Đa dạng và khả năng sinh trưởng phát triển của các mẫu giống dưa thơm nhập nội

Kết luận và kiến nghị 1. Đánh giá các đặc điểm nông học của các mẫu giống dưa thơm nhập nội cho thấy rằng, hầu hết các mẫu giống dưa thơm nghiên cứu có khả năng sinh trưởng tốt khi trồng trong điều kiện nhà có mái che tại Gia Lâm, Hà Nội. Các mẫu giống dưa thơm có thời gian sinh trưởng tương đối ngắn ngày, có các đặc điểm nông học tốt, chống chịu sâu bệnh khá tốt, năng suất quả và hạt cao. 2. Các mẫu giống biểu hiện mức độ đa dạng cao về các đặc điểm hình thái. Các thông tin về phân nhóm di truyền dựa trên kiểu hình có ý nghĩa trong việc lựa chọn mẫu giống phục vụ cho công tác chọn tạo giống dưa năng suất và chất lượng cao. 3. Qua đánh giá về các đặc điểm sinh trưởng, phát triển xác định được 5 mẫu giống ưu tú là D13, D17, D20, D24, D27. Đây là các vật liệu quan trọng được sử dụng trong các chương trình chọn tạo giống tiếp theo để bảo tồn và duy trì. Kiến nghị 1. Tiếp tục nghiên cứu bảo tồn nguồn gen hạt của các mẫu giống dưa thơm nhập nội, phục vụ cho công tác đào tạo và chọn tạo giống. 2. Tiếp tục duy trì các mẫu giống dưa thơm bằng phương pháp tự thụ phấn và phân loại thực vật đối với các mẫu giống ưu tú.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đa dạng và khả năng sinh trưởng phát triển của các mẫu giống dưa thơm nhập nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(16): 40 - 47 40 Email: jst@tnu.edu.vn ĐA DẠNG VÀ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC MẪU GIỐNG DƯA THƠM NHẬP NỘI Phạm Quang Tuân1, Lê Thị Minh Thảo2, Vũ Văn Liết1, Vũ Thị Xuân Bình1, Nguyễn Thị Nguyệt Anh1, Nguyễn Trung Đức1 1Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, 2Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ đa dạng và khả năng sinh trưởng phát triển của 30 dòng dưa thơm thuộc hai biến chủng khác nhau là Cantaloupensis (dòng D1 đến D22) và Reticulatus (dòng D23 đến D30). Các dòng dưa thơm được phát triển tại Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng (CRDI) bằng phương pháp tự thụ phấn từ các nguồn vật liệu có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản và Israel. Thí nghiệm đánh giá 30 dòng dưa thơm trong điều kiện nhà lưới có mái che trong vụ Xuân và Thu Đông năm 2019. Kết quả cho thấy rằng, hầu hết các mẫu giống dưa thơm nghiên cứu có khả năng sinh trưởng tốt khi trồng trong điều kiện nhà có mái che tại Gia Lâm, Hà Nội. Các mẫu giống dưa thơm có thời gian sinh trưởng tương đối ngắn ngày, có các đặc điểm nông học tốt, chống chịu sâu bệnh khá tốt, năng suất quả và hạt cao; các mẫu giống biểu hiện mức độ đa dạng cao về các đặc điểm hình thái. Nghiên cứu xác định được 5 mẫu giống ưu tú là D13, D17, D20, D24, D27. Đây là các vật liệu quan trọng được sử dụng trong các chương trình chọn tạo giống tiếp theo để bảo tồn và duy trì. Các thông tin về mức độ đa dạng dựa trên