Đặc điểm bệnh nhân Thalassemia và các bệnh Hemoglobin khác đang điều trị tại bệnh viện truyền máu – huyết học từ 02/2014 – 08/2014

KẾT LUẬN Cho đến nay, Thalassemia và bệnh Hb vẫn là một trong những bệnh lý di truyền đang được qua tâm trên toàn thế giới. Qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ BN chẩn đoán α thalassemia là 29,9%, β thalassemia là 40,6%, β thalassemia + HbE là 26%. BN chủ yếu là dân tộc Kinh. 69,4% BN phụ thuộc truyền máu, trong đó, 21,5% có tình trạng gan to; 51% trường hợp có lách to; 13,5% đã cắt lách; 48,4% BN có biểu hiện biến dạng xương. Nồng độ Hb trung bình ở nhóm phụ thuộc truyền máu là 7,5 ± 1,1 g/dl, nhóm không phụ thuộc truyền máu là 9,7 ± 1,7 g/dl. 58,6% BN có tình trạng ứ sắt từ nhẹ đến nặng, cần dùng thải sắt, trong đó, tỉ lệ BN dùng thải sắt uống Deferriprone chiếm tỉ lệ cao nhất là 53,7%. Bên cạnh đó, các BN phụ thuộc truyền máu có khoảng cách giữa 2 lần truyền máu chủ yếu từ 3 – 5 tuần. Hơn nữa, chúng tôi thấy cần có chương trình tầm soát, quản lý bệnh Thalassemia và Hb cấp quốc gia.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 48 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm bệnh nhân Thalassemia và các bệnh Hemoglobin khác đang điều trị tại bệnh viện truyền máu – huyết học từ 02/2014 – 08/2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015 Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 104 ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN THALASSEMIA VÀ CÁC BỆNH HEMOGLOBIN KHÁC ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU – HUYẾT HỌC TỪ 02/2014 – 08/2014 Trịnh Thùy Dương*, Lê Phương Thảo**, Nguyễn Nguyệt Vân Nga**, Phan Thị Duy An**, Ngô Văn Tân**, Lê Vũ Hà Thanh** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm bệnh nhân thalassemia và các bệnh hemoglobin khác đang điều trị tại BV TMHH TpHCM từ 02/2014 – 08/2014 Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca, hồi cứu Kết quả: Qua hồi cứu hồ sơ bệnh án, chúng tôi ghi nhận có 396 BN thỏa tiêu chuẩn và được đưa vào nghiên cứu. Kết luận: Qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận BN chủ yếu là dân tộc Kinh. 69,4% BN phụ thuộc truyền máu. Tỉ lệ BN lách to, cắt lách và biến dạng xương sọ ở nhóm phụ thuộc truyền máu cao hơn nhóm không phụ thuộc. Nồng độ Hb trung bình ở nhóm phụ thuộc truyền máu thấp hơn nhóm không phụ thuộc truyền máu. Đa số BN ứ sắt từ nhẹ đến nặng, cần dùng thải sắt, trong đó Deferriprone chiếm tỉ lệ cao nhất. Bên cạnh đó, các BN phụ thuộc truyền máu có khoảng cách giữa 2 lần truyền máu chủ yếu từ 3 – 5 tuần. Từ khóa: Thalassemia, bệnh Hb ABSTRACT THE CHARACTERISTICS OF PATIENT WITH THALASSEMIA AND OTHER HEMOGLOBIN DISEASES TREATED AT HCM CITY BLOOD TRANSFUSION AND HEAMATOLOGY HOSPITAL FROM 02/2014 TO 08/2014 Trinh Thuy Duong, Le Phuong Thao, Nguyen Nguyet Van Nga, Phan Thi Duy An, Ngo Van Tan, Le Vu Ha Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 4 - 2015: 104 - 109 Objective: To survey the characteristics of patient with thalassemia and other hemoglobin diseases treated at HCM City Blood Transfusion and Heamatology Hospital from 02/2014 to 08/2014 Subjects and Methods: descriptive case series, retrospective Results: Through