Điều trị trường hợp đa niệu nhạt sau mổ u
sọ hầu chính yếu là điều chỉnh các rối loạn nước
và điện giải, đặc biệt chú ý sự chuyển giai đoạn
từ phase 1 sang phase 2, từ phase 2 sang phase
Theo dõi diễn tiến lượng nước tiểu mỗi giờ
và nồng độ Na+ trong huyết thanh, trong nước
tiểu, osmolarity, tỉ trọng nước tiểu, có vai trò
quan trọng trong việc chỉ định sử dụng minirin
và lượng nước cần bù.
Lượng nước cần bù dựa vào:
Số lượng nước thiếu: (Na+ - 140)/140 x 0.5 x
Trọng lượng cơ thể.
Số lượng nước tiếp tục mất:
Lượng nước tiểu, phân.
Lượng nước mất qua hơi thở, mồ hôi.
Lượng dịch nhập vào:
Lượng dịch truyền.
Nước uống, đồ ăn.
Khoảng thời gian được tính là 3-5 giờ để
điều chỉnh kịp thời các rối loạn.
KẾT LUẬN
- Trong hồi sức, cần đánh giá bệnh nhân
trước khi mổ, diễn tiến trong và sau mổ. Bệnh lý
ĐNN là một trong những biến chứng thường
gặp trong mổ USH, cần được phát hiện sớm,
theo dõi kỹ, nhận biết sự chuyển giai đoạn của
các phase.
- Trong phẫu thuật, việc mổ lấy u triệt để là
rất cần thiết vì đây là loại u lành tính. Tuy nhiên,
việc bảo tồn chức năng của các cấu trúc vùng
trục hạ đồi – tuyến yên còn là một thách thức
đối với phẫu thuật viên.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 335 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đa niệu nhạt dạng 3 pha sau mổ u sọ hầu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 116
ĐA NIỆU NHẠT DẠNG 3 PHA SAU MỔ U SỌ HẦU 
Trần Quang Vinh* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Sau mổ u sọ hầu (USH) vùng trên yên thường gặp biến chứng đa niệu nhạt (ĐNN). Việc 
chẩn đoán chủ yếu dựa vào lượng nước tiểu sau mổ (trên 200-250 ml/giờ trong 2 giờ liên tiếp, tỉ trọng nước tiểu 
thấp SG<1.005, nồng độ thẩm thấu nước tiểu thấp <200 mmol/L...). Vấn đề điều trị, cần theo dõi kỹ diển tiến của 
bệnh (1 hay 3 pha) để sử trí kịp thời, tránh để tình trạng rối loạn điện giải trở nên trầm trọng, có thể gây tử vong. 
Phương pháp: Mô tả một trường hợp lâm sàng đa niệu nhạt (Diabetes insipidus) diễn tiến 3 pha sau mổ u 
sọ hầu (craniopharyngioma) vùng trên yên, tại khoa hồi sức ngoại thần kinh, bệnh viện Chợ Rẫy. 
Bệnh án: Bệnh nhân nữ 51 tuổi. Nhập viện vì đau đầu và nhìn kém. Bán manh thái dương hai bên. Teo gai 
thị hai bên. Mất kinh 6 năm. MRI: khối choáng chỗ vùng trên hố yên, phát triển vào vùng não thất III. Bắt cản từ 
đồng nhất. Hormon: FSH và LH giảm nhẹ. Prolactin tăng nhẹ. Phẫu thuật: vi phẫu thuật qua đường mở sọ dưới 
trán 2 bên (bilateral subfrontal approach). Lấy toàn bộ khối u. Không có biến chứng gì trong khi mổ. Giải phẫu 
bệnh: u sọ hầu dạng tế bào gai. Diễn tiến sau mổ: bệnh nhân tỉnh táo, tình trạng thị lực không cải thiện. Tình 
trạng đa niệu xuất hiện rất sớm ở giờ thứ 6 sau mổ (400ml và 300 ml/giờ) - tỷ trọng nước tiểu <1,005. Rối loạn 
diện giải đi kèm, chủ yếu là Natri máu, diễn tiến thành 3 giai đoạn rõ rệt: Giai đoạn 1: Tăng Natri máu (5 ngày 
đầu). Giai đoạn 2: Hạ natri máu (5 ngày tiếp theo). Giai đoạn 3: Tăng natri máu trở lại (6 ngày), sau đó giảm dần 
trở về mức bình thường. Bệnh nhân được theo dõi kỹ và điều chỉnh nước-điện giải, dùng Desmopressin 
(minirin) 100mg. Bệnh nhân tỉnh táo, xuất viện, tiếp tục dùng Desmopressin (Minirin) 2-3 viên mỗi ngày. 