kiểu hình có ý nghĩa trong việc lựa chọn mẫu giống phục vụ cho công tác chọn tạo giống dưa năng suất và chất lượng cao. Từ khóa: dưa thơm; đa dạng di truyền; khả năng kết hợp; diallel; sinh trưởng. Ngày nhận bài: 17/11/2020; Ngày hoàn thiện: 21/12/2020; Ngày đăng: 21/12/2020 DIVERSITY AND ABILITY TO GROW AND DEVELOP OF INTEGRATED VARIETIES Pham Quang Tuan1, Le Thi Minh Thao2, Vu Van Liet1, Vu Thi Xuan Binh1, Nguyen Thi Nguyet Anh1, Nguyen Trung Đuc1 1Vietnam Crop Research and Development Institute - Vietnam National Academy of Agriculture, 2Thai Nguyen University - Lao Cai Campus ABSTRACT The objective of this study to analyze the genetic diversity, growth and developmentof 30 muskmelon (Cucumis melo L.) inbred lines belonging to Cantaloupensis group (lines numbered from D1 to D22) and Reticulatus group (lines numbered from D23 to D30). The inbred lines were developed by selfing exotic germplasms introduced from China, Japan and Israel at the Crop Research and Development Institute (CRDI). The inbred lines were grown in nethouse conditions in Spring and Autumn-Winter season 2019. The results showed that, most inbred lines were able to grow well under nethouse conditions in Gia Lam, Hanoi. Those lines have short growth duration, good agronomic characteristics, resistance to pests and diseases, high fruit and seed yield. High genetic variability was observed based onvarious morphological characters of melon inbred lines. Five elite varieties were identified included D13, D17, D20, D24, D27. These are important materials that are used in subsequent breeding programs for conservation and maintenance. The information of phenotype-based diversity of this studycan be utilized for high yield and quality melon breeding program. Keywords: Cucumis melo; genetic diversity; ability to combine, diallel, growth. Received: 17/11/2020; Revised: 21/12/2020; Published: 21/12/2020 * Corresponding author. Email: thaoltm@tnu.edu.vn Phạm Quang Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(16): 40 - 47 Email: jst@tnu.edu.vn 41 1. Đặt vấn đề Dưa thơm (Cucumis melo L.) với bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 24 là một trong những loài quan trọng nhất trong họ bầu bí, được chia thành 7 biến chủng là dưa vàng (Cantaloupensis), dưa thơm (Reticulatous), dưa múi (Inodorous), dưa lê quả dài (Flexuosus), dưa bí (Conomon), dưa lê chanh (Chito), và dưa lê lựu (Dudaim). Dưa thơm (tiếng Anh Cantaloupe) và có những tên khác như muskmelon (ở Ấn Độ và Mỹ), sweet melon (ở Nam Phi) của loài Cucumis melo họ bầu bí Cucurbitaceae. Ngày nay, dưa thơm được phát triển ở nhiều nước trên thế giới, đây là kết quả của sự biến đổi di truyền để thích nghi với các điều kiện khác nhau, dẫn đến hình thành các đặc trưng riêng về đặc điểm hình thái, kích thước, màu sắc, chất lượng thịt quả phụ thuộc vào nhóm giống và tập quán