Trong nghiên cứu của chúng tôi, các bệnh nhân
SJS/TEN do allopurinol có tuổi trung bình, có tỷ lệ
nam giới cao hơn so với các bệnh nhân SJS/TEN do
carbamazepin. Điều này có thể được giải thích là
do allopurinol được chỉ định chính để điều trị bệnh
gout, một bệnh rối loạn chuyển hóa hay gặp ở nam
giới hơn và ở độ tuổi lớn hơn. Còn carbamazepin có
chỉ định rộng rãi hơn, được dùng cho nhiều lứa tuổi.
Cả 13 bệnh nhân SJS/TEN do carbamazepin đều
mang allele HLA-B*15:02. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi không có nhóm chứng là những người
dung nạp với carbamazepin. Vì thế, chúng tôi sử
dụng nhóm chứng của tác giả Nguyễn Văn Đĩnh
[11]we observed a high incidence of carbamazepine
(CBZ, đó là 25 bệnh nhân động kinh dung nạp với
carbamazepin, trong đó có 6 bệnh nhân mang allele
HLA-B*15:02 và 19 bệnh nhân không mang allele
này. So sánh khả năng bị SJS/TEN do carbamazepin
giữa những người có mang allele HLA-B*15:02 và
những người không mang allele này cho thấy có
mối liên quan chặt chẽ giữa HLA-B*15:02 và SJS/
TEN do carbamazepin (OR=4,17; 95% CI là 2,07-
8,37; p<0,0001). Kết quả này cũng tương tự với các
nghiên cứu khác ở châu Á [15]. Việc sàng lọc allele
này là cần thiết trước khi chỉ định carbamazepin
cũng như các thuốc chống co giật nhân thơm khác,
vì giữa các thuốc này có phản ứng dị ứng chéo. Có
một bệnh nhân mang allele HLA-B*15:02 bị SJS
do allopurinol. Trong khi đó, SJS do allopurinol
có mối liên quan chặt chẽ với allele HLA-B*58:01
[16]a commonly prescribed medication for gout
and hyperuricemia, is a frequent cause of severe
cutaneous adverse reactions (SCAR. Thực tế, bệnh
nhân này có phenotype của HLA-B là 15:02 và
58:01. Việc xác định allele HLA-B giúp bệnh nhân
tránh sử dụng thuốc có nguy cơ cao gây SJS/TEN
(cả allopurinol và carbamazepin).
Cả 13 bệnh nhân SJS/TEN do allopurinol
đều mang allele HLA-B*58:01. Kết quả này
cũng tương đồng với nghiên cứu tại Bệnh viện
Bạch Mai năm 2015 về mối liên quan giữa allele
HLA-B*58:01 và nguy cơ mắc các phản ứng dị
ứng nặng do allopurinol. Trong đó, có 21/22 bệnh
nhân dị ứng allopurinol mang allele HLA-B*58:01
(95,4%), trong khi đó tỷ lệ này ở cộng đồng là
18,6%. Người dùng thuốc allopurinol mang allele
HLA-B*58:01 có nguy cơ dị ứng rất cao so với
người không mang allele này (OR 91,5; 95% CI:
11,3-738,7) [12]. Nghiên cứu của chúng tôi thực
hiện trên các bệnh nhân SJS/TEN. Còn các nghiên
cứu khác ở Việt Nam thực hiện trên các bệnh nhân
dị ứng thuốc nặng có biểu hiện ở da, bao gồm cả
SJS/TEN. Đáng chú ý, các bệnh nhân SJS/TEN do
allopurinol có tỷ lệ rối loạn chức năng thận (tăng
ure, creatinin máu, protein niệu) khá cao (56,2%).
Nguyên nhân có thể do bản thân bệnh nền là bệnh
gout vốn ảnh hưởng tới chức năng thận của bệnh
nhân. Điều này làm chậm quá trình thanh thải thuốc,
có thể làm cho tình trạng dị ứng nặng hơn và kéo
dài hơn. Nghiên cứu của Chung cho thấy chức
năng thận của bệnh nhân SJS/TEN do allopurinol
liên quan tới nồng độ granulysin huyết thanh và
tỷ lệ tử vong [17].
