Tần số alen/kiểu gen tại ba đa hình gen
GHi3, IGFBP2 và PIT1 ở giống gà Liên Minh
Kết quả Bảng 2 cho thấy, ở cả ba locus, các
kiểu gen phân bố tuân theo định luật HardyWeinberg. Tại GHi3 xuất hiện hai kiểu gen
(AA, AG), IGFBP2 xuất hiện 3 kiểu gen (AA,
AG, GG), còn tại gen PIT1 100% gà Liên Minh
mang kiểu gen BB.
Ở gà Liên Minh, kiểu gen AA/GHi3 xuất
hiện với tần số rất cao (94%), kiểu gen AG rất
thấp (6%) tương ứng tần số alen A chiếm 97%,
còn alen G chỉ chiếm 3%. Các kết quả nghiên
cứu trước đây cho thấy gà cho năng suất thịt
cao thường có tần số xuất hiện kiểu gen GG
cao còn kiểu gen AA xuất hiện với tần số thấp.
Cụ thể là, tại đa hình GHi3 ở gà hướng thịt
Thái Lan: Kiểu gen GG xuất hiện với tần số
cao đạt 49,75%, còn kiểu gen AA chỉ xuất hiện
với tần số thấp (6,62%) (Nguyen TLA và ctv,
2015). Tần số tương tự cũng được tìm thấy
ở thế hệ 2 của gà White Recessive Rock và
Xinghua, gà mang kiểu gen AA chỉ xuất hiện
với tần số 4% (Nie và ctv, 2005). Nghiên cứu
trên gà Coob500 và Hubbard cũng cho kết quả
tương tự, trong đó tần số xuất hiện kiểu gen
AA chỉ chiếm 7,06% trên gà Coob và 2,11%
trên giống gà Hubbard (Bassam và ctv, 2016).
Vì vậy, có thể thấy kiểu gen GG ở đa hình gen
GHi3 được xem như chỉ thị ứng dụng trong
chọn giống gà hướng thịt.
Đối với đa hình gen IGFBP2 ở gà Liên
Minh trong nghiên cứu này, kiểu gen AG
xuất hiện với tần số cao nhất (0,514), còn hai
kiểu gen AA và GG có tần số xuất hiện tương
đương nhau, lần lượt là 0,214 và 0,271, tần số
phân bố kiểu gen này tuân theo định luật Hardy-Weinberg. Kết quả tần số phân bố alen A,
G tương tự trên quần thể gà bản địa Mazandaran lần lượt là 0,37 và 0,63 (Khadem và ctv,
2010), quần thể gà Tàu Vàng là 0,18 và 0,82,
quần thể gà Nòi là 0,15 và 0,85, quần thể gà
Cobb 500 là 0,17 và 0,83 (Đỗ Võ Anh Khoa và
ctv, 2012). Tuy nhiên, kết quả về tần số kiểu
gen trong nghiên cứu khác với kết quả trong
nghiên cứu của Đỗ Võ Anh Khoa (2012). Cụ
thể kiểu gen GG có tần số cao nhất ở cả ba
quần thể gà Tàu Vàng, gà Nòi và gà Cobb 500
lần lượt là 0,69; 0,71 và 0,74. Còn kiểu gen AA
thì có tần số thấp hơn hẳn so với hai kiểu gen
còn lại, đặc biệt ở quần thể gà Nòi không thấy
xuất hiện kiểu gen AA. Điều này khác biệt
này có thể là do sự khác nhau về bản chất di
truyền giữa các quần thể gà.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đa hình gen GH, IGFBP, PIT1 ở giống gà liên minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 20208
ĐA HÌNH GEN GH, IGFBP, PIT1 Ở GIỐNG GÀ LIÊN MINH
Trần Thị Bình Nguyên12*, Nguyễn Thị Thanh Trà1, Phạm Thu Giang1, Lê Công Toán1,
Nguyễn Hữu Đức, Nguyễn Thị Diệu Thúy2, Nguyễn Mạnh Linh3, Hoàng Thị Yến4, Vũ Công Quý4,
Vũ Đức Quý5 và Nguyễn Thanh Huyền1
Ngày nhận bài báo: 28/09/2019 - Ngày nhận bài phản biện: 19/10/2019
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 04/12/2019
TÓM TẮT
Gà Liên Minh là giống gà bản địa, mang nhiều đặc tính quý, thịt thơm ngon, gắn liền với sự
phát triển kinh tế của người dân thôn Liên Minh, xã Trân Châu, huyện Cát Hải, thành phố Hải
Phòng. Tuy nhiên khả năng sinh trưởng của gà Liên Minh hạn chế hơn so với các giống gà công
nghiệp hướng thịt khác. Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các đa hình nucleotide đơn
(SNPs) của các gen ứng viên, liên quan đến các đặc điểm sinh trưởng ở gà. 100 cá thể gà Liên Minh
được đánh giá tần số alen/kiểu gen tại ba SNPs gồm: Gen mã hóa hormone sinh trưởng gà (GHi3),