canh tác của từng vùng [1]. Năng suất dưa thơm (Cucumis melo L.) có thể cải tiến thông qua cơ chế di truyền. Đánh giá đa dạng di truyền và xác định mối quan hệ giữa các nguồn gen nâng cao hiệu quả thu thập, quản lý và cải tiến chọn tạo giống mới. Chọn lọc dưa thơm sử dụng các biến di di truyền nâng cao thành công trong sản xuất dưa thơm, [2]. Dưa thơm là loại cây cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cho con người, có nhiều tác dụng trong việc bồi bổ sức khỏe kéo dài tuổi thọ, trị hiệu quả một số chứng bệnh theo quan điểm của Y học dân gian. Dưa thơm cung cấp nguồn vitamin C dồi dào, trong dưa thơm hàm lượng nước chiếm 90% và chứa một số chất như: Chất xơ (0,9 g), chất béo (0,19 g), axit pantothenic (0,105 g), vitamin E (0,05 mg) cung cấp cho người nhiều chất dinh dưỡng gồm nhiều năng lượng và đường, các chất khoáng (P, Mg, Ca, Fe) cùng nhiều loại vitamin bổ dưỡng (A, C, B9, K), không có cholesterol. [3]. 2. Vật liệu và phương pháp 2.1. Vật liệu nghiên cứu Vật liệu nghiên cứu bao gồm 30 mẫu giống dưa thơm nhập nội, trình bày ở bảng 1, được tự phối đến đời S5-S7, thuộc 2 biến chủng khác nhau là dưa vàng Cantaloupensis (dòng D1 đến D22) và dưa lưới Reticulatous (dòng D23 đến D30). Mười chín dòng dưa vàng tự phối đời cao (S7) từ D1 đến D19 do Viện Khoa học Nông nghiệp Quảng Tây, Trung Quốc trao đổi với Viện nghiên cứu và Phát triển cây trồng trong nhiệm vụ hợp tác song phương giữa hai đơn vị. Các dòng còn lại (từ D20 đến D30) được tự phối từ các giống dưa thơm nhập nội từ Trung Quốc, Nhật Bản và Isarel. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đánh giá 30 mẫu giống dưa thơm được bố trí khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), 2 lần nhắc lại trong nhà có mái che. Diện tích ô thí nghiệm 12 m2 (1,2 m x 10 m), mỗi mẫu giống được trồng thành 2 hàng dài 10 m. Khoảng cách trồng hàng cách hàng 60 cm, cây cách cây 55 cm, tương đương với mật độ khoảng 2,4 vạn cây/ha. Biện pháp kỹ thuật áp dụng: Hạt dưa được gieo ươm trong khay xốp, sử dụng giá thể phối trộn đất, xơ dừa, phân lân, phân vi sinh, và tro bếp. Khi cây con đạt được 2-3 lá thật tiến hành trồng ra ngoài đất trong điều kiện nhà có mái che. Lượng phân bón sử dụng cho 1 ha trồng: 1400 kg phân chuồng ủ mục + 600-800 kg phân supe lân + 1000 kg phân NPK (15-5-20) + 50 kg phân ure + 50 kg kali clorua. Làm giàn cho cây khoảng 10 ngày sau trồng, cắm giàn hình chữ A và căng lưới lên giàn để dưa leo lên. Định hướng dây leo vuông góc với chiều dài luống và song song với các dây dưa khác để phân đều ánh sáng và thuận lợi cho việc tỉa nhánh, thụ phấn. Lai giữa các dòng dưa bằng phương pháp thụ phấn bằng tay. Mỗi cây mẹ thụ phấn khoảng 2-4 hoa, mỗi tổ hợp lai tiến hành lai từ 5-10 hoa. Sau khi thụ phấn khoảng 7-10 ngày tiến hành tỉa bỏ các quả phát triển không bình thường, bấm ngọn thân chính và các nhánh ra sau (đối