a
ch
ủn
g
B
. c
ol
i t
ha
m
k
hả
o
và
c
hủ
ng
n
gh
iê
n
cứ
u
S
P
08
-
S
pa
in
ID
P
H
IL
10
-
99
.4
ID
C
1-
C
hi
na
98
.5
98
.7
ID
C
2-
C
hi
na
97
.7
97
.9
98
.6
ID
B
P
17
-6
99
.3
99
.2
98
.5
97
.6
ID
B
P
17
-8
98
.5
98
.6
99
.3
98
.4
98
.5
ID
B
P
17
-9
99
.0
99
.2
98
.5
97
.6
99
.4
98
.5
ID
B
T1
7-
13
98
.5
98
.7
99
.5
98
.6
98
.5
99
.3
98
.7
ID
B
T1
7-
15
97
.9
98
.1
98
.7
97
.8
97
.9
98
.5
97
.9
98
.7
ID
B
T1
7-
41
98
.1
98
.3
99
.1
98
.2
98
.1
98
.9
98
.1
99
.1
98
.7
ID
B
T1
7-
51
97
.8
98
.0
98
.6
97
.7
97
.8
98
.4
97
.8
98
.6
99
.4
99
.2
ID
D
N
17
-1
98
.5
98
.7
98
.0
97
.1
98
.7
98
.0
98
.6
98
.0
97
.5
97
.9
97
.4
ID
D
N
17
-2
98
.9
99
.1
98
.4
97
.5
99
.1
98
.4
99
.0
98
.4
97
.8
98
.2
97
.7
99
.5
ID
D
N
17
-3
98
.7
98
.9
99
.6
98
.9
98
.6
99
.4
98
.6
99
.6
98
.8
99
.2
98
.7
98
.1
98
.5
ID
D
N
17
-4
98
.5
98
.7
99
.5
98
.6
98
.5
99
.3
98
.5
99
.5
98
.7
99
.1
98
.6
98
.0
98
.4
99
.6
ID
D
N
17
-2
1
98
.6
98
.8
99
.0
98
.1
98
.6
98
.9
98
.6
99
.0
99
.0
98
.8
98
.5
98
.1
98
.5
99
.1
99
.0
ID
D
N
17
-3
3
98
.5
98
.5
98
.1
97
.2
98
.5
98
.2
98
.3
98
.1
97
.9
97
.9
97
.6
97
.8
98
.2
98
.2
98
.1
98
.6
ID
D
N
17
-3
4
98
.2
98
.4
99
.2
98
.3
98
.2
99
.1
98
.2
99
.2
98
.6
99
.0
98
.5
97
.7
98
.1
99
.3
99
.2
99
.1
98
.6
ID
H
C
M
17
-
11
98
.3
98
.5
99
.3
98
.4
98
.7
99
.1
98
.7
99
.3
98
.7
98
.9
98
.6
97
.8
98
.2
99
.4
99
.3
98
.8
98
.1
99
.2
ID
H
C
M
17
-
29
98
.6
98
.8
99
.4
98
.5
98
.6
99
.2
98
.6
99
.4
99
.0
99
.2
98
.9
98
.1
98
.5
99
.5
99
.4
99
.3
98
.6
99
.5
99
.2
ID
H
C
M
17
-
31
97
.9
98
.1
98
.9
98
.0
97
.9
98
.9
97
.9
98
.9
98
.3
98
.7
98
.2
97
.4
97
.8
99
.0
98
.9
98
.8
98
.2
99
.5
98
.8
99
.2
ID
TG
17
-2
4
97
.8
98
.0
98
.6
97
.7
97
.8
98
.4
97
.8
98
.6
99
.4
98
.4
98
.9
97
.3
97
.7
98
.7
98
.6
98
.9
97
.8
98
.5
98
.6
98
.9
98
.2
ID
TG
17
-3
2
98
.3
98
.5
99
.3
98
.4
98
.3
99
.2
98
.3
99
.3
98
.7
99
.1
98
.6
97
.8
98
.2
99
.4
99
.3
99
.2
98
.5
99
.6
99
.3
99
.4
99
.4
98
.6
ID
TG
17
-3
8
98
.0
98
.2
98
.8
97
.9
98
.0
98
.6
98
.0
98
.8
98
.6
98
.8
98
.5
97
.6
97
.9
98
.9
98
.8
98
.7
97
.8
98
.9
98
.8
98
.9
98
.7
98
.4
99
.2
ID
SP08-
Spain
PHIL10-
.
C1-China
C2-China
BP17-6
BP17-8
BP17-9
BT17-13
BT17-15
BT17-41
BT17-51
DN17-1
DN17-2
DN17-3
DN17-4
DN17-21
DN17-33
DN17-34
HCM17-
11
HCM17-
29
HCM17-
31
TG17-24
TG17-32
TG17-38
50
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
Sơ đồ 1 (tt). Sánh dòng giữa chủng B. coli tham khảo và chủng nghiên cứu (xây dựng bằng
phần mềm Bioedit V7.2.5; với giá trị bootstrap 1000).
