Đa dạng nguồn gen rau gia vị và kết quả xây dựng mô hình sản xuất rau gia vị hữu cơ tại xã Vân Hòa, Ba Vì, Hà Nội

KẾT LUẬN - Xã Vân Hòa rất phong phú về loài, giống cây trồng với 205 giống cây trồng thuộc 9 nhóm cây trồng chính. Nhóm cây rau và rau gia vị là khá đa dạng, khoảng 70 loại cây rau và rau gia vị trong đó có 45 loài rau và 25 loài rau gia vị, trong đó có 11 loài rau gia vị được trồng phổ biến ở địa phương đã được thu thập cho những nghiên cứu tiếp theo. - Đã đánh giá đặc điểm nông sinh học, định danh khoa học, chọn lọc, bồi dục, phân tích thành phần dinh dưỡng cho 05 giống rau gia vị đang được trồng trên địa bàn (Húng Láng, húng bạc hà, húng quế, tía tô và kinh giới). - Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rau gia vị hữu cơ tăng từ 18,92 - 29,32%, mặt khác cái lợi lâu dài đó là sức khỏe của người tiêu dùng được đảm bảo, môi trường sống nông thôn được trong sạch, không bị ô nhiễm do sử dụng phân bón hóa chất và thuốc BVTV.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đa dạng nguồn gen rau gia vị và kết quả xây dựng mô hình sản xuất rau gia vị hữu cơ tại xã Vân Hòa, Ba Vì, Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
36 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020 ĐA DẠNG NGUỒN GEN RAU GIA VỊ VÀ KẾT QUẢ XÂY DỰNG MÔ HÌNH SẢN XUẤT RAU GIA VỊ HỮU CƠ TẠI XÃ VÂN HÒA, BA VÌ, HÀ NỘI Ngô Kiều Oanh1, Vũ Văn Tùng2, Nguyễn Đức Chinh2, Nguyễn Kim Chi2, Trần Văn Luyện2 TÓM TẮT Xã Vân Hòa thuộc huyện Ba Vì, Hà Nội là một trong 7 xã vùng đệm của vườn quốc gia Ba Vì ở độ cao 60 m so với mực nước biển. Với điều kiện có địa hình đặc thù, khí hậu trong lành, mát mẻ và có 3 dân tộc Mường, Dao, Kinh sinh sống từ lâu đời, nên Ba Vì nói chung và xã Vân Hòa nói riêng có tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng. Nghiên cứu đã tiến hành điều tra đa dạng nguồn gen rau và rau gia vị, đồng thời bồi dực và xây dựng mô hình sản xuất cho một sô giống ra gia vị tại xã Vân Hòa. Kết quả nghiên cứu cho thấy xã Vân Hòa có khoảng 70 loại cây rau và rau gia vị, trong đó 25 loài rau gia vị. Nghiên cứu đã lựa chọn, bồi dục được 05 nguồn gen rau gia vị và đã xây dựng 03 ha mô hình sản xuất rau gia vị với hiệu quả kinh tế tăng từ 18,92 - 29,32%. Từ khóa: Đa dạng nguồn gen, rau gia vị, mô hình 1 Công ty TNHH ATC Việt Nam; 2 Trung tâm Tài nguyên thực vật I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ưu thế của rau bản địa, địa phương là giàu vitamin, khoáng chất và protein, thích nghi với các điều kiện bất lợi như đất khô hạn, bạc màu..., kháng sâu bệnh tốt, nên hạn chế được việc sử dụng phân bón, hóa chất thuốc bảo vệ thực vật và có thể trồng theo cả phương thức quảng canh và thâm canh. Tuy vậy, cũng như với các nước khác trên thế giới, việc nghiên cứu khai thác rau địa phương ở nước ta mới chỉ được quan tâm từ vài năm trở lại đây, và còn rất ít so với các giống rau nhập khẩu mới. Trong nhóm các loại rau xanh phổ biến ở nước ta hiện nay, các loài rau gia vị được đánh giá là có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế rất cao, lại rất đa dạng cả về chủng loại, mùa vụ, cách trồng và chế biến. Xã Vân Hòa là một trong 7 xã vùng đệm của Vườn quốc gia Ba