Về thành phần loài: Hệ thực vật bậc cao ven biển huyện
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa khá đa dạng với 161 loài/dưới
loài trong 128 chi thuộc 60 họ ở 2 ngành thực vật bậc cao
có mạch là Dương xỉ và Ngọc lan. Trong đó, ngành Ngọc
lan chiếm ưu thế về số loài, chi và họ. Chủ yếu các họ, chi
thực vật đơn loài, có tới 26 họ đơn loài (chiếm 43,33% tổng
số họ), 102 chi đơn loài (chiếm 79,69% tổng số chi).
Về giá trị sử dụng: các loài thực vật ven biển huyện
Hoằng Hóa khá đa dạng, trong đó, nhóm cây có giá trị làm
thuốc có số lượng nhiều nhất với 103 loài (chiếm 63,98%
 tổng số loài), tiếp đến nhóm cây ăn được là 32 loài (chiếm
19,88%), cây dùng làm củi, che chắn sóng, chắn cát, xói
mòn, làm phân xanh. với 25 loài (chiếm 15,53%), nhóm
cây làm thức ăn cho gia súc có 19 loài (chiếm 11,80%).
Các nhóm công dụng còn lại có số loài ít.
Về phổ dạng sống của hệ thực vật bậc cao ven biển
huyện Hoằng Hóa được xác định là: SB = 37,89 Ph + 0 Ch
+ 30,43 Hm + 0,62 Cr + 31,06 Th. Trong nhóm cây chồi
trên, nhóm cây bụi (Na) có số loài nhiều nhất (30 loài), tiếp
đến là nhóm cây gỗ nhỏ (Mi - 12 loài), nhóm cây gỗ to
(Mg) chỉ có 1 loài.
Về yếu tố địa lý: Thực vật bậc cao ven biển Hoằng Hóa,
tỉnh Thanh Hóa mang đặc điểm của hệ thực vật nhiệt đới
điển hình với 80,14% yếu tố nhiệt đới, yếu tố đặc hữu Việt
Nam chiếm 9,94%, yếu tố ôn đới chiếm 6,21% và thấp nhất
là yếu tố toàn cầu chiếm 2,48%. Trong nhóm các yếu tố nhiệt
đới, yếu tố nhiệt đới châu Á chiếm tỷ lệ cao nhất với 52,80%
(tương đương 85 loài/dưới loài), trong khi đó tỷ lệ yếu tố liên
nhiệt đới và cổ nhiệt đới lần lượt là 19,88% và 7,46%.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 4 trang
4 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 593 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đa dạng thực vật ven biển huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
90 Đậu Bá Thìn, Lê Thị Lựu 
ĐA DẠNG THỰC VẬT VEN BIỂN HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA 
DIVERSITY OF PLANTS IN HOANG HOA COAST DISTRICT, THANH HOA PROVINCE 
Đậu Bá Thìn1, Lê Thị Lựu1, 2 
1Trường Đại học Hồng Đức; daubathin@hdu.edu.vn 
2Trường THPT Quảng Xương 1, Thanh Hóa 
Tóm tắt - Kết quả nghiên cứu bước đầu về thực vật bậc cao 
ven biển huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã xác định được 
161 loài của 128 chi, 60 họ của ngành Dương xỉ và Ngọc lan. 
Trong 60 họ, họ có số loài và chi nhiều nhất là Poaceae với 
15 chi, 18 loài, có 26 họ chỉ có 1 chi với 1 loài. Trong các nhóm 
giá trị sử dụng, nhóm có giá trị làm thuốc chiếm tỷ lệ nhiều nhất 
với 103 loài (chiếm 63,98%); Phổ dạng sống của hệ thực vật ven 
biển huyện Hoằng Hóa: SB = 37,89 Ph + 0 Ch + 30,43 Hm + 
0,62 Cr + 31,06 Th; Về yếu tố địa lý, yếu tố nhiệt đới chiếm tỷ lệ 
cao nhất 80,14%, yếu tố đặc hữu Việt Nam chiếm 9,94%. Trong 
các khu vực phân bố, chủ yếu tập trung ở vùng cồn cát ven biển, 
chịu tác động của gió biển, sóng biển với 118 lượt loài được ghi 
nhận (chiếm 73,29% tổng số loài), vùng đất cát có lớp bùn mỏng 
ven biển ngập mặn tự nhiên và đều đặn có số lượt loài ít nhất 
(13 loài, chiếm 8,07%). 