Mũi tên đen, thay thế một nucleotide; mũi tên đỏ, mất đi một nucleotide và mũi tên xanh, chèn
thêm một nucleotide.
3.3. Mối quan hệ tiến hóa phân tử giữa các
chủng B. coli trên cây phát sinh loài
Các chủng B. coli trong nghiên cứu này được
chia thành 2 nhóm (nhóm A [groupA] nằm cùng
chủng tham khảo JAP13 của Nhật Bản [Japan],
C1, C2 của Trung Quốc [China] và nhóm B
[group B] nằm cùng chủng tham khảo SP08 của
Tây Ban Nha [Spain], PHIL10 của Philippines)
(hình 1). Đặc biệt, chủng B. coli thu thập ở
Đồng Nai và Bến Tre có sự đa dạng cao, gồm
các trình tự thuộc cả hai nhóm (ở Đồng Nai,
nhóm A: DN17-32, DN17-3, DN17-4, DN17-
13 và DN17-34 và nhóm B: DN17-21, DN17-
33, DN17-1 và DN17-2; và ở Bến Tre, nhóm
A: BT17-13, BT17-41 và BT17-51 và nhóm B:
BT17-15). Hơn thế nữa, 2 mẫu ở cùng một trại
(trại M) thuộc tỉnh Bến Tre (BT17-13 và BT17-
15) thuộc 2 nhánh khác nhau; tương tự 2 mẫu ở
cùng trại F ở Đồng Nai (DN17-33 và DN17-34
cũng thuộc 2 nhánh khác nhau.
B. coli không được xem là mầm bệnh hay
gây bệnh nhẹ trên heo mặc dù nhiều bằng chứng
cho thấy chúng là mầm bệnh gây bệnh tiêu chảy
nặng trên người (Schuster và Ramirez, 2008), và
có thể xâm nhiễm đến các cơ quan khác (Nilles-
Bije và Rivera, 2010). Chính vì vậy, không có
nhiều nghiên cứu về đa dạng di truyền và khả
năng, cơ chế gây bệnh của B. coli trên heo. Tuy
nhiên, một số ít nghiên cứu phân đoạn gen 16S
rRNA và 18S rRNA cho thấy B. coli trên heo
có sự đa dạng gen giữa các quốc gia và các loài
động vật (Schuster và Ramirez, 2008; Ponce-
Gorbo và ctv., 2008).
Ở nước ta, một số nghiên cứu đã xác định B.
coli thực sự là một mầm bệnh đã và đang gây
tiêu chảy trên heo sau cai sữa ở các mức độ khác
nhau, từ nhẹ, trung bình đến nặng và rất nặng
(Dương Tiểu Mai và ctv., 2014; Đỗ Tiến Duy và
ctv., 2017). Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào
xác định kiểu gen của B. coli. Đây là nghiên cứu
đầu tiên về đặc trưng kiểu gen và sự đa dạng gen
51
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
18S rRNA của B. coli trên heo sau cai sữa mắc
tiêu chảy được thu thập từ các trại heo ở nhiều
tỉnh/thành phía Nam Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy B. coli ở
các trại heo chia thành 2 nhóm chính, nhóm A
gần với các chủng tham khảo ở Trung Quốc,
Nhật Bản và Cộng hòa Czech và nhóm B gần
với các chủng tham khảo của Tây Ban Nha,
Philippines, Úc và Cộng hòa Czech. Như vậy,
có thể thấy các chủng B. coli ở nước ta có nguồn
gốc phức tạp và đa dạng. Sự đa dạng gen này có
thể liên quan đến việc nhập heo giống và mua
bán giao thương heo với các quốc gia khác. Để
khẳng định điều này, cần có nghiên cứu sâu hơn
và xác định nguồn gốc của heo.
IV. KẾT LUẬN
Kết quả xác định đặc trưng kiểu gen và sự đa
dạng gen của các chủng Balantidium coli gây
tiêu chảy trên heo sau cai sữa được thu thập từ
các trại heo ở các tỉnh miền Nam cho thấy phân
đoạn gen 18S rRNA có 3 kiểu đột biến và có sự
đa dạng gen giữa các chủng từ các trại, thậm chí
ngay trong cùng một trại và được chia thành 2
nhánh trên cây phát sinh loài.
Hình 1. Mối quan hệ tiến hóa phân tử giữa các chủng B. coli (xây dựng bằng phương
pháp NJ trên phần mềm Mega 6; với giá trị bootstrap 1000).
Các chủng tham chiếu từ các nước ( , ) và các chủng nghiên cứu ( ) được đánh dấu trên cây
phát sinh loài.
52
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anh NHL., Huong, NND., Toan, NT., and Duy,
DT., 2017. Optimizing the PCR protocol to detect
Balantidium coli infected in pigs. Journal of
Agricultural Science and Technology. 3(2017): 20-
28.
2. Barbosa, AS., Bastos, OMP., Uchoa, CMA.,
Pissinatti, A., Filho, PRF., Dib, LV., Azevedo,
EP., Siqueira, MLC., Amendoeira, MRR., 2015.