Vì, thuộc huyện Ba Vì, Hà Nội. Với vị trí dưới chân núi Tản ở độ cao 60 m, có địa hình đặc thù, khí hậu trong lành, mát mẻ, và có 3 dân tộc Mường, Dao, Kinh sinh sống từ lâu đời, nên Ba Vì nói chung và xã Vân Hòa nói riêng có tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng, trong đó, có nhiều loại rau bản địa, có loại vừa làm rau vừa làm thuốc, có loại rau bản địa mang tính đặc sản chỉ có ở Ba Vì. Vì vậy, xã Vân Hòa là địa điểm lý tưởng để bảo tồn và phát triển sản xuất hàng hóa các loài rau bản địa trong đó có nhiều loài cây rau gia vị phục vụ nhu cầu rau an toàn đặc sản cho thủ đô Hà Nội và các vùng phụ cận. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Các nguồn gen rau gia vị tại Ba Vì, Hà Nội. - 05 nguồn gen rau gia vị: Húng láng, húng bạc hà, húng quế, tía tô và kinh giới 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Điều tra các thông tin có liên quan cấp huyện và xã. Điều tra nhanh có sự tham gia của các hộ nông dân (PRA): Lựa chọn các xã vùng núi Ba Vì là địa điểm triển khai để điều tra các thông tin về đa dạng nguồn gen cây rau gia vị, đặc điểm nông sinh học, tình hình sản xuất, tiêu thụ và khả năng khai thác phát triển các giống rau gia vị (Sổ tay bảo tồn nguồn gen thực vật nông nghiệp của Lã Tuấn Nghĩa và cộng tác viên, 2015). - Phân loại thực vật, xác định tên khoa học theo phương pháp kết hợp mô tả thực địa, chụp ảnh lấy tiêu bản với tra cứu các tài liệu chính thống như Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (1999); Thực vật có hoa của Nguyễn Nghĩa Thìn (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi (2006), Từ điển bách khoa Nông nghiệp (1991) và Giáo trình phân loại thực vật của Hoàng Thị Sản (2009). - Mô tả các tính trạng nông, sinh học sử dụng các phương pháp của Trung tâm Tài nguyên thực vật có tham khảo Trung tâm Rau Thế giới (AVRDC). - Chọn lọc cây rau gia vị thuần chủng, đúng giống, đề tài áp dụng các phương pháp chọn lọc cá thể là chính kết hợp chọn lọc quần thể theo bản mô tả giống gốc đã xây dựng. Tiêu chí cây giống của 7 - 10 nguồn gen cây rau gia vị được chọn lọc sẽ được xây dựng căn cứ vào tiêu chí giống gốc do người dân mô tả so sánh với cơ sở dữ liệu đang lưu trữ tại Ngân hàng gen cây trồng quốc gia và một số tài liệu tham khảo khác. 37 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020 Các hộ tham gia mô hình sản xuất hữu cơ được lựa chọn theo các tiêu chí chọn hộ được các thành viên trong cộng đồng cùng thống nhất như sau: Các hộ phải tự nguyện, có đơn xin tham gia được chính quyền xã xác nhận; có diện tích sản xuất hữu cơ đủ; có nhân lực để thực hiện các hoạt động sản xuất và có khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật để có thể hoàn thành các yêu cầu của đề tài. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018 tại huyện Ba Vì, Hà Nội. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đa dạng các giống rau và rau gia vị tại điểm nghiên cứu Kết quả điều tra cho thấy xã Vân Hòa rất phong phú về loài, giống cây trồng với 205 giống cây trồng thuộc 9 nhóm cây trồng chính, tập trung chủ yếu là nhóm cây lương thực, cây rau, gia vị và cây ăn quả. Đặc biệt, nhóm cây rau và rau gia vị là khá đa dạng. Xã Vân Hoà có khoảng 70 loại cây rau và rau gia vị trong đó có 45 loài rau và 25 loài rau gia vị. Vì vậy, xã Vân Hòa là địa điểm lý tưởng để khai thác, phát triển các loài rau bản địa trong đó có nhiều loài rau gia vị. Bảng 1. Kết quả điều tra đa dạng và định danh các loài rau gia vị TT Giống rau Tên khoa học TT Giống rau Tên khoa học 1 Diếp cá Houttuynia cordata Thunb 14 Rau mùi Coriandrum sativum L. 2 Hành Allium ascalonium L. 15 Mùi tây Petroselinum crispum (mill.) 3 Húng bạc hà Mentha aquatica L. 16 Ngổ Enydra fluctuans 4 Húng láng Mentha sp. 17 Ngải cứu Altermisia vulgaris L. 5 Húng quế Ocimum basilicum L. 18 Ớt đỏ Capsicum chinense 6 Hẹ Allium ascalonium L. 19 Ớt vàng Capsicum chinense 7 Bạc hà Mentha arvensis L. 20 Rau răm Polygonum odoratum Lour. 8 Húng tây Ocimum basilicum 21 Thì là Anethum graveolens L. 9 Kiệu Allium ascalonium L. 22 Tía tô Perilla frutescens var. crispa 10 Kinh giới Elsholtzia ciliata (Thumb.) 23 Tỏi Allium sativum L. 11 Lá lốt Piper lolot 24 Sả Cymbopogon citratus (DC.) Stapf 12 Mơ tam thể Paederia lanuginosa. Wall. 25 Xương sông Blumea lanceolaria (Roxb.) 13 Mùi tàu Eryngium foetidum L. 3.2. Kết quả thu thập một số loài rau gia vị có giá trị trong sản xuất Kết quả thu thập nhóm rau gia vị đã thu được số lượng mẫu giống là 11 mẫu giống. Đây cũng là nhóm có sự đa dạng về thành phần loài theo kết quả điều tra. Các mẫu giống rau thu được chủ yếu là thân, thân củ và hạt, khối lượng mẫu giống thu được ở bảng 2. Bảng 2. Kết quả thu thập nhóm cây rau gia vị tại xã Vân Hòa, Ba Vì TT Giống rau gia vị Tên khoa học Bộ phận thu Khối lượng mẫu 1 Húng quế Ocimum basilicum L. Hạt 100 g 2 Húng Láng Mentha sp. Thân cây 5 kg 3 Húng bạc hà Mentha aquatica Thân cây 5 kg 4 Tía tô Perilla ocymoides L. var. Hạt 50 g 5 Ớt Capsicum chinense Hạt 50 g 6 Tỏi Allium sativum Củ 5 kg 7 Kinh giới Elsholtzia ciliata (Thumb.) Hạt 50 g 8 Hành lá Allium fistulosum Củ, hạt 5 kg 9 Sả Cymbopogon citratus (DC.) Stapf Củ 5 kg 10 Ngải cứu Altermisia vulgaris Hạt 50 g 11 Rau răm Persicaria odorata Thân 5 kg Tổng 11 38 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020 3.3. Kết quả mô tả, đánh giá bổ sung một số đặc tính nông sinh học đặc trưng của 05 giống rau gia vị Trên cơ sở các dữ liệu về mô tả đánh giá ban đầu của các giống rau hiện đang được lưu giữ tại Ngân hàng gen Cây trồng quốc gia, các giống rau gia vị được đánh giá bổ sung các đặc tính nông học của trên vườn ươm cây của Trang trại đồng quê Ba Vì. Việc điều tra, đánh giá bổ sung các đặc tính nông học của giống rau gia vị còn được tiến hành tại các hộ nông dân thuộc địa bàn xã Vân Hòa, Ba Vì. Căn cứ vào mức độ phổ biến trong sản xuất, các giá trị kinh tế mà các nguồn gen rau gia vị cũng như đề nghị của các hộ sản xuất trong quá trình điều tra, 05 nguồn gen rau gia vị là Húng Láng, húng bạc hà, húng quế, tía tô và kinh giới đã được lựa chọn để mô tả, đánh giá bổ sung, bồi dục và nhân giống. Việc đánh giá bổ sung cũng góp phần chọn lọc các cây ưu tú, qua chọn lọc cá thể để tiến hành xây dựng vườn ươm giống, bồi dục và nhân giống cung cấp cho sản xuất. Kết quả thu được bảng mô tả một số đặc tính nông sinh học đặc trưng của giống rau gia vị (bảng 3 và