protein liên kết với yếu tố sinh trưởng giống Insulin (IGFBP2) và yếu tố phiên mã đặc hiệu tuyến
yên (PIT1). Các mẫu máu được sử dụng để chiết xuất ADN và xác định kiểu gen bằng phương
pháp PCR-RFLP. Các tần số alen thu được như sau: 0,97 (alen A) và 0,03 (alen G) thuộc gen GHi3;
0,47 (alen A) và 0,53 (alen G) thuộc gen IGFBP2; và 100% xuất hiện alen B tại gen PIT1. Các kiểu
gen tại ba vị trí được nghiên cứu (GHi3, PIT1 và IGFBP2) phân bố tuân theo định luật Hardy-
Weinberg. Đây là những kết quả ban đầu nhằm phân tích mối tương quan giữa các chỉ thị ADN và
đặc điểm sinh trưởng ở gà Liên Minh.
Từ khóa: Đa hình nucleotide đơn, gen ứng viên, PCR-RFLP, gà Liên Minh.
ABSTRACT
Genetic Polymorphism in GH, IGFBP and PIT genes of indigenous Lien Minh chickens
Lien Minh Chicken is an indigenous breed, with many good characteristics, the meat quality
is excellent, and contributes to the economic development of rural citizens of Lien Minh Village,
Tran Chau Commune, Cat Hai District (Cat Ba Island), Hai Phong City. However, the growth
rate of Lien Minh chickens is slower than other high-yield industrial breeds. The objective of the
current research was to investigate the single nucleotide polymorphisms (SNPs) of candidate
genes, which might be associated with growing traits. 100 Lien Minh chicken individuals were
genotyped for three SNPs of chicken Growth hormone (GHi3), Insulin-like growth factor-binding
protein (IGFBP2) and Pituitary-specific transcription factor (PIT1) genes. Blood samples were used
for DNA extraction and then for genotyping by the PCR-RFLP method. The allele frequencies
obtained were as follows: 0.97 and 0.03 for alleles A and G (GHi3), respectively; in IGFBP2, 0.47
for the A allele and 0.53 for G; in PIT1, 100% for allele B. These polymorphic loci (GHi3, PIT1 and
IGFBP2) were followed Hardy-Weinberg equilibrium in the Lien Minh chicken population. These
were the initial results, which could be used to analyze the correlation of molecular markers and
grow traits in Lien Minh chickens.
Keywords: Single nucleotide polymorphisms, candidate genes, PCR-RFLP, Lien Minh chicken.
1 Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2 Viện Công nghệ sinh học-Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam
3 Viện Tài nguyên và Môi trường Biển
4 Sở Khoa học và Công nghệ Hải Phòng
5 University of the Chinese Academy of Sciences
* Tác giả liên hệ: ThS Trần Thị Bình Nguyên, Khoa Công nghệ sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam; ĐT: 0944661010;
Email: binhnguyencnsh@gmail.com
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 9
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gà Liên Minh là giống gà bản địa có đặc
điểm đẹp về ngoại hình và màu sắc lông, da
vàng, phẩm chất thịt thơm ngon. Giống gà bản
địa này đã được Viện Chăn nuôi đưa vào danh
mục nghiên cứu, bảo tồn vật nuôi quý hiếm.
Tuy nhiên tốc độ phát triển của gà Liên Minh
khá chậm. Hiện nay với sự phát triển mạnh
mẽ của công nghệ sinh học, việc cải thiện khả
năng sinh trưởng, sinh sản ở vật nuôi cũng
được quan tâm nhiều hơn. Ngoài phương
pháp cải thiện chất lượng thức ăn chăn nuôi
thì việc áp dụng kỹ thuật di truyền phân tử
trong chọn lọc giống cũng đang được nhiều
nhà nghiên cứu áp dụng trên nhiều giống
động vật khác nhau và mang lại nhiều kết quả
khả quan. Để bảo tồn, khai thác và phát triển
giống gà Liên Minh được tốt nhất thì việc cải
thiện khả năng sinh trưởng của giống gà này
là một mục tiêu quan trọng.