Kết luận: - Bệnh lý ĐNN là một trong những biến chứng thường gặp trong mổ USH, cần được phát hiện 
sớm, theo dõi kỹ, nhận biết sự chuyển giai đoạn của các phase. - Mổ lấy u triệt để là rất cần thiết vì đây là loại u 
lành tính. Tuy nhiên, việc bảo tồn chức năng của các cấu trúc vùng trục hạ đồi – tuyến yên còn là một thách 
thức đối với phẫu thuật viên. 
Từ khóa: đa niệu nhạt, dạng 3 pha, bài tiết ADH không phù hợp (SIADH), mất muối qua thận nguyên 
nhân do não (CSW), Desmopressin (Minirin). 
ABSTRACT 
DIABETES INSIPIDUS (TRIPHASIC PATTERN) AFTER CRANIOPHARYNGIOMA SURGERY 
Tran Quang Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 116 - 120 
Background: Central diabetes insipidus (CDI) is a common complication after craniopharyngioma surgery. 
The diagnosis is mainly based on the demonstration of postoperative polyuria (>200-250 ml/hour for 2 consecutive 
hours), urinary SG <1.005, urine hypoosmolality (<200 mmol/l). Management of fluid and electrolytes should be 
highly considered, especilally triphasic pattern ensues. 
Methods: a case study. A CDI with triphasic pattern after surgery of a suprasellar craniopharyngioma. The 
patient was admitted and followed up in Neurosurgical ICU, Cho Ray hospital. 
Clinical case: A 51-year-old woman presented with a history of headache and blurred vision. Secondary 
amenorrhea for 6 years. Clinical exam showed bitemporal hemianopia and bilateral optic atrophy. MRI scan of the 
brain revealed a suprsellar mass which extended into the third ventricle. It showed homogenous contrast 
* Khoa Hồi Sức Ngoại Thần Kinh BV Chợ Rẫy 
 Tác giả liên lạc: TS. Trần Quang Vinh ĐT: 0903 712 998 Email: vinhcrhospital@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 117
enhancement. Evaluation of pituitary function showed mild FSH, LH reduction and mild prolactine increase. 
Surgery: the patient underwent bilateral subfrontal total resection of the tumor without any significant 
intraoperative complications. Pathology: papillary craniopharyngioma. Progression: On postoperative day 1 (6 
hours after surgery), she abruptly developed polyuria (300ml, 400ml/h), SG<1.005, Serum Na+ changes. CDI 
was diagnosis and she gradually developed into triphasic pattern. Phase 1: hypenatremia (5 days). Phase 2: 
hyponatremia (5 days). Phase 3: hypernatremia (6 days). The patient’s diabetes insipidus was initially treated 
with oral Desmopressin (Minirin) and her fluid status, serum and urine sodium levels were carefully monitored. 
During the second phase (hyponatremia), Desmopressin was discontinued. On the third phase (hypernatremia), 
Desmopressin was reused. She was completely alert and discharged. She remains on Desmopressin therapy for 
chronic diabetes insipidus. 
Conclusion: CDI is one of the most common complications after craniopharyngioma surgery. Early 
diagnosis and treatment of this problem is very important, especially at the time of changes of phases. - 
Craniopharyngioma is a benign tumor which radical excision is a best of choice. However, the resevation of 
hypothalamus – pituitary axis is still a challenge to neurosurgeons. 
Keywords: Diabetes insipidus, triphasic response, Desmopressin (Minirin), syndrome of inappropriate, 
antidiuretic hormone secretion (SIADH), cerebral salt wasting (CSW). 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sau mổ u sọ hầu (USH) vùng trên yên 
thường gặp biến chứng đa niệu nhạt (ĐNN). 
Tùy theo mức độ tổn thương ở vùng hạ đồi 
(hypothalamus) và/hoặc cuống yên (pituitary 
stalk) trong quá trình mổ lấy u, mà tình trạng 
ĐNN này có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn. Việc 
chẩn đoán chủ yếu dựa vào lượng nước tiểu 
sau mổ (trên 200-250 ml/giờ trong 2 giờ liên 
tiếp, tỉ trọng nước tiểu thấp SG<1,005, nồng 
độ thẩm thấu nước tiểu thấp <200 mmol/L...). 
Vấn đề điều trị, cần theo dõi kỹ diển tiến của 
bệnh (1 hay 3 pha) để sử trí kịp thời, tránh để 
tình trạng rối loạn điện giải trở nên trầm 
trọng, có thể gây tử vong. 