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm alleles HLA-B ở các bệnh nhân có hội chứng stevens-johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc do carbamazepin và allopurinol, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
108 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020
......
ĐẶC ĐIỂM ALLELES HLA-B Ở CÁC BỆNH NHÂN CÓ HỘI
CHỨNG STEVENS-JOHNSON VÀ HOẠI TỬ THƯỢNG BÌ NHIỄM ĐỘC
DO CARBAMAZEPIN VÀ ALLOPURINOL
Trần Thị Huyền1,2, Nguyễn Hoàng Phương3, Phạm Thị Lan1,2
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.61.16
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định allele HLA-B ở các bệnh nhân SJS/TEN
do carbamazepin và allopurinol.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, từ tháng 03/2018 tới tháng 07/2019 tại
Bệnh viện Da liễu Trung ương và Bệnh viện Bạch Mai. Có 32 bệnh nhân SJS/TEN do carbamazepin và
allopurinol tham gia nghiên cứu, trong đó có 26 bệnh nhân được làm xét nghiệm HLA-B độ phân giải cao
theo phương pháp PCR-SSO.
Kết quả: Tuổi trung bình của các bệnh nhân SJS/TEN do carbamazepin (43,9 tuổi) thấp hơn so với các
bệnh nhân SJS/TEN do allopurinol (58,1 tuổi, p<0,05). Tỷ lệ nam giới ở nhóm SJS/TEN do allopurinol cao
hơn so với nhóm SJS/TEN do carbamazepin (93,8% so với 62,5%, p<0,05). Thời gian trung bình từ khi
dùng thuốc cho tới khi khởi phát SJS/TEN là 20,3 ngày đối với carbamazepin và 16 ngày đối với allopurinol.
Tất cả 13 bệnh nhân SJS/TEN do carbamazepin đều mang allele HLA-B*15:02; 13 bệnh nhân SJS/TEN do
allopurinol đều mang allele HLA-B*58:01.
Kết luận: Các allele HLA-B*15:02 và HLA-B*58:01 có thể liên quan tới SJS/TEN do carbamazepin và
allopurinol, tương ứng.
Từ khóa: hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, carbamazepin, allopurinol,
HLA-B*15:02, HLA-B*58:01.
ABSTRACT
HLA-B ALLELES IN CARBAMAZEPINE AND ALLOPURINOL-INDUCED STEVENS-
JOHNSON SYNDROME (SJS) AND TOXIC EPIDERMAL NECROLYSIS (TEN) PATIENTS
Tran Thi Huyen1,2, Nguyen Hoang Phuong3, Pham Thi Lan1,2
Objectives: To describe clinical and paraclinical characteristics and to identify HLA-B alleles of patients
with carbamazepine and allopurinol-induced SJS/TEN.
Materials and methods: 32 SJS/TEN patients were enrolled in a cross-sectional descriptive study at
two hospitals in Hanoi, Vietnam from Mars 2018 to July 2019. Clinical features and laboratory findings were
noted, HLA-B alleles were analyzed by the polymerase chain reaction-sequence specific oligonucleotide
(PCR-SSO) assay and LuminexTM Multiplex Technology.
Results: In the patients with allopurinol-induced SJS/TEN, the mean age and the frequency of male
patients were higher than those in the patients with carbamazepine, 58.1 years versus 43.9 years;
1. Trường Đại học Y Hà Nội;
2. Bệnh viện Da liễu Trung ương
3. Trung tâm dị ứng - miễn
dịch lâm sàng, Bệnh viện
Bạch Mai
- Ngày nhận bài (Received): 9/4/2020; Ngày phản biện (Revised): 25/04/2020;
- Ngày đăng bài (Accepted): 29/05/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Trần Thị Huyền
- Email: drhuyentran@gmail.com; ĐT: 0988 824 066
Đặc điểm Alleles HLA-B ở các bệnh nhân
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020 109
Bệnh viện Trung ương Huế
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng Stevens-Johnson (Stevens-Johnson
syndrome, SJS) và hội chứng Lyell (hay hoại tử
thượng bì nhiễm độc-toxic epidermal necrolysis,
TEN) là các phản ứng nặng, cấp tính, đe dọa tính
mạng. Mặc dù hiếm gặp nhưng tỷ lệ tử vong có thể
lên tới 30% [1], [2]. Các đặc điểm lâm sàng chính
của SJS/TEN là hoại tử thượng bì, bọng nước, vết
trợt, ban, dát đỏ thẫm trên da. Các niêm mạc bị
trợt, loét, hoại tử. Ở giai đoạn đầu, các triệu chứng
không đặc hiệu, giống cảm cúm như mệt mỏi, sốt,
đau họng, khó chịu ở mắt. Các cơ quan nội tạng có
thể bị ảnh hưởng từ ít tới nhiều [3].