this retrospective medical record, we recorded that 396 patients met the inclusion criteria and were included in the study. Conclusion: Through this study, we noted that the majority of patients are Kinh ethnic. Patients with transfusion dependence take 69.4%. The ratio of patients with splenomegaly, splenectomy and skull deformation in blood transfusion dependence group are more than in blood transfusion independence group. The average concentration of hemoglobin in blood transfusion dependence group is less than blood transfusion independence group. The majority of patients with mild to severe iron overload need iron chelation, in which Deferriprone takes the highest proportion. Besides, the distance between two times of blood transfusion of the patients with blood transfusion dependence are mainly within 3-5 weeks. Keywords: Thalassemia, Hb disease * Bệnh viện Truyền máu – Huyết học TP. Hồ Chí Minh ** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: ThS. BS. Trịnh Thùy Dương ĐT: 0908 507 814, Email: doctorthuyduong@pnt.edu.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 105 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lý Hemoglobin nói chung và Thalassemia nói riêng hiện tại đang là vấn đề đáng quan tâm của cả thế giới. Theo thống kê của WHO năm 2006 có khoảng 7% dân số thế giới mang những rối loại về hemoglobin, mỗi năm sẽ có khoảng 30 0000 đến 50 0000 trẻ sinh ra mang rối loạn về hemoglobin nghiêm trọng, đa phần trẻ bị ảnh hưởng là ở các nước chưa có chương trình quản lý Thalassemia cấp quốc gia, trong đó có Việt Nam(2). Ước tính có khoảng 5 triệu người mang gen và bị bệnh thalassemia ở Việt Nam, mỗi năm có khoảng 2000 trẻ sinh ra mắc bệnh này. Theo thống kê của Viện Huyết học – Truyền máu trung ương, hiện cả nước chỉ mới quản lý được khoảng 20 000 bệnh nhân, tại Viện Huyết học – Truyền máu trung ương đang quản lý khoảng 12 100 bệnh nhân, bệnh viện Nhi Trung ương quản lý khoảng 1000 bệnh nhân, bệnh viện Truyền máu Huyết học TPHCM quản lý khoảng 4375 bệnh nhân, bệnh viện Nhi Đồng I quản lý khoảng 2000 bệnh nhân(Error! Reference source not found.,7). Bệnh Thalassemia hiện đang bùng nổ ở nước ta. Ngành y tế nói chung và các bệnh viện chuyên khoa Huyết học nói riêng đang cố gắng giải quyết gánh nặng xã hội này. Trong số bệnh nhân đang điều trị tại khoa khám bệnh bệnh viện Truyền máu Huyết học TPHCM, số lượng bệnh nhân Thalassemia chiếm tỉ lệ khá cao. Vì vậy, chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “Đặc điểm bệnh Thalassemia và các bệnh Hemoglobin khác đang điều trị tại bệnh viện Truyền máu Huyết học thành phố Hồ Chí Minh từ 02/2014 đến 08/2014” nhằm khảo sát một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của các BN Thalassemia và bệnh Hb đang điều trị tại BV TMHH. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả BN chẩn đoán xác định Thalassemia và bệnh Hb đến khám, điều trị tại BV TMHH TpHCM từ 02/2014 đến 08/2014. Phương pháp nghiên cứu Mô tả hàng loạt ca, hồi cứu. KẾT QUẢ Qua hồi cứu các hồ sơ chẩn đoán Thalassemia tại BV TMHH TpHCM từ 02/2014 đến 08/2014, có 396 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu với kết quả như sau: Đặc điểm dịch tễ học Bảng 1: Tỉ lệ các thể Thalassemia Chẩn đoán α thala nhẹ α thala biểu hiện bệnh HbH β thala nhẹ β thala trung bình β thala nặng β thala + HbE Khác Tổng số (%) Số BN (%) 26 (6,6) 70 (17,7) 22 (5,6) 15 (3,8) 58 (14,6) 88 (22,2) 103 (26,0) 14 (3,5) 396 (100) Nhận xét: Số ca chẩn đoán α thalassemia là 118 (29,9%), β thalassemia là 161 (40,6%), β thala + HbE là 103 (26%). Bảng 2: Đặc điểm dịch tễ học và một số đặc điểm chung Đặc điểm chung Số BN (%) Giới tính Nam 128 (32,3) Nữ 268 (67,7) Nơi cư trú TpHCM 170 (42,9) Đông Nam Bộ 75 (18,9) Tây Nam Bộ 93 (23,5) Miền Trung – Cao Nguyên 55 (13,9) Miền Bắc 3 (0,8) Đặc điểm chung Số BN (%) Dân tộc Kinh 383 (96,7) Hoa 8 (2,0) Mường 2 (0,5) Khơme 1 (0,3) Campuchia 1 (0,3) Pháp 1 (0,3) Tiền sử gia đình mang gen Hb Có 107 (27,0) Không 289 (73,0) Số ca phụ thuộc truyền máu Có 275 (69,4) Không 121 (30,6) Bệnh mới chẩn đoán Có 114 (28,8) Không 282 (71,2) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015 Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 106 Nhận xét: Nghiên cứu này ghi nhận tỉ lệ BN nữ chiếm đa số (67,7%), phần lớn các BN đều thuộc dân tộc Kinh (96,7%) và chưa ghi nhận tiền căn gia đình có bệnh Thalassemia (73,0%). Bảng 3: Tuổi chẩn đoán bệnh Nhóm tuổi α thala β thala β thala + HbE Khác Tổng số (%) p < 0,05 ≤ 2 10 67 28 2 107 (27,0) 3 - ≤ 15 27 41 39 3 110 (27,8) > 15 81 53 36 9 179 (45,2) Tổng số (%) 118 (29,9) 161 (40,6) 103 (26,0) 14 (3,5) 396 (100) Nhận xét: BN được chẩn đoán bệnh lúc > 15 tuổi chiếm đa số 45,2%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi và chẩn đoán bệnh. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Bảng 4: Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm lâm sàng Số BN (%) Triệu chứng cơ năng thiếu máu Có 266 (67,2) Không 130 (32,8) Màu da Hồng 68 (17,2) Nhạt 249 (62,9) Xạm 79 (19,9) Màu niêm Hồng 69 (17,4) Nhạt 327 (82,6) Nhận xét: Nghiên cứu này ghi nhận có 130 BN (32,8%) không có triệu chứng cơ năng thiếu máu, nhưng có khoảng 17% BN có màu da, niêm hồng. Bảng 5: Tình trạng gan, lách, biến dạng xương theo tình trạng phụ thuộc truyền máu Tình trạng gan, lách, biến dạng xương Phụ thuộc truyền máu Tổng số (%) Có Không Gan to Có 59 3 62 (15,7) p < 0,05 Không 216 118 334 (84,3) Lách Không to 98 102 200 (50,5) p < 0,05 Độ I 31 7 38 (9,6) Độ II 38 8 46 (11,6) Độ III 31 1 32 (8,1) Độ IV 40 1 41 (10,4) Đã cắt 37 2 39 (9,8) Tình trạng gan, lách, biến dạng xương Phụ thuộc truyền máu Tổng số (%) Có Không Biến dạng xương Có 133 10 143 (36,1) p < 0,05 Không 142 111 253 (63,9) Nhận xét: Ở nhóm BN phụ thuộc truyền máu, có 59 BN (21,5%) có tình trạng gan to; 51% trường hợp có lách to; 13,5% đã cắt lách; 48,4% BN có biểu hiện biến dạng xương. Bảng 6: Đặc điểm cận lâm sàng Đặc điểm cận lâm sàng Công thức máu Hb trung bình (g/dl) (mean ± SD) Tất cả 8,2 ± 1,7 (3,4 – 14,3) Nhóm phụ thuộc truyền máu 7,5 ± 1,1 p < 0,05 Nhóm không phụ thuộc truyền máu 9,7 ± 1,7 Hồng cầu nhỏ nhược sắc (n,%) 349 (88,1) Hồng cầu nhỏ (n,%) 5 (1,3) Hồng cầu nhược sắc (n,%) 42 (10,6) Ferritin (ng/ml) (n,%) ≤ 1000 164 (41,4) 1000 - 2500 105 (26,5) > 2500 127 (32,1) Nhận xét: Hb trung bình của nhóm không phụ thuộc truyền máu cao hơn nhóm phụ thuộc, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Trong