PHƯƠNG PHÁP 
Mô tả một trường hợp lâm sàng đa niệu 
nhạt (Diabetes insipidus) diễn tiến 3 pha sau 
mổ u sọ hầu (craniopharyngioma) vùng trên 
yên, tại khoa hồi sức ngoại thần kinh, bệnh 
viện Chợ Rẫy. 
BỆNH ÁN 
Võ Thị K., nữ, 51 tuổi. 
Ngày nhập viện: 30/1/2012, ngày ra viện: 
24/2/2012, SNV: 7580. 
Địa chỉ: Long Thành – Bà Rịa vũng Tàu. 
Lý do nhập viện: đau đầu và mờ 2 mắt. 
Bệnh sử: bệnh diễn tiến khoảng 6 tháng, đau 
đầu và hai mắt nhìn kém dần. Không tiết sữa bất 
thường ở vú. 
Tiền sử: bệnh nhân đã hết kinh năm 45 tuổi. 
Không có bệnh gì kèm theo. 
Khám lâm sàng: bệnh nhân tỉnh táo, mù mắt 
phải hoàn toàn, mắt trái đếm ngón tay 20cm, 
bán manh thái dương, teo gai thị 2 bên. Bệnh 
nhân không có triệu chứng thần kinh khu trú 
nào khác. 
Hình ảnh học: MRI: có một khối choán chỗ 
vùng trên hố yên. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 118
Hình 1 (MRI sọ não: T1 axial – T2 axial – T2 FLAIR axial – T1 gado axial, coronal và Sagittal): u vùng trên hố 
yên. 
Xét nghiệm nội tiết 
Giảm nhẹ FSH và LH, tăng nhẹ prolactin. 
FT3 1.57 pg/ml (1.5-4.2) 
FT4 10.3 pg/ml (8-20) 
ACTH 27.09 pg/ml (7.9-66.1) 
FSH 6.28 mIU/ml (30-118) 
LH 4.24 mIU/ml (16-66) 
GH <0.10 ng/ml M(0.09-3.83) F(0.1-7) 
PRL 60.25 ng/ml M(5-18) F(6-29) 
TSH 2.4 mIU/ml (0.4-7) 
ADH 0.22 ng/ml (0-100) 
Cortisone 70.00 ng/ml Sáng(50-230) 
Chiều(30-150) 
Các xét nghiệm khác: không có gì đặc biệt. 
Chẩn đoán: u vùng trên yên, nghĩ nhiều đến u 
sọ hầu, 
Phẫu thuật: Mổ ngày 7/2/2012. Vi phẫu thuật 
qua đường tiếp cận dưới trán (subfrontal 
approach). Mở rộng sọ trán 2 bên, cắt phần thấp 
liềm đại não. Lấy toàn bộ khối u. 
Giải phẫu bệnh: u sọ hầu dạng tế bào gai. 
Hình 2: Giải phẫu bệnh: u sọ hầu dạng tế bào gai 
CT scan sau mổ 
Có cản quang, cho thấy đã lấy đi toàn bộ 
khối u. Không thấy máu tụ vùng mổ. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 119
Hình 3: CT scan sau mổ: lấy hết u 
Diễn tiến sau mổ 
Bệnh nhân tỉnh táo, tình trạng thị lực không 
cải thiện, không có rối loạn khứu giác. 
Tình trạng đa niệu xuất hiện sớm ở giờ thứ 6 
sau mổ (300ml và 400 ml/giờ) - tỷ trọng nước 
tiểu <1,005. Lượng nước tiểu/24 giờ tăng dần, 
kéo dài đến ngày thứ 10 là 6750ml. 
Rối loạn điện giải đi kèm, chủ yếu là Natri 
máu, diễn tiến thành 3 giai đoạn rõ rệt: 
+ Giai đoạn 1: tăng Natri máu. Kéo dài 5 
ngày. Lượng nước tiểu: 3.500 – 4.950 ml/24 giờ. 
+ Giai đoạn 2: hạ Natri máu. Kéo dài 5 ngày. 
Lượng nước tiểu: 5.000 – 6.750 ml/24 giờ. 
+ Giai đoạn 3: tăng Natri máu. Kéo dài 6 
ngày. Lượng nước tiểu: 5.450 - 5.350 ml/24 giờ. 
Bệnh nhân được theo dõi kỹ, lượng nước 
xuất nhập, ion đồ, nồng độ thẩm thấu. Trong 
pha 2, bệnh nhân được ngưng sử dụng 
Desmopressin. Sau đó Natri máu trở về bình 
thường. Bệnh nhân tỉnh táo và được xuất viện. 