Isolation and maintenance of Balantidium coli
cultured from fecal samples of pigs non-human
primates. Veterinary Parasitology. 210: 240-245.
3. Baskerville, L., Y. Ahmed, and S. Ramchand. 1970.
Balantidium colitis. Report of a case. Am. J. Dig.
Dis. 15:727–731.
4. Bauri, RK., Ranjan, R., Deb, AR., Ranjan, R., 2012.
Prevalence and sustainable control of Balantidium
coli infection in pigs of Ranchi, Jahrkahnd, India.
Veterinary World. 5(2): 94-99.
5. Cho, HS., Shin, SS., Park, NY., 2006. Balantidiasis
in the gastric lymph nodes of Barbary sheep
(Ammotragus lervia): an incidental finding. Journal
of Veterinary Science. 2: 207–209.
6. Đỗ Tiến Duy, Nguyễn Phạm Huỳnh, Lương Thị
Hoàng Anh, Nguyễn Thị Hồng Hạnh và Nguyễn
Tất Toàn, 2017. Đánh giá khả năng gây bệnh của
Balantidium coli trên heo sau cai sữa thu thập từ
thực địa. Tạp chí KHKT Thú y, số 7, 2017. In press.
7. Dorfman, S., Rangel, O., Bravo, LG., 1984.
Balantidiasis: report of a fatal case with appendicular
and pulmonary involvement. Transactions of the
Royal Society of Tropical Medicine and Hygiene.
78(6): 833-834.
8. Dương Tiểu Mai, Đỗ Tiến Duy và Nguyễn Tất Toàn,
2015. Khảo sát tỷ lệ, cường độ nhiễm và biến đổi
mô học ruột do Balantidium coli trên heo cai sữa tại
một số trại ở các tỉnh phía Nam. Tạp chí KHKT Thú
y. 1(2015): 1-9.
9. Hindsbo, O., Nielsen, CV., Andreassen, J.,
Willingham, AL., Bendixen, M., Nielsen MA.,
Nielsen, O., 2000. Age - dependent occurrence
of the intestinal ciliate Balantidium coli in pigs
at a Danish research farm. Acta Veterinaria
Scandinavica. 41(1): 79-83.
10. Hoshinon, M., Gen, S., Yuichi, T., 1999. Influence
of Balantidium coli infection on swine colitis.
Journal of Veterinary Medicine. 933: 287-291.
11. Ismail, HAHA., Hyung Kyu Jeon, Yong Man Yu,
Changhee Do and Young Ha Lee, 2010. Intestinal
parasite infections in pigs and beef cattle in rural
areas of Chungcheongnam-do, Korea. Korean J
Parasitol. 48(4): 347 – 349.
12. Knight R. Giardiasis, isosporiasis and balantidiasis.
Clin Gastroenterol. 7(1978): 31-47.
13. Ladas, S.D. et al., 1989. Invasive balantidiasis
presented as chronic colitis and lung involvement.
Digestive Diseases Science. 34: 1621.
14. Lai, M., Zhou, RQ., Huang, HC., Hu, SJ., 2011.
Prevalence and risk factors associated with intestinal
parasites in pigs in Chongqing, China. Research in
Veterinary Science. 91: e121-e124.
15. Nilles-Bije, Ma., Lourdes, and Windell, LR., 2010.
Ultrastructural and Molecular Characterization
of Balantidium Coli Isolated in the Philippines.
Parasitology Research. 106 (2): 387–94.
16. Roy, BC., Mondal, MMH., Talukder, MH and
Majumder, S., 2011. Prevalence of Balantidium
coli in Buffaloes at different areas of Mymensingh.
J. Bangladesh Agril. Univ. 9(1): 67 – 72.
17. Schuster, FL., Ramirez, AL., 2008. Current world
status of Balantidium coli. Clinical Microbiology
Reviews. 21(4): 626-638.
18. Sharma, S., Harding, G., 2003. Necrotizing lung
infection caused by the protozoan Balantidium coli.
Canadian Journal of Infectious Diseases. 14(3):
163–166.
19. Thomson, JR., and Friendship RM., 2012. Digestive
System. Textbook of Disease of Swine. 10th edition.
Blackwell Publishing.
20. Walsh, PS., Metzger, DA., Higuchi, R., 1991.
Chelex 100 as a medium for simple extraction of
DNA for PCR-based typing from forensic material.
BioTechniques. (10): 506–513.
21. Wegner F., 1967. Abscesso hepatico producido por
el Balantidium coli. Casemera. 2(1967): 433-441.
22. Weng, YB., Hu, YJ., Li, Yi., Li, BS., Lin, RQ.,
Xie, DH., Gasser, RB., Zhu, XQ., 2005. Survey of
intestinal parasites in pigs from intensive farms in
Guangdong province, People’s Republic of China.
Veterinary Parasitology. 127 (2005): 333-336.
Ngày nhận 7-2-2018
Ngày phản biện 23-5-2018
Ngày đăng 1-9-2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
da_dang_gen_18s_rrna_cua_trung_long_balantidium_coli_gay_tie.pdf