Abstract - In this paper, the authors present some initial results of 
research on plants in the coastal sand areas in Hoang Hoa district, 
Thanh Hoa province from 2017 to 2018. Totally 161 species belonging 
to 60 genera and 2 families of Polypodiophyta and Magnoliophyta were 
collected and identified. The Poaaceae is the richest genus and 
species (15 genera and 18 species); there are 26 families with only one 
genus and species. Among useful plant species of the Hoang Hoa 
flora, the number of medicinal plants is 103, occupying 63.98 %. The 
Spectrum of Biology (SB) of the flora in Hoang Hoa is summarized as 
follows: SB = 37.89 Ph + 0 Ch + 30.43 Hm + 0.62 Cr + 31.06 Th. The 
plant species in Hoang Hoa mainly comprise the tropical elements with 
80.14%, the endemic elements with 9.94%. The species are mainly on 
coastal sand areas, subject to sea wind and waves with 118 species 
identified, making up 73.29%. The number of species on sand soil 
areas with natural and regular coastal mangrove thin mud layer is the 
least with 13, occupying 8.07%. 
Từ khóa - đa dạng; dạng sống; yếu tố địa lý; giá trị sử dụng; vùng 
phân bố; Hoằng Hóa. 
Key words - diversity; life forms; geographical elements; value of 
use; distibution areas; Hoang Hoa. 
1. Mở đầu 
Thực vật ven biển có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về 
môi trường và kinh tế xã hội, một mặt nó cung cấp gỗ, củi 
đốt cho con người, làm hàng rào chắn gió, chắn sóng, chắn 
cát cho khu vực ven biển, đồng thời là nơi sống và trú ẩn 
của nhiều loài sinh vật. Tuy nhiên, thực vật ven biển Việt 
Nam đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng do sự gia tăng 
dân số nhanh chóng, phát triển cơ sở hạ tầng của các đô thị 
ven biển, phát triển du lịch biển, phát triển của hoạt động 
nuôi trồng thủy sản dẫn đến diện tích thực vật ngày càng bị 
suy giảm, chất lượng thực vật ven biển suy giảm theo, đất 
bị thoái hóa nghiêm trọng, hàng vạn hecta đất rừng bị bỏ 
hoang chưa được khôi phục, tài nguyên đa dạng sinh học 
và nguồn lợi thủy hải sản vùng ven biển bị suy giảm, môi 
trường bị ô nhiễm. 
Hoằng Hóa là một huyện đồng bằng ven biển có vị trí 
địa lý từ 19,46 độ đến 19,54 độ vĩ Bắc và 105,45 độ đến 
105,58 độ kinh Đông. Phía Ðông giáp biển, phía Bắc giáp 
huyện Hậu Lộc, phía Tây giáp huyện Thiệu Hóa, Yên Ðịnh 
và Vĩnh Lộc, phía Nam giáp huyện Quảng Xương, thành 
phố Thanh Hóa và một phần huyện Ðông Sơn, với ưu thế 
về vị trí địa lý cùng tiềm năng về đất đai, tài nguyên. Với 
chiều dài hơn 12 km đường bờ biển, có 02 cửa lạch lớn ăn 
sâu vào đất liền (Lạch Trường và Lạch Mới), được xem là 
khu vực có tiềm năng phát triển kinh tế biển, nhất là phát 
triển hệ thống cây ngập mặn. Tuy nhiên, do tình hình kinh 
tế còn phát triển chưa đồng bộ, nhất là tình hình dân trí ở 
các xã vùng ven biển còn thấp nên việc phát triển thảm thực 
vật ngập mặn nói chung còn ít được chú trọng. Vì vậy, để 
có thể chăm sóc, bảo vệ, mở rộng và phát triển rừng ngập 
mặn thì cần phải có những kiến thức cơ bản về thành phần 
phân loại, sinh học, công dụng của thực vật ngập mặn. 