Nguyên nhân chủ yếu của SJS/TEN là do thuốc
[4]. Trong số đó, carbamazepin và allopurinol là
những thuốc gây dị ứng hay gặp nhất của SJS/TEN
[5], [6]. Ngoài ra còn có kháng sinh các loại, thuốc
hạ sốt giảm đau không steroid, thuốc đông y [6].
Cơ chế bệnh sinh của SJS/TEN chưa thật sự rõ ràng
nhưng có sự tham gia của các tế bào miễn dịch, các
protein gây độc, một số cytokin, chemokin [7], [8]
such as Stevens-Johnson syndrome (SJS). Ngoài ra,
một số nghiên cứu chứng minh vai trò của kháng
nguyên bạch cầu người (human leukocyte antigen,
HLA) với SJS/TEN do một số thuốc nhất định. Ví
dụ, có mối liên quan giữa HLA-B*15:02 với SJS/
TEN do carbamazepin, HLA-B*58:01 với SJS/
TEN do allopurinol; HLA-B*57:01 với SJS/TEN do
abacavir [9]. Khi vào cơ thể, thuốc sẽ gắn với các
peptid nội sinh, tạo thành phức hợp kháng nguyên,
gắn lên HLA đặc hiệu trên tế bào keratin. Sau đó
phức hợp thuốc-HLA sẽ gắn lên thụ thể đặc hiệu trên
lympho T. Các tế bào lympho T gây độc, tế bào diệt
tự nhiên được hoạt hóa sẽ sinh ra các protein gây
độc (granulysin, granzym B, perforin), làm các tế
bào keratin ở da chết theo chương trình, hoại tử da
diện rộng [10].
Việc sàng lọc các allele HLA có nguy cơ cao
giúp đề phòng SJS/TEN và các dị ứng thuốc nặng
xảy ra. Ở Việt Nam, đã có nghiên cứu về mối liên
quan giữa allele HLA-B và dị ứng thuốc nặng do
carbamazepin [11]we observed a high incidence
of carbamazepine (CBZ và allopurinol [12]. Các
dị ứng thuốc nặng bao gồm SJS/TEN, hội chứng
DRESS, phát ban mụn mủ lan tỏa cấp tính. Chúng
tôi thực hiện đề tài này nhằm xác định các allele
HLA-B ở các bệnh nhân SJS/TEN do carbamazepin
và allopurinol nói riêng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 32 bệnh nhân
SJS/TEN điều trị nội trú tại Bệnh viện Da liễu Trung
ương (14 bệnh nhân) và Trung tâm Dị ứng-Miễn
dịch lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai (18 bệnh nhân)
từ tháng 03/2018 tới tháng 07/2019.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Chẩn đoán SJS, TEN hay overlap SJS/TEN dựa
theo tiêu chuẩn Bastuji-Garin như sau [13]Stevens-
Johnson syndrome, and toxic epidermal necrolysis,
we needed to define criteria for classifying the
cases and standardize the collection of data so that
cases could be reliably diagnosed according to this
classification. Based on review of case histories
and photographs of patients, a group of experts
proposed a classification based on the pattern of
erythema multiforme-like lesions (categorized as
typical targets, raised or flat atypical targets, and
purpuric macules: 1) SJS với thương tổn bóc tách
thượng bì (bọng nước, trợt da) dưới 10% diện tích
cơ thể, các dát đỏ, ngứa, hình bia bắn không điển
hình bằng phẳng với da lành; 2) Overlap SJS/TEN
khi diện tích bóc tách thượng bì từ 10-30%; 3) TEN
93.8% versus 62.5%, respectively, p<0.05. All 13 patients with carbamazepine-induced SJS/TEN carried
HLA-B*15:02 alleles, 13 patients with allopurinol-induced SJS/TEN carried HLA-B*58:01 alleles.
