UMMXH là một bệnh lý hiếm gặp với
những đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng
khá đa dạng. Ở trẻ em, điều trị UMMXH theo
phương pháp bảo tồn đã cho thấy tính ưu việt
của nó vì mang lại kết quả rất tốt, đồng thời bảo
đảm được sự toàn vẹn cho cấu trúc giải phẫu
của xương hàm sau điều trị.
Vì thế, theo chúng tôi, với sự tiến bộ của Y
học ngày nay và nhất là qua kết quả điều trị của
16 ca bệnh đã được theo dõi và kiểm chứng sau
thời gian khá dài, ta có đủ cơ sở để khẳng định:
đối việc xử trí bảo tồn vì cho rằng nguy hiểm, dễ
chảy máu và không hết bệnh(9). Và họ cũng
khẳng định rằng cắt đoạn xương hàm là phương
pháp duy nhất cho kết quả tối ưu(6) .Tuy vậy
trong những năm gần đây với sự tiến bộ của y
học chẩn đoán và điều trị nhiều tác giả đã thành
công trong việc điều trị UMMXH theo phương
pháp bảo tồn.
9 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 485 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm bệnh lý u mạch máu xương hàm ở trẻ em tại bệnh viện nhi đồng 1 và kết quả của phương pháp điều trị bảo tồn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 213
ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ U MẠCH MÁU XƯƠNG HÀM Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I & KẾT QUẢ
CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN
Nguyễn Văn Đẩu*, Lâm Hoài Phương**
TÓM TẮT
Mục tiêu: U mạch máu xương hàm là bệnh lý hiếm gặp ở trẻ em và thường gây những nguy hiểm đe dọa
tính mạng. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các đặc điểm về dịch tể học, lâm sàng, cận lâm sàng và kết
quả của việc áp dụng phương pháp điều trị u mạch máu nhưng vẫn bảo tồn được cấu trúc xương hàm.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Đối
tượng là tất cả các bệnh nhân U mạch máu xương hàm đã được điều trị tại khoa Răng hàm mặt Bệnh viện Nhi
Đồng 1 từ 2003 đến 2011.
Kết quả: Có tất cả 16 bệnh nhân (10 nữ, 6 nam). Tuổi trung bình là 10,6. Thời gian theo dõi sau phẫu thuật
là từ 5 tháng đến 8 năm (trung bình là 56 tháng/ca). Về mô học, u là một khối gồm các mạch máu tăng sinh hoặc
dãn ra từ các mạch máu trong tủy xương hàm. Lâm sàng, u gặp nhiều ở xương hàm dưới hơn xương hàm trên,
phát triển âm thầm và phá hủy dần cấu trúc xương hàm. U được phát hiện hoặc do tình cờ, hoặc do bị biến dạng
mặt, hoặc bị chảy máu ở nướu răng, hoặc chảy máu không cầm sau nhổ răng, hoặc bất ngờ u bị vỡ ra gây chảy
máu ồ ạt không cầm được khiến bệnh nhân phải nhập viện trong tình trạng tối cấp. Cận lâm sàng, hình ảnh từ X
quang và CT scanner là những vùng thấu quang do hủy xương, các răng và mầm răng bị xô lệch, kênh răng
dưới và vách ngoài hốc mũi bị biến dạng. Chụp DSA cho thấy u gồm những búi mạch máu có cấu trúc dãn nở
bất thường. Về điều trị, tất cả được điều trị theo phương pháp bảo tồn không cắt đoạn xương hàm. Qui trình
điều trị gồm 3 giai đoạn: khống chế chảy máu bằng thuyên tắc mạch hoặc thắt động mạch cảnh ngoài, nhồi sáp
xương vào hốc u máu, nạo lấy mô mạch máu. Tất cả đều cho kết quả tốt, u thoái hóa dần, xương mới được tái
tạo, không tái phát, xương hàm được bảo tồn. Giải phẫu bệnh lý, đa số là dị dạng mạch máu thể hang.
Kết luận: U mạch máu xương hàm là một bệnh lý khá đặc biệt ở trẻ em. Điều trị u mạch máu bằng phẫu
thuật mà vẫn bảo tồn xương hàm là phương pháp hiệu quả nhất.
Từ khóa: U mạch máu xương hàm, điều trị bảo tồn.
ABSTRACT
INTRAOSEOUS VASCULAR LESIONS OF THE JAWS IN CHILDREN - RESULTS OF
CONSERVATIVE TREATMENT IN PEDIATRIC HOSPITAL 1
Nguyen Van Dau, Lam Hoai Phuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 213 - 221
Purpose: Study the Epidemiological, clinical, and paraclinical features of Vascular lesions of the jaws .