Ngày nay, nhờ sự phát triển của công
nghệ sinh học phân tử và các cơ sở dữ liệu
QTL (Quantitative Trait Loci) có thể giúp các
nhà khoa học cải thiện tính chính xác và hiệu
quả trong việc cải thiện khả năng sinh trưởng
ở gà. Bản đồ QLT hiện tại ở gà chứa 11340
QTLs liên quan đến 418 tính trạng khác nhau,
trong đó có 172 chỉ thị liên quan đến tính
trạng khối lượng cơ thể, 173 chỉ thị liên quan
đến khối lượng cơ thể gà ở 84 ngày, 197 chỉ thị
liên quan đến tính trạng chiều cao, 245 chỉ thị
liên quan đến tính trạng chiều dài thân (http://
www.animalgenome.org/cgi-bin/QTLdb/GG/
summary, 2019).
Sinh trưởng và phát triển ở gà được kiểm
soát bởi trục kích thích sinh dưỡng (soma-
totrophic axis) gồm các hormone sinh trưởng
(GH), thụ thể của hormone sinh trưởng (GHR),
các hormone liên kết với thụ thể hormone sinh
trưởng (GHRH), IGFBP, gen mã hóa nhân tố
phiên mã chuyên biệt tuyến yên (Pituitary-
specific transcription factor-PIT1). Các đa hình
gen GH, IGFBP2, PIT1, đã được chứng minh
có liên quan đến khối lượng cơ thể, dài thân,
dài chân, vòng ngực, khối lượng mỡ bụng,
độ dày mỡ dưới da, thành phần cơ lườn, hiệu
suất và đặc điểm chất lượng thịt, mức tăng
trung bình hàng ngày ở gà bản địa trên thế
giới (Nie và ctv, 2005; Lei và ctv, 2007; Nie và
ctv, 2008; Bhattacharya và ctv, 2012; Khoa và
ctv, 2012; Mehdi và ctv, 2014; Nguyen và ctv,
2015; Kazemi và ctv, 2018). Để góp phần vào
bảo tồn, khai thác và phát triển giống gà Liên
Minh, đề tài “Đánh giá đa hình gen ứng viên liên
quan đến tính trạng sinh trưởng ở gà Liên Minh”
được tiến hành.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian
Tổng số 100 mẫu máu giống gà Liên Minh
được thu tại nhiều hộ khác nhau nhằm hạn chế
đồng huyết thống, thuộc thôn Liên Minh, từ
tháng 01/2019 đến tháng 02/2019.
2.2. Phương pháp
Mẫu máu gà được sử dụng để tách
chiết ADN hệ gen theo phương pháp cơ bản
của Ausubel và ctv (1995). ADN hệ gen sau
khi tách chiết được kiểm tra trên điện di gel
agarose 1% và đo quang phổ ở bước sóng
260/280nm để đánh giá độ tinh sạch.
Khuếch đại đoạn gen GHi3, IGFBP2 và PIT
bằng máy chu kỳ nhiệt (PCR): Phản ứng PCR
(25µl) chứa các thành phần: 2,5µl Buffer 10x,
0,2µl dNTP 25x, 1,0nM mồi xuôi-ngược, 1U
Taq-polymerase, 100ng DNA hệ gen. Chu trình
nhiệt cho một phản ứng PCR được thực hiện ở
nhiệt độ biến tính ban đầu 94°C trong 3 phút,
tiếp theo là 35 chu kỳ ở 94°C trong 50 giây, thời
gian gắn mồi trong 50 giây, kéo dài mạch 72°C
trong 45 giây, hoàn tất kéo dài mạch 72°C trong
7 phút. Các thông tin cơ bản về trình tự mồi,
nhiệt độ gắn mồi, kích thước mong đợi sản
phẩm PCR được trình bày trong Bảng 1.
Phân tích đa hình gen bằng enzym cắt hạn
chế (RE): Sản phẩm PCR của các đoạn gen được
ủ với các RE tương ứng theo hướng dẫn của
nhà sản xuất (bảng 2), sử dụng 10U enzyme
cho một phản ứng 15µl. Kết quả được kiểm tra
trên gel agarose 2,0%. Thông tin chi tiết về các
phản ứng cắt enzyme cắt giới hạn, kích thước
sản phẩm cắt tính toán theo lý thuyết, alen
tương ứng được trình bày trong Bảng 2.