Conclusion: these HLA-B alleles may play an important role in the pathogenesis of SJS/TEN due to
carbamazepine and allopurinol.
Keywords: Stevens-Johnson syndrome, toxic epidermal necrolysis, carbamazepine, allopurinol,
HLA-B*15:02, HLA-B*58:01.
110 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020
......
khi thương tổn bóc tách thượng bì chiếm trên 30%
diện tích cơ thể.
Tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu
Bệnh nhân SJS/TEN do allopurinol và/hoặc
carbamazepin.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân nhiễm HIV; không đồng ý tham
gia nghiên cứu; không có mẫu lưu máu toàn phần
đạt chất lượng để làm xét nghiệm HLA-B độ phân
giải cao.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Các bệnh nhân
được thu thập thông tin chung, đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng, tiền sử dùng thuốc trong vòng hai
tháng trước khi khởi phát SJS/TEN. Xác định thuốc
nghi ngờ gây dị ứng theo thang điểm ALDEL [14].
Các tiêu chí quan trọng là: thời gian từ khi dùng thuốc
tới khi xuất hiện thương tổn đầu tiên; có tiền sử dị ứng
với thuốc đó hoặc thuốc khác cùng nhóm; nguy cơ gây
SJS/TEN của thuốc theo các nghiên cứu trước, theo
y văn. Thuốc được xác định là nghi ngờ gây dị ứng
khi có số điểm từ 4 trở lên theo thang điểm ALDEN.
Nếu bệnh nhân dùng nhiều thuốc thì thuốc có điểm
cao hơn được xác định là tác nhân gây dị ứng. Xét
nghiệm HLA-B độ phân giải cao được thực hiện theo
phương pháp PCR-SSO (polymerase chain reaction-
sequence specific oligonucleotide) tại Viện Huyết
học và Truyền máu Trung ương.
Xử lý số liệu theo phần mềm SPSS 16.0. Các
biến số được thể hiện dưới dạng trung bình, độ lệch,
giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, tỷ lệ phần trăm, tần
số. Các test thống kê được sử dụng là: t-test để so
sánh hai trung bình cho các biến có phân bố chuẩn,
test χ2 dùng để so sánh hai tỷ lệ. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê khi p<0,05.
2.3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu viên đảm bảo thực hiện quy trình
phù hợp với tuyên ngôn Helsinki về đạo đức trong
nghiên cứu. Nghiên cứu được sự chấp thuận của
Hội đồng đạo đức về nghiên cứu y sinh, Trường
Đại học Y Hà Nội theo Quyết định số 04NCS17/
HĐĐĐ-ĐHYHN, ngày 08 tháng 02 năm 2018.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 16 bệnh nhân SJS/TEN do carbamazepin và
16 bệnh nhân SJS/TEN do allopurinol tham gia vào
nghiên cứu. Đặc điểm của các bệnh nhân được thể hiện
ở bảng 3.1. Tuổi trung bình của các bệnh nhân SJS/
TEN do carbamazepin (43,9 tuổi) thấp hơn so với các
bệnh nhân SJS/TEN do allopurinol (58,1 tuổi, p<0,05).
Tỷ lệ nam giới ở nhóm SJS/TEN do allopurinol cao
hơn so với nhóm SJS/TEN do carbamazepin (93,8%
so với 62,5%, p<0,05). Thời gian trung bình từ khi
dùng carbamazepin cho tới khi khởi phát SJS/TEN là
20,3 ngày, dài hơn so với allopurinol (16 ngày), tuy
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với
p>0,05. Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng khác
của hai nhóm không có sự khác nhau.