với nhánh nuôi quả để lại 1- 2 lá). Phạm Quang Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(16): 40 - 47 Email: jst@tnu.edu.vn 42 Bảng 1. Các mẫu giống dưa thơm đánh giá TT Mẫu giống Vật liệu ban đầu Đời tự phối Nguồn gốc Biến chủng 1 D1 GM12 7 Trung Quốc Cantaloupensis 2 D2 F2HV10 7 Trung Quốc Cantaloupensis 3 D3 F2HV11 7 Trung Quốc Cantaloupensis 4 D4 F2TQ1 7 Trung Quốc Cantaloupensis 5 D5 F2TQ2 7 Trung Quốc Cantaloupensis 6 D6 F2TQ3 7 Trung Quốc Cantaloupensis 7 D7 F2TQ4 7 Nhật Bản Cantaloupensis 8 D8 F2TQ5 7 Nhật Bản Cantaloupensis 9 D9 F2TQ6 7 Trung Quốc Cantaloupensis 10 D10 F2TQ7 7 Trung Quốc Cantaloupensis 11 D11 F2TQ8 7 Trung Quốc Cantaloupensis 12 D12 F2TQ9 7 Trung Quốc Cantaloupensis 13 D13 F2TQ10 7 Trung Quốc Cantaloupensis 14 D14 F2TQ11 7 Trung Quốc Cantaloupensis 15 D15 F2TQ12 7 Trung Quốc Cantaloupensis 16 D16 F2TQ13 7 Trung Quốc Cantaloupensis 17 D17 F2TQ14 7 Trung Quốc Cantaloupensis 18 D18 F2Đ5 7 Trung Quốc Cantaloupensis 19 D19 F2QM 7 Trung Quốc Cantaloupensis 20 D20 Kisoku 5 Trung Quốc Cantaloupensis 21 D21 E wang tian gua 6 Trung Quốc Cantaloupensis 22 D22 Riben Tian Huang 5 Trung Quốc Cantaloupensis 23 D23 Fesuta 5 Trung Quốc Reticulatous 24 D24 Natsu-kei 2 5 Trung Quốc Reticulatous 25 D25 KINTARO 5 Trung Quốc Reticulatous 26 D26 Xin Mi Tian Gua 6 Nhật Bản Reticulatous 27 D27 Melo LS1555 5 Nhật Bản Reticulatous 28 D28 Justin 5 Isarel Reticulatous 29 D29 Mariage 5 Nhật Bản Reticulatous 30 D30 Cassaba 5 Isarel Reticulatous Các chỉ tiêu theo dõi: Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá tham khảo nghiên cứu của [4] có điều chỉnh phù hợp với phương pháp mô tả các vật liệu dưa thơm của Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng. Thời gian từ gieo đến kết thúc thu hoạch, thời gian từ thụ phấn đến bắt đầu thu hoạch, thời gian từ gieo đến ra hoa đực, thời gian từ gieo đến ra hoa cái, tổng số hoa/cây, chiều cao cây, đường kính quả... Năng suất quả thực thu (tấn/ha) = Khối lượng quả thu được ở 1 ô thí nghiệm (kg)/diện tích ô thí nghiệm (m2) x 10 [5]. Năng suất hạt (tạ/ha) = Khối lượng hạt thu được trong 1 ô thí nghiệm (g)/diện tích ô thí nghiệm (m2) x 10. Phương pháp phân tích kết quả Số liệu được tổng hợp bằng phần mềm Microsoft Excel, phân tích phương sai (ANOVA), độ lệch chuẩn, hệ số biến động (CV%), mức sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa (LSD0,05) theo phương pháp của K.A.Gomez, 1984 bằng phần mềm Statistix ver. 10.0. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Nhiệt độ nhà lưới thí nghiệm từ khi trồng đến khi kết thúc thu hoạch Số liệu nhiệt độ và độ ẩm trong nhà lưới có mái che được đo bằng máy đo nhiệt độ và độ ẩm Tanita TT513 (TT-513), thể hiện qua hình 1. Số liệu được lấy 3 lần mỗi ngày, từ lúc trồng cho đến khi thu hoạch. Dưa thơm phát triển tốt trong điều kiện khí hậu ấm và khô, nhiều ánh sáng. Nhiệt độ phát triển tối ưu từ 18 – 28oC, phát triển chậm khi nhiệt độ dưới 12oC. Dưa có thể chịu nhiệt độ lên tới 40oC nhiều giờ mỗi ngày. Cây dễ chết trong điều kiện sương giá. Độ ẩm cao làm cây chậm phát triển, ảnh hưởng đến chất lượng quả và gây ra bệnh trên lá. Phạm Quang Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(16): 40 - 47 Email: jst@tnu.edu.vn 43 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 0 3 6 9 12 15 18 21 24 27 30 33 36 39 42 45 48 51 54 57 60 63 66 69 72 75 78 81 N h i ệ t đ ộ ( o C ) Ngày sau trồng Nhiệt độ trung bình Nhiệt độ cao nhất Nhiệt độ thấp nhất Hình 1. Nhiệt độ trong nhà lưới từ khi trồng đến khi thu hoạch vào vụ Xuân 2019 (A) và vụ Thu Đông 2019 (B) tại Gia Lâm, Hà Nội 3.2. Các giai đoạn sinh trưởng của các mẫu giống dưa thơm nhập nội Kết quả đánh giá cho thấy rằng, thời gian từ gieo đến xuất hiện tua cuốn dao động giữa các mẫu giống từ 23-28 ngày trong vụ Xuân và từ 21-24 ngày trong vụ Thu Đông. Thời gian từ gieo đến xuất hiện hoa cái biến động từ 36-40 ngày trong vụ Xuân và từ 30-40 ngày trong vụ Thu Đông. Giai đoạn từ gieo đến khi đậu quả đầu từ 40-46 ngày trong vụ Xuân và từ 35-45 ngày trong vụ Thu Đông. Tổng thời gian từ khi gieo đến thu quả đầu của các mẫu giống dưa nghiên cứu biến động từ 73-79 ngày trong vụ Xuân và 78-87 ngày trong vụ Thu Đông. 3.3. Các đặc điểm hình thái thân lá của các mẫu giống dưa thơm nhập nội Các mẫu giống dưa thơm biểu hiện mức độ đa dạng cao về một số các chỉ tiêu hình thái thân lá. Bảng 2, bảng 3 cho thấy, sự phân chia nhánh của các mẫu giống dưa biến động từ mức yếu (6 mẫu giống) đến mạnh (12 mẫu giống), các mẫu giống còn lại có nhánh phân chia mức trung bình. Hình dạng lá của các mẫu giống dưa ở hai dạng chủ yếu là dạng bầu dài (10 mẫu giống) và khía tai bèo (20 mẫu giống), tất cả các mẫu giống đều có lá xẻ thùy mức nông (điểm 2) đến sâu (điểm 3) và mép lá dạng răng cưa (điểm 2). Lông trên lá xuất hiện ở 17 mẫu giống ở mức độ ít (điểm 2),13 mẫu giống còn lại lá không xuất hiện lông. Chiều dài lóng gốc của các mẫu giống biến động từ 5,56 cm – 14,45 cm, mẫu giống có chiều dài lóng gốc lớn nhất là D26 đạt 14,45 cm, mẫu giống có chiều dài lóng gốc nhỏ nhất là D11 đạt 5,56 cm. Đường kính lóng gốc biến động từ 0,67 cm – 0,91 cm, mẫu giống có đường kính lóng gốc lớn nhất là D4 đạt 0,91 cm, mẫu giống có đường kính lóng gốc nhỏ nhất là D2, D17 đạt 0,67 cm. Phạm Quang Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(16): 40 - 47 Email: jst@tnu.edu.vn 44 Bảng 2. Các giai đoạn sinh trưởng của các mẫu giống dưa thơm nhập nội trong điều kiện nhà có mái che tại Gia Lâm, Hà Nội Mẫu giống Gieo - xuất hiện tua cuốn (ngày) Gieo - xuất hiện hoa cái đầu tiên (ngày) Gieo - đậu quả đầu tiên (ngày) Gieo - thu quả đầu (ngày) X19 TĐ19 X19 TĐ19 X19 TĐ19 X19 TĐ19 D1 25 23 39 35 44 40 78 80 D2 24 21 38 33 43 38 77 83 D3 23 22 37 30 43 35 75 85 D4 23 