Mặc dù, đã có những công trình nghiên cứu thành công về 
rừng ngập mặn, nhưng chưa có nghiên cứu nào về thành 
phần thực vật ven biển huyện Hoằng Hóa. Bài báo cung 
cấp những thông tin về thành phần loài, giá trị sử dụng, 
dạng sống, yếu tố địa lý, sự phân bố của thực vật bậc cao 
ven biển huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu: Thực vật bậc cao có mạch ven 
biển huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 
- Mẫu vật được thu thập theo phương pháp nghiên cứu 
của Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), R. M. Klein và D. T. Klein 
(1979); thời gian thực hiện từ tháng 8/2017 đến tháng 
5/2018, tại 08 xã ven biển (Hoằng Yến, Hoằng Trường, 
Hoằng Hải, Hoằng Thanh, Hoằng Phụ, Hoằng Phong và 
Hoằng Châu) của huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 
- Định loại: Sử dụng phương pháp hình thái so sánh dựa 
vào các tài liệu của Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2000), Nguyễn 
Tiến Bân (1997). Chỉnh lý tên khoa học dựa vào tài liệu Danh 
lục các loài thực vật Việt Nam (2001, 2003, 2005); Lập danh 
lục thực vật theo tài liệu Danh lục các loài thực vật Việt Nam 
[2], [12] và Vascular plant families and genera [3]. 
- Đánh giá về giá trị sử dụng dựa vào phương pháp 
phỏng vấn có sự tham gia (PRA) [13] và các tài liệu của 
Võ Văn Chi (2012), Đỗ Tất Lợi (2003), Triệu Văn Hùng 
(2007). 
- Xác định, phân tích dạng sống của hệ thực vật theo 
thang phân chia các dạng sống của C. Raunkiær (1934), 
Nguyễn Nghĩa Thìn (2008). 
- Phân tích yếu tố địa lý: Áp dụng hệ thống phân loại 
của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997). 
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(128).2018 91 
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 
3.1. Thành phần loài 
Qua điều tra, nghiên cứu, phân tích bước đầu xác định 
được 161 loài/dưới loài của 128 chi, 60 họ ở 2 ngành thực 
vật bậc cao có mạch. Cụ thể được trình bày tại Bảng 1. 
Kết quả cho thấy, trong tổng số các loài thực vật hiện 
biết, chủ yếu tập trung ở ngành Ngọc lan với 51 họ (chiếm 
85,00% tổng số họ), 116 chi (chiếm 90,63% tổng số chi) 
và 114 loài/dưới loài (chiếm 89,44% tổng số loài). Ngành 
Dương xỉ chỉ có 9 họ (chiếm 15,00% tổng số họ), 12 chi 
(chiếm 9,38% tổng số chi) và 17 loài (chiếm 10,56% tổng 
số loài). Kết quả này phù hợp với sự tiến hóa của thực vật 
là ngành Ngọc lan luôn chiếm ưu thế cao so với các ngành 
còn lại của hệ thực vật bậc cao có mạch. 
Sự phân bố không đều nhau của các taxon không chỉ 
được thể hiện giữa các ngành mà còn được thể hiện giữa 
các lớp trong ngành Ngọc lan. Chỉ tính riêng trong ngành 
Ngọc lan, lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) có số lượng các 
taxon chiếm ưu thế trên 75% tổng số họ, chi, loài của ngành. 
Lớp Hành (Liliopsida) với 9 họ (chiếm 17,65%); 28 chi 
(chiếm 24,14%) và 35 loài/dưới loài (chiếm 24,31%) tổng 
số loài (Bảng 2). 
Điều này cho thấy lớp Ngọc lan luôn chiếm ưu thế so 
với lớp Hành và phù hợp với các kết quả nghiên cứu của 
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) khi nghiên cứu một số khu hệ 
thực vật ở Việt Nam. 