Results of Conservative treatment procedure.
Materials and method: Case serise study. Patients: all children admitted to Odonto-Maxillo- Facial
department of Children’s hospital1 since 2003-2011.
Results: A case - series study was carried out in 16 patients with 6 males and 10 females with vascular
lesions of the jaws. The frequent incidence occurs during the early mixed dentition period with the peak age 10.6
*: Khoa RHM – Bệnh viện Nhi Đồng 1, Tp HCM, **: Bệnh viện RHM TW Tp. HCM
Liên hệ tác giả: BS.CKII. Nguyễn Văn Đẩu, ĐT: 0903787304, Email: drdau60@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 214
years old. Histology: this is a tumour which has the bone marrow vascular cell proliferation and enlargment of
vessels in the jaw, the tumor gradually destroys the structure of the bone . The tumor developed with a slow and
gradually increasing swelling, destroyed the structure of normal bone and created unilocular or multilocular
lesions in the jaws. Clinical features: The tumor affected both in the maxillary and mandibular jaw. The lesion is
asymptomatic, developed slowly in the jaw and destroyed gradually the structure of the jaw. The tumor is
diagnosed randomly or sometimes detected due to the malformation of the face, gingival bleeding, loose teeth or
sometimes the tumor was broken unexpectally and caused uncontrolled severe bleeding leading to the admission
of patients. Radiological features: from X-Ray and CT, radiolucent lesions were found with displacement of tooth
and tooth germ , inferior alveolar canal and external nasal wall deviation. DSA patterns showed dilatation of
abundant vascular network in this region.Treatment: Treatment of 16 cases involved jaw conservative surgical
excision . The protocole included 3 stages: control bleeding by vascular embolization or external carotid artery
embolization, bone wax packing, and finally with curettage to remove the tumour tissue. All tumors treated give
good results, not recurrence, the tumours regressed with new bone formation, and the jaws was conservated.
Histopathological diagnosis results: cavernous vascular maformations.
Conclusion: Intraosseous Vascular lesions of the jaws are the special and not common childhood tumor.
Conservative treatment is the good choice up to this time.
Key words: Intraosseous vascular lesions, Conservative treatment.
ĐẶT VẤN ĐỀ
U mạch máu xương hàm (UMMXH) là một
bệnh lý khá hiếm gặp ở trẻ em. U hình thành do
sự tăng sinh hoặc dãn ra của các mạch máu
trong tủy xương hàm và phá hủy dần cấu trúc
xương hàm. Đặc điểm đáng chú ý của bệnh là
phát triển âm thầm trong xương hàm nhưng
diễn biến phức tạp, thể hiện lâm sàng đa dạng
và đặc biệt là u có thể đột ngột vỡ ra gây chảy
máu ồ ạt, bệnh nhân có thể chết nhanh chóng
nếu không được xử trí phù hợp. Tuy là bệnh lý
mang tính chất đặc biệt nhưng do số lượng bệnh
khá hiếm, phân bố bệnh rải rác và việc xử lý
phức tạp nên ít có tác giả đầu tư nghiên cứu(3),
đặc biệt là ở đối tượng trẻ em.
Về điều trị, từ trước đến nay có hai phương
pháp điều trị UMMXH được đề nghị:
- PP 1: Điều tri triệt để bằng phẫu thuật cắt
đoạn loại bỏ hẳn phần xương hàm có u mạch
máu. Kết quả là loại trừ được u nhưng sẽ để lại
di chứng thiếu hổng xương hàm, biến dạng mặt,
giảm thiểu chức năng(5).
- PP 2: Điều trị bảo tồn xương hàm bằng cách
sử dụng các phương pháp khống chế u mạch
máu mà không cắt đoạn xương hàm. Đó là việc
xử trí tại chỗ bằng nhiều cách như phẫu thuật
thắt mạch máu, đốt điện, nạo vét, nhét sáp hoặc
Spongel, chích xơ hóa, gây thuyên tắc mạch máu
chính của sang thương, v.v mà không cắt bỏ
xương hàm(6).
Ngày nay với sự tiến bộ chung của Y học, sự
phân định giữa điều trị triệt để và điều trị bảo
tồn không còn được rõ rệt như trước đây mà đôi
khi còn được sử dụng phối hợp với nhau. Việc
điều trị UMMXH vẫn còn nhiều tranh cãi.