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202010
Bảng 2. Thông tin về phản ứng cắt với enzyme
cắt giới hạn
Locus RE
Nhiệt
độ cắt
(°C)
Alen
Kích
thước
alen (bp)
GHi3 EcoRV 37
G
A
429
295/134
IGFBP2 Bsh1236I 37
G
A
350/190
540
PIT1 TaqI 65
A
B
599
467/132
2.3. Xử lý số liệu
Các số liệu được ghi lại bằng phần mềm
Excel và xử lý theo phương pháp thống kê sinh
học. Tần số allele được tính theo công thức: p =
(2AA + AB)/2N và q = (2BB+ AB)/2N. Trong đó,
p là tần số allen A, q là tần số allen B, còn N là tổng
số mẫu nghiên cứu. Cân bằng Hardy-Weinberg
(HWE) được ước lượng bằng phương pháp
của Rodriguez và ctv (2009).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả xác định đa hình gen tại GHi3,
IGFBP2 và PIT1
3.1.1. Xác định đa hình gen GHi3 bằng phản
ứng PCR-RFLP
Sau khi tách chiết ADN hệ gen đạt chất
lượng phù hợp cho phản ứng PCR, tiến hành
tối ưu quy trình thích hợp cho phản ứng PCR
đoạn ADN thuộc gen Ghi3. Tiến hành khuế-
ch đại đoạn gen với các cặp mồi đặc hiệu, sản
phẩm PCR được kiểm tra bằng điện di trên gel
agarose 1% (Hình 1A).
Đoạn gen GHi3 được nghiên cứu chứa
một điểm cắt với EcoRV, vì vậy có thể cho ba
kiểu gen tương ứng với các kích thước: AA(-
429bp), AG (429/295/134) và GG(295/134). Tuy
nhiên, ở gà Liên Minh khi điện di sản phẩm
cắt trên agarose 2,0% chỉ xuất hiện hai kiểu
gen AA (giếng 1-3, 5-8) và AG (giếng 4), không
xuất hiện kiểu gen GG ở gà Liên Minh nghiên
cứu (Hình 1B). Cũng sử dụng enzyme giới hạn
EcoRV (GAT/ATC) nhằm phát hiện đa hình
G1705A trên gen GHi3 ở gà Thái Lan hướng
thịt, nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Anh và
ctv (2015) cho thấy, các kiểu gen GHi3 có liên
kết chặt chẽ với khối lượng cơ thể tại các giai
đoạn 4, 6, 8, và 10 tuần tuổi; mức tăng trung
bình hàng ngày từ 0-6, 0-8 và 0-10 tuần tuổi.
Vì vậy đa hình tại GHi3/EcoRV có thể là ứng cử
viên tiềm năng cho tính trạng sinh trưởng ở gà
Liên Minh.
Bảng 1. Thông tin về các mồi sử dụng
Gen Vị trí Trình tự mồi (5’-3’) Ta (oC) Kích thước PCR (bp) Tài liệu tham khảo
GH
G1705A
Intron 3
F: TCCCAGGCTGCGTTTTGTTACTC
R: ACGGGGGTGAGCCAGGACTG
64 429 Nie và ctv, 2005
IGFBP
G639A
Exon 2
F: ACCGGTCTGAGAGCATCCTTG
R: GGGAAAAAGGGTGTGCAAAAG
60 540 Lei và ctv, 2005
PIT1 Intron 5
F: GGGGATTTTGCCACTTTAGGG
R: TGGGTAAGGCTCTGGCACTGT
61 599 Nie và ctv, 2008
F: Mồi xuôi; R: Mồi ngược; Ta: Nhiệt độ gắn mồi
A. Sản phẩm PCR gen GHi3 trên
agarose 1% (429bp)
B. Sản phẩm cắt của EcoRV với gen GHi3
trên agarose 2% (429/295/134 bp)
Hình 1: Sản phẩm PCR-RFLP đa hình gen GHi3
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 2020 11
3.1.2. Xác định đa hình gen IGFBP2 bằng phản
ứng PCR-RFLP
Hình 2 thể hiện, sản phẩm PCR là một
băng ADN gọn, rõ nét và có kích thước phân
tử tương ứng với tính toán lý thuyết (540 bp).