nghiên cứu này cũng ghi nhận 11,9% BN có hồng cầu nhỏ hay nhược sắc. 58,6% BN có tình trạng ứ sắt từ nhẹ, trung bình đến nặng. Bảng 7: Tỉ lệ các loại đột biến Chẩn đoán Kiểu đột biến Tổng số (%) α thala --SEA 25 (73,8) -α3.7 1 (2,9) --SEA + -α3.7 1 (2,9) --SEA + -α4.2 1 (2,9) β thala C52 A→T, C92 +1G G→T intron 1 gen HBB 1 (2,9) c.124-127 del TTCT gen HbB 1 (2,9) β thala + HbE đb CD 26 (HbE) dạng dị hợp + đb CD 71/72 dạng dị hợp 3 (8,8) Khác --SEA + C52 A→T 1 (2,9) Tổng số (%) 34 (100) Nhận xét: Có 34 trường hợp làm đột biến gen khi điện di Hb bình thường, ghi nhận đột biến --SEA chiếm tỉ lệ cao nhất. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 107 Điều trị Trong 396 BN được chẩn đoán Thalassemia, có 308 (77,8%) trường hợp cần truyền máu định kỳ. Bảng 8: Tuổi bắt đầu truyền máu Nhóm tuổi α thala β thala β thala + HbE Khác Tổng số (%) p < 0,05 ≤ 2 10 57 24 2 94 (23,8) 3 - ≤ 15 26 36 39 2 103 (26,0) > 15 59 18 24 1 111 (28,0) Không truyền máu 23 41 16 9 88 (22,2) Tổng số (%) 118 (29,9) 161 (40,6) 103 (26,0) 14 (3,5) 396 (100) Nhận xét: Nghiên cứu này ghi nhận có 23,8% BN truyền máu từ ≤ 2 tuổi, trong đó, BN chẩn đoán β thalassemia chiếm tỉ lệ cao. Bảng 9: Khoảng cách giữa 2 lần truyền máu Phụ thuộc truyền máu Tổng số (%) Có Không Khoảng cách truyền máu (tuần) ≤ 2 4 0 4 (1,3) p < 0,05 3 – ≤ 5 269 7 276 (89,6) > 5 2 26 28 (9,1) Tổng số (%) 275 33 308 (100) Nhận xét: Tỉ lệ BN phụ thuộc truyền máu có khoảng cách giữa 2 lần truyền là 3 – 5 tuần chiếm tỉ lệ cao 97,8% (269/275) Bảng 10: Một số đặc điểm điều trị Đặc điểm điều trị Số BN (%) Lượng máu truyền mỗi năm (ml/kg) < 200 265/308 (86,0) ≥ 200 43/308 (14,0) Số ca có chỉ định thải sắt Có 240/396 (60,6) Không 156/396 (39,4) Thuốc thải sắt Deferaxirox 24/240 (10) Deferiprone 129/240 (53,7) Deferiprone + Deferoxamine 56/240 (23,3) Deferoxamine 21/240 (8,8) Không dùng 10/240 (4,2) Nhận xét: Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ BN dùng Deferiprone chiếm tỉ lệ cao nhất 53,7%. BÀN LUẬN Qua khảo sát 396 bệnh nhân chẩn đoán Thalassemia tại BV TMHH Tp.HCM từ 03/2014 đến 09/2014, chúng tôi ghi nhận BN chẩn đoán β thalassemia chiếm tỉ lệ cao 40,6%. Bên cạnh đó, BN còn có thể có các chẩn đoán khác như: α β thalassemia, α thalassemia + HbC, β thalassemia + HbC, HPFH. Đặc điểm dịch tễ học Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ nữ chiếm ưu thế 67,7%. Kết quả này khác với ghi nhận của tác giả Nguyễn Công Khanh(5), tác giả Nguyễn Ngọc Quang(6) và tương đồng với nghiên cứu của tác giả Lê Vũ Hà Thanh(Error! Reference source not found.). Điều này có thể do phần lớn ngoài BN tái khám định kỳ, chúng tôi tiếp nhận rất nhiều BN mới chẩn đoán, là phụ nữ khám tiền sản, khám thai phát hiện hồng cầu nhỏ nhược sắc. Kết quả nghiên cứu ghi nhận BN cư trú rải rác khắp nơi từ TpHCM đến một số tỉnh thuộc miền Bắc, miền Trung. Dân tộc chủ yếu là dân tộc Kinh. So sánh với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Công Khanh(5) và Nguyễn Ngọc Quang(6) thì khác biệt vì BV chúng tôi tiếp nhận điều trị cho đối tượng TPHCM và các tỉnh lân cận mà dân tộc phổ biến là dân tộc Kinh. 73% chưa ghi nhận tiền căn gia đình có người thân bị bệnh Thalassemia. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Quang(6). Tỉ lệ này cao có thể do Việt Nam thiếu chương trình quản lý Thalassemia cấp quốc gia nên công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe chưa tốt, người bệnh chưa có ý thức tầm soát bệnh trong gia đình. Về tuổi chẩn đoán bệnh, 45,2% BN được chẩn đoán ở độ tuổi > 15, nhưng có đến 69,4% BN phụ thuộc truyền máu. Điều này có thể do BN thuộc thể nhẹ, xét nghiệm tình cờ phát hiện. Tuy nhiên cũng có những BN đến khám trễ, chỉ khi mệt, diễn tiến nặng mới đến khám và phát Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015 Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 108 hiện bệnh. Điều này chứng tỏ Việt Nam cần những chương trình tầm soát Thalassemia. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có khoảng 17% BN có màu da, niêm hồng nhưng có 33,8% BN không có triệu chứng cơ năng của thiếu máu. Có sự khác biệt như vậy có thể do đây là tình trạng thiếu máu mạn nên khi thiếu máu nhẹ đến trung bình, có thể BN vẫn chưa thấy mệt, và đây là một trong những lý do khiến BN đến khám trễ. Tỉ lệ BN lách to, cắt lách và biến dạng xương sọ trong nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là 39,7%; 9,8% và 36,1%, thấp hơn trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Quang(6) có thể do khác nhau về quần thể nghiên cứu. Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên các BN chẩn đoán Thalassemia, còn nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Quang thực hiện trên các BN Thalassemia có tổn thương lách và biến dạng xương sọ. Bên cạnh đó, tình trạng BN phụ thuộc truyền máu có ảnh hưởng đến tình trạng gan to, lách to hay cắt lách, biến dạng xương. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Trong y văn ghi nhận các BN được điều trị truyền máu hợp lý thì các biểu hiện lâm sàng như gan lách to, biến dạng xương sẽ giảm. Qua khảo sát huyết đồ, chúng tôi nhận thấy nồng độ Hb trung bình ở nhóm BN phụ thuộc truyền máu thấp hơn nhóm không phụ thuộc truyền máu, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cho thấy không phải tất cả BN chẩn đoán Thalassemia đều vừa có hồng cầu nhỏ vừa nhược sắc vì có khoảng 19% BN chỉ biểu hiện hồng cầu nhỏ hay nhược sắc trên công thức máu. Về chỉ số Ferritin, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ BN ứ sắt mức độ nhẹ - trung bình là 26,5%, ứ sắt nặng chiếm 32,1%. Như vậy, trên 50% BN cần dùng thải sắt, trong đó có 32,1% cần thải sắt tích cực. Các BN điện di Hb bình thường, chúng tôi tiến hành làm đột biến gen. trong đó, tỉ lệ BN mang đột biến --SEA cao nhất chiếm 73,8%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Lê Vũ Hà Thanh(Error! Reference source not found.). Ngoài ra, còn có nhiều loại đột biến khác và một người có thể mang nhiều hơn một loại đột biến. Điều trị Trong số các BN được khảo sát, có 77,8% trường hợp có truyền máu và 60,6% BN có chỉ định thải sắt. Nghiên cứu chúng tôi ghi nhận 27% BN được chẩn đoán bệnh lúc ≤ 2 tuổi nhưng chỉ có 23,8% BN bắt đầu truyền máu ≤ 2 tuổi. Điều này cũng phù hợp vì không phải tất cả BN chẩn đoán bệnh lúc ≤ 2 tuổi đều là thể nặng cần truyền máu mà tuổi bắt đầu truyền máu mới là một trong những yếu tố xác định thể