bảng 4). Bảng 3. Kết quả mô tả, đánh giá bổ sung một số đặc tính nông sinh học đặc trưng của các giống rau gia vị TT Tính trạngmô tả Tía tô Kinh giới TT Tính trạng mô tả Tía tô Kinh giới 1 Thời gian từ gieo/trồng đến mọc 6 - 7 6 - 7 21 Rộng phiến lá 2,4 2,5 2 Chồi nách Không Không 22 Màu hoa Trắng Trắng 3 Màu sắc lá mầm Xanh Xanh 23 Dài vòi nhụy Thụt vào trong Thụt vào trong 4 Cuống lá mầm Cuống nhỏ Cuống nhỏ 24 Sự phát triển của tuyến mật Thô sơ Thô sơ 5 Dạng lá mầm Dẹt Dẹt 25 Lông trên tràng hoa Rậm Rậm 6 Màu thân mầm Xanh Xanh 26 Số hoa ở nách > 1 hoa > 1 hoa 7 Dài lá mầm 4,8 2,06 27 Chiều dài lóng thân chính 7,9 7,2 8 Dài thân mầm 13,7 8,8 28 Kiểu sinh trưởng Vô hạn Vô hạn 9 Cao cây 87,5 74,1 29 Số quả trên cây - - 10 Tính phân cành Cành ở đốt trên Cành ở đốt trên 30 Dài quả 3,98 3,96 11 Sắc tố thân Xanh Xanh 31 Dạng quả Thuôn hẹp Thuôn hẹp 12 Lông trên thân Thưa Thưa 32 Số ngăn hạt > 2 ngăn > 2 ngăn 13 Dạng thân cắt ngang Vuông Vuông 33 Rộng quả 2,3 2,3 14 Màu lá Nền xanh ánh tím Xanh 34 Mật độ lông trên quả Thưa Thưa 15 Lông trên bụng lá Thưa Thưa 35 Mầu quả khô Nâu Nâu 16 Vị trí lá Đối xứng Đối xứng 36 Mầu vỏ hạt Nâu Nâu 17 Hình dạng lá thật Mép lá xẻ răng cưa Mép lá xẻ răng cưa 37 Cấu trúc vỏ hạt Nhẵn Nhẵn 18 Dạng lá thật Dẹt Dẹt 38 Dạng hạt Dài Dài 19 Góc lá Đứng Đứng 39 KL 1000 hạt 0,56 0,50 20 Dài phiến lá 5,6 5,9 40 TGST - - 39 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020 Bảng 4. Kết quả mô tả, đánh giá bổ sung một số đặc tính nông sinh học đặc trưng của các giống rau gia vị TT Tính trạng mô tả Húng quế Húng láng Húng Bạc hà TT Tính trạng mô tả Húng quế Húng láng Húng Bạc hà 1 Thời gian từ gieo/trồng đến mọc 4 - 5 5 6 - 7 17 Thuỳ lá Không Không Không có 2 Tốc độ mọc mầm Không đều Không đều Không đều 18 Lông mặt lưng Ít Ít Không 3 Màu thân mầm Tím nhạt Tím Xanh 19 Lông mặt bụng Thấp Thấp Thấp 4 Dài thân mầm 5,6 cm (Trồng bằng thân) 4,7 20 Dạng cuống lá Góc trơn cạnh Góc trơn cạnh Góc trơn cạnh 5 Rộng thân mầm 7,8 cm (Trồng bằng thân) 1,2 21 Khối lượng lá/cây (g) - - - 6 Mầu thân Tím nhạt Tím Tím nhạt 22 Năng suất lá tươi (kg/ô) - - - 7 Cao cây 82 cm 49,6 9,3 23 TG ra hoa Tháng 8-9 Tháng 8 Tháng 7-11 8 Đường kính cây 6,8 2,8 2,9 24 Màu hoa Tím nhạt Tím Tím nhạt 9 Lông trên thân Có Không Không 25 Số ngày từ ra hoa- chín - 42 45 10 Số lá/nhánh 21,5 28,4 27 26 Dạng quả Dài Dài Cầu 11 Dài phiến lá 5,4 cm 3,5 4,0 27 Dài quả 5,7 1,2 4,1 12 Rộng phiến lá 2,2 1,8 2,1 28 Rộng quả 2,4 0,1 2,3 13 Dài cuống lá 1,3 1,3 0,7 29 Số ngăn hạt 1 Không ngăn Quả bế 1 ngăn 14 Màu sắc cuống lá Tím nhạt Tím Tím nhạt 30 Mầu hạt Đen Nâu đen Nâu 15 Dạng lá Trứng Trứng Trứng 31 Dạng hạt Dài Dài Dài 16 Mép lá Răng cưa Răng cưa Răng cưa 32 KL 1000 hạt (gam) 0,6 0,46 0,46 3.4. Lựa chọn các vườn hộ đủ điều kiện sản xuất Để hỗ trợ cộng đồng xây dựng các mô hình sản xuất hữu cơ 05 loại rau gia vị, chúng tôi đã tổ chức các cuộc họp với các hộ nông dân để báo cáo kết quả điều tra và xây dựng kế hoạch triển khai các mô hình sản xuất hữu cơ tại địa phương này. Mục đích của cuộc họp là đưa ra tiêu chí chọn được các hộ thích hợp để tham gia thực hiện. Các tiêu chí chọn hộ được các thành viên trong cộng đồng thống