Bảng 3.1: Đặc điểm của các bệnh nhân SJS/TEN do carbamazepin và allopurinol
Đặc điểm
Carbamazepin
(n=16)
Allopurinol (n=16) p
Tuổi
Δ ± SD (năm)
Khoảng (năm)
43,9 ± 16,8
19 - 69
58,1 ± 14
30 - 77
0,014
Giới, n (%)
Nam
Nữ
10 (62,5)
6 (37,5)
15 (93,8)
1 (6,2)
0,033
Thời gian từ khi dùng thuốc tới khi khởi
phát
Δ ± SD (ngày)
Khoảng (ngày)
20,3 ± 16,7
7 - 60
16 ± 6,3
7 - 30
0,346
Thể bệnh, n (%)
SJS
TEN
10 (62,5)
6 (37,5)
12 (75)
4 (25)
0,446
Đặc điểm Alleles HLA-B ở các bệnh nhân
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020 111
Bệnh viện Trung ương Huế
Diện tích thương tổn da
Δ ± SD (%)
Khoảng (%)
27,1 ± 31,6
2 - 90
21,4 ± 31
2 - 90
0,615
Có thương tổn niêm mạc, n (%) 15 (93,8) 15 (93,8) 1,0
Có sốt, n (%) 12 (75) 7 (43,8) 0,072
Tăng men gan, n (%) 14 (87,5) 10 (62,5) 0,102
Hạ bạch cầu, n (%) 3 (18,8) 1 (6,2) 0,285
Viêm phế quản phổi, n (%) 1 (6,2) 3 (18,8) 0,285
Rối loạn chức năng thận, n (%) 5 (31,2%) 9 (56,2) 0,154
Có 26 bệnh nhân được làm xét nghiệm HLA-B độ phân giải cao. Kết quả thể hiện ở bảng 3.2. Tất cả 13
bệnh nhân SJS/TEN do carbamazepin đều mang allele HLA-B*15:02. Tất cả 13 bệnh nhân SJS/TEN do
allopurinol đều mang allele HLA-B*58:01. Có một bệnh nhân SJS/TEN do allopurinol (số 14) vừa mang
allele HLA-B*15:02 vừa mang allele HLA-B*58:01.
Bảng 3.2: Đặc điểm allele HLA-B ở các bệnh nhân SJS/TEN do carbamazepin và allopurinol
Mã bệnh nhân Chẩn đoán Thuốc dị ứng Allele 1 Allele 2
1 SJS Carbamazepin 15:02 15:25
2 SJS Carbamazepin 15:02 40:01
3 SJS Carbamazepin 15:02 51:01
4 SJS Carbamazepin 15:02 56:04
5 SJS Carbamazepin 15:02 15:02
6 SJS Carbamazepin 15:02 46:01
7 SJS Carbamazepin 15:02 46:01
8 TEN Carbamazepin 15:02 44:03
9 TEN Carbamazepin 15:02 40:01
10 TEN Carbamazepin 15:02 55:02
11 TEN Carbamazepin 15:02 54:01
12 TEN Carbamazepin 15:02 13:01
13 TEN Carbamazepin 15:02 13:01
14 SJS Allopurinol 15:02 58:01
15 SJS Allopurinol 58:01 13:02
16 SJS Allopurinol 58:01 57:01
17 SJS Allopurinol 58:01 40:06
18 SJS Allopurinol 58:01 13:01
19 SJS Allopurinol 58:01 46:01
20 SJS Allopurinol 58:01 51:01
21 SJS Allopurinol 58:01 38:02
22 SJS Allopurinol 58:01 40:01
23 TEN Allopurinol 58:01 40:01
24 TEN Allopurinol 58:01 46:01
25 TEN Allopurinol 58:01 56:04
26 TEN Allopurinol 58:01 40:01
112 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020
......
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các bệnh nhân
SJS/TEN do allopurinol có tuổi trung bình, có tỷ lệ
nam giới cao hơn so với các bệnh nhân SJS/TEN do
carbamazepin. Điều này có thể được giải thích là
do allopurinol được chỉ định chính để điều trị bệnh
gout, một bệnh rối loạn chuyển hóa hay gặp ở nam
giới hơn và ở độ tuổi lớn hơn. Còn carbamazepin có
chỉ định rộng rãi hơn, được dùng cho nhiều lứa tuổi.