Tại bệnh viện Nhi Đồng 1, qui trình điều trị
bảo tồn được thực hiện qua ba bước:
1. Khống chế chảy máu bằng thuyên tắc
mạch máu hoặc thắt động mạch cảnh ngoài
cùng bên.
Khống chế chảy máu bằng Thuyên tắc
mạch máu.
Kỹ thuật DSA Seldinger được sử dụng để
đặt một ống dẫn qua động mạch đùi. Ống thông
được đưa vào qua lối mở của ống dẫn và dần
tiến tới động mạch cảnh chung; tại vị trí chia đôi
của động mạch cảnh chung việc chụp mạch máu
được thực hiện lần lượt thông qua động mạch
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 215
cảnh trong và động mạch cảnh ngoài. Phần sang
thương mạch máu sẽ được nhìn thấy rõ trên nền
cấu trúc vùng miệng và hàm mặt đã bị xóa mờ.
Sau đó, tiến hành gây bít tắc các mạch máu nuôi
u tại vị trí gốc của mỗi mạch. Chất liệu thường
dùng để bít tắc gồm có Polyvinyl alcohol, keo
Acrylic, chỉ Silk, các loop kim loại. Tiến hành
chụp lại mạch máu sau khi gây thuyên tắc mạch
cho thấy có sự giảm rõ rệt dòng máu chảy trong
sang thương.
Thắt động mạch cảnh ngoài cùng bên
Thắt động mạch cảnh ngoài là một phẫu
thuật cấp cứu, phần lớn là để điều trị chảy máu
vùng hạ lưu của động mạch cảnh ngoài có
nhiệm vụ đưa máu tới các vùng của đầu mặt cổ
mặt ngoài sọ. Bệnh nhân nằm ngửa, kê gối dưới
vai cho vùng cổ lộ rộng hơn, đầu bệnh nhân
nghiêng sang bên đối diện. Phẫu thuật viên
đứng về bên bàn mổ, người phụ đứng đối diện
với phẫu thuật viên. Đối với trẻ em, mê nội khí
quản dùng Halothane loại thuốc mê nhanh, tỉnh
sớm, không vật vã. Kỹ thuật có 4 thì:
- Tìm mốc giải phẫu, rạch da.
- Xác định bờ trước cơ ức đòn chũm.
- Tìm Động mạch cảnh ngoài.
- Thắt đông mạch cảnh ngoài.
Nhồi sáp xương vào hốc xương hàm có chứa
u máu.
Mở đường vào hốc u máu qua việc tạo một
cửa sổ xương bằng 2 cách:
- Cách 1: Nhổ một răng lung lay trên u, nếu
có nhiều răng lung lay chọn răng ở vị trí thuận
tiện cho thao tác.
- Cách 2: Tách bóc mô nướu và niêm mạc
bộc lộ mặt ngoài xương hàm. Dùng mũi khoan
tròn tạo đường cắt hình vuông trên mặt ngoài
xương hàm có cạnh khoãng 1cm x 1cm ở vị trí
tương ứng hốc u máu. Cũng có thể mở cửa sổ
xương dạng tròn hoặc bầu dục.
Tiến hành nhổ răng hoặc mở nắp xương đã
cắt. Lúc này, một dòng máu sẽ phun mạnh qua
lỗ mở, dùng ngón tay ép chặt vào lổ để ngăn
chảy máu, sau đó tuần tự nhấc ngón tay lên và
nhanh chóng nhét qua lỗ mở một lượng sáp
xương khoãng 1cm3 đã được nắn thành hình
viên đạn. Quá trình được tiếp tục cho đến khi
hốc xương được lấp đầy và chặt bởi sáp xương,
và lúc này máu sẽ ngưng chảy.
Tiếp tục nhổ các răng lung lay còn lại.
Khâu đóng vết mổ. Với các ổ nhổ răng nên
cắt hạ thấp xương ở vách gian ổ răng (alveolar
interval bone) và vách ngoài xương ổ răng
khoảng 2cm để đảm bảo đủ mô nướu đóng kín
hốc nhổ răng. Với cửa sổ xương, có thể đặt lại và
cố định mảnh xương đã cắt.
Nạo lấy mô mạch máu và sáp xương.