Như vậy, đoạn gen mã hóa IGFBP2 đã được
nhân lên thành công (Hình 2A). Theo lý thuyết
enzyme Bsh1236I có một điểm cắt với đoạn
gen IGFBP2 tạo 2 alen A (540bp) và G (350bp,
190bp), tương ứng với 3 kiểu gen: AA (1 băng
540bp), AG (3 băng có kích thước phân tử
540bp, 350bp và 190bp) và GG (2 băng 350bp
và 190bp). Tại đa hình IGFBP2 gà Liên Minh
xuất hiện cả ba kiểu gen AA (giếng 5, 10, 11),
GG (giếng 6, 7) và AG (giếng 2, 3, 4, 8 và 9)
(Hình 2B). Kết quả này tương đồng với các kết
quả nghiên cứu của Lei và ctv (2005) và Đỗ Võ
Anh Khoa và ctv (2012).
3.1.3. Xác định đa hình gen PIT1 bằng phản
ứng PCR-RFLP
Đoạn gen PIT1 được phân tích đa hình
bằng phản ứng PCR-RFLP có kích thước
599bp (Hình 3A) được cắt bởi enzyme cắt giới
hạn TaqI (Nie và ctv, 2005). Theo lý thuyết kết
quả cắt gen PIT1/TaqI cho hai alen A (599) và
B (467/132) và có thể tạo thành 3 kiểu gen AA
(599); AB (599/467/132) và BB (467/132). Tuy
nhiên, phân tích trên 100 cá thể gà Liên Minh
chỉ xuất hiện một kiểu gen AA và không xuất
hiện hai kiểu gen còn lại (Hình 3B). Tần số
alen có sự khác nhau đáng kể giữa gà hướng
thịt và gà hướng trứng, trong đó gà mang alen
C tại đa hình PIT1/TaqI có lợi đối với các tính
trạng sinh trưởng như: đường kính đùi, khối
lượng cơ thể và chiều dài chân ở gà 84 ngày
tuổi (Nei và ctv, 2005). Kết quả nghiên cứu của
Zahra Rodbari và ctv (2011) cho thấy đa hình
PIT1/TaqI liên kết cao với khối lượng cơ thể
ở tuần thứ 6, khối lượng thịt xẻ, khối lượng
cánh, khối lượng đùi và khối lượng cơ lưng ở
gà thương phẩm Iran.
3.2. Tần số alen/kiểu gen tại ba đa hình gen
GHi3, IGFBP2 và PIT1 ở giống gà Liên Minh
Kết quả Bảng 2 cho thấy, ở cả ba locus, các
kiểu gen phân bố tuân theo định luật Hardy-
Weinberg. Tại GHi3 xuất hiện hai kiểu gen
(AA, AG), IGFBP2 xuất hiện 3 kiểu gen (AA,
AG, GG), còn tại gen PIT1 100% gà Liên Minh
mang kiểu gen BB.
Ở gà Liên Minh, kiểu gen AA/GHi3 xuất
hiện với tần số rất cao (94%), kiểu gen AG rất
A. Sản phẩm PCR gen IGFBP2 trên agarose 1% B. Sản phẩm cắt của Bsh1236I với gen
IGFBP2 trên agarose 2%
Hình 2. Sản phẩm PCR-RFLP đa hình gen IGFBP2
A. Sản phẩm PCR gen PIT1 trên agarose 1% B. Điện di sản phẩm cắt của TaqI với gen PIT1
trên agarose 2%
Hình 3: Sản phẩm PCR-RFLP đa hình gen PIT1
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 255 - tháng 3 năm 202012
thấp (6%) tương ứng tần số alen A chiếm 97%,
còn alen G chỉ chiếm 3%. Các kết quả nghiên
cứu trước đây cho thấy gà cho năng suất thịt
cao thường có tần số xuất hiện kiểu gen GG
cao còn kiểu gen AA xuất hiện với tần số thấp.
Cụ thể là, tại đa hình GHi3 ở gà hướng thịt
Thái Lan: Kiểu gen GG xuất hiện với tần số
cao đạt 49,75%, còn kiểu gen AA chỉ xuất hiện
với tần số thấp (6,62%) (Nguyen TLA và ctv,
2015). Tần số tương tự cũng được tìm thấy
ở thế hệ 2 của gà White Recessive Rock và
Xinghua, gà mang kiểu gen AA chỉ xuất hiện
với tần số 4% (Nie và ctv, 2005). Nghiên cứu
trên gà Coob500 và Hubbard cũng cho kết quả
tương tự, trong đó tần số xuất hiện kiểu gen
AA chỉ chiếm 7,06% trên gà Coob và 2,11%
trên giống gà Hubbard (Bassam và ctv, 2016).