22 40 34 46 39 79 81 D5 25 24 36 36 40 41 73 79 D6 23 22 37 34 42 39 74 78 D7 25 21 36 37 41 42 74 81 D8 27 21 40 32 44 37 75 83 D9 28 23 38 32 43 37 74 85 D10 23 23 37 38 42 42 76 84 D11 25 22 36 36 40 41 75 80 D12 25 21 39 31 43 36 78 79 D13 24 22 37 40 40 45 77 86 D14 27 21 40 34 43 39 77 83 D15 25 21 38 32 42 37 75 81 D16 26 23 36 33 40 38 73 86 D17 23 23 37 32 42 37 75 85 D18 24 22 36 31 40 36 74 79 D19 25 22 38 35 42 40 77 82 D20 24 21 38 35 43 40 74 87 D21 26 21 39 31 43 36 77 81 D22 23 21 37 35 40 40 77 84 D23 24 21 36 33 40 38 73 83 D24 25 21 39 33 42 38 74 87 D25 25 22 40 32 44 37 77 82 D26 27 22 39 34 44 39 78 85 D27 23 21 37 32 40 37 74 81 D28 25 21 36 37 40 42 75 84 D29 25 21 38 37 43 42 77 86 D30 26 21 40 34 43 39 74 85 Ghi chú: X19: vụ Xuân 2019; TD19: vụ Thu Đông 2019 Bảng 3. Các đặc điểm về thân lá của các mẫu giống dưa thơm nhập nội trong điều kiện nhà có mái che tại Gia Lâm, Hà Nội Mẫu giống Sự phân chia nhánh Thùy lá Mép lá Lông trên lá Dạng lá CDLG (cm) ĐKLG (cm) D1 2 2 2 2 2 8,40 0,73 D2 2 2 2 1 2 7,10 0,67 D3 3 2 2 1 1 13,20 0,81 D4 3 2 2 1 2 12,50 0,91 D5 3 2 2 1 2 8,23 0,89 D6 3 2 2 1 1 11,75 0,82 D7 3 3 2 2 2 12,55 0,76 D8 3 3 2 2 2 11,60 0,71 D9 3 3 2 2 2 8,00 0,88 D10 3 3 2 1 1 6,95 0,88 D11 3 3 2 1 1 5,56 0,86 D12 3 3 2 2 2 6,61 0,91 D13 3 2 2 1 2 8,95 0,80 D14 3 3 2 2 2 11,90 0,78 Phạm Quang Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(16): 40 - 47 Email: jst@tnu.edu.vn 45 Mẫu giống Sự phân chia nhánh Thùy lá Mép lá Lông trên lá Dạng lá CDLG (cm) ĐKLG (cm) D15 2 2 2 2 2 8,70 0,75 D16 2 2 2 1 1 8,95 0,80 D17 2 2 2 1 1 8,65 0,67 D18 1 2 2 2 2 5,65 0,75 D19 2 2 2 1 1 7,45 0,78 D20 2 2 2 2 2 12,65 0,87 D21 1 2 2 1 2 8,75 0,80 D22 2 2 2 2 2 8,80 0,75 D23 2 2 2 2 1 10,10 0,79 D24 2 3 2 2 2 10,65 0,76 D25 1 3 2 2 2 10,20 0,81 D26 2 3 2 2 2 14,45 0,83 D27 2 2 2 2 2 10,95 0,88 D28 1 3 2 2 2 8,75 0,82 D29 1 3 2 1 1 10,70 0,79 D30 1 3 2 2 1 11,30 0,81 CV% - - - - 3,2 3,8 LSD0,05 - - - - 0,64 0,62 Ghi chú: CDLG – chiều dài lóng gốc; ĐKLG – đường kính lóng gốc; thùy lá: 1 (không xẻ thùy), 2 (xẻ thùy mức nông), 3 (xẻ thùy sâu); lông trên lá: 1 (không có), 2 (có ít), 3 (có nhiều); dạng lá:1 (thận), 2 (khía tai bèo); mép lá: 1 (không có răng cưa), 2 (có răng cưa). 3.4. Khối lượng trung bình quả và năng suất quả của các mẫu giống dưa thơm nhập nội Năng suất là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các quá trình sinh trưởng, phát triển các hoạt động sống diễn ra trong cây và thu được trên một đơn vị diện tích hay một đơn vị cá thể. Kết quả đánh giá cho thấy rằng, các mẫu giống dưa thơm nghiên cứu có khối lượng trung bình quả biến động từ 0,41-0,93 kg/quả trong vụ Xuân và từ 0,26-0,59 kg/quả trong vụ Thu Đông. Với mật độ trồng khoảng 2,4 vạn cây/ha, năng suất quả thực thu đạt được của các mẫu giống biến động từ 5,37-16,12 tấn/ha trong vụ Xuân và từ 4,61-11,53 tấn/ha trong vụ Thu Đông. Đây là mức năng suất khá đối với các mẫu giống dưa thơm tự phối đời 5-7. Một số mẫu giống có năng suất và khối lượng trung bình quả cao là mẫu giống D13, D20, D11, D15, D22 và D27. 