Cả 13 bệnh nhân SJS/TEN do carbamazepin đều
mang allele HLA-B*15:02. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi không có nhóm chứng là những người
dung nạp với carbamazepin. Vì thế, chúng tôi sử
dụng nhóm chứng của tác giả Nguyễn Văn Đĩnh
[11]we observed a high incidence of carbamazepine
(CBZ, đó là 25 bệnh nhân động kinh dung nạp với
carbamazepin, trong đó có 6 bệnh nhân mang allele
HLA-B*15:02 và 19 bệnh nhân không mang allele
này. So sánh khả năng bị SJS/TEN do carbamazepin
giữa những người có mang allele HLA-B*15:02 và
những người không mang allele này cho thấy có
mối liên quan chặt chẽ giữa HLA-B*15:02 và SJS/
TEN do carbamazepin (OR=4,17; 95% CI là 2,07-
8,37; p<0,0001). Kết quả này cũng tương tự với các
nghiên cứu khác ở châu Á [15]. Việc sàng lọc allele
này là cần thiết trước khi chỉ định carbamazepin
cũng như các thuốc chống co giật nhân thơm khác,
vì giữa các thuốc này có phản ứng dị ứng chéo. Có
một bệnh nhân mang allele HLA-B*15:02 bị SJS
do allopurinol. Trong khi đó, SJS do allopurinol
có mối liên quan chặt chẽ với allele HLA-B*58:01
[16]a commonly prescribed medication for gout
and hyperuricemia, is a frequent cause of severe
cutaneous adverse reactions (SCAR. Thực tế, bệnh
nhân này có phenotype của HLA-B là 15:02 và
58:01. Việc xác định allele HLA-B giúp bệnh nhân
tránh sử dụng thuốc có nguy cơ cao gây SJS/TEN
(cả allopurinol và carbamazepin).
Cả 13 bệnh nhân SJS/TEN do allopurinol
đều mang allele HLA-B*58:01. Kết quả này
cũng tương đồng với nghiên cứu tại Bệnh viện
Bạch Mai năm 2015 về mối liên quan giữa allele
HLA-B*58:01 và nguy cơ mắc các phản ứng dị
ứng nặng do allopurinol. Trong đó, có 21/22 bệnh
nhân dị ứng allopurinol mang allele HLA-B*58:01
(95,4%), trong khi đó tỷ lệ này ở cộng đồng là
18,6%. Người dùng thuốc allopurinol mang allele
HLA-B*58:01 có nguy cơ dị ứng rất cao so với
người không mang allele này (OR 91,5; 95% CI:
11,3-738,7) [12]. Nghiên cứu của chúng tôi thực
hiện trên các bệnh nhân SJS/TEN. Còn các nghiên
cứu khác ở Việt Nam thực hiện trên các bệnh nhân
dị ứng thuốc nặng có biểu hiện ở da, bao gồm cả
SJS/TEN. Đáng chú ý, các bệnh nhân SJS/TEN do
allopurinol có tỷ lệ rối loạn chức năng thận (tăng
ure, creatinin máu, protein niệu) khá cao (56,2%).
Nguyên nhân có thể do bản thân bệnh nền là bệnh
gout vốn ảnh hưởng tới chức năng thận của bệnh
nhân. Điều này làm chậm quá trình thanh thải thuốc,
có thể làm cho tình trạng dị ứng nặng hơn và kéo
dài hơn. Nghiên cứu của Chung cho thấy chức
năng thận của bệnh nhân SJS/TEN do allopurinol
liên quan tới nồng độ granulysin huyết thanh và
tỷ lệ tử vong [17].
Nghiên cứu của chúng tôi có hạn chế là cỡ mẫu
nhỏ và không có nhóm chứng là những người dung
nạp với carbamazepin và allopurinol nên chưa tìm
ra được mối tương quan giữa allele HLA-B và
thuốc. Tuy nhiên, các kết quả trên củng cố thêm cho
khuyến cáo nên sàng lọc các allele HLA-B*15:02
và HLA-B*58:01 trước khi chỉ định carbamazepin
và allopurinol, giúp ngăn ngừa SJS/TEN do các
thuốc này.
V. KẾT LUẬN
Các allele HLA-B*15:02 và HLA-B*58:01 có
thể liên quan tới SJS/TEN do carbamazepin và
allopurinol tương ứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Wolkenstein P., Latarjet J., Roujeau J.C., et al.
(1998). Randomised comparison of thalidomide
versus placebo in toxic epidermal necrolysis.
Lancet Lond Engl, 352(9140), 1586 - 1589.