nhất thông qua. Từ các hộ đăng ký tham gia, theo từng loại rau gia vị đã thành lập các tổ (nhóm) tham gia mô hình. 3.5. Đánh giá hiệu quả của mô hình Kết quả tính toán sơ bộ hiệu quả kinh tế canh mô hình sản xuất rau gia vị hữu cơ được trình bày trong bảng 5. Kết quả tính toán sơ bộ, giá trị hiệu quả kinh tế trên 01 ha trồng rau gia vị húng bạc hà từ không theo mô hình là 315 triệu đồng và trồng theo mô hình là 356 triệu đồng, tỷ suất lợi nhuận so với 2 phương pháp canh tác là 120, 91%. Các giống rau gia vị khác cũng cho kết quả tăng hiệu quả kinh tế từ 18.92 - 29,32%. 40 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020 Bảng 5. Hiệu quả kinh tế mô hình trồng rau gia vị (quy đổi ra 01 ha) TT Diễn giải Không theo mô hình Theo mô hình Đơn giá (nghìn đồng) Sản lượng (kg) Thành tiền (nghìn đồng) Đơn giá (nghìn đồng) Sản lượng (kg) Thành tiền (nghìn đồng) I Húng bạc hà 1 Thu Sản lượng 30 10.500 315.000 40 8.900 356.000 2 Chi Tổng chi 164.475 174.000 Giống, vật tư, PB 68.475 72.000 Công LĐ 96.000 102.000 3 Lãi = Tổng thu – Tổng chi 150.525 182.000 4 So sánh hiệu quả kinh tế (%) 120,91 II Húng láng 1 Thu Sản lượng 30 10.800 324.000 40 9.100 364.000 2 Chi Tổng chi 164.475 174.000 Giống, vật tư, PB 68.475 72.000 Công LĐ 96.000 102.000 3 Lãi = Tổng thu – Tổng chi 159.525 190.000 4 So sánh hiệu quả kinh tế (%) 119,10 III Húng quế 1 Thu Sản lượng 33 9.500 313.500 40 8.700 356.000 2 Chi Tổng chi 144.475 155.000 Giống, vật tư, PB 48.475 53.000 Công LĐ 96.000 102.000 3 Lãi = Tổng thu – Tổng chi 169.025 201.000 4 So sánh hiệu quả kinh tế (%) 118,92 IV Tía tô 1 Thu Sản lượng 30 10.100 303.000 40 8.900 356.000 2 Chi Tổng chi 144.475 155.000 Giống, vật tư, PB 48.475 53.000 Công LĐ 96.000 102.000 3 Lãi = Tổng thu – Tổng chi 158.525 201.000 4 So sánh hiệu quả kinh tế (%) 126,79 V Kinh giới 1 Thu Sản lượng 30 10.100 303.000 40 9.000 360.000 2 Chi Tổng chi 144.475 155.000 Giống, vật tư, PB 48.475 53.000 Công LĐ 96.000 102.000 3 Lãi = Tổng thu – Tổng chi 158.525 205.000 4 So sánh hiệu quả kinh tế (%) 129,32 IV. KẾT LUẬN - Xã Vân Hòa rất phong phú về loài, giống cây trồng với 205 giống cây trồng thuộc 9 nhóm cây trồng chính. Nhóm cây rau và rau gia vị là khá đa dạng, khoảng 70 loại cây rau và rau gia vị trong đó có 45 loài rau và 25 loài rau gia vị, trong đó có 11 loài rau gia vị được trồng phổ biến ở địa phương đã được thu thập cho những nghiên cứu tiếp theo. 41 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(111)/2020 - Đã đánh giá đặc điểm nông sinh học, định danh khoa học, chọn lọc, bồi dục, phân tích thành phần dinh dưỡng cho 05 giống rau gia vị đang được trồng trên địa bàn (Húng Láng, húng bạc hà, húng quế, tía tô và kinh giới). - Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rau gia vị hữu cơ tăng từ 18,92 - 29,32%, mặt khác cái lợi lâu dài đó là sức khỏe của người tiêu dùng được đảm bảo, môi trường sống nông thôn được trong sạch, không bị ô nhiễm do sử dụng phân bón hóa chất và thuốc BVTV. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Văn Chương, Trịnh Văn Thịnh, 1991. Từ điển bách khoa Nông nghiệp. Trung tâm Quốc gia biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam, Hà Nội. Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam, tập 1. NXB Trẻ. Đỗ Tất Lợi, 2006. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học. Hoàng Thị Sản, 2009. Giáo trình phân loại thực vật. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Nguyễn Nghĩa Thìn, 2006. Thực vật có hoa. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Lã Tuấn Nghĩa, Nguyễn Thị Ngọc Huệ, Phạm Hùng Cương, Vũ Đăng Toàn, Nguyễn Tiến Hưng, Vũ Linh Chi, 2015. Sổ tay bảo tồn nguồn gen thực vật nông nghiệp. NXB Nông Nghiệp. Hà Nội. Diversity of spicy vegetables and results of production models in Van Hoa commune, BaVi district, Hanoi Ngo Kieu Oanh, Vu Van Tung, Nguyen Duc Chinh, Nguyen Kim Chi, Tran Van Luyen Abstract Van Hoa belonging to Ba Vi district, Hanoi city is one of the seven communes in the buffer zone of Ba Vi national park and it is located at 60 m above see level. Ba Vi in general and Van Hoa commune in particular have specific topography and good climate condition and 3 ethnic groups including Muong, Dao and Kinh living together for long time, therefore, there are abundance and diversity of plant genetic resources. The study was carried out on the survey of vegetables and spicy vegetable resources, and selection, building production models for some spicy vegetable species in Van Hoa commune. The result showed that vegetable and spice genetic resources in Van Hoa are rich and diverse with over 70 vegetable species; among them, 25 species are belonged to spicy ones. 05 spicy vegetable species were selected to develop 3 ha production models with economic efficiency increasing from 18.92 - 29.32%. Keywords: Genetic resources diversity, spicy vegetables, production model Ngày nhận bài: 12/01/2020 Ngày phản biện: 01/02/2020 Người phản biện: TS. Ngô Thị Hạnh Ngày duyệt đăng: 27/02/2020 1 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm; 2 Học viện Nông nghiệp Việt Nam ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN GIỐNG ĐẬU TƯƠNG ĐT34 VÀ ĐT35 TRONG VỤ XUÂN 2019 TẠI THANH TRÌ, HÀ NỘI Trần Tuấn Anh1, Vũ Ngọc Lan2 , Vũ Ngọc Thắng2, Trần Thị Trường1 TÓM TẮT Nghiên cứu 5 mật độ trồng cho giống đậu tương ĐT34, ĐT35 trong vụ Xuân năm 2019 tại Thanh Trì, Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chỉ số diện tích lá và khối lượng chất khô của cây ở giai đoạn quả mẩy (R6) của cả 2 giống đạt giá trị cao nhất trong 3 giai đoạn (R1, R4 và R6). Chỉ số diện tích lá tăng khi mật độ trồng tăng từ 20 cây/m2 đến 40 cây/m2. Khả năng tích lũy chất khô, tổng số quả trên cây, tỷ lệ quả 3 hạt có xu hướng giảm khi tăng mật độ trồng từ 20 cây/m2 đến 40 cây/m2. Năng suất tăng khi tăng từ mật độ 20 cây/m2 lên 25 và 30 cây/m2. Năng suất bị giảm khi tăng mật độ từ 30 cây/m2 lên 35 và 40 cây/m2. Năng suất trung bình của 2 giống ở mật độ 30 cây/m2 đạt cao nhất (2,75 tấn/ha). Năng suất của 2 giống là tương đương nhau. Lợi nhuận thuần ở mật độ trồng 30 cây/m2 đạt là 28.152.000 đồng/ha và tỷ suất lãi trên vốn đầu tư đạt cao nhất (1,05). Từ khóa: Đậu tương, mật độ gieo, năng suất, vụ Xuân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfda_dang_nguon_gen_rau_gia_vi_va_ket_qua_xay_dung_mo_hinh_san.pdf
Tài liệu liên quan