Khoảng bốn tuần sau khi nhét sáp xương,
một phẫu thuật nạo lấy bỏ sáp xương và mô
mạch máu được thực hiện, có thể có chảy máu
nhẹ. Mẫu được gởi giải phẫu bệnh, kết quả nhận
được là hình ảnh của một bất thường mạch máu
cộng với sự tăng sinh của nhiều mô sợi. Hốc
xương được lấp đầy với bột xương nhân tạo,
xương tự thân hoặc các vật liệu khác(14).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm 16 bệnh nhân trẻ
em, trong đó có 10 nữ và 6 nam, được chẩn đoán
xác định là UMMXH, được điều trị tại khoa
Răng Hàm Mặt Bệnh viện Nhi Đồng I trong 8
năm từ 2003 đến 2011.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Bệnh nhân tuổi từ sơ sinh đến 15 tuổi.
- Được chẩn đóan xác định có bệnh lý
UMMXH.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 216
- Đã được điều trị và theo dõi chặt chẽ từ lúc
tiến hành phẫu thuật cho đến khi xương hàm
lành thương hoàn toàn.
- Có hồ sơ lưu trữ đáp ứng được yêu cầu của
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh án không đáp ứng được yêu cầu của
nghiên cứu.
- Không theo dõi được bệnh nhân.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.
KẾT QUẢ
Tuổi
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi.
Tuổi bệnh nhân Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Từ sơ sinh đến 6T 1 6,25
Từ 7 T- 12 T 13 81,25
Từ 13 T- 15 T 2 12,5
Tổng cộng 16 bệnh nhân 100%
Giới
Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo giới tính.
Giới tính Số lượng %
Nữ 10 62,5
Nam 6 37,5
Tổng cộng 16 bệnh nhân 100%
Địa phương
Bảng 3: Phân bố bệnh nhân theo địa giới.
Tp HCM Khánh
Hòa
Vĩnh
Long
Daklak Tiền
Giang
Bình
Phước
Bình
Thuận
Đồng
Nai
Quảng
Nam
Long An Trà Vinh Quảng
Ngãi
1 3 2 1 2 1 1 1 1 1 1 1
Tình trạng lúc nhập viện
Bảng 4. Tình trạng lúc nhập viện.
Tình
trạng lúc
nhập
viện
Chảy máu
miệng ồ ạt
do u bất
ngờ bị vỡ
Chảy máu
nhiều và
kéo dài
sau nhổ
răng
Chảy máu
miệng rĩ rã
kéo dài
không rõ
nguyên nhân
Biến dạng
mặt và
xương
hàm
Số ca 5 3 4 4
% 31 19 25 25
Biến dạng xương hàm, biến dạng mặt, căng
phồng ngách lợi: 100% trường hợp
Vị trí U
U ở xương hàm dưới nhiều hơn xương hàm
trên,với tỷ lệ XHD/XHT = 13/3 = 4,33. Xương
hàm dưới, thường gặp ở cành ngang, góc hàm,
cành đứng, cằm. Xương hàm trên gặp ở thân
xương và xoang hàm.
Răng lung lay
100% răng trên u bị lung lay bất thường.
Mức độ lung lay giữa các răng có khác nhau.
Răng lung lay có cả răng vĩnh viễn và răng sữa.
Phù nề, sưng đỏ, chảy máu, lở loét nướu và
niêm mạc: rất phổ biến, gặp ở 100% ca bệnh.
Thực hiện chọc dò 14/16 ca khối u mạch
máu
Bảng 5. Kết quả chọc dò UMMXH.
Tính
chất
Màu sắc dịch Dịch chảy qua kim
lưu
Thời gian
đông
Đặc
điểm
Đỏ tươi Màu
khác
Không
chảy
Chảy
chậm
Chảy
nhanh
10’ 15’ 20’
Số
lượng
14 0 1 2 12 14 0 0
Hình ảnh X quang và CT Scanner UMMXH
Là hình ảnh tiêu xương, thấu quang, bờ
không rõ, mật độ không đồng nhất. Là một hốc
hoặc nhiều hốc thông thương nhau, đôi khi có
các vách. Mầm răng bị đẩy dạt theo hướng phát
triển của u. Răng bị đẩy lệch và xoay theo nhiều
hướng khác nhau, chân răng bị tiêu ngót. Ống
răng dưới và vách bên xoang mũi bị đẩy lệch.
Chụp mạch máu số hóa xóa nền DSA
Cho thấy hình ảnh sự phân bố bất thường
của mạch máu trong và ngoài khối u, thường có
dạng từng búi mạch máu xoắn lại nhau.
Kết quả Giải phẫu bệnh
Có 12/16 trường hợp được thực hiện giải
phẫu bệnh. Trong đó 2/12 mẫu thử cho kết quả
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 217
là Capilary Hemangioma, 10/12 mẫu thử cho kết
quả là Carvenous Hemangioma 100%.