Bảng 1. Sự phân bố của các bậc phân loại trong các ngành 
TT Tên Latin Tên phổ thông 
Họ Chi Loài/dưới loài 
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 
1 Polypodiophyta Ngành Dương xỉ 9 15,00 12 9,38 17 10,56 
2 Magnoliophyta Ngành Ngọc lan 51 85,00 116 90,63 144 89,44 
Tổng 60 100 128 100 161 100 
Bảng 2. Sự phân bố các taxon về lớp trong ngành Ngọc lan ở ven biển huyện Hoằng Hóa, Thanh Hóa 
TT Tên Latin Tên phổ thông 
Họ Chi Loài/dưới loài 
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 
1 Magnoliopsida Lớp Ngọc lan 42 82,35 88 75,86 109 75,69 
2 Liliopsida Lớp Hành 9 17,65 28 24,14 35 24,31 
Tổng 51 100 116 100 144 100 
Trong 60 họ thực vật bậc cao có mạch ven biển huyện 
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, có tới 26 họ (chiếm 43,33% 
tổng số họ) chỉ có 1 loài, 14 họ có 2 loài, 10 họ có 3 loài; 
10 họ giàu loài nhất (chiếm 16,67%) có 76 loài (chiếm 
47,21% tổng số loài), gồm: họ Lúa - Poaceae (18 loài), họ 
Cúc - Asteraceae (14 loài), họ Thầu dầu - Euphorbiaceae 
(9 loài), họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae (7 loài), họ Rau dền 
- Amaranthaceae (6 loài), họ Cói - Cyperaceae (6 loài), 
4 họ cùng có 4 loài: Caesalpiniaceae (họ Vang), Fabaceae 
(họ Đậu), Malvaceae (họ Bông), Solanaceae (họ Cà). 
Có tới 102 chi đơn loài (chiếm 79,69% tổng số chi), 
21 chi với mỗi chi 2 loài và chỉ có 5 chi, mỗi chi có 3 loài: 
Amaranthus (Amaranthaceae), Phyllanthus (họ Thầu dầu-
Euphorbiaceae), Solanum (họ Cà - Solanaceae), Cyperus 
(họ Cói - Cyperaceae) và Panicum (họ Lúa - Poaceae). 
3.2. Về giá trị sử dụng 
Giá trị sử dụng của các loài thực vật bậc cao ven biển 
huyện Hoằng Hóa được xác định dựa vào các tài liệu: Lâm 
sản ngoài gỗ Việt Nam (2007), Từ điển cây thuốc Việt Nam 
(2012), Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003)  và 
có 137 loài/dưới loài (chiếm 85,09% tổng số loài) được sử 
dụng vào các mục đích khác nhau, như làm thuốc, cho gỗ, 
ăn được, có tác dụng chắn sóng bảo vệ đê biển, cho tanin, 
tinh dầu Trong đó, 1 loài có thể có 1 hoặc nhiều giá trị 
sử dụng khác nhau như: 72 loài có 1 giá trị sử dụng; 49 loài 
có 2 giá trị sử dụng, 15 loài có 3 giá trị sử dụng và 1 loài 
có 4 giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng của các loài thực vật 
bậc cao ven biển huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa được 
trình bày ở Bảng 3. 
Bảng 3. Giá trị của các loài thực vật vùng ven biển 
huyện Hoằng Hóa, Thanh Hóa 
Công dụng 
Ký 
hiệu 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
(%) 
Cây dùng làm thuốc: Có giá trị 
trong việc chữa trị các bệnh tật, bồi 
bổ sức khỏe theo kinh nghiệm cổ 
truyền hoặc hiện đại. 
THU 103 63,98 
Cây ăn được: Được sử dụng một 
phần để ăn (thân, lá, củ, hoa, quả để 
làm rau, lương thực, gia vị). 
AND 32 19,88 
Thức ăn cho gia súc AGS 19 11,80 
Cây làm cảnh: Cây có hoa đẹp, thế đẹp, 
được sử dụng làm cảnh, trồng ở công 
viên, đường phố hoặc cho bóng mát. 
CAN 6 3,73 
Cây cho tinh dầu: Tinh dầu chiết từ 
lá, hoa, quả, hạt, vỏ được sử dụng 
trong y học, công nghiệp 
CTD 5 3,11 
Lấy gỗ: Cây cho gỗ có giá trị thương 
phẩm hoặc gia dụng. 
LGO 6 3,73 
Cây có độc: Chất độc lấy từ cây có thể 
được sử dụng với mục đích làm tê liệt 
động vật (bẫy, duốc) hoặc gây tử vong. 