2. Schwartz R.A., McDonough P.H., and Lee
B.W. (2013). Toxic epidermal necrolysis: Part
Đặc điểm Alleles HLA-B ở các bệnh nhân
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 61/2020 113
Bệnh viện Trung ương Huế
I. Introduction, history, classification, clinical
features, systemic manifestations, etiology, and
immunopathogenesis. J Am Acad Dermatol,
69(2), 173.e1 - 13; quiz 185 - 186.
3. Creamer D., Walsh S.A., Dziewulski P., et al.
(2016). U.K. guidelines for the management
of Stevens-Johnson syndrome/toxic epidermal
necrolysis in adults 2016. Br J Dermatol,
174(6), 1194 - 1227.
4. Chung W.H., Wang C.W., and Dao R.L. (2016).
Severe cutaneous adverse drug reactions. J
Dermatol, 43(7), 758 - 766.
5. Su S.C., Mockenhaupt M., Wolkenstein P., et
al. (2017). Interleukin-15 Is Associated with
Severity and Mortality in Stevens-Johnson
Syndrome/Toxic Epidermal Necrolysis. J
Invest Dermatol, 137(5), 1065 - 1073.
6. Lương Đức Dũng (2014). Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học và hoá
mô miễn dịch ở bệnh nhân dị ứng thuốc có hội
chứng Stevens-Johnson và Lyell, Luận án Tiến
sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Su S.C. and Chung W.H. (2014). Cytotoxic
proteins and therapeutic targets in severe
cutaneous adverse reactions. Toxins, 6(1), 194
- 210.
8. Nassif A., Bensussan A., Boumsell L., et al.
(2004). Toxic epidermal necrolysis: effector
cells are drug-specific cytotoxic T cells. J
Allergy Clin Immunol, 114(5), 1209 - 1215.
9. Fricke-Galindo I., LLerena A., and López-
López M. (2017). An update on HLA alleles
associated with adverse drug reactions. Drug
Metab Pers Ther, 32(2), 73 - 87.
10. Chung W.-H. and Hung S.-I. (2010). Genetic
markers and danger signals in stevens-johnson
syndrome and toxic epidermal necrolysis. Allergol
Int Off J Jpn Soc Allergol, 59(4), 325 - 332.
11. Nguyen D.V., Chu H.C., Nguyen D.V., et al.
(2015). HLA-B*1502 and carbamazepine-
induced severe cutaneous adverse drug
reactions in Vietnamese. Asia Pac Allergy, 5(2),
68 - 77.
12. Đỗ Thị Quỳnh Nga, Trần Thị Hải Âu, Vũ Thị
Kim Liên và cộng sự (2015). Khảo sát liên quan
giữa HLA-B*58:01 và nguy cơ mắc các phản
ứng dị ứng nặng do điều trị allopurinol tại Bệnh
viện Bạch Mai, Hà Nội. 8(168), 396.
13. Bastuji-Garin S., Rzany B., Stern R.S., et
al. (1993). Clinical classification of cases of
toxic epidermal necrolysis, Stevens-Johnson
syndrome, and erythema multiforme. Arch
Dermatol, 129(1), 92 - 96.
14. Sassolas B., Haddad C, and Mockenhaupt M.
(2010). ALDEN, an algorthm for assessment
of drug causality in Stevens-Johnson syndrome
and toxic epidermal necrolysis: compatison
with case-control analysis. Clin Pharmacol
Ther, 88(01), 60 - 68.
15. Man C.B.L., Kwan P., Baum L., et al. (2007).
Association between HLA-B*1502 allele and
antiepileptic drug-induced cutaneous reactions
in Han Chinese. Epilepsia, 48(5), 1015 - 1018.
16. Hung S.I., Chung W.H., Liou L.B., et al. (2005).
HLA-B*5801 allele as a genetic marker for
severe cutaneous adverse reactions caused by
allopurinol. Proc Natl Acad Sci U S A, 102(11),
4134 - 4139.
17. Chung W.H., Chang W.C., Stocker S.L., et
al. (2015). Insights into the poor prognosis of
allopurinol-induced severe cutaneous adverse
reactions: the impact of renal insufficiency, high
plasma levels of oxypurinol and granulysin.
Ann Rheum Dis, 74(12), 2157 - 2164.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_alleles_hla_b_o_cac_benh_nhan_co_hoi_chung_stevens.pdf