Kết quả điều trị
Bảng 6. Tổng hợp các phương pháp đã sử dụng để
khống chế chảy máu.
Phương pháp Thắt mạch máu Gây thuyên tắc mạch
Số ca 8 8
Bảng7: Đánh giá Kết quả điều trị bằng phẫu thuật
thắt mạch cảnh và nhồi sáp xương.
TT Bệnh nhân
Chảy
máu tái
phát
sau mổ
Nhiễm
trùng
vết mổ
Tái tạo
xương
ở hốc
mổ
Sự
phát
triển
của R
và
mầm R
Tái
phát u
Đánh
giá kết
quả PT
1 Ng. Không Không Tốt Tốt Không Tốt
2 Na. Không Không Tốt Tốt Không Tốt
3 Tra. Không Không Tốt Tốt Không Tốt
4 Tri. Không Không Tốt Tốt Không Tốt
5 Li. Không Không Tốt Tốt Không Tốt
6 Nghi. Không Có Chậm Tốt Không Khá
7 Ta. Không Không Tốt Tốt Không Tốt
8 Nh. Không Không Tốt Tốt Không Tốt
Bảng 8: Đánh giá Kết quả điều trị bằng kỹ thuật gây
thuyên tắc mạch và và nhồi sáp xương.
TT Bệnh nhân
Chảy
máu tái
phát sau
gây
thuyên
tắc
Nhiễm
trùng
vết mổ
Tái tạo
xương
ở hốc
mổ
Sự
phát
triển
của R
và
mầm
R
Tái
phát
u
Đánh
giá kết
quả
PT
1 Du. Không Không Tốt Tốt Không Tốt
2 Sa. Không Không Tốt Tốt Không Tốt
3 Hu. Có không Tốt Tốt Không Khá
4 Duy. Không Có Tốt Tốt Không Khá
5 Hoa. không không Tốt Tốt Không Tốt
6 Min. Không Có Khá Tốt Không Khá
7 Kha. Không Có Khá Tốt Không Khá
8 Hiê. Không Không Khá Tốt Không Tốt
BÀN LUẬN
Tuổi
Của bệnh nhân thấp nhất là 2 tuổi, cao nhất
là 14 tuổi.
Độ tuổi trung bình là = 169/16 =10,6. Các cá
thể chiếm số lượng cao lần lượt là: 10 tuổi (5 ca),
12 tuổi (5 ca) 11 tuổi (2 ca).
Đây là nhóm tuổi đang có sự xáo trộn nhiều
về cấu trúc răng do việc thay răng sữa và mọc
răng vĩnh viễn, còn gọi là nhóm tuổi răng hỗn
hợp.
- Theo Hoàng Tử Hùng(2) “trẻ em ở vào lứa
tuổi này có nhiều sự thay đổi về giải phẫu và
sinh lý của xương hàm liên quan đến việc phát
triển mầm răng, việc thay răng, và mọc răng,
song song với sự thay đổi về cấu trúc xương
hàm”. Một giả thiết được đưa ra là liệu: quá trình
này có thể đã tạo ra những xáo trộn trong cấu trúc
của hệ thống mạch máu trong xương hàm để tạo nên
UMMXH.
Về độ tuổi xuất hiện UMMXH:
- Trong nghiên cứu của nhóm tác giả Kacker,
Heier, Jone(4) cho thấy UMMXH thường gặp ở
bệnh nhân tuổi từ 10 đến 20.
- Lê Đình Giáp(7) thực hiện trên 13 bệnh nhân
người Việt Nam tại bệnh viện Việt Đức ta thấy
có 8 bệnh nhân thuộc độ tuổi < 15, chiếm 61,5%
tổng số bệnh nghiên cứu. Độ tuổi trung bình của
nhóm trẻ em này là 8,75.
Về giới tính
Kết quả cho thấy nữ mắc bệnh nhiều hơn
nam, tỷ lệ nữ: nam = 10:6. Điều này phù hợp với
nghiên cứu của Hayward, Yih và Lê đình Giáp(7).
- Theo Hayward và Yih(8), tỷ lệ nữ bị u mạch
máu trong xương nhiều gấp 3 lần nam.
- Đặc biệt theo tác giả Lê Đình Giáp(7), nữ
mắc bệnh nhiều hơn nam, tỷ lệ nữ:nam = 8:5
bằng với tỷ lệ nghiên cứu tại bệnh viện Nhi
Đồng 1. Vậy tỷ lệ giữa nữ và nam của 2 nghiên
cứu trên đối tượng người Việt Nam là như nhau,
đều = 1,6. Chỉ số nầy có thể là chỉ số tham khảo
đầu tiên về tính phổ biến của UMMXH trên
người Việt.