DOC 1 0,62 
Cho tanin, thuốc nhuộm: Tanin có 
trong tất cả các bộ phận hoặc một bộ 
phận của cây. 
TAN 7 4,35 
Cây có công dụng khác (làm củi, 
che chắn sóng, chắn cát, xói mòn, 
làm phân xanh cải tạo đất,...). 
# 25 15,53 
92 Đậu Bá Thìn, Lê Thị Lựu 
Qua Bảng 3 cho thấy, giá trị sử dụng của các loài thực 
vật bậc cao ven biển huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa 
khá đa dạng, trong đó: 
- Nhóm cây có giá trị làm thuốc có số lượng lớn nhất với 
103 loài (chiếm 63,98% tổng số loài), một số loài điển hình 
như Nephrolepis cordifolia, Acanthus ilicifolius, Launaea 
sarmentosa, Pluchea pteropoda, Phyllanthus amarus, ...; 
- Nhóm cây ăn được 32 loài (chiếm 19,88%), điển hình: 
Diplazium esculentum, Pluchea indica, Myosoton 
aquaticum, Chenopodium ficifolium, Suaeda maritima, 
Acronychia pedunculata, ... 
- Nhóm cây dùng làm củi, che chắn sóng, chắn cát, xói 
mòn, làm phân xanh... có 25 loài (chiếm 15,53%): 
Eupatorium odoratum, Senna occidentalis, Casuarina 
esquisetifolia, Crotalaria pallida, Desmodium heterocarpon, 
Hibicus tiliaceus, Melaleuca leucadendra, Cyperus 
malaccensis, Axonopus compressus, Zoysia matrella, ... 
- Nhóm cây làm thức ăn cho gia súc có 19 loài (chiếm 
11,80% số loài): Salvinia cucullata, Salvinia natans, 
Impomoea pes-caprae, Eleocharis dulcis, Eichhornia 
crassipes,... 
Các nhóm có công dụng khác (cho tinh dầu, làm cảnh, 
lấy gỗ, cho tanin, thuốc nhuộm, ...) mỗi nhóm có 5, 6, 7 
loài, có một loài có độc đó là Niệt ấn (Wikstroemia indica). 
Như vậy, giá trị thực vật ngập mặn ven biển khá đa dạng 
và mỗi loài cây có công dụng riêng, nếu biết cách khai thác 
sẽ mang lại hiệu quả kinh tế và có lợi ích thiết thực đối với 
cuộc sống của người dân trong vùng. 
3.3. Về dạng sống 
Bảng 4. Tỷ lệ các dạng sống của thực vật bậc cao 
vùng ven biển huyện Hoằng Hóa 
TT Dạng sống 
Ký 
hiệu 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
(%) 
1 Nhóm cây chồi trên Ph 61 37,89 
2 Nhóm cây chồi sát đất Ch 0 0,00 
3 Nhóm cây chồi nửa ẩn Hm 49 30,43 
4 Nhóm cây chồi ẩn Cr 1 0,62 
5 Nhóm cây chồi một năm Th 50 31,06 
 Tổng cộng 161 100 
Dạng sống nói lên bản chất sinh thái của hệ thực vật 
cũng như các hệ sinh thái khác. Khi phân tích phổ dạng 
sống của thực vật bậc cao có mạch vùng ven biển huyện 
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, áp dụng hệ thống phân loại 
dạng sống của Raunkiaer (1934), Nguyễn Nghĩa Thìn 
(2008) với 10 kiểu dạng sống thuộc 4 nhóm là cây chồi trên 
(Ph), nhóm cây chồi nửa ẩn (Hm), nhóm cây chồi ẩn (Cr) 
và nhóm cây chồi 1 năm (Th), nhóm cây chồi sát đất (Ch) 
chưa gặp trong quá trình nghiên cứu, kết quả được thống 
kê tại Bảng 4. 
Bảng 4 cho thấy, trong các dạng sống của các loài tìm 
được, phổ biến nhất là dạng cây chồi trên với 61 loài (chiếm 
37,89% số loài), tiếp đến là nhóm cây chồi một năm có 
50 loài (chiếm 31,06% tổng số loài), nhóm cây chồi nửa ẩn 
với 49 loài (chiếm 30,43%) và thấp nhất là nhóm cây chồi 
ẩn chỉ có 1 loài (chiếm 0,62%). Phổ dạng sống 
(SB - Spectrum of Bilology) của hệ thực vật ven biển huyện 
Hoằng Hóa được xác định là: SB = 37,89 Ph + 0 Ch + 
30,43 Hm + 0,62 Cr + 31,06 Th. 