3.5. Một số chỉ tiêu hình thái quả của các mẫu giống dưa thơm nhập nội Hình dạng quả là một trong các chỉ tiêu hình thái và thông số chất lượng quan trọng nhất của các sản phẩm nông nghiệp. Việc phân loại hình dạng quả hữu ích trong việc lập kế hoạch đóng gói, vận chuyển, chế biến và các hoạt động tiếp cận thị trường. Các chỉ số hình học như đường kính, chiều cao quả được sử dụng thành công để phân loại hình dạng quả. Màu sắc vỏ quả và màu sắc thịt quả là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hình dạng bề ngoài, bên trong và độ hấp dẫn của quả. Màu sắc quả khá đa dạng và vô cùng hấp dẫn. Các màu sắc trên đẹp, hấp dẫn đáp ứng được cả những người tiêu dùng khó tính nhất. Các giống tham gia thí nghiệm ngoai việc có màu sắc thịt quả, vỏ quả hấp dẫn thì tất cả đều có mùi thơm. Hầu hết các mẫu giống dưa thơm nghiên cứu có dạng quả oval và tròn, riêng mẫu giống D13 và D27 có dạng quả dài thể hiện ở bang số 5. Tất cả các mẫu giống dưa đều có vỏ quả chuyển sang vàng khi chín và có thịt quả màu vàng cam. Phạm Quang Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(16): 40 - 47 Email: jst@tnu.edu.vn 46 Bảng 5. Khối lượng trung bình quả và năng suất quả của các mẫu giống dưa thơm nhập nội trong điều kiện nhà có mái che tại Gia Lâm, Hà Nội Mẫu giống Khối lượng trung bình quả (kg) Năng suất lý thuyết (tấn/ha) Năng suất thực thu (tấn/ha) X19 TĐ19 X19 TĐ19 X19 TĐ19 D1 0,69 0,31 16,56 7,32 11,78 5,15 D2 0,68 0,39 16,32 9,24 11,82 6,59 D3 0,44 0,38 10,56 9,00 8,54 6,41 D4 0,77 0,28 18,48 6,60 14,46 4,61 D5 0,54 0,44 12,96 10,44 11,63 7,49 D6 0,63 0,34 15,12 8,04 12,21 5,69 D7 0,70 0,35 16,80 8,28 11,77 6,64 D8 0,60 0,34 14,40 8,04 10,6 6,43 D9 0,69 0,35 16,56 8,28 12,42 5,87 D10 0,56 0,37 13,44 8,76 11,06 7,05 D11 0,71 0,43 17,04 10,20 15,05 8,27 D12 0,53 0,41 12,72 9,72 10,43 7,86 D13 0,79 0,59 18,96 14,04 16,12 11,53 D14 0,45 0,41 10,80 9,72 8,42 7,80 D15 0,67 0,43 16,08 10,20 14,78 8,21 D16 0,51 0,46 12,24 10,92 8,56 8,82 D17 0,64 0,41 15,36 9,72 14,01 7,80 D18 0,56 0,26 13,44 6,12 8,98 4,74 D19 0,56 0,46 13,44 10,92 10,17 8,82 D20 0,71 0,55 17,04 13,08 13,96 10,66 D21 0,43 0,32 10,32 7,56 5,37 5,97 D22 0,93 0,53 22,32 12,60 14,75 10,16 D23 0,68 0,35 16,32 8,28 12,72 6,28 D24 0,66 0,47 15,84 11,16 11,43 8,73 D25 0,56 0,41 13,44 9,72 10,35 7,51 D26 0,56 0,38 13,44 9,00 11,03 6,90 D27 0,67 0,56 16,08 13,32 11,86 10,57 D28 0,67 0,43 16,08 10,20 13,77 7,92 D29 0,58 0,39 13,92 9,24 9,62 7,21 D30 0,41 0,56 9,84 13,32 7,28 10,68 CV% 6,86 1,70 5,45 2,6 3,45 2,8 LSD0,05 0,12 0,14 2,4 0,35 1,17 0,26 Ghi chú: X19: vụ Xuân 2019; TD19: vụ Thu Đông 2019 4. Kết luận và kiến nghị 1. Đánh giá các đặc