Về địa giới
16 bệnh nhân trẻ em phân bố ở 12 địa
phương khác nhau, số lượng từ 1 đến 3 bệnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 218
nhân/tỉnh, thành và trải qua thời gian thu thập
mẫu là 8 năm. Như vậy rõ ràng UMMXH là
bệnh lý phân bố rải rác và rất ít gặp ở trẻ em.
Điều này cũng phù hợp với nhận định qua y
văn: “u mạch máu xương hàm là một bệnh lý
khá hiếm ở trẻ em”(1).
Tình trạng lúc nhập viện
Trong 16 bệnh nhân, có 12 bệnh nhân phải
nhập viện trong tình trạng cấp cứu vì chảy máu,
trong số đó có 6 bệnh nhân trong trạng thái tối
cấp do u bất ngờ bị vỡ trong đêm, mất máu trầm
trọng, tính mạng bị đe dọa, đây chính là điểm
đặc biệt nguy hiểm mang tính bất ngờ của
UMMXH. Có 4 trường hợp bệnh chỉ được phát
hiện tình cờ khi chụp X quang thể hiện đặc điểm
tiến triển thầm lặng của u.
Tổn thương xương hàm
Xương hàm bị phồng chủ yếu ở bản xương
ngoài nhiều hơn bản trong có lẻ do bản xương
ngoài thường mỏng hơn bản trong. Ở vùng
xương bị phồng khi ấn vào sẽ cho cảm giác
không đều: vùng xương còn dầy cảm giác ấn
cứng, vùng xương mỏng tạo cảm giác đàn hồi
như khi ấn vào quả bóng nhựa, vùng xương đã
bị phá thủng chỉ còn lớp niêm mạc bao phủ sẽ
tạo cảm giác phập phều. Vùng bờ xương hàm
dưới thương ít bị biến dạng có lẻ nhờ vào tính
chất cứng rắn của bờ xương.
Vị trí tổn thương
Đối với xương hàm dưới, gặp ở tất cả vị trí
theo thứ tự từ cành ngang, góc hàm, cành đứng
và cằm. Với xương hàm trên UMM thường tập
trung ở phần thân xương và xoang hàm. Nhìn
chung UMM có thể xuất hiện ở mọi vị trí giải
phẫu của xương hàm và không có tính chuyên
biệt cho một vị trí nào.
Răng lung lay
Đây là triệu chứng rất phổ biến. Với người
lớn, răng vĩnh viễn lung lay là triệu chứng thông
thường của nhiều bệnh lý về răng mà phổ biến
nhất là bệnh nha chu viêm, nhưng nếu bệnh
nhân là trẻ em thì R vĩnh viễn bị lung lay là một
bất thường có giá trị gợi ý cao để chẩn đoán
UMMXH.
- Theo Yih(10), răng bị lung lay là một dấu
hiệu lâm sàng có giá trị gợi ý để chẩn đoán
UMMXH.
- Về xử trí răng lung lay, theo Lê Đình
Giáp(7), để tránh nguy cơ gây vỡ UMM không
được nhổ răng lung lay ở một bệnh nhân có tiền
sử chảy máu tự nhiên ở cổ răng hoặc nghi ngờ
răng đó nằm trong vùng một khối u xương hàm.
Răng lung lay có thể gặp ở nhiều mức độ
khác nhau, thông thường răng ở gần vị trí trung
tâm u sẽ lung lay nhiều hơn do vùng trung tâm
u là vùng mà sự hủy xương thường diễn ra với
mức độ cao hơn.
Phù nề nướu
Sưng đỏ, chảy máu, lở loét nướu và niêm
mạc phủ trên u là 4 triệu chứng rất phổ biến của
UMMXH. Gặp ở tất cả 16 bệnh nhân nghiên
cứu. Tuy vậy khi u còn nhỏ, chưa gây biến dạng
xương hàm thì rất dễ nhầm triệu chứng này với
bệnh lý viêm nướu hoại tử lỡ loét là một bệnh
do nhiễm trùng gây ra.