Trong nhóm cây chồi trên, nhóm cây bụi (Na) có số loài 
nhiều nhất (30 loài), tiếp đến là nhóm cây gỗ nhỏ (Mi - 12 
loài), nhóm cây gỗ to (Mg) chỉ có 1 loài. 
3.4. Về các yếu tố địa lý 
Áp dụng hệ thống phân loại của Nguyễn Nghĩa Thìn 
(1997), đã xác định được yếu tố địa lý của 159/161 loài, 
chiếm 98,76% tổng số loài, có 2 loài chưa đủ thông tin để 
xác định. Kết quả được thể hiện qua Bảng 5. 
Bảng 5. Các yếu tố địa lý cơ bản của thực vật bậc cao ven biển 
huyện Hoằng Hóa, Thanh Hóa 
Tên yếu tố (ký hiệu) Số loài Tỷ lệ (%) 
Toàn cầu (1) 4 2,48 
Liên nhiệt đới (2; 2.1; 2.2; 2.3) 32 19,88 
Cổ nhiệt đới (3.1; 3.2;) 12 7,46 
Nhiệt đới châu Á (4; 4.1; 4.2; 4.3; 
4.4; 4.5) 85 52,80 
Ôn đới Âu-Á-Bắc Mỹ (5.1; 5.2; 5.4) 10 6,21 
Đặc hữu Việt Nam (6;6.1) 16 9,24 
Yếu tố chưa xác định 2 1,24 
Tổng số 161 100 
Bảng 5 cho thấy, thực vật bậc cao ven biển Hoằng Hóa, 
tỉnh Thanh Hóa mang nhiều đặc điểm của một hệ thực vật 
nhiệt đới điển hình với 80,14% yếu tố nhiệt đới, yếu tố đặc 
hữu Việt Nam chiếm 9,94%, yếu tố ôn đới chiếm 6,21% và 
thấp nhất là yếu tố toàn cầu chiếm 2,48%. Trong nhóm các 
yếu tố nhiệt đới, yếu tố nhiệt đới châu Á chiếm tỷ lệ cao 
nhất với 52,80% (tương đương 85 loài/dưới loài), trong khi 
đó tỷ lệ yếu tố liên nhiệt đới và cổ nhiệt đới lần lượt là 
19,88% và 7,46%. 
3.5. Về khu vực phân bố 
Căn cứ điều kiện lên xuống của thủy triều, độ mặn, 
sự tác động của sóng, gió biển, nhóm tác giả chia sự 
phân bố của thực vật vùng ven biển huyện Hoằng Hóa, 
tỉnh Thanh Hóa thành 6 vùng khác nhau (một loài có thể 
phân bố ở 1 hoặc 2, hay 3 vùng khác nhau). Kết quả được 
trình bày tại Bảng 6. 
Bảng 6. Số lượng loài thực vật vùng ven biển 
huyện Hoằng Hóa, Thanh Hóa theo khu vực phân bố 
T
T 
Khu vực phân bố 
Ký 
hiệu 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
(%) 
1 
Vùng đất bùn ngập mặn tự nhiên và 
đều đặn ven các cửa sông, cửa rạch 
1 25 15,53 
2 
Vùng đất cao ở sườn đê chịu 
mặn của gió biển, ngập mặn khi 
triều cường 
2 77 47,83 
3 
Vùng đất bùn thường ngập nước 
lợ ven các sông, rạch 
3 29 18,01 
4 
Vùng đất cát có lớp bùn mỏng 
ven biển ngập mặn tự nhiên và 
đều đặn 
4 13 8,07 
5 
Cồn cát ven biển, chịu tác động 
của gió biển, sóng biển 
5 118 73,29 
6 Trong khu vực đầm nuôi thủy sản 6 22 13,66 
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(128).2018 93 
Bảng 6 cho thấy: 
Thực vật bậc cao ven biển huyện Hoằng Hóa chủ yếu 
tập trung ở vùng cồn cát ven biển, chịu tác động của gió 
biển, sóng biển với 118 lượt loài được ghi nhận (chiếm 
73,29% tổng số loài): một số đại diện của họ Cúc 
(Asteraceae), Thầu dầu (Euphorbiaceae), Bông 
(Malvaceae),... Pteridium aquilinum, Nephrolepis 
cordifolia, Pteris ensiformis, Lygodium spp., Acanthus 
ilicifolius, Calotropis gigantea, Quisqualis indica, 
Impomoea pes-caprae, Breynia fruticosa,... 