Bệnh nhân tiếp tục dùng Desmopressin 
(Minirin) 100mg: 2-3 viên/ngày. 
Sơ đồ diễn tiến của 3 pha: 
Pha 1: Tăng Natri trong máu (5 ngày đầu) 
3550 
3750 
4000 
4500 
4950 
3500 
4500 
4000 
3500 
6000 
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
5500
6000
6500
7000
1 2 3 4 5
Pha 2: Hạ Natri trong máu (5 ngày tiếp theo) 
5000 
4500 
3850 
5050 
6750 
4500 
3500 3500 
4500 
5500 
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
5500
6000
6500
7000
 1 2 3 4 5 
Na+ 146–155 147-156 143-146 139-142 143 
Dịch nhập 
Nước tiểu 
 1 2 3 4 5 
 Na+ 126–129 124-132 125-133 132-134 133-
138 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 120
Pha 3: Tăng natri trong máu trở lại (6 ngày). Sau đó Natri trong máu giảm dần về bình thường. 
Máu: Na+: 144 – 150 mEq/l Nước tiểu: Số lượng: 5450 – 5350 ml/24 giờ; Tỉ trọng: <1,005; Natri: 
121 – 174 mEq/L 
Tóm tắt 3 pha: 
3550 
3750 
4500 
4950 
5000 
4500 
3850 
5050 
6750 
5450 
5350 
3500 
4500 
4000 
3500 
6000 
4500 
3500 3500 
4500 
5500 
5000 
4800 4000 
2500 
2500 
2500 
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Nước tiểu 
BÀN LUẬN 
U sọ hầu (USH) thường gặp ở trẻ em hơn 
người lớn. U chiếm tỉ lệ 2,5-4% các loại u não(4). 
Ở trẻ em, chiếm 6-9% các loại u não, chiếm 54% 
các loại u vùng trên yên(1,8). 
Loại u này xuất phát từ lớp biểu mô của túi 
Rathke (Rathke’s pouch). U có khuynh hướng 
xuất phát từ bờ trước trên của hố yên, lớn dần 
vào não thất III (có u xuất phát ngay từ trong 
não thất), vào vùng dưới đồi. U thường có dạng 
nang và đặc, dịch nang chứa nhiều tinh thể 
cholesterol, tỉ lệ ngấm vôi cao (75% trường hợp 
trên CT scan)(7). 
Đây là loại u lành tính, nhưng rất khó khăn 
trong điều trị phẫu thuật. Trong bài này, chúng 
tôi chỉ đề cập đến vần đề bệnh lý đa niệu nhạt 
sau mổ. 
Tỉ lệ bệnh đa niệu nhạt (ĐNN) trước mổ là 8-
35%(5), sau mổ là 70-90%(2,3), mổ lấy u càng triệt 
để, tỉ lệ này càng cao. Tỉ lệ ĐNN thoáng qua là 
13%(2). Dạng 3 phase, tương đối ít gặp (3,4% 
trường hợp)(1). 
+ Pha 1 (tăng Natri trong máu) thường kéo 
dài 5-7 ngày(6) (bệnh nhân chúng tôi: 5 ngày), do 
sự giảm bài tiết ADH, vì tổn thương thùy sau 
tuyến yên hoặc cuống tuyến yên, nhân trên thị, 
nhân cạnh não thất (supraoptic, paraventricular 
nucleus) ở vùng dưới đồi. 
Giai đoạn này bệnh nhân tiểu nhiều, chúng 
tôi phải bù dịch và dùng Desmopressin. 
+ Pha 2 (hạ Natri trong máu), thường kéo 
dài 2-14 ngày(6) (bệnh nhân chúng tôi: 5 ngày). 
Phase 2 xảy ra có thể là do bài tiết ADH không 
thích hợp (SIADH) hoặc do mất muối qua thận 
nguyên nhân do não (cerebral salt wasting, 
CSW). SIADH, là do mô của thùy sau tuyến yên 
bị thoái hóa, giải phóng các ADH còn dự trữ. 
Gây tăng tái hấp thu nước ở ống thận, dẫn đến 
hạ Natri trong máu, giảm lượng nước tiểu. Bệnh 
nhân của chúng tôi, hạ Natri trong máu nhưng 
tiểu cũng rất nhiều ở phase này, Natri trong 
nước tiểu: 121 – 174 mEl/L. Nghĩ đến là mất 
muối qua thận nguyên nhân do não (CSW). Giai 
đoạn này không dùng Desmopressin. 