Vì vậy, có thể thấy kiểu gen GG ở đa hình gen
GHi3 được xem như chỉ thị ứng dụng trong
chọn giống gà hướng thịt.
Bảng 3. Tần số phân bố kiểu gen/alen ở ba locus Ghi3, IGFBP2 và PIT1
Gen Kiểu gen quan sát Alen Kiểu gen kỳ vọng
Hardy-Weinberg
χ2 P
GHi3 AA AG GG A G AA AG GG 0,36 0,84ns
(n=100) 0,94 0,06 0,00 0,97 0,03 0,94 0,06 0
IGFBP2 AA AG GG A G AA AG GG 0,05 0,98ns
(n=100) 0,214 0,514 0,271 0,47 0,53 0,23 0,50 0,28
PIT1 AA AB BB A B AA AB BB 0,00 ns
(n=100) 0,00 0,00 1,00 0,00 0,100 0 0 100
Đối với đa hình gen IGFBP2 ở gà Liên
Minh trong nghiên cứu này, kiểu gen AG
xuất hiện với tần số cao nhất (0,514), còn hai
kiểu gen AA và GG có tần số xuất hiện tương
đương nhau, lần lượt là 0,214 và 0,271, tần số
phân bố kiểu gen này tuân theo định luật Har-
dy-Weinberg. Kết quả tần số phân bố alen A,
G tương tự trên quần thể gà bản địa Mazan-
daran lần lượt là 0,37 và 0,63 (Khadem và ctv,
2010), quần thể gà Tàu Vàng là 0,18 và 0,82,
quần thể gà Nòi là 0,15 và 0,85, quần thể gà
Cobb 500 là 0,17 và 0,83 (Đỗ Võ Anh Khoa và
ctv, 2012). Tuy nhiên, kết quả về tần số kiểu
gen trong nghiên cứu khác với kết quả trong
nghiên cứu của Đỗ Võ Anh Khoa (2012). Cụ
thể kiểu gen GG có tần số cao nhất ở cả ba
quần thể gà Tàu Vàng, gà Nòi và gà Cobb 500
lần lượt là 0,69; 0,71 và 0,74. Còn kiểu gen AA
thì có tần số thấp hơn hẳn so với hai kiểu gen
còn lại, đặc biệt ở quần thể gà Nòi không thấy
xuất hiện kiểu gen AA. Điều này khác biệt
này có thể là do sự khác nhau về bản chất di
truyền giữa các quần thể gà.
4. KẾT LUẬN
Đã đánh giá được đa hình nucleotide đơn
tại 3 gen Ghi3, IGFBP2 và PIT1, trong đó, GHi3,
IGFBP2 xuất hiện đa hình và sự phân bố của
các kiểu gen tuân theo định luật Hardy-Wein-
berg.
Có thể sử dụng đa hình nucleotide đơn
tại GHi3, IGFBP2 để đánh giá mối liên quan
với tính trạng sinh trưởng ở gà Liên Minh.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này nhận được sự tài trợ từ đề
mã số T2019-12-31VB – Học viện Nông nghiệp
Việt Nam và hỗ trợ từ Trung tâm ứng dụng tiến
bộ Khoa học và Công nghệ Hải Phòng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ausubel F.M., Brent R., Kingston R.E., Moore D.D.,
Seidman J.G., Smith J.A. and Struhl K. (1995). Short
protocols in molecular biology, third edition, John
Wiley & Sons, Inc.
2. Bassam G. M. Al-khatib, Dihya H. H. Al-Hassani
(2016). Effect of G1705A SNP in Growth Hormone
Gene on the Productive and Physiological Performance
inBroiler Chicken. Iraqi J. Biot., 15(1): 33-45.
3. Bhattacharya T.K., R.N. Chatterjee and M. Priyanka
(2012). Polymorphisms of Pit-1 gene and its association
with growth traits in chicken. Poult. Sci., 91: 1057-64.
4. Kazemi H, Mohammad R., Hasan H., Ghodrat R.M.,
and Mojtaba N. (2018). Genetic Analysis of SNPs
in GH, GHR, IGF-I and IGFBPII Genes and their
Association with Some Productive and Reproductive
Traits in Native Breeder Hens. Gene Technol., 7(1): 1-7.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
da_hinh_gen_gh_igfbp_pit1_o_giong_ga_lien_minh.pdf