Vùng đất cao ở sườn đê chịu mặn của gió biển, ngập 
mặn khi triều cường với 77 lượt loài (chiếm 47,83% tổng 
số loài), gồm những đại diện trong ngành Dương xỉ, họ Cúc 
(Asteraceae), một số loài Trevesia longipedicellata, 
Heliotropium indicum, Polycarpaea arenaria, Suaeda 
maritima, Murdannia edulis, Phyllanthus amarus, ... 
Vùng đất bùn thường ngập nước lợ ven các sông, rạch 
có 29 lượt loài (chiếm 18,01%), gặp những loài trong họ 
Cói (Cyperaceae), một số loài Excoecaria agallocha, 
Rhizophora mucronata, Sonneratia caseolaris, Pistia 
stratiotes, Marsilea quadrifolia, Hygrophila erecta, 
Epaltes australis, Chenopodium ambrosioides, .... 
25 lượt loài được ghi nhận ở vùng đất bùn ngập mặn tự 
nhiên và đều đặn ven các cửa sông, cửa rạch (chiếm 
15,53% tổng số loài) như: Salvinia spp., Chenopodium 
ficifolium, Lumnitzera littorea, Excoecaria agallocha, 
Glinus oppositifolius, Kandelia candel, Rhizophora 
apiculata, Rhizophora mucronata, Hedyotis pterita, 
Sonneratia caseolaris, .... 
Trong khu vực đầm nuôi thủy sản ghi nhận được 22 
lượt loài như một số đại diện thuộc họ Lúa (Poaceae), 
Flagellaria india, Clerodendrum jabonicum, Solanum 
trilobatum, Sapium sebiferum, Ricinus communis, 
Murdannia edulis, .... 
Ở vùng đất cát có lớp bùn mỏng ven biển ngập mặn tự 
nhiên và đều đặn có số lượt loài ít nhất (13 loài chiếm 
8,07%), những nơi này có sự phân bố thực vật như vậy một 
phần là do ngập nước thường xuyên và một phần do tàu 
thuyền của ngư dân hoạt động liên tục hoặc do đặc điểm thổ 
nhưỡng chưa hoàn toàn ổn định. Một số loài như Lumnitzera 
littorea, Excoecaria agallocha, Kandelia candel, 
Rhizophora apiculata, Rhizophora mucronata, Hedyotis 
pterita, Sonneratia caseolaris, Bulbostylis barbata, .... 
4. Kết luận 
Về thành phần loài: Hệ thực vật bậc cao ven biển huyện 
Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa khá đa dạng với 161 loài/dưới 
loài trong 128 chi thuộc 60 họ ở 2 ngành thực vật bậc cao 
có mạch là Dương xỉ và Ngọc lan. Trong đó, ngành Ngọc 
lan chiếm ưu thế về số loài, chi và họ. Chủ yếu các họ, chi 
thực vật đơn loài, có tới 26 họ đơn loài (chiếm 43,33% tổng 
số họ), 102 chi đơn loài (chiếm 79,69% tổng số chi). 
Về giá trị sử dụng: các loài thực vật ven biển huyện 
Hoằng Hóa khá đa dạng, trong đó, nhóm cây có giá trị làm 
thuốc có số lượng nhiều nhất với 103 loài (chiếm 63,98% 
tổng số loài), tiếp đến nhóm cây ăn được là 32 loài (chiếm 
19,88%), cây dùng làm củi, che chắn sóng, chắn cát, xói 
mòn, làm phân xanh... với 25 loài (chiếm 15,53%), nhóm 
cây làm thức ăn cho gia súc có 19 loài (chiếm 11,80%). 