nặng nhẹ ở BN. Điều này cũng phù hợp với ghi nhận của Antonio(1) cho rằng BN thể nặng biểu hiện triệu chứng lúc 6 – 24 tuổi và phụ thuộc truyền máu. Đa số BN phụ thuộc truyền máu có khoảng cách giữa 2 lần truyền ≤ 5 tuần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm bệnh phụ thuộc và không phụ thuộc truyền máu với khoảng cách giữa 2 lần truyền máu. Trong các thuốc thải sắt hiện có, BN dùng thải sắt với Deferiprone chiếm tỉ lệ cao nhất (53,7%). Điều này có thể do đây là thuốc thải sắt uống, giá thành rẻ nên BN có độ tuân thủ điều trị cao và vì vậy được dùng nhiều. Ngoài ra, còn có 23,3% BN dùng thải sắt kết hợp ở những BN bị ứ sắt nặng. KẾT LUẬN Cho đến nay, Thalassemia và bệnh Hb vẫn là một trong những bệnh lý di truyền đang được qua tâm trên toàn thế giới. Qua nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ BN chẩn đoán α thalassemia là 29,9%, β thalassemia là 40,6%, β thalassemia + HbE là 26%. BN chủ yếu là dân tộc Kinh. 69,4% BN phụ thuộc truyền máu, trong đó, 21,5% có tình trạng gan to; 51% trường hợp có lách to; 13,5% đã cắt lách; 48,4% BN có biểu hiện biến dạng xương. Nồng độ Hb trung bình ở nhóm phụ thuộc truyền máu là 7,5 ± 1,1 g/dl, nhóm không phụ thuộc truyền máu là 9,7 ± 1,7 g/dl. 58,6% BN có tình trạng ứ sắt từ nhẹ đến Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học 109 nặng, cần dùng thải sắt, trong đó, tỉ lệ BN dùng thải sắt uống Deferriprone chiếm tỉ lệ cao nhất là 53,7%. Bên cạnh đó, các BN phụ thuộc truyền máu có khoảng cách giữa 2 lần truyền máu chủ yếu từ 3 – 5 tuần. Hơn nữa, chúng tôi thấy cần có chương trình tầm soát, quản lý bệnh Thalassemia và Hb cấp quốc gia. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cao A, Galanello R (2010), Beta-thalassemia, Genet Med, Vol. 12 (2), pp 61-76. 2. Federation Thalassemia International (2006), “Beta Thalassaemia – Epidemiology”, disorders/beta-thalassaemia/epidemiology.shtml 3. Lâm Thị Mỹ, Lê Bích Liên, Bùi Mai Phương (2003), Tình hình chẩn đoán và điều trị bệnh Thalassemia tại Bệnh viện Nhi Đồng I, Tạp chí Y Học TPHCM, tập 7 (1): 38-43. 4. Lê Vũ Hà Thanh, Huỳnh Văn Mẫn, Nguyễn Thị Mỹ Hòa (2014), Chẩn đoán bệnh Alpha và Beta Thalassemia thể nhẹ trên người hồng cầu nhỏ, nhược sắc tại Bệnh viện Truyền Máu - Huyết Học TPHCM, Tạp chí Y Học Việt Nam, tập 423: 339-344. 5. Nguyễn Công Khanh (1993), Tần số bệnh Hemoglobin ở Việt Nam, Tạp chí Y Học Việt Nam, tập 174 (8): 11-13. 6. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Duy Thanh, Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2014), Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và truyền máu của bệnh nhân Thalassemia điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Huế, Tạp chí Y Học Việt Nam, tập 423: 295-303. 7. Viện Truyền Máu - Huyết Học Trung Ương (2014), Ở Việt Nam hiện có khoảng 5 triệu người đang mang gen và mắc bệnh Thalassemia, viet-nam-hien-co-khoang-5-trieu-nguoi-dang-mang-gen-va- mac-benh-thalassemia/p114i6957.html Ngày nhận bài báo: 2/7/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/7/2015 Ngày bài báo được đăng: 03/08/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_benh_nhan_thalassemia_va_cac_benh_hemoglobin_khac_d.pdf
Tài liệu liên quan