Chọc dò u
14 mẫu chọc dò đều cho kết quả là máu đỏ
tươi và tự đông sau 10 phút. Theo kinh nghiệm
lâm sàng cho thấy, chọc dò giúp xác định bản
chất dịch, và đặc biệt sáng kiến lưu kim chọc dò
để theo dõi máu chảy qua kim giúp xác định áp
lực của dòng máu lưu chuyển trong u là áp lực
cao hay thấp. Theo chúng tôi chọc dò là một
phương pháp chẩn đoán không những hiệu quả
mà cũng rất an toàn nếu được thực hiện theo
đúng phương pháp với chỉ các trang bị đơn giản
thông thường, chọc dò không quá nguy hiểm
như một số tác giả nhận định: trước khi tiến
hành chọc dò cần chuẩn bị phương tiện như một
ca cắt đoạn xương hàm để kịp thời xử trí nếu u
máu vỡ ra(1) .
Hình ảnh X quang thu được từ kết quả
nghiên cứu phù hợp với nhận xét của tác giả
Trần Văn Trường(12) và Randall(10). Tuy vậy, sự
di chuyển của mầm răng dưới tác dụng của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 219
UMM được ghi nhận hầu hết trong các phim X
quang của chúng tôi nhưng không thấy các tác
giả đề cập tới. Theo chúng tôi, đây cũng chính
là điểm chuyên biệt có giá trị về chẩn đoán
phân biệt hình ảnh của UMMXH ở trẻ em so
với người lớn.
DSA giúp khảo sát chính xác mạch máu do
kỹ thuật chụp chọn lọc từng nhánh mạch máu
có liên quan đến u mạch máu, đánh giá chính
xác các nhánh mạch máu cấp máu và hồi lưu,
các nhánh thông nối. Cho thấy hình ảnh sự
phân bố mạch máu trong và ngoài khối u, kích
thước và vị trí của mạch máu bất thường, so
sánh được cấu trúc mạch máu bình thường và
bệnh lý.Quan sát trực tiếp sự lưu chuyển của
dòng máu và sự di chuyển của đầu ống thông
qua màn huỳnh quang. Phân biệt được động
mạch và tĩnh mạch và có thể can thiệp tắc
mạch cùng lúc.
CT scanner giữ vai trò quan trọng để xác
định đặc điểm của UMM trong cấu trúc của
xương hàm:
- Xác định được vị trí, kích thước tổn thương
theo 3 chiều trong không gian.
- Xác định bản chất của tổn thương: độ đặc
của u, phản ứng hủy xương, phản ứng của
màng xương, độ xâm lấn của u máu đến các cơ
quan lân cận (như xoang hàm, ống răng dưới,
mầm răng, v.v) và mô mềm bao bọc quanh
xương hàm..
- Giúp đánh giá mức độ tưới máu của tổn
thương u máu.
- Định hướng được các nhánh động mạch lớn
vào cấp máu cho u từ động mạch cảnh cùng bên
và các nhánh thông nối lớn từ đối bên, điều này
rất quan trọng giúp nhà lâm sàng dễ dàng xác
đinh tên động mạch và vị trí thích hợp để tiến
hành phẫu thuật thắt mạch hoặc gây thuyên tắc
mạch.
- Định hướng được các nhánh tĩnh mạch hồi
lưu của u máu.
- Hình ảnh tái tạo 3D giúp đánh giá mức độ
biến dạng hình thái khuôn mặt, hình thái
xương hàm.
Giải phẫu bệnh
Có 12/16 trường hợp được thực hiện giải
phẫu bệnh. Trong đó, 2/12 mẫu thử cho kết quả
là Capilary Hemangioma, 10/12 mẫu thử cho kết
quả là Carvenous Hemangioma 100%. Kết quả
trên phù hợp với phân loại của WHO(13). Tuy
nhiên, theo phân loại của Muliken và
Glowacki(8), hai tác giả đã có nhiều công trình
nghiên cứu về UMM: hình ảnh các mạch máu
dãn rộng, có một lớp tế bào nội mô mõng là cấu
trúc của dị dạng mạch máu và họ cũng nhận
định rằng u mạch máu trong xương thường là
loại dị dạng mạch máu dạng hang.
Hình 1: a) Hình CT tái tạo mạch máu. b) Dị dạng mạch máu dạng hang.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 220
Về kết quả điều trị
Với 16 ca theo dõi liên tục trong 8 năm từ
2003-2011, không xảy ra tai biến, không tái phát,
không có ca nào phải cắt đoạn xương hàm, có 14
ca lành thương tốt, có 2 ca chậm lành thương do
bị viêm xương.