điểm nông học của các mẫu giống dưa thơm nhập nội cho thấy rằng, hầu hết các mẫu giống dưa thơm nghiên cứu có khả năng sinh trưởng tốt khi trồng trong điều kiện nhà có mái che tại Gia Lâm, Hà Nội. Các mẫu giống dưa thơm có thời gian sinh trưởng tương đối ngắn ngày, có các đặc điểm nông học tốt, chống chịu sâu bệnh khá tốt, năng suất quả và hạt cao. 2. Các mẫu giống biểu hiện mức độ đa dạng cao về các đặc điểm hình thái. Các thông tin về phân nhóm di truyền dựa trên kiểu hình có ý nghĩa trong việc lựa chọn mẫu giống phục vụ cho công tác chọn tạo giống dưa năng suất và chất lượng cao. 3. Qua đánh giá về các đặc điểm sinh trưởng, phát triển xác định được 5 mẫu giống ưu tú là D13, D17, D20, D24, D27. Đây là các vật liệu quan trọng được sử dụng trong các chương trình chọn tạo giống tiếp theo để bảo tồn và duy trì. Kiến nghị 1. Tiếp tục nghiên cứu bảo tồn nguồn gen hạt của các mẫu giống dưa thơm nhập nội, phục vụ cho công tác đào tạo và chọn tạo giống. Phạm Quang Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(16): 40 - 47 Email: jst@tnu.edu.vn 47 2. Tiếp tục duy trì các mẫu giống dưa thơm bằng phương pháp tự thụ phấn và phân loại thực vật đối với các mẫu giống ưu tú. Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn Nhiệm vụ “Lưu giữ và bảo quản nguồn gen nông nghiệp nhập nội phục vụ công tác nghiên cứu, đào tạo và đa dạng sinh học” năm 2019 - đã cấp một phần kinh phí hỗ trợ chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO/REFERENCES [1]. Aroucha E. M., C. M. de Sousa, J. F. Medeiros, B. Glêidson, I. B. do Nascimento, and N. O. de Araújo, “Pre-Harvest Application of Plant Biostimulant on the Quality and Shelf-Life of Yellow Melon (Cucumis melo L.),” Journal of Agricultural Science, vol. 10, no. 2, p. 252, 2018. [2]. M. Mugheri, A. Baloch, M. Baloch, T. Yasir, N. Gandahi, G. Jatoi, A. Baloch, M. Ali, and I. Baloch, “Genetic Diversity Analysis through Phenotypic Assessment in Bt-Cotton Germplasm,” Sindh University Research Journal-SURJ (Science Series), vol. 49, no. 4, pp. 739-742, 2017. [3]. M. T. T. Le, T. T. Nguyen, T. C. Luu, and V. H. Do, “Evaluation of growth, development and yield of some pear-shaped melon varieties in Bat Xat district, Lao Cai province,” TNU Journal of Science and Technology, vol. 193, no. 17, pp.135-139, 019. [4]. L. Liu, F. Kakihara, and M. Kato, “Characterization of six varieties of Cucumis melo L. based on morphological and physiological characters, including shelf-life of fruit.” Euphytica, vol. 135, no. 3, p. 305, 2004. [5]. V. L. Vu, and D. D. Hoang, “Evaluation of growth, development and yield of some imported pear melon varieties from China in Gia Lam, Hanoi,” Vietnam Journal of Agricultural Science, vol. 10, no. 2, pp. 238- 243, 2012.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfda_dang_va_kha_nang_sinh_truong_phat_trien_cua_cac_mau_giong.pdf