+ Pha 3 (tăng Natri trong máu), do sự tổng 
hợp ADH không đủ (do tổn thương các 
neurone ở vùng dưới đồi) tạm thời hoặc vỉnh 
viễn. Ở giai đoạn này, bệnh nhân tiểu nhiều 
trong một thời gian ngắn hoặc kéo dài hoặc 
vỉnh viễn, phải dùng Desmopressin mỗi ngày. 
Bệnh nhân của chúng tôi, sau khi ổn định về 
pha 1 
Tăng natri máu 
pha 2 
Hạ natri máu 
pha 3 
Tăng natri máu 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 121
điện giải (Natri trong máu trở về bình 
thường), vẫn phải tiếp tục dùng 
Desmopressin (Minirin 100 mg) uống mỗi 
ngày. 
Điều trị trường hợp đa niệu nhạt sau mổ u 
sọ hầu chính yếu là điều chỉnh các rối loạn nước 
và điện giải, đặc biệt chú ý sự chuyển giai đoạn 
từ phase 1 sang phase 2, từ phase 2 sang phase 
3. 
Theo dõi diễn tiến lượng nước tiểu mỗi giờ 
và nồng độ Na+ trong huyết thanh, trong nước 
tiểu, osmolarity, tỉ trọng nước tiểu, có vai trò 
quan trọng trong việc chỉ định sử dụng minirin 
và lượng nước cần bù. 
Lượng nước cần bù dựa vào: 
Số lượng nước thiếu: (Na+ - 140)/140 x 0.5 x 
Trọng lượng cơ thể. 
Số lượng nước tiếp tục mất: 
Lượng nước tiểu, phân. 
Lượng nước mất qua hơi thở, mồ hôi. 
Lượng dịch nhập vào: 
Lượng dịch truyền. 
Nước uống, đồ ăn. 
Khoảng thời gian được tính là 3-5 giờ để 
điều chỉnh kịp thời các rối loạn. 
KẾT LUẬN 
- Trong hồi sức, cần đánh giá bệnh nhân 
trước khi mổ, diễn tiến trong và sau mổ. Bệnh lý 
ĐNN là một trong những biến chứng thường 
gặp trong mổ USH, cần được phát hiện sớm, 
theo dõi kỹ, nhận biết sự chuyển giai đoạn của 
các phase. 
- Trong phẫu thuật, việc mổ lấy u triệt để là 
rất cần thiết vì đây là loại u lành tính. Tuy nhiên, 
việc bảo tồn chức năng của các cấu trúc vùng 
trục hạ đồi – tuyến yên còn là một thách thức 
đối với phẫu thuật viên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chen C, Okera S, Davies PE, Seva D, Crompton JL. (2003), 
“Craniopharyngioma: a review of long – term visual outcome”, 
Clin Exp Ophthalmol”, 31: 220 -228. 
2. De Vite CJ, Grant DB, Kendall BE, Neville BG, Stanhope R, 
Watkins KE, Hayward RD (1996), “Management of childhood 
craniopharyngioma: Can the morbidity of radical surgery be 
predicted?” J Neurosurgery, 85: 73-81. 
3. Ghiradello S, Hopper N, Albanese A and Maghnie M (2006), 
“Diabetes Insipidus in Craniopharyngioma: Postoperative 
management of water and elctrolyte disorders”, Journal of 
Pediatric Endocrinology and Metabolism, 19: 413-421. 
4. Greenberg MS (2010), “Craniopharyngioma”, Handbook of 
Neurosurgery, Greenberg Graphics, Lakeland, Florida, pp 663-
664. 
5. Larijani B, Bastanhagh MH, Pajouhi M, Shadab FK, Vasigh A, 
Agakhani S (2003), “Presentation and outcome of 93 cases of 
craniopharyngioma”, Eur J Cancer Care, 13: 11-15. 
6. Loh J.A and Verbalis J.G (2007), “Diabetes insipidus as a 
complication after pituitary surgery”, Nature clinical practice 
Endocrinology and Metabolism, vol 3 No 6 pp 489 -494. 
7. Samandouras G (2010), “Craniopharyngiomas”, The 
Neurosurgeon’s handbook, pp433-435. 
8. Stripp DC, Maity A, Janss Aj, Belasco, JB, Tochner ZA, Goldwein 
JW, Moshang T, Rorke LB, Phillips PC, Sutton LN, Shu HK 
(2004), “surgery with or without radiation therapy in the 
management of craniopharyngiomas in children and young 
adults”, Int j Radiat Oncol Biol Phys, 58: 714-720. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 da_nieu_nhat_dang_3_pha_sau_mo_u_so_hau.pdf da_nieu_nhat_dang_3_pha_sau_mo_u_so_hau.pdf