Về quan điểm điều trị, khoảng một thập
niên trước đây, một số tác giả đã có ý kiến phản
đối việc xử trí bảo tồn vì cho rằng nguy hiểm, dễ
chảy máu và không hết bệnh(9). Và họ cũng
khẳng định rằng cắt đoạn xương hàm là phương
pháp duy nhất cho kết quả tối ưu(6) .Tuy vậy
trong những năm gần đây với sự tiến bộ của y
học chẩn đoán và điều trị nhiều tác giả đã thành
công trong việc điều trị UMMXH theo phương
pháp bảo tồn.
Hình 2: UMM xương hàm dưới T. a. Chụp cản quang cho thây hình ảnh UMM trong xương hàm dưới T. Sau
khi gây thuyên tắc mạch gốc của UMM.
Hình 3: UMM vùng cằm và cành ngangxương hàm dưới P. a) Trước điều trị: vùng hủy xương khá lớn, răng
và mầm răng bị xô lệch. b)1 năm sau điều trị: Tái tạo xương mới, răng và mầm răng phát triển bình thường.
KẾT LUẬN
UMMXH là một bệnh lý hiếm gặp với
những đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng
khá đa dạng. Ở trẻ em, điều trị UMMXH theo
phương pháp bảo tồn đã cho thấy tính ưu việt
của nó vì mang lại kết quả rất tốt, đồng thời bảo
đảm được sự toàn vẹn cho cấu trúc giải phẫu
của xương hàm sau điều trị.
Vì thế, theo chúng tôi, với sự tiến bộ của Y
học ngày nay và nhất là qua kết quả điều trị của
16 ca bệnh đã được theo dõi và kiểm chứng sau
thời gian khá dài, ta có đủ cơ sở để khẳng định:
điều trị bảo tồn là thích hợp nhất và hiệu quả nhất với
bệnh lý UMMXH ở trẻ em.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Nhổ răng-Tiểu phẫu thuật (1988). “Phẫu thuật khối u
vùng hàm mặt”. Khoa RHM Đại học Y Dược Tp HCM. Trang
5-12.
2. Hoàng Tử Hùng (2001). “Mô phôi răng miệng”. NXB Y học.
Trang 50-65.
3. Isacc V.D.W. (1991). “Non odontogenic cyst. Diseases of the
jaws”. Textbook & Atlas. Munksgaard. 6. pp. 71.
4. Kacker, Heier L., Jones J. (2000). “Large intraosseous
arteriovenous malformation of the maxilla: a case report with
review of literateur”. Pediatric Otorhinolaryngol. 52(1). pp.
89-92.
5. Lâm Ngọc Ấn (1993). “Hai trường hợp u máu xương hàm
dưới thể trung tâm hiếm gặp”. Kỷ yếu công trình khoa học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 221
1975-1993, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương, Bộ Y Tế.
Trang 242-247.
6. Lâm Ngọc Ấn (2000). “Điều trị bảo tồn xương hàm dưới
trong trường hợp u máu lớn xương hàm”. Kỷ yếu công trình
khoa học 1994-2000, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương,
Bộ Y Tế. Trang 239-242.
7. Lê Đình Giáp (1993). “Một số nhận xét qua 13 trường hợp u
máu xương hàm”. Kỷ yếu công trình khoa học 1975-1993,
Bệnh Viện RHM Trung Ương,Bộ Y Tế. Trang 235-241.
8. Nevlle, Damm, Allen, Bouquot (1995). “Hemangioma of
bone”. Oral & Maxillofacial Pathology. 14. pp. 478.
9. Nguyễn Văn Thụ (1994). “U máu xương hàm”. Lâm sàng
hàm mặt, Bệnh viện Răng hàm Mặt trung ương, Bộ Y tế.
Trang 105-111.
10. Randall W (2003). “Oral Hemangioma”. E-medicine.
11. Stefan H., Alfred, Ashoff , Stefan K. (2002). “Carvenomas of
the skull, reviewof the literature 1975-2000”. Neurosurgical
review DOI 10. 1007/s 101430100180.
12. Trần Văn Trường (2002). “Nang và u lành tính vùng miệng-
hàm mặt”. Nhà xuất bản Y Học. Trang 149-151.
13. Weiliang C. (2005). “Comprehensive Treatment of
Arteriovenous Malformations in the Oral and Maxillofacial
Region”. America Association of Oral and Maxillofacial
Surgeons.
14. World Health Organization Classification of tumors (2002).
“Pathology and Genetics of Tumors of Soft Tissue and Bone,
Vascular Tumors”. IARC Press. 1. pp. 11.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_benh_ly_u_mach_mau_xuong_ham_o_tre_em_tai_benh_vien.pdf