Các nhóm công dụng còn lại có số loài ít. 
Về phổ dạng sống của hệ thực vật bậc cao ven biển 
huyện Hoằng Hóa được xác định là: SB = 37,89 Ph + 0 Ch 
+ 30,43 Hm + 0,62 Cr + 31,06 Th. Trong nhóm cây chồi 
trên, nhóm cây bụi (Na) có số loài nhiều nhất (30 loài), tiếp 
đến là nhóm cây gỗ nhỏ (Mi - 12 loài), nhóm cây gỗ to 
(Mg) chỉ có 1 loài. 
Về yếu tố địa lý: Thực vật bậc cao ven biển Hoằng Hóa, 
tỉnh Thanh Hóa mang đặc điểm của hệ thực vật nhiệt đới 
điển hình với 80,14% yếu tố nhiệt đới, yếu tố đặc hữu Việt 
Nam chiếm 9,94%, yếu tố ôn đới chiếm 6,21% và thấp nhất 
là yếu tố toàn cầu chiếm 2,48%. Trong nhóm các yếu tố nhiệt 
đới, yếu tố nhiệt đới châu Á chiếm tỷ lệ cao nhất với 52,80% 
(tương đương 85 loài/dưới loài), trong khi đó tỷ lệ yếu tố liên 
nhiệt đới và cổ nhiệt đới lần lượt là 19,88% và 7,46%. 
Về khu vực phân bố: Chủ yếu tập trung ở vùng cồn cát 
ven biển, chịu tác động của gió biển, sóng biển với 118 lượt 
loài được ghi nhận (chiếm 73,29% tổng số loài), tiếp đến 
là vùng đất cao ở sườn đê chịu mặn của gió biển, ngập mặn 
khi triều cường với 77 lượt loài (chiếm 47,83% tổng số 
loài), vùng đất bùn thường ngập nước lợ ven các sông, rạch 
có 29 lượt loài (chiếm 18,01%),... vùng đất cát có lớp bùn 
mỏng ven biển ngập mặn tự nhiên và đều đặn có số lượt 
loài ít nhất (13 loài chiếm 8,07%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Nguyễn Tiến Bân, Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật 
hạt kín ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội, 1997. 
[2] Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên), Danh lục các loài thực vật Việt Nam 
(Tập 2+3), NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2003 - 2005. 
[3] Brummitt R. K., Vascular Plant Families and Genera, Royal 
Botanic Garden, Kew, 1992. 
[4] Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam (2 tập), NXB Y học Hà 
Nội, 2012. 
[5] Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam (3 tập), NXB Trẻ Thành phố Hồ 
Chí Minh, 1999 - 2000. 
[6] Triệu Văn Hùng (Chủ biên), Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam, NXB Bản 
đồ Hà Nội, 2007. 
[7] Raunkiaer C., Plant Life Forms, Claredon, Oxford, 1934. 
[8] R. M. Klein - D. T. Klein (Nguyễn Tiến Bân và Nguyễn Như Khanh 
dịch), Phương pháp nghiên cứu thực vật (Tập 1), NXB Khoa học và 
Kỹ thuật, Hà Nội, 1979. 
[9] Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học Hà 
Nội, 2003. 
[10] Nguyễn Nghĩa Thìn, Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, NXB 
Nông nghiệp Hà Nội, 1997. 
[11] Nguyễn Nghĩa Thìn, Các phương pháp nghiên cứu thực vật (in lần 
thứ 2), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008. 
[12] Trung tâm Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội, 
Danh lục các loại thực vật Việt Nam (Tập 1), NXB Nông nghiệp Hà 
Nội, 2001. 
[13] The Naional Enviroment Secretariat Government of Kenya, Clark 
University USA, Egerton University Kenya, The center for 
International Development and Environment of the World Resources 
Intitute USA, Participatory Rural Appraisal Handbook, 1991. 
(BBT nhận bài: 29/5/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 20/7/2018) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 da_dang_thuc_vat_ven_bien_huyen_hoang_hoa_tinh_thanh_hoa.pdf da_dang_thuc_vat_ven_bien_huyen_hoang_hoa_tinh_thanh_hoa.pdf